MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I : Lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư 2
I . Lý luận về đầu tư, đầu tư phát triển, dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư 2
1. Lý luận về đầu tư và đầu tư phát triển 2
2 . Vai trò của đầu tư phát triển 3
3. Lý luận về dự án đầu tư 5
3.1 Khái niệm 5
3.2 Đặc trưng của dự án đầu tư 6
3.3 Nội dung của dự án đầu tư 7
3.4 Phân loại dự án đầu tư 7
4 Yêu cầu của một dự án đầu tư 8
4.1 Tính khoa học và hệ thống 8
4.2 Tính pháp lý 8
4.3 Tính thực tiễn 8
4.4 Tính đồng nhất 9
4.5 Tính phỏng định 9
5. Vai trò của dự án đầu tư 9
5.1 Vai trò của dự án đầu tư đối với Nhà nước và các định chế tài chính 9
5.2 Vai trò của dự án đầu tư đối với chủ đầu tư 9
5.3 Vai trò của dự án đầu tư trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá 10
6. Lý luận về quản lý dự án đầu tư 11
6.1 Khái niệm 11
6.2. Đặc điểm của quản lý dự án 13
6.3.Tác dụng và nhiệm vụ của quản lý dự án 13
7. Nội dung của quản lý dự án đầu tư 18
7.1. Quản lý vĩ mô đối với dự án 18
7.2. Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án 18
7.3. Lĩnh vực quản lý dự án 19
7.4. Quản lý theo chu kỳ của dự án 20
8 Vai trò của việc quản lý dự án 23
Chương II : Thực trạng quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty VINACONEX 24
I. Tổng quan về tổng công ty vinaconex 24
1 . Qúa trình hình thành và phát triển 24
2. Hệ thống tổ chức của tổng Công ty VINACONEX 25
2.1 Cơ cấu tổ chức của tổng Công ty VINACONEX 25
2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận 25
2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của Tổng Công ty VINACONEX 33
II.thực trạng quản lý dự án tại Tổng công ty VINACONEX 35
1. Các mô hình quản lý áp dụng tại Tổng công ty VINACONEX 36
1.1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp thực hiện dự án 37
1.2 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án 37
1.3 Mô hình chìa khoá trao tay 38
1.3 Mô hình tự thực hiện dự án 38
2. Quản lý tiến độ thực hiện dự án 38
2.1 .Xây dựng tiến độ thực hiện thi công xây lắp 40
2.2. Quản lý tiến độ thi công xây lắp đối với các nhà thầu 41
3. Quản lý chất lượng của dự án 42
3.1 Thủ tục yêu cầu quản lý chất lượng dự án 42
3.2. Giám sát các nhà thầu trong quản lý chất lượng công trình 43
3.3. Giám sát các tổ chức tư vấn trong công tác quản lý chất lượng công trình 44
3.4. Giám sát nghiệm thu chất lượng công trình 46
3.5. Quản lý bảo hành công trình xây dựng 48
4. Quản lý chi phí dự án 50
4.1 Căn cứ lập giá xây dựng công trình 50
4.2 Nội dung giá xây dựng công trình 53
4.3. Quản lý giá xây dựng công trình 56
Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quản quản lý dự án ở Tổng công ty VINACONEX 59
1. Tổ chức bộ máy quản lý 59
2. Quản lý tiến độ thực hiện dự án 61
3. Nâng cao chất lượng công trình 62
4. Nâng cao công tác quản lý giá xây dựng công trình 64
5. Quản lý hoạt động đấu thầu
6. Về công tác đền bù giải phóng mặt bằng
7. Những kiến nghị đối với Nhà nước 67
Kết luận 69
75 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2634 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty VINACONEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và văn bản quyết định đầu tư. Khi nhận được quyết định đầu tư Tổngcông ty sẽ triển khai giai đoạn chuẩn bị xây dựng gồm các công việc lập thiết kế kỹ thuật, thẩm định thiết kế, xin giấy phép xây dựng, xin giao nhận đất giải phóng mặt bằng, đền bù...
Trong giai đoạn này sự ách tắc luôn xẩy ra ở công đoạn đền bù, giải phóng mặt bằng. Các công việc này Tổng công ty không tự giải quyết mà phải kết hợp với chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án để giải quyết vì thế thường gây ra sự trì trệ do đền bù không thoả đáng mất công bằng, hoặc do thói làm việc quan liêu. Những việc này đã làm chậm tiến độ thực hiện xây lắp công trình thậm chí có dự án phải bỏ dở không thực hiện được.
Thời gian từ khi có văn bản quyết định đầu tư đến khi ký hợp đồng thi công xây lắp hầu như ít được quan tâm do có một số công việc mà thời gian nằm ngoài sự kiểm soát của Tổng công ty hoặc đã được Nhà nước quy định cụ thể. Chỉ đến giai đoạn thi công xây lắp, mục tiêu tiến độ mới được đặt ra theo đúng nghĩa của nó, được cụ thể hoá ở từng công việc, từng hạng mục công trình, được xác định cụ thể trong từng hợp đồng xây lắp, được kiểm soát, giám sát bởi các bộ phận chức năng. Nói như vậy nhưng trong thực tế có nhiều dự án việc xác định thời gian cụ thể không được đặt ra do vướng mắc ở khâu giải phóng mặt bằng...
Việc quản lý tiến độ thực hiện dự án tại Tổng công ty thường được biểu hiện qua việc xây dựng tiến độ thực hiện các công việc, các hạng mục công trình và toàn bộ công trình, đánh giá tiến độ và điều chỉnh tiến độ.
2.1 .Xây dựng tiến độ thực hiện thi công xây lắp .
Việc xây dựng tiến độ thi công xây lắp được xác định cụ thể ở khâu thiết kế độ dài về thời gian thực hiện toàn bộ công trình. Đây chính là cơ sở để xét thầu, đánh giá các nhà thầu. Chỉ những nhà thầu đáp ứng được tiến độ thực hiện đã ghi trong văn bản quyết định đầu tư mới được lựa chọn. Mặt khác, các nhà thầu phải xây dựng bảng tiến độ cụ thể từng công việc riêng biệt một cách hợp lý và phù hợp với tổng tiến độ từng công việc trong tiến độ tổng thể chung của công trình phải thực hiện các công việc sau:
Cho biết thời gian làm việc của mổi công việc.
Mối quan hệ trước sau giữa các công việc.
Biểu thời gian các công việc trên sơ đồ.
Các dự án về giao thông do Tổng công ty quản lý, việc xây dựng tiến độ thực hiện dự án thường được biểu diễn một cách đơn giản không biểu thị được mối quan hệ thời gian và chi phí thực hiện.Việc này công ty thường để cho các nhà thầu tự tính toán, sắp xếp và không được biểu hiện cụ thể trong hợp đồng. Vì vậy bảng tiến độ cũng không thể hiện được mối quan hệ giữa thời gian và số lượng lao động. Hay nói cách khác bảng biểu diễn tiến độ của dự án chỉ đơn thuần là biểu diễn các công việc và mối quan hệ trước sau giữa các công việc ( một công việc bắt đầu khi nào, kết thúc khi nào và mất bao nhiêu ngày).Trong thực tế, công ty chỉ quản lý giám sát các nhà thầu thực hiện đúng tiến độ đề ra, đạt yêu cầu về kỹ thuật ghi trong hợp đồng còn việc thực hiện các công việc làm sao cho có hiệu quả thì Tổng công ty để các nhà thầu tự tính toán sắp xếp.
