Sau khi hoàn thành xong cuộc nghiên cứu này, chúng tôi xin được đưa ra
một số kiến nghị nhằm giúp công tác chăm sóc BN mắc LXMc ở trẻ em được hoàn
thiện và ngày một tốt hơn:
− Phòng bệnh của BN cần được giữ vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo thoáng khí, ấm
áp vào mùa đông, mát mẻ vào mùa hè.
− BN cần được cung cấp chế độ dinh dưỡng tốt nhất, cung cấp đầy đủ khoáng
chất cùng các vitamin cần thiết, thực hiện ăn chín uống sôi, tránh sử dụng các loại
thực phẩm ôi thiu, không rõ nguồn gốc.
− Do BN đều là trẻ nhỏ (hầu hết dưới 10 tuổi) nên luôn cần có người chăm sóc
bên cạnh, tránh để tình trạng bỏ mặc trẻ. Luôn quan tâm, hỏi han, dỗ dành, động
viên trẻ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng nhiễm khuẩn trên bệnh nhi lơ xê mi cấp sau điều trị hóa chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
....................................... 25
4.7. Kết quả xét nghiệm ................................................................................... 27
KHUYẾN NGHỊ................................................................................................. 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 30
PHỤ LỤC.. 34
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Giới tính .............................................................................................................. 17
Bảng 3.2: Độ tuổi mắc bệnh .............................................................................................. 18
Bảng 3.3: Nơi sống .............................................................................................................. 19
Bảng 3.4: Thời gian điều trị sau tấn công chẩn đoán.................................................... 20
Bảng 3.5: Bảng thống kê tình trạng nhiễm khuẩn ......................................................... 21
Bảng 3.6: Bảng thống kê kết quả tình trạng bạch cầu .................................................. 22
Bảng 3.7: Bảng thống kê kết quả xét nghiệm ................................................................ 22
Thang Long University Library
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thống kê đặc điểm giới tính mắc bênh ...................................... 17
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thống kê độ tuổi mắc bệnh .......................................................... 18
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thống kê nơi sống của bệnh nhân ............................................... 19
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ thống kê tình trạng sốt .................................................................. 20
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ thống kê kết quả xét nghiệm ....................................................... 23
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hình ảnh LXMc trên tủy đồ ......................................................................................... 3
Hình 4.1. Trẻ bị nhiễm trùng miệng sau điều trị ........................................................................ 10
Hình 4.2: Trẻ bị nhiễm trùng da sau điều trị ............................................................................. 10
Thang Long University Library
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lơ xê mi là một nhóm bệnh ác tính thường gặp nhất trong các bệnh về máu.
Ở Việt Nam hiện nay, tỉ lệ mắc bệnh Lơ xê mi khá cao, trong đó Lơ xê mi cấp tính
chiếm tỉ lệ lớn hơn Lơ xê mi mãn tính. Theo nghiên cứu của Đỗ Thị Minh Hương
và Đỗ Trung Phấn (1997 - 1999) [10] thì bệnh Lơ xê mi cấp chiếm 38,5% bệnh máu
nói chung. Bệnh chỉ được phát hiện khi tiến hành xét nghiệm máu, và thường diễn
biến rất nhanh, tiến triển nặng nề. Nếu người bệnh không được xét nghiệm, phát
hiện và điều trị kịp thời thì tỉ lệ tử vong rất cao. Tuy nhiên, ngay cả khi được tiến
hành hóa trị liệu thì người bệnh vẫn có khả năng tử vong do nhiễm khuẩn, nhiễm
trùng do độc tính của hóa chất làm suy giảm khả năng của tế bào bạch cầu, đặc biệt
là bạch cầu hạt, hoặc do không được chăm sóc vệ sinh cá nhân sẽ gây nên thất bại
trong quá trình điều trị [3] [6] [14].
Bên cạnh các phác đồ điều trị hóa chất giúp bệnh nhân chữa khỏi bệnh, cần
có một quy trình chăm sóc bệnh nhân hợp lí giúp người bệnh phòng ngừa và làm
giảm các biến chứng nhiễm trùng, biến chứng nặng có thể xảy ra. Vì thế tôi đã tiến
hành lựa chọn đề tài “ Thực trạng nhiễm khuẩn trên bệnh nhi Lơ xê mi cấp sau
điều trị hóa chất” nhằm hai mục tiêu chính:
1. Mô tả một số đặc điểm của bệnh nhi Lơ xê mi cấp được điều trị hóa
chất tại Viện Huyết Học-Truyền Máu TW năm 2013.
2. Mô tả thực trạng nhiễm khuẩn ở bệnh nhi Lơ - xê - mi cấp sau điều trị
hóa chất .
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về bệnh lơ - xê - mi cấp ở trẻ em
1.1.1. Định nghĩa
Lơ xê mi cấp (LXMc) là một nhóm bệnh máu ác tính. Đặc trưng của bệnh là
sự tăng sinh một loại tế bào non chưa biệt hóa hoặc biệt hóa rất ít (tế bào blast),
nguồn gốc tại tủy xương [11] [13].
Tỷ lệ mắc bệnh ở Anh-Mỹ khoảng 3-5 trường hợp/100.000 dân, và chiếm
khoảng 5% tổng số các bệnh ung thư [17]. Tại Việt nam, LXM cấp chiếm tỷ lệ cao
nhất trong các bệnh máu. Qua các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở người Việt
Nam là 1,762,1 người/100.000 dân [12].
Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, ở cả hai giới. Tuy nhiên bệnh có xu hướng gặp
nhiều hơn ở trẻ em và người già. Nhóm LXM cấp dòng tuỷ thường gặp ở người lớn
trong khi đó, nhóm LXM cấp dòng lympho chiếm 75-80% LXM cấp ở trẻ em [3]
[6] [7].
Phần lớn LXMc gặp ở trẻ em là LXM dòng lympho. Theo Conter V và cộng
sự (2004), LXMc dòng lympho chiếm phần lớn LXMc ở trẻ em. Tỷ lệ gặp LXMc
dòng lympho khoảng 3.000 trẻ/năm ở Hoa Kỳ và khoảng 5.000 trẻ/năm ở Châu Âu,
cao nhất ở trẻ từ 2 - 5 tuổi [16][20]. Theo tác giả Nguyễn Công Khanh tại Bệnh
viện Nhi Trung ương từ năm 1981 - 1990 có 737 trường hợp LXMc dòng lympho
trong số hơn 1.000 trẻ LXM nhập viện [9]. Gần đây nhất từ tháng 10/2002 đến
tháng 5/2004 số trẻ mắc LXMc dòng lympho là 88/142 trẻ mắc LXMc [12].
Trước những năm 60, tỷ lệ sống của bệnh nhi LXMc dòng lympho dưới 1%.
Gần đây nhờ sự hiểu biết sâu sắc về bệnh, sự ra đời của nhiều hóa chất mới cùng
với việc nghiên cứu của phác đồ hóa trị liệu đã cải thiện đáng kể hiệu quả trị điều
trị: hơn 95% bệnh nhi đã đạt lui bệnh sau giai đoạn tấn công, giảm tỷ lệ tử vong,
thời gian sống kéo dài [8].
Thang Long University Library
3
Hình 1.1: Hình ảnh LXMc trên tủy đồ
1.1.2. Nguyên nhân gây bệnh
Hiện nay nguyên nhân gây bệnh còn chưa hoàn toàn sáng tỏ, tuy nhiên có
một số yếu tố được coi là yếu tố thuận lợi cho quá trình phát sinh và phát triển LXM
cấp.
− Tia xạ
− Hoá chất
− Vi rus
− Yếu tố di truyền [3] [8]
1.1.3. Chẩn đoán
a. Triệu chứng lâm sàng
− Triệu chứng cơ năng: mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, sốt, giảm cân, chán ăn,
toàn thân suy sụp, đau xương dài, xương ức, xương sườn, sưng các khớp, nhất là
các khớp lớn.
− Triệu chứng thực thể
+ Hội chứng thiếu máu
+ Hội chứng xuất huyết
4
+ Hội chứng nhiễm khuẩn
+ Hội chứng u hay thâm nhiễm: phì đại lợi, gan to, lách to, hạch to, u trung
thất.
+ Hội chứng loét, hoại tử mồm họng: viêm loét họng miệng, hoại tử mồm
họng, viêm răng lợi.
+ Những triệu chứng khác: tổn thương da, dấu hiệu thần kinh khu trú (liệt
mặt, sụp mí mắt), dấu hiệu tăng áp lực sọ não (đau đầu, nôn, tê đầu chi).
b. Triệu chứng cận lâm sàng
− Huyết đồ: Có thể giảm hoặc tăng bạch cầu và xuất hiện bạch cầu non trong
công thức bạch cầu. Các chỉ số hồng cầu máu ngoại vi thể hiện thiếu máu. Số lượng
bạch cầu có thể dưới 1G/l hoặc trên 200G/l.
