Đề tài Thực trạng thị trường trái phiếu các nước và bài học kinh nghiệm cho thị trường trái phiếu Việt Nam

Mối liên hệ giữa thị trường thứ cấp và sơ cấp là giá giao dịch cũng như hoạt động giao dịch trên thị trường thứ cấp sẽ tác động ngược lại đến khả năng phát hành trên thị trường sơ cấp. Chính vì vậy, sự khác biệt về giá (lãi suất) phát hành đang khiến thị trường sơ cấp gặp khó khăn và về dài hạn, sẽ tác động ngược trở lại thị trường thứ cấp.  Việc thanh toán lãi Trái phiếu Chính phủ như hiện nay (1lần/năm) chưa mang lại lợi ích và giảm thiểu rủi ro tái đầu tư cho nhà đầu tư, từ đó không khích thích được hoạt động đầu tư Trái phiếu Chính phủ sôi động hơn.  Giao dịch trái phiếu đòi hỏi một số lượng vốn lớn, chỉ thích hợp với các nhà đầu tư có tổ chức tham gia, nhưng trên thực tế thị trường Việt Nam các nhà đầu tư có đủ năng lực tài chính để tham gia còn rất ít. Bên cạnh đó các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt là nhà đầu tư có tổ chức có năng lực tài chính để tham gia thì chưa quan tâm nhiều đến trái phiếu.

pdf106 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2546 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng thị trường trái phiếu các nước và bài học kinh nghiệm cho thị trường trái phiếu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
út ra bài học kinh nghiệm và giải pháp cho thị trường trái phiếu Việt Nam (tại chương III). CHƢƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG TRÁI PHIẾU TẠI VIỆT NAM 1. Bài học kinh nghiệm cho thị trƣờng trái phiếu Việt Nam Quá trình phát triển thị trường trái phiếu VN có nhiều điểm tương đồng với thị trường chứng khoán Hàn Quốc, Trung Quốc trong giai đoạn đầu tiên cho tới trước khủng hoảng tài chính, khi áp chế tài chính là hiện tượng phổ biến của thị trường. Trong những năm 1990, lãi suất trần được áp dụng phổ biến, ngân hàng thương mại nhà nước thường là người đứng ra mua trái phiếu chính phủ khi không có ngân hàng thương mại chào mua ở mức lãi suất thấp. Trái phiếu được phát hành thường có kỳ hạn ngắn, phát hành nhiều lần trong năm, không tạo ra sản phẩm chuẩn hóa trên thị trường. Điểm khác biệt nổi bật của hai thị trường là Hàn Quốc đã thực thi chính sách thúc đẩy phát triển trái phiếu doanh nghiệp nhưng không thành công trước năm 1997 còn thị trường trái phiếu chính phủ VN thì thống lĩnh thị trường ngay từ khi ra đời và phát triển. Cho đến nay có thể nói thị trường trái phiếu VN được cho là vẫn còn trong giai đoạn đầu của sự phát triển. Thị trường trái phiếu chính phủ chiếm một tỷ trọng lớn trên thị trường, nhưng hoạt động manh mún, kém hiệu quả, và chịu ảnh hưởng lớn bởi chính sách áp chế tài chính của chính phủ. Từ thực trạng của các quốc gia nhƣ Hàn Quốc, trung Quốc, Singapore có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho thị trƣờng trái phiếu Việt Nam nhƣ sau: Thứ nhất, phát triển thị trường trái phiếu chính phủ là nền tảng để phát triển thị trường trái phiếu. Thị trường trái phiếu Hàn Quốc đi theo phương pháp phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp trước rồi mới phát triển thị trường trái phiếu chính phủ. Điều này, ngược qui Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 88/106 luật phát triển thông thường và chính phủ Hàn Quốc cuối cùng đã phải điều chỉnh theo qui luật phát triển chung. Thứ hai, lãi suất tham khảo đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập giá cả thị trường trái phiếu. Để có lãi suất tham khảo phản ánh đúng qui luật thị trường, Chính phủ cần xóa bỏ các phương pháp xác định lãi suất cưỡng ép, không tuân thủ nguyên tắc thị trường như áp đặt lãi suất trần. Cần xác định lãi xuất thông qua cung cầu dựa trên cơ sở đấu giá công khai không áp đặt lãi suất trần. Thứ ba, để giảm chi phí giao dịch thì cần phải chuẩn hóa các loại trái phiếu chính phủ về mệnh giá, kỳ hạn và phát hành theo một lịch trình định trước trên cơ sở đấu giá công khai thông qua hệ thống giao dịch điện tử tự động. Thứ tư, để trái phiếu có thể phát hành thành công cần nhấn mạnh vai trò của các nhà kinh doanh trái phiếu sơ cấp. Bên cạnh đó, để trái phiếu sau phát hành có tính thanh khoản cao trên thị trường thứ cấp thì cần chú trọng phát triển hệ thống các nhà tạo lập thị trường. Cần đẩy mạnh phát triển thị trường trái phiếu tập trung, nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường trái phiếu chuyên biệt tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Thứ năm, cần xây dựng hệ thống chỉ số để giám sát thay đổi của thị trường tạo điều kiện cho các thành viên tham gia thị trường có điều kiện theo dõi và dự đoán diễn biến thị trường, kịp thời điều chỉnh danh mục đầu tư. Thứ sáu, cần áp dụng phương pháp bù theo thị trường (mark-to-market) trong định giá trái phiếu để các nhà đầu tư, đặc biệt là các quĩ đầu tư phải giám sát chặt chẽ các biến số kinh tế vĩ mô và có các biện pháp phòng vệ rủi ro lãi suất cần thiết, tránh trường hợp đổ vỡ hệ thống. Thứ bảy, cần phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm làm cơ sở để đánh giá rủi ro tín dụng và xác định lãi suất yêu cầu đối với từng trái phiếu có mức rủi ro tín dụng khác nhau. Thứ tám: Trong môi trường áp chế tài chính, giá cả bị bóp méo và việc phân bổ và quản lý nguồn lực tài chính không dựa trên cơ sở giá cả thị trường. Việc phân bổ vốn được thực hiện theo định hướng của chính phủ. Vì vậy, việc quản lý vốn bị xem nhẹ, hệ thống tài chính-ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng quốc doanh, chủ yếu dựa vào bảo lãnh trực tiếp hoặc gián tiếp của Chính phủ để xây dựng niềm tin trong công chúng, việc quản lý vốn và rủi ro tài chính bị xem nhẹ. Một thị trường như vậy sẽ bộc lộ nhược điểm vào thời kỳ kinh tế khó khăn hoặc khủng hoảng kinh tế. Thứ chín, cần thực hiện minh bạch hóa chính sách vĩ mô, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát trên cơ sở thực hiện chính sách tiền tệ theo mục tiêu lạm phát. Kiềm chế lạm phát là điều kiện tiên quyết để thị trường trái phiếu phát triển. Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 89/106 Mặc dù ở trình độ phát triển cao hơn, thị trường tài chính Hàn Quốc nói chung, thị trường trái phiếu nói riêng có khá nhiều điều kiện phát triển tương đồng với VN, đặc biệt là các chính sách áp chế tài chính của Hàn Quốc là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển mất cân đối của thị trường tài chính Hàn Quốc, tạo tiền đề cho khủng hoảng tài chính xuất hiện khi có tác động của các cú sốc từ bên ngoài. Việc nghiên cứu kinh nghiệm Hàn Quốc sẽ giúp VN phát triển thị trường trái phiếu vững chắc dựa trên những bài học về thành công cũng như thất bại của thị trường trái phiếu Hàn Quốc. Bài học rút ra từ việc nghiên cứu thị trường chứng khoán Trung Quốc là trong khi thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho thị trường chứng khoán, cần có chính sách quản lý ngoại hối, quản lý thị trường tiền tệ, hệ thống ngân hàng phù hợp, tránh những tác động xấu từ bên ngoài có thể gây nên khủng hoảng. Cũng từ bài học kinh nghiệm Trung Quốc, Việt Nam nên xem xét khả năng cho doanh nghiệp trong nước phát hành trái phiếu ngoại tệ trên TTCK, bù lại là Nhà Nước phải có khả năng kiểm soát tốt ngoại hối: Việc qui định quản lý ngoại hối tương đối chặt chẽ và bắt buộc phải niêm yết chứng khoán trên TTCK Việt Nam bằng VND là một cản trở đối với các nhà đầu tư, nhưng lại là những gì chúng ta buộc phải làm trong hoàn cảnh kinh nghiệm quản lý những lĩnh vực này của chúng ta còn chưa nhiều. Trung Quốc, tuy nổi tiếng là có chế độ quản lý ngoại hối chặt chẽ nhưng hiện nay đã cho phép các doanh nghiệp FDI niêm yết chứng khoán dưới dạng đồng Nhân dân tệ hoặc một ngoại tệ khác. Một số công ty đa quốc gia có chi nhánh tại đây đã thể hiện ý định niêm yết chứng khoán của mình như Unilever, Procter and Gamble, Philips, Giant....., trong đó Uniliver dự định phát hành dưới mệnh giá bằng đồng nhân dân tệ, còn P&G dự định niêm yết bằng đồng đô la Mỹ. Đẩy mạnh phát hành trái phiếu quốc tế: Tăng cường hình ảnh các công ty có thương hiệu trong nước bằng cách phát hành trái phiếu Trung Quốc. Thành công lớn của Trung Quốc là đã đưa các công ty trong nước ra niêm yết trên thị trường nước ngoài với các chứng khoán H, K, L, N. Việt Nam chưa làm được điều này. Chính phủ cần có chiến lược cụ thể cho việc niêm yết chứng khoán trên các Sở giao dịch nước ngoài, trước hết là các thị trường Châu Á. Để làm được điều này, chúng ta cần chú trọng vào một số công tác:  Nâng cao chất lượng công ty niêm yết: áp dụng những mô hình quản trị doanh nghiệp cụ thể cho các công ty này, nâng cao các tiêu chuẩn về công tác công khai hoá thông tin, có những chương trình khen thưởng và quảng bá thương hiệu cho những công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, xử phạt nghiêm khắc với những công ty thua lỗ trong thời gian dài hoặc vi phạm pháp luật. Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 90/106  Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá cho các công ty Việt Nam thông qua các chương trình Hội nghị giới thiệu thị trường chứng khoán Việt Nam, các website chính thức của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, Hiệp hội kinh doanh chứng khoán, các công ty chứng khoán và các công ty niêm yết, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, tuyên truyền.  Xây dựng lộ trình cụ thể cho sự hội nhập của thị trường chứng khoán, yêu cầu và kiểm tra sự chuẩn bị của các doanh nghiệp cho sự gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO. 2. Định hƣớng phát triển thị trƣờng trái phiếu Việt Nam 2.1 Nhu cầu trái phiếu  Nhu cầu vốn cho đầu tƣ phát triển nền kinh tế đất nƣớc giai đoạn 2001-2010: Để thực hiện mục tiêu tăng tổng sản phẩm trong nước ( GDP ) và tốc độ tăng trưởng kinh tế như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9 đã đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 – 2010 đòi hỏi nhu cầu vốn đầu tư của toàn bộ nền sản xuất xã hội rất lớn, hàng năm phải đạt trên 30% GDP. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế hệ số giữa tốc độ gia tăng vốn đầu tư với tốc độ gia tăng GDP (ICOR) ở nước ta đạt khoảng 4,0 – 4,5 trong giai đoạn 2001 – 2010. Như vậy để đạt được mục tiêu nói trên nhu cầu vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế giai đoạn 2001 – 2010 phải đạt khoảng 180 đến 200 tỷ USD trong đó tỷ trọng vốn trong nước là 55 – 60 %.  Mục tiêu chính sách đầu tƣ của Ngân sách Nhà nƣớc giai đoạn 2001 – 2010: Trong các nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội , nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng nhằm phát triển những, ngành lĩnh vực, công trình kinh tế trọng điểm, tạo ra cơ sở hạ tầng và môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Để đảm bảo các mục tiêu kinh tế xã hội năm 2001 – 2010, đồng thời để thực thi vai trò và phát huy vị thế quan trọng của tài chính Nhà nước thông qua công cụ Ngân sách Nhà nước trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tỷ lệ vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước hàng năm phải đạt trên 30% tổng số vốn đầu tư của toàn xã hội, tức là khoảng 9-10% GDP.  Nhu cầu huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ: Về nguyên tắc, vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước được hình thành do tích lũy từ chênh lệch giữa tổng số thu trong nước (thuế, phí ) với số chi tiêu dùng thường xuyên. Tuy nhiên, với tiềm năng kinh tế của nước ta hiện nay, nguồn thu từ thuế và phí chưa thể tăng nhanh và chủ yếu để đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên nhằm duy trì bộ máy Nhà nước, chi cho Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 91/106 giáo dục, y tế phúc lợi xã hội. Như vậy, để đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế cần phải huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước, trong đó nguồn vốn trong nước là chủ yếu, nguồn vốn ngoài nước là quan trọng.  Nhu cầu huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu đầu tư: Nhu cầu vốn đầu tư cho các công trình theo chỉ tiêu kế hoạch tín dụng đầu tư trong những năm tới là rất lớn.  