Đề tài Thực trạng nguồn khách và quản lý cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam

I. Lý luận quản lý cầu dịch vụ 1.1 Khái niệm nhu cầu và cầu 1.2 Nội dung quản trị cầu dịch vụ 1.2.1 Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng 1.2.2 Quản lý cầu. PHẦN II: Thực trạng nguồn khách và quản lý cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam. 2.1. Khái quát về hoạt động du lịch tại Việt Nam. 2.2 Đặc điểm cầu du lịch của khách du lịch Quốc tế đến Việt Nam”: 2.3. Thực trạng quản lý cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam 2.4. Nhận xét. 2.4.1. Ưu điểm. 2.4.2. Nhược điểm. III . Một số biện pháp quản lý cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam 3.1. Xu hướng cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam 3.2 Đề xuất biện pháp quản lý tốt cầu du lich quốc tế đến Việt Nam 3.2.1 Củng cố biện pháp quản lý nhà nước về du lịch 3.2.2 Thực hiên chương trình đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ trong du lich 3.2.3 Đẩy mạnh tiếp thị, xúc tiến, quảng bá về du lịch 3.2.4 Chính sách giá cả 3.2.5. Dùng hệ thống đặt hàng trước, đăng ký trước

doc19 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2933 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng nguồn khách và quản lý cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lý luận quản lý cầu dịch vụ 1.1 Khái niệm nhu cầu và cầu - Nhu cầu: là trạng thái tâm lý mà con người cảm thấy thiếu hụt về vật chất hoặc tinh thần, có thể nhận biết hoặc không nhận biết. - Cầu dịch vụ: là số lượng dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sang mua ở các mức giá khác nhau trong một thời kỳ nhất định. 1.2 Nội dung quản trị cầu dịch vụ 1.2.1 Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng Nghiên cứu sự mong đợi của khách hàng Mong đợi là những mong muốn của khách hàng về những gì sẽ xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng Các mong đợi. + Nhanh hơn: khách hàng mong muốn rút ngắn thời gian chờ đợi, thời gian chết trong khi tiêu dùng dịch vụ. + Rẻ hơn: chi phí bỏ ra để tiêu dùng dịch vụ có tương xứng với dịch vụ họ nhận được hay không + Tốt hơn: khách hàng mong muốn bỏ ra chi phí thấp nhất nhưng chất lượng phải tốt, đảm bảo. Các mức độ mong đợi + Mong đợi dịch vụ mức độ cao:là mức độ dịch vụ mà khách hàng kỳ vọng nhận được (gắn với nhiều nhà cung ứng). + Mong đợi dịch vụ mức độ thấp (mong đợi dịch vụ tương ứng thoả đáng): mức độ dịch vụ mà khách hàng chấp nhận được (gắn với 1 nhà cung ứng) Khách hàng luôn đánh giá việc thực hiện dịch vụ theo cả hai mức độ, giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ tương xứng luôn có khoảng cách Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành nhu cầu dịch vụ của khách hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành nhu cầu dịch vụ của khách hàng: thu nhập, thị hiếu của cá nhân, các yếu tố chính trị, pháp luật, mức độ đô thị hoá, GDP, tốc độ tăng trưởng dân số, văn hoá, tâm lý… Nghiên cứu các trạng thái thoả mãn nhu cầu: căn cứ vào 4 yếu tố của xuất trọn gói:. Nhu cầu được thoả mãn hoàn toàn: nếu cả 4 yếu tố của xuất trọn gói đều đáp ứng nhu cầu khách hàng (hệ thống cơ sở vật chất hỗ trợ, vật liệu hàng hoá cần thiết, dịch vụ hiện, dịch vụ ẩn). Mối quan hệ giữa cảm nhận và kỳ vọng: kỳ vọng vượt quá mong đợi. Luôn có khoảng cách giữa kỳ vọng và nhận thức. Quản lý cầu. Quản lý cầu hiện tại Mục tiêu: duy trì sự trung thành của khách hàng Giải pháp: thực hiện các chương trình đảm bảo chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng + Cam kết về chất lượng dịch vụ sẽ cung cấp; có thể cam kết thông qua cơ sở vật chất, thời gian phục vụ, phong cách nhân viên phục vụ, nguyên vật liệu, chương trình đào tạo, quảng cáo, bảo hành… + Giảm tỉ lệ khách hàng bỏ đi: khách hàng trung thành mua nhiều hơn, tốn ít thời gian, ít nhạy cảm về giá, lôi kéo nhiều khách hàng mới cho DN qua thông tin truyền miệng, giảm chi phí marketing của doanh nghiệp. Người ta nhận thấy rằng chi phí để duy trì khách hàng cũ nhỏ hơn 5 lần chi phí thu hút khách hàng mới Cách làm: + Xây dựng danh mục khách hàng thường xuyên để có chính sách chăm sóc hợp lý nhất; bởi nếu được chăm sóc chu đáo, cẩn thận khách hàng sẽ cảm thấy mình được tôn trọng và sẽ thông tin đến bạn bè, người thân…giúp DN có thêm lượng khách hàng đáng kể, DN sẽ nâng cao vị thế, hình ảnh trên thương trường. + Thông tin lấy ý kiến khách hàng: phát hiện ra những sai sót để kịp thời sửa chữa, bổ sung