MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ cấu kinh tế của nước ta thì nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và là một ngành luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu bằng sự đầu tư về mọi mặt, đưa nền nông nghiệp nước nhà phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng. Vì thế, việc xây dựng và phát triển nông nghiệp và nông thôn là một trong những mục tiêu nhằm nâng cao và ổn định đời sống của người nông đân , góp phần làm thay đôi bộ mặt nông thôn Việt Nam. Chính vì vậy ngày 5 tháng 8 năm 2008 Ban chấp hành Trung ương khóa X đã ra Nghị quyết số 26 - NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đây là vấn đề “Tam Nông” được Đảng và Chính Phủ dành nhiều sự quan tâm, bởi nông nghiệp, nông dân, nông thôn là một trong những nhiệm vụ của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Là kênh tín dụng lớn nhất trong các hệ thống các ngân hàng trên toàn quốc, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ý thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết của Đảng, Ngân hàng đã xây dựng chương trình đầu tư vốn phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn chiếm 70%/ Tổng dư nợ vào năm 2020.
Được sự chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, trong nhiều năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Phú Thọ luôn đóng vai trò quan trọng trong việc cấp vốn tín dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, giúp các hộ nông nghiệp nông thôn trên địa bàn được tiếp cận vốn và dịch vụ của ngân hàng, chính điều này đã góp phần đưa kinh tế nông nghiệp tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, thêm nhiều ngành nghề mới, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân.
Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng, em nhận thấy đây là một chương trình mang lại nhiều nhiều lợi ích xã hội, góp phần phát triển kinh tế địa phương. Với mong muốn hiểu rõ hoạt động đầu tư của ngân hàng vào nông nghiệp, và được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các cán bộ nhân viên phòng tín dụng, em đã quyết định nghiên cứu : “Thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ”.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
- Thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và hạn chế nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
4.2. Phạm vi về thời gian: Năm 2008 - 2010
4.3. Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về việc thực hiện chương trình tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ và đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế nợ xấu tại chi nhánh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp so sánh và phân tích
- Phương pháp thống kê
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
Chương 2: Thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
45 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2821 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỉnh lãi suất cho vay, phù hợp với lãi suất huy động vốn, đảm bảo lãi suất cho vay thực dương.
Bước sang năm 2010, chi nhánh đã bám sát định hướng mục tiêu và kế hoạch kinh doanh để đầu tư hiệu quả và có chất lượng, nâng cao mức tổng dư nợ cho vay nền kinh tế lên 5.125 tỷ đồng, tăng 803 tỷ đồng so với đầu năm, bằng 18,5%.
Qua những phân tích trên, ta thấy chi nhánh chủ yếu tập trung vào cho vay nền kinh tế, nó luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh. Về cơ bản, qua những năm qua, chi nhánh đã thực hiện tốt cơ chế cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo lợi ích cho khách hàng và Ngân hàng. Diễn biến dư nợ được thấy rõ hơn qua biểu đồ 1 trên.
Để thấy được cơ cấu dư nợ của chi nhánh, chúng ta sẽ cùng nhau đi phân tích sâu hơn về dư nợ theo thời hạn và dư nợ theo loại tiền tệ.
2.2.1.1. Dư nợ theo thời hạn
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Ngắn hạn
1.703
48,7
2.205
51
2.624
51,2
Trung hạn
1.555
44,5
1.845
42,7
2.195
42,8
Dài hạn
237
6,8
272
6,3
306
6
Tổng
3.495
100
4.322
100
5.125
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 3 năm 2008-2010)
Bảng 2.2 cho thấy chi nhánh thực hiện cho vay ngắn hạn là chủ yếu và có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2008, dư nợ ngắn hạn là 1.703 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 48,7% tổng dư nợ, dư nợ trung hạn là 1.555 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 44,5% tổng dư nợ, còn lại là dư nợ dài hạn đạt 237 tỷ đồng, chỉ chiếm 6,8% tổng dư nợ. Sang năm 2009, những con số này đã tăng lên, dư nợ ngắn hạn đã đạt 2.205 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 51% tổng dư nợ, dư nợ trung và dài hạn đã giảm xuống, chỉ còn chiếm 49% trong tổng dư nợ. Bước vào năm 2010, dư nợ ngắn hạn tăng lên, đạt 2.624 tỷ đồng, vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ là 51,2%, còn lại là tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn.