Đối với một dự án, tiến độ thực hiện thi công thường được biểu thị ở hai dạng: thi công tổng thể và thi công theo sơ đồ ngang. Đối với dạng thi công tổng thể nó cho biết được mối quan hệ giữa từng công việc với tổng thể và từng công việc trong mặt bằng thi công. Đối với dạng thi công theo sơ đồ ngang, nó cho biết mối quan hệ giữa các công việc và các công việc được biểu hiện ở dạng cụ thể hơn.
2.2. Quản lý tiến độ thi công xây lắp đối với các nhà thầu
Việc giám sát về tiến độ cũng như chất lượng công trình do Ban quản lý dự án trực thuộc Tổng công ty hoặc do Tổng công ty thuê đảm nhận . Ban quản lý dự án cùng nhà thầu triển khai thực hiện đúng tiến độ đã nghị trong hợp đồng. Việc thực hiện đúng theo kế hoạch là việc bắt buộc đối với nhà thầu (trừ trường hợp bất khả kháng). Nếu thời gian thực hiện chậm lại công ty sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Nếu gặp trở ngại không do lổi bên thi công như:
Việc giải phóng mặt bằng không theo mong muốn từ trước(đối với những công trình vừa thi công vừa giải phóng mặt bằng thì thời điểm thi công không được xác định cụ thể mà tiến độ chỉ được thể hiện bằng độ dài thời gian).
Xuất hiện những sự cố thiên nhiên (mưa , bảo , lụt...) mà việc thi công không thể hoàn thành được. Trong trường hợp này Tổng công ty cùng nhà thầu điều chỉnh lại kế hoạch thi công trong hợp đồng ký kết.
Trong quá trình thi công phát hiện sai sót trong lập thiết kế kỹ thuật có thể ảnh hưởng không tốt đến chất lượng công trình hoặc gây thiệt hại cho bên thi công. Trong trường hợp này các bên sẽ dừng công việc lại để xác định.
Việc giám sát công trình nhằm giúp Tổng công ty nắm vững thực tế các hoạt động của dự án và điều chỉnh hoạt động tạo ra tiến độ liên tục. Việc thực hiện tiến độ thực hiện của các nhà thầu sẽ được ghi lại vào bản nghiệm thu từng phần hoặc toàn bộ.
3. Quản lý chất lượng của dự án.
Trong lĩnh vực xây dựng, Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư xây dựng đối với tất cả các thành phần kinh tế và mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch và kế hoạch xây dựng phát triển nông thôn, quy chuẩn xây dựng, lựa chọn công nghệ, sử dụng đất đai tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, thiết kế kỹ thuật, kiến trúc xây lắp, bảo hiểm bảo hành công trình. Hay nói cách khác trách nhiệm quản lý Nhà nước là phải làm cho những công trình xây dựng được thực hiện theo quy hoạch và bảo đảm chất lượng.
Yêu cầu đối với Tổng công ty là thực hiện xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt, bảo đảm bền vững. Mặt khác, thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thực hiện bảo hành công trình. Tổng công ty không trực tiếp quản lý các đối tượng của đầu tư xây dựng mà Tổng công ty thông qua hợp đồng ký kết và pháp luật của Nhà nước để quản lý giám sát các nhà tư vấn, nhà thầu để đạt được yêu cầu đề ra. Thông qua hợp đồng, Tổng công ty gắn trách nhiệm cho các đơn vị xây dựng thực hiện nghiệm thu giám sát công trình, xử lý những phát sinh xẩy ra theo đúng quy định của pháp luật Nhà nước và thực hiện bảo hành công trình xây dựng. Đây là một phần việc trong tổ chức quản lý dự án tại công ty .
Việc giám sát chất lượng công trình được giao cho Ban quản lý dự án tiến hành kiểm tra giám sát và chịu trách nhiệm trước pháp luất về chất lượng các công trình xây dựng hoàn thành .
3.1 Thủ tục yêu cầu quản lý chất lượng dự án.
Căn cứ yêu cầu kỹ thuật của từng dự án đầu tư, Tổng công ty tổ chức đấu thầu lựa chọn tổ chức tư vấn xây dựng, nhà thầu xây dựng có tư cách pháp nhân, có chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợp để ký kết hợp đồng lập dự án đầu tư, khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát thi công. Trong trường hợp giao nhận thầu tư vấn xây dựng và xây lắp công trình có điều khoản về đảm bảo chất lượng công trình, xác định cụ thể trách nhiệm của mổi bên.
Trước khi khởi công xây dựng công trình, Tổng công ty phải thực hiện đầy đủ các thủ tục về thẩm định và xét duyệt dự án đầu tư, thẩm định và xét duyệt thiết kế kỹ thuật theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình xây lắp phải bố trí cán bộ kỹ thuật hoặc thuê tổ chức tư vấn có chứng chỉ hành nghề thực hiện giám sát kỹ thuật xây dựng đúng thiết kế được duyệt, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành của Nhà nước và các điều khoản của hợp đông kinh tế đã ký kết; kịp thời tổ chức nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng.
Tổng công ty có quyền yêu cầu tổ chức tư vấn xây dựng (khảo sát thiết kế, giám sát thi công xây dựng ...) giải trình về chất lượng các công việc do họ thực hiện. Nếu công việc nào không đạt chất lượng Tổng công ty có quyền yêu cầu tổ chức sữa chữa theo quy định hoặc từ chối nghiệm thu nếu chất lượng của đối tượng nghiệm thu không đạt yêu cầu thiết kế, không phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng hoặc không phù hợp với điều khoản về chất lượng được quy định trong hợp đồng giao nhận thầu.
3.2. Giám sát các nhà thầu trong quản lý chất lượng công trình .
Trong quá trình quản lý dự án, Tổng công ty thực hiện tuyển chọn các nhà thầu xây dựng đủ tư cách để tham gia đấu thầu, chỉ những nhà thầu đủ năng lực, có thể đáp ứng được yêu cầu về chất lượng kỹ thuật các công trình mới được chọn để tham gia đấu thầu và thắng thầu. Các nhà thầu cũng có thể là các công ty con trực thuộc Tổng công ty nếu như các công ty con này đáp ứng đủ các yêu cầu của Tổng công ty đề ra .Những yêu cầu đó là :
Các đơn vị xây dựng phải có tư cách pháp nhân, có chứng chỉ hành nghề xây dựng mới được hành nghề và phải chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây lắp công trình (theo hợp đồng giao nhận ) do đơn vị mình thực hiện .
Đơn vị xây dựng chỉ được nhận thầu thi công xây lắp những công trình tương ứng với điều kiện và năng lực được xác nhận trong chứng chỉ hành nghề xây dựng, phải thi công đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, phải chịu sự giám sát kiểm tra chất lượng của công ty, cơ quan thiết kế và cơ quan giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
Đơn vị xây dựng phải tổ chức hệ thống đảm bảo chất lượng công trình của mình để thực hiện chế độ quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây lắp.
Vật liệu cấu kiện xây dựng do đơn vị xây dựng sử dụng vào công trình phải có chứng chỉ xuất xưởng, trước khi sử dụng phải tiến hành kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành của Nhà nước. Trong quá trình xây dựng phải thực hiện đầy đủ công tác thí nghiệm đối với sản phẩm xây dựng, phải lập đầy đủ hồ sơ nghiệm thu nêu trên.
3.3. Giám sát các tổ chức tư vấn trong công tác quản lý chất lượng công trình.
Tổ chức tư vấn xây dựng khi lập dự án đầu tư , khảo sát và thiết kế công trình phải tuân thủ quy phạm xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước và các hợp đồng kinh tế. Tổ chức tư vấn phải có hệ thống đảm bảo chất lượng công trình của mình, thực hiện kiểm tra chất lượng chặt chẽ trong quá trình thực hiện hợp đồng và phải chịu trách nhiệm về chất lượng đối với sản phẩm của mình.
