Đề tài Thực trạng quản lý thuế ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Lệ thủy tỉnh Quảng Bình

Tăng cường hệ thống thông tin giữa cơ quan thuế - tài chính - kho bạc tới tất cả các cấp trong cả nước. Việc phối hơp, trao đổi thông tin giữa ba ngành trên tạo điều kiên thuận lợi cho việc thực hiên nhiệm vụ của mỗi ngành và góp phần quan trọng trong công tác quản lý thuế, giữa các ngành có sự hỗ trợ nhau trong công tác quản lý của mình. Định kỳ hàng tháng, cơ quan thuế cung cấp cho Kho bạc các dữ liệu về đối tượng nộp thuế, đảm bảo cập nhật đầy đủ thông tin về đối tượng nộp thuế, phục vụ tốt cho việc nhập chứng từ thu ngân sách, Cơ quan thuế và cơ quan kho bạc thường xuyên có sự đối chiếu số liệu, chứng từ, cuối tháng đối chiếu xác nhận ngân sách trong tháng. Giữa cơ quan thuế và cơ quan trong ngành tài chính, được thực hiện thường xuyên, kịp thời sẽ đáp ứng tốt cho việc chỉ đạo, điều hành thu ngân sách trên địa bàn. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện điều hành đều được phối hợp xử lý, tạo điều kiện tốt thực hiện thu ngân sách. Để tạo điều kiện thuận lợi cung cấp thông tin một cách nhanh chóng và chính xác về đối tượng nộp thuế, đề nghị ủy ban nhân dân chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin giữa ba cơ quan Thuê - Tài chính - Kho bạc trên địa bàn huyện. Bộ tài chính cần đưa ra những quy định chặt chẽ hơn trong thanh toán và nộp thuế để hạn chế sử dụng tiền mặt , giúp quản lý thuế được đơn giản và hiệu quả hơn

pdf82 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng quản lý thuế ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Lệ thủy tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên Tổng cục Nhận thông tin từ sở KH - ĐT TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 41  Cán bộ thuế phòng đăng ký thuế cập nhật thông tin vào ứng dụng QHS4 và sau đó, truyền dữ liệu, kiểm tra, xác nhận thông tin tại Tổng cục.  Sau khi kiểm tra, thông tin về đối tượng ĐKT sẽ được truyền lên Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế để cập nhật, xác nhận và kiểm tra thông tin theo các nguyên tắc quy định.  Sau đó, căn cứ vào kết quả kiểm tra thông tin trả về từ hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục thuế, bộ phận đăng ký thuế của Chi cục tiến hành lập, in, trình ký Danh sách MSDN.  Bộ phận ĐKT sẽ chuyển danh sách MSDN cho sở KH - ĐT, để sở KH - ĐT lập giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Đối tượng Đăng ký kinh doanh.  Đồng thời, sở KH _ ĐT sẽ chuyển bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh và đăng ký thuế cho bộ phận đăng ký thuế.  Bộ phận đăng ký thuế sau khi nhận được bản sao Giấy chứng nhận trên, thực hiện cập nhật trạng thái đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho NNT. đồng thời yêu cầu NNT nộp tờ khai thuế môn bài làm hồ sơ khai thuế.  Bộ phận đăng ký thuế chuyển toàn bộ hồ sơ đăng ký MSDN của NNT cho bộ phận hành chính văn thư để lưu trữ. 4: Phần mềm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khai thuế TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH Ế HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 42 Dưới đây là Hồ sơ khai thuế của CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ BẢO VỀ AN MINH  Giấy chứng nhận đăng ký DN SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG BÌNH PHÒNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN Mã số doanh nghiệp: 3100948139 Đăng ký lần đầu: ngày 17/12/2012 1. Tên công ty Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH DỊCH VU BẢO VỆ AN MINH Tên công ty viết bằng nước ngoài: Tên công ty viết tắt: 2. Địa chỉ trụ sở chính: Tổ dân phố 5, thị trấn Kiến Giang, Huyện Lệ Thủy. Quảng Bình, Việt Nam Điện thoại: 0982.132.039 Fax: Email: Website: 3. Ngành, nghề kinh doanh: STT Tên ngành Mã ngành 1 Hoạt động bảo vệ cá nhân Dịch vụ bảo vệ 80100 (Chính) 4. Vốn điều lệ 2.421.905.000 đồng Bằng chữ: Hai tỷ bốn trăm hai mươi mốt triệu chín trăm lẻ năm nghìn đồng 5. Vốn pháp định 2000.000.000 đồng Bằng chữ: Hai tỷ đồngTR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 43 6. Danh sách thành viên góp vốn S T T Tên thành viên Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân; địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức Giá trị phần vốn góp (VNĐ) Tỷ lệ (%) Số giấy CMND (hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác) đối với cá nhân; MSDN đối với DN, số QĐ thành lập đối với tổ chức Ghi chú 1 NGUYỄN THỊHẢI YẾN Xóm 7 Đại Phong, xã Phong Thủy, Huyện Lệ thủy, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam 230.969.000 9,54 1944260619 2 NGUYỄNTHÁI TIỆP Tổ dân phố 5, thị trấn Kiến Giang. Lệ Thủy, Quảng Bình, Việt Nam 1.078.558.000 44,53 194021809 3 NGÔ VĂNLẬP Xóm 7, Đại Phong, xã Phong Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình, Việt Nam 230.969.000 9.54 191198293 4 NGUYỄNVĂN CỪ Tổ dân phố 5, TT Kiến Giang, Lệ Thủy, Quảng Bình, Việt Nam 881.408.000 36,39 194415332 7. Người đại diện theo pháp luật của công ty Chức danh: Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc Họ và tên: NGUYỄN THÁI TIỆP Giới tính: Nam Sinh ngày: 20/12/1948 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam Loại giấy chứng thực cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân Số: 194021809 Ngày cấp: 31/05/2010 Nơi cấp: Công an tỉnh Quảng Bình Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú Tổ dân phố 5, thị trấn Kiến Giang, Lệ Thủy, Quảng Bình, Việt Nam Chỗ ở hiện tại: Thôn Phong Giang, TT Kiến Giang, Lệ Thủy, Quảng Bình, Việt Nam 8. Thông tin về chi nhánh 9. Thông tin về văn phòng đại diện 10. Thông tin về địa điểm kinh doanh Trưởng phòng đăng ký kinh doanh ký và đóng dấu TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 44  Tờ khai thuế môn bài CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ MÔN BÀI [01] Kỳ tính thuế: năm 2013 [02] Lần đầu [03] Bổ sung lần thứ [04] Tên người nộp thuế: Công ty TNHH Dịch vụ bảo vệ An Minh [05] Mã số thuế: 3100948139 [06] Địa chỉ: Tổ dân phố 5. Phong Giang. Kiến Giang, Lệ Thủy, Quảng Bình [07] Quận: Lệ Thủy....................................[08] Tỉnh: Quảng Bình............................. [09] Điện thoại.........................