Do đó, cả hai bên cần nghiên cứu, điều chỉnh để thủ tục thẩm định của hai bên
tiến tới đồng bộ, thống nhất và phối hợp nhịp nhàng với nhau cả về nội dung và thời
điểm thẩm định của một quy trình thẩm định chung nhưng vẫn là hai lần thẩm định
độc lập, khách quan. Trong đó, nên để thẩm định của nhà tài trợ sau khi có phê duyệt
của chính phủ. Đồng thời, để tránh lãng phí thời gian nên giảm bớt những thủ tục
không thật sự cần thiết trong quá trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
Ngoài ra cần được bố trí vốn chuẩn bị đầu tư để lập trước nghiên cứu tiền khả thi và
xúc tiến nghiên cứu khả thi cho các dự án nằm trong danh mục các dự án ưu tiên
được sử dụng vốn ODA đã được chính phủ phê duyệt và nhà tài trợ có cam kết
xem xét tài trợ.
Đó là khi dự án được duyệt ở trên Trung ương, nhưng khi dự án được triển khai
về dưới địa phương thì lại mất thời gian nhiều khi giải quyết các vấn đề là phân chia
vốn về địa phương nào, và khi về đến địa phương thì sẽ được triển khai cụ thể ra sao.
Tất cả các khâu, các thủ tục ở địa phương cũng mất thời gian không kém, do đó khi
đưa ra kế hoạch cũng cần phải có kế hoạch cụ thể và riêng cho địa bàn tỉnh, có sự kết
hợp giữa nhà tài trợ với tỉnh, giữa tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước về
thủ tục khi đưa ra quyết định tài trợ về địa bàn tỉnh. Tránh các thủ tục rườm rà, lặp lại
ở tỉnh và các cấp dưới.
Để cải thiện và nâng cao tốc độ giải ngân vốn ODA, giảm thiểu gánh nặng nợ
nần, phải quan tâm nhiều hơn nữa đến chất lượng đầu vào của nguồn vốn ODA. Phải
lựa chọn các dự án phù hợp, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và
trung hạn. Cần chú trọng tới cơ cấu và tính bền vững của các nguồn vốn ODA. Để
tăng cường chất lượng đầu vào của các chương trình, dự án ODA công tác chuẩn bị,
thẩm định và phê duyệt dự án cần được tổ chức chặt chẽ và chất lượng cao trên cơ sở
phát triển quan hệ đối tác. Cần phát triển hơn nữa quan hệ đối tác giữa các bên, trên cơ
sở quan tâm tới lợi ích chung cả tất cả các bên tham gia và đề cao vai trò làm chủ của
bên tiếp nhận.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt
động và giữ được chức năng sau 3 năm hoạt
động.
- Đào tạo cho 729 người chủ yếu thuộc diện hộ
nghèo, trong đó có 177 người được đào tạo
nghề từ 18 – 24 tháng số còn lại được đào tạo
từ 2 -3 tháng.
3
Cải thiện cơ sở hạ tầng thôn
bản
- 184 công trình thôn bản đượ duy trì chức
năng.
- 102 đường giao thông nông thôn được đầu tư
với tổng chiều dài 142,7 km.
- 11.511 hộ tiếp cận với nguồn nước an toàn.
1.356 ha đất được tưới tiêu từ các công trình
thỷ lợi trong dự án.
Nguồn: Báo cáo kết quả kết thúc dự án phân cấp giảm nghèo tỉnh Quảng Bình,
Sở Kế hoạch và Đầu tư
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
Tính hiệu suất
Việc xây dựng các công trình thủy lợi, đặc biệt là công trình dẫn nước qua sông
về xã Quảng Hải có ý nghĩa rất lớn cả về mặt kinh tế và xã hội. Công trình này không
chỉ đảm bảo nước tưới cho toàn bộ 121 ha đất lúa mà còn là nguồn nước sinh hoạt
giúp cho các hộ dân trong vùng. Nhờ có công trình dẫn nước mà năng suất lúa đã tăng
khoảng 15%, từ 4,4 tấn/ha lên trên 5 tấn/ha. Sản lượng lúa của xã cũng tăng gấp rưỡi.
Ngoài ra các hộ gia đình còn tiết kiệm được một lượng đáng kể tiền mua nước cho
sinh hoạt.
Trong trồng trọt, lợi ích gia tăng của việc thâm canh giống lúa X23 và X30 bình
quân đạt 843 ngàn đồng/hộ/năm, tương đương với khoảng 3,5 triệu đồng/ha/năm.
Năng suất lúa lai bình quân đạt 66 tạ/ha, tăng 12 tạ/ha so với các giống lúa trước đây
như VN10, VN20. Các giống lúa chất lượng cao như HT1 đạt năng suất bình quân 52
tạ/ha, tăng 16% so với năng suất của các giống lúa chất lượng cao khác. Thu nhập từ
trồng lúa của các hộ tham gia dự án bình quân đạt 17 triệu đồng/ha/vụ, cao hơn so với
hộ không tham gia dự án tới 33%. Về chăn nuôi, với kỹ thuật chăn nuôi mới, giống lợn
mới được áp dụng đã giúp chu kỳ chăn nuôi được rút ngắn còn 4 - 5 tháng so với 10 -
12 tháng trước đây, đồng thời trọng lượng xuất chuồng cũng tăng lên so với trước khi
thực hiện mô hình.
Tính tác động
Dự án đã triển khai nhiều chương trình cải thiện giống như thay giống lúa cũ IR
39 bằng các giống HT1, Xi21, Xi23, PC, trồng rừng giống keo thay cho bạch đàn.
Việc cải thiện giống vật nuôi cho kết quả nổi bật, từ 240 lợn Móng Cái do dự án hỗ
trợ đã sinh được 4896 lợn con giống cải thiện Móng Cái và Lai máu ngoại, từ 30 bò
cái lai Sind đến cuối năm 2011 đã thu được 905 bê lai.
Dự án cũng đã nâng cao năng lực cho các cấp chính quyền địa phương đảm bảo
tỉnh có thể tự quản lý và xác định các dự án đầu tư ưu tiên và giám sát quá trình thực
hiện. Giúp người nghèo tiếp cận được kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi mới kết hợp với
các chương trình hỗ trợ giống đã làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm nông
nghiệp, tăng thu nhập cho người dân.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
Tính bền vững
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hợp tác xã mang lại cơ hội việc làm,
phát triển sản xuất, và nâng cao thu nhập ổn định cho người nghèo trong nền kinh tế thị
trường đầy cạnh tranh.
Thích nghi và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai là yếu tố quan trọng quyết định tính
bền vững về kinh tế tại nhiều xã trong vùng dự án. Các hoạt động phát triển cơ sở hạ
tầng của dự án đã có tính đến các yêu cầu thích nghi với thiên tai. Đây sẽ là một yếu tố
ảnh hưởng đến tính bền vững về kinh tế của dự án trong thời gian tới.
Phần lớn đầu tư của dự án là quy mô nhỏ, phân tán, ít rủi ro, không gây ra tác
hại môi trường. Một số dự án như trồng lúa theo IC, trồng rừng và áp dụng trang trại
tổng hợp, ví dụ như nuôi giun quế; Một số tuyến đường chính của xã được nâng cấp
tạo điều kiện lưu thông dễ dàng hơn vào các khu vực trồng rừng của dân, góp phần hỗ
trợ phát triển rừng, tác động tích cực tới môi trường.
Nhận xét chung hiệu quả sử dụng nguồn vốn
1. Những thành quả đạt được
Dự án đã huy động tối đa sự tham gia của người nghèo vào tất cả các hoạt động.
Tỷ lệ người nghèo tham gia vào các tổ nhóm tại địa phương là 65,3%, trong đó tỷ lệ
người nghèo tham gia vào các doanh nghiệp nhỏ dự án hỗ trợ thành lập là 50,2%; tham
gia thực hiện các mô hình trình diễn trồng trọt là 53,9%, mô hình chăn nuôi là 55,3%
và mô hình thủy sản là 36,2%. Đồng thời người nghèo cũng tham gia vào chương trình
cải thiện giống là 94,2 %.