Nguyên nhân là do chi nhánh đã thực hiện các chính sách phòng ngừa rủi ro trong cho vay. Nguồn vốn trung và dài hạn luôn mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng hơn nguồn vốn ngắn hạn. Vì vậy, ngân hàng đặt ra chủ trương cho vay tập trung vào ngắn hạn, nguồn vốn cho vay trung và dài hạn đạt dưới 52% trong tổng dư nợ cho vay. Có được những dấu hiệu đáng mừng trên là nhờ chi nhánh đã nỗ lực không ngừng trong việc hoàn thiện các chủ trương, chính sách cho vay, trong việc quản lý và thực hiện tốt các đề án nâng cao chất lượng tín dụng.
2.2.1.2. Dư nợ theo loại tiền tệ
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tệ
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Nội tệ
3.226
92
4.050
93,6
4.845
95
Ngoại tệ (quy đổi VNĐ)
269
8
272
6,3
280
5
Tổng
3.495
100
4.322
100
5.125
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 3 năm 2008-2010)
Việc sử dụng loại tiền tệ cho vay sao cho hợp lý cũng là điều cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời kỳ nền kinh tế thế giới đang có nhiều khủng hoảng, lạm phát tăng cao, giá cả có nhiều biến động, sự dao động thất thường của giá vàng và USD. Vì vậy, dư nợ nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Từ bảng 2.3 cho thấy: Năm 2008, dư nợ nội tệ là 3.226 tỷ đồng, chiếm đến 92% tổng dư nợ, dư nợ ngoại tệ (quy đổi ra VND) đạt 8% trong tổng dư nợ, tức 269 tỷ đồng. Năm 2009, dư nợ nội tệ tăng theo xu hướng tăng của tổng dư nợ, đạt 4.050 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 93,6% tổng dư nợ, dư nợ ngoại tệ (quy đổi ra VND) chỉ đạt 272 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 6,3% tổng dư nợ. Đến năm 2010, dư nợ nội tệ cũng tăng cao, đạt 4.845 tỷ đồng, chiếm đến 95% tổng dư nợ, trong khi đó, dư nợ nội tệ cũng tăng lên đạt 280 tỷ đồng nhưng chỉ chiếm 5% tổng dư nợ.
Ta nhận thấy doanh số dư nợ nội tệ cũng tăng lên cùng xu hướng với doanh số dư nợ và luôn chiếm tỷ trọng lớn, tăng dần theo các năm, tuy nhiên dư nợ ngoại tệ (quy đổi ra VND) cũng tăng nhưng lại chiếm tỷ trọng giảm dần trong tổng dư nợ. Điều này là do ngân hàng đã thực hiện tốt nhiệm vụ đầu mối, đảm bảo cung ứng kịp thời nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ cho nền kinh tế, tổ chức kiểm đếm chính xác, đảm bảo an toàn kho quỹ với 8 loại ngoại tệ đang giao dịch tại đơn vị, chấn chỉnh các chi nhánh thực hiện nghiêm túc thực hiện tỷ giá và trạng thái ngoại hối do Giám đốc NHNo tỉnh quy định. Tuy nhiên, với tình hình nền kinh tế khủng hoảng hiện nay, hạn chế sử dụng nguồn dư nợ ngoại tệ sẽ giúp ngân hàng tránh được rủi ro hối đoái, tránh được các sai sót trong kinh doanh, đảm bảo mang lại lợi ích cho ngân hàng và cho cả khách hàng.
2.2.2. Tình hình dư nợ phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn
Với chủ trương bám sát chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, thực hiện tốt cơ chế cho vay, cải tiến các thủ tục vay vốn, trong những năm qua, cho vay nông nghiệp nông thôn luôn được chú trọng và dư nợ của năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể:
Bảng 2.4. Tình hình dư nợ phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Dư nợ cho vay phát triển NN - NT
2.348
2.910
3.756
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế
3.495
4.322
5.125
Tăng tuyệt đối
-
562
846
Tăng tương đối (%)
-
24
29
Tỷ trọng dư nợ cho vay phát triển NN-NT/Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế (%)
67,2
67,3
73,3
(Nguồn: Báo cáo tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển NN - NT)
Biểu đồ 2.2. Diễn biến dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn
Nhìn bảng 2.4 trên ta thấy dư nợ cho vay phát triển NN - NT của ngân hàng tăng dần qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Năm 2008 dư nợ cho vay phát triển NN - NT chỉ đạt 2.348 tỷ đồng, đạt mức tỷ trọng 67,2%, thì đến năm 2009 đã đạt dư nợ 2.910 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 67,3%, tăng 562 tỷ đồng so với năm 2008, bằng 24%. Vào năm 2010, con số này lên tới 3.756 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 73,3%, tăng 846 tỷ đồng so với năm 2009, bằng 29%. Để đạt được điều này là do sự cố gắng nổi bật của ngân hàng đó là ngân hàng đã mạnh dạn nới lỏng một số biện pháp tín dụng cho phù hợp với thực tế, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển NN - NT, vừa tăng trưởng tín dụng, mà vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro.