Nhu cầu huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp của nước ta hiện nay đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là khả năng huy động vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại hay mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh còn rất hạn chế, số lượng các doanh nghiệp phát hành trái phiếu để huy động vốn rất ít kể cả các công ty cổ phần hay các doanh nghiệp Nhà nước. Ngoài ra, do thị trường tài chính ở Việt Nam chưa phát triển, hầu hết vốn nợ của các doanh nghiệp là nợ Ngân hàng và chủ yếu là nợ ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động kinh doanh. Bên cạnh đó, nguồn dài hạn hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ còn hạn chế. Với mục đích sử dụng vốn như vậy thì cần phải có nguồn vốn dài hạn mới đáp ứng yêu cầu thực tế. Nguồn vốn vay chủ yếu của các doanh nghiệp hiện nay là vay ngân hàng. Trong khi đó hiện nay hệ thống ngân hàng đang đứng trước yêu cầu tổ chức lại, nâng cao chất lượng tín dụng và củng cố môi trường pháp lý. Đối với nhiều doanh nghiệp, việc tiếp cận tín dụng ngân hàng sẽ còn khó khăn hơn trước. Việc vay nợ nước ngoài thông qua tín dụng thương mại hoặc vay ngắn hạn chứa đựng rủi ro hối đoái rất lớn và sẽ bị quản lý chặt chẽ hơn. Thêm vào đó, nguồn vốn huy động từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu lại rất hạn chế. Tình hình trên đặt ra yêu cầu cấp bách phát triển thị trường vốn nhằm huy động và phân bổ vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, trong đó huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng. 2.2 Triển vọng trái phiếu, những thuận lợi và khó khăn Trái phiếu là loại chứng khoán ít rủi ro hơn cổ phiếu vì chúng có mức thu nhập cố định và kỳ hạn rõ ràng, nên thị trường trái phiếu thường phát triển trước và là nền tàng cho thị trường cổ phiếu. Ở Việt Nam bên cạnh trái phiếu Chính phủ đã có một số Ngân hàng và doanh nghiệp Nhà nước phát hành trái phiếu, nhưng số lượng còn nhỏ và phạm vi hẹp. Để phát triển thị trường trái phiếu công ty, trước hết phải củng cố và phát triển thị trường Chính phủ hiện có vì đó là cơ sở cho việc phát hành và giao dịch trái phiếu công ty.  Những thuận lợi và khó khăn .  Thuận lợi: Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 92/106 Việt nam có sự ổn định về Chính trị, người dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ. Nền kinh tế phát triển ổn định với nhịp độ cao, lạm phát được kiểm soát. Hệ thống tài chính và ngân hàng đã và đang tích cực chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường. Thị trường tiền tệ với các công cụ vốn có của nó như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu Ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi đã phát triển tạo điều kiện để hoàn thiện và phát triển thị trường vốn. Hơn nữa nhiều loại hình các doanh nghiệp đã ra đời, trong đó có các tổ chức tài chính, công ty tài chính hoạt động trên thị trường vốn, nhiều nhà doanh nghiệp bước đầu hoạt động hoạt động theo cơ chế thị trường, tự chủ về tài chính và qua hoạt động kinh doanh đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm, khẳng định được vai trò quan trọng với việc phát triển thị trường vốn. Đảng và Nhà nước đã có chính sách và quyết tâm thực hiện mục tiêu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển rất lớn và cần phải phát huy tối đa nguồn nội lực. Đây cũng là những tiền đề quan trọng để phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam.  Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi hết sức quan trọng, việc xây dựng thị trường trái phiếu cũng có những khó khăn thách thức. Trước hết đó là khó khăn về thiếu tri thức về thị trường vốn, thiếu cán bộ quản lý cũng như cán bộ trực tiếp thực hiện các giao dịch trái phiếu. Mặt khác, do nền kinh tế nước ta vẫn trong quá trình đổi mới nên hệ thống pháp lý cũng đang trong quá trình sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện. Nhiều văn bản pháp luật của chúng ta chưa đồng bộ và phù hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, cũng như yêu cầu phát triển thị trường vốn. Hoạt động của hệ thống ngân hàng, hệ thống kế toán , thông tin chưa đáp ứng yêu cầu, các tổ chức tài chính chưa nhiều và hoạt động còn hạn chế, khối lượng trái phiếu phát hành còn ít, các loại trái phiếu nhìn chung chưa đủ tiêu chuẩn để lưu thông trên thị trường thứ cấp và đủ tính thanh khoản cần thiết để thu hút nhà đầu tư chiến lược. 2.3 Định hƣớng mô hình phát triển Trên cơ sở nhu cầu và triển vọng phát triển của thị trường trái phiếu nước ta, qua tìm hiểu kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu lâu đời của các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật hay của các nước mới phát triển thị trường vốn như Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore. Chúng ta cần xây dựng một mô hình phát triển thị trường trái phiếu của riêng Việt Nam phù hợp với tình hình đặc điểm riêng của nước ta. Dựa trên mô hình này, chúng ta sẽ tiến hành các bước đi, giải pháp phù hợp để phát triển thị trường trái phiếu của Việt Nam. 2.3.1. Mô hình phát triển thị trƣờng trái phiếu Chính phủ 2.3.1.1 Thị trƣờng phát hành Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 93/106 Trong giai đoạn đầu thị trường trái phiếu có thể sẽ thiếu các nhà đầu tư kể cả cá nhân và tổ chức đầu tư. Ngoài ra do thiếu khuyến khích vào đầu tư trái phiếu và kết quả là thiếu cạnh tranh vào giữa các nhà giao dịch thứ cấp. Khi thị trường trái phiếu đã phát triển, môi trường chung của thị trường tài chính sẽ được cải thiện để Chính phủ có thể huy động vốn từ trái phiếu có hiệu quả. Để có một thị trường hiệu quả có thể mất nhiều thời gian, một quốc gia muốn phát triển kinh tế nhanh chóng không thể đợi cho đến khi thị trường tài chính tự đạt được môi trường thuận lợi . Vì vậy, thị trường trái phiếu phải phát triển qua nhiều giai đoạn để có thể khắc phục được nhược điểm và có được một thị trường vốn hoạt động có hiệu quả. Trong mô hình phát triển sau đây, giai đoạn đầu chú trọng tăng cung và giai đoạn hai chú trọng tăng cầu trái phiếu. Cuối cùng giai đoạn thứ ba sẽ chú ý vào tính hiệu quả của thị trƣờng trong phát hành trái phiếu.  Giai đoạn 1 – Bước đầu phát triển thị trường vốn Trong giai đoạn ban đầu phát triển thị trường vốn, do hiểu biết về thị trường chứng khoán của công chúng đầu tư còn nhiều hạn chế và còn thiếu lòng tin đối với thị trường, chúng ta nên áp dụng phương pháp tổ hợp bảo lãnh để phát hành các trái phiếu Chính phủ ngắn hạn và trung hạn cùng với việc phát hành bán lẻ kết hợp phương thức phát hành mang tính hành chính các công cụ nợ dài hạn . Tuy nhiên, các trái phiếu Chính phủ được phát hành theo hình thức bán lẻ kết hợp với phương thức phát hành mang tính hành chính nhưng phương pháp này không phù hợp với hệ thống thị trường và hạn chế các hoạt động kinh tế của khu vực tư nhân . Khi Chính phủ thu thuế dưới hình thức trái phiếu, Chính phủ đã đặt ra một gánh nặng không được các chủ thể kinh tế ưa thích làm tăng các chi phí xã hội nói chung của các hoạt động kinh tế, vì vậy mang tính chất khuyến khích . Do vậy Chính phủ nên thường xuyên giảm bớt và thậm chí chấm dứt phát hành bán lẻ và phát hành mang tính hành chính khi thị trường vốn hoạt động hiệu quả.  