MỤC LỤC
CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Khái quát về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2. Chủ thể tham gia 3
1.1.3. Quy trình thực hiện nghiệp vụ: 4
1.2. Những vấn đề cơ bản về tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: 6
1.2.1. Khái niệm tài trợ XNK 6
1.2.2 Vai trò của tài trợ XNK 6
1.2.2.1. Đối với các doanh nghiệp XNK 6
1.2.2.2. Đối với NHTM 7
1.2.3. Các hình thức tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT: 8
1.2.3.1 Các hình thức tài trợ nhập khẩu theo phương thức thanh toán TDCT: 8
1.2.3.2. Các hình thức tài trợ xuất khẩu theo phương thức thanh toán TDCT: 101.3. Hiệu quả hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT 12
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT 12
1.3.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ nhập khẩu 12
1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu: 13
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT 14
1.3.2.1. Nhóm các nhân tố khách quan: 14
1.3.2.1. Nhóm các nhân tố chủ quan: 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 17
2.1 Khái quát chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung 17
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung. 17
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 17
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung. 19
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 19
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 20
2.1.3.3 Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ XNK 21
2.2 Thực trạng chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung. 222.2.1 Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung. 22
2.2.2 Thực trạng chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung. 23
2.2.2.1 Thực trạng hoạt động tài trợ nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. 23
2.2.2.2 Thực trạng hoạt động tài trợ xuất khẩu theo phương thức thanh toán TNCT 30
2.3 Đánh giá chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức TDCT 32
2.3.1 Kết quả đạt được 32
2.3.2 Những hạn chế: 33
2.3.3 Nguyên nhân tồn tại. 35
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan: 35
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan: 36
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG 37
3.1 Định hướng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung. 37
3.1.1 Nhận định môi trường kinh doanh 2009-2010. 37
3.1.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 37
3.1.1.2 Dự báo cho ngành Ngân hàng năm 2009. 37
3.1.1.3 Nhận định môi trường kinh doanh 2009 của chi nhánh. 383.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Quang Trung. 40
3.2.1 Mở rộng và hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế sử dụng phương thức tín dung chứng từ. 40
3.2.2 Đa dạng hóa danh mục sản phẩm TTQT và tài trợ XNK . 41
3.2.3 Giải pháp về nhân sự 41
3.2.4 Giải pháp về công nghệ 42
3.2.5 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động lược marketing. 42
3.2.6 Tăng cường có hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 43
3.2.7 Mở rộng quan hệ với các Ngân hàng đại lý trên toàn Thế giới. 44
3.2.8 Một số giải pháp khác 44
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung. 45
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 45
3.3.1.1 ổn định môi trường kinh tế vĩ vô. 45
3.3.1.2 Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT và tài trợ XNK 45
3.3.1.3 Hoàn thiện chính sách thương mại theo hướng khuyến khích XK, hạn chế NK để cải thiện cán cân TTQT 46
3.3.1.4 Cải thiện mạnh mẽ các thủ tục hành chính trong quản lý XNK , tinh giam thủ tục hải quan 46
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN 46
3.3.2.1 Hoàn thiện luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng 46
3.3.2.2 Công tác điều hành chính sách tỷ giá phù hợp 47
3.3.3 Kiến nghị đối với NH BIDV 47
KẾT LUẬN 49
67 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3897 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỷ đồng)
%Tăng
2006
3.900
988
51,4%
2007
5.100
1.200
30%
2008
6.000
900
17,65%
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động CN BIDV Quang Trung 2006-2008)
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh đều có sự tăng trưởng qua từng năm.Năm 2007 tăng 1.200 tỷ đồng, năm 2008 tăng 900 tỷ đông. Có thể thấy, kết quả này đạt được trước hết do tác động từ nhiều yếu tố khách quan như: Thị trường tiền tệ biến động lớn, Hội sở chính có chính sách tích cực huy động vốn từ các định chế tài chính và tổng công ty lớn để đảm bảo khả năng thanh toán, tích cực đưa ra các vốn ngắn hạn (kỳ hạn tuần) thu hút được nhiều từ công ty Chứng khoán, các định chế tài chính, có chính sách cấp bù linh hoạt...Nhưng quan trọng phải kể đến sự cố gắng rất lớn của chi nhánh. Tuy là một chi nhánh mới thành lập nhưng BIDV CNQT đã chủ động triển khai mạnh mẽ nhiều biện pháp thu hút vốn như: áp dụng đa dạng các hình thức tiền gửi kỳ hạn với lãi suất bậc thang, triển khai kịp thời các đợt phát hành giấy tờ có giá, tiết kiệm dự thưởng kèm quà khuyến mại, đặc biệt xác định quảng cáo và đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng là nhiệm vụ trọng tâm nên đã thu được kết quả khả quan như trên.
Về cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi TCKT vẫn chiếm tỷ trọng lớn. So với năm đầu thành lập đến 31/12/2008 tiền gửi của TCKT đã tăng 900 tỷ đồng. Ngược lại, nguồn huy động từ Dân cư lại có xu hướng giảm xuống do sức cạnh tranh của các NHTM trên cùng địa bàn, và xu hướng tiêu dùng tăng-tiết kiệm giảm
Nhìn chung công tác huy động vốn của BIDV CNQT đã được thực hiện khá tốt, đạt được mục tiêu chung của toàn hệ thống BIDV
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng
Trên cơ sở chấp hành nghiêm túc chỉ đạo của NHĐT&PT Việt Nam, Chi nhánh đã xây dựng mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với tình hình cụ thể của Chi nhánh, đồng thời tập trung nâng cao chất lượng tín dụng. Với nguồn vốn huy động khá lớn và ổn định, Chi nhánh đã thỏa mãn được những nhu cầu vay vốn hợp lý cho các bạn hàng chiến lược và các khách hàng có quan hệ tín dụng với NH.
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của BIDV Quang Trung
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tổng dư nợ/Tổng tài sản
26,76%
30,90%
35,46%
Dư nợ cho vay
800
1.223
2.295
Dư nợ ngắn hạn/Tổng dư nợ
52%
45%
60,31%
Dư nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ
48%
55%
39,69%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDV Quang Trung)
Hoạt động tín dụng của Chi Nhánh luôn đảm bảo theo một quy trình lành mạnh, nâng cao tính độc lập, khách quan trong công tác thẩm định, phân tích tín dụng: trích lập đúng và đủ DPRR theo điều 7-493; tỷ lệ nợ xấu thấp hơn kế hoạch giao, kế hoạch năm 2007 là 9% thực hiện là 8%, năm 2008 kế hoạch là 5% thực hiện là 3%.
Cụ thể phân tích theo từng năm ta thấy:
Năm2006 tiến hành theo nguyên tắc thận trọng, ưu tiên cho vay ngắn hạn đối với các DN XNK và cho vay tiêu dùng cá nhân. Tăng cường công tác rà soát đánh giá khách hàng, phát hiện các khách hàng tiềm ẩn rủi ro, kiên quyết thu hồi nợ xấu. Cơ cấu cho vay được chuyển giao theo hướng an toàn hơn: tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng từ 20,4% lên 52%, và không có nợ xấu trong năm 2006.
Năm 2007 tổng dư nợ tín dụng đạt 1.223 tỷ đồng, đạt 98% giới hạn tín dụng được giao và tăng tưởng 145% và tăng tuyệt đối 512 tỷ đồng so với 2006.
Năm 2008, cơ cấu khách hàng đã có sự chuyển dịch trong dư nợ tín dụng: tăng mạnh cho vay thương mại và giảm cho vay Repo cầm cố chứng khoán theo chỉ đạo của Trung ương và chỉ thị 03 của Ngân hàng Nhà Nước. Trong đó tích cực hướng tới các công ty lớn, ngoài quốc doanh, các dự án trọng điểm của nền kinh tế.