đồng thời phát huy những mặt tích cực, mặt tốt để giúp DN phát triển hơn. Hơn nữa khi khách hàng thấy phàn nàn của họ được giải đáp họ sẽ thấy mình được quan tâm hơn, cảm thấy dịch vụ của DN tốt và sẽ lôi kéo thêm khách hàng cho DN. + Định kỳ phát phiếu thăm dò mức độ trung thành của khách hàng, gíup DN kiểm soát tốt danh sách khách hàng trung thành đồng thời chăm sóc tố hơn, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Quản lý cầu tiềm năng Mục tiêu: thu hút khách hàng Giải pháp: + Tiếp thị, xúc tiến quảng bá, mở rộng các hình thức quảng cáo như panô áp phích, truyền hình, đài báo, internet…nhằm nâng cao hình ảnh, thương hiệu của DN, thu hút khách hàng cho DN + Nâng cao chất lượng dịch vụ như mở rộng các phương thức cung cấp dịch vụ, có nhiều chính sách chăm sóc khách hàng, khuyến mại, giảm giá, mở rộng chương trình đào tạo nhân viên để phục vụ khách hàng tốt hơn… + Dùng hệ thống đặt hàng trước, đăng ký trước để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng và lựa chọn các phương thức cung cấp dịch vụ hợp lý. + Dùng chính sách giá làm đòn bẩy: khách hàng thì luôn thích dùng hàng tốt nhưng giá rẻ, đi kèm là dịch vụ tốt. DN phải nắm bắt rõ nhu cầu khách hàng để có chính sách giá cả phù hợp. + Chiến dịch khuyến mại hợp lý và hiệu quả để kích cầu + Quản lý hàng chờ của khách hàng: có biện pháp chăm sóc khách hàng khi chờ đợi, bố trí các vật dụng khác phù hợp, cung cấp phiếu hẹn sắp xếp các cuộc hẹn hợp lý, đưa ra quy tắc kỷ luật hàng chờ hợp lý giúp khách hàng giảm bớt tâm lý trống rỗng, lo âu, bực tức khi phải chờ đợi. Hơn nữa, DN có thể đưa ra nhiều dịch vụ khác nhau khi khách hàng đang chờ đợi để có thêm doanh thu, khách hàng lại giảm bực bội, lo âu. PHẦN II: Thực trạng nguồn khách và quản lý cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam. 2.1. Khái quát về hoạt động du lịch tại Việt Nam. Có những dấu hiệu lịch sử cho thấy rằng hoạt động du lịch Việt Nam đã có từ lâu đời. Song, cho đến nay vẫn chưa xác định được thởi điểm hình thành. Qua một số tài liệu ta có thể khái quát về hoạt động du lịch của Việt Nam qua các thời kỳ: Thời kỳ đầu, sách “ Đại nam nhất thống” đã ghi về vùng du lịch Phan Thiết năm 1887, có phòng riêng tiếp vua chúa các nước Đông Dương và toàn quyền Pháp với nhiều khách sạn và biệt thự nghỉ mát. Vào mùa xuân nhiều hội hè được mở ra, nhất là ở các tỉnh miền Bắc, thu hút khách ở mọi miền đất nước. Hội đền Hùng (10/3), Hội chùa Hương (từ tháng 1 đến tháng 3 âm lịch), Hội Lim, Hội Gióng… là những lễ hội đã có từ lâu đời, mang tính chất truyền thống và cũng là tiềm năng du lịch của nước ta. Thời kỳ Pháp thuộc, ở những trung tâm Knh tế - Văn hoá như: Hà NỘi, Hải Phòng, Sài Gòn… hình thành hoạt động kinh doanh lưu trú, ăn uống phục vụ khách bộ hành và khách ngoại quốc. Tại những vùng có khí hậu tốt, có những danh lam thắng cảnh đẹp như Hạ Long, Tam Đảo, Nha Trang, Đà Lạt… đã xây dựng nhiều biệt thự, khách sạn nghỉ dưỡng phục vụ cho các nhà cầm quyền và những người thương nhân giàu có. Sau ngày hoà bình lập lại ở miền Bắc, Nhà nước quốc hữu hoá toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và giao thong cho Bộ Nội thương quản lý. Hoạt động du lịch lúc này mang tính chất phục vụ là chủ yếu. Do nhu cầu về du lịch trong nước và quốc tế xuất hiện, để khắc phục tình trạng tự phát của du lịch đại chúng Chính phủ ban hành Nghị định số 26/CP (9/7/1960) về việc “ Thành lập Công ty Du lịch Việt Nam: (trực thuộc Bộ Ngoại thương), là mốc đánh dấu sự ra đời của ngành du lịch Việt Nam. Từ khi ra đời, ngành du lịch Việt Nam có nhiều thay đổi ( trong đó cả bộ máy tổ chức quản lý). Tuy nhiên, so với tốc độ phát triển các ngành khác, ngành du lịch quốc tế có phần tăng trưởng chậm hiệu quả kinh tế chưa cao, lợi nhuận không ổn định, mặc dù chất lượng quản lý đã được cải thiện đáng kể nhưng vẫn chưa đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp lữ hành quốc tế nước ngoài. Trong nền kinh tế thị trường, ngành dịch vụ phát triển khá nhanh, đặc biệt là dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, cho một mục tiêu lâu dài, sự quản lý không chặt chẽ sẽ gây ra những ảnh hưởng không tốt cho hoạt động du lịch cả nước 2.2. Đặc điểm cầu du lịch của khách du lịch Quốc tế đến Việt Nam”: Thị trường khách du lịch là một yếu tố rất quan trọng, nó mang tính chất quyết định đối với sự phát triển của ngành du lịch. Việc nghiên cứu và phân tích thị trường khách du lịch là một cơ sở khoa học để lựa chọn thị