Giai đoạn 2 – Giai đoạn phát triển thị trƣờng vốn Trong giai đoạn này thị trường chứng khoán mở rộng nhanh chóng và hệ thống tài chính được đa dạng hóa ở một mức độ nào đó. Số lượng các nhà đầu tư có tổ chức đủ để tạo ra cạnh tranh trên thị trường sơ cấp và duy trì được tính thanh khoản ổn định trên thị trường thứ cấp. Trong khi thị trường trái phiếu Chính phủ vẫn đóng góp vào tài chính của khu vực tư nhân. Do các ngân hàng muốn có vốn cho các hoạt động của họ và tính thanh khoản của thị trường vốn cung các trái phiếu công ty và các trái phiếu của các ngân hàng thương mại sẽ tăng. Giá trái phiếu cao hơn là lý do khác để tăng tính hấp dẫn của phát hành trái phiếu cho các doanh nghiệp. Kết quả là Chính phủ sẽ nhận thức được tính cạnh tranh từ các trái phiếu phi Chính Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 94/106 phủ và phải chịu áp lực từ các tổ chức tài chính đối việc áp dụng các cơ chế cạnh tranh hơn trong phát hành trái phiếu Chính phủ . Chính phủ sẽ áp dụng biện pháp bảo lãnh phát hành và phát hành mang tính hành chính với nhiều hình thức đấu thầu khác nhau song song với khuynh hướng tự do hóa thị trường tài chính. Phương pháp đấu thầu là phương pháp phân phối trái phiếu có hiệu quả nhất mà không gây ra một sự khác biệt lớn giữa lãi suất trên thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Phương pháp đấu thầu sẽ giảm chi phí vay của Chính phủ và khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào thị trường trái phiếu Chính phủ. Nhu cầu các trái phiếu có thời gian đáo hạn dài hơn vẫn còn thấp và hạn chế trong một số ít các nhà đầu tư có tổ chức. Vì vậy Chính phủ có thể duy trì biện pháp tổ hợp bảo lãnh pháp hành khi phát hành trái phiếu dài hạn. Sau khi đã hình thành cụ thể và chắc chắn diện đầu tư vào trái phiếu có thời gian đáo hạn dài hơn hệ thống tổ hợp bảo lãnh phát hành các trái phiếu dài hạn sẽ thay thế phương pháp đấu thầu.  Giai đoạn 3 – Giai đoạn thị trƣờng vốn phát triển bền vững Vai trò của Chính phủ trong phát triển kinh tế nên thường xuyên giảm bớt và theo đó khu vực tư nhân cũng có vai trò ngày càng quan trọng hơn trong quá trình phát triển kinh tế. Các tiền đề của thị trường tài chính trong giai đoạn phát triển này là thị trường tiền tệ đã phát triển ở trình độ cao sẽ bổ xung cho sự phát triển của thị trường trái phiếu Chính phủ, và đây là một bước tiến hành nhằm thúc đẩy tự do hóa và phát triển cơ cấu tỷ lệ lãi suất thị trường, tỷ lệ lãi suất mà các tổ chức tài chính đưa ra sẽ không chịu sự kiểm soát của Chính phủ nữa. Trong giai đoạn này, Chính phủ có thể áp dụng cơ chế đấu thầu đối với việc phát hành tất cả các loại trái phiếu Chính phủ. Tuy nhiên như đã đề cập ở phần các phương thức phát hành, phương pháp đấu thầu kiểu Anh không có lợi cho các nhà giao dịch sơ cấp tham gia đấu thầu. Vì vậy nên áp dụng đấu thầu kiểu Hà Lan trong đó giá mà các nhà thầu đã thắng phải trả đều bằng nhau. Mặt khác do đấu thầu kiểu Anh có vẻ mang lại nhiều tiền thu được trong đấu thầu cho người phát hành hơn nên áp dụng phương pháp này đối với việc phát hành các trái phiếu dài hạn. 2.3.1.2 Thị trƣờng giao dịch Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 95/106  Giai đoạn 01 – Giao dịch trái phiếu Chính Phủ trên thị trƣờng giao dịch tập trung Chỉ duy trì một thị trường trái phiếu thứ cấp ở thị trường giao dịch tập trung, trong thời kỳ đầu do các nhà đầu tư chưa quen với các giao dịch trái phiếu và các định chế tài chính còn chưa phát triển. Chúng ta chỉ nên giới hạn các giao dịch trái phiếu Chính phủ tại thị trường giao dịch tập trung. Mặc dù thị trường OTC có tính lưu hoạt lớn nhưng trong thời kỳ này giao dịch tại OTC có thể dẫn đến sự sai lệch giá thị trường và vì vậy khó xác định được lãi suất chuẩn. Mức phí giao dịch cần được được xác định thấp để hỗ trợ cho việc giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung. Bên cạnh đó cần thiết phải phát triển mạng thông tin điện tử để các nhà đầu tư có được mọi thông tin cập nhật trên thị trường với chi phí thấp , chế độ yết giá phải thực hiện liên tục.  Giai đoạn 02 – Thị trƣờng giao dịch tập trung và thị trƣờng OTC cùng tồn tại: Khi nền kinh tế đã phát triển đến mức độ nhất định kéo theo sự ra đời của các trái phiếu công ty và trái phiếu của các tổ chức khác như chính quyền, địa phương ... do xu hướng chứng khoán hóa và mức độ tài trợ Chính phủ giảm xuống, chúng ta có thể phát triển mô hình thị trường vốn thứ cấp song song tồn tại thị trường giao dich tập trung và thị trường OTC.  Giai đoạn 03 – Thị trƣờng trái phiếu hiện đại Đây là giai đoạn mà hầu hết các trái phiếu công ty và một khối lượng tương đối lớn trái phiếu Chính phủ được giao dịch trên thị trường OTC. Trong giai đoạn này, các trái phiếu Chính phủ mang tính chất trái phiếu tiêu chuẩn với nhiều thời hạn khác nhau phải được kinh doanh một cách tích cực. Thị trường giao dịch tập trung vẫn phải duy trì quy định báo cáo đối với các giao dịch trên thị trường OTC và thực hiện chế độ giám sát các giao dịch này . Đồng thời thị trường giao dịch tập trung phải là trung tâm công bố mọi thông tin về các giao dịch trên thị trường OTC cũng như các giao dịch khác cho các thành viên và các định chế tài chính. Bên cạnh đó, trong giai đoạn này phải có một hệ thống thanh toán bù trừ hoạt động theo cơ chế ghi sổ. 2.3.2 Mô hình phát triển thị trƣờng trái phiếu công ty (doanh nghiệp) Trên cơ sở định hướng thị trường trái phiếu Chính phủ sẽ đề xuất định hướng cho mô hình trái phiếu doanh nghiệp. 2.3.2.1 Thị trƣờng phát hành trái phiếu doanh nghiệp Tƣơng ứng với giai đoạn 01 –Bƣớc đầu phát triển thị trƣờng vốn, các trái phiếu phát hành bởi các Tổng công ty lớn của Nhà nước và các ngân hàng thương mại, lý do chủ yếu là các tổ chức này có vị thế và uy tín đối với công chúng đầu tư. Mặt khác trong một số đợt phát Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 96/106 hành nguồn vốn thanh toán sẽ được Nhà nước bảo lãnh thanh toán để đảm bảo giảm thiểu rủi ro cho các trái phiếu này. Ở giai đoạn 02 – Giai đoạn phát triển thị trƣờng vốn, khi công chúng đầu tư đã quen thuộc với hình thức đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp, sẽ có thêm các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ tham gia huy động vốn trên thị trường bằng cách phát hành trái phiếu. Bƣớc sang giai đoạn 03 – Giai đoạn thị trƣờng vốn phát triển bền vững, thị trường trái phiếu sẽ mở rộng cho tất cả các tổ chức có nhu cầu huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu theo quy định của Pháp luật. 2.3.2.2 Thị trƣờng giao dịch trái phiếu doanh nghiệp Đối với thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp sẽ được thực hiện tương ứng với các giai đoạn phát triển của thị trường trái phiếu Chính phủ. Tuy nhiên, để đạt được sự đồng bộ trong các bước phát triển thì đòi hỏi phải đáp ứng rất nhiều điều kiện, đặc biệt là phải giải quyết về cơ bản các giải pháp vĩ mô để từ đó có cơ sở thực hiện những bược đi cụ thể thích hợp với các giai đoạn phát triển của thị trường vốn nói riêng và của nền kinh tế nói chung. 