[10] Fax: ..................... [11] Email: ............................... [12] Đại lý thuế (nếu có) .................................................................................................. [13] Mã số thuế................................................................................................................. [14] [Địa chỉ]..................................................................................................................... [15] Quận/Huyện:..................................[16] Tỉnh/ Thành Phố..................................... [17] Điện thoại.........................[18] Fax: ..................... [19] Email: ............................... [20] Hợp đồng đại lý thuế , số.....................................ngày............................................ [21] Khai bổ sung cho cơ sở mới thành lập trong năm (đánh dấu “X” nếu có) STT Chỉ tiêu Mãsố VỐN ĐĂNG KÝ BẬC MÔN BÀI MỨC THUẾ MÔN BÀI (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 Người nộp thuế môn bài Công ty TNHH bảo vệ dịch vụ An Minh 10 2.421.905.00 1.500.000 2 Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc cùng địa phương (ghi rõ tên, điạ chỉ) Tổ dân phố 5, Phong Giang, Kiến Giang, Lệ Thủy, Quảng Bình 11 3 Tổng thuế môn bài phải nộp 12 1.500.000 Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai. Ngày 31 tháng 12 năm 2012 NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên Chứng chỉ hành nghề số NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIÊN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên chức vụ, đóng dấu nếu có TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 45 2.3.2.2. Công tác kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Trong nội dung quản lý thuế nói chung và thuế ngoài quốc doanh nói riêng tại Chi cục thuế thì công tác kiểm tra thuế là một trong những quan công việc quan trọng nhất. Đa số với thuế NQD thì Chi cục thuế Lệ Thủy tập trung kiểm tra chủ yếu tại các doanh nghiệp vì đây là đối tượng có nhiều sai phạm nhất. Cuối mỗi năm, đội kiểm tra tại Chi cục thuế sẽ đưa ra số lượng doanh nghiệp được kiểm tra trong năm tới. Thường thì số lượng doanh nghiệp kiểm tra sẽ lấy tỷ lệ 15% - 20% trên số lượng doanh nghiệp do Chi cục thuế quản lý. Hai loại thuế ngoài quốc doanh cán bộ thuế tiến hành kiểm tra chủ yếu tại các doanh nghiệp đó là: Thuế GTGT và thuế TNDN. Ngoài ra, khi chọn doanh nghiệp để kiểm tra, cán bộ Chi cục thuế thường ưu tiên các doanh nghiệp có doanh thu hoặc thuế GTGT đầu ra, đầu vào phát sinh tăng, giảm đột biến; các doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí trên doanh thu, có luỹ kế nợ đọng lớn, liên tục nhiều tháng và các doanh nghiệp khác nếu xét thấy có chỉ tiêu nghi ngờ (được phát hiện khi tiến hành kiểm tra ĐTNT tại Chi cục). Công tác kiểm tra tại trụ sở NNT được tiến hành như sau: - Kiểm tra các khoản mục trên báo cáo tài chính xác định sai phạm - Lập biên bản kiểm tra thuế và kết luận - Thống kê số doanh nghiệp đã được kiểm tra tiến hành báo cáo công tác kiểm tra trong năm Cụ thể như sau: a) Kiểm tra các khoản mục trên báo cáo tài chính xác định sai phạm - Xem xét doanh thu chịu thuế của doanh nghiệp và tỷ lệ % doanh thu mà doanh nghiệp tự ấn định. - Xem xét GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ có đủ điều kiện để khấu trừ hay không. - Xem xét khoản mục chi phí hợp lý . TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 46 - Xem xét khoản mục hàng tồn kho. Nếu tồn quá nhiều thì buộc doanh nghiệp phải giải trình. Ví dụ 1:  Xem xét GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ có đủ điều kiện để khấu trừ hay không. Khi kiểm tra việc thanh toán của các Hóa đơn GTGT trong tháng của một công ty thương mại có quy mô nhỏ, cán bộ kiểm tra Chi cục thuế tiến hành lập danh sách Hóa đơn cùng với UNC và PC như sau: DANH SÁCH HÓA ĐƠN BÁN HÀNG ĐÃ KIỂM TRA Tháng 11/2012- Công ty TNHH TM - DV Hoàng Hải. ĐVT: đồng Ngày Hóa đơn Ký Hiệu Công ty Tiền Phiếu Chi 02/11/2012 0024 209 HY/12P TNHH Cargill VN 89.058.638 - 03/11/2012 001 780 TD/11P TNHH TM Thú y Tân Tiến 13.363.800 Số:1780 05/11/2012 000 860 DN/11P CP SX KD thuốc Vemedim 8.251.804 Số:860 05/11/2012 00 24320 HY/12P TNHH Cargill VN 52.701.968 - 07/11/2012 0001 809 TD/11P Thuốc Tân Tiến 16.132.977 Số:1809 08/11/2012 0024 504 HY/12P TNHH Cargill VN 157.972.553 - 09/11/2012 006 1817 TD/11P Thuốc Tân Tiến 3.450.993 Số:1817 09/11/2012 0001 826 TD/11P Thuốc Tân Tiến 5.678.001 Số:1826 10/11/2012 002 4636 HY/11P TNHH Cargill VN 126.106.031 16/11/2012 002 5613 HY/12P TNHH Cargill VN 143.725.050 16/11/2012 002 5610 HY/12P TNHH Cargill VN 68.603.325 20/11/2012 002 5905 HY/12P TNHH Cargill VN 194.194.560 21/11/2012 0001 880 TD/11P Thuốc Tân Tiến 12.615.700 Số:1830 21/11/2012 0009 768 MP/11P Thuốc Tân Tiến 9.370.442 Số:1831 22/11/2012 002 7073 HY/12P TNHH Cargill VN 6.728.925 22/11/2012 002 7674 HY/12P TNHH Cargill VN 171.315.340 TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH Ế HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 47 22/11/2012 0001 883 TD/11P Thuốc Tân Tiến 14.790.344 24/11/2012 0027 236 HY/12P TNHH Cargill VN 141.471.978 28/11/2012 000 1180 HY/12P Thuốc Tân Tiến 18.183.680 29/11/2012 002 7734 HY/12P TNHH Cargill VN 189.879.270 29/11/2012 002 7733 HY/12P TNHH Cargill VN 72.450.788 29/11/2012 002 7812 HY/12P TNHH Cargill VN 150.420.238 Ủy nhiệm chi thanh toán trong tháng 11/2012: Ủy nhiệm chi Ngày Công ty Số tiền 02/11/2012 TNHH Cargill VN 88.000.000 27/11//2012 TNHH Cargill VN 18.000.0000 29/11/2012 TNHH Cargill VN 34.350.000 Sau khi liệt kê, cán bộ thuế tiến hành xem xét các hóa đơn thanh toán bằng phiếu chi hoặc ủy nhiệm chi. Xem xét xem có những hóa đơn nào có trị giá 20 triệu trở lên mà thanh toán bằng phiếu chi không thanh toán bằng chuyển khoản không hoặc có những hóa đơn nào thanh toán trong cùng một ngày, cùng một khách hàng có giá trị 20 triệu trở lên thanh toán bằng phiếu chi mà không thanh toán bằng chuyển khoản không. Cụ thể ví dụ trên như sau: Trong tháng có 7 Hóa đơn thanh toán bằng Phiếu chi. Trong đó, có 2 Hóa đơn: 21/11/2012 0001 880 TD/11P Thuốc Tân Tiến 12.615.700 Số:1830 21/11/2012 0009 768 MP/11P Thuốc Tân Tiến 9.370.442 Số:1831 Hai hóa đơn này thanh toán trong cùng một ngày, của cùng một khách hàng nhưng kế toán công ty không thanh toán qua ngân hàng mà thanh toán bằng phiếu chi => Đây chính là sai phạm của doanh nghiệp sẽ được giải trình trong biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 48  Ngoài ra cán bộ thuế kiểm tra các khoản mục quan trọng khác đã nêu ở trên. Từ đó, cán bộ thuế sẽ phát hiện ra các sai phạm của các doanh nghiệp, tiến hành chất vấn kế toán, giám đốc doanh nghiệp. Nếu không giải thích được sẽ tiến hành phạt số thuế kê khai sai, số tiền phạt tương tỷ lệ tiền thuế sai do cán bô kiểm tra tính toán. b) Lập biên bản kiểm tra thuế và kết luận Trích biên bản kiểm tra thuế của một số doanh nghiệp khi kiểm tra Ví dụ 2: Tên công ty: công ty TNHH TM Hiếu Huyền  Thời kỳ kiểm tra: năm 2008, 2009, 2010  Thời gian kiểm tra: 03 ngày (từ ngày 7/4/2011 đến 9/4/2011)  Nội dung kiểm tra: Năm 2010: (Trích biên bản kiểm tra thuế tại công ty: TNHH TM Hiếu Huyền) (Chi tiết xem phụ lục) Năm 2010 TT CHỈ TIÊU Số liệu báo cáo của đơn vị Số liệu kiểm tra Chênh lệch A Tổng doanh thu bán hàng và CCCDV 5.025.131.525 5.025.131.525 * Các khoản giảm trừ doanh thu B Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV 5.025.131.525 5.025.131.525 Trong đó: Doanh thu CCDV 5.025.131.525 5.025.131.525 1 Doanh thu không chịu thuế GTGT 2 Doanh thu chịu thuế GTGT a Bao gồm: + Doanh thu chịu thuế suất 0% b + Doanh thu chịu thuế suất 5 % 1.459.912.368 1.459.912.368 c + Doanh thu chịu thuế suất 10% 3.565.219.331 3.565.219.331 TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 49 3 Thuế GTGT của HHDV bán ra 429.517.552 429.517.552 4 Thuế GTGT của HHDV còn khấu trừ đầu năm - - 5 Thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ 491.575.657 472.417.246 19.158.411 6 Thuế GTGT phát sinh phải nộp 7 Thuế GTGT đã hoàn - - 8 Thuế GTGT còn được khấu trừ cuối năm 62.058.102 62.058.246 C Tổng doanh thu tính thuế TNDN 5.025.131.525 5.025.131.525 9 Doanh thu bán hàng vàCCDV 5.025.131.525 5.025.131.525 10 Doanh thu hoạt động tài chính D Tổng chi phí tính thuế TNDN 11 Giá vốn 4.850.028.090 4.869.186.501 19.158.411 12 Chi phí quản lý kinh doanh 164.157.600 164.157.600 13 Chi phí tài chính 23.683.333 23.683.333 14 Thu nhập khác 471.000 471.000 15 Chi phí khác 561.000 561.000 16 Lợi nhuận khác 17 Lỗ từ các năm chuyển sang G Tổng thu nhập chịu thuế TNDN (12.827.098) (31.985.508) (19.158.411) 18 Thuế suất thuế TNDN 19 Chi phí thuế TNDN 20 Thuế TNDN giảm 21 Thuế TNDN phải nộp H Các loại thuế khác 1.500.000 1.500.000 22 Thuế môn bài 1.500.000 1.500.000  Tiến hành kiểm tra công ty TNHH TM Hiều Huyền trong 3 năm 2008; 2009; 2010, cán bộ thuế phát hiện sai lệch số liệu ở năm 2010, cụ thể ở 2 chỉ tiêu:  Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ.  Giá vốn hàng bán.  Giải trình một số chênh lệch khi tiến hành kiểm tra: TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 50 Sai lệch cụ thể như sau: Trong năm 2010:  Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ: - Theo số liệu đơn vị là 494.575.657 đồng - Theo số liệu kiểm tra là 472.417.246 đồng  Giá vốn hàng bán: - Theo số liệu đơn vị là: 4.850.028.090 đồng - Theo số liệu kiểm tra là: 4.869.186.501 đồng  Chênh lệch của cả hai chỉ tiêu: 19.158.411 đồng Nguyên nhân: Trong năm 2010 công ty mua một số lượng hàng hóa dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh là 349.963.717 đồng, tương ứng với số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 19.158.411 đồng, đơn vị đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho lượng hàng hóa này. Trong năm xảy ra thiên tai lũ lụt đã gây thiệt hại cho số lượng hàng hóa nói trên.  Thực tế xử lý ở công ty: Cán bộ thuế tiến hành kiểm tra số dư tài khoản 133 phát hiện đến kỳ quyết toán công ty vẫn chưa điều chỉnh giảm trên số dư tài khoản 133, vẫn để khấu trừ thuế GTGT trên tờ khai thuế .  Theo luật định Công ty phải hạch toán cho lượng hàng hóa bị thiệt hại trên như sau: Khi có trường hợp này xảy ra, công ty phải tiến hành:  Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào.  Hạch toán thuế GTGT của số hàng hóa mất mát vào giá vốn hàng bán.  Khác biệt giữa thực tế công ty với luật thuế dẫn đến chênh lệch khi kiểm tra, TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 51 công ty đã vi phạm luật định: “Theo điểm 1.2c mục III phần B thông tư số 120/2003 TT - BTC ngày 12/12/2003 của BTC hướng dẫn về thuế GTGT”.  Ví dụ 3: Tên công ty: công ty TNHH DV - TM Hoàng Hải Thời kỳ kiểm tra: năm 2009, 2010 Thời gian kiểm tra: 03 ngày (từ ngày 13/4/2011 đến 15/4/2011) Nội dung kiểm tra: (Trích biên bản kiểm tra thuế tại công ty TNHH DV - TM Hoàng Hải) Năm 2009 TT Chỉ tiêu Số liệu báo cáo của đơn vị Số liệu kiểm tra Chênh lệch A Tổng doanh thu bán hàng và CCCDV 5.145.875.567 6.145.875.567 * Các khoản giảm trừ doanh thu B Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV 5.145.875.567 6.145.875.567 Trong đó: Doanh thu CCDV 5.145.875.567 6.145.875.567 1 Doanh thu không chịu thuế GTGT 2 Doanh thu chịu thuế GTGT a Bao gồm: + Doanh thu chịu thuế suất 0% b + Doanh thu chịu thuế suất 5 % 2.540.674.650 2.540.674.650 c + Doanh thu chịu thuế suất 10% 2.605.200.917 2.605.200.917 3 Thuế GTGT của HHDV bán ra 387.603.824 387.603824 4 Thuế GTGT của HHDV còn khấu trừ đầu năm 8.752.834 8.752.834 5 Thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ 396.462.974 392.011.246 4.451.728 TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 52 6 Thuế GTGT phát sinh phải nộp 5.789.655 10.241.383 4.451.728 7 Thuế GTGT đã hoàn 8 Thuế GTGT còn được khấu trừ cuối năm 23.401.639 23.401.639 C Tổng doanh thu tính thuế TNDN 5.347.965.858 5.347.965.858 9 Doanh thu bán hàng vàCCDV 10 Doanh thu hoạt động tài chính D Tổng chi phí tính thuế TNDN 4.574.295.765 4.574.295.765 11 Giá vốn 2.780.002.979 2.778.545.616 1.457.363 12 Chi phí quản lý kinh doanh 1.794.292.786 1.794.292.786 13 Chi phí tài chính 14 Thu nhập khác 15 Chi phí khác 16 Lợi nhuận khác 17 Lỗ từ các năm chuyển sang G Tổng thu nhập chịu thuế TNDN 18 Thuế suất thuế TNDN 19 Chi phí thuế TNDN 20 Thuế TNDN giảm 21 Thuế TNDN phải nộp H Các loại thuế khác 1.500.000 1.500.000 22 Thuế môn bài 1.500.000 1.500.000  Tiến hành kiểm tra công ty TNHH DV - TM Hoàng Hải trong 2 năm 2009; 2010; cán bộ thuế phát hiện sai lệch số liệu ở năm 2010, cụ thể ở 2 chỉ tiêu: Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ Thuế GTGT Phải nộp Giá vốn hàng bán  Giải trình một số chênh lệch khi tiến hành kiểm tra: TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 53 Sai lệch cụ thể như sau: Trong năm 2009:  Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ: - Theo số liệu đơn vị là 396.462.974 đồng - Theo số liệu kiểm tra là 392.011.246 đồng  Chỉ tiêu trên có chênh lệch: 4.451.728 đồng  Giá vốn: - Theo số liệu đơn vị là: 2.780.002.979 đồng - Theo số liệu kiểm tra là: 2.778.545.616 đồng  Chênh lệch của chỉ tiêu này là: 1.457.363 đồng.  