Các định mức trong cho vay quy định chỉ cho vay tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp cầm cố. Song với khách hàng truyền thống, đáng tin cậy thì các hộ sản xuất có thể cho vay tới 80% giá trị tài sản thế chấp hoặc 90% giá trị của sổ tiết kiệm đem cầm cố. Bên cạnh đó, việc thẩm định, đánh giá tài sản thế chấp, việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay đều do một cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay thực hiện để thủ tục được nhanh gọn hơn, tránh rườm rà đến khách hàng. Đây là những biện pháp giúp cho nguồn vốn cho vay phát triển NN - NT ngày càng tăng và có doanh số cao theo từng năm. Sự tăng trưởng này còn được thể hiện rõ trên biểu đồ 3 như trên.
Đây là những cố gắng lớn của chi nhánh bởi vì đầu tư vốn vào phát triển NN - NT đòi hỏi phải có vốn tự có, có tài sản thế chấp, nhưng đối với hộ sản xuất tài sản thế chấp còn gặp nhiều khó khăn về mặt giấy tờ pháp lý thì cán bộ tín dụng làm công tác cho vay phải sàng lọc, xem xét nghiên cứu giấy tờ thế chấp đảm bảo. Mặc dù lực lượng cán bộ của chi nhánh hiện nay còn mỏng, song cán bộ thường xuyên quan hệ chặt chẽ với địa phương, các vùng lân cận để tìm hiểu về khách hàng, xem tư cách làm ăn có đúng đắn không rồi mới cho vay. Để thấy được thực trạng cho vay phát triển NN - NT ở NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Phú Thọ qua 3 năm 2008 - 2010 ta xem xét cơ cấu cho vay phát triển NN - NT như sau:
2.2.2.1. Dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn theo thời hạn
Bảng 2.5. Cơ cấu cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn theo thời hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Ngắn hạn
1.029
43,8
1.297
44,6
1.916
51
Trung dài hạn
1.319
56,2
1.613
55,4
1.840
49
Tổng
2.348
100
2.910
100
3.756
100
(Nguồn: báo cáo tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển NN - NT)
Đây là một kết quả đáng mừng đối với toàn chi nhánh, bởi tỷ lệ dư nợ cho vay được nâng lên rõ rệt qua từng năm. Trong quá trình đầu tư, chi nhánh đã đặc biệt quan tâm chuyển dịch cơ cấu dư nợ theo loại cho vay, chủ yếu là cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn có tỷ trọng giảm dần trong tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT, vì vậy đã mang lại kết quả sau:
Năm 2008, dư nợ ngắn hạn là 1.029 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 43,8% tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT, dư nợ trung và dài hạn đạt 2.348 tỷ đồng, chiếm đến 56,2% tổng dư nợ. Năm 2009, dư nợ ngắn hạn đã tăng lên, đạt 1.297 tỷ đồng, chiếm 44,6% tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT, dư nợ trung và dài hạn đạt 1.623 tỷ đồng, có tỷ trọng giảm so với năm 2008 và bằng 55,4% tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT. Tình hình này vẫn tiếp tục cho đến năm 2010, dư nợ ngắn hạn đạt 1.916 tỷ đồng, chiếm đến 51% tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT, trong khi đó dư nợ trung và dài hạn giảm xuống còn chiếm 49% tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT, đạt 1.840 tỷ đồng.