3. Đề xuất giải pháp phát triển thị trƣờng trái phiếu Việt Nam 3.1 Xây dựng môi trƣờng vĩ mô ổn định trong đó xây dựng chiến lƣợc phát triển thị trƣờng trái phiếu dài hạn Để tạo được một thị trường trái phiếu phát triển ổn định, một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư cho dù đó là nhà đầu tư trong nước hay quốc tế, các nhà đầu tư cá nhân hay có tổ chức là môi trường vĩ mô của toàn nền kinh tế. Một môi trường vĩ mô không ổn định, uy tín trên trường quốc tế kém thì các chính sách huy động có hay đến đâu thì cũng khó đạt được hiệu quả tối đa. Chính vì thế để có thể phát triển thị trường vốn nói chung và thị trường trái phiếu nói riêng tiếp tục xây dựng môi trường vĩ mô theo hướng Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 97/106 ổn định, phát triển bền vững; ổn định chính trị, duy trì tốc độ tăng trưởng GDP ở mức hợp lý, kiểm soát lạm phát, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế... Để làm được điều này, Nhà nước cần tiếp tục chính sách đổi mới đúng đắn trong thời gian qua, xóa bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, khuyến khích các thành phần kinh tế kém phát triển . Hệ thống pháp luật tổng thể cần được tiếp tục hoàn thiện , chính sách tài chính tiền tệ cần được đổi mới, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước ... là những nội dung cần xem xét khi muốn tạo dựng một môi trường vĩ mô ổn định và phát triển bềnvững. Trong thời gian qua việc xử lý vấn đề giữa kế hoạch phát triển thị trường trái phiếu và vai trò, tác dụng của thị trường vốn này còn nhiều lúng túng. Chính phủ phải có kế hoạch dài hạn, xây dựng chiến lược huy động vốn tổng thể qua thị trường trái phiếu. Chiến lược phát triển thị trường trái phiếu này cần phải tính đến chiến lược tổng thể về phát triển kinh tế xã hội và mục tiêu tài chính quốc gia. Muốn vậy ngay bản thân kế hoạch ngân sách của nhà nước cần phải chủ động, tránh tình trạng phát hành trái phiếu để “ Chữa cháy ” bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước. Khối lượng vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu cần được tính toán kỹ lưỡng, trong đó có tính đến ảnh hưởng của các nguồn vốn khác trong xã hội. Kế hoạch sử dụng nguồn vốn này cho các mục đích nào cần phải được xác định rõ ràng. Ngay khi huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cũng cần phải xây dựng phương án trả nợ, tránh tình trạng bị động khi đến kỳ hạn thanh toán trái phiếu. 3.2 Tạo ra lãi suất chuẩn cho nền kinh tế Việc xác định lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ theo kinh nghiệm của các nước có thị trường trái phiếu phát triển được coi là lãi suất chuẩn cho để làm cơ sở tham chiếu cho các loại trái phiếu khác và lãi suất tín phiếu kho bạc được coi là lãi suất cơ bản phi rủi ro. Đối với Việt Nam đang trong quá trình hình thành và phát triển một thị trường trái phiếu hoạt động hiệu quả thì cần thiết phải xây dựng đường cong lãi suất chuẩn dựa trên lãi suất của các loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn khác nhau .Tuy nhiên thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay còn sơ khởi, nên lãi suất trái phiếu Chính phủ được xác định dựa trên các yếu tố cơ sở của tiền tệ. Về nguyên tắc lãi suất trái phiếu Chính phủ được hình thành dựa trên quan hệ cung cầu của thị trường và lãi suất trái phiếu Chính phủ giao dịch trên thị trường sẽ là cơ sở để xác định các loại trái phiếu Chính phủ phát hành mới , cũng như các loại trái phiếu đầu tư, trái phiếu doanh nghiệp ...Vì vậy cần có một định hướng cho việc xác định đường cong lãi suất hay lãi suất chuẩn cho thị trường trái phiếu và trước mắt thực hiện như sau:  Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt, tuy nhiên vẫn phải có lãi suất chỉ đạo để định hướng lãi suất đặt thầu tập trung hơn. Thăm dò nhu cầu khả năng tham gia của người đầu Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 98/106 tư, thành viên đấu thầu để đưa ra mức lãi suất hợp lý. Cải tiến cơ chế công bố lãi suất theo các nguyên tắc: Lãi suất dài hạn cao hơn ngắn hạn, lãi suất bán buôn cao hơn bán lẻ.  Có sự phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài Chính, Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong việc xác định khung lãi suất và điều chỉnh lãi suất cơ bản, biên độ theo từng thời kỳ, trên cơ sở đó có hướng dẫn chỉ đạo thị trường về lãi suất thị trường. 3.3 Các giải pháp làm tăng tính thanh khoản của trái phiếu: Tại các thị trường mới phát triển như Việt Nam, thị trường thứ cấp của trái phiếu hầu như chưa phát triển. Rất nhiều vấn đề nảy sinh trên thị trường thứ cấp là hậu quả của thị trường sơ cấp. Người ta đã chứng minh rằng chính do các các nhược điểm trong quá trình phát hành mà trái phiếu thiếu đi tính thanh khoản cần thiết để có thể giao dịch trên thị trường thứ cấp. Do vậy, để có thể tăng tính thanh khoản của trái phiếu nói chung và trái phiếu Chính phủ nói riêng, các giải pháp sau cần được tiến hành:  Tiêu chuẩn hóa các trái phiếu Chính phủ: Trái phiếu Chính phủ là tài sản có ít rủi ro và được phát hành với khối lượng lớn nếu so sánh với trái phiếu công ty. Để hấp dẫn các cá nhân và các tổ chức đầu tư mua trái phiếu Chính phủ, các trái phiếu Chính phủ nên có tiêu chuẩn hóa tên của các trái phiếu và phương pháp thanh toán lãi suất. Thiếu tính đồng nhất sẽ làm giảm tính thị trường và tính thanh khoản của trái phiếu Chính phủ, kết quả là làm tăng chi phí quản lý trái phiếu Chính phủ.  