Ví dụ: dự án đã thành lập hợp tác xã nước mắm Ngư Thủy từ chỗ mỗi vụ chỉ thu
mua tù 5 – 7 tấn cá nguyên liệu nay hợp tác xã đã mua đến 150 tấn. Với sự thay đổi cả
về mẫu mã, nhãn mác và chất lượng sản làm tăng giá bán từ 10 đến 15 ngàn đồng/lít,
giúp cho mỗi xã viên có thu nhập từ 100 đến 150 ngàn đống/ngày.
Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo của các xã trong vùng dự án, cơ sở hạ tầng được
cải thiện với 102 đường giao thông nông thôn đã được đầu tư với tổng chiều dài là
142,7 km; 23.974 m kênh mương thủy lợi đã được nâng cấp và thực hiện 1.155 mô
hình trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản với sự tham gia của 5.784 hộ trong đó hộ nghèo
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
chiếm 47%. Năng suất nông nghiệp của địa phương đã được nâng lên đáng kể. Góp
phần cải thiện nhiều giống cây và vật nuôi tại địa phương.
2. Tồn tại
Tiến độ thực hiện dự án đã bị chậm so với thiết kế ban đầu (8/2005 - 12/2010),
nhưng thực tế thực hiện bị chậm hơn 1 năm, đến tháng 3/2012 mới kết thúc giải ngân
và đến tháng 07/2012 mới tiến hành xong việc đánh giá cuối kỳ, và tháng 10/2012 có
báo cáo kết thúc dự án.
Nguyên nhân:
Thiết kế dự án: Thủ tục phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ
thuật, phương án tài chính và các vấn đề xã hội của các tiểu dự án còn phức tạp, chưa
có sự thống nhất giữa các dựa án.
Đấu thầu và lựa chọn tư vấn: Mặc dù công tác tuyển chọn tư vấn đã được
thực hiện từ tháng 9/2005, nhưng đến tháng 10/2005 tư vấn mới được huy động. Trong
khi đó, các hợp đồng dự án đã được trao cho các xã trước khi tư vấn được huy động,
và thực hiện trên cơ sở là những báo cáo nghiên cứu khả thi kém chất lượng. Điều này
dẫn đến công trình kém chất lượng, các nhà thầu được tuyển chọn không đủ năng lực
thực hiện, tiến độ dự án bị ảnh hưởng.
Vốn đối ứng thực hiện dự án: Mặc dù tỉnh đã được Bộ phân bổ vốn đối ứng
kịp thời, nhưng do tỉnh lại dùng ngân sách đã được phân bổ để chi trả cho phần đóng
góp của người hưởng lợi, và cho rằng những khoản trả trước này sẽ được hoàn lại
trong tương lai. Cho nên khi cần vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu thì không
còn, vì vậy có nhà thầu bị thanh toán chậm.
Năng lực của cán bộ thực hiện dự án: Trong giai đoạn đầu, dự án giải ngân
thấp do hạn chế về năng lực thực hiện các thủ tục giải ngân, thanh lý và các thủ tục
mua sắm theo quy định. Các cán bộ thực hiện dự án của tỉnh chưa có kinh nghiệm đối
với các thủ tục đấu thầu các gói thầu lớn. Mặt khác, hầu hết các cán bộ tham gia dự án
thường tham gia vào dự án lại không dành 100% thời gian cho việc thực hiện dự án
mà còn phải giải quyết các công việc của Sở.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
CHƯƠNG III
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ
NGUỒN VỐN ODA TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng phát triển
3.1.1. Mục tiêu phát triển của ngành Nông nghiệp giai đoạn 2013 – 2020
Mục tiêu chung
Xây dựng một nền nông lâm ngư nghiệp sản xuất hàng hoá qui mô lớn hiện đại,
hiệu quả và bền vững; có năng suất chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng
dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến để đáp ứng được nhu cầu trong nước
và xuất khẩu.
Tiếp tục chuyển đối cơ cấu sản xuất gắn với công nghiệp chế biến, từng bước
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi,
chuyển mạnh từ tăng trưởng về số lượng sang tăng trưởng về giá trị, nâng cao hiệu quả
sử dụng đất đai để tăng giá trị sản xuất và thu nhập trên một đơn vị diện tích.
Tăng cường trang thiết bị khoa học công nghệ hiện đại nâng cao năng lực nghiên
cứu, cơ cấu lại hệ thống các trung tâm cứu về lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh cũng như
của huyện, đổi mới hệ thống khuyến nông, nhất là khuyến nông cơ sở, tăng cường hệ
thống thông tin thị trường nông sản, đảm bảo cho việc tăng tỷ lệ đóng góp của khoa
học công nghệ đối với tăng trưởng nông nghiệp.
Góp phần tăng trưởng kinh tế, tích cực đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo,
cải thiện đời sống nhân dân nhất là vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
tăng cường cơ sở hạ tầng nông thôn, đảm bảo 100% người nghèo được tiếp cận với
các dịch vụ xã hội và bảo vệ môi trường bền vững.
Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp thời kỳ 2013 – 2020 tăng bình
quân hàng năm 4 – 4,5%.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
55
Nông nghiệp
Tiếp tục chuyển diện tích trồng lúa năng suất thấp sang trồng hoa màu, nuôi
trồng thủy sản, đầu tư thâm canh, tăng năng suất, chất lượng. Đồng thời đẩy mạnh sản
xuất hàng hóa như: lúa, cao su, hồ tiêu, lạc, sắn công nghiệp, gắn vùng nguyên liệu với
công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Hoàn thành quy hoạch mở rộng diện tích.
Phát triển tổng hợp kinh tế vùng gò đồi, kinh tế trang trại kết hợp giữa nông và lâm
nghiệp cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, đa dạng hóa sản phẩm để nâng cao
hiệu quả sử dụng trên một đơn vị diện tích, phấn đấu nhiều đơn vị, địa phương có thu
nhập 50 triệu đồng/ha. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào sản xuất, thực
hiện lai tạo các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất cao phù hợp với sinh thái
và điều kiện của từng vùng.
Đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi và thực hiện chương trình cải tạo theo
hướng sinh hóa đàn bò, nạc hóa đàn lợn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng đàn gia
súc. Phấn đấu đưa tỷ trọng chăn nuôi đến năm 2020 chiếm trên 40% tổng giá trị sản
xuất nông nghiệp.
Lâm nghiệp
Tăng cường khoanh nuôi, bảo vệ, chăm sóc rừng hiện có nhất là vùng đầu nguồn,
rừng phòng hộ, nhằm nâng cao chất lượng rừng. Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý ngành
với lãnh thổ, gắn lợi ích kinh tế với trách nhiệm người dân trong việc chăm sóc, bảo vệ
rừng. Trong 5 năm 2013 – 2017 đưa diện tích khoanh nuôi phục hồi rừng đạt 60.000
ha, diện tích trồng rừng mới đạt 20.000 – 25.000 ha, diện tích rừng được bảo vệ gần
200.000 ha. Phấn đấu đến năm 2020 độ che phủ của rừng đạt 67%.
Thủy sản
Chú trọng cả đánh bắt, nuôi trồng và chế biến. Đa dạng các hình thức, phương
thức và loài trong nuôi trồng thủy sản. Nghiên cứu, tìm kiếm thị trường để đầu tư đổi
mới công nghê, tăng chất lượng, giá trị sản phẩm chế biến xuất khẩu.
- Đánh bắt: Đầu tư đồng bộ: tàu ngư cụ, đào tạo công nhân kỹ thuật để phát triển
đội tàu đánh bắt xa bờ. Phấn đấu đến năm 2020 sản lượng đánh bắt đạt 30.000 tấn.
- Nuôi trồng: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nuôi tôm công nghiệp, nâng
cao hiệu quả các dự án nuôi tôm trên cát, chú trọng cả nuôi thâm canh và bán thâm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
canh, mở rộng diên tích nuôi cá lồng trên sông, biển, tập trung vào nuôi các loại giống
có hiệu quả và thủy đặc sản nhằm tăng nhanh giá trị nuôi trồng. Phấn đấu đến năm
2020, diện tích nuôi trồng: 4.000 ha, sản lượng nuôi trồng đạt 9.000 tấn.
- Dịch vụ: Khai thác tốt các cơ sở hiện có như: cảng cá Sông Gianh, cảng cá Nhật
Lệ, hoàn thiện khu neo đậu tàu thuyền và dịch vụ nghề cá Hòn La để sớm đưa vào sử
dụng. Chuẩn bị các điều kiện để đầu tư xây dựng âu thuyền tránh bão tại của Gianh và
Nhật Lệ.
- Chế biến thủy sản: đổi mới công nghệ để nâng cao công suất, chất lượng sản
phẩm chế biến của các cơ sở đông lạnh hiện có, đa dạng hóa các sản phẩm chế biến
đồng thời chú trọng tìm kiếm mở rộng thị trường ngoại tỉnh, khu vực và quốc tế, quản
lý tốt nguồn nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy chế biến để tăng nhanh sản phẩm
chế biến và giá trị xuất khẩu thủy sản. Phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu thủy sản đến
năm 2020 là 18 – 20 triệu USD.
3.1.2. Các lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA
Phát triển nông nghiệp và nông thôn thông qua việc thực hiện các chương trình
và dự án nhằm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp, xây dựng các mô hình cây trồng vật nuôi tăng năng suất cao, mô
hình nông lâm nghiệp kết hợp để nâng cao đời sống dân cư. Tập trung vào đầu tư phát
triển hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ thiết yếu như giao thông nông thôn, cấp nước sinh
hoạt nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa thôn; đầu tư xây dựng các công
trình đê, kè thủy lợi nhỏ kết hợp phòng chóng và giảm nhẹ thiên tai cho vùng nghèo,
người nghèo; tăng cường quản lý tài nguyên rừng và các tài nguyên thiên nhiên khác
một cách bề vững; tạo việc làm kết hợp với xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống
vùng nghèo, khó khăn; tăng cường năng lực cán bộ các cấp nhất là cấp huyện, xã,
thôn, bản ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
Cần ưu tiên xây dựng các dự án tổng hợp phát triển kinh tế xã hội nông thôn miền
núi gắn với công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm nằm phát huy hiệu quả
tổng hợp, nâng cao đời sống dân cư nông thôn một các đồng đều ở các vùng có dự án.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
Bảng 11: Dựbáo nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh Quảng Bìnhđến năm 2020
Chỉ tiêu Đơn vị Giai đoạn 2006-2010 Giai đoạn 2011-2020
Tổng số Tỷ đồng 22.724 48.000
1. Vốn ngân sách Tỷ đồng 3.419 5.900
Tỷ trọng so tổng đầu tư % 15,1 12,3
2. Tín dụng đầu tư Tỷ đồng 12.490 23.500
Tỷ trọng so tổng đầu tư % 54,9 42,5
3. Vốn doanh nghiệp Tỷ đồng 760 1.900
Tỷ trọng so tổng đầu tư % 3,3 3,9
4. Vốn kinh tế tập thể,
tư nhân, hỗn hợp
Tỷ đồng 1.430 2.400
Tỷ trọng so tổng đầu tư % 6,2 5
5. Vốn dân cư Tỷ đồng 3.225 7.600
Tỷ trọng so tổng đầu tư % 14,2 15,8
6. Vốn nước ngoài Tỷ đồng 2.370 5.900
Tỷ trọng so tổng đầu tư % 10,4 12,3
Trong đó vốn ODA Tỷ đồng 1.500 3.120
Tỷ trọng so tổng đầu tư % 6,2 6,5
7. Vốn khác Tỷ đồng 305 800
Tỷ trọng so tổng đầu tư % 1,3 1,7
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình
Vồn là yếu tố rất quan trọng để có thể thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm tạo ra
trị lớn hơn trong tương lai cho nguồn vốn đó. Theo thời gian nhu cầu về vốn ngày
càng gia tăng, Quảng Bình là một tỉnh còn nghèo nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh cũng rất
lớn đặc biệt là các nguồn vồn ưu đãi như nguồn vốn ODA. Để đáp ứng được nhu cầu
về vốn Quảng Bình đang thực hiện nhiều đề án vận động thu hút đầu tư và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn để tạo được lòng tin với các Bộ, ngành cũng như nhiều nhà tài
trợ nhằm tăng nguồn vốn đầu tư vào tỉnh trong thời gian tới.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
Bảng 12: Một số dự án ưu tiên sử dụng vốn ODA thuộc lĩnh vực nông nghiệp và
nông thôn trong thời gian tới
STT Tên dự án Địa phương
1 Dự án xóa đói giảm nghèo
Lệ Thủy, Quảng
Ninh
2 Dự án thủy lợi hồ Bang Lệ Thủy
3 Dự án thủy lợi hồ Troóc Trâu Quảng Ninh
4 Dự án nâng cấp công trình thủy lợi Lệ Kỳ Quảng Ninh
5 Kè bãi biển Nhật lệ - Quang Phú TP Đồng Hới
6
Dự án ổn định dân cư và xây dựng kinh tế cho đồng bào
Aren và Rục
Minh Hóa
7
Dự án xây dựng khu bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản Hòn La – Vũng Chúa
Quảng Trạch
8 Khu neo đậu tránh trú bão Nhật Lệ TP Đồng Hới
9 Dự án xây dựng bến cá, chợ và vùng biển Các xã ven biển
10
Dự án xây dựng đê, kè chóng xói lỡ cho các xã bã ngang
ven biển
Toàn tỉnh
11
Dự án chỉnh trị các cửa sông Roòn, Gianh, Lý Hòa, Dinh
và Nhật Lệ
Toàn tỉnh
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình
Phấn đấu hàng năm tỷ lệ giải ngân vốn ODA đạt 80 – 85%.
Đẩy mạnh tiến độ cũng như chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư các dự án ODA
(từ khâu lập, thẩm định, và ra quyết định đầu tư), nhằm sớm đưa ra các dự án đi vào
hoạt động, cũng như đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các dự án đầu tư trong quá
trình hoạt động.
Nâng cao trách nhiệm của các chủ dự án, của các Ban QLDA trong việc quản lý
thực hiện đầu tư, chịu trách nhiệm trong quá trình thực hiện dự án nhất là phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công, xác định tổng mức đầu tư cho dự án, tiến độ, chất lượng dự
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
án, trong tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu. Nâng cao năng lực quản lý điều hành
của các Ban QLDA, cần tổ chức theo hướng chuyên nghiệp hóa, bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ dự án nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, công khai minh bạch trong tất cả các
khâu cuả quá trình đầu tư và có sự quy định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành,
UBND các huyện các chủ đầu tư trong việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt các dự
án ODA cho phát triển nông nghiệp và nông thôn. Đảm bảo hài hòa thủ tục đối với các
dự án sử dụng vốn ODA. Tăng cường phân cấp cho các xã làm chủ đầu tư, việc phân
cấp phải đi kèm với các điều kiện để thực hiện phân cấp có hiệu quả.
3.2. Giải pháp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA cho phát triển nông
nghiệp và nông thôn của tỉnh.
ODA là một nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, được sử dụng để hỗ
trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ưu tiên. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về ODA trên cơ sở phân cấp, tăng cường trách nhiệm và bảo đảm sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cấp, các cơ quan quản lý ngành và địa phương UBND tỉnh
Quảng Bình thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo từng địa phương đối với tất cả
các chương trình dự án ODA cho phát triển NN&NT trên địa bàn. Quá trình quản lý
và sử dụng nguồn vốn ODA phải tuân theo các quy định của luật ngân sách nhà nước,
quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, quy chế quản lý vay,
trả nợ nước ngoài và các chế độ quản lý hiện hành khác của nhà nước.