trường ưu tiên, xây dựng chiến lược về thị trường và chiến lược sản phẩm... nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch. Thị trường khách quốc tế có thể phân theo 3 tiêu chí cơ bản: * Theo quốc tịch: Các thị trường then chốt của Du lịch Việt nam bao gồm Trung Quốc, Đài Loan, Nhật bản, ASEAN, Tây Âu, Bắc Mỹ... Những đặc điểm cơ bản của thị trường này được đánh giá như sau: Thị trường khách Trung Quốc: Tăng trung bình 11,5%/năm. Mục đích chủ yếu qua lại buôn bán, thăm quan. Phương tiện chủ yếu là đường bộ. Ngày lưu trú trung bình từ 3-4 ngày. Đóng góp vào tổng thu nhập chỉ chiếm 3,4% tổng thu nhập toàn ngành. Thị trường khách Đài Loan: Chiếm thị phần 16-18%. Lượng khách Đài Loan chủ yếu là thương mại kết hợp thăm quan. Phương tiện chủ yếu là máy bay. Khả năng chi tiêu cao. Thị trường khách Nhật Bản: Tăng trung bình tăng 23,7%/năm. Mục đích tham quan du lịch, thương mại… Phương tiện chủ yếu là máy bay. Lưu trú trung bình 5-7 ngày. Khả năng chi tiêu cao Thị trường khách ASEAN: Chủ yếu là Thái Lan, Singapore, Malaysia, Campuchia. Mục đích là thương mại, thăm người than, tham quan du lịch… Phương tiện chính là đường bộ… Khả năng chi tiêu lớn, đặc biệt là khách thương mại Thị trường khách Tây Âu: Chủ yếu là Anh, Pháp, Đức. Thị trường này tăng khá nhanh. Là thị trường quan trọng, khách có khả năng chi trả rất cao. Mục đích chủ yếu là tham quan du lịch, thương mại, thăm người thân. Thời gian lưu trú dài, khoảng 1-3 tuần, thường từ 7-10 ngày. Chi tiêu trung bình đạt 76USD/ngày/người. Thị trường Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ và Canada): là thị trường có mức tăng trưởng cao. Mục đích chủ yếu: tham quan du lịch, thương mại , và các mục đích khác. Lưu trú khoảng 7-10 ngày. Phương tiện chính là máy bay; Chi tiêu trung bình khoảng 100USD/ngày/người * Theo mục đích chuyến đi: Tham quan du lịch: Mức độ tăng trưởng tương đối cao. Có khả năng thanh toán tương đối cao: 70-80USD/ngày/người, ngày lưu trú trung bình khoảng 7-8ngày. Khách thương mại du lịch: Mức độ tăng trưởng: 10,1%. Khách có khả năng chi trả tương đối cao: 160USD/ngày/người, thời gian lưu trú khoảng 5-6 ngày. Khách thăm người thân: Mức tăng không ổn đinh qua các năm. Trung bình tăng 10,9%/năm. Mức chi tiêu thấp, ít lưu trú trong hệ thống khách sạn.. Sự biến động về thị phần nói chung không ảnh hưởng nhiều đến tổng thu nhập chung của ngành Du lịch. * Theo phương tiện vận chuyển: Đường không: Mỗi năm tăng 11,47%. Thị phần tăng nhẹ qua các năm. Lưu trú khoảng 7-8 ngày. Mức chi tiêu khoảng 90-95USD/ngày/người. Chiếm 87,7% tổng doanh thu. Đường bộ: Tăng trung bình 12%/năm. Thị phần tăng nhanh và liên tục Ngày lưu trú thấp, mức chi tiêu thấp. Chiếm 8,9% tổng doanh thu. Đường biển: Đối tượng là khách Nhật bản, Hàn quốc, Đài loan, Trung quốc, Tây âu… Lưu trú ngắn, khoảng 2-3 ngày. Mức chi tiêu hạn chế. Chiếm 2-4% tổng thu nhập. Qua việc nghiên cứu các tiêu chí nêu trên, ta có thể đánh giá chung về phát triển thị trường khách du lịch quốc tế đến Việt nam như sau: + Về số lượng, số khách du lịch quốc tế đến Việt nam có gia tăng nhưng không ổn định + Thị trường Trung quốc có tốc độ gia tăng cao, liên tục, chiếm thị phần lớn nhất (có thể nói là phát triển bền vững), nhưng đây là thị trường có mức chi tiêu thấp nhất, có ngày lưu trú thấp nhất nên hiệu quả về kinh tế chưa cao. + Các thị trường có khả năng chi tiêu cao như Nhất bản, Hàn quốc, Pháp, Mỹ.. có mức tăng trưởng tương đối ổn định . Mặc dù thị trường này có lúc suy giảm cả về số lượng lẫn thị phần và ảnh hưởng đến thu nhập của ngành nhưng sự suy giảm này là không đáng kể. Với những thị trường này cần có những chiến lược cụ thể (về sản phẩm, về giá cả …) để khuyến khích và thu hút ngày càng nhiều, góp phần tăng trưởng ổn định và lâu dài các thị trường nói trên. + Thị trường khách tham quan du lịch thuần tuý là thị trường có thị phần lớn nhất, có ngày lưu trú dài nhất, có khả năng chi trả tương đối cao. Thị trường này phát triển tương đối ổn định và hiệu quả, đóng góp một phần lớn cho tổng thu nhập của ngành. Đối với thị trường này cần mở rộng các điểm tham quan mới, tổ chức các tour mới hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều khách hơn. + Thị trường khách du lịch thương mại chiếm thị phần thấp nhất, nhưng đây lại là thị trường có khả năng chi tiêu cao nhất, có khả năng đóng góp đáng kể cho tổng thu nhập toàn ngành; đây cũng là thị trường có ý muốn quay trở lại Việt Nam .Tuy nhiên trong thời gian qua