Tổ chức tư vấn xây dựng chỉ được nhận thầu lập dự án đầu tư, khảo sát thiết kế, thẩm định thiết kế, giám sát thi công xây dựng, kiểm định chất lượng xây dựng, nghiệm thu công trình xây dựng trong giới hạn quy định và phải chịu sự kiểm tra của Tổng công ty, các cơ quan quản lý về xây dựng.
Chất lượng tài liệu tham khảo thiết kế phải đảm bảo:
Phù hợp với quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhà nước và hợp đồng giao nhận thầu.
Hồ sơ khảo sát xây dựng phải được xác định đúng tại vị trí xây dựng công trình, phản ánh đúng hiện trạng mặt bằng xây dựng, địa hình địa chất công trình và địa chất thuỷ văn, trước khi tiến hành công tác khảo sát phải có phương án kỹ thuật khảo sát được ban duyệt, kết quả khảo sát phải được thiết kế và Tổng công ty nghiệm thu để sử dụng đúng quy trình kỹ thuật .
Phù hợp với nội dung của từng giai đoạn thiết kế công trình, có thuyết minh và chỉ dẫn kỹ thuật thi công đối với kết cấu hoặc bộ phận chịu lực quan trọng của công trình, có thuyết minh về sử dụng và bão dưỡng công trình .
Có quy định về chất lượng của vật liệu xây dựng (xi măng, cát vàng, thép, đắp đất nền, đá các loại...), thiết bị công nghệ sử dụng vào công trình
Tổ chức thiết kế phải thực hiện công tác giám sát trong suốt quá trình thi công xây lắp , hoàn thiện và nghiệm thu công trình đưa vào khai thác sử dụng . Nội dung công tác giám sát bao gồm:
Trình bày, giải thích tài liệu thiết kế công trình cho Tổng công ty, nhà thầu xây dựng để quản lý và thi công theo đúng yêu cầu thiết kế.
Theo giỏi, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm về thi công so với thiết kế được duyệt, đặc biệt phải bám sát việc thi công nền, móng, trụ, dầm, kết cấu mặt đường...
Tham gia cùng Tổng công ty trong công tác nghiệm thu công trình.
3.4 Giám sát nghiệm thu chất lượng công trình.
Ban chịu trách nhiệm tổ chức công tác giám sát nghiệm thu kịp thời khối lượng và chất lượng các hạng mục công trình xây lắp do các nhà thầu thực hiện. Biện pháp cơ bản nhất để kiểm tra giám sát đó là quan sát trực tiếp người thực hiện chi tiết các hoạt động. Người giám sát bằng kinh nghiệm, trình độ của mình theo giỏi các hoạt động thi công xây lắp của nhà thầu sao cho đúng theo khối lượng và chất lượng đã xác định trong thiết kế kỹ thuật và hợp đồng kỹ kết. Việc làm này có tác động tích cực làm cho nhà quản lý theo giỏi chi tiết từng hoạt động, thi công của nhà thầu để kịp thời có những xử lý thích hợp, tránh hiện tượng phá đi làm lại. Ngay khi phát hiện những yếu tố sai sót công ty kịp thời thương thảo với nhà thầu để làm rõ các vấn đề và đưa ra các biện pháp hạn chế sai sót. Công việc giám sát của công ty còn thể hiện ở các đợt nghiệm thu thường xuyên và nghiệm thu toàn bộ đã được quy định cụ thể trong hợp đồng.
Những đối tượng chính, sau khi nhà thầu xây dựng hoàn thành công tác xây dựng phải được công ty nghiệm thu khối lượng và chất lượng bao gồm:
Những kết cấu hoặc các bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt đến chất lượng công trình như : Nền, móng...
Những bộ phận công trình đã xây dựng xong cần nghiệm thu để chuyển giai đoạn thi công ( san, lấp, lu lèn, các lớp nền...)
Từng hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình đã thực hiện xong để đưa vào khai thác sử dụng (công trình thoát nước, các dãi xe, các dãi phân cách...)
Các căn cứ để nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình xây dựng bao gồm:
Tài liệu thiết kế
Các quy chuân xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng của Nhà nước và của nghành.
Những quy định hoặc chỉ dẫn kỹ thuật của Nhà sản xuất về việc bảo quản sử dụng vật liệu xây lắp, thiết bị công nghệ.
Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm khối lượng và chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình xây lắp.
Những điều khoản quy định về khối lượng và chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình xây dựng .
3.4.1 Nội dung công tác nghiệm thu trong giai đoạn thực hiện công trình.
Kiểm tra hiện trạng đối tượng nghiệm thu:
Kích thước trắc dọc, ngang.
Kích thước dãi xe cơ giới, giải phân cách, giải xe thô sơ, hè đường
Kiểm định chất lượng móng
Kiểm định chất lượng cọc khoan nhồi
Kết cấu công trình
Kiểm tra các tài liệu và kết quả thí nghiệm, đo lường để xác định khối lượng và chất lượng của vật liệu kết cấu hoặc bộ phận công trình, trong đó công việc kiểm tra là bắt buộc đối với:
Kết quả thí nghiệm chất lượng qua biện pháp gia cố nền.
Kết quả thí nghiệm đất đá đắp.
Kết quả thí nghiệm bê tông nền.
Kết quả gia cố đê kè rãnh thi công.
Kết qủa đo đạc kích thước hình học, trụ mốc biến dạng và khối lượng của kết cấu khối lượng công trình.
Kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, thí nghiệm thử tải.
Đối chiếu và so sánh những kết quả kiểm tra nêu trên với tài liệu thống kê được duyệt với các tiêu chuẩn tương ứng về chất lượng của Nhà nước, của tổng công ty và các quy định hoặc chỉ dẫn của các nhà sản xuất vật liệu, thiết bị công nghệ.
Khi đối tượng nghiệm thu có khối lượng và chất lượng đúng yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành thì công ty sẽ lập biên bản nghiệm thu công trình.
3.4.2 Nội dung công tác nghiệm thu khi hoàn thành công trình
Kiểm tra toàn bộ đối tượng xây lắp và chất lượng của các hạng mục hoặc toàn bộ công trình so với thiết kế được duyệt .
Kiểm tra kết quả thí nghiệm, thử tải…
Kiểm tra các kết quả về an toàn vệ sinh môi trường, vệ sinh lao động thực tế của công trình so với các tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng của Nhà nước, của tổng công ty và những điều khoản quy định tại hợp đồng.
Kiểm tra chất lượng hồ sơ hoàn thành công trình .
Kiểm tra việc bảo đảm các quy định pháp lý.
Sau khi kiểm tra nếu công trình hoàn thành có chất lượng đạt yêu cầu thiết kế, quy chuẩn xây lắp và tiêu chuẩn kỹ thuật xây lắp, đảm bảo an toàn về phòng cháy chất nổ, vệ sinh môi trường, có đủ hồ sơ hoàn thành công trình thì công ty sẽ lập biện bản nghiệm thu công trình.
3.5. Quản lý bảo hành công trình xây dựng .
Việc bảo hành công trình nhằm bảo vệ lợi ích của công ty đồng thời xác định trách nhiệm của nhà thầu xây dựng về chất lượng công trình trước công ty và pháp luật. Nhà thầu xây dựng có nghĩa vụ thực hiện sữa chữa các hư hỏng do mình gây nên trong thời hạn bảo hành. Ngoài ra người cung cấp tài liệu, số liệu khảo sát thiết kế phục vụ xây lắp, nghiệm thu, giám định công trình cho người giám sát xây dựng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm do mình thực hiện.