Trong thời gian qua nguồn vốn ODA thu hút và sử dụng vào Việt Nam ngày
càng tăng, nhưng làm sao nguồn vốn này đến với Quảng Bình trong thời gian tới cần
thực hiện các giải pháp cụ thể:
3.2.1. Hoàn thiện quy trình quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
Xây dựng thứ tự ưu tiên đầu tư ODA cho từng lĩnh vực cụ thể trong phát triển
NN&NT đối với từng đối tác phù hợp, đáp ứng những ưu tiên cho từng địa phương
dựa trên những ưu tiên của tỉnh.
Quá trình vận động, thu hút cần tập trung theo vùng lãnh thổ, quy định cụ thể tỷ
lệ đầu tư theo từng khu vực, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng dân tộc ít người, vùng
sâu, vùng xa nơi có tỷ lệ nghèo đói cao.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
Xây dựng khung logic trong đó xác định mối liên hệ giữa một bên là các mục
tiêu với một bên là các chương trình ưu tiên phân bổ nguồn vốn, xác định các cơ chế
thực hiện và các chỉ số đánh giá kết quả.
Cụ thể hoá các bước cần thực hiện để đạt được các mục tiêu đề ra trên cơ sở xây
dựng cơ chế phối kết hợp giữa các ban ngành trong quá trình thực hiện, trao đối thông
tin 02 chiều giữa tỉnh và Bộ, xây dựng kế hoạch trên cơ sở nghiên cứu và xuất phát từ
nhu cầu nội tại của từng địa phương.
Bên cạnh đó, Sở cần tiếp tục xây dựng các kế hoạch dài hạn với việc lấy ý kiến
của các nhà tài trợ, trên tinh thần phù hợp với định hướng phát triển ngành của Chính
phủ và khả năng thu hút vốn ODA của Việt Nam trong thời gian tới.
3.2.2. Đổi mới và đẩy mạnh công tác quy hoạch và nâng cao chất lượng ở
khâu thiết kế dự án
Thực hiện tốt công tác quy hoạch nhằm tiến hành các dự án theo đúng chiến lược
phát triển chhung của tỉnh đầu tư vào các địa bàn, lĩnh vực phù hợp với tiềm năng, lợi
thế phát triển, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
Tập trung chỉ đạo hoàn thành việc xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội
toàn tỉnh, điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể của ngành nông nghiệp kết hợp chặt
chẽ với quy hoạch của các ngành khác, làm cơ sở cho việc phát triển ngành theo đúng
định hướng đặt ra.
Đầu tư nguồn lực để đẩy mạnh công tác lập quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch chi
tiết xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, đảm bảo quy hoạch xây dựng phải đi trước một
bước làm cơ sở cho việc cấp phép xây dựng và định hướng cho công tác đầu tư. Chú
trọng quy hoạch chi tiết các trung tâm cụm xã, các xã phường, các điểm dân cư, các
nút giao thông quan trọng, các khu du lịch, bổ sung điều chỉnh quy hoạch chi tiết các
huyện lỵ nhất là bổ sung điều chỉnh quy hoạch chi tiết hệ thống cơ sở hạ tầng cho phù
hợp với xu thế mới. Kêu gọi các tổ chức tư vấn nước ngoài để quy hoạch tổng thể
vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng làm cơ sở cho việc phát huy tiềm năng du lịch
cho vùng.
Đổi mới phương pháp, cách làm quy hoạch, quy hoạch phải phù hợp với cơ chế
thị trường. Cần thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế và phải có sự lồng ghép
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
giữa quy hoạch ngành và lãnh thổ. Cần sử dụng có hiệu quả năng lực của tổ chức tư
vấn hiện có trong tỉnh, ngoài ra còn tranh thủ các tổ chức tư vấn trong nước, các
trường đại học, các Bộ, ngành TW, tư vấn quốc tế để lập quy hoạch.
Công bố công khai các quy hoạch chi tiết xây dựng sau khi phê duyệt được trên
các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan nhà
nước, tại các vùng dự án để nhân dân và các nhà đầu tư biết, thực hiện và giám sát việc
thực hiện xây dựng theo đúng quy hoạch.
Khâu thiết kế, đánh giá ban đầu tại một số dự án phát triển NNo&NT của Sở
chưa được thực hiện tốt, nguyên nhân chủ yếu là do việc lựa chọn tư vấn trong tỉnh
không có đủ năng lực và kinh nghiệm trong việc đánh giá xã hội, môi trường, phân
tích kinh tế và lĩnh vực nông nghiệp là lĩnh vực khá phức tạp để có thể hiểu biết hết;
còn các chuyên gia bên ngoài được thuê đánh giá lại có xu hướng áp dụng những
chuẩn mực khác nhau trong việc đánh giá và thiết kế dự án có xu hướng dàn trải,
không có nhiều hiểu biết về điều kiện của địa phương và thực hiện trên địa bàn rộng
vượt quá khả năng quản lý của dự án. Bên cạnh đó, người hưởng lợi, đối tượng chính
của dự án lại không được tham khảo một cách đầy đủ trong quá trình xây dựng và thiết
kế dự án, dẫn đến khi thực hiện, một số mục tiêu của dự án không phù hợp, hoặc
không thể thực hiện được. Và trên thực tế, một số dự án đã phải bỏ bớt mục tiêu,
không thực hiện tại một số tỉnh sau khi có đánh giá giữa kỳ.
Vì vậy, để khắc phục những nhược điểm này, trong thời gian tới, Sở cần làm tốt
khâu đánh giá trên cơ sở đảm bảo thuê được những tư vấn có kinh nghiệm, am hiểu
tình hình thực tế địa phương. Sở cũng cần chủ động có ý kiến và kiên quyết gạt bỏ
những đề xuất không phù hợp và chỉ chấp nhận những đề xuất có tính khả thi và nằm
trong khả năng thực hiện và quản lý. Bên cạnh đó, một yếu tố quyết định đến sự phù
hợp và thành công khi dự án thực hiện là quá trình thiết kế nhất thiết phải có sự tham
gia của địa phương, cộng đồng hưởng lợi.
3.2.3. Giải quyết tốt vấn đề đất đai
Thực hiện tốt các quy định của Luật Đất đai và các văn bản Nghị định, Thông tư
hướng dẫn về đất đai. Bởi vì ngành nông nghiệp phụ thuộc rất chặt chẽ vào tài nguyên
đất, đặc biệt là các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Đẩy nhanh việc quy
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
62
hoạch sử dụng đất toàn tỉnh, các huyện và các xã nhằm phục vụ tốt hơn, kịp thời cho
phát triển kinh tế xã hội của các vùng trong tỉnh và nâng cao hiệu quả đầu tư.
Tập trung chỉ đạo mạnh mẽ, quyết liệt công tác đề bù, giải phóng mặt bằng, xây
dựng các khu tái định cư và cần coi đây là trách nhiệm của các cấp, các ngành nhằm
đảm bảo khởi công và hoàn thành chương trình, dự án theo đúng tiến độ đề ra. Cần có
sự phối hợp một cách đồng bộ với các nhà tài trợ để giải quyết dứt điểm theo từng dự
án. Thực hiện tốt các văn bản luật và các văn bản hướng dẫn dưới luật, đặc biệt, tập
trung làm tốt công tác quy hoạch, chuyển mục đích sử dụng đất, khắc phục trình trạng
dự án chờ đất, giải quyết nhanh chóng các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, các dịch
vụ về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Xây dựng khung giá đất phù hợp
với thị trường và thực trạng nền kinh tế của tỉnh, coi đây là một trong những yếu tố tạo
thế cạnh tranh về thu hút đầu tư. Cần gắn trách nhiệm việc làm chậm tiến độ đầu tư vì
vấn đề giải phóng mặt bằng.