Xử lý chênh lệch của cán bộ thuế: - Yêu cầu kế toán công ty điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. - Điều chỉnh giảm chi phí tính thuế TNDN số tiền 1.457.363 đồng.. Nguyên nhân: Khi tiến hành kiểm tra số hóa đơn mua vào của công ty vào tháng 4 năm 2009, cán bộ thuế phát hiện ra:“có 11 hóa đơn mua nhiên liệu có giá trị trên 20 triệu đồng, thanh toán trong cùng một ngày của cùng một khách hàng nhưng không thanh toán qua ngân hàng, trả bằng tiền mặt => số thuế GTGT của số hàng hóa này sẽ không đủ điều kiện để khấu trừ => số thuế GTGT đầu vào của 11 HĐ này sẽ phải loại trừ ra khỏi số thuế GTGT được khấu trừ trong tháng 4 và được cộng vào thuế GTGT phải nộp của tháng 4. Khi tiến hành kiểm tra tài khoản 154, cán bộ thuế phát hiện thấy trong năm công ty có mua đồ dùng phục vụ trong gia đình nhưng lại hạch toán vào chi phí SXKD (TK 154) để tính giá vốn, số tiền 5.909.091 đồng => điều chỉnh giảm giá vốn 5.909.091 đồng. Số thuế GTGT không đủ điều kiện để khấu trừ ở trên cũng được cộng vào giá vốn số tiền 4.451.728 đồng. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 54 Hai điều chỉnh trên làm cho giá vốn giảm 1.457.363 đồng. Khác biệt giữa thực tế công ty với luật thuế dẫn đến chênh lệch khi kiểm tra, công ty đã vi phạm luật định: “Tiết b, khoản 2 điều 15 TT 06/ 2012- TT- BTC, hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế GTGT”. Cán bộ thuế tiến hành yêu cầu công ty xử lý theo luật định: “Khoản 8, điều 14 TT 06/2012/ TT - BTC”. c) Thống kê số doanh nghiệp đã được kiểm tra tiến hành báo cáo công tác kiểm tra trong năm Bảng 2.6 Kết quả thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp năm 2012 ĐVT: triệu đồng TT Năm tài chính Số DN được kiểm tra Kết quả xử lý kiểm tra Số thu bình quân trên một cuộc kiểm tra Tổng cộng Trong đó Truy thu thuế Phạt vi phạm pháp luật về thuế 1 2012 39 990 650 280 16.667 Cộng 39 990 650 280 16.667 Nguồn: “Chi cục thuế Lệ Thủy” Kết thúc công tác kiểm tra, cán bộ kiểm tra của Chi cục thuế tiến lập bảng thống kê số doanh nghiệp đã được kiểm tra để lập báo cáo tổng kết năm; bảng thống kê bao gồm tên các doanh nghiệp đã được kiểm tra, mã số doanh nghiệp, số thuế truy thu trong năm: GTGT, TNDN, Phạt [Chi tiết xin xem phụ lục ]. Trong những năm vừa qua, công tác thanh tra, kiểm tra tại Chi cục thuế có những kết quả đáng khích lệ. Qua việc kiểm tra, cán bộ Chi cục thuế đã phát hiện ra các sai phạm của của doanh nghiệp, tiến hành truy thu thuế. Cụ thể, năm 2012 thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế bước một bình quân 162 đơn vị/tháng, đạt 100%. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế 39 đơn vị, xử lý truy thu và phạt trên 650 triệu đồng đồng thời chấn chỉnh kịp thời những sai phạm tại các đơn vị được kiểm tra. [Bảng 2.6] TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 55 Hành vi gian lận của các doanh nghiệp ngày càng tinh vi, nhưng với sự nỗ lực của cán bộ kiểm tra tại Chi cục, cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo huyện nhà, trong những năm qua Chi cục thuế luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 2.3.2.3. Thu nộp thuế đối với thuế ngoài quốc doanh Việc nộp thuế của các cơ sở kinh tế sẽ được thực hiện qua KBNN, các cơ sở kinh tế sau khi nộp tờ khai, được Chi cục thuế kiểm tra, duyệt tờ khai sẽ được thông báo nộp thuế. Theo đó, các doanh nghiệp sẽ đến tại KBNN Lệ Thủy để nộp thuế. Chi cục thuế chỉ tiến hành đối chiếu số liệu với KBNN theo thời gian quy định.Chứng từ Chi cục thuế Lệ Thủy tiến hành để đối chiếu kiểm tra việc nộp thuế của các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh đó là tờ khai thuế của các doanh nghiệp và giấy nộp tiền vào NSNN của các tổ chức, cơ sở kinh tế được lưu tại KB. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 56 Dưới đây là GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC của công ty TNHH DV- TM HOÀNG HẢI GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Tiền mặt: x Chuyển khoản Người nộp thuế:........................Công ty TNHH DV- TM Hoàng Hải ............................... Mã số thuế:.3300315993...................Địa chỉ: Thanh Thủy ....................... Huyện: Lệ Thủy...........Tỉnh: Quảng Bình Người nộp thay.......................................................Mã số thuế ......................................... Địa chỉ: .............................................................................................................................. Huyện: ............................................................................................................................... Đề nghị (KBNN): .......... Lệ Thủy..................Trích TK số:.............................................. Hoặc nộp tiền mặt để chuyển cho KBNN:......... Lệ Thủy...............Tỉnh: Quảng Bình Đề nghị thu NSNN: x.......................Hoặc nộp vào TK tạm thu số:.................................. Cơ quan quản lý thu:........................Chi cục thuế Lệ Thủy .............................................. Bảng kê biên lai số: STT Nội dung các khoản thu nộp NS Mã chương Mã ngành Mã NDKT TM Kỳ thuế Số tiền 1 2 Thuế TNDN Thuế GTGT 754 754 195 195 1701 1701 868.300 1.334.000 Tổng 2.202.300 Tổng số tiền bằng chữ: Hai triệu hai trăm linh hai ngàn ba trăm đồng chẵn Phần KBNN ghi: Mã quỷ: Mã ĐBHC: Nợ TK Mã KBNN: Mã nguồn NS Có TK ĐỐI TƯỢNG NỘP TIỀN NGÂN HÀNG A Ngày 25/10/2010 Ngày..tháng.năm Người nộp tiền KTT Thủ trưởng Kế toán Thủ trưởng đơn vị NGÂN HÀNG A KHO BẠC NN Ngày .tháng.năm Ngày 26/10/2010 Kế toán KTT Thủ quỹ KT KTT TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 57 Sau khi kiểm tra đối chiếu, phát hiện ra những cơ sở, tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh chưa nộp thuế nhưng không có giấy tờ xin gia hạn thuế thì sẽ tiến hành gửi thông báo yêu cầu nộp thuế, những đối tượng chây ỳ còn nợ thuế thì sẽ sử dụng những biện pháp cưỡng chế để yêu cầu nộp thuế, cụ thể như: trích tiền từ tài khoản, đình chỉ sử dụng hoá đơn mới thu được đó là: Công ty TNHH Hoàng Long, công ty TNHH Năm Thống. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 58 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ LỆ THỦY QUẢNG BÌNH 3.1 Đánh giá chung về công tác quản lý thuế ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Lệ Thủy - Quảng Bình 3.1.1 Những ưu điểm trong công tác quản lý thuế ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Lệ Thủy - Quảng Bình 1. Trong những năm qua, Chi cục thuế đã đạt được những kết quả quan trọng thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:  Tổ chức quản lý thu thuế ngày càng có hiệu quả, Chi cục thuế luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ động viên ngân sách với số thu năm sau cao hơn năm trước.  Cải tiến các quy trình biện pháp nghiệp vụ, đã ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế.  Xây dựng bộ máy cán bộ ngày càng trưởng thành và lớn mạnh cả về chất lượng lẫn số lượng.  Bám sát chỉ đạo của Tổng cục thuế, Chi cục thuế tiến hành tổ chức bộ máy theo chức năng. Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận thực hiện một hoặc một số chức năng chức năng nhất định trong quy trình quản lý thuế: phòng tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế; phòng xử lý tờ khai và dữ liệu về thuế; phòng kiểm tra, quản lý thu nợ ..Nhờ vậy, chi cục thuế đã đạt được hiệu quả quản lý cao tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế tăng cường tính tự giác và giảm chi phí quản lý thuế; giảm nhiều hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong quản lý thuế. Sau đây, là một số kết quả nổi bật:  Công tác thanh tra, kiểm tra Từ khi áp dụng quy trình thanh tra của Tổng cục thuế ban hành, thời gian và chi phí thanh tra Doanh nghiệp đã rút ngắn đi nhiều. Việc thanh tra, kiểm tra trên cơ sở TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 59 phân tích báo cáo tài chính và tờ khai của doanh nghiệp giúp cán bộ thuế phát hiện kịp thời các sai phạm và nếu nghi ngờ về những sai phạm khá nghiêm trọng sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp. Thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế bước một bình quân năm 2011 đạt 162 đơn vị/tháng, đạt 100%; năm 2012 185 đơn vị/tháng, đạt 100% Hầu hết các doanh nghiệp được thanh tra kiểm tra cũng có tình trạng trốn thuế và nợ đọng tiền thuế, chủ yếu là thuế TNDN. Đa số, các sai phạm do các doanh nghiệp hạch toán sai không đúng nguyên tắc. Chi cục thuế cùng với Tổng cục thuế phải nỗ lực hơn nữa trong việc tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vậy mới hạn chế được tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, góp phần thu đúng, thu đủ thuế cho ngân sách Tỉnh.  Công tác thu thuế Công tác thu qua Kho bạc: Chi cục đã kết hợp với Kho bạc làm tốt quy chế phối hợp theo thông tư số 128 TT-BTC: “V/việc hướng dẫn tập trung quản lý các khoản thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước”, đã quản lý tốt các nguồn thu khi đơn vị được thanh toán vốn qua Kho bạc. Công tác thu thuế qua ngân hàng nhà nước: Năm 2012 đã tổ chức thực hiện tốt thông tư 85/2012/TT-BTC: “Hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế và ngân hàng thương mại”. Đồng thời, quản lý tốt các nguồn thu khi đơn vị được thanh toán vốn qua Kho bạc. Tuy nhiên việc cấp nhật, đối chiếu số liệu giữa các đơn vị đôi khi còn thiếu kịp thời.  Về đội ngũ cán bộ Hiện nay, tổng số cán bộ của Chi cục thuế là 54 người. Trong đó, trình độ Thạc sỹ là 4 người, Đại Học 24 người và Trung cấp 29 người. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ ngành thuế không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn. Chi cục thuế luôn đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng dưới nhiều hình thức: vừa tăng cường tập huấn chính sách chế độ thuế, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 60 thu, vừa bồi dưỡng các kiến thức quản lý nhà nước, tin học ngoại ngữ. Nhờ đó, Chi cục thuế đã có đội ngũ cán bộ trưởng thành cả về chất lượng lẫn số lượng. Có thể nói, cán bộ của Chi cục thuế đã không ngừng rèn luyện, tu dưỡng, khắc phục mọi khó khăn, hoàn thiện nhiệm vụ thu; luôn gương mẫu chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương đường lối của Đảng; chính sách pháp luật của nhà nước; có tinh thần tích cực nâng cao trình độ, giữ vững đạo đức phẩm chất kiên định đấu tranh bảo vệ pháp luật nhà nước đặc biệt là pháp luật thuế. Mỗi công chức đã góp phần xây dựng truyền thống vẻ vang đáng trân trọng và đáng tự hào của Chi cục thuế. 3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý thuế ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Lệ Thủy - Quảng Bình 3.1.2.1. Những hạn chế Bên cạnh những thành tựu đã đạt được ở trên, trong công tác quản lý thuế của Chi cục thuế còn tồn tại một số mặt hạn chế như sau:  Công tác thanh tra, kiểm tra Công tác kiểm tra phân tích đánh giá rủi ro về thuế để lập kế hoạch kiểm tra chưa chuyên sâu còn mang tính hình thức dẫn đến việc việc xác định dấu hiệu vi phạm và đưa ra nghi vấn rủi ro về thuế chưa cao. Việc kiểm tra đối chiếu xác minh hoá đơn chưa được quan tâm đúng mức. Chưa có giải pháp hữu hiệu trong quản lý, kiểm tra các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ nên vẫn còn thất thu trong lĩnh vực này. Công tác kiểm tra hộ cá thể đạt hiệu quả còn thấp: Tình trạng hộ nghỉ kinh doanh lớn song công tác kiểm tra và xử lý vi phạm chưa nghiêm, thiếu kiên quyết nên chưa chấn chỉnh và răn đe được đối tượng và cán bộ quản lý. Chưa kiểm tra điều chỉnh kịp thời các đối tượng có quy mô kinh doanh mở rộng trong kỳ ổn định, một số địa bàn hộ phát sinh chưa đưa vào quản lý kịp thời. Công tác kiểm tra hàng hoá lưu thông nội địa và kiểm tra tình hình thu ngân sách ở các địa phương chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ đề ra. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 61 Công tác kiểm tra về thuế thu nhập cá nhân tiến hành chậm, còn lúng túng.  Công tác thu thuế Việc cập nhật, đối chiếu số liệu giữa các đơn vị đôi khi còn thiếu kịp thời ảnh hưởng đến việc thu thuế tại Chi cục. Việc phối kết hợp giữa chính quyền địa phương với cơ quan thuế ở một số đơn vị còn thiếu chặt chẽ, tỷ lệ hộ nghỉ kinh doanh còn nhiều do di dời chợ tréo. Tình trạng thất thu cả về đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế vẫn còn xảy ra ở các lĩnh vực như: Hoạt động khai thác tài nguyên đất, đá, cát, sỏi; sản xuất mộc dân dụng; thầu XDCB tư nhân; dịch vụ cho thuê nhà và một số kinh doanh dịch vụ khác.  