2.1.3.3 Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ XNK
Tại BIDV CNQT, hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ XNK luôn được Ban lãnh đạo chi nhánh quan tâm, chú trọng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Hệ thống thanh toán điện tử tiên tiến mới được áp dụng giúp thực hiện các giao dịch nhanh chóng, an toàn và chính xác, tích cực tiếp thị các sản phẩm dịch vụ như quảng bá sản phẩm mở L/C bằng vốn tự có với mức ký quỹ thấp và cầm cố lô hàngnhập khẩu... nhằm mở rộng và phát triển các dịch vụ TTQT. Ngoài ra chi nhánh còn xây dựng thời gian chuẩn mực trong công việc đối với từng cán bộ, biểu phí TTQT áp dụng cho Chi Nhánh, và các quy trình nghiệp vụ.
Với những biện pháp tích cực đó nên doanh số các phương thức thanh toán đều có sự tăng trưởng qua từng năm. Trong đó ta có thể thấy phương thức L/C nhập khẩu là có mức độ tăng lớn nhất, thể hiện uy tín của Chi nhánh không chỉ vững chắc ở trong nước mà còn vươn tầm quốc tế.
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Quang Trung:
(Đơng vị: nghìn USD)
Năm
Chỉtiêu
2006
2007
2008
Sosánh 2007-2006
Sosánh 2008-2007
Thanh toán T/T
68.395,17
143.813,88
171.712,71
210%
119,4%
Thanh toán nhờ thu
788,8
2.020,78
1.679,35
256,2%
83,10%
Thanh toán L/C
+ L/C xuất
+ L/C nhập
5.540,88
9.153,39
4.804,75
23.733,38
13.660,46
54.012,33
86,7%
259,28%
284,31%
227,58%
2.2 Thực trạng chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung.
2.2.1 Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung.
a) Văn bản mang tính chất Quốc tế:
_Quy tắc thống nhất và thực hành về TDCT-UCP (Uniform Customs and Practice for Documentary credit_UCP) của phòng Thương mại quốc tế ấn hành từ 1933 qua các năm sửa đổi 1952, 1962, 1974, 1983, 1993 và lần gần nhất là năm 2007 với tên gọi là UCP 600
_Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế-ISBP: giải thích chi tiết và rõ ràng hơn cách áp dụng các quy tắc của UCP trong giao dịch L/C.
_Quy tắc thống nhất và hoàn trả tiền giữa các Ngân hàng theo tín dụng chứng từ-URR (Uniform Rules for bank - to – bank Reimbursement Under Documentary Credit) xuất bản ấn phẩm số 525 năm 1996 ràng buộc trách nhiệm các bên tham gia trong giao dịch hoàn trả giữa các Ngân hàng.
b) Văn bản pháp lý mang tính quốc gia và của NHTM.
_Quyết định số 711/2001/NĐ-NHNN, ngày 25/05/2001, về ban hành quy chế mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm.
_Nghị định 64/2001/NĐ-CP về hoạt động TTQT qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
_Pháp lệnh ngoại hối của ủy ban thường vụ quốc hội số 28/2005/PL-UBTVQH 11, ngày 13/12/2005, có hiệu lực ngày 01/06/2006.
_Nghị định 160/2006/NĐ-CP, ngày 28/12/2006 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh ngoại hối.
_Luật các công cụ chuyển nhượng, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
_Quy định số 153/2008/QĐ-TGĐ về nghiệp vụ TDCT và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2008.
_Quy định giao dịch liên chi nhánh về nghiêph vụ tài trợ thương mại số 38/QĐ-TGĐ6 có hiệu lực từ ngày 22/01/2007.
2.2.2 Thực trạng chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung.
Ngân hàng BIDV chi nhánh Quang Trung mặc dù được thành lập chưa lâu, nhưng trong hoạt động TTQT đã rất chú trọng và khai thác triệt để các loại hình dịch vụ có thể cung cấp cho DN, trong đó tài trợ theo phương thức TDCT là phổ biến nhất. Cụ thể hiện nay BIDV CNQT đang cung cấp các hình thức tài trợ sau:
2.2.2.1 Thực trạng hoạt động tài trợ nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Tài trợ mở L/C thanh toán hàng NK.
Trong hoạt động ngoại thương, việc lập được một L/C để tiến hành thanh toán một cách thuận tiện là yếu tố quyết định đối với việc hợp đồng có thực hiện được hay không. Vì vậy BIDV CNQT đã rất chú trọng trong khâu tài trợ cho DN NK mở L/C thanh toán một cách thuận tiện nhất, đảm bảo được quyền lợi của cả bên mua và bán.
Bảng2.4 :Biến động hoạt động tài trợ phát hành L/C tại BIDV Quang Trung
(Đơn vị: 1.000 USD)
Thời gian
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Biến động
2007 so 2006
2008 so 2007
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
1.Số món L/C
_L/C trả ngay
_L/C trả chậm dưới 1 năm
104
100
4
171
166
5
264
241
23
67
66
1
64,42
66
25
93
75
18
54,39
45,18
360
2.DSPS L/C.
_L/C trả ngay
_L/C trả chậm dưới 1 năm
9.153
9.039
114
23.733
23.572
160
43.558
23.810
19.747
14.580
14.533
46
159,29
160,78
40,35
19,825
238
19.587
83,53
1,01
12.241
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động TTQT Chi nhánh BIDV Quang Trung)
Qua bảng số liệu ta có thể thấy hoạt động tài trợ phát hành L/C tại chi nhánh là khá phát triển, đều tăng trưởng qua các năm cả về số món và doanh số phát hành. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong tình hình kinh tế năm2007-2008 khi nền kinh tế Thế giới đang lâm vào suy thoái, kinh tế Mỹ đang khủng hoảng trầm trọng. Hơn nữa, từ năm 2007 chi nhánh phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn do sau 10 năm không cấp phép hoạt động cho bất cứ Ngân hàng nào, NHNN đã thực hiện việc cấp phép hoạt động cho các Ngân hàng trở lại, theo đó hàng loạt các NHTM ra đời với tiềm lực tài chính mạnh gây ra sự cạnh tranh mạnh mẽ, chia nhỏ thị phần đối với các Ngân hàng đang hoạt động.
Điểm nổi bật nữa là số món cũng như doanh số phát hành L/C trả chậm dưới một năm có sự tăng trưởng đột biến. Nếu như năm 2006 chỉ phát hành được 4 món, năm 2007 được 5 món thì đến năm 2008 chi nhánh đã phát hành 23 món, nâng doanh số phát hành L/C lên 43.558.000 USD, tăng 83,53% so với năm 2007. Đối với L/C trả chậm là loại L/C mang lại rủi ro cao, BIDV CNQT luôn yêu cầu công tác thẩm định khách hàng chặt chẽ thì đây quả là một kết quả đáng ghi nhận, chứng tỏ công tác thẩm định khách hàng đã được chú trọng, chi nhánh đã thu hút được nhiều DN có tình hình tài chính lành mạnh
Tuy nhiên nếu xét về tỷ trọng phát hành L/C trả chậm dưới 1 năm và L/C trả ngay thì có sự không cân đối. Ta có thể quan sát tỷ trọng phát hành hai loại L/C này trong bảng số liệu:
Bảng2.5 : Tỷ trọng phát hành L/C trả chậm dưới 1 năm và L/C trả ngay
(Đơn vị: 1.000 USD
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Giá trị
(%)
Giá trị
(%)
Giá trị
(%)
1.Số món L/C
_L/C trả ngay
_L/C trả chậm dưới 1 năm
104
100
4
100
96,15
3,85
171
166
5
100
97,08
2,92
264
241
23
100
91,29
8,71
2. DSPH L/C
_L/C trả ngay
_L/C trả chậm dưới 1 năm
9.153
9.039
114
100
98,75
1,25
23.733
23.572
160
100
99,32
0,68
43.558
23.810
19.747
100
54,66
45,34
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động TTQT tại CN BIDV Quang Trung)
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng phát hành L/C trả chậm so với L/C trả ngay
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả TTQT CN BIDV Quang Trung)
Qua đây ta có thể thấy rõ sự không cân bằng trong phát hành hai loại L/C, số món L/C trả chậm phát hành cao nhất năm 2008 là 23 món cũng chỉ chiếm 8,71% số món, về giá trị là 19.747 chiếm 45,34% giá trị L/C phát hành. Qua nghiên cứu thực tế có thể nguyên nhân của tình trạng này là do: khách hàng DN lớn đến với Chi nhánh là chưa nhiều, chủ yếu là các DN vừa và nhỏ nên ít có nhu cầu sử dụng L/C trả chậm, giá trị mở L/C cũng không lớn. Nhưng có thể thấy tỷ trọng này đã được cải thiện trong năm 2008. Vì vậy trong những năm tới BIDV CNQT cần nỗ lực hơn nữa trong công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng, gây dựng hình ảnh uy tín, để có thể thu hút được nhiều khách hàng là những DN XNK lớn. Từ đó sẽ tăng được tỷ trọng phát hành L/C trả chậm dưới 1 năm, mang lại lợi nhuận cao, tránh lãng phí tiềm năng của chi nhánh
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả của việc tài trợ phát hành L/C, ta có thể căn cứ vào chỉ tiêu nợ quá hạn thanh toán L/C trả chậm qua bảng sau
Bảng 2.6 : Tình hình thực hiện chỉ tiêu nợ quá hạn thanh toán L/C trả chậm tại BIDV CNQT
(Đơn vị: 1.000 USD)
Chỉ tiêu
Năm
QHTT L/C trả chậm dưới 1 năm
DSPH L/C trả chậm dưới 1 năm
% QHTT so với DSPH L/C trả chậm dưới 1 năm
(1)
(2)
(3)=(1)/(2)
2006
73
114
64,04
2007
328
160
205
2008
1.820
19.747
9,22
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp TTQT tại CN BIDV Quang Trung)
Qua số liệu trên ta thấy trong năm 2008: % L/C trả chậm dưới 1 năm 82,94%, và % QHTT so với DSPH L/C trả chậm dưới 1 năm là 9,22%, đây là một kết quả tương đối tốt trong cơ cấu phát hành và thanh toán L/C trả chậm dưới 1 năm, khẳng định uy tín của Chi nhánh, và chất lượng khách hàng đến với Ngân hàng là những DN có uy tín, vượt qua được khâu thẩm định của Chi nhánh, đủ tiêu chuẩn mở L/C trả chậm dưới 1 năm.