Kết quả đạt được như trên là do chi nhánh đã thực hiện tốt việc rà soát và điều chỉnh cơ cấu đầu tư, cho vay phát triển NN - NT; tập trung vốn chủ yếu vào ngắn hạn để phục vụ lĩnh vực sản xuất ở khu vực nông nghiệp nông thôn; nguồn vốn trung và dài hạn là cần thiết để đáp ứng tốt hướng đổi mới quản lý nông nghiệp, nông thôn, thực hiện tốt các chính sách đến hộ sản xuất và khuyến khích hộ sản xuất tự chủ trong trang bị máy móc, công cụ nhỏ trong khâu sản xuất… vì vậy vẫn phải tập trung tăng nguồn vốn trung và dài hạn. Tuy nhiên, do tính chất rủi ro của nguồn vốn trung dài hạn, đặc biệt khi tình hình thiên tai, dịch bệnh đang lan tràn trong suốt thời gian qua khiến cho nguồn vốn này đang phải giảm tỷ trọng xuống mức cho phép, nhằm đảm bảo thu hồi được nợ, giảm thiểu nợ xấu, nợ khó đòi.
2.2.2.2. Dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn theo thành phần kinh tế
Bảng 2.6. Cơ cấu cho vay nông nghiệp nông thôn theo thành phần kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Cá nhân, HSX
2.295
97,7
2.840
97,6
3.660
97,4
Doanh nghiệp
53
2,3
70
2,4
96
2,6
Tổng
2.348
100
2.910
100
3.756
100
(Nguồn: báo cáo tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển NN-NT)
Qua bảng 2.6 ta nhận thấy, tổng dư nợ cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất và doanh nghiệp ngày càng tăng. Dư nợ cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT nhưng giảm dần theo các năm. Điều này là do chi nhánh đã và đang trú trọng đến cho vay bám sát các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn hộ kinh doanh ở các làng có ngành nghề truyền thống. Cụ thể:
Năm 2008, dư nợ cho vay cá nhân, HSX đạt 2.295 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 97,7% tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT, trong khi đó, dư nợ cho vay doanh nghiệp chỉ đạt 53 tỷ đồng, chiếm một tỷ trọng nhỏ 2,3% tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT. Năm 2009, dư nợ cho vay cá nhân, HSX đạt 2.840 tỷ đồng, chiếm 97,6% tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT, dư nợ cho vay doanh nghiệp đạt 70 tỷ đồng và chiếm 2,4% tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT. Trong năm 2010, tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân, HSX đã giảm xuống, còn chiếm 97,4% tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT, đạt 3.660 tỷ đồng, dư nợ cho vay doanh nghiệp đã tăng lên, đạt 96 tỷ đồng, chiếm 2,6% tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT.
Nhìn chung kết quả hoạt động cho vay phát triển NN - NT trong 3 năm qua là tốt. Đạt được kết quả trên là nhờ chi nhánh đã có cơ chế tín dụng khá rõ ràng, đầy đủ, phương pháp làm việc của cán bộ ngân hàng đã có những tiến bộ rõ rệt trong vấn đề giải quyết cho vay. Mặt khác, qua cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế ta thấy được đường lối chiến lược trong cho vay bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2.3. Một số cơ chế chính sách của ngân hàng cho ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Xác định vai trò đặc biệt quan trọng của nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế đất nước, Chính phủ, các cấp và các ngành Ngân hàng đã có nhiều chủ trương, chính sách, cơ chế chỉ đạo đầu tư cho toàn ngành nói chung và cho ngành nông nghiệp và nông thôn nói riêng. Các chính sách cụ thể như sau:
Về nguồn vốn cho vay:
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ sử dụng nguồn vốn từ các dự án ủy thác đầu tư của Trung Ương để tập trung vào các dự án nông nghiệp trọng điểm của tỉnh, đặc biệt là các dự án trồng chè, trồng bưởi…, đây là nguồn vốn lớn đối với phát triển NN - NT.
Bảng 2.7. Tổng nguồn vốn các dự án ủy thác đầu tư Trung Ương
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2008
2009
2010
Tổng nguồn vốn
210
225
256,4
Số tăng tuyệt đối
-
15
31,3
Số tăng tương đối (%)
-
7,1
14
(Nguồn: Báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008,2009,2010)
Cụ thể: theo nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, năm 2008, nguồn vốn này đạt 210 tỷ đồng, tăng 68 tỷ đồng so với đầu năm, bằng 48%. Trong đó: dự án chè AFD tăng 60 tỷ đồng, dự án bưởi ADB tăng 8 tỷ đồng. Đến năm 2009, con số này đã lên đến 225 tỷ đồng, tăng 14,5 tỷ đồng so với năm 2008, bằng 30%, tuy nhiên dự án ADB đã giảm 1,5 tỷ đồng và thực hiện rút vốn dự án chè AFD đợt 3 tăng 33, 3 tỷ đồng. Năm 2010, tổng nguồn vốn các dự án đạt 256,4 tỷ đồng, tăng 31,3 tỷ so với đầu năm do rút vốn dự án mới Tài chính nông thôn RDF 3, đây sẽ là nguồn tốt để thực hiện hoạt động tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp và sản xuất.