Đội ngũ cán bộ Nhìn chung, đại đa số cán bộ Chi cục thuế là những công chức có tinh thần trách nhiệm, tận tụy vì công việc; luôn tự rèn luyện đạo đức và nâng cao trình độ. Tuy nhiên bên cạnh đó thì đội ngũ cán bộ ngành thuế còn một số hạn chế cần khắc phục. Với điều kiện nền kinh tế hiện nay, thì đội ngũ công chức thuế còn thiếu nhiều kiến thức, kỹ năng quản lý thuế; đòi hỏi cán bộ thuế phải được đào tạo, bồi dưỡng để bổ sung kiến thức quản lý thuế tiên tiến, hiện đại. 3.1.2.2. Nguyên nhân  Công tác thanh tra, kiểm tra Công tác kiểm tra thuế chưa đáp ứng yêu cầu quản lý mới. Chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm tra, giám sát giá một số mặt hàng, xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ trục lợi góp phần bình ổn thị trường chống thất thu cho ngân sách. Chưa thực sự phát huy hết vai trò trách nhiệm trong việc quản lý hàng hoá trên khâu lưu thông, việc xử lý đơn nghỉ chưa thực sự chủ động, còn phụ thuộc sơ sở.  Đội ngũ cán bộ Một số cán bộ đội thuế chưa chủ động phát huy hết trách nhiệm của mình, trình độ năng lực còn hạn chế, trong quản lý còn ỷ lại và khoán trăng cho cán bộ uỷ nhiệm TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 62 thu, do đó việc nắm bắt tính hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như những hộ kinh doanh phát sinh đưa vào quản lý chưa kịp thời, thiếu chặt chẽ. Bên cạnh đó, còn có một số nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế đó là:  Do ý thức của ĐTNT chưa cao, còn cố ý lách luật, chai lỳ không nộp thuế.  Công tác phối kết hợp giữa cơ quan thuế và chính quyền địa phương trong công tác quản lý ở một số địa phương chưa được chặt chẽ.  Một số địa phương có dấu hiệu xem nhẹ quản lý phí, lệ phí và các khoản thu trên địa bàn dẫn đến tỷ lệ thu ngân sách đạt chưa cao.  Công tác quản lý giám sát chất lượng kê khai thuế còn nhiều bất cập, thiếu thông tin, chưa đối chiếu thực tế để có biện pháp ngăn chặn kịp thời tình trạng đối tượng nộp thuế khai không đúng, không đủ nghĩa vụ thuế.  Công tác quản lý thuế CTNDV- NQD ở một số địa phương, địa bàn, còn yếu, tình trạng thất thu cả hộ và thuế vẫn còn, doanh số đưa vào quản lý thuế một số ngành hàng còn thấp so thực tế phát sinh. 3.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Lệ Thủy - Quảng Bình  Nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn. Chất lượng công tác quản lý thuế đối với khu vực KTNQD liên quan tới rất nhiều vấn đề nhưng trước hết trực tiếp phụ thuộc vào công tác quản lý đối tượng nộp thuế (đơn vị kinh doanh) và quản lý số thuế phải nộp tại các đơn vị này.  Về quản lý đối tượng kinh doanh Phải phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, xác định số lượng doanh nghiệp thực tế không hoạt động, số lượng có hoạt động, quy mô, ngành nghề kinh doanh và số thuế tồn đọng, thực trạng năng lực quản lý của kinh doanh để làm cơ sở cho việc đề ra các biện pháp quản lý phù hợp. Cụ thể, đối chiếu số doanh nghiệp đã được cấp đăng TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 63 ký kinh doanh với số doanh nghiệp được cấp mã số thuế, số doanh nghiệp kê khai nộp thuế, trên cơ sở đó thống kê những doanh nghiệp đã được cấp đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký thuế, không xin cấp mã số thuế, số doanh nghiệp đã có mã số thuế nhưng trong thời gian dài không hoạt động, không kê khai nộp thuế, từ đó phối hợp với các ngành ở địa phương và cơ quan thuế tổ chức kiểm tra phát hiện những doanh nghiệp có kinh doanh nhưng không xin cấp mã số thuế, không kê khai nộp thuế. Tiến hành xử phạt vi phạm hành chính và ấn định thuế GTGT, TNDN để thu ở những tháng không kê khai. Đối với những doanh nghiệp qua kiểm tra không tồn tại hoặc ngừng hoạt động thì để nghị Sở Kế hoạch - Đầu tư thông báo công khai và thực hiện thu hồi đăng ký kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp di chuyển địa điểm nhưng không khai báo phải phạt vi phạm hành chính và ấn định thuế đồi với những tháng không kê khai, yêu cầu doanh nghiệp nộp ngay tiền thuế vào ngân sách.  Về quản lý nộp thuế Đẩy mạnh triển khai chế độ kế toán đối với các doanh nghiệp NQD đặc biệt là đối với các doanh nghiệp mới thành lập. đảm bảo 100% doanh nghiệp đều thực hiên chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ và kê khai nộp thuế theo quy định. Kết hợp kiểm tra kê khai nộp thuế, kiểm tra quyết toán thuế với kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ phát hiện và xử lý các doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ, những doanh nghiệp khai không giá mua hàng, bán hàng không lập hóa đơn hoặc lập hóa đơn nhưng ghi giá thấp hơn giá thực tế thanh toán nhằm mục đích trốn lậu thuế. Nếu phát hiện được các vi phạm phải kiên quyết áp dụng các biện pháp ấn định giá để tính thuế. Tất nhiên biện pháp này không thể thực hiện tùy tiện, không được sử dụng như một mục đích để tăng thu. Qua kiểm tra quyết toán thuế và kiểm tra kê khai nộp thuế, nếu thấy doanh nghiệp có dấu hiệu kê khai không thực hoặc có nghi vấn trốn lậu thuế thì báo cáo lãnh đạo Chi cục tiến hành kiểm tra thực tế hoặc xác minh hóa đơn, nếu phát hiện phạm vi thì tùy theo mức độ vi phạm mà xử phạt vi phạm hành chính, truy thu thuế hoặc ấn định mức thuế phải nộp cao hơn mức kê khai sát đúng với thực tế kinh doanh của cơ sở. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 64  Hiện đại hóa công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế Trong quá trình cải cách thuế, chính sách thuế chưa ổn định thường xuyên thay đổi bổ sung, đối tượng nộp thuế không thể nắm bắt kịp thời, không biết các thủ tục và nghĩa vụ nộp thuế của mình. Vì vậy, cần phải hiện đại hóa công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế, giúp cho mọi tổ chức cá nhân hiểu được bản chất tốt đẹp của thuế, từ đó có ý thức tự giác chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về thuế trong toàn dân và toàn xã hội. Để hiện đại hóa, công tác tuyên truyền hỗ trợ, Chi cục thuế phải kết hợp với Tổng cục thuế thực hiện một số biện pháp sau: Rà soát bổ sung, hoàn thiện cơ sở dữ liệu sẵn có về hệ thống văn bản pháp quy, văn bản hướng dẫn về thuế, các thủ tục hành chính trên website Tổng cục thuế; tổng hợp các câu hỏi, vướng mắc của đối tượng nộp thuế và soạn thảo nội dung thống nhất theo từng chủ đề. Kiện toàn đội ngũ cán bộ trong hệ thống tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế mạnh cả về số lượng và trình độ. Hằng năm, cần tuyển thêm cán bộ tuyên truyền là các sinh viên khá giỏi mới ra trường thuộc chuyên ngành tài chính - thuế, báo chí tuyên