Có thể thấy rõ cơ cấu năm 2008 là rất tốt, hứa hẹn đạt được doanh số phát hành cao trong tương lai. Trong năm phát sinh tăng 16 món và đã thanh toán được 23 món. Sở dĩ Chi nhánh đã đạt được kết quả khả quan như vậy là nhờ vào chất lượng thẩm định, đánh giá khách hàng chặt chẽ, tuân thủ đầy đủ các quy định; và chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tài trợ XNK của Chi nhánh là khá tốt, tinh thần trách nhiệm cao.
Tuy loại hình L/C trả chậm dưới 1 năm là tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhưng với sự quyết tâm phát triển, trong tương lai Chi nhánh sẽ đạt được doanh số phát hành L/C cao, và tỷ trọng L/C trả chậm dưới 1 năm / L/C trả ngay cao hơn. Tăng hiệu quả hoạt động tài trợ XNK thông qua hình thức thanh toán TDCT, tăng thu nhập cho Ngân hàng.
Để đạt được điều đó Chi nhánh BIDV Quang Trung cần mở rộng điều kiện phát hành L/C trả chậm, tạo điều kiện cho khách hàng khi đến với Ngân hàng nhiều hơn nữa trong thời gian tới
b, Cho vay tài trợ NK theo phương thức thanh toán TDCT
Với mục tiêu kinh doanh, tài trợ giúp các DN XNK ngày càng tốt hơn có điều kiện để thực hiện các hợp đồng ngoại thương. BIDV chi nhánh Quang Trung luôn cố gắng tối đa để trợ giúp khách hàng. Với mức dư nợ ngày càng tăng một cách đáng kể; trong lĩnh vực tài trợ NK Chi nhánh đã thực sự quan tâm đúng mức, để đáp ứng nhu cầu vốn thiếu tạm thời của DN. Khi khách hàng đến mở L/C thì Ngân hàng sẽ xác định cho khách hàng một hạn mức kí quỹ, để đảm bảo việc thanh toán L/C, ngoài ra Ngân hàng còn có thể cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng tài trợ theo L/C.
Để được Ngân hàng cấp hạn mức tín dụng thì khách hàng cần có các điều kiện: có uy tín về khả năng tài chính; có tài sản thế chấp; hoặc có thể thế chấp chính lô hàng NK đó, nhưng với điều kiện Hàng hóa đó phải là loại dễ tiêu thụ, không thuộc hàng cấm NK, giá cả ổn định. Tình hình cho vay tài trợ NK được mô tả số liệu ở bảng sau:
Bảng2.7: Dư nợ tín dụng tài trợ NK theo phương thức thanh toán TDCT tại BIDV CN Quang Trung.
(Đơn vị: Tỷ VNĐ)
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Dư nợ
%
Dư nợ
%
Dư nợ
%
Dư nợ TD tài trợ NK
71,2
8,9
110,25
9,8
243,27
10,6
Tổng dư nợ TD
800
100
1.125
100
2.295
100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV CN Quang Trung)
Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng tài trợ NK trong tổng dư nợ tín dụng đã tăng lên qua từng năm. Điều này nằm trong xu thế chung khi nền kinh tế nước ta đang trong tình trạng nhập siêu cao. Theo thống kê, năm 2008 là 17,5 tỷ USD, tăng 24,1% so với năm 2007, bằng 27,8% so với tổng kim ngạch XK. Theo dự báo của Bộ công thương trong 2009 kim ngạch kim ngạch NK cả nước năm nay ở mức 90,3 tỷ USD, tăng 13% so với 2008; nhập siêu có thể ở mức 19,2 tỷ USD. Với tình hình nhập siêu tiếp tục tăng như vậy, các doanh nghiệp cần nhiều vốn hơn khi tiếp xúc với thị trường quốc tế. Vì vậy không riêng gì BIDV CNQT, mà tại các Chi nhánh của NHTM khác, nhu cầu vay vốn tài trợ NK đều tăng cao, mức dư nợ tín dụng tài trợ NK chiếm phần lớn TD XNK.
Có thể thấy, sự tăng trưởng dư nợ tín dụng tài trợ NK như trên là một dấu hiệu đáng mừng của chi nhánh. Nhưng để đánh giá một cách đầy đủ nhất hiệu quả của nghiệp vụ tài trợ này chúng ta phải xem xét thêm tình hình nợ quá hạn cho vay tài trợ NK vì đồng vốn kinh doanh có hiệu quả chỉ khi nó được thu hồi an toàn khi đến hạn, Ngân hàng phải cùng khách hàng hạn chế ở mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Chỉ tiêu nợ quá hạn của chi nhánh được thể hiện dưới đây:
Bảng 2.8: Dư nợ quá hạn tài trợ NK theo phương thức thanh toán TDCT tại BIDV CN Quang Trung.
(Đơn vị: Tỷ VNĐ)
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tổng dư nợ tài trợ NK
71,2
100
110,25
100
243,27
100
DNợ Quá hạn tài trợ NK
2,25
3,16%
1,46
1,32%
1,18
0,49%
DNợ trong hạn tài trợ NK
68,95
96,84%
108,79
98,68%
242,09
99,51%
Biểu đồ: 2.2 Dư nợ quá hạn tài trợ NK theo phương thức thanh toán TDCT
Như vậy tình hình cho vay NK của BIDV CNQT rất khả quan: dư nợ cho vay tăng lên còn nợ quá hạn lại giảm đáng kể. Có được kết quả đó là do chi nhánh đã chú trọng trong khâu phân tích đánh giá khách hàng một cách chính xác, tìm hiểu về thị trường hàng hóa NK, có chính sách chăm sóc các khoản vay một cách hợp lý; và cũng một lý do nữa là khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là khách hàng truyền thống, được xếp hạng tín dụng cao, do vậy mức độ rủi ro cho khoản tín dụng được duy trì ở mức thấp nhất có thể.
2.2.2.2 Thực trạng hoạt động tài trợ xuất khẩu theo phương thức thanh toán TNCT
a. Chiết khấu hối phiếu, bộ chứng từ theo L/C
Chiết khấu Bộ chứng từ hàng xuất là hình thức rất phổ biến ở các NHTM trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam hình thức tài trợ vốn này vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc thực hiện nó tại các Chi nhánh.