Việc bảo hành chất lượng công trình là một việc làm bắt buộc đối với tất cả các nhà thầu tham gia xây lắp công trình và luôn được nghi rõ trong hợp đồng xây lắp ký kết giữa công ty và các nhà thầu. Thời hạn và mức tiền bảo hành được quy định như sau:
Thời hạn 24 tháng và mức tiền 0,5% giá trị thanh lý hợp đồng xây lắp đối với công trình thuộc nhóm A .
Thời hạn 18 tháng và mức tiền 1,5% giá trị thanh lý hợp đồng xây lắp đối với công trình thuộc nhóm B.
Thời hạn là 12 tháng và mức tiền 3% giá trị thanh lý hợp đồng xây lắp đối với công trình thuộc nhóm C .
Trách nhiệm đối với chi phí cho việc sữa chữa các hư hỏng và bồi thường trách nhiệm được xác định như sau:
Nếu nhà thầu xây dựng làm sai thiết kế được duyệt dẫn tới chất lượng kém hoặc gia tăng khối lượng thì nhà thầu xây dựng phải trả chi phí cho việc sữa chữa các hư hỏng hoặc sự gia tăng khối lượng đó.
Nếu chất lượng công trình kém hoặc sự gia tăng khối lượng là do nguyên nhân khảo sát thiết kế gây ra thì tổ chức khảo sát thiết kế phải chịu hoàn toàn trách nhiệm và chi phí sữa chữa .
Nếu chất lượng công trình xây dựng kém do sử dụng vật liệu không đảm bảo chất lượng thì người mua các sản phẩm đó chịu chi phí .
Đơn vị xây dựng tổ chưc khảo sát thiết kế không chịu trách nhiệm kinh tế về chất lượng công trình hư hỏng trong trường hợp bất khả kháng vượt quá mức đã được phép dùng trong thiết kế công trình, hoặc công ty đưa công trình vào khai thác sử dụng nhưng chưa được nghiệm thu...
4. Quản lý chi phí dự án.
Quản lý chi phí dự án hay quản lý giá xây dựng của dự án là nội dung quản lý rất quan trọng trong công việc quản lý của công ty vì trong quản lý giá phải vừa đảm bảo thực hiện đúng quy định của Nhà nước với một mức giá hợp lý, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm lại vừa phải đảm bảo lợi ích cho các nhà tư vấn, thi công xây lắp công trình để đạt được mục tiêu hài hoà các lợi ích kinh tế.
Tổng công ty hiện quản lý giá xây dựng thông qua các chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc phương pháp lập dự toán, các căn cứ (định mức kỹ thuật, giá chuẩn, đơn giá xây dựng ...) do Nhà nước ban hành để xác định mức tổng vốn đầu tư của dự án, tổng dự toán công trình và hạng mục công trình. Tổng công ty căn cứ vào các quy định của Nhà nước lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán hạng mục làm căn cứ để xét thầu các gói thầu.
Giá xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình.Theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng, giá xây dựng công trình được biểu thị bằng tổng mức đầu tư ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, tổng dự toán công trình, hạng mục công trình, giá thanh toán công trình và các loại công tác xây lắp riêng biệt ở giai đoạn thực hiện đầu tư và giá quyết toán công trình ở giai đoạn kết thúc xây dựng .
4.1 Căn cứ lập giá xây dựng công trình.
Để xác định toàn bộ chi phí cần thiết theo giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng, phải căn cứ vào :
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) và báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt .
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật thi công.
Khối lượng công tác xây lắp tính theo thiết kế phù hợp với danh mục của đơn giá xây dựng cơ bản.
Danh mục và số lượng các thiết bị công nghệ (bao gồm các thiết bị tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công (nếu có), các trang thiết bị khác vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt cần phải lắp đặt yêu cầu công nghệ sản xuất của công trình xây dựng.
Các tổ chức tư vấn thiết kế chịu trách nhiệm về mức độ đầy đủ, chính xác các nội dung trên.
Giá tính theo một đơn vị diện tích hay một đơn vị công suất sử dụng của các hạng mục công trình thông dụng : là chỉ tiêu xác định chi phí xây lắp bình quân để hoàn thành một đơn vị diện tích hay một đơn vị công suất sử dụng hoặc một đơn vị kết cấu của hạng mục công trình thông dụng được xây dựng theo thiết kế điển hình hay theo thiết kế hợp lý kinh tế. Mức giá này được tính toán từ giá trị dự toán trước thuế của các loại công tác, kết cấu xây lắp trong phạm vi hạng mục công trình (dân dụng, giao thông, công nghịêp ...) không bao gồm các chi phí không cấu thành trực tiếp trong phạm vi hạng mục công trình như các chi phí để xây dựng đường sá, cấp thoát nước, điện... và chi phí thiết bị của hạng mục công trình .
Đơn giá xây dựng cơ bản : do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bao gồm những chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và chi phí máy thi công tính trên một đơn vị khối lượng công tác xây lắp riêng biệt hoặc một bộ phận kết cấu xây lắp và được xác định trên cơ sở định mức dự toán xây dựng cơ bản.
Đối với những công trình quan trọng cuả Nhà nước, có quy mô xây dựng và yêu cầu kỹ thuật phức tạp được phép xây dựng đơn giá riêng thì căn cứ vào đơn giá xây dựng cơ bản lập phù hợp với các bước thiết kế được cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá các thiết bị theo kết quả đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh mua sắm thiết bị hoặc theo các thông tin thương mại trên thị trường.
Giá cước vận tải, bốc xếp, chi phí lưu kho bãi theo hướng dẫn của Ban vật giá Chính Phủ.
Định mức các chi phí, phí, lệ phí tính theo tỷ lệ % hoặc các bảng giá bao gồm:
Chi phí đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân cư và các mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho công tác định cư và phục hồi (nếu có) căn cứ theo quy định của chính phủ, hướng dẫn của bộ tài chính và các cơ quan có thẩm quyền.
Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất căn cứ theo quy định của Chính Phủ và các cơ quan có thẩm quyền.
Định mức chi phí chung, giá khảo sát, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, các lệ phí thẩm định (báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán hoặc dự toán hạng mục công trình... ) theo hướng dẫn của Bộ xây dựng, Bộ tài chình và các cơ quan có thẩm quyền.
Lệ phí địa chính, các loại lệ phí khác, thuế, phí bảo hiểm ... căn cứ vào hướng dẫn Bộ tài chính.
Các chế độ chính sách có liên quan do Bộ xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
4.2 Nội dung giá xây dựng công trình.
Tổng mức đầu tư : là vốn đầu tư dự kiến để chi trả cho toàn bộ quá trình đầu tư nhằm đạt được yêu cầu của dự án (bao gồm cả yếu tố trượt giá).Tổng mưc đầu tư được phân tích, tính toán và xác định trong giai đoạn nghiên cứu khả thi của dự án, bao gồm những chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư (điều tra khảo sát, lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án), chi phí chuẩn bị thực hiện đầu tư (đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân cư, các công trình trên mặt bằng xây dựng hoặc tái định cư, chuyển quyền sử dụng đất, khảo sát, thiết kế, lập và thẩm định thiết kế, tổng dự toán, chi phí thực hiện công tác đấu thầu, hoàn tất thủ tục đầu tư, chi phí điện nước ...), chi phí thực hiện đầu tư và xây dựng (xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị và các chi phí khác có liên quan), chi phí chuẩn bị sản xuất để đưa vào khai thác sử dụng (chi phí đào tạo, thuê chuyên gia vận hành trong giai đoạn chạy thử) lãi vay ngân hàng trong giai đoạn thực hiện đầu tư, chi phí bảo hiểm, dự phòng.