Cơ cấu tổ chức của các Ban giải phóng mặt bằng cần phải được đổi mới theo
hướng tăng cường quyền lực hành chính cho các ban giải phóng mặt bằng ở địa
phương. Cần có sự tham gia đại diện của chính quyền địa phương. Trưởng ban giải
phóng mặt bằng ở các huyện, xã phải là Chủ tịch hoặc là phó chủ tịch ủy ban nhân
dân các huyện, xã và phải có đại diện của các cơ quan công quyền liên quan. Kế
hoạch giải phóng mặt bằng cần phải được lập chi tiết, có sự tham gia đóng góp của
bộ, sở ban ngành liên quan, các huyện, xã có dự án và đại diện các hộ dân bị ảnh
hưởng. Ngoài ra, cán bộ giải phóng mặt bằng phải được tuyển chọn kỹ lưỡng và có
đầy đủ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ và lành mạnh về đạo đức tư cách.
3.2.4. Đào tạo, bố trí, sử dụng có hiệu quả cán bộ làm công tác kinh tế đối
ngoại, xúc tiến đầu tư và quản lý các dự án ODA; tích cực phòng chống tham
nhũng trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại có trình độ chuyên môn về
kinh tế và quản lý giỏi, có trình độ ngoại ngữ, tin học, có đầy đủ bản lĩnh và năng lực
để sẳn sàng hợp tác và làm việc trong các chương trình, dự án ODA.
Các ngành, các cấp phải đổi mới và tăng cường năng lực cán bộ cũng như năng
lực quản lý điều hành của các Ban QLDA ODA và bảo đảm đủ cán bộ làm việc cho
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
63
các đơn vị này. Thực hiên phân cấp, phân quyền một cách minh bạch giữa chủ đầu tư
và và các Ban QLDA.
Thực hiện chính sách thu hút cán bộ có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ
năng làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, có kế hoạch tuyển chọn, đào tạo nguồn cán
bộ có nghiệp vụ kinh tế đối ngoại, có năng lực đáp ứng các yêu cầu chuyên môn về
quản lý, điều hành và bố trí phù hợp để thực hiện tốt các chương trình, dự án OAD.
Kết hợp đào tạo mới, đào tạo lại, tranh thủ các nguồn tìa trợ, học bổng khuến
khích du học tự túc để tăng nhanh lực lượng chuyên gia khoa học công nghệ, nhà kinh
doanh, quản lý giỏi, đội ngũ công chức có năng lực. Kết hợp với việc học hỏi kinh
nghiệm quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển NN&NT ở các địa phương
khác. Có chính sách ưu đãi đặc biệt và ngân sách dành một khoản kinh phí hợp lý,
thỏa đánh để thu hút nguồn chất xám, nhân tài từ bên ngoài vào làm việc tại tỉnh, bổ
sung nguồn nhân lực cho các dự án ODA. Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy
hoạch và bố trí sử dụng cán bộ nhất là cán bộ làm công tác quản lý. Khuyến khích phát
hiện và bồi dưỡng những tài năng trẻ cho tỉnh.
Việc nâng cao năng lực quản lý điều hành và tổ chức thực hiện của các ngành,
các cấp, các đơn vị trong tỉnh có tính chất quyết định đến việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn ODA. Cần đánh giá đúng năng lực để bố trí đúng cán bộ vào các bộ phận, các
công việc phù hợp, kiên quyết thay thế những cán bộ không đủ năng lực, không đủ
phẩm chất đạo đức, không phù hợp với yêu cầu đổi mới đồng thời thực hiện tốt các
quy định của Trung ương về các tiêu chuẩn phải có của các cán bộ quản lý.
Sở KH&ĐT tăng cường các biện pháp để nâng cao vai trò tham gia giám sát của
cộng đồng được hưởng lợi từ dự án. Từ đó cần tăng cường giám sát tài chính thông
qua giám sát cộng đồng, đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn ODA đúng mục đích, đúng
kế hoạch, chống thất thoát và gây lãng phí nguồn vốn ODA từ phía lãnh đạo dự án.
Nhằm sử dụng ODA đạt hiệu quả nhất trên một đồng vốn, góp phần vào việc đạt được
chất lượng dự án cao nhất.
Cần tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên của UBND tỉnh trong việc
thực hiện các chương trình, dự án ODA, Thực hiện tốt công tác công khai, minh bạch
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
64
các nội dung thực hiện cũng như tình hình tài chính của các chương trình, dự án ODA
đã được phê duyệt.
Tăng cường thông tin về nông nghiệp cho người dân thông qua ấn phẩm như
sách báo, truyền hình. Những ấn phẩm này phải có nội dung súc tích, dễ hiểu và gần
gũi với đời sống của người dân. Thông tin về nông nghiệp không chỉ dừng lại ở những
bản tin nông nghiệp mà nên đi sâu vào những thông tin về kĩ thuật sản xuất trong từng
trường hợp cụ thể ví dụ như: kĩ thuật trồng nấm rơm, kĩ thuật chăm sóc lúa, thông tin
về những vấn đề liên quan như con giống, phân bón cho cây trồng, thức ăn cho vật
nuôiNgoài ra, thường xuyên phổ biến kĩ thuật cho bà con nông dân thông qua các
cuộc họp hợp tác xã, qua các buổi giới thiệu vừa hướng dẫn lý thuyết vừa trực tiếp
tham gia làm cùng người dân.
Các Ban quản lý dự án ODA cần chú trọng tới công tác tổ chức nhân sự, nên
tuyển chọn những người đã tốt nghiệp đại học về kinh tế đầu tư, quản lý dự án, về lĩnh
vực nông nghiệp và những người đã có kinh nghiệm trong thực hiện dự án ODA cho
phát triển nông nghiệp và nông thôn. Làm như vậy thì hiệu quả của công tác đào tạo
và hoạt động của Ban QLDA sẽ được nâng lên.
Làm tốt công tác theo dõi, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các dự án ODA
trên địa bàn tỉnh. Tích cực thúc đẩy tiến độ xây dựng và bảo đảm hiệu quả các dự án
ODA đang thực hiện. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân và bảo đảm hiệu quả các dự án đã
được đầu tư để tạo điều kiện tăng mức đầu tư, hoàn thành thủ tục để triển khai các dự
án do các tổ chức song phương, đa phương tài trợ. Tiến hành tổng kết công tác đối
ngoại của tỉnh để rút ra những bài hoạc kinh nghiệm trong việc thu hút tất cả các
nguồn vốn ODA.
Chuyên môn hóa các ban quản lý dự án, giảm tình trạnh cán bộ kiêm nghiệm. Tất
cả cán bộ phải là những người có kiến thức đầy đủ về nguồn vốn ODA như: các loại
hình viện trợ, chính sách và lợi ích của nhà tài trợ, kiến thức cơ bản về pháp luật quốc
tế, trình độ ngoại ngữ, tin học. Ví dụ như đối với những dự án ODA cho phát triển
nông nghiệp và nông thôn, cán bộ quản lý dự án cần có sự hiểu biết về các lĩnh vực
được nhà tài trợ cung cấp vốn trong ngành này cũng như sự phát triển kinh tế xã hội
của từng trên từng địa phương triển khai dự án cụ thể.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
65
3.2.5. Cải cách bộ máy chính quyền các cấp, các ngành, đẩy mạnh quá trình
cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư.