Phát hành trái phiếu Chính phủ theo lịch biểu thường kỳ: Dựa trên nhu cầu tài chính của Chính phủ, Bộ tài chính thông báo lịch biểu phát hành trái phiếu dài hạn của năm tài khóa, song song với việc đó là phát hành các công cụ nợ ngắn hạn để đáp ứng yêu cầu thanh khoản ngắn hạn. Cung chứng khoán mới có thể dự đoán trước khuyến khích giao dịch với chênh lệch giữa giá chào mua và giá chào bán thấp, nâng cao tính thanh khoản của thị trường. Đấu giá định kỳ theo lịch biểu cũng tạo ưu thế cho Bộ Tài chính giúp Bộ tài chính chủ động trong kế hoạch huy động vốn, thực hiện chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ có hiệu quả hơn. Đối với các nhà đầu tư, việc phát hành trái phiếu theo lịch biểu giúp họ có thời gian tính toán, xem xét tình hình biến động thị trường chính xác hơn theo đó sẽ mạnh dạn tham gia các phiên giao dịch hơn. Một ưu điểm nữa của phương pháp này là giúp các nhà đầu tư có thể đảm bảo họ có đầy đủ vốn để mua các chứng khóan mới khi đến thời điểm phát hành như đã quy định trong lịch biểu.  Đa dạng hóa kỳ hạn trái phiếu trên cơ sở chú trọng phát triển trái phiếu dài hạn: Kỳ hạn trái phiếu đa dạng sẽ tạo cho các nhà đầu tư có thêm cơ hội lựa chọn. Các nhà đầu tư sẽ có cơ hội lựa chọn loại trái phiếu có kỳ hạn phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư của mình. Đa dạnh hóa kỳ hạn trái phiếu cũng làm thay đổi độ dài danh mục của các Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 99/106 nhà đầu tư và cách nhìn nhận rủi ro trong tương lai của họ thay đổi. Tuy nhiên , để phát triển đường cong lãi suất có ý nghĩa, tạo cơ sở cho đầu tư có hiệu quả và việc ra quyết định đầu tư, nhất thiết phải phát triển thời gian đáo hạn trên cơ sở dài hạn. Trái phiếu có thời gian đáo hạn dài hơn cho phép các công ty và Chính phủ huy động vốn được lâu hơn cũng như giúp cho các tổ chức và cá nhân đầu tư có hiệu quả hơn.  Đa dạng hóa hình thức trái phiếu: Hiện nay hình thức trái phiếu trên thị trường trái phiếu Việt Nam khá đơn điệu, các loại trái phiếu hiện đại như trái phiếu chuyển đổi hay có điều khoản mua lại trước hạn còn rất hạn chế. Chính vì thế mà tính thanh khoản của các loại trái phiếu, đặc biệt là trái phiếu Chính phủ còn thấp. Chính vì vậy, để tăng tính thanh khoản của trái phiếu , việc phát hành các trái phiếu đa dạng là điều cần thiết. Nên có quy định cho phép sử dụng chứng chỉ hay tài khoản trái phiếu làm thế chấp hay cầm cố. Nếu chủ đầu tư có nhu cầu hoàn vốn trước hạn, tổ chức phát hành cũng nên có chính sách mua lại những trái phiếu đó với một mức trái suất hợp lý tất nhiên là phải sau một thời gian nhất định.  Mở rộng khả năng tham gia đầu tư của các tổ chức: Diện đầu tư phải được mở rộng để khuyến khích thị trường trái phiếu cạnh tranh và công khai. Hiện nay, vì một phần lớn trái phiếu Chính phủ do một số ít các tổ chức đầu tư và tổ chức tài chính nắm giữ ngay trong giai đoạn đầu nên các tổ chức đầu tư này thường định giá trái phiếu, điều này gây ra trái phiếu có tính thanh khoản thấp. Tính thanh khoản thấp có nghĩa là chênh lệch giữa giá chào mua và giá chào bán cao làm tăng chi phí giao dịch và cá nhân đầu tư không thể tham gia vào giao dịch trái phiếu. Bởi vậy chính sách của Chính phủ nhằm thúc đẩy thị trường trái phiếu tạo nên tập trung vào việc mở rộng diện đầu tư , nghĩa là tăng số lượng và quy mô các tổ chức tài chính, thành lập nhiều quỹ đầu tư, quỹ lương hưu, nâng cao khả năng quản lý vốn hiệu quả và mở rộng nguồn vốn. 3.4 Phát triển các tổ chức tài chính trung gian phụ trợ: Có thể nói, chúng ta không thể phát triển thị trường vốn mà không có các tổ chức tài chính trung gian, với các chức năng chủ yếu là môi giới chứng khoán, quản lý đầu tư, mua bán chứng khoán cho chính mình, bảo lãnh phát hành , tư vấn đầu tư ...Sự có mặt của các tổ chức này góp phần quan trọng tạo ra cung chứng khoán thông qua hoạt động tư vấn , hỗ trợ hoặc bảo lãnh cho nhà phát hành, mặt khác các tổ chức tài chính trung gian còn thúc đẩy cầu chứng khoán thông qua chức năng quản lý vốn và tư vấn đầu tư cho các tổ chức và cá nhân, nhất là các nhà đầu tư nhỏ ít hiểu biết . Qua hơn hai năm hoạt động và phát triển, ở Việt Nam đã có 9 công ty chứng khoán với các loại hình kinh doanh tương đối đầy đủ. Nhưng trên thực tế, các nghiệp vụ này chưa được tiến hành có hiệu quả với tiềm lực tài chính còn hạn chế. Để các tổ Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 100/106 chức tài chính trung gian này hoạt động có hiệu quả, đáp ứng được vai trò cầu nối của mình. Cần phải tiến hành các giải pháp như sau:  Mở rộng phạm vi hoạt động cho phép thành lập thêm các công ty chứng khoán mới, mở thêm các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố lớn.  Chuyên môn hóa từng nghiệp vụ cụ thể như tự doanh, môi giới, tư vấn đầu tư, bảo lãnh phát hành, quản lý các danh mục đầu tư, tránh tình trạng như hiện nay là không có sự phân định rõ ràng giữa các nghiệp vụ dẫn đến tình trạng khi tiến hành nghiệp vụ cụ thể thì lúng túng kém hiệu quả.  Nâng cao chất lượng phục vụ của các công ty chứng khoán, tập trung chủ yếu vào chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên hành nghề chứng khoán. Đội ngũ này cần có trình độ chuyên môn giỏi, có đạo đức nghề nghiệp cao.  Tiếp tục thực hiện chế độ ưu đãi về thuế, phí cho các tổ chức này. 3.5 Thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm ở Việt Nam Do đặc thù của thị trường trái phiếu là một phần thị trường các công cụ nợ, hệ thống định mức tín nhiệm với chức năng cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin về mức độ tín nhiệm của các công cụ nợ nói chung và trái phiếu nói riêng đang lưu hành trên thị trường, là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình quản lý hoạt động trên thị trường trái phiếu. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, để tạo điều kiện cho việc phát hành rộng rãi các loại trái phiếu công ty nói chung và nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có thể phát hành trái phiếu được thị trường chấp thuận, trước mắt cần xây dựng từ 1 đến 2 công ty định mức tín nhiệm. Hiện nay, đã có nhiều mô hình công ty định mức tín nhiệm trên Thế giới, mỗi mô hình có những ưu điểm nhược điểm riêng. Nhưng trong bối cảnh đặc thù của thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng của chúng ta hiện nay, chúng ta nên xây dựng công ty định mức tín nhiệm theo mô hình liên doanh. Trong đó phía Việt Nam sẽ là sự tham gia của các định chế ngân hàng tài chính lớn có uy tín như Tổng công ty bảo hiểmViệt Nam, Công ty kiểm toán Việt Nam. Phía nước ngoài sẽ là một công ty định mức tín nhiệm hàng đầu thế giới hoặc IMF như mô hình của Philippines. Mô hình này rất khả thi khi nó tận dụng được kinh nghiệm, kiến thức cũng như sự tài trợ về kỹ thuật và tài