truyền, có trình độ ngoại ngữ tin học tốt. Đẩy mạnh cải cách và hiện đại hoá công tác quản lý, thực hiện tốt “giao dịch một cửa” nhằm giảm thiểu thủ tục hành chính gây phiền hà cho người nộp thuế. Thực hiện công khai mức thuế, kết quả nộp thuế của người nộp thuế, giải quyết kịp thời những thắc mắc, khiếu nại của người nộp thuế, thực hiện chính sách miển giảm thuế theo đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh công tác quản lý kê khai đối với các tổ chức cá nhân kinh doanh, đảm bảo 100% tờ khai phải được nộp và kiểm tra nhằm kịp thời xử lý những sai sót, chống thất thu thuế cho ngân sách Nhà nước. Áp dụng các biện pháp đôn đốc, xử phạt các trường hợp kê khai chậm hoặc có nhiều sai sót trong tờ khai, thực hiện ấn định thuế đối với những trường hợp không nộp tờ khai thuế. Tiếp tục phối hợp có hiệu quả với ngân hàng nông nghiệp, kho bạc nhà nước huyện để triển khai thực hiện tốt dự án hiện TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 65 đại hoá thu ngân sách qua mạng và thu thuế qua hệ thông ngân hàng thương mại. Phối hợp chặt chẽ với Kho bạc, các tổ chức tín dụng, ngân hàng để làm thủ tục trích tiền thuế GTGT đối với các đơn vị hoạt động XDCB khi đơn vị thanh toán vốn tại kho bạc.  Nâng cao năng lực đội ngũ, cán bộ thuế Giải pháp then chốt là nâng cao được trình độ, năng lực, kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ trong toàn ngành. Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ cho từng loại cán bộ thực hiện từng chức năng quản lý thuế. Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ngắn, trung, dài hạn cho đội ngủ công chức thuế, xây dựng hệ thống chương trình và giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ thuế phù hợp với từng công chức, từng loại hình bồi dưỡng; xây dựng đội ngủ giảng dạy chuyên trách, kiêm nhiệm, đủ trình độ đảm đương công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức toàn Chi cục thuế. Tăng cường công tác quản lý cán bộ - giử vững kỷ luật kỷ cương; xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm, phát huy dân chủ, thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, xây dựng nội bộ đoàn kết vững mạnh phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.  Cải cách và hiện đại hóa công tác kiểm tra, thu nợ và cưỡng chế nợ thuế Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, tập trung kiểm tra các lĩnh vực có nhiều biến động về sản xuất kinh doanh, thu dứt điểm số thuế truy thu và phạt sau kiểm tra; thực hiện nghiêm các kết luận và kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán. Chú trọng công tác kiểm tra nội bộ để kịp thời phát hiện những sai sót, vi phạm chính sách chế độ nhằm giúp cho công tác chỉ đạo lãnh đạo kịp thời và có hiệu quả. Tiến hành phân tích, đánh giá tình hình nợ đọng thuế, làm rõ nguyên nhân dẫn đến nợ đọng, giám sát thường xuyên kịp thời diển biến của từng khoản nợ đôn đốc thu ngay vào ngân sách Nhà nước; áp dụng các biện pháp mạnh để thu nợ thuế đối với các đơn vị chây ỳ, không thực hiện đúng nghĩa vụ với nhà nước. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 66 Thực hiện đúng các quy trình nghiệp vụ của ngành đề ra. Tăng cường công tác pháp chế nhằm kiểm tra, rà soát đảm bảo các văn bản hướng dẫn pháp luật và quyết định hành chính về thuế được ban hành theo quy định của Pháp luật Đào tạo cán bộ kiểm tra, thu nợ, cưỡng chế thuế theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp và hiện đại. Tham gia rà soát, hoàn thiện quy trình đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thuế; xây dựng sổ tay nghiệp vụ đôn độc thu nợ, cưỡng chế thuế.  Cần phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận nghiệp vụ với tin học Điều kiện cơ bản để thực hiện tin học hóa là các nghiệp vụ phải được chuẩn hóa về quy trình xử lý, các khuôn dạng, mẫu biểu của các loại báo cáo, sổ sách phải cụ thể rõ ràng và được áp dụng thống nhất trong ngành thuế. Đội ngũ cán bộ tin học của Chi cục thuế còn yếu về chuyên môn và số lượng. Do vậy, Chi cục thuế cần có kế hoạch đào tạo phổ cập trình độ sử dụng, khai thác máy tính ở mức độ thành thạo để đảm bảo nguồn nhân lực cho công tác phát triển tin học. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 67 PHẦN III KẾT LUẬN 1. Kết luận Nhờ chuẩn bị tốt các kế hoạch triển khai và với sự phấn đấu nỗ lực của toàn ngành thuế, đến nay luật quản lý thuế đã từng bước đi vào cuộc sống; mô hình tổ chức mới đã ổn định và vận hành hiệu quả. Những kết quả này đã góp phần quan trọng giúp Chi cục thuế luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Qua việc tìm hiểu công tác quản lý thuế nói chung và thuế NQD nói riêng tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy - Tỉnh Quảng Bình cho thấy việc quản lý thuế cơ bản được thực hiện đầy đủ theo chế độ quy định hiện hành. Công tác quản lý thuế tại đơn vị ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại và những hạn chế nhất định nuế khắc phục được thì công tác quản lý thuế nói chung và thuế NQD nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn. Hy vọng trong những năm tới cùng với sự giúp đỡ của Tổng cục thuế, ban lãnh đạo huyện, các cán bộ Chi cục sẽ cố gắng hơn nữa góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Với đề tài: Thực trạng công tác quản lý thuế ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy - tỉnh Quảng Bình”, bản thân có những cố gắng tìm hiểu học hỏi để đề tài có những kết quả nhất định, đó là: Hiểu được quá trình hình thành phát triển vai trò nhiệm vụ của Chi cục thuế, là một đơn vị có vai trò quan trọng trong thu NST. Tiếp cận và tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thuế nói chung và thuế NQD nói riêng đưa ra những đánh giá hiệu quả của công tác này tại đơn vị từ đó bổ sung thêm những kinh nghiệm cho bản thân, những hiểu biết ban đầu về công tác quản lý thuế. 2. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu Trong thời gian thực tập tại Chi cục thuế Lệ Thủy - Quảng Bình, tôi đã tìm hiểu thực tế về quy trình quản lý thuế của Chi cục thuế. Qua đó, tôi cũng đã thấy được TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 68 những ưu điểm cũng như những hạn chế trong quy trình quản lý thuế tại Chi cục thuế. Tôi cũng đã rất cố gắng để đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình quản lý thuế. Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu hạn chế, điều kiện tiếp cận với các phòng ban tại Chi cục cũng như việc tìm và xin tài liệu tại Chị cục còn gặp nhiều khó khăn, thêm nữa là trình độ kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều, đề tài của tôi không khó tránh khỏi nhiều thiếu sót và có những ý kiến phân tích đánh giá có phần mang tính chủ quan, phiến diện. Chính vì vậy, đề tài này cần được hoàn thiện thêm rất nhiều và tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các bạn đọc. 3. Kiến nghị hướng nghiên cứu bổ sung Với những hạn chế của đề tài đã nêu ở phần trên, theo tôi hướng mở rộng đề tài có thể là sự mở rộng về phạm vi nghiên cứu trên toàn quốc để có cơ sở vững chắc nhằm đưa ra kết luận toàn diện hơn. Mặt khác, đối với đề tài này, nhân tố về vai trò của NNT chưa được nghiên cứu đúng mức, trong khi để tăng cường công tác quản lý thuế thì cần có sự phối hợp từ cả hai phía là CQT và NNT. Do vậy, để có kết luận hoàn thiện hơn về việc tăng cường công tác quản lý thuế NQD thì cần mở rộng diện điều tra đối với các DN thực hiện nghĩa vụ thuế. Đây cũng là một hướng mở rộng khá quan trọng của đề tài, góp phần giúp cho đề tài mang tính thiết thực hơn với các doanh nghiệp, là những đối tượng chịu tác động trực tiếp của công tác quản lý thuế. 4. Kiến nghị 4.1. Với nhà nước Đối với các cơ sở ngoài quốc doanh nên thay đổi phương pháp kê khai nộp thuế TNDN theo hướng: cơ quan thuế quản lý trực tiếp tạm thu thuế TNDN hàng tháng, hàng quý trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước và Kết quả hoạt động thực tế hàng tháng, quý doanh nghiệp đã báo cáo nộp thuế GTGT; hết năm quyết toán thuế như các quy định hiện hành. Điều này sẽ khắc phục được tình trạng chiếm dụng thuế của nhà nước, hoặc doanh nghiệp phải nộp số lượng tiền thuế lớn, khi quyết toán gây khó khăn cho danh nghiệp về vốn. Đồng thời tạo cho doanh nghiệp chủ động về sử dụng và phân phối lợi nhuận cho các thành viên góp vốn trong năm. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 69 4.2. Với Bộ Tài Chính Tăng cường hệ thống thông tin giữa cơ quan thuế - tài chính - kho bạc tới tất cả các cấp trong cả nước. Việc phối hơp, trao đổi thông tin giữa ba ngành trên tạo điều kiên thuận lợi cho việc thực hiên nhiệm vụ của mỗi ngành và góp phần quan trọng trong công tác quản lý thuế, giữa các ngành có sự hỗ trợ nhau trong công tác quản lý của mình. Định kỳ hàng tháng, cơ quan thuế cung cấp cho Kho bạc các dữ liệu về đối tượng nộp thuế, đảm bảo cập nhật đầy đủ thông tin về đối tượng nộp thuế, phục vụ tốt cho việc nhập chứng từ thu ngân sách, Cơ quan thuế và cơ quan kho bạc thường xuyên có sự đối chiếu số liệu, chứng từ, cuối tháng đối chiếu xác nhận ngân sách trong tháng. Giữa cơ quan thuế và cơ quan trong ngành tài chính, được thực hiện thường xuyên, kịp thời sẽ đáp ứng tốt cho việc chỉ đạo, điều hành thu ngân sách trên địa bàn. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện điều hành đều được phối hợp xử lý, tạo điều kiện tốt thực hiện thu ngân sách. Để tạo điều kiện thuận lợi cung cấp thông tin một cách nhanh chóng và chính xác về đối tượng nộp thuế, đề nghị ủy ban nhân dân chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin giữa ba cơ quan Thuê - Tài chính - Kho bạc trên địa bàn huyện. Bộ tài chính cần đưa ra những quy định chặt chẽ hơn trong thanh toán và nộp thuế để hạn chế sử dụng tiền mặt , giúp quản lý thuế được đơn giản và hiệu quả hơn 4.3. Với tổng cục thuể Tổ chức thường xuyên các cuộc đối thoại giữa Tổng cục thuế và các doanh nghiệp. Thông qua các cuộc đối thoại này, các doanh nghiệp sẽ trao đổi những vướng mắc trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình và có những kiến nghị để hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản lý thuế Cần tổ chức bộ máy, xây dựng quản lý thuế đơn giản, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai - tự nộp. Tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện luật quản lý thuế, áp dụng trong toàn ngành cơ chế quản lý thuế mới - cơ chế người nộp thuế tự khai tự nộp thuế, chuyển đổi cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN 70 theo chức năng và cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa thống nhất trong toàn ngành thuế Phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp có liên quan để từng bước tạo môi trường thuận lợi cho cải cách hệ thống quản lý thuế thành công. 4.4. Với cá nhân, tổ chức khác Các cơ quan thông tin đại chúng (báo, đài, truyền hình..) cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế, giúp nâng cao ý thức tranh thủ pháp luật thuế; đồng thời biểu dương các đơn vị thực hiện tốt nghĩa vụ thuế làm tấm gương sáng cho mọi người dân và đồng thời đưa tin răn đe những đơn vị vi phạm pháp luật về thuế. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mác - Ăngghen (1962), tập 2, Nxb Sự thật Hà Nội. 2. Thuế Nhà nước, NXB Tài chính, Hà Nội 2000 3. Vũ Thị Toản (1996), Công tác quản lý thu thuế NQD trên địa bàn Hà Nội. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 4. Từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher pass và Bryan Lower 5. Luật quản lý thuế của Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 số 78/2006/QH1 bngày 29/11/2006, 6. QĐ số 503 QĐ - TCT ngày 29/03/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, quy định chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế. 7. QĐ 504 QĐ - TCT ngày 29/03/2010 quy định về chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế 8. Thông tư số 80 /2012/TT - BTC 9. Luật thuế môn bài: Thông tư 42/ 2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 10. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: Nghị định 124/2008 NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số Điều của Luật thuế TNDN 11. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: TT123/ 2012 TT - BTC quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN 12. Luật thuế GTGT: TT 06/ 2012 TT - BTC ngày 11/01/2012 13. Tài liệu ISO 9001: 2008 tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy 14. Luật doanh nghiệp 2005. 15. Báo cáo tổng kết các xã năm 2011 tại Chi cục thuế Lệ Thủy 16. Báo cáo tổng kết các xã năm 2012 tại Chi cục thuế Lệ Thủy TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN PHỤ LỤC 1 TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Võ Thị Diệu Linh – K43A KTDN PHỤ LỤC 2 TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvo_thi_dieu_linh193_43_2084.pdf
Luận văn liên quan