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ giữa
các ngành, giữa tỉnh và các huyện, thành phố; giữa huyện và xã để từ đó nâng cao
trách nhiệm của các ngành các cấp trong xử lý công việc, để công việc được giải quyết
nhanh chóng, thuận tiện. Bổ sung các quy định, quy chế hoạt động của các cơ quan
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
Thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy ở mỗi cấp, từng cơ quan trong bộ máy hành
chính sao cho hợp lý; sát nhập các tổ chức cơ quan tránh các bộ phận trùng lặp chức
năng, nhiệm vụ, bỏ những khâu trung gian gây phiền hà, làm chậm công việc. Tiếp tục
xây dựng, hoàn thiện các chức danh theo tiêu chuẩn, biên chế cán bộ công chức. Triển
khai thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh về cán bộ công chức và các quy chế thực hiện
dân chủ ở cấp cơ sở và tích cực phòng chống tham nhũng.
Cần xây dựng căn cứ pháp lý để thiết lập hệ thống theo dõi thực hiện các dựu án
ODA từ Sở KH&ĐT tới ban quản lý dự án sử dụng ODA cho phát triển NN&NT
nhằm phù hợp với tình hình thực tế để từ đó phát hiện kịp thời những vướng mắc gây
chậm trễ trong qua trình thực hiện dự án. Qua đó đề xuất những biện pháp xử lý nhằm
thúc đẩy việc giải ngân và tăng hiệu quả của các dự án ODA.
Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định không phù hợp làm phiền hà đến
người dân, các cơ quan tổ chức, gây ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện chương
trình, dự án.
Nâng cao hiệu quả cơ chế giao dịch một cửa, tập trung vào: giới thiệu địa điểm
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thuê đất, đăng ký kinh doanh, quản lý
thuế, thẩm định dự án đầu tư, cấp phép đầu tư cho dự án. Cải tiến phương thức làm
việc, thực hiện công khai. Minh bạch, đổi mới lề lối, tác phong làm việc trong cơ quan.
Tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng, đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, nâng
cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện hiệu quả dự án ODA.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
66
3.2.6. Nghiên cứu tiền khả thi và khả thi cho các chương trình, dự án ODA cụ
thể để thuận lợi hơn trong quá trình triển khai thực hiện cũng như làm việc với các
nhà tài trợ, các Bộ, ngành TW, tạo lòng tin cho các nhà tài trợ.
Cập nhật các thông tin, số liệu cơ bản của tỉnh để phục vụ cho công tác triển khai
ODA. Hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ NN&PTNT, các Sở, ngành
có liên quan để lập đề cương sơ bộ, đề cương chi tiết cho một số chương trình, dự án
ODA cụ thể một cách hiệu quả, tổ chức hội nghị tư vấn để nâng cao năng lực quản lý
cũng như thực hiện các chương trình, dự án ODA cho phát triển nông nghiệp và nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
Cần ưu tiên cho các dự án ODA về xây dựng cơ sở hạ tầng cho những vùng có
điều kiện đặc biêt khó khăn thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có tỷ lệ người dân nghèo
đói cao để hỗ trợ người dân trong hoạt động nông nghiệp cũng như thúc đẩy phát triển
kinh tế giữa các vùng.
Các hạng mục công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cần phải có thiết kế
thống nhất và phải chấp hành nghiêm chỉnh đúng thiết kế ban đầu tránh trường hợp
nhà thầu thay đổi thiết kế sau khi trúng thầu. Vì khi thay đổi thiết kế có thể dẫn tới nhu
cầu vốn tăng so với ban đầu nhưng các nhà tài trợ chưa chắc đã đồng ý giải ngân
những khoản này. Vì vậy, công tác lập và phê duyệt thiết kế cần được tiến hành
nghiêm túc để tránh tình trạng phải sửa đổi các hạng mục công trình dẫn đến lãng phí
thời gian và tiền bạc cũng nhu làm giảm lòng tin của các nhà tài trợ.
Đồng thời, tăng cường quan hệ với các nhà tài trợ song phương, đa phương để
tiếp nhận thông tin, được hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực hiện chương
trình, dự án ODA.
Đối với những dự án được triển khai từ Trung ương xuống dự án đầu tư bằng
nguồn vốn ODA phải trải qua hai khâu thẩm định. Các quá trình thẩm định và phê duyệt
dự án diễn ra từ phía các cơ quan chính phủ và các nhà tài trợ. Để đảm bảo việc phê
duyệt dự án được suôn sẻ cần có sự cải tiến thủ tục và phối hợp của cả hai phía.
Thực tế hiện nay cho thấy tiến trình thẩm định và phê duyệt vẫn đang còn có
những vướng mắc, các văn bản báo cáo nghiên cứu khả thi được chuẩn bị
thường không đáp ứng yêu cầu do năng lực chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi của
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
67
chủ đầu tư còn hạn chế dẫn đến sự chậm trễ trong việc trình và phê duyệt báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, còn thiếu sự nhất quán giữa nội dung của báo cáo khả thi được
phê duyệt và các kết quả thẩm định của nhà tài trợ.
Do đó, cả hai bên cần nghiên cứu, điều chỉnh để thủ tục thẩm định của hai bên
tiến tới đồng bộ, thống nhất và phối hợp nhịp nhàng với nhau cả về nội dung và thời
điểm thẩm định của một quy trình thẩm định chung nhưng vẫn là hai lần thẩm định
độc lập, khách quan. Trong đó, nên để thẩm định của nhà tài trợ sau khi có phê duyệt
của chính phủ. Đồng thời, để tránh lãng phí thời gian nên giảm bớt những thủ tục
không thật sự cần thiết trong quá trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
Ngoài ra cần được bố trí vốn chuẩn bị đầu tư để lập trước nghiên cứu tiền khả thi và
xúc tiến nghiên cứu khả thi cho các dự án nằm trong danh mục các dự án ưu tiên
được sử dụng vốn ODA đã được chính phủ phê duyệt và nhà tài trợ có cam kết
xem xét tài trợ.
Đó là khi dự án được duyệt ở trên Trung ương, nhưng khi dự án được triển khai
về dưới địa phương thì lại mất thời gian nhiều khi giải quyết các vấn đề là phân chia
vốn về địa phương nào, và khi về đến địa phương thì sẽ được triển khai cụ thể ra sao.
Tất cả các khâu, các thủ tục ở địa phương cũng mất thời gian không kém, do đó khi
đưa ra kế hoạch cũng cần phải có kế hoạch cụ thể và riêng cho địa bàn tỉnh, có sự kết
hợp giữa nhà tài trợ với tỉnh, giữa tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước về
thủ tục khi đưa ra quyết định tài trợ về địa bàn tỉnh. Tránh các thủ tục rườm rà, lặp lại
ở tỉnh và các cấp dưới.
Để cải thiện và nâng cao tốc độ giải ngân vốn ODA, giảm thiểu gánh nặng nợ
nần, phải quan tâm nhiều hơn nữa đến chất lượng đầu vào của nguồn vốn ODA. Phải
lựa chọn các dự án phù hợp, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và
trung hạn. Cần chú trọng tới cơ cấu và tính bền vững của các nguồn vốn ODA. Để
tăng cường chất lượng đầu vào của các chương trình, dự án ODA công tác chuẩn bị,
thẩm định và phê duyệt dự án cần được tổ chức chặt chẽ và chất lượng cao trên cơ sở
phát triển quan hệ đối tác. Cần phát triển hơn nữa quan hệ đối tác giữa các bên, trên cơ
sở quan tâm tới lợi ích chung cả tất cả các bên tham gia và đề cao vai trò làm chủ của
bên tiếp nhận.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
68
3.2.7. Bố trí vốn đối ứng để thực hiện dự án
Vốn đối ứng tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư toàn bọ dự án nhưng
rất quan trọng để tiếp nhận nguồn vốn nước ngoài. Vì vậy, việc phân bổ nguồn vốn này
cần linh hoạt hơn so với các nguồn vốn trong nước. Đáp ứng kịp thời về vốn đối ứng giúp
địa phương có nhiều quyền hạn hơn trong việc chuyển đổi vốn đối ứng giữa các dự án
thuộc quyền quản lý cấp vốn theo đúng tiến độ.