Tổng dự toán công trình : là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công bao gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Chi phí xây lắp.
Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ.
Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng .
Chi phí xây dựng công trình phụ trợ phục vụ thi công.
Chi phí xây dựng cac hạng mục công trình .
Chi phí lắp đặt thiết bị.
Chi phí di chuển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong trường hợp chỉ định thầu nếu có).
Chi phí thiết bị.
Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ .
Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, bảo quản...
Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.
Chi phí khác.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư .
Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án nhóm A, B, báo cáo nghiên cứu khả thi đối với các dư án nói chung và dự án chỉ thực hiện lập báo cáo đầu tư.
Chi phí tuyên truyền, quảng cáo cho dự án nếu có.
Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ có liên quan đến dự án (đối với dự án nhóm A và một số dự án đặc biệt).
Giai đoạn thực hiện đầu tư.
Chi phí khởi công công trình.
Chi phí đền bù, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng...
Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất.
Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích và đánh giá kết quả đấu thầu, chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, chi phí tư vấn khác...
Chi phí cho việc quản lý dự án.
Chi phí bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng .
Chi phí kiểm định vật liệu đưa vào xây dựng (nếu có).
Chi phí lập, thẩm tra đơn giá dự toán, chi phí quản lý xây dựng công trình.
Chi phí bảo hiểm cho công trình.
Lệ phí địa chính.
Chi phí và lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán công trình.
Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng .
Chi phí thực hiện quy đổi vốn, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình.
Chi phí tháo gỡ các công trình phục vụ thi công...
Chi phí tổ chức nghiệm thu, khánh thành bàn giao công trình .
Chi phí đào tạo nhân công kỹ thuật, cán bộ quản lý.
Chi phí thuê chuyên gia vận hành chạy thử (nếu có).
Chi phí dự phòng: là khoản chi phí để dự trù cho các khối lượng phát sinh do thay đổi thiết kế hợp lý theo yêu cầu của chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp nhận, khối lượng phát sinh do các yếu tố không lường trước được, dự phòng do yếu tố trượt giá trong quá trình thực hiện dự án
Giá thanh toán công trình .
Giá thanh toán công trình là giá trúng thầu cùng với các điều kiện nghi trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị xây dựng đối với các trường hơp đấu thầu, giá dự toán hạng mục công trình được duyệt trên cơ sở khối lượng và chất lượng từng kỳ thanh toán đối với trường hợp chỉ định thầu (kể cả trường hợp được cấp có thẩm quyền phân giao nhiệm vụ xây dựng công trình). Giá thanh toán được thực hiện theo từng thời kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và chỉ được thanh toán hết khi có đủ quyết toán hạng mục công trình hay công trình với chủ đầu tư.
Giá quyết toán công trình .
Giá quyết toán công trình là toàn bộ chi phí hợp lý, hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng
4.3. Quản lý giá xây dựng công trình.
Giá xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình. Do đặc điểm của quá trình sản xuất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên mổi công trình có giá xây dựng riêng được xác đinh theo quy mô, đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của quá trính xây dựng.
Theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng, giá xây dựng công trình được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư tổng dự toán công trình, dự toán hạng mục công trình ở giai đoạn thực hiện đầu tư, giá thanh toán và quyết toán vốn đầu tư công trình khi kết thúc đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Giá xây dựng công trình được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước phù hợp với những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ và được quản lý theo quy chế đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định 52/1999/NĐ- CP ngày 8-7 –1999 của Chính Phủ.
Đối với các công trình quản lý tập trung : Tổng công ty đã chỉ đạo các đơn vị trong việc xây dựng định mức đơn giá nội bộ để làm cơ sở xây dựng kế hoạch chi phí, giá thành công trình, hạng mục công trình. Thực hiện phương án khoán theo định mức chi phí. Đối với một số công trình nhỏ, địa bàn trải rộng, đã thực hiện phương án khoán để giảm bớt chi phí quản lý.
Hàng quý đã tiến hành tập hợp các số liệu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc và Tổng công ty , làm rõ những mặt đạt được và những tồn tại yếu kém đồng thời đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời. Một số tồn tại trong công tác này là : có một số đơn vị trực thuộc chưa xây dựng được hoàn chỉnh định mức đơn giá nội bộ, chất lượng của định mức và kế hoạch giá thành không cao, đôi khi lập còn mang nặng hình thức, không tổ chức theo dõi, quản lý bám sát để thực hiện, chưa thực sự phát huy tác dụng trong công tác khoán chi phí cũng như quản lý. Một số đơn vị dùng ngay định mức dự toán đầu thu về vật liệu, nhân công để khoán chi phí, mà không phân tích rõ chi phí này có hợp lý hay không. Và việc quyết toán vốn đầu tư, phụ tùng chưa được các đơn vị quan tâm đúng mức, các đơn vị còn chưa thực sự quan tâm đến việc quyết toán những vật tư, chi phí nhân công, trực tiếp theo từng tháng nên chưa làm rõ được những nguyên nhân gây thất thoát vật tư phụ tùng để có biện pháp xử lý kịp thời.
Tóm lại, phương châm của công ty là quản lý chi phí xây dựng dự án phải dựa trên nguyên tắc thanh quyết toán theo kế hoạch vốn đầu tư và khối lượng hoàn thành tính theo đơn giá trúng thầu, dự toán được duyệt trong cơ chế quản lý kinh tế và chế độ chính sách hiện hành.
Tất cả các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Tổng công ty không phân biệt đấu thầu, chọn thầu hay chỉ định thầu đều phải lập dự toán theo đúng quy định. Các công trình chỉ định thầu trước khi thi công phải có tổng dự toán được duyệt và đây là cơ sơ để thanh quyết toán cho nhà thầu. Đối với các công trình hoặc hạng mục công trình đấu thầu hoặc chọn thầu, Tổng công ty phải lập tổng dự toán, dự toán hạng mục để làm cơ sở xét thầu. Trong quá trình quản lý giá dự án xây lắp công ty phải quản lý thông qua một số chỉ tiêu về khối lượng công tác, giá chuẩn, đơn giá xây dựng cơ bản, định mức chi phí, điều chỉnh giá xây dựng công trình (nếu có), đấu thầu hạ giá xây dựng.
Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quản quản lý dự án ở Tổng công ty VINACONEX .
Hiện nay, tại Việt Nam quy mô của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản không ngừng tăng nhanh và đã có các dự án quy mô lớn đang được triển khai.
Trong những năm tới Tổng công ty chắc chắn sẽ có thêm các dự án với quy mô lớn hơn nhiều. Do đó để triển khai xây lắp các dự án này, cần phải có các thiết bị thi công và năng lực chuyên môn cao hơn, trình độ tổ chức và quản lý dự án đầu tư xây dựng phải được nâng cao hơn nữa để đáp ứng yêu cầu này. Cần nâng cao hiệu quả đầu tư thông qua đấu thầu và rút ngắn thời gian thi công các công trình tạo ra sản phẩm nhanh hơn, rút ngắn thời gian thi công nhưng phải đảm bảo chất lượng công trình. Hơn thế nữa, cần đầu tư đổi mới trang thiết bị thi công cải tiến và nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư kiểm tra và kiểm soát chất lượng thi công.
Mặc dù trong những năm qua, Tổng công ty không ngừng đổi mới về bộ máy tổ chức và cách thức làm việc để phù hợp với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế đất nước, nhưng nói chung bộ máy của công ty vẫn còn nhiều mặt tồn tại cả về mặt khách quan và chủ quan cần phải được hoàn thiện để Tổng công ty làm tốt hơn nữa chức năng và nhiệm vụ của mình là quản lý dự án đầu tư.