chính của phía đối tác nước ngoài trong khi vẫn tiết kiệm được chi phí đào tạo cơ bản , sử dụng được nguồn nhân lực có chuyên môn nghề nghiệp cao, cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng tài chính từ phía Việt Nam. Tuy nhiên các công ty định mức tín nhiệm này cần được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của UBCKNN thể hiện qua việc UBCKNN là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thẩm định, cấp phép hoạt Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 101/106 động cũng như thanh tra giám sát và sử lý vi phạm phát sinh trong quá trình hoạt động của các công ty định mức tín nhiệm này. 3.6 Nâng cấp hệ thống giao dịch: Công bố thông tin, đăng ký, thanh toán bù trừ và lƣu ký chứng khoán đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trƣờng Hệ thống giao dịch bán tự động hiện nay đã bộc lộ những khiếm khuyết . Việc hiển thị các thông số giao dịch như khối lượng đặt lệnh, mức giá đặt lệnh trên bảng điện tử là bất hợp lý. Điều này gây ra tình trạng đặt lệnh ồ ạt trước khi hết phiên giao dịch trong khi cả phiên giao dịch thì tình hình im lìm. Các nhà đầu tư không được phép đặt lệnh từ xa hay việc khớp lệnh không liên tục do cơ sở vật chất của TTGDCK không đủ đáp ứng đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình giao dịch chứng khoán nói chung và tình hình giao dịch trái phiếu nói riêng tại TTGDCK . Nhu cầu cần phải nâng cấp hệ thống giao dịch tại TTGDCK thành phố HCM là rất cấp thiết. Hệ thống này cần được máy tính hóa toàn bộ, kết nối với các thành viên đảm bảo có thể khớp lệnh liên tục, cung cấp cho các nhà đầu tư các thông tin cần thiết nhưng vẫn bí mật các thông tin giao dịch một cách hợp lý, hay cho phép các nhà đầu tư đặt lệnh từ xa ...Trong tương lai việc tách riêng hoạt động thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán ra khỏi TTGDCK để thành lập một trung tâm độc lập cũng là điều cần thiết. Các bản tin thị trường, phân tích thị trường cần được phát hành rộng rãi hơn, cập nhật hơn. Các Website nghèo nàn hiện nay của UBCKNN và TTGDCK cần đuợc nâng cấp, cập nhật , đảm bảo có thể cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình mới nhất cũng như các văn bản pháp quy về thị trường trái phiếu Việt Nam. UBCKNN cần tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước trong việc tuyên truyền, vận động, tập huấn thông qua các khóa học tại TTGDCK hoặc tại các địa phương về lợi ích của việc đầu tư vào chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng để tăng thêm số thành viên tham gia đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua TTGDCK, tạo điều kiện cho các tổng công ty 90, 91, các quỹ đầu tư, các doanh nghiệp nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam tham gia thị trường này. Các buổi tọa đàm trao đổi giữa UBCKNN, TTGDCK và các nhà đầu tư cần được tổ chức thường xuyên, để có thể kịp thời tiếp thu các ý kiến phản ánh của các nhà đầu tư. 3.7 Nâng cao vai trò hiệu quả trong phân phối của các cơ quan quản lý thị trƣờng trái phiếu ( Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nƣớc, ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc, Trung tâm giao dịch chứng khoán) Rõ ràng là cho đến nay, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý thị trường trái phiếu còn có bất cập, chồng chéo nhất định gây khó khăn cho các doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu trên thị trường. Các thủ tục cấp phép phát hành còn rườm rà, mất thời gian và phải qua sự xét duyệt của nhiều cơ quan. Khi có vấn đề phát sinh trên thị trường trái phiếu, các cơ quan Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 102/106 đùn đẩy trách nhiệm, xem xét thảo luận rất lâu. Do vậy, thiết lập một cơ chế phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý thị trường trái phiếu là một biện pháp thúc đẩy thị trường trái phiếu phát triển. Chức năng của các cơ quan này có thể phân cấp như sau: Bộ Tài chính: Là cơ quan hoạch định các chính sách , đưa ra mô hình thị trường trái phiếu và phát triển thị trường vốn Việt Nam. Quốc hội quy định tổng nợ mà Bộ Tài chính có thể phát hành và Bộ Tài chính quản lý các loại công cụ nợ mà Bộ Tài chính phát hành. Bộ Tài chính cố gắng duy trì lượng cung trái phiếu ở các thời gian đáo hạn khác nhau ở mức tương đối ổn định thay vì phân bổ lượng cung theo dự đoán thị trường. Bộ Tài chính thường xuyên tổ chức các cuộc họp với các nhà giao dịch để có thể cập nhật bất cứ vấn đề gì có thể ảnh hưởng đến đấu thầu. Ngân hàng nhà nước: Quản lý các hoạt động của các tổ chức tài chính như là quản lý hoạt động phát hành trái phiếu Chính phủ, cấp phép và quản lý các tổ chức thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động môi giới tiền tệ ..., quản lý các khoản nợ của tư nhân và công chúng trong chính sách quản lý tính thanh khoản và lạm phát; Giám sát và quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, chấp thuận các trái phiếu do các tổ chức tài chính phát hành và các chứng khoán của các quỹ đầu tư, và nếu cần thiết quy định tỷ lệ lãi suất tối đa của trái phiếu tài chính. Bộ Tài chính: Là cơ quan hoạch định các chính sách, đưa ra mô hình thị trường trái phiếu và phát triển thị trường vốn Việt Nam. Quốc hội quy định tổng nợ mà Bộ Tài chính có thể phát hành và Bộ Tài chính quản lý các loại công cụ nợ mà Bộ Tài chính phát hành. Bộ Tài chính cố gắng duy trì lượng cung trái phiếu ở các thời gian đáo hạn khác nhau ở mức tương đối ổn định thay vì phân bổ lượng cung theo dự đoán thị trường. Bộ Tài chính thường xuyên tổ chức các cuộc họp với các nhà giao dịch để có thể cập nhật bất cứ vấn đề gì có thể ảnh hưởng đến đấu thầu. Ngân hàng nhà nước: Quản lý các hoạt động của các tổ chức tài chính như là quản lý hoạt động phát hành trái phiếu Chính phủ, cấp phép và quản lý các tổ chức thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động môi giới tiền tệ ..., quản lý các khoản nợ của tư nhân và công chúng trong chính sách quản lý tính thanh khoản và lạm phát; Giám sát và quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, chấp thuận các trái phiếu do các tổ chức tài chính phát hành và các chứng khoán của các quỹ đầu tư, và nếu cần thiết quy định tỷ lệ lãi suất tối đa của trái phiếu tài chính. Công ty niêm yết để duy trì thị trường công bằng và có trật tự . Đồng thời thị trường giao dịch tập trung cũng quản lý các giao dịch trái phiếu có niêm yết và không niêm yết trên thị trường