− Huyết tủy đồ: là xét nghiệm bắt buộc để quyết định chẩn đoán. Năm 2001,
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra tiêu chuẩn để chẩn đoán xác định LXM
cấp với quy định tỷ lệ tế bào non ác tính lớn hơn hoặc bằng 20% các tế bào có nhân
trong tủy.
− Sinh thiết tủy: được chỉ định trong trường hợp tủy nghèo tế bào không đủ
tiêu chuẩn chẩn đoán LXM cấp. Sinh thiết tủy sẽ cho biết chính xác mật độ tế bào
tạo máu trong tủy, tình trạng xơ, tình trạng xâm lấn tủy.
− Hóa học tế bào, miễn dịch tế bào: là những xét nghiệm hiện đại rất có giá trị
trong chẩn đoán phân loại LXM cấp
− Di truyền tế bào: những bất thường nhiễm sắc thể là rất hay gặp trong bệnh
LXM cấp. Những bất thường này có một số giá trị tiên lượng bệnh nhất định nhưng
hiện vẫn chưa phát hiện [2], [3]
1.1.4. Phân loại
Để phân loại LXM cấp người ta dựa vào phân loại FAB (phân loại của nhóm
các nhà huyết học Anh, Pháp, Mỹ) trong đó có kết hợp các tiêu chuẩn về hình thái
học, hóa học tế bào và miễn dịch học. Theo phân loại FAB, LXM cấp gồm 2 nhóm
lớn là LXM cấp dòng tủy và LXM cấp dòng lympho.
− LXM cấp dòng tủy: gồm 8 thể, từ M0 đến M7
− LXM cấp dòng lympho: gồm 3 thể, từ L1 đến L3 [5]
Thang Long University Library
5
1.2. Điều trị
1.2.1. Mục đích điều trị
− Tiêu diệt đến mức cao nhất các tế bào ác tính để đạt được tình trạng lui bệnh
hoàn toàn.
− Tìm cách cản trở không cho các tế bào ác tính phát triển trở lại tránh tái phát.
− Bảo vệ các tế bào lành tính
1.2.2. Nguyên tắc điều trị
− Điều trị bằng hóa chất, sử dụng phác đồ đủ mạnh, đa hóa trị liệu
− Điều trị chia theo nhiều giai đoạn; tấn công, củng cố, duy trì
− Phối hợp giữa đa hóa trị liệu và ghép tủy xương
− Có thể phối hợp các phương pháp khác: quang tuyến liệu pháp, miễn dịch
liệu phápđể điều trị [5] [9]
1.3. Biến chứng nhiễm trùng sau điều trị hóa chất
Biến chứng nhiễm trùng là một trong biến chứng thường gặp nhất sau điều
trị hóa chất, và cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho bệnh nhân. Biến
chứng nhiễm trùng xảy ra chủ yếu do hiện tượng suy tủy sau điều trị hóa chất. Các
tế bào bình thường của cơ thể đang trong giai đoạn phân chia như tế bào tiền thân
sinh máu, tế bào biểu mô niêm mạc, tế bào nang tóc thường rất nhạy cảm với các
thuốc gây độc tế bào. Đặc biệt, nhiễm trùng rất dễ xảy ra ở bệnh nhi do hệ miễn
dịch chưa được phát triển toàn diện, trẻ chưa có khả năng chăm sóc bản thân. Biểu
hiện của tình trạng nhiễm trùng là sốt kéo dài đi kèm hoặc không kèm với hội
chứng nhiễm trùng. BN LXM cấp thường thể hiện tình trạng nhiễm khuẩn ở miệng,
phổi, đường hô hấp trên, thực quản, tiết niệu, hậu môn, quanh hậu môn, mắt. Nhiễm
trùng ở những bệnh nhân này thường rất nặng vì cơ thể không có khả năng khu trú
ổ nhiễm trùng nên hay bị nhiễm trùng ở những cơ quan quan trọng (nhiễm trùng
huyết, nhiễm trùng phổi) và nhiễm trùng nhiều nơi. Tình trạng tử vong do nhiễm
trùng cũng rất có khả năng xảy ra nếu không có phác đồ điều trị chuẩn hỗ trợ sau
truyền hóa chất cho những bệnh nhân này [4] [6] [12]. Ngoài điều trị hỗ trợ, vấn đề
chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh có thể nói là một trong những biện pháp hàng đầu để
phòng chống nhiễm trùng cho bệnh nhân sau điều trị hóa chất. Theo nghiên cứu của
Boydey năm 1976, những bệnh nhân LXMc dành một nửa thời gian nằm viện để
6
điều trị nhiễm trùng sau khi truyền các hóa chất chống ung thư[19]. Một nghiên cứu
đa trung tâm của hiệp hội ung thư Châu Âu năm 2012 cũng khẳng định tình trạng
nhiễm trùng thường gặp ở bệnh nhi sau điều trị hóa chất và có liên quan đến hiện
tượng giảm bạch cầu sau điều trị [15] [17]. Tại Việt nam cũng có một số tác giả như
Bùi Ngọc Lan, Nguyễn Công Khanh, nghiên cứu về điều trị lơxemi ở trẻ em, về
nhiễm trùng ở trẻ em trong điều trị hóa chất [1]. Tuy nhiên vấn đề này vẫn còn
tương đối mới ở Việt nam.
1.4. Tình hình nghiên cứu LXMc tại Việt Nam
Do điều kiện kỹ thuật, kinh tế còn hạn chế nên ở Việt Nam chỉ một số trung
tâm lớn tiến hành nghiên cứu và điều trị LXMc, tuy nhiên đã có nhiều công bố về
đặc điểm bệnh, về kết quả ứng dụng các kỹ thuật chẩn đoán, phân loại và điều trị
bệnh.
Tình hình mắc bệnh: Đặng Ngọc Tiêu (1974), Nguyền Công Khanh, Lê Thi
Thư (1988), Bạch Quốc Tuyên (1991), Nguyễn Thị Minh An (1995) nghiên cứu tỷ
lệ và lứa tuổi mắc bệnh nhân LXMc của nhiều bệnh viện, trong nhiều năm cho thấy:
bệnh có xu hướng ngày càng tăng và gặp tỷ lệ cao ở bệnh nhân trẻ tuổi. Đỗ Trung
Phấn, Bạch Quốc Khánh, Trần Thị Minh Hương, Nguyễn Hữu Toàn nghiên cứu về
số lượng bệnh nhân bị bệnh máu tại Viện huyết học truyền máu Trung ương từ năm
1995 - 2000 cho thấy LXMc là một bệnh có tỷ lệ cao nhất trong số bệnh máu và
bệnh có xu hướng ngày càng tăng.
Từ năm 1980, Bạch Quốc Tuyên, Đỗ Xuân Thiêm đã ứng dụng các phương
pháp nhuộm hóa tế bào để phân loại lơ xê mi. Nguyễn Công Khanh, Dương Bá
Trực phân loại LXMc trẻ em, Nguyền Ngọc Minh phân loại bệnh nhân tại bệnh
viện Trung ương Huế. Trần Văn Bé, Lê Hữu Tài (1994) áp dụng kỹ thuật hóa tế bào
phân loại bệnh nhân lơ xê mi cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Các tác giả đều thấy
tỷ lệ LXM cao. Phạm Quang Vinh (1985) phân tích nhiễm sắc thể LXMc thấy bất
thường thiểu bộ thường gặp ở LXM dòng tủy cấp, bất thường quá bội thường gặp ở
LXMc dòng lympho.
Tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương, thực hiện chương trình
nghiên cứu toàn diện bệnh máu, từ năm 1995, Đỗ Trung Phấn và cộng sự phối hợp
thuốc đặc hiệu cho từng thể bệnh với các chế phẩm máu nên số bệnh nhân được
Thang Long University Library
7
điều trị đúng phác đồ tăng lên. Năm 1999 lần đầu tiên Đỗ Trung Phấn, Bạch Quốc
Khánh, Trần Thị Kiều My sử dụng ATRA điều trị LXM tiền tủy bào cấp cho thấy
tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn tới 70%. Năm 2002 các tác giả tổng kết kết quả phối hợp
hóa trị liệu (doxorubicin, vincristin, prednisolon) cho thấy bệnh nhân LXMc thấy
80% lui bệnh[2], [4]. Gần đây, tại Viện Nhi Trung ương cũng có nhiều nghiên cứu
về kết quả điều trị hóa chất và tình trạng nhiễm trùng của bệnh nhi LXMc và cũng
cho thấy một số kết quả đáng kể.
