Như vậy, nhờ có CCPS tiền tệ, các ngân hàng, doanh nghiệp có thể hạn chế được rất nhiều rủi ro. Trên đà tăng trưởng trở lại của nền kinh tế và thị trường tài chính, các công cụ phái sinh đã đem lại hiệu quả to lớn cho các chủ thể tham gia trong việc hạn chế những biến động của tỷ giá. Từ đó, các chủ thể có thể chủ động hơn trong kế hoạch kinh doanh cũng như yên tâm hơn trước các thách thức từ sự biến động tỷ giá. Ở Việt Nam, thị trường phái sinh tuy mới là điểm khởi đầu của sự phát triển nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Trong điều kiện nhu cầu sử dụng công cụ phái sinh của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính ngân hàng ngày càng tăng, dù có nhiều hạn chế từ chính sách và trình độ của các NHTM nhưng chắc chắn với những giải pháp phù hợp, thị trường phái sinh nói chung và vấn đề sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá sẽ được quan tâm phát triển.
23 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4267 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
gõh
BÀI TẬP NHÓM
Môn: CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
Đề tài: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA
RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
GV hướng dẫn : Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh
Nhóm thực hiện : Nhóm 10
ĐÀ NẴNG, THÁNG 9 NĂM 2013
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới thì hoạt động xuất nhập khẩu luôn đóng một vị trí rất quan trọng với nền kinh tế quốc dân. Cùng với nó là nhu cầu sử dụng đồng ngoại tệ để thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu ngày càng trở nên cấp thiết. Sự biến động về tỷ giá là nguyên nhân gây ra thua lỗ cho các DN XNK trước sự biến động khó lường của tình hình tài chính quốc tế. Chính vì vậy mà nghiệp vụ ngoại hối phái sinh ra đời để hạn chế thấp nhất rủi ro và thua lỗ có thể xảy ra cho các chủ thể tham gia vào thị trường tài chính.
Trên thế giới, nghiệp vụ ngoại hối phái sinh đã được sử dụng rất rộng rãi để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các DN và nó đã thể hiện được tầm quan trọng đối với các chủ thể tham gia vào thị trường tài chính. Đối với các NHTM, bên cạnh các nghiệp vụ mang tính truyền thống, các ngân hàng đã không ngừng phát triển các nghiệp vụ mới, hiện đại, trong đó, phải kể đến các các công cụ phái sinh tiền tệ (Currency Derivaties) như các giao dịch, hợp đồng ngoại hối kì hạn, hợp đồng ngoại hối hoán đổi, hợp đồng ngoại hối quyền chọn và hợp đồng ngoại hối tương lai. Đây là những công cụ tài chính có thể đem lại lợi nhuận rất cao cho NHTM, nhưng nó cũng chứa đầy những rủi ro, vì khi tham gia hoạt động kinh doanh tiền tệ này, ngân hàng sẽ tạo ra trạng thái ngoại tệ mở và dẫn đến rủi ro tỷ giá cho ngân hàng. Hiện nay, mặc dù trên các thị trường ngoại hối quốc tế, các công cụ này đã được triển khai và phát triển, nhưng tại Việt Nam, số lượng NHTM thực hiện công cụ tài chính phái sinh tiền tệ còn rất khiêm tốn và với tỷ trọng còn rất thấp. Về phía các DN XNK Việt Nam, mặc dù NHNN đã cho phép hệ thống NHTM mại thực hiện các nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá từ lâu, nhưng đến nay, nhiều DN vẫn chưa nhận thức rõ lợi ích của công cụ này.
Trước tình hình bất ổn của tỷ giá từ giai đoạn nửa cuối năm 2007 tới nay đã gây ra những tác động tiêu cực đến các DN XNK vì họ không có sự chuẩn bị để đối phó với tình hình này. Có thể nói đây là một vấn đề cấp thiết cần đưa ra thảo luận và tìm hướng giải quyết. Bởi vậy, việc sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá là một vấn đề rất đáng quan tâm ở DN XNK cũng như NHTM. Hơn nữa, quá trình sử dụng công cụ phái sinh đòi hỏi cơ chế pháp lý phải liên tục được điều chỉnh và hoàn thiện nhằm thích ứng với môi trường trong nước và quốc tế thường xuyên thay đổi.
Thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong thị trường hàng hóa và thị trường tài chính hiện nay. Nhóm 10 đã tập trung nghiên cứu đề tài: “Thực trạng sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại NHTMCP Á Châu”. Trong giới hạn đề tài, nhóm đi sâu vào nghiên cứu, phân tích, đánh giá nhu cầu sử dụng công cụ tài chính phái sinh để bảo hiểm rủi ro tỷ giá ở Việt Nam, qui tắc, qui trình thực hiện hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng hoán đổi tại NHTMCP Á Châu.
Đề tài nghiên cứu với mục đích là nhằm hiểu rõ hơn, nắm vững hơn về mặt lý thuyết và cơ sở ứng dụng công cụ tài chính phái sinh trong vấn đề phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đặc biệt là ứng dụng vào thực tiễn bảo hiểm rủi ro tỷ giá ở NHTMCP Á Châu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở NHTMCP Á Châu. Phạm vi nghiên cứu là qui tắc, qui trình sử dụng hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và đưa ra tình huống cụ thể để phân tích.
Nội dung đề tài chia làm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam
Phần 2: Lợi ích và hạn chế khi sử dụng CCTCPS để phòng ngừa RRTG
Phần 3: Hoạt động sử dụng CCTCPS để phòng ngừa RRTG tại NHTMCP Á Châu
Với nguyện vọng hoàn thành đề tài thật tốt, song với thời gian nghiên cứu có hạn, cho nên mặc dù đã tập trung nghiên cứu, tìm hiểu cùng với sự hiểu biết của mình nhưng chắc chắn đề tài không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, nhóm rất mong nhận được sự chỉ dạy của cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, nhóm 10 chúng em xin chân thành cảm ơn sự tận tình quan tâm, giúp đỡ của cô giáo ThS.Võ Hoàng Diễm Trinh đã hướng dẫn chúng em hoàn thành đề tài này.