Ngoài ra, ngân hàng còn sử dụng nguồn vốn huy động, nguồn vốn sử dụng của NHNo Việt Nam để cho vay phát triển NN - NT.
Đối tượng cho vay:
NHNo&PTNT Việt Nam huy động và cân đối đủ vốn, đáp ứng yêu cầu tăng khối lượng tín dụng cho nhu cầu phát triển NN - NT bao gồm: cho vay đối với các chương trình trọng điểm của tỉnh, cho vay phát triển NN - NT khác,…
Bảng 2.8. Kết quả cho vay vốn 6 chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp trọng điểm của tỉnh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chương trình sản xuất lương thực
56,3
59
62,7
Chương trình phát triển cây chè
220,2
291,7
341
Chương trình phát triển cây ăn quả
12,2
12,4
15,2
Chương trình phát triển thủy sản
33,9
39,1
43,5
Chương trình phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu, bò thịt, bò sữa
259,5
283,3
295,6
Chương trình hỗ trợ nông dân mua máy phục vụ Sản xuất nông nghiệp
0,1
0,5
1,5
Tổng cộng
582,2
686
759,5
(Nguồn: báo cáo tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển NN - NT)
Từ bảng trên ta thấy, chi nhánh luôn đáp ứng được nhu cầu tăng nguồn vốn tín dụng trong cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp trọng điểm của tỉnh. Cụ thể: tổng số cho vay năm 2008 là 582,2 tỷ đồng, chủ yếu cho vay để trồng chè, phát triển chăn nuôi lợn; đến năm 2009, đã đạt mức 686 tỷ đồng tăng 103,8 tỷ đồng, chủ yếu vẫn là phát triển 2 loại nói trên. Sang năm 2010, tổng số cho vay đã tăng đáng kể, lên tới 759,5 tỷ đồng. Điều này là do chi nhánh đã thực hiện tốt cơ chế chính sách phát triển NN - NT trong toàn tỉnh, tập trung vào các đối tượng vay vốn đầy tiềm năng và có hiệu quả.
Ngoài ra, việc cho vay phục vụ phát triển kinh tế xã hội, NN - NT khác cũng được chi nhánh chú trọng đến. Mức cho vay cũng là con số đáng kể. Cụ thể là:
Bảng 2.9.Cho vay phục vụ phát triển kinh tế xã hội NN - NT khác:
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Cho vay xuất khẩu lao động
20,4
13,6
11,7
Cho vay xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở cung ứng giống cây trồng vật nuôi, phát triển nguyên liệu phục vụ xuất khẩu gắn với công nghiệp chế biến các sản phẩm nông, lâm ngư nghiệp.
139,3
160,8
162,4
Cho vay các ngành nghề (cơ khí, sữa chữa, chế biến, mô hình hợp tác xã, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, xây dựng, khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống…)
208,6
236,6
325,3
Cho vay phục vụ đời sống
339,6
492,9
695,5
Cho vay phục vụ các mục tiêu khác
80,8
128,2
175,7
Tổng cộng
788,7
1.032,1
1.370,6
(Nguồn: báo cáo tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển NN - NT)
Từ bảng ta thấy, nguồn vốn cho vay phát triển kinh tế xã hội, NN - NT khác cũng tăng dần theo các năm. Năm 2008 tổng doanh số cho vay là 788,7 tỷ đồng, đến năm 2010 đã là 1.370,6 tỷ đồng.
Như vây, với chính sách tín dụng tập chung chủ yếu cho “Tam Nông”, nguồn vốn của NHNo đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, gắn vùng nguyên liệu với cơ sở chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu; nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp, gắn với chuyển giao khoa học công nghệ trong phát triển NoNT; phát triển các mô hình điển hình như: trang trại tổng hợp (VAC, VACR,…), nâng cao thu nhập trên một đơn vị canh tác, tăng mùa vụ, thâm canh, chuyên canh, sen canh,…
Bên cạnh những đóng góp tích cực vào sự chuyển biến về kinh tế của tỉnh, NHNo góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như giải nquyết công ăn việc làm cho nguời lao động nhàn rỗi, đời sống của nhân dân được nâng cao, tệ nạn xã hội giảm, khoảng các giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn được thu hẹp. Nguồn vốn của NHNo dễ dàng đến tay người vay nên hạn chế được nạn cho vay nặng lãi, hụi, họ...