Như vậy, dù khó khăn, trong hàng chục năm qua các nhà huyết học Việt
Nam đã đạt được một số thành công trong chẩn đoán, phân loại và điều bệnh lơ xê
mi. Từng bước hiểu thêm về đặc điềm và diễn biến bệnh ở nước ta .
1.5 Quy trình chăm sóc bệnh nhân lơ - xê - mi cấp ở trẻ em
1.5.1 Vai trò của điều dưỡng viên :
Việc điều trị sẽ thất bại nếu chỉ điều trị bằng thuốc mà bỏ qua một phần quan
trọng, chính là chăm sóc BN. Công tác chăm sóc người bệnh sẽ không chỉ đơn
thuần là vệ sinh cá nhân mà là sự kết hợp hài hòa của cả điều trị thuốc và chế độ
chăm sóc hỗ trợ và phòng ngừa biến chứng xảy ra.
Công tác chăm sóc BN LXMc ở trẻ em cũng giống chăm sóc các bệnh nội
khoa khác, đều tuân thủ theo năm bước cơ bản: nhận đinh, chẩn đoán điều dưỡng,
lập kế hoạch chăm sóc, thực hiện và đánh giá, tôi xin đưa ra quy trình chăm sóc BN
LXMc ở trẻ em sau điều trị hóa chất.
1.5.2 Quy trình chăm sóc bệnh nhân
1.5.2.1 Nhận định:
− Hỏi (Đối với những trẻ lớn tuổi, đã có khả năng nhận thức thì hỏi trẻ. Đối với
những trẻ còn nhỏ thì hỏi gia đình trẻ)
+ BN cảm thấy thế nào, có hoa mắt chóng mặt hay không ?
+ Có chán ăn, sụt cân không rõ nguyên nhân không ? Cân nặng bao nhiêu ?
+ Trước khi nhập viện có sốt không ?
+ Có xuất huyết ngoài da, chảy máu chân răng, chảy máu mũi không ?
+ Có đau xương, đau khớp, đau cơ, đau đầu, buồn nôn không ?
+ Đi tiểu nhiều hay ít ? Màu sắc nước tiểu ? Nước tiểu có màu đỏ của máu
không ? Có tiểu buốt, tiểu rắt không ?
8
+ Đại tiện bình thường không ? Phân màu gì ? Có lẫn máu tươi hay máu
đen?
+ Hỏi BN từng sống, làm việc có tiếp xúc hoặc liên quan tới nguy cơ nhiễm
hóa chất, phóng xạ hay không ?
+ Khai thác người trong gia đình có ai mắc bệnh máu hoặc biểu hiện bệnh
giống như BN không ?
+ Tiền sử bệnh: tình hình bệnh của BN từ nhỏ tới giờ, đặc biệt các biểu hiện
bệnh liên quan bệnh máu hoặc đã bị bệnh về máu.
− Quan sát :
+ Nhìn toàn trạng: tri giác, tổng quan về da, niêm mạc, môi có xanh hay nhợt
nhạt ? Bàn tay, bàn chân hồng không hay trắng bệch ?
+ Biểu hiện của liệt dây thần kinh nào không như: méo miệng, lác mắt, nói
ngọng mà không phải bẩm sinh.
+ Thể trạng gầy, béo hay trung bình
+ Trên da có đám hay các chấm, nổi xuất huyết màu xanh đen hoặc đỏ không ?
+ BN nếu có đặt sonde dẫn lưu nước tiểu, dạ dày hay loại dẫn lưu nào khác
phải quan sát xem màu sắc, tính chất, số lượng dịch
+ Ăn mặc gọn gàng sạch sẽ không ?
+ Tóc BN sau truyền hóa chất thường rụng hết.
− Khám :
+ Tuần hoàn máu: mạch, huyết áp có vấn đề bất thường không ? Mạch có
nhanh nhỏ không ? Nghe nhịp tim có đều không ?
+ Hô hấp: nhịp thở đều không ? Bao nhiêu lần trong một phút ? Sự co kéo cơ
hô hấp ? Khám phổi có ran ẩm hoặc bất thường không ? Lồng ngực cân đối hay mất
cân đối ?
+ BN sốt không ? Nhiệt độ hiện tại là bao nhiêu ?
+ Loét miệng, họng, sưng lợi hay chảy máu không ? Nếu có mức độ biểu
hiện như thế nào ?
+ Khám gan, lách: kích thước, đau hay không đau ?
+ Sờ xem có hạch nổi lên ở đâu không, nếu có thì số lượng nhiều hay ít, di
động hay đau không ? Kích thước ?
Thang Long University Library
9
+ Tiết niệu: có nhiễm trùng tiết niệu không ? Biểu hiện đái buốt, đái rắt hay
khó đi tiểu ?
+ Xương cơ khớp: các khớp bình thường không hay sưng đau bất thường ?
Đau khi cử động hay liên tục ? Khớp biến dạng hay không ?
− Tham khảo hồ sơ bệnh án
+ Xét nghiệm công thức tế bào máu: số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu,
huyết sắc tố có bất thường không ?
+ Xét nghiệm có tính chẩn đoán chính xác: huyết tủy đồ, sinh thiết tủy
xương, hóa học tế bào, phần trăm tế bào bất thường không ?
+ Các xét nghiệm khác: đông máu, sinh hóa, vi sinh có bất thường không ?
+ Chẩn đoán của bác sĩ.
1.5.2.2 Chẩn đoán điều dưỡng:
- BN khó thở liên quan tới tình trạng viêm đường hô hấp trên hoặc viêm phổi
KQMĐ: BN giảm hoặc không còn khó thở
- Sốt liên quan đến nhiễm khuẩn miệng, họng
KQMĐ: BN hết sốt và được xử lý kịp thời các vấn đề bất thường xảy ra
- Nguy cơ nhiễm trùng (mắt, da, tiết niệu) liên quan đến việc điều trị hóa chất
lâu dài và vệ sinh cá nhân kém
KQMĐ: BN được vệ sinh cá nhân thân thể sạch sẽ, không bị nhiễm khuẩn
- Da xanh, niêm mạc nhợt nhạt liên quan đến hội chứng thiếu máu
KQMĐ: Tình trạng thiếu máu giảm hoặc không thiếu máu
- Xuất huyết dưới da từng đám liên quan đến tiểu cầu quá thấp
KQMĐ: BN được cầm máu, hết xuất huyết
- BN và gia đình lo lắng, hoang mang liên quan đến thiếu hiểu biết về bệnh
KQMĐ: BN và gia đình được cung cấp đầy đủ thông tin về bệnh, bớt
buồn phiền, bi quan, lo lắng và quyết tâm điều trị.
10
Hình 4.1. Trẻ bị nhiễm trùng miệng
sau điều trị
Hình 4.2: Trẻ bị nhiễm trùng da
sau điều trị
1.5.2.3 Lập kế hoạch chăm sóc
− Theo dõi tình trạng BN:
+ Theo dõi tình trạng tri giác, ý thức của người bệnh.
+ Theo dõi tình trạng đau, chướng bụng, chảy máu.
+ Theo dõi các biến chứng tác dụng phụ của thuốc, các dấu hiệu bất
thường có thể xảy ra.
− Can thiệp y lệnh
+ Thực hiện y lệnh thuốc đầy đủ
+ Thực hiện các thủ thuật dưới sự chỉ định của bác sĩ
+ Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm: sinh hóa, huyết họcnếu cần
− Hướng dẫn chế độ vận động
+ Lập kế hoạch vận động phù hợp với người bệnh
− Đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh phòng bệnh cho BN
+ Hướng dẫn BN và gia đình giữ vệ sinh cơ thể và phòng bệnh
+ Hướng dẫn BN chăm sóc vệ sinh cá nhân, tắm rửa và thay quần áo bẩn
hàng ngày
− Đảm bảo dinh dưỡng
+ Cung cấp chế độ ăn giàu chất dinh dưỡng, đảm bảo hợp vệ sinh
Thang Long University Library
11
− Giáo dục sức khỏe
+ Cung cấp kiến thức và giải thích cho BN và gia đình hiểu rõ bệnh
1.5.2.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Theo dõi :
− Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 2 lần/ngày, hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
− Theo dõi và phòng chống tình trạng chảy máu: niêm mạc, dưới da, chảy máu
chân răng, máu mũi, ra máu âm đạo (đối với BN là nữ).
− Theo dõi và phòng chống tình trạng nhiễm khuẩn: nhiễm khuẩn họng, miệng,
mắt, da, tiêu hóa, tiết niệu
− Theo dõi các triệu chứng lâm sàng của người bệnh
− Theo dõi tinh thần của BN
− Theo dõi số lượng hồng cầu qua các xét nghiệm
− Theo dõi phân, chất nôn
− Theo dõi tình trạng bụng, các hạch ngoại biên
− Theo dõi cân nặng, điện tâm đồ, nước tiểu, chiếu chụp tim phổi
Can thiệp y lệnh :
− Cho BN uống thuốc đúng giờ, đúng liều lượng theo chỉ định của bác sĩ.