thị trường này phát triển không ổn định, có chiều hướng suy giảm cả về số lượng lẫn thị phần. Đối với thị trường này cần có những chính sách, những ưu đãi nhất định về đầu tư để thu hút và hấp dẫn họ vào Việt Nam. Thị trường khách du lịch hàng không là thị trường quan trọng nhất: Chiếm thị phần cao nhất, có khả năng chi tiêu cao nhất, có ngày lưu trú dài nhất, đóng góp cho tổng thu toàn ngành lớn nhất. Tuy nhiên, trong thời gian qua lại tăng trưởng chậm, mặc dù số lượng có tăng lên nhưng thị phần có xu hướng giảm dần. Đây là một yếu tố không có lợi cho sự phát triển của du lịch Việt Nam. Để thu hút được nhiều khách du lịch hàng không, cần có sự phối hợp kinh doanh giữa hai ngành Du lịch và Hàng không. Khách du lịch đường bộ và đường biển vào Việt Nam phát triển nhanh cả về số lượng, tốc độ tăng trưởng cũng như thị phần. Tuy nhiên, đây là những thị trường có khả năng chi tiêu thấp, ngày lưu trú ngắn… nên đóng góp cho tổng thu nhập của ngành còn hạn chế. Sự biến động của các thị trường này ảnh hưởng rất nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch. 2.3. Thực trạng quản lý cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam -Khách quốc tế tới Việt Nam năm 2008(theo thống kê của Tổng Cục Du Lịch) Năm 2008 là 1 năm khởi sắc đối với ngành du lịch Việt Nam tổng cộng trong cả năm 2008 lượng khách quốc tế đạt 4.253.740 lượt, tăng 0,6% so với năm 2007. Một số thị trường khách du lịch tới Việt Nam tăng mạnh so với năm 2007: Trung Quốc tăng 13,1%, Malayxia tăng 13,4%, Singapore tăng 14,6%. -Khách quốc tế tới Việt Nam năm 2009(theo thống kê của Tổng Cụ Du Lịch) Trong năm 2009, lượng khách quốc tế đạt 3.772.359 lượt, giảm 10,9% so với năm 2008.  Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy, trong năm 2009 hầu hết khách du lịch từ các thị trường quen thuộc: Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan…đã giảm mạnh Ước tính tháng 8/2010 8 tháng năm 2010 Tháng 8/2010 so với tháng trước (%) Tháng 8/2010 so với tháng 8/2009 (%) 8 tháng 2010 so với cùng kỳ 2009 (%) Tổng số 427.935 3.348.456 104,4 137,7 135,2 Chia theo phương tiện đến Đường không 342.935 2.687.313 103,9 133,0 132,3 Đường biển 4.500 32.500 90,0 93,8 62,1 Đường bộ 80.500 628.643 107,3 168,2 160,5 Chia theo mục đích chuyến đi Du lịch, nghỉ ngơi 272.470 2.118.045 108,8 149,2 145,0 Đi công việc 88.217 673.852 105,5 140,6 145,0 Thăm thân nhân 42.968 390.267 73,6 92,4 100,8 Các mục đích khác 24.280 166.292 137,7 128,4 101,8 Chia theo một số thị trường Trung Quốc 86.401 598.248 115,8 219,2 198,4 Hàn Quốc 42.328 331.518 114,9 116,3 129,0 Mỹ 28.897 295.778 80,1 89,7 100,7 Nhật Bản 37.401 277.685 126,6 120,3 121,3 Đài Loan 28.542 227.686 87,6 111,3 121,0 Úc 17.509 184.408 74,4 125,4 128,3 Campuchia 22.392 165.126 86,6 325,5 204,4 Thái Lan 18.235 144.032 114,1 172,1 136,1 Pháp 19.963 137.541 124,1 115,2 113,0 Malaisia 16.629 132.316 101,0 139,6 121,6 Các thị trường khác 109.638 854.118 107,1 128,4 132,3 Khách quốc tế tới Việt Nam tháng 8 năm 2010 (theo thống kê của Tổng Cụ Du Lịch) Trong tháng 8 năm 2010, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt 427.935 lượt, tăng 37,7% so với cùng kỳ năm 2009. Tính chung 8 tháng năm 2010 ước đạt 3.348.456 lượt, tăng 35,2% so với cùng kỳ năm 2009. - Du lịch thế giới phát triển mạnh và trở thành ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước. Năm 2010 dự báo thế giới có trên 1 tỷ người đi du lịch. Du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống dân cư và trong xã hội và là một trong những ngành kinh tế phát triển nhất trên thế giới. - Nhu cầu của khách du lịch ngày càng cao và ngày càng quan tâm tới điều kiện về an toàn và sức khỏe, xu hướng du khách chỉ chọn những điểm đến, những cơ sở dịch vụ du lịch quan tâm đến bảo vệ môi trường. Chỉ những nơi môi trường xanh - sạch - đẹp với những sản phẩm an toàn mới có thể có sức cạnh tranh thu hút khách và từ đó các doanh nghiệp du lịch, cộng đồng dân cư địa phương mới có thể thu lợi từ du lịch. Hiện nay, do quá trình công nghiệp hóa, dân số ngày càng tăng, vấn đề đô thị hóa và nạn xây dựng tràn lan không theo quy hoạch, kế hoạch dẫn tới việc khai thác và sử dụng quá mức làm cạn kiệt tài nguyên, gia tăng các chất thải và khí thải, nước thải, tiếng ồn làm ô nhiễm và xuống cấp môi trường ảnh hưởng tới sức khoẻ của cả cộng đồng dân cư - Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ cấp bách không chỉ của ngành du lịch mà của các cấp, các ngành, toàn xã