Đà Nẵng, tháng 9 năm 2013
DANH MỤC VIẾT TẮT, KÝ HIỆU CÔNG THỨC
NHNN : ngân hàng Nhà nước
NHTM : ngân hàng thương mại
ACB : NHTM cổ phần Á Châu
DNXNK : doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
CCTCPS : công cụ tài chính phái sinh
Sm : tỷ giá mua giao ngay
Sb : tỷ giá bán giao ngay
Ltg(VND) : lãi suất tiền gởi đồng VN
Lcv(VND) : lãi suất cho vay đồng VN
Ltg(NT) : lãi suất tiền gởi ngoại tệ
Lcv(NT) : lãi suất cho vay ngoại tệ
TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM
Cơ sở pháp lý liên quan đến sự phát triển công cụ phái sinh ở Việt Nam
Giao dịch hối đoái kỳ hạn và hoán đổi chính thức ra đời từ khi Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998
Từ năm 1999, NHNN Việt Nam đã ban hành quy định tạo điều kiện cho sự phát triển của công cụ tài chính phái sinh tại Việt Nam theo Quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN 7 ngày 25/2/1999 về Giao dịch kỳ hạn. Theo đó, các giao dịch kỳ hạn được thực hiện trong hợp đồng mua bán USD và VND giữa NHTM với doanh nghiệp (DN) xuất nhập khẩu hoặc với các NHTM khác được phép của NHNN.
Giao dịch hoán đổi đã có cơ sở pháp lý từ những năm 90, cụ thể là Quyết định số 430/QĐ-NHNN13 ngày 24/12/1997, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 893/2001 /QĐ-NHNN ngày 17/7/2001. Tiếp đến là Quyết định số 1133/QĐ-NHNN ngày 30/09/2003 về quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất cho phép mở rộng danh mục các NHTM và các TCTD, các DN được sử dụng công cụ hoán đối lãi suất. Hoán đổi lãi suất được thực hiện đối với cả VND và ngoại tệ giữa các ngân hàng với DN vay vốn tại NH; giữa NH với những DN vay vốn tại các tổ chức tín dụng (TCTD) khác, kể cả vay vốn nước ngoài; giữa các NH trong nước với nhau và giữa các NHTM trong nước với các TCTD nước ngoài.
Giao dịch quyền chọn tiền tệ được thực hiện theo Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, chỉ bao gồm giao dịch giữa các ngoại tệ (không liên quan đến VND). Đối tượng được tham gia giao dịch hối đoái bao gồm TCTD được phép, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, cá nhân và NHNN Việt Nam. TCTD được duy trì tổng giá trị hợp đồng quyền chọn không có giao dịch đối ứng tối đa là 10% so với vốn tự có. Cũng trong Quyết định này, các TCTD không được mua quyền chọn của tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân mà họ chỉ được phép bán quyền chọn cho các đối tượng này mà thôi.
Về tỷ giá giao dịch, Quyết định số 648/2004 do Thống đốc NHNN ban hành ngày 28/5/2004 quy định kì hạn của giao dịch kỳ hạn (Forward) và giao dịch hoán đổi (Swap) có thời hạn từ 3 ngày đến 365 ngày với tỷ giá kì hạn được xác định trên cơ sở: (i) Tỷ giá giao ngay của ngày kí hợp đồng kì hạn, hoán đổi; (ii) chênh lệch giữa 2 mức lãi suất hiện hành là lãi suất cơ bản của VND (tính theo năm) do NHNN công bố và lãi suất mục tiêu do Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) công bố; và (iii) kì hạn của hợp đồng.
Hợp đồng kỳ hạn (Forward)
Theo Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998: giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện trong tương lai.
Quy chế này cũng xác định tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá giao dịch do ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và phát triển yết giá hoặc do hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thoả thuận với nhau, nhưng phải bảo đảm trong biên độ qui định giới hạn tỷ giá kỳ hạn hiện hành của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Hợp đồng hoán đổi (Swap)
Theo quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998: giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng.
Quyết định 17 đã mở đường cho các ngân hàng thương mại tiến hành triển khai thực hiện các giao dịch hoán đổi ngoại tệ ở Việt Nam. Năm 1998 là năm thị trường ngoại hối ở Việt Nam có nhiều biến động, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ Đông Nam Á. Khách hàng có nhu cầu thực hiện giao dịch hoán đổi với ngân hàng có thể là các công ty xuất nhập khẩu, các ngân hàng khác hoặc là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Đánh giá việc sử dụng công cụ phái sinh để bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại Việt Nam
Bên cạnh một số kết quả nhất định và nổi bật thì sau hơn 10 năm quy định và triển khai các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ vẫn còn không ít những trở ngại, bất cập, cản trở sự phát triển các công cụ này tại Việt Nam. Một số hạn chế về sự phát triển các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ tại NHTM Việt Nam trong thời gian qua như:
- Các giao dịch mua bán ngoại tệ tại NHTM Việt Nam chủ yếu là giao dịch giao ngay.
- Số lượng NHTM Việt Nam triển khai công cụ tài chính phái sinh tiền tệ còn quá ít dẫn đến doanh số thực hiện công cụ tài chính phái sinh tiền tệ chiếm tỷ trọng thấp, chưa đến 10%.
- Các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ đã triển khai tại một số NHTM Việt Nam chưa phong phú, chưa đa dạng, chưa tạo nhiều tiện ích nên chưa hấp dẫn đối với khách hàng, vì vậy số lượng khách hàng tham gia còn khá khiêm tốn.
- Hoạt động mua bán ngoại tệ nói chung và thực hiện công cụ tài chính phái sinh chủ yếu tập trung tại hội sở chính của từng hệ thống NHTM Việt Nam và một số chi nhánh lớn của NH.
- Phần lớn các NHTM chưa thật sự quan tâm và đầu tư đúng mức để triển khai có hiệu quả các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ.