− Trước khi tiêm truyền phải thực hiện 5 đúng, phản ứng tại giường. Khi truyền
máu phải theo dõi sát BN để phát hiện các tai biến và báo bác sĩ để kịp thời xử lý.Tránh
xảy ra các tai biến trong tiêm, truyền dịch, truyền máu.
Hướng dẫn chế độ vận động:
− Đối với BN ổn định cần tập cho BN vận động nhẹ nhàng, tránh ngã, va đập.
− Đối với BN thiếu hồng cầu và tiểu cầu nhiều thì cần hạn chế vận động mạnh
và đi lại nhẹ nhàng.
− Tập vận động tay, chân phòng tránh teo cơ cứng khớp cho BN.
− Khuyên BN nên có chế độ ngủ, nghỉ hợp lí, tránh thức khuya.
Đảm bảo vệ sinh cá nhân và vệ sinh phòng bệnh:
− Hướng dẫn BN giữ gìn vệ sinh cá nhân, giường chiếu, phòng bệnh sạch sẽ.
Hướng dẫn BN lớn tuổi hoặc gia đình có bệnh nhân nhỏ tuổi chưa tự vệ sinh cá
nhân được ngày 3 lần (vào sáng, chiều,tối) sinh.ng dẫn bệnh nhấn súc miệng bằng
nước muối hoặc nước sát khuẩn miệng 4 lần/ngày (sáng, trưa, chiều, tối) đặc biệt
12
sau mỗi bữa ăn.
− BN tỉnh táo, không sốt, ổn định có thể tự tắm gội bằng nước ấm 01 lần/ngày
vào trời nóng, 02 ngày/01 lần bằng nước ấm nếu trời lạnh. BN nặng sẽ được lau
người, gội đầu tại giường hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Phòng tắm phải kín gió,
sạch, thoáng. Nếu gội đầu, lau người tại giường phải có bình phong, ri đô che, tắt
quạt và khép cửa phòng tránh gió.
− Vệ sinh bộ phận sinh dục, hậu môn sạch sẽ hàng ngày và sau mỗi lần đi vệ
sinh.
− Thay quần áo sạch 01 lần/ngày hoặc thay khi quần áo dính bẩn (rơi vãi đồ
ăn, máu, phân, dính mồ hôi)
Đảm bảo chế độ dinh dưỡng:
− Không nên cho BN ăn thức ăn còn nóng, thức ăn cần để thật nguội, thậm chí
có thể làm mát đồ ăn nhằm tạo cảm giác dễ chịu, kích thích cho BN ăn uống ngon
miệng hơn..
− Nên chia nhỏ các bữa ăn thành 4 – 6 bữa/ngày, nên cho người bệnh ăn các đồ
ăn lỏng.
− BN có thể ăn sữa chua, sữa bột, hoặc bột dinh dưỡng, cháo nấu thật nhuyễn,
súp hầm kỹ, nước hoa quả tươi mát. Cho BN uống nhiều nước như: nước sôi để
nguội, nước trái cây, nước canh, nước cháo
− Cần uống bổ sung vitamin và khoáng chất theo chỉ định của bác sĩ.
− Khi tình trạng bệnh giảm cho trẻ trở lại ăn uống theo chế độ dinh dưỡng hợp
với lứa tuổi, không kiêng khem.
Giáo dục sức khỏe:
− BN LXMc phải tuân thủ một liệu trình điều trị chặt chẽ, gồm nhiều đợt hóa
trị liệu. Do vậy ĐDV cần hướng dẫn BN và gia đình tuân thủ lịch khám bệnh định
kỳ và sử dụng thuốc hóa chất điều trị duy trì theo đơn của bác sĩ chuyên khoa huyết
học.
− ĐDV hướng dẫn cách vệ sinh thân thể cho BN và gia đình, cung cấp các bài
tập thể dục, rèn luyện sức khỏe,
− ĐDV cần tổ chức những buổi nói chuyện với BN và gia đình để có thể cung
cấp các thông tin cần thiết cũng như nâng cao sự hiểu biết đối với bệnh.
Thang Long University Library
13
1.5.2.5. Lượng giá:
Sau khi đã thực hiện y lệnh, thực hiện kế hoạch chăm sóc và so sánh với
nhận định ban đầu để đánh giá tình hình hiện tại các vấn đề sau:
− Da và niêm mạc: khá , có sự tiến triển tốt hơn
− BN đỡ mỏi mệt, tinh thần phấn chấn, không ủ rũ.
− Hết sốt, không nhiễm khuẩn, không loét miệng họng
− Các dấu hiệu lâm sàng trở nên khả quan hơn
− BN không còn xuất huyết
− BN ổn định, không có bất thường xảy ra
14
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
60 BN trẻ em, dưới 16 tuổi được chẩn đoán LXMc và được điều trị hóa chất
tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 7 năm
2013.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu
− Được chẩn đoán xác định LXMc theo tiêu chuẩn WHO 2001
− Tuổi < 16
− Đồng ý điều trị hóa chất
− Tự nguyện tham gia vào nghiên cứu
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ:
− Bênh nhân lơ-xê-mi cấp mãn tính
− Bênh nhân lơ-xê-mi cấp không điều trị hóa chất tích cực.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang
2.2.2. Nội dung nghiên cứu
− Các tiến hành nghiên cứu tình trạng nhiễm khuẩn ở 60 BN đã lựa chọn bằng
cách
− Thu thập thông tin theo mẫu bệnh án thống nhất gồm:
+ Tuổi
+ Giới
+ Thu thập thông tin qua phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc của điều dưỡng viên
(ĐDV) về sốt, tình trạng nhiễm khuẩn.
− Thu thập thông tin qua kết quả xét nghiệm công thức tế bào, vi sinh
Thang Long University Library
15
+ Giảm số lượng bạch cầu (số liệu có tính thống kê giảm bạch cầu khi chỉ số
bạch cầu dưới 3G/L trên 05 lần trong toàn bộ quá trình điều trị hóa chất. 60 BN
được làm xét nghiệm công thức máu hàng ngày)
+ Xét nghiệm tìm vi khuẩn trong mẫu bệnh phẩm cấy máu
+ Xét nghiệm tìm vi khuẩn trong mẫu bệnh phẩm cấy đờm
+ Xét nghiệm tìm vi khuẩn trong mẫu bệnh phẩm cấy phân
+ Xét nghiệm tìm vi khuẩn trong mẫu bệnh phẩm cấy nước tiểu
+ Xét nghiệm tìm vi khuẩn trong mẫu bệnh phẩm cấy ổ loét
(Các xét nghiệm cấy máu, cấy đờm, cấy phân, cấy nước tiểu, cấy ổ loét được
thống kê với tất cả trường hợp BN đã làm xét nghiệm có kết quả dương tính hoặc
âm tính trong tổng số 60 BN. Vì không phải BN nào cũng đực tiến hành cùng lúc tất
cả các xét nghiệm trên trong quá trình điều trị. Có BN chỉ tiến hành một, hoặc hai,
hoặc ba xét nghiệm trên và có BN được chỉ định cả năm xét nghiệm trên tùy thuộc
vào diễn biến lâm sàng của BN)
2.2.3. Các tiêu chuẩn đánh giá
− Sốt (quy định thống kê sốt khi nhiệt độ BN từ 38,5oC trở lên được kẹp ở
nách)
− Viêm phổi (dựa vào kết quả chụp phim X - quang tim phổi thẳng và khám
lâm sàng.
− Nhiễm khuẩn huyết (dựa vào kết quả tìm được vi khuẩn trong xét nghiệm
cấy máu).
− Nhiễm khuẩn họng, miệng (dựa vào kết quả cấy đờm, cấy dịch hầu họng
hoặc triệu chứng khám lâm sàng của bác sĩ)
− Ho đờm (dựa trên triệu chứng ho và khám lâm sàng của bác sĩ)
− Nhiễm trùng da (dựa vào kết quả cấy ổ loét trên da hoặc triệu chứng khám
lâm sàng của bác sĩ)
− Nhiễm trùng mắt (dựa trên triệu chứng khám lâm sàng của bác sĩ)
− Nhiễm khuẩn hệ tiết niệu (dựa vào kết quả cấy nước tiểu hoặc triệu chứng
khám lâm sàng của bác sĩ)
− Nhiễm trùng hệ tiêu hóa (dựa vào kết quả cấy phân hoặc triệu chứng khám
lâm sàng của bác sĩ)
16
− Sốc nhiễm khuẩn (dựa vào triệu chứng biểu hiện sốc nhiễm khuẩn lâm sàng
của BN)
2.2.4. Phương tiện và vật liệu nghiên cứu
2.2.4.1. Vật liệu nghiên cứu
− Lấy 02 ml máu cho ống chống đông EDTA.K3 gửi tới khoa Tế bào tổ chức
học - Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương làm xét nghiệm công thức tế bào
trong khoảng thời gian 02 giờ sau khi tiến hành lấy mẫu.