hội, của các quốc gia để phát triển du lịch bền vững, nâng cao đời sống xã hội của từng địa phương, từng ngành và của từng người dân sống trong xã hội * Hiện nay với sự đi lên và phát triển nhanh không ngừng của nền kinh tế thế giới. thu nhập của người dân được nâng cao. Nhu cầu đi du lịch tham quan tìm hiểu lại càng được phát triển mạnh. Việc định hướng, xúc tiến các mục tiêu, tổ chức, kiểm soát các hoạt động của du lịch luôn được đặt ra đối với tổng cục du lịch Việt Nam. Để có thể phát triển du lịch và thu hút khách du lịch quốc tế đến với Việt Nam là việc mà tổng cục du lịch phải nắm bắt tâm lý khách du lịch thời cơ và thách thức đối với du lịch Việt Nam. Cần phải nắm bắt nhu cầu, sở thích, thói quen tiêu dùng của khách du lịch và nghiên cứu lượng khách đến du lịch vào thời kỳ cao điểm trong năm. Để có phương án để đáp ứng tối đa nhu cầu du khách đến Việt Nam. -  Ở nước ta, nhờ thực hiện đường lối đổi mới về kinh tế, trong những năm gần đây, ngành du lịch Việt nam đã khởi sắc và ngày càng có tác động tích cực đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Số doanh nghiệp du lịch tăng đặc biệt là hệ thống cơ sở lưu trú du lịch với sự góp mặt của nhiều thành phần kinh tế đã phát huy được hiệu quả tích cực góp phần vào sự phát triển chung của ngành du lịch - Trong nhiều năm nay, cho dù ngành du lịch VN ra sức thu hút du khách với những hoạt động khá rầm rộ, những lọai hình tour du lịch đa dạng, với những nỗ lực cải tiến địa điểm du lịch, xúc tiến quảng bá hình ảnh du lịch VN tại hải ngọai…nhưng nói chung, du lịch VN xem chừng như vẫn “lận đận”, thu hút khách quốc tế ở mức khiêm tốn so với các nước trong khu vực. - So sánh với các nước trong khu vực, tiềm năng và tài nguyên du lịch VN là “số một”, nhưng cứ mãi lận đận theo từng đợt “trùng tu rồi cải tạo”, không thu hút được bao nhiêu du khách quốc tế – thậm chí lâm vào tình trạng có nhiều du khách “một đi không trở lại” – vì VN “có đủ thiên thời, địa lợi” mà thiếu “nhân hoà”. Đó là yếu tố con người trong quản lý và quy họach 2.4. Nhận xét. 2.4.1. Ưu điểm. Đất nước chúng ta trải dài theo biển từ bắc vào nam với rất nhiều cảnh đẹp thiên nhiên dọc trên các vùng miền của đất nước.Việt Nam nổi tiếng với tài sản tự nhiên của nó.Trải dài dọc theo bờ biển phía đông bán đảo đông dương, Việt Nam có bốn mùa rõ rệt: mùa xuân, mùa hè, mùa thu, mùa đông. Đây là một lợi thế cho khách du lịch để trải nghiệm mọi cảm xúc sâu sắc khác nhau của mỗi mùa Con người Việt Nam rất hiếu khách và có nhiều món ăn phong phú hấp dẫn khắp mọi miền đất nước.Việt Nam cungc tự hào về kho tàng văn hóa dân gian như truyện cổ tích , truyền thuyết, thơ dân gian, các bài hát và âm nhạc. Tình hình chính trị ổn định so với nhiều nước trên thế giới. Điều đó khiến cho du khách quốc tế vào Việt Nam cảm thấy an toàn khi đi tham quan du lịch. 2.4.2. Nhược điểm. Bên cạnh những ưu điểm chúng ta còn nhiều nhược điểm không hay mang lại cho du khách khi đến với Việt Nam.Chún ta chưa biết khai thác hết những tiềm năng du lịch cảu đất nước, mặc dù đây là ngành mang lại kinh tế rất lớn cho đất nước. Cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông vận tải và trang thiết bị cho việc phục vụ du lịch chưa tốt. Nhiều khu dụ án không được quy hoạch đầy đủ nên rất nhiều công trình dự án còn bỏ dở, gây nên sự lãng phí. Ảnh hưởng đến công tác phục vụ du khách. Ngành dịch vụ mấy năm gần đây có biến chuyển nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Vẫn có sự móc túi khách hàng một cách trắng trợn làm cho du khách không hài lòng. Môi trường Việt Nam đang ô nhiễm khiến cho du khách đi du lịch không được thảo mái. Làm ảnh hưởng lớn đến du lịch Việt Nam. III . Một số biện pháp quản lý cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam 3.1. Xu hướng cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, đất nước này đang là điểm đến nổi tiếng của thế giới. Theo dự báo của Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2015 ngành du lịch Việt Nam sẽ thu hút 7-8 triệu lượt khách quốc tế, 32-35 triệu khách nội địa, con số tương ứng năm 2020 là 11-12 triệu khách quốc tế; 45-48 triệu khách nội địa. Doanh thu từ du lịch sẽ đạt 18-19 tỷ USD năm 2020. Cùng với sự đổi mới của đất nước hơn 20 năm qua, ngành du lịch đã có nhiều tiến bộ và đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Những chỉ tiêu về khách, thu nhập, tỷ trọng GDP và việc làm đã khẳng định ai trò của Du lịch trong nền kinh tế quốc dân. Không thể phủ nhận ngành