- Phần lớn các NHTM chưa chuẩn bị nguồn lực, hệ thống công nghệ để triển khai công cụ tài chính phái sinh tiền tệ.
- Một số NHTM triển khai công cụ tài chính phái sinh tiền tệ thiếu sự kiểm soát dẫn đến tổn thất lớn cho NH. Điển hình là sự kiện kinh doanh ngoại tệ tại một NHTM Việt Nam theo kết quả của Thanh tra NHNN, đến ngày 31/12/2004 kinh doanh ngoại tệ lỗ của NH này lên tới 499,8 tỷ đồng, riêng quý IV/2004 chiếm 98,9% số lỗ nói trên (447,6 tỷ đồng). Trong số này, hoạt động kinh doanh đồng EUR và USD lỗ tới 28,3 triệu USD. Đặc biệt, liên tiếp trong những ngày cuối năm 2004, có 10 giao dịch mua ngoại tệ lên tới 30 triệu EUR/giao dịch. Rủi ro chủ yếu từ rủi ro hoạt động, trong đó lỗ chủ yếu xuất phát từ các giao dịch không phải do cán bộ phòng kinh doanh ngoại tệ thực hiện mà do lãnh đạo không trực tiếp kinh doanh hoặc chỉ đạo cho nhân viên giao dịch thực hiện, giao dịch vượt quá hạn mức quy định. Các báo cáo trạng thái ngoại tệ của NH này gửi về NHNN cũng không phản ánh chính xác thực tế trạng thái của NH.
- Các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ và công cụ tài chính phái sinh chậm thay đổi, chưa tương thích với thay đổi của thị trường. Chẳng hạn như Quyết định số 1820/NHNN-QLNH ban hành ngày 18/3/2009 trong đó quyền chọn chỉ được thực hiện giữa ngoại tệ và ngoại tệ, không được thực hiện quyền chọn giữa ngoại tệ và VND, chưa có quy định rõ ràng về kế toán đối với DN về phí quyền chọn sẽ được ghi nhận như một khoản chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập DN, quy định về tỷ giá của NHNN vẫn còn tạo sự chênh lệch giữa tỷ giá niêm yết và tỷ giá trên thị trường.
Nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá ở các tổ chức kinh tế tại Việt Nam hiện nay
Trước đây, các doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn sản xuất kinh doanh bình thường mà không chịu nhiều rủi ro khác như rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, vì vai trò kiểm soát của nhà nước được thực hiện khá tốt. Vì thế mà, dù cho ngân hàng nhà nước đã cho phép sử dụng các sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá như hoán đổi, quyền chọn, kỳ hạn nhưng vẫn không phát huy tác dụng. Nếu có được sử dụng thì cũng là bởi các nhà đầu tư cá nhân nhằm mục đích đầu cơ sinh lợi ngắn hạn. Nhưng với những dao động lớn của tỷ giá, lãi suất, giá vàng, giá dầu, thị trường chứng khoán như hiện nay, thì ắt hẳn doanh nghiệp nào cũng cần có cái nhìn đúng đắn về công cụ phái sinh, không chỉ để bảo vệ mà còn là phương tiện sống còn trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, những đối thủ nước ngoài nặng ký, già dặn kinh nghiệm, có chính sách quản lý rủi ro tốt sẽ bóp chết các doanh nghiệp hoạt động nhỏ lẻ, xem thường các rủi ro của thị trường. Vì thế, trong thời gian tới, vai trò bảo hiểm của sản phẩm phái sinh sẽ được coi trọng, nhất là sản phẩm hoán đổi giúp phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ KHI SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
Rủi ro tỷ giá hối đoái
Rủi ro hối đoái là rủi ro xuất hiện trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do sự biến động về tỷ giá giữa các đồng tiền.
Nếu tỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngược lại thì bị lỗ. Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá luôn biến động, với biến đổi của tỷ giá hối đoái, nguy cơ đối mặt với rủi ro tỷ giá hối đoái là rất lớn.
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn giảm rủi ro như thế nào
Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn thường được ngân hàng áp dụng để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ kỳ hạn của khách hàng. Chẳng hạn, một nhà xuất khẩu có một hợp đồng xuất khẩu trị giá 120.000USD ba tháng nữa sẽ đến hạn thanh toán. Giả sử thị trường ngoại hối được thả nổi và tỷ giá USD/VND ba tháng nữa như thế nào không ai có thể đoán được. USD có khả năng lên giá cũng có khả năng xuống giá so với VND. Nếu USD lên giá so với VND thì tốt cho nhà xuất khẩu, nhưng nếu USD xuống giá so với VND thì nhà xuất khẩu sẽ bị thiệt hại. Để tránh thiệt hại do biến động tỷ giá USD/VND, nhà xuất khẩu thoả thuận bán USD cho ngân hàng theo hợp đồng kỳ hạn. Ngân hàng mua USD của nhà xuất khẩu theo tỷ giá mua kỳ hạn được thoả thuận trước và cố định trong suốt thời hạn giao dịch. Nhờ vậy nhà xuất khẩu tránh được rủi ro tỷ giá.
Ngược lại với nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu lo sợ USD lên giá sẽ làm cho chi phí nhập khẩu tăng lên. Để tránh rủi ro tỷ giá, nhà nhập khẩu liên hệ và thoả thuận mua ngoại tệ, USD, kỳ hạn từ ngân hàng. Ngân hàng sẽ bán số ngoại tệ kỳ hạn vừa mua của nhà xuất khẩu cho nhà nhập khẩu theo tỷ giá bán kỳ hạn. Tỷ giá này là tỷ giá được xác định trước và cố định trong suốt kỳ hạn giao dịch. Nhờ vậy, nhà nhập khẩu tránh được rủi ro tỷ giá do tỷ giá biến động.
Hạn chế
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn thoả mãn được nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng mà việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên, do giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng.