− Lấy 03 ml máu cho vào lọ BD BACTEC gửi tới khoa Vi sinh Viện Huyết
học - Truyền máu Trung ương làm xét nghiệm cấy máu tìm vi khuẩn gây sốt và
nhiễm khuẩn huyết.
− Lấy ít đờm, phân, dịch mủ ổ loét cho vào lọ cấy vi khuẩn gửi khoa vi sinh
làm xét nghiệm cấy đờm, cấy phân, cấy dịch ổ loét trong khoảng thời gian 02 giờ
sau khi tiến hành lấy bệnh phẩm.
− Lấy 10 ml nước tiểu giữa dòng để làm xét nghiệm cấy nước tiểu gửi khoa vi
sinh làm xét nghiệm cấy nước tiểu trong khoảng thời gian 02 giờ sau khi tiến hành
lấy bệnh phẩm.
2.2.4.2. Phương tiện nghiên cứu:
− Xét nghiệm công thức tế bào máu bằng máy đếm tế bào tự động AVIAD
2020 (Simen - Đức).
− Xét nghiệm cấy máu bằng máy ELISA của Biorad Model 680
− Xét nghiệm cấy đờm, cấy phân, cấy dịch ổ loét, cấy nước tiểu bằng máu
ELISA của Biorad Model 680.
2.2.5. Xử lí số liệu
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 15.0. Thống kê mô tả (giá
trị trung bình, phương sai, tỷ lệ phần trăm) được sử dụng để mô tả đặc điểm nhóm
nghiên cứu và các biến số. Hệ số tương quan (Spearman’s Rho) được sử dụng để
đánh giá mối liên quan giữa các biến số. Mức ý nghĩa thống kê sử dụng là 0.05
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu
Việc nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của BN và gia đình, đảm bảo giữ
kín thông tin cá nhân và tiến hành chân thật cùng với sự đồng ý của Ban Lãnh đạo Viện
và Trưởng khoa Bệnh máu trẻ em - Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương.
Thang Long University Library
17
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
3.1.1. Giới tính
Bảng 3.1: Giới tính
Giới tính Số lượng (n = 60) Tỷ lệ (%)
Nam 36 59,6
Nữ 24 40,4
40,4%
59,6%
Nam Nữ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thống kê đặc điểm giới tính mắc bệnh
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng nam giới chiếm 59,6%,
trong khi đó số lượng nữ giới mắc bệnh chiếm 40,4%. Tỷ lệ bệnh nhân nam lớn hơn
nữ, tuy nhiên số lượng này không có sự khác biệt quá lớn.
18
3.1.2. Tuổi
Bảng 3.2: Độ tuổi mắc bệnh
Độ tuổi Số lượng (n = 60) Tỷ lệ (%)
≤ 5 26 43,9
6 - 10 12 19,3
11-16 22 36,8
43.9%
19.3%
36.8%
≤5 t
6−10 t
11−16 t
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thống kê độ tuổi mắc bệnh
Nhận xét: Tuổi trung bình của các BN trong nghiên cứu của chúng tôi là 7,6±
1,2 . Nhóm tuổi hay gặp nhất là từ 5 tuổi trở xuống, chiếm 43,9%, với số lượng là
26 trẻ. Tiếp sau đó là nhóm trẻ từ 11-16 tuổi, chiếm 36,8%. Nhóm ít gặp nhất là từ 6
Thang Long University Library
19
đến 10 tuổi, chiếm 19,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.1.3. Nơi sống
Bảng 3.3: Nơi sống
Nơi sống Số lượng (n = 60) Tỉ lệ %
Thành thị 21 35
Nông thôn 39 65
35%
65%
Nông thôn
Thành thị
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thống kê nơi sống của bệnh nhân
Nhận xét: Theo kết quả thống kê trên, số lượng bệnh nhân mắc bệnh sống ở cả hai
môi trường là thành thị và nông thôn, tuy nhiên lại có sự chênh lệch khá lớn về tỷ lệ
mắc bệnh ở đây. Số lượng bệnh nhân ở nông thôn chiếm tới 65%, còn ở thành thị
chỉ chiếm 35%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
20
3.1.4. Thời gian điều trị tấn công sau chẩn đoán
Bảng 3.4: Thời gian điều trị sau tấn công chẩn đoán
Thời gian điều trị
(ngày)
Số lượng (n = 60) Tỷ lệ (%)
20 - 30 21 35,08
31 - 40 30 50,87
41 - 50 9 14,03
Nhận xét: Thời gian điều trị tấn công sau chẩn đoán thường gặp nhất trong
cuộc nghiên cứu của chúng tôi là từ 31 - 40 ngày, chiếm 50,87%. Lần lượt sau đó là
nhóm thời gian từ 20 - 30 ngày, chiếm 35,08% và nhóm từ 41 - 50 ngày, chiếm
14,03%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.2. Đánh giá t thực trạng nhiễm khuẩn sau điều trị
3.2.1.1 Sốt:
73.2%
36.8%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
Sốt Không sốt
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ thống kê tình trạng sốt
Nhận xét: Trong nghiên cứu này, tình trạnh sốt gặp ở 38 BN trên tổng số 60
BN, chiếm 73,2%. Số BN không sốt là 22 người, chiếm 36,8%.
Thang Long University Library
21
3.2.1.2 Bảng chăm sóc BN sốt:
T > 38,5ºC n Hành động chăm sóc
KQ sau chăm sóc
Có
hạ sốt
Không hạ
sốt
BN sốt 38
- Hạ nhiệt độ bằng
chườm mát
- Cho BN uống thuốc
hạ sốt
29 BN
(76,3%)
9 BN
(23,7%)
3.2.2. Tình trạng nhiễm khuẩn sau điều trị lâm sàng
Bảng 3.5: Bảng thống kê tình trạng nhiễm khuẩn
Đặc điểm nhiễm
khuẩn
Trước chăm sóc KQ sau chăm sóc 3 tuần
Số lượng(n = 60) Tỷ lệ
(%) Còn biến chứng
Số trẻ không còn
biến chứng
Có Không
Nhiễm khuẩn huyết 9 51 15 5 (55%) 4 (45%)
Viêm phổi 7 53 11,7 2 (28.5%) 5 (71.5%)
NK đường hô hấp 24 36 40 2 (8.3%) 22 (91.7%)
NK đường tiêu hóa 15 45 25 1 (6.6%) 14 (93.4%)
NK tiết niệu 8 52 13,4 1 (12.5%) 7 (87.5%)
Nhiễm khuẩn da 7 53 11,7 1 (14.3%) 6 (85.7%)
Nhận xét: Số lượng BN bị nhiễm khuẩn đường hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất
với 40%, với 24 trẻ trên tổng số 60 trẻ được tiến hành nghiên cứu. Nhiễm khuẩn
đường tiêu hóa chiếm tỷ lệ 25%, với số trẻ mắc bệnh là 15 trẻ. Nhiễm khuẩn huyết
chiếm 15%. Các triệu chứng còn lại như nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm phổi và
22
nhiễm khuẩn da có số trẻ mắc bệnh thấp hơn, nhiễm khuẩn tiết niệu có 8 trẻ , với
tỷ lệ là 13,4%, viêm phổi và nhiễm khuẩn da có 7 trẻ mắc bệnh, chiếm tỷ lệ
11,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.2.3. Kết quả xét nghiệm
Bảng 3.6: Bảng thống kê kết quả tình trạng bạch cầu
Số lượng bạch cầu Số lượng (n = 60) Tỷ lệ (%)
Giảm bạch cầu 46 77,19
Không giảm bạch cầu 14 22,81
Nhận xét: Tỉ lệ % BN giảm số lượng bạch cầu cao, chiếm 77,19%
Tỉ lệ % BN không giảm số lượng bạch cầu chiếm 22,81%.
(Tỉ lệ % từng loại xét nghiệm được tính số BN có kết quả dương tính hoặc âm tính
trong tổng số mẫu nghiên cứu N = 60)
Bảng 3.7: Bảng thống kê kết quả xét nghiệm
Loại xét nghiệm
Số lượng
dương tính
Tỉ lệ %
dương tính
Số lượng
âm tính
Tỉ lệ %
âm tính
Kết quả cấy máu 9 18 27 54
Kết quả cấy đờm 4 8 14 28
Kết quả cấy phân 1 2 5 10
Kết quả cấy nước tiểu 2 4 4 8
Kết quả cấy ổ loét 1 2 0 0
Thang Long University Library
23
9
27
4
14
1
5
2
4
1 0
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Cấy máu Cấy đờm Cấy phân Cấy nước tiểu Cấy ổ loét
Âm tính
Dương tính
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ thống kê kết quả xét nghiệm
Nhận xét: Tỉ lệ % số lượng BN có kết quả xét nghiệm dương tính là thấp hơn
với số lượng BN có kết quả âm tính.