du lịch đã góp phần quan trong vào tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường và giữ vững an ninh quốc phòng. Bên cạnh những thành tựu đó ngành du lịch còn bộc lộ những hạn chế và bất cập nhất định, nhều khó khăn trở ngại vẫn chưa được giải quyết thảo đáng, chưa có bước phát triển đột phá để khẳng định thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn,hiệu quả tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của đất nước…Xu hướng hội nhập và cạnh tranh toàn cầu, giao lưu mở rộng và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong nền kinh tế tri thức trên thế giới và khu vực đã và đang tạo ra những cơ hội đồng thời cũng là các thách thức đối với phát triển du lịch Việt Nam. 3.2 Đề xuất biện pháp quản lý tốt cầu du lich quốc tế đến Việt Nam 3.2.1 Củng cố biện pháp quản lý nhà nước về du lịch Nhà nước cần phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật chuyên ngành du lịch; tổ chức tốt việc thực hiện Pháp lệnh Du lịch, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xây dựng Luật Du lịch, tạo môi trường pháp lý cho việc quản lý hoạt động du lịch, thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển du lịch phù hợp với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế của cả nước. Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực du lịch, thực hiện chủ trương cổ phần hoá, cho thuê, bán, khoán... doanh nghiệp nhà nước. Các cơ chế chính sách phát triển du lịch được bổ sung, tạo môi trường cho du lịch hoạt động thong thoáng. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt nam giai đoạn 2010-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; quy hoạch các vùng du lịch và các trọng điểm du lịch đã được xây dựng. Hàng trăm dự án quy hoạch chi tiết du lịch đang được khẩn trương thực hiện tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch. Nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành du lịch với cơ cấu nhân lực phù hợp. Thực hiện phương châm Nhà nước, doanh nghiệp cùng tham gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. Thí điểm mô hình dạy nghề có sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và từ doanh nghiệp. Coi trọng và tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực du lịch.Có chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân tài, chuyên gia, nghệ nhân tham gia vào việc phát triển du lịch của đất nước. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển du lịch; chú trọng đúng mức việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin du lịch. Xây lập hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành du lịch đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế. Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh du lịch. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cơ quan khoa học trong và ngoài nước để tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm, tiếp cận với những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học công nghệ du lịch quốc tế để áp dụng cho du lịch Việt Nam. Tăng cường vai trò và hiệu lực quản lý Nhà nước về quản lý môi trường, tài nguyên du lịch, đặc biệt ở những khu du lịch quốc gia, các điểm du lịch có sức hấp dẫn cao, các khu du lịch sinh thái; khuyến khích và tạo điều kiện để huy động sự tham gia và đóng góp của các tổ chức và cá nhân vào việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch, đảm bảo phát triển bền vững của du lịch Việt Nam. Chủ động tham gia hợp tác song phương, đa phương, khai thác tốt quyền lợi hội viên và thực hiện các nghĩa vụ của mình. Chuẩn bị các điều kiện để hội nhập du lịch ở mức cao, trước hết là chuẩn bị các điều kiện để khai thác những yếu tố về du lịch trong việc thực thi Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và cũng như khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, giải pháp để thực hiện cam kết quốc tế trong du lịch nói riêng và trong hợp tác kinh tế quốc tế nói chung, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, tăng thị phần trên thị trường truyền thống và khai thông, nâng dần vị thế trên thị trường mới. Khuyến khích và tạo điều kiện để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đầu tư du lịch ra nước ngoài. Thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ du lịch với các nước để vừa tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý..., vừa tiếp tục tạo lập và nâng cao hình ảnh và vị thế của du lịch Việt nam ở khu vực và trên thế giới. 3.2.2 Thực hiên chương