Chẳng hạn trong ví dụ phân tích ở phần tình huống ở phần sau, nếu đến ngày đáo hạn, tỷ giá giao ngay trên thị trường lớn hơn tỷ giá kỳ hạn (19621) Saigonimex bị thiệt nhưng vẫn phải thực hiện hợp đồng bán ngoại tệ cho ngân hàng theo tỷ giá 19621, thay vì bán theo tỷ giá giao ngay lúc này cao hơn tỷ giá kỳ hạn. Ngược lại, nếu tỷ giá giao ngay vào ngày đáo hạn nhỏ hơn tỷ giá kỳ hạn (19801), Cholimex vẫn phải mua ngoại tệ của ngân hàng theo tỷ giá cao hơn, thay vì mua theo tỷ giá giao ngay, lúc này thấp hơn tỷ giá kỳ hạn.
Một điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào khách hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn ở hiện tại không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ. Đôi khi trên thực tế, khách hàng vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở hiện tại đồng thời vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở trong tương lai. Chẳng hạn, một nhà xuất nhập khẩu hiện tại cần VND để thanh toán các khoản chi tiêu trong nước nhưng đồng thời cần ngoại tệ để thanh toán hợp đồng nhập khẩu ba tháng nữa sẽ đến hạn. Đáp ứng nhu cầu này, nhà xuất nhập khẩu có thể liên hệ với ngân hàng thực hiện hai giao dịch.
• Bán ngoại tệ giao ngay để lấy VND chi tiêu trong nước
• Mua ngoại tệ kỳ hạn để ba tháng sau có ngoại tệ thanh toán hợp đồng nhập khẩu
đến hạn.
Trong hai giao dịch trên, giao dịch thứ nhất là giao dịch hối đoái giao ngay, giao dịch thứ hai là giao dịch hối đoái kỳ hạn. Rõ ràng trong tình huống này chỉ với giao dịch hối đoái giao ngay hay chỉ với giao dịch hối đoái kỳ hạn chưa thể đáp ứng được nhu cầu giao dịch của khách hàng, mà phải kết hợp cả hai loại giao dịch này lại với nhau mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Sự kết hợp này hình thành nên một loại giao dịch mới, đó là giao dịch hoán đổi. Sau đây sẽ xem xét chi tiết hơn về loại giao dịch này.
Hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng hoán đổi giảm rủi ro tỷ giá như thế nào
Bất kỳ một dự án vay vốn nào bằng ngoại tệ để đầu tư, sản xuất kinh doanh nhưng khi thu hồi vốn bằng một đồng tiền khác, lập tức xuất hiện rủi ro này.
Trong giao dịch hoán đổi, các bên tham gia bao gồm ngân hàng và khách hàng đều có những lợi ích nhất định. Với khách hàng lợi ích thể hiện ở chỗ khách hàng thỏa mãn được nhu cầu ngoại tệ hoặc nội tệ của mình ở thời điểm hiện tại, tức là vào ngày hiệu lực, đồng thời cũng thỏa mãn nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ vào này đáo hạn. Điều này giống như hợp đồng kỳ hạn, do đó khách hàng có thể phòng ngừa được rủi ro biến động tỷ giá.
Đối với ngân hàng lợi ích thể hiện ở chỗ một mặt ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng góp phần nâng cao uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu của mình.
Mặt khác, ngân hàng có thể kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và bán ngoại tệ.
Ví dụ: DN B đi vay ngân hàng A 10.000 USD để nhập khẩu thiết bị từ Châu Âu và sản xuất thành phẩm xuất khẩu sang EU. Chẳng hạn tỷ giá tại thời điểm nhập khẩu thiết bị là EURUSD = 1,540. Doanh thu về bằng đồng EUR tại mức tỷ giá là EURUSD = 1,350. Có thể thấy rằng trước đây chỉ cần 6493,5 EUR để trả nợ gốc nhưng với tỷ giá mới thì DN cần đến 7407,4 EUR mới có thể trả được nợ gốc 10.000 USD. Rủi ro tỷ giá đã xuất hiện với doanh nghiệp. Khi thực hiện Swap tiền tệ (với ngân hàng C), DN B nhận được EUR để nhập nguyên liệu và cuối kì hạn hoán đổi thì lấy thu nhập bằng EUR để đổi lại đồng đô la Mỹ theo tỷ giá xác định trước và đem đi trả nợ ngân hàng. Như thế DN không bị ảnh hưởng bởi biến động tỷ giá EURUSD.
Sơ đồ hoán đổi rủi ro tỷ giá:
Hạn chế
Giao dịch hoán đổi là một sự kết hợp giữa giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn. Bản thân giao dịch hoán đổi chỉ giải quyết được nhược điểm của hợp đồng giao ngay là có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm tương lai, đồng thời khắc phục được nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn ở chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, cũng như giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi vẫn còn hạn chế ở hai điểm:
• Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điền này có mặt lợi là bảo hiểm được rủi ro ngoại hối cho khách hàng nhưng đồng thời đánh mất đi cơ hội kinh doanh nếu như tỷ giá biến động trái với dự đoán của khách hàng.
• Nó chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm đáo hạn, mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quảng thời gian giữa hai thời điểm đó. Chẳng hạn trong tình huống của Saigonimex trên đây nếu vào một thời điểm nào đó sau khi thỏa thuận hợp đồng giao dịch, USD lên giá so với VND, Saigonimex có lợi vì đang có trạng thái dương USD kỳ hạn 3 tháng. Thế nhưng lúc này Saigonimex vẫn không được hưởng lợi vì hợp đồng chưa đến hạn. Đến khi hợp đồng đến hạn có thể lợi ích đó không còn vì biết đâu chừng bấy giờ USD lại xuống giá so với VND.
HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ Ở NHTMCP ACB
Tổng quan về Ngân hàng TMCP ACB
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 553/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
Các hoạt động kinh doanh chính:
+ Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổchức tín dụng trong và ngoài nước; Cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế;
+ Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách;
+ Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc;
+ Thanh toán quốc tế, bao thanh toán;
+ Môi giới và đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bào lãnh phát hành;
+ Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác.