Bảng2.9 : Các nghiệp vụ L/C xuất khẩu thực hiện tại BIDV Quang Trung
(Đơn vị: số món)
Năm
Khoản mục
2006
2007
2008
Số lượng
Tỷtrọng trongL/C XK
Số lượng
Tỷtrọng trongl/C XK
Số lượng
Tỷtrọng trong L/C XK
Thông báo
19
20,43%
24
28,57%
53
37,32%
Đòi tiền
71
76,34%
60
71,43%
89
62,68%
Chiết khấu
3
3,23%
0
0%
0
0%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT năm 2006-2008)
Ta có thể thấy Chi nhánh tài trợ XK theo hình thức chiết khấu là rất ít. Thậm chí năm 2007, 2008 không có món nào được chiết khấu. Điều đó có thể do một số nguyên nhân xuất phát từ chính khách hàng và ngân hàng:
+ Thứ nhất về phía khách hàng:
Khách hàng chủ yếu là các DN vừa và nhỏ, quy mô hoạt động SXKD nhỏ, và năng lực tài chính yếu nên giá trị hợp đồng ngoại thương thấp. Việc đòi tiền hoàn trả hay bị chậm trễ, tốn kém điện phí. Nhiều món không đủ trả các phí.
Thói quen của các DN Việt Nam là khi có nhu cầu về vốn, thì họ thường chỉ nghĩ đến tín dụng Ngân hàng.
Kiến thức về vân tải bảo hiểm còn quá ít, nên lỗi về Vận đơn thường nhiều, phải sửa lỗi gây tốn kém, thậm chí bị từ chối thanh toán...hoặc bắt lỗi không chính xác dẫn tới thiệt hại cho Ngân hàng thực hiện chiết khấu, và cho chính bản thân nhà XK.
+ Thứ hai về phía ngân hàng:
Để đảm bảo an toàn, chi nhánh chỉ chấp nhận hình thức chiết khấu có truy đòi, đẩy rủi ro sang phía người XK. Chính điều này đã làm thu hẹp nhu cầu của các doanh nghiệp XK. Hơn nữa ngoài các điều kiện kể trên, khi quyết định tài trợ chiết khấu, chi nhánh còn căn cứ vào nhiều yếu tố khác như: mối quan hệ giữa chi nhánh với khách hàng, giữa khách hàng với đối tác….nên số doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu trên cũng không cao
b, Cho vay tài trợ XK
Bảng 2.10: Dư nợ tín dụng tài trợ XK tại BIDV CN Quang Trung
(Đơn vị: Tỷ VNĐ)
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Dư nợ
%
Dư nợ
%
Dư nợ
%
Dư nợ TD tài trợ XK
27,6
3,45
44,78
3,98
97,54
4.25
Tổng dư nợ TD
800
100
1.125
100
2.295
100
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV CN Quang Trung)
Qua bảng trên ta thấy tài trợ XK không phải là nghiệp vụ được chú trọng tại BIDV CNQT. Dư nợ tài trợ XK chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng. Điều này phản ánh đúng đắn thực trạng nhập siêu của nền kinh tế nước ta. Nhưng tỷ trọng này cũng đã có dấu hiệu tăng lên trong những năm gần đây. Đây là một dấu hiệu đáng mừng vì nó bắt kịp xu hướng chuyển đổi của nền kinh tế nước nhà. Bước sang năm 2008 tăng trưởng XK đạt 29,5% còn tăng trưởng NK chỉ đạt 27,5%
Trong thời gian tới Chính phủ nhấn mạnh rằng việc tiếp tục tìm các giải pháp để thu hẹp chênh lệch giữa XK và NK là nhiệm vụ quan trọng của ngành công thương. Vì thế trong thời gian tới chi nhánh phải tích cực hơn nữa trong công tác thu hút các DN có nhu cầu tài trợ XK nhằm nâng cao uy tín và tăng thu nhập cho ngân hàng
2.3 Đánh giá chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức TDCT
2.3.1 Kết quả đạt được
`Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp XNK Việt Nam; Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung, luôn cố gắng đáp ứng kịp thời những nhu cầu của khách hàng khi đến với Ngân hàng. Là chi nhánh mới được thành lập từ năm 2005, hoạt động TTQT là tương đối muộn so với các Ngân hàng khác, kinh nghiệm trong lĩnh vực này là không nhiều, nhưng Chi nhánh đã hết sức cố gắng trong việc xây dựng và tạo uy tín đối với khách hàng, và cạnh tranh với các Ngân hàng khác cùng địa bàn. Hoạt động TTQT nói chung và hoạt động tài trợ XNK theo phương thức TDCT nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu:
Thứ nhất: Là một trong các Chi nhánh lớn tại Hà Nội của hệ thống Ngân hàng BIDV Việt Nam. Về hoạt động TTQT trong những năm gần đây chi nhánh luôn giữ vị trí cao về doanh số hoạt động TTQT, cũng như tài trợ XNK.
Thứ hai: Về ứng dụng công nghệ thông tin Ngân hàng: đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào TTQT, BIDV nói chung và Chi nhánh Quang Trung nói riêng luôn đi tiên phong hàng đầu trong việc ứng dụng các công nghệ Ngân hàng mới vào hoạt động. Hệ thống Smartbank là hệ thống tiên tiến trong quản lý. Hiện nay BIDV đã đưa vào sử dụng hệ thống quản lý hiện đại trên thế giới là hệ thống Ngân hàng lõi Core Banking.
Thứ ba: Bằng việc thực hiện tốt dịch vụ tài trợ XNK, cũng như các nghiệp vụ TTQT Chi nhánh đã ngày càng tạo cho mình thêm những quan hệ mới đầy tiềm năng, với cả những doanh nghiệp trong và ngoài nước. Có chính sách khách hàng phù hợp, Ngân hàng luôn nỗ lực một mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, và luôn hướng tới sụ thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất.
Tăng cường mối quan hệ đại lý với Ngân hàng nước ngoài, và các Ngân hàng trong nước.
Thứ tư: Trình độ đội ngũ nhân viên không ngừng được nâng cao, và ham học hỏi; ban lãnh đạo của Chi nhánh luôn sâu sát tình hình kinh doanh, giải quyết vấn đề kịp thời, đưa ra những định hướng đúng đắn, chú trọng vào những nghệp vụ tiềm năng, và mang lại những lợi ích lớn cho khách hàng, cũng như sự phát triển của Chi nhánh.
2.3.2 Những hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu Chi nhánh đã đạt được trong thời gian qua, trong lĩnh vực XNK, Chi nhánh cần giải quyết những hạn chế để nâng cao hiệu quả hoạt động này. Ta có thể nhìn nhận dưới góc độ các khó khăn khách quan của Chi nhánh bao gồm:
_ Các hình thức tài trợ XNK theo phương thức TDCT chưa đa dạng.
Khách hàng biết đến hoạt động tài trợ XNK của Chi nhánh theo phương thức TDCT chỉ trong các nghiệp vụ: Phát hành L/C, cho vay tài trợ NK, và chiết khấu bộ chứng từ. Sự thiếu đa dạng về các hình thức tài trợ sẽ khiến cho Ngân hàng khó mở rộng phạm vi khách hàng, tìm kiếm những khách hàng mới tiềm năng. Và Ngân hàng sẽ bị yếu thế trong cạnh tranh với các Ngân hàng khác, khi họ cung cấp nhiều dịch vụ hơn đáp ứng nhu cầu khách hàng.
_ Quy trình hoạt động chưa hợp lý
Nhìn chung các thủ tục đang còn rườm rà, phức tạp, mất nhiều thời gian, và có sự trùng lặp trong thực hiện. Đang còn phụ thuộc nhiều vào Hội sở chính.
Bên cạnh đó, Chi nhánh chưa xây dựng được bộ tài liệu hướng dẫn công tác kiểm tra chứng từ, chẳng hạn như văn bản hướng dẫn kiểm tra chứng từ, các tình huống trong TTQT; văn bản pháp quy điều chỉnh các loại chứng từ trong TTQT...