Vấn đề xác định nhu cầu vốn đối ứng cần phải được quan tâm xác định từ giai
đoạn xây dựng dự án và đàm phán với từng nhà tài trợ. Trong quá trình xây dựng kế
hoạch thực hiện dự án, kế hoạch di dân giải phóng mặt bằng cần được xây dựng sát với
thực tế, phù hợp với tiến độ xây dựng cơ bản, tránh tập trung công tác này vào giai đoạn
đầu của dự án làm tăng đột biến nhu cầu vốn đối ứng trong giai đoạn đầu của dự án.
Tất cả các chương trình, dự án ODA khi chuẩn bị phê duyệt ở các cấp cần phải chỉ
rõ nguồn vốn đối ứng cho dự án. Nguồn vốn này phải được bố trí trong kế hoạch ở các
cấp tương ứng, không được sử dụng vốn đối ứng của các chương trình dự án ODA vào
các mục đích khác. Mặt khác kế hoạch vốn đối ứng phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Phải lập cùng với kế hoạch giải ngân nguồn vốn ODA của các chương trình, dự
án ODA cho phát triển nông nghiệp và nông thôn.
- Phải được phân bổ cụ thể theo từng loại nguồn vốn: nguồn vốn ngân sách, vốn
đóng góp từ người hưởng lợi ....
- Phải đảm bảo tiến độ cam kết với phía đối tác, đồng thời phải phù hợp với tình
hình và khả năng thực tế triển khai.
- Phải thực hiện quản lý theo cơ chế tài chính hiện hành, và các chủ dự án có
trách nhiệm sử dụng nguồn vốn đối ứng đúng mục đích và có hiệu quả.
Bên cạnh đó, các dự án ODA được triển khai cần thực hiện nhiều biện pháp để
chuẩn bị đầy đủ vốn đối ứng và phối hợp với Bộ NN&PTNT để được hỗ trợ về vốn
đối ứng khi thực hiện dự án được thuận lợi và đảm bảo đúng tiến độ cam kết.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
69
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nguồn vốn ODA trong thời gian qua đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn
nói riêng của tỉnh Quảng Bình. Với đề tài “Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA cho
phát triển nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” em đã tiến hành
nghiên cứu một cách tương đối khách quan về thực trạng sử dụng vốn ODA cho phát
triển nông nghiệp và nông thôn thông qua các số liệu thu thập được tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh cùng với các báo cáo và đề án của các ban, ngành liên quan để từ đó đưa ra
những nhận xét khách quan về vấn đề đang nghiên cứu. Thực tế cho thấy các Nhà tài
trợ thường có các nghiên cứu, đánh giá tổng thể cũng như riêng biệt đối với từng dự án
cụ thể sử dụng vốn ODA. Tuy nhiên, các đánh giá này chủ yếu trên giác độ và yêu cầu
của bản thân các nhà tài trợ. Để có cái nhìn đầy đủ và toàn diện việc sử dụng vốn
ODA, cần phải có các đánh giá độc lập của riêng mình trên cơ sở tham khảo các ý kiến
của nhà tài trợ, chuyên gia để từ đó có thể đưa ra những chính sách thích hợp.
Qua phân tích thực trạng sử dụng vốn ODA cho phát triển nông nghiệp và nông
thôn trên địa bàn để thấy được những thành tựu đã đạt được về xây dựng, nâng cấp,
sửa chữa các công trình thuỷ lợi, giao thông, nước sạch nông thôn, xoá đói giảm nghèo
của tỉnh. Bên cạnh những thành tựu, đề tài cũng chỉ ra được những hạn chế về hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh đang gặp phải trong thời gian qua, để từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại và nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng nguồn vốn ODA trong thời gian tới.
Khóa luận được hoàn thành là có sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình từ thầy giáo
PGS. TS Mai Văn Xuân, sự giúp đỡ và dạy dỗ nhiệt tình của các giảng viên trong khoa
Kinh tế và Phát triển, trường Đại học Kinh tế Huế.
Em đã cố gắng để hoàn thành tốt khóa luận, nhưng do chưa có nhiều về kinh nghiệm
thực tế, khả năng lý luận chưa thực sự sâu sắc và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết
còn có nhiều thiếu sót. Em kính mong thầy giáo và các thầy cô trong Khoa đóng góp ý
kiến để em có thể nâng cao hiểu biết của mình về vấn đề này.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
70
2. Kiến nghị
1. Cần cải thiện môi trường pháp lý thông thoáng, và đơn giản cho việc sử
dụng nguồn vốn ODA.
Đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính có liên quan, tiến tói hài hòa thủ tục hành
chính với các nhà tài trợ nhằm tạo ra một thủ tục chung về Luật Đầu tư. Bên cạnh đó,
việc hoàn thiện chính sách đền bù, tái định cư sẽ khắc phục được những khó khăn và
vướng mắc gây tổn hại đến hiệu quả của các dự án ODA vì đây là một trong những
khâu quan trọng, có ý nghĩa về mặt kinh tế, chính trị, xã hội và mô trường, đối với
dân cư sinh sống trong hu vực có các dự án đang triển khai. Công khai việc bố trí
nguồn vốn ODA cho địa phương theo chủ trương đẩy mạnh phân cấp của chính phủ
hiện nay. Điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA.
2. Trong cơ chế, chính sách sử dụng nguồn vốn ODA
Cần thể hiện rõ sự ưu tiên nguồn vốn ODA cho các lĩnh vực cụ thể, đặc biệt trong
lĩnh vực thủy lợi, cấp nước sinh hoạt và các chương trình dự án xóa đói giảm nghèo.
Cần nâng cao hơn nữa vai trò thẩm định của Sở KH&ĐT đối với các dự án trên
cơ sở xây dựng quy chế thẩm định rõ ràng, khoa học và công khai thông qua chế độ
thông tin 02 chiều để cho các Chủ đầu tư biết và thực hiện.
Làm việc và thống nhất với các ban ngành có liên quan để thực hiện lập kế
hoạch và định mức chi tiêu đối với dự án hỗn hợp, vừa có tính chất hành chính sự
nghiệp, vừa có tính chất xây dựng cơ bản. Tránh tình trạng, một dự án nhưng lại sử
dụng hai chế độ tài chính, định mức, hai chế độ kế toán như hiện nay, gây khó khăn
cho việc thực hiện cũng như quyết toán dự án.
3. Đào tạo nguồn nhân lực
Trong công tác đào tạo cần tăng cường năng lực toàn diện cho các cán bộ quản lý
dự án, thực thi dự án, mặt khác cần chú trọng đến người dân thuộc vùng dự án, đây là
một trong những vấn đề cốt yếu trong quá trình thực hiện dự án.
Thông qua nhiều phương thức, quy mô đào tạo và các hình thúc hỗ trợ khác nhau
nhằm tăng cường năng lực quản lý và thực hiệ tốt các dự án ODA ở các địa phương.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
71
Việc bổ nhiệm cán bộ quản lý cũng như tham gia dự án phải được xem xét công
khai, minh bạch và công bằng đảm bảo tính cạnh tranh tích cực. Trên cơ sở đó, cụ thể
hoá yêu cầu về năng lực, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, am hiểu pháp luật và
các qui định của nhà tài trợ, trình độ tiếng Anh ... tránh tình trạng việc bổ nhiệm dựa
trên mối quan hệ hay do đã làm quản lý lâu như hiện nay.
4. Báo cáo đánh giá thực hiện dự án
Việc báo cáo đánh giá thực hiện dự án, phải được tiến hành sau ít nhất 1 năm
hoàn thành dự án đi vào hoạt động khi lợi ích của dự án và các tác động có thể được
xác định rõ ràng hơn. Việc thực hiện đánh giá lợi ích cơ bản vào thời gian này thì nên
giảm bớt cấp nghiên cứu thực hiện việc này ở các Ban đánh giá độc lập từ phía nhà tài
trợ. Trong trường hợp không hoạt động như vậy, nên có ngân sách để tiến hành thực
hiện một cuộc khảo sát quy mô nhỏ của huyện, xã dự án trước khi đánh giá cung cấp
thông tin đã được cải thiện về kết quả đầu ra của dự án dự án..