Thực trạng sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại ACB
Bảng: DOANH SỐ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG PHÁI SINH TẠI NHTMCP ACB 2008-2011
Hợp đồng phái sinh
2008
2009
2010
2011
Kỳ hạn tiền tệ
7.421.107
1.600.673
22.577.199
53.445.556
Hoán đổi tiền tệ
1.740.102
1.341.755
2.913.464
1.631.731
Quyền chọn
132.340
954.783
33.399.926
101.386.315
Hoán đổi lãi suất
-
1.877.790
-
-
Tương lai
-
3.170.454
-
-
Tổng cộng
9.293.549
8.945.475
62.741.556
157.414.924
Nghiệp vụ kỳ hạn
Qui tắc sử dụng hợp đồng kỳ hạn tại ACB
* Số tiền ký quỹ
Để đảm bảo tính cam kết thực hiện hợp đồng, khách hàng cần ký quỹ tại ngân hàng ACB một khoản tiền như sau:
Số tiền ký quỹ = % ´ số lượng giao dịch = ….
Vào ngày ký kết hợp đồng, ngân hàng được phép trích tiền gửi tài khoản thanh toán của khách hàng để ký quỹ. ACB sẽ hoàn trả toàn bộ số tiền ký quỹ và tiền lãi ký quỹ sau khi khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình cho ngân hàng.
Số tiền ký quỹ có thể thực hiện bằng ngoại tệ hoặc VND theo tỷ giá quy đổi do ngân hàng quyết định.
Số tiền ký quỹ được hưởng mức lãi suất do ngân hàng quyết định trong từng thời kỳ.
* Xuất trình chứng từ
Khách hàng chỉ được yêu cầu xuất trình chứng từ thanh toán chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ hợp pháp cho ngân hàng theo các quy định quản lý ngoại hối hiện hành khi dùng đồng Việt Nam mua ngoại tệ vào ngày ký kết hợp đồng và vào ngày hiệu lực thanh toán của hợp đồng.
* Mục đích sử dụng ngoại tệ
Khách hàng cam kết sử dụng ngoại tệ theo đúng pháp luật và các quy định của Chính phủ về quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại tệ, và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng này.
* Thực hiện hợp đồng
Hai bên có nghĩa vụ phải thực hiện thanh toán đầy đủ trên toàn bộ trị giá hợp đồng vào ngày hiệu lực thanh toán.
Trước ngày hiệu lực thanh toán của hợp đồng, khách hàng có thể yêu cầu thực hiện giao dịch ngoại tệ bù trừ bằng cách ký kết với ngân hàng một hợp đồng kỳ hạn khác có cùng số lượng, cùng ngày hiệu lực thanh toán nhưng trái chiều với hợp đồng này theo tỷ giá kỳ hạn do ngân hàng tính toán và quyết định. Đến ngày hiệu lực thanh toán, bên này phải trả tiền chênh lệch giá cho bên kia, chứ không giao nhận ngoại tệ thực tế.
Vào ngày hiệu lực thanh toán của hợp đồng, nếu khách hàng không chuẩn bị đầy đủ toàn bộ số tiền phải thanh toán cho ngân hàng hoặc không xuất trình chứng từ chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ hợp pháp cho ngân hàng trong trường hợp dùng đồng Việt Nam để mua ngoại tệ kỳ hạn, thì ngân hàng vẫn thực hiện hợp đồng kỳ hạn này và đồng thời thực hiện luôn một giao dịch ngoại tệ bù trừ bắt buộc có cùng số lượng nhưng trái chiều với hợp đồng kỳ hạn này theo tỷ giá giao ngay hiện hành do ngân hàng niêm yết hai chiều gồm giá mua và giá bán tính tại thời điểm thực hiện giao dịch ngoại tệ bù trừ để làm cơ sở thanh toán tiền chênh lệch giá, chứ không giao nhận ngoại tệ thực tế.
Trong trường hợp các chứng từ xuất trình của khách hàng cho thấy số lượng ngoại tệ thực tế được chứng minh mục đích sử dụng nhỏ hơn giá trị của hợp đồng kỳ hạn này, ngân hàng sẽ chỉ thực hiện hợp đồng kỳ hạn cho khách hàng với số lượng tối đa bằng với phần ngoại tệ có thể xuất trình chứng từ của khách hàng. Đối với phần ngoại tệ còn lại mà khách hàng không chứng minh được mục đích sử dụng, ngân hàng sẽ thực hiện luôn một giao dịch ngoại tệ bù trừ bắt buộc.
Trong trường hợp thanh toán chậm tiền chênh lệch giá, bên vi phạm sẽ chịu mức phạt tối đa bằng 150% lãi suất cho vay ngắn hạn hiện hành do ngân hàng công bố trong từng thời kỳ.
* Thanh lý hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt hiệu lực và mặc nhiên được thanh lý sau khi hai bên đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.
Tình huống
Tình huống 1: Ngày 1/1/2013, công ty A nhập khẩu một lô hàng từ Châu Âu, và phải thanh toán bằng đồng EUR với giá trị lô hàng là 20.000 EUR, nhưng ngày thanh toán là 1 tháng sau. Công ty A lo rằng nếu một tháng sau mới mua EUR để thanh toán mà giá EUR lúc đó lại tăng lên, thì sẽ bị lỗ ngoài mong muốn. Để tránh rủi ro Công ty A sẽ tới ACB ký hợp đồng Mua Kỳ Hạn đồng EUR với số lượng là 2000 EUR, thời hạn 1 tháng, với giá Kỳ hạn là 23.294 đồng/EUR (Giá bán giao ngay ACB đang niêm yết lúc này là 23.278). Vào ngày đáo hạn hợp đồng, dù tỷ giá EUR/VND là bao nhiêu công ty A cũng được mua EUR với giá 23.924 đồng.