Sau đây là một số biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty VINACONEX
1. Tổ chức bộ máy quản lý .
Việc quản lý các công việc tại Tổng công ty đã phần nào được phân cấp và chuyên môn hoá cao, chia bớt một phần trách nhiệm cho cấp dưới. Mặt khác bộ máy quản lý vẫn đảm bảo tính chuyên sâu, có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các dự án. Tuy vậy, các công việc của từng bộ phận có khi không thống nhất với nhau, phân cấp vẫn chưa rõ ràng, các chủ nhiệm điều hành dự án chưa thực sự chịu trách nhiệm giám sát quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Do đó bộ máy quản lý của Tổng công ty vẫn còn một số vướng mắc cần phải giải quyết.
Thứ nhất: Cần phân định rõ hơn mổi công việc giữa các phòng ban, giữa các phòng với chủ nhiệm điều hành dự án. Như vậy tính chuyên sâu đã được thể hiện. Tuy vậy, các chủ nhiệm điều hành dự án, người chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình thực hiện một dự án hay một nhóm dự án, không giám sát được hay không trực tiếp quản lý được cá nhân phụ trách các dự án và nhóm dự án tương ứng. Kết quả là các chủ nhiệm điều hành dự án không thống nhất về các công việc với các phòng ban và các cá nhân, các cá nhân chỉ chịu trách nhiệm ở phòng mình, mối quan hệ giữa các cá nhân và chủ nhiệm điều hành dự án đúng ra cần phải được chặt chẽ nhưng tại Tổng công ty mối liên hệ này thường lỏng lẻo gây khó khăn cho việc thực hiện dự án.
Thứ hai: tại Tổng công ty sự thống nhất về công việc giữa các phòng chưa thực sự có. Đành rằng mổi phòng làm công việc của mình nhưng chúng lại có mối quan hệ với nhau và cần thống nhất với nhau về phương pháp và cách thức thực hiện công việc. Như vậy để giải quyết vấn đề này các phòng ban cần thống nhất chặt chẽ với nhau tạo ra sự thông suốt trong quản lý dự án tại công ty.
Để giải quyết các vấn đề trên Tổng công ty cần triển khai việc kiểm tra, rà soát năng lực của từng đơn vị trên các công trình trọng điểm để điều chỉnh bổ sung tăng cường lực lượng nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu tiến độ tại các Ban quản lý dự án .
Căn cứ vào đặc thù cụ thể của từng đơn vị Tổng công ty cần tiến hành phân cấp triệt để từng mặt, từng lĩnh vực cho từng công ty thành viên trực thuộc Tổng công ty . Tìm mọi biện pháp để nâng cao năng suất lao động như việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ công nhân viên, tuyển cán bộ, công nhân có trình độ cao vào làm việc, khuyến khích thái độ làm việc của họ, khen thưởng rõ ràng, đổi mới một số thiết bị công nghệ nhăm tăng năng suất.
Phân công lãnh đạo Tổng công ty trực tiếp chỉ đạo điều hành ở các công trình trọng điểm.
Cần phải có kế hoạch luân chuyển cán bộ hợp lý từ Tổng công ty đến các công ty thành viên và từ các công ty thành viên về Tổng công ty để đảm bảo tính ổn định tổ chức và đi vào hoạt động xây lắp vận hành các dự án được hiệu quả cao..
2. Quản lý tiến độ thực hiện dự án .
Quản lý tiến độ thực hiện dự án là một mặt còn hạn chế nhất đối với quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty . Mục tiêu thời gian luôn bị coi nhẹ, việc triển khai các dự án luôn có những ách tắc và chưa được giải quyết nhanh chóng. Tiến độ thực hiện dự án là một mục tiêu quan trọng không những rút ngắn thời gian thực hiện dự án mà còn có ảnh hưởng đến chất lượng và chi phí thực hiện dự án. Thời gian từ khi nhận được dự án đến khi bắt đầu thực hiện triển khai ký hợp đồng thi công xây lắp tại Tổng công ty diễn ra rất chậm.
Vì vậy, Tổng công ty cần phải cải thiện việc quản lý mục tiêu tiến độ thực hiện dự án không những ở giai đoạn thi công xây lắp mà còn ở tất cả các công việc từ khi nhận quyết định chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc bàn giao dự án.
Thứ nhất, tất cả các công việc trong chu kỳ của dự án từ khâu đầu đến khâu cuối cần phải được kế hoạch hoá và lập trình cụ thể. Việc lập trình từng công việc của dự án phải đảm bảo làm sao dự án có thời gian thực hiện ngắn nhất, bàn giao đúng thời gian dự định. Để lập lịch trình thực hiện dự án đòi hỏi phải phân tích một cách hệ thống và có phương pháp . Cụ thể là phải có liệt kê, sắp xếp, phân tích nhằm xác định:
Thời gian cần phải hoàn thành từng việc và cả dự án .
Những công việc nào cần phải hoàn thành trước, những công việc nào có thể làm sau, những công việc nào có thể làm song song.
Có nhiều phương pháp phân tích và lập trình thực hiện dự án khác nhau.
Đối với Tổng công ty phương pháp phù hợp nhất là sơ đồ GANT. Đây là một phương pháp đơn giản và thông dụng, đó là biểu cho thấy khoảng thời gian cần thiết để thực hiện từng công việc của dự án . Hoặc có thể sử dụng phần mềm Microsoft projec để phân tích và lập trình thực hiện dự án .
Thứ hai: Tổng công ty phải giám sát chặt chẽ hơn nữa tiến độ thi công của nhà thầu xây lắp. Việc thực hiện các công việc phải hoàn toàn diễn ra theo đúng hợp đồng đã ký kết, mọi công việc phải được báo cáo phản hồi thông qua đội ngũ giám sát một cách thường xuyên. Các nhà thầu có thể bị từ chối được thực hiện tiếp nếu thời gian thực hiện kéo dài quá so với hợp đồng hoặc công tác chuẩn bị thi công của các nhà thi công chậm trễ làm chậm ngày khởi công công trình.
Thứ ba : Để công trình hoàn thành một cách nhanh chóng đúng tiến độ, công ty cần phải có một số biện pháp khuyến khích người lao động để họ cảm thấy cần phải có trách nhiệm cao đối với phần việc của mình. Việc khen thưởng kỹ luật cần phải rõ ràng, có như vậy sẽ giúp họ nâng cao tinh thần trách nhiệm ( khi một công việc nào đó hoàn thành đúng tiến độ hay những đơn vị thành viên hoàn thành tốt vượt mức kế hoạch của Tổng công ty đề ra thì Tổng công ty cần phải có những phần thưởng xứng đáng để động viên họ). Ngoài ra để công trình hoàn thành đúng kế hoạch thì trình độ của cán bộ công nhân viên là một trong những yết tố ảnh hưởng đến vì vậy việc nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên là điều quan trọng. Tổng công ty cần phải mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ, cử các cán bộ đi học. Có như vậy thì không những công trình đảm bảo về mặt chất lượng mà còn đảm bảo về mặt tiến độ.
3. Nâng cao chất lượng công trình.
Việc giám sát chặt chẽ hơn nữa sản phẩm của các nhà thầu, tư vấn từ khi lập dự án khả thi cho đến khi kết thúc công trình và bàn giao sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình.