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] UBND tỉnh Quảng Bình (2007), Đề án vận động thu hút dự án ODA tỉnh
Quảng Bình đến năm 2015, UBND tỉnh Quảng Bình.
[2] UBND tỉnh Quảng Bình (2012), Đề án vận động thu hút dự án ODA tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020, UBND tỉnh Quảng Bình.
[3] UBND tỉnh Quảng Bình (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, UBND tỉnh Quảng Bình.
[4] Bộ Kế hoạch - Đầu tư (2001), Thông tư số 06/2001/TT- BKH ngày
20/09/2001 về việc “Hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức” ban hành theo kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày
04/05/2001 của Chính phủ, Bộ Kế hoạch - Đầu tư.
[5] Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 290/2006/QĐ–TTg ngày
29/12/2006 phê duyệt đề án “Định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức thời kỳ 2006 – 2010”, Thủ tướng Chính phủ.
[6] Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 131/2006/ND-CP ngày
09/11/2006 ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ chính thức (ODA), Thủ
tướng Chính phủ.
[7] PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (2006), Giáo trình lập dự án đầu tư, NXB
Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
[8] Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình kinh tế phát triển, Nhà xuất bản lao
động – xã hội, Hà Nội.
[9] Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Bình, Quy trình xúc tiến và quản lý các chương
trình, dự án ODA (QT751 – 03/ĐN), 2009.
[10] Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Bình (2011), Báo cáo tình hình thu hút và sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2005 -2010,
Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Bình.
[11] Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Bình (2012), Báo cáo kết thúc dự án phân cấp giảm
nghèo tỉnh Quảng Bình, Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Bình.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
73
[12] Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Bình (2006), Báo cáo thực trạng phát triển ngành
Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2001– 2010, Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Bình.
12] Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Bình (2011), Định hướng phát triển sử dụng vốn
ODA đối với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2020, Sở
NN&PTNT tỉnh Quảng Bình.
[13] Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Bình (2012), Báo cáo tình hình thực hiện các
Tiểu dự án thuộc dự án phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung tỉnh Quảng
Bình đến 30/04/2012. Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Bình.
[14] Phụ lục thông tư 04
[15] Đề án ODA
[15] Nghị định 131 của Chính Phủ về ODA
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
PHỤ LỤC I
Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư thời kỳ 2013 – 2020 tỉnh Quảng Bình
A CÁC DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ
1 Đường dây và các trạm biến áp 22 KV, 35 KV, 110 KV, 220 KV
2 Mở rộng quốc lộ 1A đoạn 2 đầu TP Đồng Hới và TT Ba Đồn
3 Dự án thủy lợi Hồ Bang
B CÁC DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
1 Cầu Nhật Lệ 2
2
Đường ven biển từ Cảnh Dương – Ngư Thủy; đường nối đảo Hòn Cỏ - Hòn
La; đường Nam Lý – Trung Trương
3
Đường quốc lộ 1A đi xã Kim Thủy; đường xã Cao Quảng – Tân Hóa;
đường và cầu về xã Văn Hóa; các đường tỉnh 562, 565
4
Hệ thống đường cứu hộ, cứu nạn, chống ngập lụt; đường tuần tra và đường
vào các đồn biên phòng biên giới
5
Hạ tầng kỹ thuật nâng cấp đô thị Ba Đồn; hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư,
khu tái định cư
6 Hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế Hòn La; hạ tầng các khu công nghiệp
7
Hệ thống cấp nước các thị trấn, khu công nghiệp, vùng khó khăn về nguồn
nước
8
Xây dựng hệ thống đê kè sông, biển; xây dựng, nâng cấp các hồ chứa, công
trình thủy lợi
9
Xây dựng bện viện chuyên khoa cấp tỉnh; cơ sở vậ chất và các trang thiết bị
y tế
10 Xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục
11 Nhà thi đấu đa năng Đồng Hới
12 Hạ tầng công nghệ thông tin
13 Xây dựng hạ tầng các khu du lịch
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình đến
năm 2020, UBND tỉnh Quảng Bình.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
PHỤ LỤC II
Danh mục các dự án ODA thực hiện năm 2013
Tên dự án Nhà tài trợ
Thời gian
KC-HT
Số vốn
(Tỷ đồng)
Dự án phát triển nông thôn tổng hợp
miền Trung tỉnh Quảng Bình
ADB + AFD 2008-2013 53,622
Dự án quản lý rủi ro thiên tai WB 2009-2013 215,162
Dự án bảo tồn và quản lý bền vững
nguồn tài nguyên thiên nhiên Phong
Nha – Kẻ Bàng
KFW 2008-2016 28,487
Dự án cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn vùng miền Trung
tỉnh Quảng Bình
ADB 2011-2015 209,076
Tiểu dự án cấp nước và vệ sinh xã
Thanh Trạch
ADB 2010-2012 38,088
Dự án cấp nước sinh hoạt huyện
Quảng Trạch
Hungary 2010-2015 93,079
Dự án xây dựng công trình khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá Nhật Lệ,
tỉnh Quảng Bình
WB 2012-2016 127,953
Dự án phục hồi và quản lý bền vững
rừng phòng hộ
JICA 2012-2020 78,177
Dự án năng lượng nông thôn mở rộng WB 2012-2014 135,472
Nguồn: Đề án vận động thu hút dự án ODA tỉnh Quảng Bình đến năm 2015,
UBND tỉnh Quảng Bình.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
PHỤ LỤC III
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư toàn xã hội thời kỳ từ năm 2006 – 2012
Cơ cấu vốn đầu tư
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Tổng số (Tỷ đồng) 1924 3900 4700 5600 6600 7760 9924
1. Vốn NSNN 608 621 734 697 869 977 1372
-NSTW quản lý 223 110 100 90 80 101 292
-NSĐP quản lý 358 511 634 607 789 876 1080
2. Tín dụng đầu tư 317 2028 2446 2923 3440 3754 4842
3.Vốn tự có của DN 30 121 150 179 211 218 554
4. Vốn kinh tế tập
thể,tư nhân,hỗn hợp
289 232 280 334 396 198 536
5. Vốn dân cư 445 526 630 756 891 937 1085
6. Vốn nước ngoài 154 321 398 641 710 863 974
- FDI 0,5 136 164 207 253 378 325
- ODA 154 185 234 434 457 485 649
7. Vốn khác 69,6 51 61 70 82 94 134
Nguồn: Đề án vận động thu hút dự án ODA tỉnh Quảng Bình đến năm 2015,
UBND tỉnh Quảng Bình.ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
PHỤ LỤC IV
2.4.1. Nguồn vốn ODA thu hút vào phát triển nông nghiệp và nông thôn từ
năm 2001 -2012
Năm
Vốn vay Viện trợ
Tổng cộngGiá trị
(Tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
(Tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
2001 56,8 69,19 17,5 30,81 74,3
2002 72,5 78,07 20,4 21,93 92,9
2003 29,7 64,03 16,7 35,97 46,4
2004 17,2 81,79 3,8 18,21 21,0
2005 31,4 81,74 7,1 18,27 38,5
2006 59,1 74,04 20,7 25,96 79,8
2007 53,7 70,38 22,6 29,62 76,3
2008 62,5 76,34 19,4 23,66 81,9
2009 163,8 73,88 57,9 26,12 221,7
2010 97,6 76,57 29,8 23,43 127,4
2011 167,4 78,73 45,2 21,27 212,6
2012 250,6 72,59 94,6 27,41 345,2
Tổng 1.062,3 74,78 355,7 25,22 1417,9
Nguồn: Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Bình
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
-23,25-26,28,30,31,33,35-
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoang_thi_lieu_3411.pdf