Trường hợp 1: vào ngày 1/2/2013 Giá EUR là 24.000 đồng/EUR thì công ty A lời 1.520.000 đồng = (24.000-23.924)*20.000.
Trường hợp 2: vào ngày 1/2/2013 Giá EUR là 23.800 đồng/EUR thì công ty A lỗ 2.480.000 đồng = (23.924-23.800)*20.000.
Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái, công ty A đã sử dụng hợp đồng kỳ hạn cho EUR với kỳ vọng giá EUR vào ngày 1/2/2013 sẽ giảm so với giá EUR trên hợp đồng. Còn ngân hàng ACB thì kỳ vọng ngược lại là giá EUR sẽ tăng. Như ví dụ trên, ở trường hợp 1 ngân hàng ACB bị lỗ vì kì vọng sai về giá EUR vào ngày 1/2/2013 cong trường hợp 2 thì ngược lại.
Tình huống 2: Để minh họa cho việc sử dụng giao dịch kỳ hạn giữa ngân hàng và khách hàng, chúng ta xem xét tình huống sau đây: Ngày 04/08/200x tại ngân hàng ACB có hai khách hàng liên hệ giao dịch ngoại tệ kỳ hạn:
Công ty Saigonimex liên hệ với ACB để bán 90.000EUR kỳ hạn 6 tháng.
Công ty Cholimex liên hệ muốn mua 100.000EUR kỳ hạn 3 tháng.
Đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng, ACB sẽ chào tỷ giá mua kỳ hạn 6 tháng cho công ty Saigonimex và tỷ giá bán kỳ hạn 3 tháng cho công ty Cholimex. Thông tin cần thiết để xác định tỷ giá kỳ hạn bao gồm:
Tỷ giá giao ngay USD/VND: 15888 – 15890
Tỷ giá giao ngay EUR/USD: 1,2248 – 1,2298
Lãi suất kỳ hạn 3 tháng và kỳ hạn 6 tháng của VND và EUR như sau:
Vào ngày thoả thuận, dựa vào thông tin tỷ giá và lãi suất trên đây, ACB sẽ xác định và chào tỷ giá kỳ hạn cho khách hàng như sau:
+ Đối với Saigonimex, ACB chào tỷ giá mua EUR/VND kỳ hạn 6 tháng. Để xác định tỷ giá này trước tiên cần xác định tỷ giá mua giao ngay EUR/VND = EUR/USD x USD/VND = 1,2248 x 15888 =19459. Kế đến tỷ giá kỳ hạn được xác định theo công thức:
Fm = Sm + Sm[Ltg(VND) - Lcv(NT)]N
100 x 360
= 19459 + 19459[0,68 *12 −6,5]180 = 19621
100* 360
+ Đối với Cholimex, ACB chào tỷ giá bán EUR/VND kỳ hạn 3 tháng. Để xác định tỷ giá này trước tiên cần xác định tỷ giá bán giao ngay EUR/VND = EUR/USD x USD/VND = 1,2298 x 15890 =19542. Kế đến tỷ giá kỳ hạn được xác định theo công thức:
Fb = Sb + Sb[Lcv(VND) - Ltg(NT)]N
100 x 360
= 19542+ 19542[0,96 *12−6,2]90=19801
100 * 360
Nếu ngân hàng và khách hàng đồng ý giao dịch thì vào ngày đáo hạn sẽ thực hiện chuyển giao ngoại tệ như sau:
Saigonimex giao cho ngân hàng 90.000EUR, ngân hàng thanh toán cho Saigonimex số tiền VND bằng 90.000 x 19621 = 1.765.890.000VND
Choloimex nhận 100.000EUR và thanh toán cho ngân hàng số tiền bằng 100.000 x 19801 = 1.980.100.000VND.
Nghiệp vụ hoán đổi
Qui tắc sử dụng nghiệp vụ hoán đổi tại ACB
Trong hợp đồng giao dịch hoán đổi, hai bên ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau một số nội dung chính như sau:
Thời hạn giao dịch – Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng. Nếu ngày đáo hạn rơi vào ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ thoả thuận chọn một ngày đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực tế.
Điều kiện thực hiện – Giao dịch hoán đổi áp dụng đối với khách hàng có đủ các điều kiện sau: (1) có giấy phép kinh doanh, (2) xuất trình các chứng từ chứng minh nhu cầu sử dụng ngoại tệ, (3) mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản VND ở ngân hàng, (4) trả phí giao dịch theo qui định, (5) duy trì một tỷ lệ đặt cọc tối đa không quá 5% trị giá hợp đồng để bảo đảm việc thực hiện hợp đồng, và (6) ký hợp đồng giao dịch hoán đổi với ngân hàng.
Ngày thanh toán – Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai loại ngày khác nhau: ngày hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày thực hiện thanh toán giao dịch giao ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày thực hiện thanh toán giao dịch có kỳ hạn.
Xách định tỷ giá hoán đổi – Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ giá: tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch do hai bên thoả thuận. Tỷ giá có kỳ hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa VND và ngoại tệ, và số ngày thực tế của hợp đồng.
Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi – Tại ngân hàng TMCP ACB quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi tiến hành qua các bước sau đây:
• Khách hàng có nhu cầu thực hiện giao dịch hoán đổi đến liên hệ với phòng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng
• Căn cứ vào cung và cầu ngoại tệ, phòng kinh doanh tiền tệ sẽ chào giá và kỳ hạn cụ thể cho khách hàng
• Nếu khách hàng đồng ý giá cả thì hai bên sẽ ký hợp đồng hoán đổi.
Số tiền ký quỹ: để đảm bảo tính cam kết thực hiện hợp đồng, Bên B cần ký quỹ tại Bên A một khoản tiền như sau:
Số tiền ký quỹ = % ´ số lượng giao dịch = …
Vào ngày ký kết hợp đồng, ngân hàng được phép trích tiền gửi tài khoản thanh toán của khách hàng để ký quỹ. Ngân hàng sẽ hoàn trả toàn bộ số tiền ký quỹ và tiền lãi ký quỹ sau khi khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình cho ngân hàng.