Lãi suất cho vay:
Theo nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn vừa được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành, những khoản cho vay đối với NN - NT của các TCTD do Chính phủ hoặc các tổ chức cá nhân ủy thác thì mức lãi suất được thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc theo thỏa thuận với bên ủy thác.
Còn các tổ chức tài chính quy mô nhỏ cho vay các đối tượng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo lãi suất thỏa thuận với khách hàng, phù hợp với quy định của pháp luật.
Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng chính sách và các chương trình kinh tế theo chỉ định của Chính phủ, được Chính phủ bảo đảm các điều kiện để thực hiện thông qua các chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong từng thời kỳ. Trong trường hợp này, lãi suất cho vay theo mức lãi suất do Chính phủ quy định. Ngoài ra, Nghị định cũng quy định, TCTD có chính sách miễn, giảm lãi đối với khách hàng tham gia mua bảo hiểm trong nông nghiệp để khuyến khích khách hàng vay vốn tham gia mua bảo hiểm nhằm hạn chế rủi ro đối với TCTD. Khoanh nợ không tính lãi trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh.
Hiện nay, lãi suất cho vay đã có biến động tăng mạnh, mức lãi suất cho vay nông nghiệp lên đến 17%, cho vay sản xuất nông nghiệp nông thôn từ 14,5-17%/năm (trước chỉ từ 14,5 - 15%/năm).
Thời hạn cho vay:
Về thời hạn cho vay, căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn, khả năng hoàn vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, và khách hàng thỏa thuận thời hạn vay vốn phù hợp. Trường hợp khách hàng chưa trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh...), ngân hàng được xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ cho khách hàng theo quy định hiện hành, đồng thời căn cứ dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả được nợ của khách hàng để xem xét cho vay mới, mà không phụ thuộc vào dư nợ cũ của khách hàng chưa trả nợ đúng hạn. Trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, khi có thông báo của cấp có thẩm quyền, ngoài việc xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ cho khách hàng, Chính phủ có chính sách hỗ trợ cụ thể đối với tổ chức, cá nhân vay vốn bị thiệt hại nặng, không có khả năng trả nợ. Ngân hàng cho vay được thực hiện khoanh nợ không tính lãi cho người vay đối với dư nợ hiện còn tại thời điểm xảy ra thiên tai, dịch bệnh được công bố tại địa phương. Thời gian khoanh nợ tối đa 2 năm và số lãi ngân hàng đã khoanh cho khách hàng được giảm trừ vào lợi nhuận trước thuế của ngân hàng.
Bảo đảm tiền vay:
Về cơ chế bảo đảm tiền vay, Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn vừa được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành quy định, ngân hàng được xem xét cho khách hàng vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định hiện hành. Đồng thời, ngân hàng quy định rõ mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, điều kiện và thủ tục cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với từng đối tượng khách hàng, phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của ngân hàng đối với khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng xem xét cho vay tín chấp đối với các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình trên cơ sở có bảo đảm của các tổ chức chính trị - xã hội ở nông thôn theo quy định hiện hành.
2.2.4. Thực trạng nợ xấu qua các năm
Tuy chi nhánh có chất lượng tín dụng tốt, nhưng tỷ lệ nợ xấu cho vay vẫn còn tồn tại.