Số BN có cấy máu dương tính là 9 trên tổng số 60 BN (chiếm 18%).
Số BN có kết quả cấy đờm dương tính chiếm 8%.
Số BN có kết quả cấy phân dương tính chiếm 2%.
Số BN có kết quả cấy nước tiểu dương tính chiếm 4%.
Tuy nhiên, số BN có kết quả cấy ổ loét dương tính, chiếm 2%.
24
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Giới tính
Dựa vào biểu đồ 3.1, chúng tôi nhận thấy ở giới nam, nữ, tỉ lệ mắc bệnh là
ngang nhau. Tỉ lệ nam : nữ là 1,5 : 1, khá gần với các kết quả nghiên cứu trước đây
của Trương Thị Như Ý và cộng sự [4]. Thống kê này cho thấy từ trước tới nay, tỉ lệ
mắc bệnh chủ yếu ở nam giới, điều này dễ gây nên sự mất cân bằng giới tính về lâu
dài.
4.2. Tuổi
Theo biểu đồ 3.2, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ mắc bệnh hay gặp nhất là ở trẻ từ
5 tuổi trở xuống (chiếm 43,9%), sau đó đến nhóm trẻ từ 11-16 tuổi (chiếm 36,8%),
nhóm trẻ có độ tuổi từ 6 đến 10 tuổi có tỉ lệ ít nhất (chiếm 19,3%). Điều này cho
thấy ở độ tuổi nào cũng có thể mắc bệnh, nhưng đối với những trẻ dưới 5 tuổi do
sức đề kháng còn yếu nên dễ bị mắc bệnh hơn.Ngoài ra trẻ nhỏ dưới 5 tuổi là độ
tuổi trẻ chưa có khả năng tự chăm sóc bản thân mình, nên dẫn đến khả năng nhiễm
khuẩn cao, nếu gia đình không chăm sóc, vệ sinh chu đáo sẽ dễ dẫn đến khả năng
nhiễm khuẩn cao. Vì vậy gia đình cần có những biện pháp bảo vệ cũng như phát
hiện sớm bệnh để có thể chẩn đoán được bệnh và điều trị bệnh càng sớm càng tốt.
4.3. Nơi sống
Qua bảng 3.3, ta thấy được số trẻ mắc LXMc chủ yếu tập trung ở nông thôn,
chiếm tỉ lệ là 65% trong khi đó khu vực thành thị chỉ chiếm 35%. Như vậy, có thể
thấy được rằng tỉ lệ trẻ mắc bệnh ở nông thôn cao gấp 2 lần so với trẻ ở thành thị.
Môi trường sống ở khu vực nông thôn dễ có khả năng nhiễm khuẩn cao hơn do điều
kiện vệ sinh còn kém, khả năng nhận thức của gia đình bệnh nhân còn hạn chế nên
dẫn tới khả năng nhiễm khuẩn cao
4.4. Thời gian điều trị sau chẩn đoán
Dựa vào kết quả thống kê của bảng 3.4, ta nhận ra số ngày điều trị sau khi
được xác định chẩn đoán là từ 31 - 40 ngày, chiếm 50,87%, sau đó là các BN được
Thang Long University Library
25
điều trị từ 20 - 30 ngày (chiếm 35,08%) và 41 - 50 ngày (chiếm 14,03%). Thời gian
điều trị của BN chủ yếu căn cứ vào thể bệnh và biến chứng sau điều trị hóa chất.
Thời gian điều trị càng kéo dài càng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh cho BN.
4.5. Sốt
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, theo kết quả thống kê ở bảng 3.5,
chúng tôi nhận thấy tỉ lệ BN sốt sau điều trị khá cao, chiếm 73,2%. Tỷ lệ này cao
hơn nhiều so với nghiên cứu của Wolfgang R. Sperr và cộng sự (2004) khi nghiên
cứu trên 47 BN với phác đồ này có 22 BN có biểu hiện sốt (chiếm 49%). Thời gian
xuất hiện sốt sau điều trị trung bình từ 2 - 7 ngày. Triệu chứng sốt xuất hiện cùng
lúc với thời điểm bạch cầu bắt đầu giảm [8]. Theo nghiên cứu của theo tác giả Đào
Văn Cao (2011), thời gian xuất hiện sốt cũng thường gặp trong tuần thứ nhất và
tuần thứ 2 sau điều trị[4].
Sốt sau điều trị hóa chất nguyên nhân do hóa chất ức chế tủy xương, gây
giảm các dòng tế bào máu, đặc biệt là dòng bạch cầu hạt trung tính. Do vậy, khả
năng miễn dịch chống lại các vi khuẩn, virus và nấm bị giảm mạnh, BN rất dễ
nhiễm trùng và biểu hiện chủ yếu là sốt. Đặc biệt do điều kiện môi trường Việt Nam
là nước nhiệt đới, nóng ẩm, rất dễ nhiễm khuẩn. Hơn nữa, vấn đề kinh tế không cho
phép BN có thể nằm cách ly, vô trùng nên khi bạch cầu giảm BN thường có biểu
hiện nhiễm trùng và có sốt. Do vậy tỷ lệ sốt trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
nhiều so với các tác giả nước ngoài.
4.6. Tình trạng nhiễm khuẩn
BN sau khi điều trị hoá chất, tủy xương bị ức chế mạnh, đặc biệt dòng bạch
cầu hạt trung tính, số lượng bạch cầu càng giảm, tỷ lệ nhiễm trùng càng tăng. Hơn
nữa, cùng với giảm bạch cầu, điều kiện chăm sóc và vệ sinh kém trong môi trường
bệnh viện rất dễ gây nhiễm trùng, đặc biệt nhiễm trùng bệnh viện làm tăng nguy cơ
tử vong sau khi điều trị hóa chất.
Theo bảng thống kê 3.5 cho thấy nhiễm khuẩn đường hô hấp chiếm vị trí thứ
nhất ở BN mắc LXMc là lớn nhất (chiếm 40%), sau đó đến các triệu chứng khác
như: nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (chiếm 25%), nhiễm khuẩn huyết (chiếm 15%),
nhiễm khuẩn tiết niệu (chiếm 13,4%), viêm phổi (chiếm 11,7%), nhiễm khuẩn da
26
(chiếm 11,7%).. Kết quả này tương đương với kết quả của Đào Văn Cao (2011)
khi nghiên cứu trên 30 BN cho thấy vị trí nhiễm trùng hay gặp là miệng họng,
nhiễm khuẩn huyết... [4]
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 24 trẻ mắc nhiễm khuẩn đường hô hấp,
chiếm tỷ lệ 40% với các biểu hiện lâm sàng đa dạng từ vài vết loét niêm mạc miệng
hoặc lợi, loét amidan hoặc lưỡi gà đến những tổn thương lan tỏa toàn bộ khoang
miệng làm cho trẻ rất đau, không ăn, không nuốt được. Ngoài ra, có một số trẻ còn
có tình trạng sốt trung bình kéo dài tới 5 - 6 ngày, sau đó các triệu chứng lâm sàng
giảm nhẹ, sốt hết vào ngày thứ 7 - 8. Do đường hô hấp có ảnh hưởng đến phổi nên
số lượng trẻ mắc viêm phổi thường là do nhiễm khuẩn đường hô hấp. Theo Melise
Sloass thì nhiễm khuẩn đường hô hấp chỉ lầ phần “nổi của tảng băng”, chỉ là một
dấu hiệu báo trước một nhiễm trùng, do đó việc theo dõi bệnh nhân và phát hiện
nhiễm trùng là rất cần thiết để có các biện pháp điều trị kịp thời[19].
Số BN mắc viêm phổi chiếm 11,7%. Nguyên nhân chủ yếu do bạch cầu giảm
nặng, BN nằm lâu có thể nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm nấm nên viêm phổi thường
nặng, phải dùng kháng sinh liều cao có thể kết hợp với thuốc kháng sinh chống
nấm.
Do số lượng BN chủ yếu đều nhỏ hơn 5 tuổi, hệ miễn dịch hầu hết còn kém,
cùng với đó do gia đình không giữ ấm cơ thể cho trẻ dẫn đến viêm họng và viêm
phổi. Cùng với đó là việc giữ vệ sinh cá nhân và an toàn thực phẩm cũng có ảnh
hưởng không nhỏ tình trạng nhiễm khuẩn của BN sau khi điều trị bằng hóa chất.