Số tiền ký quỹ có thể thực hiện bằng ngoại tệ hoặc VND theo tỷ giá quy đổi do ngân hàng quyết định.
Số tiền ký quỹ được hưởng mức lãi suất do ngân hàng quyết định trong từng thời kỳ.
Xuất trình chứng từ: khách hàng chỉ được yêu cầu xuất trình chứng từ thanh toán chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ hợp pháp cho ngân hàng theo các quy định quản lý ngoại hối hiện hành khi dùng đồng Việt Nam mua ngoại tệ vào ngày hiệu lực thanh toán của vế giao ngay của hợp đồng hoán đổi ngoại tệ.
Mục đích sử dụng ngoại tệ: khách hàng cam kết sử dụng ngoại tệ theo đúng pháp luật và các quy định của Chính phủ về quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại tệ, và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng này.
Thực hiện hợp đồng:
Hai bên có nghĩa vụ phải thực hiện thanh toán đầy đủ trên toàn bộ trị giá hợp đồng vào ngày hiệu lực thanh toán của vế giao ngay và vế kỳ hạn của hợp đồng hoán đổi ngoại tệ này.
Trước ngày hiệu lực thanh toán của vế kỳ hạn của hợp đồng hoán đổi ngoại tệ này, khách hàng có thể yêu cầu thực hiện giao dịch ngoại tệ bù trừ bằng cách ký kết với NH một hợp đồng kỳ hạn khác có cùng số lượng, cùng ngày hiệu lực thanh toán nhưng trái chiều với vế kỳ hạn của hợp đồng hoán đổi ngoại tệ này theo tỷ giá kỳ hạn do NH tính toán và quyết định. Đến ngày hiệu lực thanh toán của vế kỳ hạn của hợp đồng hoán đổi ngoại tệ này và của hợp đồng kỳ hạn khác, bên này phải trả tiền chênh lệch giá cho bên kia, chứ không giao nhận ngoại tệ thực tế.
Vào ngày hiệu lực thanh toán của vế kỳ hạn của hợp đồng hoán đổi ngoại tệ này, nếu khách hàng không chuẩn bị đầy đủ toàn bộ số tiền phải thanh toán cho NH, thì NH vẫn thực hiện vế kỳ hạn của hợp đồng hoán đổi ngoại tệ này và đồng thời thực hiện luôn một giao dịch ngoại tệ bù trừ bắt buộc có cùng số lượng nhưng trái chiều với vế kỳ hạn của hợp đồng hoán đổi ngoại tệ này theo tỷ giá giao ngay hiện hành do NH niêm yết hai chiều gồm giá mua và giá bán tính tại thời điểm thực hiện giao dịch ngoại tệ bù trừ để làm cơ sở thanh toán tiền chênh lệch giá, chứ không giao nhận ngoại tệ thực tế.
Trong trường hợp thanh toán chậm tiền chênh lệch giá, bên vi phạm sẽ chịu mức phạt tối đa bằng 150% lãi suất cho vay ngắn hạn hiện hành do NH công bố trong từng thời kỳ.
Tình huống
Tình huống 1: Vào ngày 27/12/2007 Công ty X đang có 100.000 EUR trong tài khoản mà không dùng tới, công ty này lại đang cần tiền đồng để thanh toán cho một số lô hàng trong nước, nhưng công ty X lại có một khoản thanh toán tới hạn bằng đồng EUR vào ngày 10/01/2007. Công ty X sẽ tới ACB để ký một hợp đồng hoán đổi, với chi tiết như sau:
Vào ngày 27/12/2007, Công ty X bán giao ngay 100.000 EUR cho ACB với tỷ giá 23.236 để có tiền đồng thanh toán
Vào ngày 27/12/2007, Công ty X mua kỳ hạn 100.000 EUR của ACB với giá 23290, hiệu lực của giao dịch này là ngày 10/01/2008.
Bằng việc tham gia vào hợp đồng hoán đổi này, công ty X vừa có tiền đồng để dùng ngay đồng thời không phải lo lắng thanh khoản cho 2 tuần sau.
Tình huống 2: Công ty Saigonimex vừa thu ngoại tệ 90.000USD từ một hợp đồng xuất khẩu. Hiện tại công ty cần VND để chi trả tiền mua nguyên liệu và lương cho công nhân. Ngoài ra, công ty biết rằng ba tháng nữa sẽ có một hợp đồng nhập khẩu đến hạn thanh toán. Khi ấy công ty cần một khoản ngoại tệ 80.000USD để thanh toán hợp đồng nhập khẩu. Để thoả mãn nhu cầu VND ở hiện tại và USD trong tương lai, ở thời điểm hiện tại Saigonimex có thể thoả thuận với ngân hàng hai loại giao dịch:
• Bán 90.000USD giao ngay để lấy VND chi tiêu ở thời điểm hiện tại.
• Mua 80.000USD kỳ hạn để có USD thanh toán hợp đồng nhập khẩu sẽ đến hạn sau ba tháng nữa.
Trong khi đó, công ty Cholonimex đang cần ngoại tệ 90.000USD để chi trả cho một hợp đồng nhập khẩu đến hạn. Ngoài ra, công ty biết rằng ba tháng nữa sẽ có một hợp đồng xuất khẩu đến hạn thanh toán. Khi ấy công ty sẽ có một khoản ngoại tệ thu về 80.000USD cần bán để lấy VND. Để thoả mãn nhu cầu USD ở hiện tại và VND trong tương lai, ở thời điểm hiện tại Cholonimex có thể thoả thuận với ngân hàng hai loại giao dịch:
• Mua 90.000USD giao ngay để có USD thanh toán hợp đồng nhập khẩu đến hạn.
• Bán 80.000USD kỳ hạn để có VND chi tiêu sau ba tháng nữa.