Bảng 2.10. Diễn biến tổng dư nợ xấu cho vay
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Nợ xấu cho vay
170
102
66
Giảm tuyệt đối
-
68
36
Giảm tương đối (%)
-
40
35
Nợ xấu/Tổng dư nợ (%)
4,87
2,37
1,31
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 3 năm 2008-2010)
Biểu đồ 2.3. Diễn biến tổng dư nợ xấu cho vay
Qua bảng 2.10 ta thấy tình hình nợ xấu có xu hướng giảm dần qua các năm, tuy nhiên giảm mạnh nhất là vào năm 2009, đến năm 2010 thì mặc dù có giảm nhưng tốc độ giảm chậm lại. Điều đó cho thấy khả năng quản lý nợ của ngân hàng đã đạt được hiệu quả, công tác thu hồi nợ cũng được nâng cao. Cụ thể:
Năm 2008, tổng nợ xấu là 170 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu là 4,87%. Đến năm 2009, tổng nợ xấu chỉ còn là 102 tỷ đồng, giảm so với đầu năm 68 tỷ đồng, bằng 40%, tỷ lệ nợ xấu 2,37%, đảm bảo kế hoạch NHNo Việt Nam giao thấp hơn 3%. Bước sang năm 2010 với nhiều biện pháp và hướng đi cụ thể, tổng nợ xấu đã giảm xuống còn 66 tỷ đồng, giảm 36 tỷ đồng so với đầu năm, bằng 35%, tỷ lệ nợ xấu 1,31%. Có thể thấy rõ hơn diễn biến này qua biểu đồ 3 như trên.
Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ nợ xấu đạt dưới 5% là được, nhưng các ngân hàng vẫn nên duy trì ở mức càng thấp càng tốt. Theo số liệu ở bảng trên thì tỷ lệ này đã giảm từ 4,87% (năm 2008) về còn 1,31% (năm 2010), đây là thành công lớn của ngân hàng. Có được những kết quả đó là do công sức bỏ ra không nhỏ của toàn chi nhánh ngân hàng. Năm 2008, nợ xấu cao là do tình trạng chung của nền kinh tế đang có dấu hiệu suy thoái, làm phát tăng cao, giá cả một số mặt hàng diễn biến thất thường như giá xăng dầu, sắt thép… Nhưng dần đến các năm sau, nợ xấu giảm dần là do kết quả của gói kích cầu, nhiều doanh nghiệp và khách hàng vay vốn có kết quả kinh doanh tốt, trả nợ đúng thời hạn. Ngoài ra, chi nhánh cũng luôn tổng kết và tiếp tục thực hiện đề án nâng cao chất lượng tín dụng để mang lại hiệu quả cao, chủ động áp dụng các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, đồng thời với việc chỉ đạo thực hiện thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, lãi tồn đọng và thẩm định chất lượng các khoản vay, nhằm nâng cao năng lực tài chính, chất lượng tín dụng, tăng cường tính kỷ cương kỷ luật trong điều hành hoạt động kinh doanh.
Nợ xấu đối với cho vay phát triển NN - NT cũng chiếm một phần đáng kể trong tổng nợ xấu. Số liệu cụ thể được cho trong bảng sau:
Bảng 2.11. Nợ xấu cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Nợ xấu cho vay phát triển NN - NT
60
42
34
Nợ xấu tổng cho vay
170
102
66
Giảm tuyệt đối
23
18
8
Giảm tương đối (%)
35
30
19
Tỷ trọng nợ xấu cho vay phát triển NN - NT/tổng dư nợ xấu (%)
35
41
51
Nợ xấu/Tổng dư nợ (%)
4,87
2,37
1,31
(Nguồn: báo cáo tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển NN - NT)
Từ bảng 2.11 ta nhận thấy nợ xấu cho vay phát triển NN - NT cũng có chung xu hướng với tổng nợ xấu cho vay nói chung. Cụ thể:
Năm 2008, dư nợ xấu cho vay phát triển NN - NT là 60 tỷ đồng, giảm 23 tỷ đồng so với đầu năm, bằng 35%, chiếm tỷ trọng 35% tổng dư nợ xấu. Năm 2009, dư nợ xấu cho vay phát triển NN - NT là 42 tỷ đồng, đã giảm được 18 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, bằng 30%, chiếm tỷ trọng 41% tổng nợ xấu. Đến năm 2010, dư nợ xấu cho vay phát triển NN - NT đã giảm xuống đáng kể, chỉ còn 34 tỷ đồng, giảm được 8 tỷ và bằng 26%, chiếm tỷ trọng 51% tổng nợ xấu.