_Mất cân đối giữa L/C nhập và L/C xuất
Doanh số L/C xuất và L/C nhập khá chênh lệch, năm 2008 doanh số L/C chỉ chiếm 25% doanh số L/C nhập. Điều này không có lợi cho Chi nhánh vì hoạt động xuất khẩu của nước ta hiên nay đang có sự tăng trưởng mạnh, khi Việt Nam đã trở thanh thành viên của WTO, hạn ngạch NK tại các nước như Mỹ, EU... đối với Việt Nam đã và đang bãi bỏ.
_Nghiệp vụ chiết khấu Bộ chứng từ chưa được chú trọng:
Nghiệp vụ này chưa được triển khai rộng rãi ở Chi nhánh BIDV Quang Trung. Quy trình chiết khấu chỉ quy định “ chứng từ hoàn toàn phù hợp với L/C, Ngân hàng phát hành L/C là Ngân hàng có uy tín, khách hàng có khả năng thanh toán và giao dịch thường xuyên với BIDV, tình hình tài chính lành mạnh”, thì có thể chiết khấu Bộ chứng từ. Mức độ rủi ro của nghiệp vụ này rất cao, nếu xảy ra sẽ gây tổn thất lớn. Thêm nữa thị trường nước ngoài mà chi nhánh có quan hệ là: Singapore, HongKong... thì các Ngân hàng đó kiểm tra rất chặt, do vậy các thanh toán viên phải hết sức cẩn thận để tránh rủi ro cho nhà XK.
_ Công tác tư vấn cho khách hàng còn thụ động:
Bộ phận tư vấn tại Ngân hàng chưa được hình thành chuyên biệt, hiện nay đều do các thanh toán viên phụ trách. Do chỉ có am hiểu nghiệp vụ chuyên môn, chưa có kỹ năng chuyên nghiệp trong công tác tư vấn nên chất lượng chưa cao, chỉ mang tính chung chung.
Chưa có chính sách thu hút khách hàng hoàn chỉnh: chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và đa số là khách hàng truyền thống.
Công tác marketing cho hoạt động TTQT tại Ngân hàng còn khá nghèo nàn: hiện nay ngân hàng chưa có hoạt động xúc tiến nào dành riêng cho TTQT mà chủ yếu là các tờ quảng cáo để sẵn tại quầy giao dịch cho khách hàng tự tham khảo.
2.3.3 Nguyên nhân tồn tại.
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan:
_ Môi trường pháp lý
Hành lang pháp lý cho hoạt động TTQT còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ. Mặc dù đã có luật các tổ chức tín dụng, nhưng các nghị định của Chính phủ và thông tư hướng dẫn thực hiện chậm ban hành, điều kiện thực thi luật còn chưa đầy đủ. Hiện nay các bên tham gia trong phương thức TDCT đều vận dụng UCP 600 làm căn cứ quy định trách nhiệm, quyền hạn thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế, tuy nhiên UCP 600 chỉ là một quy pham mang tính chất tùy ý, mà không phải là văn bản luật nên khi có tranh chấp, các bên rất lúng túng. Điều này phần nào hạn chế DN trong nước sử dụng phương thức TDCT trong thanh toán tại các NHTM nói chung và tại NH BIDV CN Quang Trung nói riêng.
_Nguyên nhân từ phía khách hàng
Thiếu kinh nghiệm và vốn:
Có thể thấy sự hiểu biết của các DN Việt Nam về kinh doanh XNK, tập quán quốc tế, và TTQT còn hạn chế. Nhất là các DN nhỏ không thường xuyên có các hợp đồng ngoại thương. Cũng vì hạn chế đó mà các DN Việt Nam khi tham gia thương mại quốc tế đã gặp không ít thiệt thòi và khó khăn. Họ có thể không hiểu hết những quy định trong L/C do đối tác đưa ra, dễ dẫn tới hiểu nhầm về từ ngữ sử dụng trong L/C, khiến rủi ro phát sinh, tranh chấp xảy ra.
Các DN Việt Nam vẫn còn nhiều bỡ ngỡ trước những DN nước ngoài không những có tiềm lực về vốn, mà còn có bề dày về kinh nghiệm trong thương mại quốc tế. Năng lực có khi chưa đáp ứng đủ khi gặp những thương vụ lớn. Chính vì vậy hiệu quả kinh doanh Quốc tế còn thấp.
Đạo đức của khách hàng:
Trong buôn bán thì không tránh được việc lừa đảo ác ý từ phía đối tác, gây thiệt hại cho mình. Để tránh được những thiệt hại đó, các DN cần cẩn thận khi quan hệ với bạn hàng, nhất là mới lần đầu tham gia.
Nhưng ta cũng có thể kể đến những khách hàng là DN Việt Nam, cố tình lừa đảo, chiếm dụng vốn đối với Ngân hàng. Có những trường hợp khách hàng yêu cầu Ngân hàng Bảo lãnh nhận hàng, nhưng khi Bộ chứng từ về thì khách hàng không chịu thanh toán cho Ngân hàng, hoặc cố tình kéo dài thời gian thanh toán, gây đọng vốn cho Ngân hàng.
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan:
_ Mô hình tổ chức và quy trình nghiệp vụ còn nhiều bất cập
Hiện nay quy trình hoạt động tại Ngân hàng nhìn chung còn rườm rà, phức tạp, mất nhiều thời gian, và có sự trùng lặp trong thực hiện. Nguyên nhân do Chi nhánh còn phụ thuộc nhiều vào Hội sở.
_ Thiếu chiến lược khách hàng phù hợp
Sự thiếu vắng khách hàng trong lĩnh vực XK so với NK, là minh chứng cho thấy Ngân hàng chưa thực sự đa dạng hóa khách hàng trong nghiệp vụ này. Nhiều doanh nghiệp chưa biết đến các hoạt động của Ngân hàng, do chưa chu trọng hoạt động Marketing trong tiếp thị các dịch vụ.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG
3.1 Định hướng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung.
3.1.1 Nhận định môi trường kinh doanh 2009-2010.
3.1.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Năm 2008, nền kinh tế trong nước duy trì được mức tăng trưởng khá trong điều kiện lạm phát cao và suy thoái kinh tế thế giới. Tăng trưởng GDP cả năm ước tính đạt khoảng 6,5- 7%. Trong đó triển vọng tăng trưởng của thủ đô Hà Nội là rất khả quan, dự đoán mức tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 12,5-13%, GDP thành phố sau khi mở rộng đạt khoảng 11,4%.
Với kết quả đạt được năm 2008, mục tiêu, nhiệm vụ năm 2009 tiếp tục thực hiện ưu tiên kiềm chế lạm phát theo hướng giảm dần, phấn đấu đến 2010 đưa tốc độ lạm phát xuống còn một con số, từ đó ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội; tạo mọi điều kiện để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lí bền vững; đẩy mạnh hợp tác và hội nhập kinh tế một cách chu động và có hiệu quả. Thành phố Hà Nội đặt ra mục tiêu tăng trưởng kinh tế 9,5-10,0%. Cơ cấu kinh tế dự kiến: dịch vụ chiếm 52,20%, công nghiệp xây dựng chiếm 41,35%, nông lâm thủy sản chiếm 6,45%, diện tích nhà ở đô thị bình quân đầu người 12,2m2.
3.1.1.2 Dự báo cho ngành Ngân hàng năm 2009.
Nền kinh tế và môi trường kinh doanh ngân hàng có thể tiếp tục gặp khó khăn đến hết 2009 và có thể kéo dài đến 2010.
Các dịch vụ ngân hàng Việt Nam không mang tính mới mẻ, hấp dẫn đặc biệt là hệ thống NHTM quốc doanh, trong đó có BIDV.
Tỷ giá và chính sách ngoại hối có thể thắt chặt để hạn chế nhập siêu, vì vậy ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Sang năm 2009 có thể các NHTM sẽ cùng NHNN tham gia vào việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái; hiện nay đồng USD đang lên giá so với VNĐ; điều đó đồng nghĩa với việc kích thích XK, hạn chế NK.
Năm 2009 sẽ là năm mà mảng dịch vụ bán lẻ của các Ngân hàng cạnh tranh mạnh mẽ nhất. Hàng loạt các dịch vụ mới được tung ra khi các khoản đầu tư lớn đang tiềm ẩn nhiều rủi ro cao.