trình đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ trong du lich Thực hiện tốt chương trình kích cầu du lịch trong năm 2010 mang tên “Việt Nam - Điểm đến của Bạn”với các nội dung sau nhằm thúc đẩy thu hút khách du lịch trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, đặc biệt trong giai đoạn ngành Du lịch vừa thoát khỏi khủng hoảng, bắt đầu phục hồi và tăng trưởng: Xây dựng và triển khai chương trình khuyến mại du lịch trong phạm vi cả nước. , xây dựng gấp các tour du lịch khuyến mại điển hình, nhằm thu hút mạnh mẽ khách từ các thị trường chính của Du lịch Việt Nam. Các khách sạn ,các hang hàng không Việt Nam ,các nhà phân phối dịch vụ tăng cường hợp tác và cam kết với các công ty lữ hành tham gia chương trình này, giảm giá dịch vụ cho khách du lịch. Chất lượng dịch vụ du lịch là yếu tố then chốt tạo nên uy tín, thương hiệu cho các đơn vị kinh doanh du lịch nói riêng và của ngành du lịch nói chung. Nhưng chất lượng dịch vụ của ngành du lịch Việt Nam trong thời gian qua là khâu yếu kém nhất, chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ hội nhập. Chính vì vậy giải pháp then chốt để thu hút khách du lịch vẫn là nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hoá, hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Tăng cường lực lượng lao động lành nghề, chuyên nghiệp; thực hiện tốt qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm, mở chiến dịch làm sạch môi trường tại các điểm du lịch; nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển khách du lịch theo hướng văn minh, lịch sự, hiện đại, đảm bảo tiện nghi... Khuyến mãi, giảm giá là một giải pháp cấp bách để ngành du lịch khôi phục lại thị trường, nhưng chất lượng dịch vụ du lịch vẫn phải được đảm bảo và ngày một nâng cao Đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Toàn ngành chú trọng xây dựng phát triển nhiều loại hình du lịch, các tuyến du lịch mới cả đường bộ, đường sông, đường biển, nối các điểm du lịch, khu du lịch ở miền núi, đồng bằng, cao nguyên… Hình thành các loại hình du lịch mới, đăc thù như đi bộ, leo núi,lặn biển, hang động… Chú trọng khai thác giá trị nhân văn giàu bản sắc dân tộc, tổ chức các hội thi nấu ăn, hướng dẫn viên du lịch… để nâng cao chất lương sản phẩm Huy động các nguồn lực đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. Toàn ngành và các địa phương đặc biệt là các địa bàn trọng điểm du lịch huy động vốn từ nhiều nguồn để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng du lịch. Nâng cao năng lực vận chuyển khách du lịch.Phương tiện vận chuyển khách du lịch với hàng nghìn xe ô tô, tàu thuyền, chất lượng phương tiện cần phải được đổi mới thường xuyên. Một số khu nghỉ dưỡng, sân golf, công viên, cơ sở giải trí được đưa vào hoạt động, đáp ứng nhu cầu của khách. 3.2.3 Đẩy mạnh tiếp thị, xúc tiến, quảng bá về du lịch Hoạt động xúc tiến du lịch là nội dung quan trọng, có ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển của du lịch. Theo nghiên cứu của Tổ chức Du lịch thế giới, nếu đầu tư cho hoạt động xúc tiến du lịch thì hiệu quả thu lại sẽ tăng gấp 6 lần. Việt Nam là đất nước có tiềm năng lớn về du lịch tuy nhiên việc khai thác còn chưa tương xứng nên hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch là cần thiết và đặc biệt được chú trọn Quảng bá hình ảnh về đất nước trên các kênh truyền hình quốc tế là một trong những phương án xúc tiến du lịch của ngành du lịch Việt Nam. Phát động chiến dịch xúc tiến tại chỗ đối với khách du lịch đã đến Việt Nam với khẩu hiệu “Việt Nam thân thiện chào đón Bạn” Thân thiện chào đón khách trên mọi miền đất nước: Tất cả nhân viên hàng không, xuất nhập cảnh và hải quan, nhân viên tại các khách sạn, nhà hàng, vận chuyển, các điểm du lịch, các điểm mua sắm cũng như mọi người dân Việt Nam đều thể hiện sự thân thiện với khách du lịch. Cung cấp thông tin cho khách du lịch: tổ chức cung cấp thông tin, bản đồ du lịch cho khách du lịch ngay tại các sân bay quốc tế lớn. Tặng quà cho khách du lịch: tất cả khách du lịch đến Việt Nam đi theo tour đều được tặng quà lưu niệm là biểu tượng của Hà Nội nghìn năm tuổi hoặc quà tặng là sản vật của địa phương. Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ chào mừng khách đến tại các trung tâm du lịch, và các điểm du lịch của địa phương.Phát động chiến dịch làm sạch môi trường du lịch với trọng tâm là Chiến dịch xây dựng nhà vệ sinh tiêu chuẩn du lịch và làm sạch nhà vệ sinh công cộng tại tất cả thành phố, các trung tâm du lịch, các tuyến quốc lộ và các điểm du lịch của Việt Nam. Xây dựng nếp sống văn minh, sạch sẽ tại nơi công cộng, không xả rác, đổ nước ra đường, phố, bảo đảm vệ sinh môi trường tại các tuyến điểm du lịch trong cả nước. Kêu gọi tài trợ để có chính sách khen thưởng kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực Chiến dịch này.    Tổ chức các hội nghị, hội thảo, hội thi chuyên ngành và các sự kiện du lịch khác ở trong và ngoài nước nhằm quảng bá hình ảnh đất nước, con người và sản phẩm du lịch Việt Nam, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về du lịch, tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch Việt Nam ở trong và ngoài nước như hội chợ, triển lãm, khảo sát phát triển sản phẩm du lịch, tổ chức các đoàn báo chí, doanh nghiệp lữ hành khảo sát điểm đến, xây dựng tour, tuyến, điểm du lịch, phát động khai thác, mở rộng thị trường 3.2.4 Chính sách giá cả Để thu hút khách du lịch quốc tế và nội địa vào mùa thấp điểm, Tổng cục Du lịch phối hợp với Cục Xúc tiến thương mại, Bộ Công Thương và Tổng công ty Hàng không Việt Nam phát động chiến dịch bán hàng giảm giá “Impressive Viet Nam Grand Sale 2010” tại một số thành phố lớn và trung tâm du lịch chính ở Việt Nam. Theo đó, chiến dịch sẽ kéo dài trong hai tháng 8 và 9/2010, đối tượng tham gia là các siêu thị, cửa hàng mua sắm, cửa hàng thủ công mỹ nghệ, các điểm du lịch, khách sạn, nhà hàng, hãng vận chuyển tại 3 thành phố trên. Các đơn vị tham gia sẽ đăng ký với Sở Công Thương và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch địa phương. Sau đó, các Sở thông báo chính thức cho Bộ Công Thương (Cục Xúc tiến Thương mại) và Tổng cục Du lịch. Trong thời gian diễn ra chiến dịch, các địa phương sẽ có nhiều hoạt động nhằm thúc đẩy du lịch kết hợp mua sắm như: tổ chức các phố mua sắm, phố nghệ thuật, thủ công mỹ nghệ và phố ẩm thực tại 3 thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh; tổ chức chương trình bốc thăm trúng thưởng cho khách du lịch mua hàng tại các siêu thị, cửa hàng đã đăng ký chính thức tham gia chương trình; tổ chức Hội chợ bán hàng giảm giá (Impressive Viet Nam Grand Sale Fair 2010) tại trung tâm Hội chợ triển lãm của 3 thành phố. Các tổ chức, cá nhân trong cả nước có thể đăng ký tham gia vào hoạt động này với mức giảm giá từ 10-50% trong 2 tháng khuyến mại. Bên cạnh đó, chiến dịch bán hàng giảm giá được ủng hộ bằng nhiều cách như thẻ ưu đãi giảm giá (Tourist Privilege Card) hoặc vé mua sắm (shopping coupon). Các siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, điểm du lịch đăng ký cung cấp thẻ ưu đãi hoặc vé mua sắm cho khách du lịch. Khách du lịch chỉ cần xuất trình hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân để nhận thẻ ưu đãi này.   Du lịch kết hợp mua sắm là một loại hình du lịch phát triển mạnh trong thời gian gần đây. Nguồn thu từ mua sắm của khách du lịch là nguồn thu nhập chính của ngành Du lịch nhiều nước như Thái Lan, Malaysia và Singapore. Các nước này đã rất thành công trong việc tổ chức các chiến dịch bán hàng giảm giá trong suốt một thập kỷ qua. 3.2.5. Dùng hệ thống đặt hàng trước, đăng ký trước Khách hàng có thể đăng ký chương trình du lịch trực tiếp hoặc bằng e-mail, fax…. Các công ty du lịch sẽ xác nhận chương trình đăng ký của khách hàng bằng văn bản thông qua hợp đồng, e-mail, hoặc Fax có kèm theo chương trình cụ thể, nếu rõ những chi tiết kỹ thuật đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng đồng thời cho biết rõ những yêu cầu nào không thực hiện được. khách hàng nhận được vé du lịch (khách lẻ) hoặc yêu cầu ký vào hợp đồng có kèm theo chương trìng sắp xếp cuối cùng (khách đoàn) sẽ được xem như là cam kết thỏa thuận giữa hai bên. Những thay đổi trong chương trình tham quan ngay trước ngày khởi hành hoặc khi đang thực hiện tour theo yêu cầu của khách đều được đáp ứng và thông báo lại giá dựa trên sự thỏa thuận, thống nhất giữa khách hàng và nhân viên bán tour. Bằng cách đó có thể giảm bớt được hàng chờ dịch vụ du lịch. Dùng hệ thống hàng đặt trước giúp tăng hiệu quả quản lý số lượng khách tới nhằm hạn chế chi phí. Có thể sử dụng hệ thống mạng internet rộng lớn để thu hút các đối tác hãng lữ hành quốc tế nhằm giới thiệu sản phẩm. Tạo điều kiện để khách quốc tế có thể đặt trước qua mạng với thủ tục nhanh chóng đơn giản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng nguồn khách và quản lý cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam.doc
Luận văn liên quan