Có 9 trẻ được xác định là nhiễm khuẩn huyết, chiếm 15%, thời gian sốt từ
ngày đầu cho đến khi tìm thấy vi khuẩn trong máu là 12 - 16 ngày. Các dấu hiệu
thường thấy là biểu hiện sốt trên 39oC, kèm rét run, có thể có biểu hiện sốc nhiễm
trùng, số lượng bạch cầu trung bình là 0,15 ± 0,07 G/l, trước đó có thể có nhiễm
trùng ở một vị trí nào đó trong cơ thể. Các vi khuẩn gây nên tình trạng nhiễm
khuẩn này được tìm chủ yếu là Pseudomonas.
Triệu chứng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa trong nghiên cứu này chủ yếu là ỉa
chảy, sốt, có thể tìm thấy hồng cầu và bạch cầu trong phân. Kết quả cấy phân tìm
thấy Shigella hay Salmonella. Trong nghiên cứu này, có 15 trẻ mắc nhiễm trùng
tiêu hóa, chiếm 25%.
Thang Long University Library
27
Nhiễm khuẩn tiết niệu chiếm 13,4% trong cuộc nghiên cứu này, những bệnh
nhân có nhiễm khuẩn tiết niệu trong nghiên cứu này đều không có biểu hiện lâm
sàng rầm rộ. Hai triệu chứng hay gặp chỉ là sốt và nước tiểu có bạch cầu. Một số
triệu chứng có thể có thể gặp là đái buốt, đái rắt.
Như vậy, đề phòng chống nhiễm khuẩn sau khi điều trị đối với trẻ nhỏ, gia
đình cần chú ý đến việc giữ ấm cơ thể cho trẻ, bên cạnh đó cần phải giữa vệ sinh cá
nhân, xúc miệng nước muối hàng ngày, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.
Vì nếu BN nặng có thể bị sốc nhiễm khuẩn rất khó điều trị, tỉ lệ tử vong cao.
4.7. Kết quả xét nghiệm
Dựa vào kết quả của bảng 3.6 và 3.7, ta có thể nhận ra tỉ lệ BN mắc LXMc
sau điều trị hóa chất giảm số lượng bạch cầu chiếm tỉ lệ khá cao (chiếm 77,19%) ,
cấy máu dương tính chiếm 18%, cấy đờm dương tính chiếm 8% trong tổng số BN.
Nguyên nhân phần lớn do tác dụng phụ của việc truyền hóa chất gây suy giảm bạch
cầu hạt lành tính dẫn tới suy giảm chức năng phòng bệnh là khó tránh khỏi. Do đó
việc nhiễm các vi khuẩn như E.coli, Klebsiella Pneumoniae, P.Aereeginosa, Canida
Spp là rất khó tránh khỏi. Vì thế công việc giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh phòng
bệnh sạch sẽ, ăn uống đảm bảo vệ sinh an toàn càn cần được chú trọng và quan tâm
hơn nữa. ĐDV cần phải cung cấp những thông tin cần thiết này cho người nhà cũng
như BN để hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề này và thực hiện theo đúng chỉ dẫn
của bác sĩ.
Số lượng thống kê của đề tài nghiên cứu còn hạn chế nên kết quả thu thập
được khi cấy máu, đờm, phân, nước tiểu, ổ loét dương tính còn nhiều thiếu sót. Mặc
dù vậy cũng đã phần nào phản ánh được mức độ nhiễm khuẩn ở BN mắc LXMc
trong đề tài nghiên cứu này.
28
KẾT LUẬN
Qua đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn ở trẻ em mắc LXMc tại Viện Huyết
học - Truyền máu Trung ương, chúng tôi có rút ra được một số kết luận như sau:
− Độ tuổi từ 5 tuổi trở xuống mắc bệnh có tỷ lệ cao nhất, chiếm 43,9% .
− Tiếp theo là nhóm tuổi từ 11 tuổi đến 16 tuổi chiếm 36,8%
− Thời gian điều trị sau chẩn đoán chủ yếu là từ 31 - 40 ngày, chiếm 50,87%
− Tỉ lệ sốt ở BN LXMc chiếm 73,2% trong tổng số bệnh nhân điều trị.
− Nhiễm khuẩn đường hô hấp và nhiễm khuẩn đường tiêu hóa thường gặp
nhất, với tỷ lệ tương ứng là 40% và 25%.
− Tỉ lệ BN giảm số lượng bạch cầu chiếm tỉ lệ chiếm 77,19% , cấy máu dương
tính chiếm 18%, cấy đờm dương tính chiếm 8% trong tổng số BN.
Kết quả chăm sóc sau 3 tuần không còn biến chứng:
− Nhiễm khuẩn huyết: 45 %
− Nhiễm khuẩn đường hô hấp: 91.7 %
− Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa: 93.4 %
− Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: 87.5 %
− Nhiễm khuẩn da: 85.7 %
− Viêm phổi: 7.5 %
Thang Long University Library
29
KHUYẾN NGHỊ
Sau khi hoàn thành xong cuộc nghiên cứu này, chúng tôi xin được đưa ra
một số kiến nghị nhằm giúp công tác chăm sóc BN mắc LXMc ở trẻ em được hoàn
thiện và ngày một tốt hơn:
− Phòng bệnh của BN cần được giữ vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo thoáng khí, ấm
áp vào mùa đông, mát mẻ vào mùa hè.
− BN cần được cung cấp chế độ dinh dưỡng tốt nhất, cung cấp đầy đủ khoáng
chất cùng các vitamin cần thiết, thực hiện ăn chín uống sôi, tránh sử dụng các loại
thực phẩm ôi thiu, không rõ nguồn gốc.
− Do BN đều là trẻ nhỏ (hầu hết dưới 10 tuổi) nên luôn cần có người chăm sóc
bên cạnh, tránh để tình trạng bỏ mặc trẻ. Luôn quan tâm, hỏi han, dỗ dành, động
viên trẻ.
− Giáo dục cho gia đình và cộng đồng biết rõ nguyên nhân gây bệnh cùng các
phương pháp điều trị, tránh gây ra tình trạng hoang mang dẫn đến bất an và cần
phối hợp với nhân viên y tế phát hiện sớm các triệu chứng như sốt, đau xương khớp,
da xanh
− Bệnh viện nên thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn để nâng
cao trình độ chuyên môn cũng như nghiệp vụ của các ĐDV, để trong tương lai có
thể giúp cho công tác điều trị ngày một hoàn thiện và tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Trần Ngọc Anh, Võ Thị Kim Hoa (2001), “Tình hình điều trị bệnh bạch cầu
cấp tại trung tâm Truyền máu-Huyết học TPHCM”, Y học Việt Nam, số 3, tr.
13-16.
2. Nguyễn Vân Anh (2012), “ Nghiên cứu điều trị củng cố Lơxêmi cấp dòng tủy
bằng Cytarabin liều trung bình”, Luận văn BSYK, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Nguyễn Tấn Bỉnh (2000), “ Hóa trị liệu bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở Trung
tâm Truyền máu và Huyết học - Thành phố Hồ Chí Minh”, Y học Việt Nam, tr.
6-7, 35 – 36, 248 – 249.
4. Đào Văn Cao (2011), “Nghiên cứu biến chứng và biểu hiện độc tính của một
số phác đồ hóa chất điều trị bệnh nhân Lơxêmi cấp dòng tủy”, Luận văn Thạc
sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Nguyễn Công Khanh (2008), “Huyết học lâm sàng nhi khoa”, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội
6. Nguyễn Công Khanh, Dương Bá Trực và cộng sự (2006), “Nghiên cứu phân
loại bệnh lơxêmi cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương”, Y học thực hành
7. Bạch Quốc Khánh (2006), Lơ xê mi cấp, Huyết học - Truyền máu, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội
8. Bùi Ngọc Lan, Nguyễn Công Khanh và cộng sự (2006), “Kết quả bước đầu
điều trị bệnh lơxêmi cấp dòng lympho nhóm nguy cơ không cao tại Bệnh viện
Nhi Trung ương”, Y học thực hành.
9. Bùi Ngọc Lan và cộng sự (2012) “Nghiên cứu tình trạng nhiễm trùng trong
giai đoạn điều trị cảm ứng ở bệnh nhi lơxêmi cấp ở trẻ em”, Y học thực hành
10. Đỗ Trung Phấn (2003), Lơ xê mi cấp, Phân loại, chẩn đoán, điều trị, Bệnh lý tế
bào nguồn tạo máu, Nhà xuất bản Y học
11. Thái Quý (2002), Máu - Truyền máu các bệnh máu thường gặp, Nhà xuất bản
Y học, Hà Nội.