Năm 2009 sẽ là năm dè chừng các khoản cho vay của các ngân hàng.
3.1.1.3 Nhận định môi trường kinh doanh 2009 của chi nhánh.
a. Môi trường bên trong:
Thuận lợi:
_Vị trí địa lý thuận lợi: điểm giao dịch 53 Quang Trung được khách hàng biết đến hơn 15 năm, là khu vực kinh tế phát triển mạnh và ổn định.
_Đội ngũ cán bộ trẻ: độ tuổi trung bình khoảng 27; được đào tạo cơ bản về chuyên ngành tài chính ngân hàng, có tinh thần ham học hỏi nâng cao trình độ.
_Nền khách hàng được tiếp tục và duy trì phát triển.
_Kết quả hoạt động kinh doanh 4 năm đầu tiên đều có lãi, năm sau cao hơn năm trước.
_Hội sở chính tin tưởng và giao cho nhiệm vụ tiếp cận với những sản phẩm, dịch vụ mới của một ngân hàng bán lẻ.
Khó khăn.
_Đôi ngũ cán bộ chia tách Ba Đình: hiện tại đội ngũ lãnh đạo phòng là mới, kinh nghiệm trong công tác điều hành là chưa nhiều; đội ngũ cán bộ trẻ ít kinh nghiệm công tác là một trong những diểm khó khăn trong xử lý các tình huống thực tế.
_Nền vốn huy động của chi nhánh là tương đối lớn và phát tiển, nhưng cũng gặp không ít khó khăn do chủ yếu vốn được huy động từ công ty chứng khoán tính chất hoạt động phụ thuộc vào thời vụ, và chu kỳ kinh tế từng thời kỳ. Các nguồn tiền gửi của khách hàng là định chế tài chính lớn nhưng khó có thể huy động lại do phải tuân thủ chỉ đạo của Hội sở chính. Tháng 10/2008, chi nhánh đã phải chia sẻ lượng khách hàng lớn sang chi nhánh Ba Đình với tổng nguồn vốn tương đối lớn.
_Vị trí thuê tương đối đẹp, nên chi phí khá cao, cao nhất so với các chi nhánh trên địa bàn.
_Các sản phẩm ngân hàng thiếu tính cạnh tranh so với đối thủ trên cùng khu vực.
b.Môi trường bên ngoài.
Thời cơ.
_Nhà nước đang thực hiện từng bước theo lộ trình quy hoạch và mở rộng thủ đô sang các vùng ngoại thành là điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng, đồng thời cho phép nhiều thành phần kinh tế tham gia nên nhu cầu về dịch vụ ngân hàng có nhiều khả quan.
_Chiến lược phát triển của Hội sở chính là đưa Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trở thành một tập đoàn tài chính vững mạnh, có tầm khu vực, mặt khác, việc thực hiện quảng bá thương hiệu BIDV là một yếu tố nâng cao hình ảnh của các chi nhánh BIDV nói chung và BIDV Quang Trung nói riêng.
_Các khách hàng là tổng công ty, tập đoàn kinh tế lớn tham gia ký kết hợp đồng hợp tác chiến lược với BIDV là lợi thế trong tiếp thị khách hàng của các chi nhánh.
Thách thức.
_Kinh tế thế giới 2008 là một bức tranh ảm đạm, ảnh hưởng tới hầu hết các quốc gia trên thế giới. Việt nam cũng không nằm ngoài ảnh hưởng với hàng loạt tác động tới: giá vàng, giá dầu thô, tỷ giá ngoại tệ diễn biến phức tạp, lạm phát...Những tác động đó cũng tiếp tục ảnh hưởng đến nền sản xuất trong nước năm 2009, vì vậy hoạt động tín dụng không it nhiều cũng bị ảnh hưởng.
_Nền kinh tế Việt Nam phát triển nhưng chưa hoàn toán ổn định. Nguy cơ bệnh dịch xảy ra gây thiệt hại về kinh tế tương đối lớn. Hội nhập kinh tế thế giới nhưng sức cạnh tranh của các DN trong nước là kém so với nước ngoài.
_Trong thời gian tới phạm vi hoạt động của Ngân hàng nước ngoài là lớn hơn, là sự cạnh tranh khốc liệt cho chi nhánh.
_Địa bàn hoạt đông của chi nhánh có nhiều NHTMCP với cơ chế cạnh tranh mềm dẻo thu hút khách hàng, khiến nền vốn huy động là không ổn định.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Quang Trung.
3.2.1 Mở rộng và hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế sử dụng phương thức tín dung chứng từ.
Thanh toán quốc tế là cơ sở chính của nghiệp vụ tài trợ XNK, vì vậy muốn nâng cao chất lượng nghiệp vụ tài trợ XNK Chi nhánh cần mở rộng và hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT.
_Cải tiến thủ tục nghiệp vụ TTQT theo phương thức TDCT: xây dựng quy trình chuẩn hóa, rút ngắn được thời gian làm thủ tục.
_Đa dạng hóa các loại L/C sử dụng trong TTQT, việc này không chỉ làm tăng doanh số hoạt động TTQT, mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ tài trợ XNK, đáp ứng được các nhu cầu khác nhau trong thanh toán của các DN.
_Hiện nay trên thế giới các loại L/C đặc biệt được sử dụng rất phổ biến và đem lại hiệu quả cao cho nhà XNK và Ngan hàng. Để giúp khách hàng tiếp cận với các loại L/C này, Ngân hàng cần có các hinh thức tư vấn cho DN loại hình L/C nào phù hợp nhất, để các DN hiểu và sử dụng, đem lại hiệu quả tốt hơn trong việc thanh toán. Ví dụ như đối với khách hàng là tổ chức chuyên nhận hàng gia công chế biến rồi xuất trả lại thành phẩm, thì Chi nhánh có thể tư vấn mở cho DN đó loại L/C đối ứng để khách hàng giảm được chi phí và thủ tục phát hành L/C.
3.2.2 Đa dạng hóa danh mục sản phẩm TTQT và tài trợ XNK.
Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng nhiều của khách hàng khi đến giao dịch với chi nhánh, việc mở rộng các loại hình dịch vụ để nhằm tạo ra nhiều sự lựa chọn hơn cho khách hàng là một vấn đề quan trọng.
_Qua nghiên cứu về các hoạt động tài trợ XNK của Chi nhánh có thể thấy: Chi nhánh cung cấp hơi ít các dịch vụ tài trợ cho khách hàng, đây là một điều không tốt khi nhu cầu của khách hàng là lớn, và nâng cao doanh số về tài trợ XNK. Trong thời gian tới Chi nhánh nên kịp thời tìm hiểu và tăng cường giới thiệu đến những khách hàng dịch vụ tài trợ mới:
+Tài trợ XK: tài trợ chấp nhận và chiết khấu hối phiếu theo L/C, chi nhánh có thể đưa ra một số ưu đãi như giảm bớt lãi suất cho vay XK, hoặc nới lỏng các điều kiện cho vay, giảm bớt chi phí chiết khấu chứng từ...
3.2.3 Giải pháp về nhân sự
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã khẳng định yếu tố con người đóng vai trò quan trọng quyết định mọi thành công. Đối với một ngành có tính xã hội hóa cao như ngành Ngân hàng thì con người càng là yếu tố giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Có thể nói năng lực chuyên môn và kỹ năng giao tiếp của nhân viên Ngân hàng giứ vai trò chủ đạo, hình thành nên chất lượng cho nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng.
Trong các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì hoạt động TTQT, tài trợ XNK là hoạt động phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất, hơn nữa lại đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt nên yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực là khá cao.Để có được đội ngũ nhân viên có năng lực làm việc tôt, Chi nhánh cần quan tâm thích đáng đến việc nâng cao chát lượng nguồn nhân lực.
_Coi trọng đầu tư đúng mức cho công tác đào tạo và đào tạo lại. Trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, cái cần thiết của nhân viên là yếu tố kinh nghiệm trong xử lý các nghiệp vụ: làm chủ được các tình huống bất ngờ, rắc rối.
_Có chính sách thưởng hợp lý để khuyến khích cán bộ tự học hỏi, nâng cao trình độ, nhiệt tình trong công việc, đồng thời thu hút được cán bộ giỏi.