OTC, thiết lập tiêu chuẩn niêm yết và quản lý các biến động giá, công bố thông tin về Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 103/106 các thông tin niêm yết để bảo vệ các nhà đầu tư. Hơn nữa, thị trường giao dịch tập trung còn có chức năng kiểm soát các mối quan hệ có liên quan đến đầu tư vào trái phiếu, giải quyết các xung đột giữa các thành viên và các nhà đầu tư, thanh tra thị trường để hạn chế các hoạt động giao dịch không công bằng, không hợp pháp. 3.8 Không ngừng hoàn thiện khung pháp lý cho phát hành và đầu tƣ trái phiếu Cần rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời thời những nội dung còn thiếu sót, tồn tại và chưa hợp lý các văn bản pháp luật hiện hành. Hiện nay còn có sự tách bạch giữa các quy định về trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp Nhà nước và trái phiếu công ty NHHH, công ty cổ phần. Nhưng trong tương lai để thống nhất quản lý, điều hành hoạt động trên thị trường trái phiếu . Chúng ta nên xây dựng một nghị định chung về Trái phiếu để dễ theo dõi, quản lý thống nhất và không chồng chéo . Các điều kiện phát hành, niêm yết và việc quản lý các thành viên thị trường cần phải được mở rộng hơn về đối tượng, đơn giản hóa các tiêu chuẩn niêm yết trái phiếu, nâng cao tính hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán nợ, năng lực điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp, tăng cường công tác kiểm tra giám sát thị trường của các cơ quan quản lý ... Bên cạnh đó các văn bản quy định về thuế phí, chế độ tài chính kế toán, kiểm toán, chế độ quản lý ngoại hối đối với hoạt động của thị trường cũng cần được hoàn thiện. 3.9 Các chủ thể phát hành phải cải tổ tài chính, nâng cao năng lực kinh doanh để bảo đảm khả năng thanh toán, tạo niềm tin cho nhà đầu tƣ trái phiếu. 3.10 Tiếp tục tuyên truyền phổ biến kiến thức về chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng cho công chúng đầu tƣ, đặc biệt là các nhà đầu tƣ có tổ chức tiềm năng. Thƣờng xuyên tổ chức các chuyên đề, hội thảo cho các nhà đầu tƣ chiến lƣợc và tiềm năng trái phiếu. KẾT LUẬN Thị trường trái phiếu là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia. Việc hình thành và phát triển thị trường trái phiếu ở nước ta là một yêu cầu bức xúc đối với nền kinh tế, nó có tác động qua lại tới sự phát triển của thị trường chứng khoán. Khi thị trường trái phiếu hoạt động hiệu quả, hàng hóa cho thị trường chứng khoán được đa dạng hóa và nâng cao chất lượng, tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển. Ngược lại, khi thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cả về mặt pháp lý cũng như kinh tế cho thị trường trái phiếu phát triển. Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 104/106 Tuy nhiên sau khi nghiên cứu thực trạng thị trường trái phiếu ở các nước và Việt Nam, nhận thấy tại Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Các văn bản quy định đã có nhưng chưa đồng bộ, chưa phù hợp với tình hình thực tế. Các nhà đầu tư cũng như các tổ chức phát hành trái phiếu vẫn chưa có một cái nhìn đúng đắn về trái phiếu; thị trường thứ cấp chưa được tổ chức phù hợp để thúc đẩy thị trường sơ cấp phát triển ... Thực trạng này đòi hỏi phải có giải pháp cả tổng thể, cả cụ thể và được đặt trong chiến lược phát triển thị trường vốn. thị trường tài chính của nước ta. Đầ tài này đã tìm hiểu và nghiên cứu cơ sở lý luận về thị trường trái phiếu, đặc biệt là chức năng, vai trò của thị trường trái phiếu trong nền kinh tế, các điều kiện hình thành và phát triển thị trường trái phiếu. Đề tài cũng cũng tìm hiểu thực trạng thị trường trái phiếu các nước và so sánh với Việt Nam, từ đó tập trung phân tích những hạn chế tồn tại hiện nay do đó đánh giá nhu cầu, triển vọng phát triển cũng như đưa ra các giải pháp , mô hình phát triển trong tương lai cho thị trường trái phiếu Việt Nam. Xây dựng một thị trường trái phiếu hoạt động có hiệu quả là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Các giải pháp trên đây chỉ mang ý nghĩa thực tiễn khi có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan hữu quan khi tiến hành và có sự điều chỉnh cần thiết khi áp dụng vào thực tế. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Thị trường chứng khoán - Trường Đại học Ngoại Thương 2. Văn kiện Đại hội IX của Đảng _ NXB Chính trị Quốc gia. 3. Hệ thống các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán - UB Chứng khoán Nhà nước. 4. Giáo trình Thị trường chứng khoán - Trường Đại học Tài chính kế toán -NXB Tài chính Hà nội -2002. 5. Giáo trình Công ty Cổ phần và thị trường Tài chính - NXB Lao động - Hà nội 2001 6. Giáo trình Thị trường tài chính và Thị trường Chứng khoán - NXB Mũi Cà Mau 7. Giáo trình Chứng khoán và Phân tích Đầu tư chứng khoán – NXB Thống kê 8. Giáo trình Các văn bản pháp luật về phát hành Cổ phiếu , Trái phiếu tại Việt Nam ( Song ngữ Việt - Anh) Legal documents on issuing stocks and bonds in Viet Nam ( Vietnamese- English ) NXB Chính trị Quốc gia 9. Bond markets , Alalysis & Stratergies - Frank J Fabozzi , CFA 10. The emerging Asian bonds markets - KSRI , Korea 11. Thị trường chứng khoán và công ty cổ phần - NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội - 2001 12. Hỏi đáp về thị trường chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành - NXB Thống kê Thị trường TP các nước & bài học kinh nghiệm cho VN Nhóm 06-CH ngân hàng K19 Đêm 2 Trang 105/106 13. Hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh tác động của cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu á - Trung tâm Châu á Thái Bình Dương (VAPEC ) - Tập thể tác giả - NXB Thống kê. 14. Đề tài “ Chiến lược phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam “ UBCKNN 15. Báo đầu tư chứng khoán các số 16. Báo chứng khoán Việt nam các số 17. Các tạp chí thị trường Tài chính Tiền Tệ 18. Các thông tin cập nhật từ các Website: www.hcmstc.org.vn; www.bsc.com; www.ckvietnam.net; www.vir.co..vn; www.stockmarketvn.com; www.chinabond.con; www.koreabond.kr; DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 06 1. Nguyêñ Duy Phương (093 890 5509) 2. Võ Thị Tố Quyên (090 853 1156) 3. Hoàng Giang 4. Nguyêñ Hữu Dũng 5. Nguyêñ Văn Hảo 6. Mai Võ Thu Hà 7. Nguyêñ Thi ̣ Thu Hiền 8. Phan Tuấn Khánh 9. Võ Ngọc Đoan 10. Nguyễn Hữu Thọ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_thi_truong_trai_phieu_cac_cuoc_va_bai_hoc_kinh_nghiem_cho_tttp_viet_nam_final_9757.pdf
Luận văn liên quan