Khách hàng có thể thực hiện từng loại giao dịch riêng lẻ nhằm thoả mãn nhu cầu ngoại tệ và VND. Tuy nhiên, nếu thực hiện riêng lẻ từng loại giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn thì ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận đến hai loại hợp đồng, theo đó khách hàng bán giao ngay và mua kỳ hạn hoặc mua giao ngay và bán kỳ hạn với cùng một loại ngoại tệ. Giao dịch riêng lẻ này khiến cho khách hàng phải chịu thiệt hai lần do chênh lệch giữa giá bán và giá mua và những phiến toái trong thoả thuận hợp đồng giao dịch.
Thay vì thực hiện giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn riêng biệt, ngân hàng kết hợp hai loại giao dịch này lại trong một hợp đồng, gọi là hợp đồng hoán đổi tiền tệ. Để thực hiện giao dịch hoán đổi với khách hàng, ở ngày hiệu lực ngân hàng phải thu thập thông tin tỷ giá và lãi suất để xác định tỷ giá và chào cho khách hàng. Giả sử vào ngày hiệu lực có tỷ giá và lãi suất như sau:
USD/VND: 15805 – 15810
USD: 4,6 – 5,2
VND: 7,8 – 10,6
Nếu Saigonimex và Cholonimex đồng ý thực hiện giao dịch hoán đổi với ngân hàng ACB với trị giá hợp đồng hoán đổi là 80.000USD, các giao dịch diễn ra như sau:
Vào ngày hiệu lực:
• Ngân hàng bán giao ngay 80.000USD cho Cholonimex theo tỷ giá giao ngay
USD/VND=15810 và nhận được: 80.000 x 15810 = 1.264.800.000VND trong khi
Cholonimex nhận 80.000USD.
• Ngân hàng mua giao ngay 80.000USD của Saigonimex theo tỷ giá mua
USD/VND =15805 và nhận 80.000USD trong khi Saigonimex nhận được: 80.000 x 15805 = 1.264.400.000VND.
• Ngân hàng xác định và chào tỷ giá mua kỳ hạn (Fm) cho Cholonimex và tỷ giá bán kỳ hạn (Fb) cho Saigonimex:
Vào ngày đáo hạn (3 tháng sau):
• Ngân hàng nhận lại 80.000USD và chi cho Cholonimex một số VND bằng 80.000 x 15908 = 1.272.640.000VND
• Ngân hàng giao lại 80.000USD cho Saigonimex và nhận lại số VND bằng 80.000 x 16047 = 1.283.760.000VND.
Đánh giá việc sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa RRTG tại ACB
Cho đến nay, ở Việt Nam nói chung và ACB nói riêng, các nghiệp vụ phái sinh vẫn chưa phát triển mạnh thể hiện ở doanh số giao dịch thấp. Ở một số NHTM khác mặc dù đã triển khai nghiệp vụ option nhưng không có giao dịch. Mặc dù trên thế giới các nghiệp vụ phái sinh để bảo hiểm rủi ro tỷ giá như forward, swap, futures, option đã được sử dụng phổ biến từ rất lâu với doanh số hàng ngày lên tới hàng trăm tỷ USD. Chính vì vậy, việc ứng dụng các công cụ phái sinh nhằm bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại ACB đang gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là do: thiếu nhu cầu thực sự từ phía khách hàng, thiếu cơ sở pháp lý, khách hàng thiếu kiến thức, hiểu biết về công cụ phái sinh.
KẾT LUẬN
Như vậy, nhờ có CCPS tiền tệ, các ngân hàng, doanh nghiệp có thể hạn chế được rất nhiều rủi ro. Trên đà tăng trưởng trở lại của nền kinh tế và thị trường tài chính, các công cụ phái sinh đã đem lại hiệu quả to lớn cho các chủ thể tham gia trong việc hạn chế những biến động của tỷ giá. Từ đó, các chủ thể có thể chủ động hơn trong kế hoạch kinh doanh cũng như yên tâm hơn trước các thách thức từ sự biến động tỷ giá. Ở Việt Nam, thị trường phái sinh tuy mới là điểm khởi đầu của sự phát triển nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Trong điều kiện nhu cầu sử dụng công cụ phái sinh của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính ngân hàng ngày càng tăng, dù có nhiều hạn chế từ chính sách và trình độ của các NHTM nhưng chắc chắn với những giải pháp phù hợp, thị trường phái sinh nói chung và vấn đề sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá sẽ được quan tâm phát triển.
Đề tài còn nhiều hạn chế do kiến thức và thời gian có hạn, nhóm nghiên cứu mong nhận được sự thông cảm của cô giáo và tất cả các bạn. Nhóm nghiên cứu hy vọng rằng, những gì trình bày ở trên sẽ đóng góp một phần nhỏ cho việc tìm hiểu về vấn đề sử dụng công cụ TCPS ở Việt Nam nói chung và NHTMCP Á Châu nói riêng.
Xin chân thành cảm ơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bài giảng Công cụ tài chính phái sinh – ThS Võ Hoàng Diễm Trinh
Bài giảng Phân tích tài chính – Chương trình giảng dạy Fulbright
Phát triển công cụ tài chính phái sinh tiền tệ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam (TS Nguyễn Thị Loan – ĐH Ngân hàng TPHCM)
DANH SÁCH NHÓM
1. Ngô Nguyễn Yến Trang 36K15.1 10,3%
2. Nguyễn Thị Lệ Quyên 36K15.1 10,3%
3. Đặng Thị Như Phượng 36K15.1 10,3%
4. Đặng Thị Ngọc Trâm 36K15.1 10,3%
5. Trần Thị Minh Toàn 36K15.2 10,3%
6. Huỳnh Thị Phương 36K15.1 10,3%
7. Lê Thị Tâm 36K15.2 10,3%
8. Hồ Thị Hồng Nhung 36K15.1 10,3%
9. Trần Thị Quỳnh 36K15.1 10,3%
10. Nguyễn Thị Huyền Trang 36K15.1 7%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom_10_lop_ccps3_1_sang_thu_2_topic_3_5177.doc