_Bên cạnh đào tạo kiến thức chuyên môn, Chi nhánh còn cần phải thường xuyên bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và năng lực giao tiếp cho đội ngũ nhân viên. Là một nhân viên giỏi chuyên môn không chưa đủ, còn cần phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
_Tổ chức thi tuyển một cách công bằng, hiệu quả để có thể lựa chọn được những người xứng đáng với vị trí cần tuyển.
3.2.4 Giải pháp về công nghệ
Đặc thù của ngành Ngân hàng là: tính chính xác, an toàn, hiệu quả, rút ngắn thời gian, giảm chi phí giao dịch...những yêu cầu đó chỉ thực hiện được trên nền tảng công nghệ tiên tiến và hiện đại.
Để có sức cạnh tranh lớn với các đối thủ, thì cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một nhân tố quan trọng.
Với nền tảng công nghệ tiên tiến, vững chắc cũng tạo ra cơ hội cho cho việc hội nhập quốc tế, theo kịp với sự tiến bộ trong ứng dụng khoa học kỹ thuật của các Ngân hàng nước ngoài.
Như vậy, việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực kinh doanh đối ngoại nói chung, trong hoạt động tài trợ XNK theo phương thức TDCT nói riêng, là yêu cầu cấp bách để NH BIDV Chi Nhánh Quang Trung nâng cao chất lượng hoạt động, đồng thời tăng tính cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập.
3.2.5 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động lược marketing.
Với một thị trường cạnh tranh khốc liệt của các Ngân hàng như hiện nay, có thể coi hoạt động Marketing là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu, quyết định đến thị phần khách hàng của một Ngân hàng. Mục đích của hoạt động Marketing ngân hàng là: nghiên cứu nhu cầu thị trường; tìm hiểu các đối tác khách hàng tiềm năng; chủ động trong thực hiện chiến lược sản phẩm, đưa ra sản phẩm mới; quan tâm và hiểu rõ nhu cầu khách hàng... Có một chiến lược Marketing tốt là lợi thế lớn đối với Ngân hàng trong cạnh tranh. Một só hoạt động chính mà Chi nhánh cần quan tâm:
_Chính sách khách hàng linh hoạt: phải đặt nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu. Có chính sách quan tâm tốt đối với các khách hàng truyền thống, để giữ chân khách hàng với Chi nhánh. Trong thị trường cạnh tranh lành mạnh, nếu Ngân hàng có chính sách thu hút khách hàng tốt có thể lôi kéo được các khách hàng từ đối thủ sang với Ngân hàng mình.
_Tăng cường hoạt động khuyếch trương quảng cáo: thực hiện việc quảng bá rộng rãi các loại hình dịch vụ của Ngân hàng đến với khách hàng.
3.2.6 Tăng cường có hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Hoạt động tài trợ XNK là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro của Ngân hàng, do đó để ngăn ngừa, hạn chế những tổn thất xảy ra trong quá trình thực hiện thì bản thân Ngân hàng phải thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của mình.
Để thực hiện tốt biện pháp này cần cần thực hiện tốt:
_Xây dựng và thực hiện hệ thống kiểm soát tình hình chấp hành các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức và tuân thủ nguyên tắc kiểm soát nội bộ, áp dụng cá biện pháp khen thưởng đối với cá nhân, bộ phân chấp hành tốt và ngược lại cũng có những hình thức xử lý đối với các trường hợp vi phạm.
_Giám sát khách hàng vay, theo dõi rủi ro có thể xảy ra bằng các hình thức khác nhau:
+Kiểm tra định kỳ trên cơ sở các báo cáo tài chính của DN.
+Kiểm tra thường xuyên đánh giá tài sản tài chính theo giá trị hiện vật ở thời điểm hiện tại.
*Thông qua giám sát phải đạt được các mục tiêu:
_Đối với khách hàng: thường xuyên nắm bắt tình hình tài chính và sự biến động trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Nắm vững chu kỳ kinh doanh và thu hồi nợ kịp thời.
_Đối với Ngân hàng: xem xét tình tuân thủ chính sách, thủ tục cho vay, những nhược điểm trong quy trình cho vay, năng lực cán bộ, thực trạng nợ của Ngân hàng thông qua việc xếp hạng tín dụng.
_Nâng cao trình độ cán bộ làm trong công tác kiểm soát, giúp họ có đủ kỹ năng cần thiết trên các mặt nghiệp vụ để phục vụ công tác được giao có chất lượng và hiệu quả.
_Ban lãnh đạo Chi nhánh cần có quy chế cụ thể cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ, trang bị đầy đủ phương tiện làm việc, cung cấp kịp thời, đầy đủ các văn bản, chế độ liên quan đến từng mảng nghiệp cụ.
_Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với công tác kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan giám sát Ngân hàng, như vậy Chi nhánh vừa nhằm nâng cao được tính an toàn, vừa đảm bỏa không vi phạm các quy định của NHNN và của Chính phủ.
3.2.7 Mở rộng quan hệ với các Ngân hàng đại lý trên toàn Thế giới.
Trong hoạt động TTQT, ngân hàng đại lý đóng vai trò rất quan trọng. Nếu ngân hàng nào có quan hệ đại lý với ngân hàng đại lý ở nhiều nước trên Thế giới thì việc thanh toán sẽ nhanh chóng và giảm được nguồn vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý...nhằm nâng cao hoạt động thanh toán cho Ngân hàng mình. Tuy nhiên, việc tăng số lượng Ngân hàng đại lý là cần thân thiết nhưng chưa đủ, Ngân hàng cần phải tạo mối quan hệ làm ăn hợp tác lâu dài hơn với các đối tác Ngân hàng nước ngoài; điều này sẽ làm tăng thiện chí, tăng tốc độ thanh toán, khai thác tốt nguồn ngoại tệ và giảm được những rủi ro xảy ra từ phía Ngân hàng đại lý.
Do đó, mở rộng và có những chính sách phù hợp nhằm đẩy mạnh hợp tác quan hệ lâu dài với các Ngân hàng, là điều kiện hấp dẫn khách hàng mở L/C khi đến với Chi nhánh.
3.2.8 Một số giải pháp khác
- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong thanh toán NK: Những rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán NK có thể kể đến là: rủi ro kỹ thuật nghiệp vụ, rủi ro chính trị, rủi ro hối đoái…Những rủi ro này khó dự đoán nên NH cần có những biện pháp phòng chống hiệu quả.
Đối với các loại rủi ro hối đoái, có thể phòng tránh bằng việc thực hiện các hợp đồng giao dịch ngoại hối như: Forward, Swap, Option, Future…Chi nhánh cũng cần tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát, phát hiện kịp thời những sai sót, đưa ra biện pháp khắc phục nhanh chóng và xử lý cán bộ có sai phạm, từ đó góp phần hạn chế các rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH.
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung.
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ
3.3.1.1 ổn định môi trường kinh tế vĩ vô.
Việc duy trì được nền kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng bền vững là yếu tố quyết định đối với sự phát triển của nền kinh tế: yếu tố lạm phát được kiềm chế, giảm phát được khắc phục, giá trị đồng nội tệ và mức lãi suất được ổn định thì hoạt động XNK mới phát triển, và dẫn tới hoạt động TTQT mới thực sự phát triển, và an toàn.
3.3.1.2 Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT và tài trợ XNK
Lĩnh vực ngoại thương là một phần không thể thiếu được của nền kinh tế phát triển; và để giúp cho ngoại thương phát triển thì TTQT là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Hoạt động TTQT và tài trợ XNK đều liên quan đến những quy định, thông lệ và luật pháp quốc tế. Đối với từng quốc gia khi tham gia vào lĩnh vực ngoại thương, đều phải có những quy định cụ thể liên quan đến hoạt động này, trong mối tương quan với các thông lệ quốc tế; giúp cho các DN và Ngân hàng có những chuẩn mực, và căn cứ khi tham gia hoạt động, và xử lý khi có tranh chấp.
Cụ thể Việt Nam đến nay vẫn chưa có quy định rõ về chiết khấu hối phiếu kèm theo chứng từ trong thư tín dụng.