Quản lý chất lượng công trình là một công việc rất phức tạp và việc quản lý không phải chỉ trong giai đoạn thi công xây lắp mà phải ở cả ba sản phẩm lớn của một công trình. Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thực thể công trình. Chất lượng công trình là cái mà thể hiện khi công trình xây lắp xong, tuy nhiên muốn đạt được chất lượng mong muốn thì kể cả khâu lập dự án khả thi cũng không kém phần quan trọng để tạo nên mục tiêu này. Hay nói cách khác chất lượng công trình xây dựng là mục tiêu liên quan đến tất cả các công đoạn của quá trình thực hiện dự án đến lập thiết kế kỹ thuật rồi đến thi công xây lắp, bàn giao công trình.
Tổng công ty ký hợp đồng với các nhà tư vấn, nhà thầu bằng hợp đồng, thoả thuận có sự hỗ trợ của pháp luật. Trong đó có quy định cụ thể trách nhiệm của mổi bên trong thực hiện công việc của mình. Ngoài ra tất cả các dự án tại công ty đều phải qua thẩm định theo từng giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng từ khi chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. Mục đích để Tổng công ty kiểm tra lại tính chính xác của các sản phẩm đã được tạo ra bằng việc thẩm định, giám sát cũng được ký kết hợp đồng giữa Tổng công ty và các nhà tư vấn.
Tổ chức tư vấn xây dựng phải có hệ thống đảm bảo chất lượng của mình, thực hiện kiểm tra chất lượng chặt chẽ trong quá trình thực hiện hợp đồng và phải chịu trách nhiệm về chất lượng đối với sản phẩm của mình.
Tổng công ty phải gắn trách nhiệm cho tổ chức tư vấn thiết kế gồm:
Cử chủ nhiệm đồ án thiết kế chịu trách nhiệm toàn bộ về thiết kế công trình hoặc một phần thiết kế của mình.
Đề ra yêu cầu, kiểm tra lại kết quả và nghiệm thu tài liệu khảo sát đủ yêu cầu thiết kế.
Chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung và khối lượng của toàn bộ tài liệu thiết kế.
Đảm bảo thực hiện tiến độ thiết kế theo đúng hợp đồng, cung cấp các tài liệu thiết kế đúng đắn và chịu trách nhiệm bổ sung, sữa chữa hoặc lập lại khi thiết kế chưa được phê duyệt.
Trình bày và bảo vệ thiết kế trong quá trình thẩm định, xét duyệt và hoàn chỉnh thiết kế theo yêu cầu của cơ quan xét duyệt.
Thực hiện việc giám sát tác giả trong quá trình thi công xây lắp công trình.
Ngoài ra để quản lý các nhà thầu, công ty tuyển chọn các nhà thầu đủ tư cách để tham gia giải quyết hay chỉ định thầu. Doanh nghiệp xây dựng phải có tư cách pháp nhân, có chứng chỉ hành nghề xây dựng và phải chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây lắp công trình nhằm đảm bảo chất lượng công trình xây dựng và cạnh tranh lành mạnh, công bằng trong lĩnh vực xây dựng theo đúng pháp luật.
4. Nâng cao công tác quản lý giá xây dựng công trình.
Giá sản phẩm xây dựng luôn là vấn đề nóng bỏng, nhất là trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường thì vấn đề này càng trở nên phức tạp và sôi động hơn.
Trong quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng Tổng công ty và các tổ chức tư vấn thiết kế giữ vai trò quyết định giá cả công trình xây dựng, để giá cả phản ánh đúng giá trị xã hội cần thiết (trong đó, giá trị dự toán xây lắp là một bộ phận quan trọng) tạo ra sản phẩm và cân đối quan hệ cung cầu trên thị trường, trở thành công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước. Tuy vậy, công tác định giá và quản lý giá xây dựng còn nhiều vấn đề tồn tại, chất lượng các tài liệu dự toán thiết kế chưa tốt. Trong thực tế giá dự toán xây lắp các công trình tại Tổng công ty trong thời gian vừa qua cho thấy giá dự toán xây lắp các loại công trình phần nhiều có xu hướng tăng lên.
Hơn nữa trong quản lý nhà thầu tại Tổng công ty, việc thanh toán cho các nhà thầu còn theo khối lượng trong hợp đồng mà không theo khối lượng nghiệm thu thực tế. Việc này không hợp lý vì trong thiết kế kỹ thuật, khối lượng công trình lớn hơn thực tế nhiều.
Một vấn đề khác nữa, công ty cần phải thoả thuận kỹ hơn trong hợp đồng ký kết với nhà thầu về điều khoản phát sinh khối lượng và trong quá trình thi công việc thực hiện khối lượng thi công phải được quản lý chặt chẽ để khối lượng quyết toán được xác định chính xác vừa đảm bảo chất lượng công trình đồng thời tạo ra mức chi phí hợp lý.
Đối với một số công trình quản lý tập trung Tổng công ty cần chỉ đạo các đơn vị trong việc xây dựng định mức đơn giá nội bộ để làm cơ sở xây dựng kế hoạch chi phí, giá thành công trình, hạng mục công trình. Thực hiện phương án khoán theo định mức chi phí. Đối với một số công trình nhỏ, địa bàn trải rộng cần thực hiện phương án khoán để giảm bớt chi phí quản lý. Ngoài ra Tổng công ty cần phải quan tâm đúng mức trong việc quyết toán vật tư, phụ tùng, chi phí nhân công trực tiếp theo từng tháng nên chưa làm rõ nguyên nhân gây thất thoát vật tư, phụ tùng chính vì vậy đã làm tăng giá công trình lên .
5. Quản lý hoạt động đấu thầu
Hiện nay Tổng công ty có một phòng đấu thầu trực thuộc Tổng công ty có thể tham gia đấu thầu các dự án của Tổng công ty và các dự án đầu tư khác mà Tổng công ty được mời thầu . Nếu như Tổng công ty không thể tự thực hiện được thì sẽ tổ chức đấu thầu rộng rãi . Điều này sẽ dẫn đến tình trạng các nhà thầu có thể bỏ thầu với giá thấp .
Để ngăn chặn tình trạng bỏ thầu thấp chỉ để tạo công ăn việc làm cho công nhân của các nhà thầu như hiện nay, Tổng công ty có thể sử dụng linh hoạt một số phương pháp sau của các chuyên gia đầu ngành, mặc dù đây chỉ là giải pháp tình thế cho các dự án sắp tới trong khi chờ một giải pháp hoàn thiện hơn được áp dụng toàn quốc và các nhà thầu không dám trúng thầu bằng mọi giá nữa. Đó là, quy định về tính hợp lệ của giá bỏ thầu và bổ sung cách chọn thầu như sau:
Giá bỏ thâu hợp lệ phải không vượt giá trần (ở đây là giá dự toán được lập theo định mức và quy định của Nhà nước) và không được dưới giá sàn (bằng 60% giá trần để bảo đảm loại các bỏ thầu quá đáng và đủ để có sự cạnh tranh cần thiết).
Việc giữ bí mật về hai mức giá này thường rất khó do thủ tục rườm rà, phải trình duyệt qua nhiều cấp, do đó có thể công khai tạo sự công bằng trong đấu thầu và tránh việc nhà thầu phải chạy chọt tìm hiểu...
Với quy định thêm về tính hợp lệ này, các giá bỏ thầu hợp lệ phải nằm trong phạm vi từ 60% - 100 % giá Nhà nước.
Để tránh bỏ thầu bằng giá sàn, nên quy định : bỏ thầu hợp lệ được trao thầu sẽ là bỏ thầu có giá xếp hạng thấp nhất nhưng không được dươí 95% trung bình cộng của 4 bỏ thầu hợp lệ thấp nhất. Hoặc không dưới 90% của tất cả các bỏ thầu hợp lệ.