12. Trương Thị Như Ý (2004), Biến chứng nhiễm trùng sau hóa trị liệu ở bệnh
nhân Lơ xê mi cấp, Y học thực hành, tập 1 (số 497)
Thang Long University Library
B. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
13. B.A, O. (1998), “The changing patient ò infection In neutropenia patients” The
Journal of Antimicrobial Chemotherapy, pp 7 -11.
14. Freifeld AG, Bow EJ, Sepkowitz KA, Boeckh MJ, Ito JI, et al. (2011),
Clinical practice guideline for the use of antimicrobial agents in neutropenic
patients with cancer: 2010 update by the infectious diseases society of
America Clin Infect Dis 52: e56–93.
15. Goldstein B, Giroir B, Randolph A (2005) International pediatric sepsis
consensus conference: definitions for sepsis and organ dysfunction in
pediatrics. Pediatric Crit Care Med 6: 2–8.
16. Hann I, Viscoli C, Paesmans M, Gaya H, Glauser M (1997),A comparison of
outcome from febrile neutropenic episodes in children compared with adults:
results from four EORTC studies, International Antimicrobial Therapy
Cooperative Group (IATCG) of the European Organization for Research and
Treatment of Cancer (EORTC). Br J Haematol 99: 580–588.
17. J, K (1998), “Science and pragmatism I the treatmen and prevention ò
neutropenic infection” The Journal of Antimicrobial Chemotherapy, pp 13 -
24.
18. Ray Borrow et al (2012), Infectious Events Prior to Chemotherapy Initiation
in Children with Acute Myeloid Leukemia, Plos one, Volume 8 | Issue 4 |
e61899.
19. Sung L, Lange BJ, Gerbing RB, Alonzo TA, Feusner J (2007)
Microbiologically documented infections and infection-related mortality in
children with acute myeloid leukemia. Blood 110: 3532–3539.
20. Wolfgang R. Sperr, Maria Piribauer, Friedrich Wimazal, et al (2004), “ A
novel effective and safe consolidation for patient over years with acute
myeloid leukemia : Intermediate dose Cytarabine (2 x 1g/m2 on days 1,3 and
5)”, Cline Cancer Res, vol.10, pp. 3965 – 3971.
PHỤ LỤC
1. DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
STT Họ tên Tuổi Giới Chẩn đoán Địa chỉ
1 Vương Trí T 2 Nam LXMc dòng tủy Hà Nội
2 Phạm Thu H 4 Nam LXMc dòng lympho Thái Bình
3 Nguyễn Hồng N 7 Nữ LXMc dòng lympho Hà Nam
4 Tạ Đức Q 3 Nam LXMc dòng lympho Yên Bái
5 Đỗ Thanh B 2 Nam LXMc dòng lympho Nam Đinh
6 Lưu Đức T 1 Nam LXMc dòng tủy Thanh Hóa
7 Bùi Thị Thanh H 15 Nữ LXMc dòng lympho Hà Nội
8 Đặng Văn M 7 Nam LXMc dòng lympho Hà Nội
9 Nguyễn Thanh T 8 Nữ LXMc dòng tủy Lào Cai
10 Nguyễn Hải Đ 1 Nữ LXMc dòng lympho Hải Dương
11 Nguyễn Anh D 2 Nam LXMc dòng tủy Nam Định
12 Nguyễn Văn Q 2 Nam LXMc dòng tủy Lạng Sơn
13 Nguyễn Thị H 11 Nữ LXMc dòng lympho Yên Bái
14 Nguyễn Việt H 4 Nam LXMc dòng tủy Hà Nội
15 Dương Thị Ph 12 Nữ LXMc dòng lympho Hưng Yên
16 Hà Thị T 10 Nữ LXMc dòng lympho Nghệ An
17 Nguyễn Thu H 4 Nữ LXMc dòng tủy Thái Bình
18 Trần Quốc Ti 9 Nam LXMc dòng lympho Hà Nội
19 Nguyễn Thị H 5 Nữ LXMc dòng tủy Vinh
20 Lê Thúy H 1 Nữ LXMc dòng lympho Hà Nội
21 Nguyễn Minh H 12 Nữ LXMc dòng lympho Hà Nội
22 Phạm Thanh V 6 Nữ LXMc dòng tủy Hưng Yên
23 Trần Văn Ch 3 Nam LXMc dòng lympho Lào Cai
24 Nguyễn Vân H 5 Nữ LXMc dòng tủy Bắc Ninh
25 Nguyễn Thanh B 13 Nam LXMc dòng lympho Bắc Cạn
26 Nguyễn Thị Vân A 12 Nữ LXMc dòng lympho Thái Nguyên
27 Nguyễn Thế H 15 Nam LXMc dòng lympho Hà Giang
28 Nguyễn Thị K 7 Nữ LXMc dòng lympho Bắc Giang
29 Lê Văn Th 16 Nam LXMc dòng tủy Thái Nguyên
30 Nguyễn Trung H 12 Nam LXMc dòng lympho Yên Bái
31 Nghiêm Quyết Th 3 Nam LXMc dòng tủy Thanh Hóa
32 Đoàn Thanh H 4 Nữ LXMc dòng lympho Hải Phòng
Thang Long University Library
33 Nguyễn Tất Th 7 Nam LXMc dòng tủy Hải Dương
34 Trần Văn H 12 Nam LXMc dòng lympho Hà Nội
35 Đặng Văn M 8 Nam LXMc dòng lympho Hòa Bình
36 Bùi Thị Thanh H 3 Nữ LXMc dòng tủy Thanh Hóa
37 Nguyễn Văn T 11 Nam LXMc dòng lympho Thái Nguyên
38 Trần Thị Hà V 9 Nữ LXMc dòng tủy Phú Thọ
39 Đào Thị Ph 12 Nữ LXMc dòng lympho Quảng Ninh
40 Nguyễn Thị H 16 Nữ LXMc dòng lympho Thái Nguyên
41 Lê Tiến Q 5 Nam LXMc dòng tủy Hải Phòng
43 Trần Anh S 11 Nam LXMc dòng tủy Hưng Yên
44 Nguyễn Thị H 13 Nữ LXMc dòng lympho Hà Giang
45 Bùi Tiến V 12 Nam LXMc dòng tủy Hải Phòng
46 Nguyễn Thị Th 4 Nữ LXMc dòng lympho Thanh Hóa
47 Trần Hồng Ng 7 Nữ LXMc dòng tủy Nam Định
48 Trần Đại Ng 13 Nam LXMc dòng lympho Vĩnh Phúc
49 Hoàng Văn H 4 Nam LXMc dòng tủy Nghệ An
50 Đoàn Văn S 11 Nam LXMc dòng tủy Quảng Ninh
51 Nguyễn Hoàng A 14 Nam LXMc dòng lympho Hòa Bình
52 Trần Hồng Q 3 Nam LXMc dòng tủy Sơn La
53 Nguyễn Tiến M 5 Nam LXMc dòng lympho Bắc Ninh
54 Trần Danh Ph 5 Nam LXMc dòng lympho Nghệ An
55 Hà Văn M 2 Nam LXMc dòng tủy Nam Định
56 Hoàng Tiến H 14 Nam LXMc dòng lympho Hòa Bình
57 Lê Thanh B 8 Nam LXMc dòng tủy Hưng Yên
58 Đoàn Hồng M 3 Nam LXMc dòng lympho Hà Nội
59 Đỗ Tiến Đ 12 Nam LXMc dòng tủy Quảng Ninh
60 Trần Tiến D 4 Nam LXMc dòng tủy Yên Bái
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG KHTH
VIỆN HUYẾT HỌC -TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
2. MẪU BỆNH ÁN
số thứ tự:
Họ và tên bệnh nhân: ......................................... Tuổi ...... Giới....
Địa chỉ: ........................................................................................
Chẩn đoán: ..................................................................................
Ngày vào: ..... / ........ /2013. Ngày ra viện: .... /. ...... /2013.
Mã số bệnh nhân: .......................................................
BẢNG 1. TÌNH TRẠNG NHIỄM KHUẨN
BẢNG 2. CÁC XÉT NGHIỆM
Stt Tình trạng nhiễm khuân Có Không
1 Sốt
2 Viêm phổi
3 Nhiễm khuẩn huyết
4 Nhiễm khuẩn họng, miệng
5 Ho đờm
6 Nhiễm trùng da
7 Nhiễm trùng mắt
8 Nhiễm khuân hệ tiêt niệu
9 Nhiễm khuân hệ tiêu hoá
10 Sốc nhiễm khuân
Stt Các xét nghiệm Có Dương
tính
Âm
tính
Loại vi
khuân
1 XN tê bào có giảm bạch cầu
2 XN cấy máu
3 XN cấy đờm
4 XN cấy phân
5 XN cấy nước tiêu
6 XN cấy ổ loét
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- b00204_4803.pdf