Cũng cần có những quy định rõ ràng liên quan đến các cơ quan, Bộ ngành thuộc những lĩnh vực liên quan đến thương mại quốc tế như: Bảo hiểm, Vận tải, Thương mại...để tránh sự trùng lặp trong việc ban hành các quy định và tạo điều kiện cho các lĩnh vực đó phát triển.
3.3.1.3 Hoàn thiện chính sách thương mại theo hướng khuyến khích XK, hạn chế NK để cải thiện cán cân TTQT
Nước ta vẫn trong tình trạng nhập siêu cao, từ đó làm ảnh hưởng đến cán cân TTQT. Để cải thiện kim ngạch XNK theo hướng cân bằng, ta cần một số chính sách :
+ Đẩy mạnh hoạt động giao lưu kinh tế thương mại: với việc lập nên các hiệp hội, có thể bảo vệ các quyền lợi của hội viên, và với sự trợ giúp của Nhà nước có thể giải quyết được nhiều khó khăn về vốn và luật pháp...
+ Xúc tiến mở rộng thị trường hàng hóa cho Việt Nam.
Với chính sách mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước, tích cực tham gia vào các tổ chức quốc tế, tham gia vào các hiệp ước thương mại... Một điều tích cực đối với các doanh nghiệp XNK là năm 2007 Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO; hứa hẹn một nền kinh tế phát triển với sự đầu tư của nước ngoài manh mẽ vào những năm tới.
3.3.1.4 Cải thiện mạnh mẽ các thủ tục hành chính trong quản lý XNK, tinh giam thủ tục hải quan
Tinh giảm bớt những thủ tục hành chính không cần thiết, qua nhiều khâu phức tạp... Phải có sự phối kết hợp giữa các bộ ngành nhằm rút ngắn thời gian cho việc làm thủ tục.
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN
3.3.2.1 Hoàn thiện luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng
NHNN đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sự phát triển hoạt động của các Ngân hàng và hoạt động TTQT nói riêng. Vì vậy NHNN cần tạo lập môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT của Ngân hàng nói chung, của Chi nhánh BIDV Quang Trung nói riêng thông qua các biện pháp cụ thể:
_Tiếp tục xây dựng các văn bản dưới luật để triển khai có hiệu quả hai luật Ngân hàng, nhất là trong lĩnh vực TTQT là: luật NHNN Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc Hội khóa X thông qua.
_Nghiên cứu các văn bản luật có liên quan đến hoạt động XNK như: quy định về TTQT làm căn cứ thực hiện nghiệp vụ thanh toán XNK, nhất là khi xảy ra tranh chấp.
_Sớm ban hành quy chế về chiết khấu chứng từ hàng xuất.
3.3.2.2 Công tác điều hành chính sách tỷ giá phù hợp
_Chính sách tỷ giá ổn định nhằm đảm bảo an toàn cho các Ngân hàng khi thực hiện thanh toán XNK.
_Xây dựng một tỷ giá linh hoạt, không cứng nhắc, cần tập trung vào:
+NHNN cần nâng cao dự trữ ngoại tệ tương ứng với nhịp độ phát triển kim ngạch XNK
+Xác định một cơ cấu ngoại tệ hợp lý trên cơ sở đa dạng hóa rổ ngoại tệ mạnh.
3.3.3 Kiến nghị đối với NH BIDV
Cùng phát triển trong hệ thống Ngân hàng BIDV Việt Nam, Chi nhánh BIDV Quang Trung là Chi nhánh hoạt động kinh doanh, chịu sự quản lý vĩ mô qua các chính sách của BIDV Việt Nam. Với việc cổ phiếu của BIDV đã chính thức lên sàn giao dịch năm 2008, đã khăng định tầm phát triển của BIDV trong hệ thống Ngân hàng. Trong tiến trình hội nhập hoạt động XNK luôn là tâm điểm của nền kinh tế, hiểu rõ được vấn đề này Ngân hàng BIDV Việt Nam nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển các hoạt động TTQT và tài trợ XNK. Một số điểm cần lưu ý sau:
_Xem xét tăng hạn mức mở L/C, cũng như hạn mức tín dụng để tạo điều kiện cho Chi nhánh trực tiếp quan hệ với khách hàng DN lớn.
_Thành lập bộ phận chuyên trách, với đội ngũ cán bộ đào tạo chuyên nghiệp trong lĩnh vực TTQT để phân tích thông tin thị trường tài chính-tiền tệ trong và ngoài nước. Từ đó tư vấn cho các Chi nhánh một cách hiệu quả.
_Hỗ trợ về vốn và trang thiết bị máy móc, thường xuyên mở các đợt tấp huấn ngắn hạn, hội thảo về TTQT.
_Chủ động tạo mối quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoài. Là điều kiện để hoạt động TTQT được diễn ra thuận lợi và an toàn.
_Tích cực hơn nữa trong việc tư vấn cho khách hàng, làm cho khách hàng có niềm tin vào Ngân hàng khi đến giao dịch.
Trên cơ sở số liệu thu thập và phân tích cơ bản về hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT, bài làm đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị đến các cơ quan chức năng, với NHNN, và NH BIDV Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT đối với BIDV chi nhánh Quang Trung.
KẾT LUẬN
Việt Nam đang hòa mình vào xu thế hội nhập chung của toàn thế giới, mà thể hiện rõ nhất là sự giao lưu kinh tế Việt Nam với các nước trong khu vực, cũng như trên thế giới. Một trong những nhân tố thúc đẩy giao lưu kinh tế này là hoạt động TTQT, trong đó chủ yếu là phương thức thanh toán TDCT. Có thể nói phương thức TDCT đã và đang là một công cụ hữu hiệu cho các DN XNK Việt Nam tham gia vào thương mại quốc tế. Các DN XNK Việt Nam khi tham gia vào hoạt động ngoại thương, muốn có được lợi thế cao nhất thì họ không chỉ phát huy nội lực tất yếu, mà còn cần đến sự hỗ trợ từ bên ngoài, mà đặc biệt là từ hệ thống các NHTM. Để đáp ứng nhu cầu đó, đồng thời cũng để mang lại nguồn thu lớn cho mình, các NHTM đã cho ra đời hàng loạt các hình thức tài trợ XNK và nhanh chóng được coi là sản phẩm lõi mà bất kỳ ngân hàng nào cũng phải có. Trong đó tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT được Ngân hàng chú ý nhất khi tài trợ cho các DN.
Nhận thức được vấn đề này bài làm đã tập trung hệ thống hóa lý luận về hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng. Dựa trên nền tảng đó để nghiên cứu, đánh giá thực trạng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV CNQT. Từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV CN Quang Trung.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, và thực tập bài làm của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, các cô, và các bạn để bài làm được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
PGS.TS Nguyễn Văn Tiến: Cẩm nang Thanh toán quốc tế bằng L/C-Cập nhật UCP 600, NXB Thống Kê Hà Nội 2007.
PGS.TS Nguyễn Văn Tiến: Giáo trình thanh toán quốc tế, in lần thứ 2, NXB Thống Kê Hà Nội 2008.
PGS.TS Nguyễn Văn Tiến: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. NXB Thống kê năm 2004
TS Đỗ Đình Hiệp và CN Hồ Trung Bửu: Giáo trình Thanh toán quốc tế và tài trợ XNK, NXB Thống Kê, Hà Nội 2002
Hồ Thị Thu Ánh: Giáo trình tín dụng và thanh toán quốc tế, NXB Lao Động-Xã Hội 2007.
GS.TS. Lê Văn Tư: Tín dụng tài trợ XNK thanht toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ NXB Thống kê năm 2000
Ths Dương Hữu Hạnh: Cẩm nang nghiệp XNK, NXB Thống kê 2000
Chuyên đề: Thanh toán quốc tế và tài trợ XNK. Học viện ngân hàng, chuyên ngành tín dụng quốc tế
Tạp chí ngân hàng số 1, 3. 6, 8 năm 2006; số 14, 25 năm 2007
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV CN Quang Trung năm 2006-2008.
Tài liệu tiếng Anh
UCP 600
ISBP 681
Fredric S. Mishkin, Money, Banking and Financial market
Các trang Web
www. Bidv.com.vn
www. mof.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung.doc