Trường hợp không đáp ứng được điều kiện này thì nên xét đến bỏ thầu hợp lệ xếp hạng thấp thứ hai, thứ ba ... cho đến khi đáp ứng được hai điều kiện trên.
Như đã nói ở trên, đây chỉ là những kiến nghị để góp phần lành mạnh hoá không khí đấu thầu trong tình hình hiện nay, khi mà nhà thầu Việt Nam vẫn còn chưa cổ phần hoá 100% mà chỉ nữa Nhà nước nữa tập thể. Tuy vậy, Tổng công ty cũng cần phải tham khảo để công tác đấu thầu được công bằng, lành mạnh hơn mà vẫn tiết kiệm được tiền cho Nhà nước.
6. Về công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
Ta biết rằng công tác đền bù giải phóng mặt bằng là một vấn đề rất phức tạp, nó liên quan đến nhiều mặt trong cuộc sống của người dân địa phương nằm trong khu vực giải toả. Đó là những vấn đề về đất đai, đặc biệt là trong trường hợp động chạm đến mồ mả của tổ tiên, là điều kiện ăn ở sinh sống khi chuyển đến khu vực khác ...Vì vậy, để có thể thực hiện được tốt công tác này thì cấn có sự phối hợp giải quyết của tất cả các bên có liên quan.
Về phía Tổng công ty, để tránh cho tiến độ thực hiện dự án bị chậm lại do việc ách tắc trong công tác giải phóng mặt bằng, Tổng công ty phải cử những đoàn cán bộ chuyên môn, có kinh nghiệm để tiến hành xem xét khu vực giải toả, tiến hành các công việc tái định cư cho người dân, phối hợp làm việc với cơ quan có thẩm quyền ở địa phương để thương lượng, yêu cấu các hộ dân cư chuyển đến nơi sinh sống mới. Thực hiện đền bù đúng với chế độ chính sách của Nhà nước, nếu trong quá trình đền bù, giải toả có điều gì chưa thảo đáng, hợp lý phải báo cáo ngay với cơ quan chức năng để kịp thời xem xét giải quyết. Mặt khác Tổng công ty phải thường xuyên cử người tham gia, giám sát quá trình tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng làm sao đảm bảo đúng với thời gian đã quy định.
Về phía Nhà nước và chính quyền địa phương sở tại cũng cần có thái độ tích cực hợp tác trong vấn đề này. Nhà nước cần phải có một chính sách đền bù thoả đáng, công bằng và hợp tình, hợp lý để người dân cảm thấy yên tâm và tự nguyện di dời đến nơi sinh sống mới, đảm bảo cho dự án có thể tiến hành xây dựng đúng với kế hoạch đã định.
Như vậy, để giúp cho công tác giải phóng mặt bằng được thực hiện đúng kế hoạch, không làm chậm ngày xây dựng dự án thì ngoài sự nổ lực của Tổng công ty còn cấn đến sự phối hợp hành động của các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương nơi có dự án xây dựng để có thể giải toả dân cư và tiến hành xây dựng dự án.
7. Những kiến nghị đối với Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện đầu tư của cơ sở, Nhà nước đóng vai trò là người theo dõi chặt chẽ, định hướng và chi phí hoạt động của dự án nhằm đảm bảo dự án thực sự đóng góp cho sự phát triển chung của đất nước. Để thực hiện công việc giám sát của mình, Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật, các định chế, các chính sách ...để hướng các cơ sở đi theo quỹ đạo đã định và phục vụ cho mục tiên quản lý của mình.
Công việc quản lý đầu tư tại Tổng công ty chịu sự chi phố rất chặt chẽ của các cơ quan Nhà nước cấp trên và chính quyền địa phương từ công tác xét duyệt, cấp vốn, xin giấy phép... Và sự hoạt động của các cơ quan này ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các mục tiêu đầu tư tại Tổng công ty. Trong quản lý dự án đầu tư tại công ty các công việc quản lý của Nhà nước vẫn còn thể hiện nhiều vướng mắc, nhiều tồn tại cần tháo gỡ nhằm phục vụ đúng mục tiêu của Nhà nước là đầu tư xây dựng các công trình bảo đảm chất lượng với một mức chi phí hợp lý trong một thời gian nhất định chống thất thoát, lãng phí.
Nhà nước cần khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ của hệ thống luật pháp, chính sách cũng như việc giảm bớt tình trạng quan liêu, tham nhũng, cửa quyền...Mặc dù những công việc này đang được tiến hành với những nổ lực lớn, nhưng khó có thể hoàn thành trong vòng một vài năm .Việc làm cần thiết là hoàn chỉnh hệ thống luật pháp sớm ban hành những văn bản còn thiếu tạo khung pháp lý đầy đủ cho hoạt động đầu tư trong nước. Các hoạt động đầu tư cần phải được Nhà nước bảo hộ bằng một hệ thống các luật pháp ổn định, đồng bộ.
Cần phải đơn giản hóa các thủ tục đầu tư , vấn đề đơn giản thủ tục đầu tư không phải là soạn thảo văn bản mới mà là tổ chức công việc tốt hơn. Với nhận thức về sự tồn tại của mổi cơ quan nằm trong hệ thống tổ chức Nhà nước, trước hết là nhằm phục vụ, hỗ trợ, rồi sau đó mới thực hiện việc kiểm tra việc thi hành pháp luật.
Kết luận
Tổng công ty VINACONEX thuộc Bộ xây dựng thông qua những kết quả mà Tổng công ty đã đạt được trong những năm vừa qua cho chúng ta thấy Tổng công ty là một đơn vị mạnh cả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh lẫn cả trong công tác quản lý dự án trong xu thế phát triển nhanh của nền kinh tế toàn cầu, Tổng công ty không ngừng vươn lên khẳng định vị thế của mình nhằm cạnh tranh với các công ty khác. Để làm được điều này Tổng công ty đã phải thay đổi và cải thiện rất nhiều, nhất là trình độ quản lý dự án. Tuy nhiên mọi công việc đều có những mặt hạn chế cuả nó , không có cái gì là hoàn hảo tuyệt đối do đó mà đòi hỏi con người cần phải không ngừng nỗ lực để đạt gần tới cái đích của sự hoàn hảo đó . Trong điều kiện hệ thống luật pháp nước ta chưa thật sự ổn định , các điều luật thay đổi thường xuyên thì việc quản lý dự án tại Tổng công ty VINACONEX cũng cần phải được hoàn thiện để phù hợp hơn với yêu cầu đề ra và để phù hợp với các văn bản mới ban hành quy định về quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng cơ bản . Cũng phải nhìn nhận khách quan rằng cơ cấu tổ chức cũng như cách thức quản lý còn có những tồn tại vướng mắc cần tháo gỡ để phù hợp với sự thay đổi không ngừng của đất nước.
Vì vậy để nâng cao các công tác quản lý quản lý dự án, đảm bảo cho nó ngày càng hoàn thiện hơn Tổng công ty cần có một số giải pháp để đáp ứng. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mình mà Tổng công ty đưa ra sự về một số lựa chọn giải pháp thích hợp. Trong chương 3 của bài viết này đã đề cập đến một số giải pháp có thể áp dụng cho công ty trong điều kiện hiện nay, nó sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý dự án. Tuy nhiên để làm tốt hơn trong công tác quản lý dự án của mình Tổng công ty cần có sự điều chỉnh bổ sung sao cho nó đáp ứng một cách tốt nhất, đảm bảo đem lại hiệu quả cao nhất trong các hoạt động của Tổng công ty./.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty VINACONEX.doc