Ta nhận thấy mặc dù tỷ lệ nợ xấu giảm hàng năm nhưng mức tỷ trọng lại tăng lên so với cùng kỳ năm trước. Điều này là do dư nợ cho vay phát triển NN - NT luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và có xu hướng tăng theo các năm, cụ thể: năm 2008 đạt mức tỷ trọng là 67,18% và đến năm 2010 đã đạt đến 73,29%,; vì vậy, mặc dù doanh số nợ xấu cho vay phát triển NN - NT giảm, nhưng xét trong tổng dư nợ xấu thì nó vẫn chiếm mức tỷ trọng cao và cũng tăng theo các năm. Điều này cũng do trong năm 2009 nền kinh tế của địa phương gặp nhiều khó khăn do thời tiết diễn biến phức tạp, rét đậm, rét hại, hạn hán kéo dài, xuất hiện nhiều dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, gây thiệt hại đến sản xuất; tình hình này còn tiếp tục kéo dài cho đến những tháng đầu năm 2010 gây nên việc khó khăn trong thanh toán các khoản nợ cho vay phát triển NN-NT của khách hàng vay vốn kinh doanh.
2.2.4.1. Nợ xấu cho vay phát triển NN - NT phân theo nhóm
Bảng 2.12. Cơ cấu nợ xấu cho vay phát triển NN-NT phân theo nhóm
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Nhóm 3
37,8
63
30,24
72
24,9
73,3
Nhóm 4
15
25
6,3
15
4,5
13,2
Nhóm 5
7,2
12
5,46
13
4,6
13,5
Tổng
60
100
42
100
34
100
(Nguồn: báo cáo tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển NN)
Nợ xấu cho vay phát triển NN-NT phân theo nhóm có thể được phân thành các nhóm: nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) là các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, nhóm 4 (nợ nghi ngờ) là các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Từ bảng trên ta có số liệu cụ thể như sau:
- Nhóm 3: năm 2008 là 37,8 tỷ đồng; năm 2009 là 30,24 tỷ đồng và sang năm 2010 chỉ còn 24,9 tỷ đồng. Nhận thấy con số này giảm dần qua các năm, giảm mạnh nhất vào năm 2009. Đây là dấu hiệu đáng mừng đối với chi nhánh. Tuy nhiên tỷ trọng của nợ xấu theo nhóm 3 lại chiếm phần lớn trong tổng nợ xấu cho vay phát triển NN - NT và tăng dần qua các năm, tăng mạnh nhất vào năm 2009, điều này cho thấy công tác hạn chế rủi ro tín dụng của chi nhánh còn lỏng lẻo, chưa thực sự đạt hiệu quả cao.
- Nhóm 4: doanh số nợ xấu có xu hướng giảm dần. Từ 15 tỷ đồng năm 2008 giảm mạnh về 4,5 tỷ đồng năm 2010. Đồng thời tỷ trọng của nhóm 4 trong tổng nợ xấu cũng chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm dần qua các năm, cho thấy công tác quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh đã có những bước tiến vượt bậc.
- Nhóm 5: tuy doanh số có giảm, từ 7,2 tỷ đồng năm 2008 về 4,6 tỷ đồng năm 2010 nhưng tỷ trọng lại tăng nhẹ qua các năm, từ 12% năm 2008 lên đến 13,5% năm 2010. Điều này cho thấy chi nhánh cần chú ý đặc biệt đến các biện pháp thu hồi nợ sao cho đạt hiệu quả hơn, tránh nguy cơ mất vốn.
Ta cũng nhận thấy, nợ xấu phân theo nhóm giảm dần qua các năm. Có được điều đó là do chi nhánh đã chủ động cơ cấu lại các khoản nợ và có biện pháp xử lý nợ xấu hiệu quả.
2.2.4.2. Nợ xấu cho vay phát triển NN - NT theo đối tượng
Bảng 2.13. Cơ cấu nợ xấu cho vay phát triển NN-NT theo đối tượng
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Cá nhân, HSX
51,6
86
39,48
94
32,6
95,9
Doanh nghiệp
8,4
14
2,52
6
1,4
4,1
Tổng
60
100
42
100
34
100
(Nguồn: báo cáo tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển NN-NT)
Nhìn vào cơ cấu nợ xấu cho vay phát triển NN - NT của chi nhánh theo thành phần kinh tế, nhận thấy rằng, tỷ trọng của thành phần cá nhân, HSX chiếm phần lớn và có xu hướng tăng lên theo từng năm, năm 2008 chiếm 86%; năm 2009 tăng lên rõ rệt, chiếm đến 94% và cho đến năm 2010 tỷ lệ tăng dần chững lại, chiếm 95,9%. Tuy nhiên, số tuyệt đối nợ xấu cho vay phát triển NN - NT của thành phần cá nhân, HSX lại giảm dần. Năm 2008, con số này là 51,6 tỷ đồng; đến năm 2009 là năm giảm đáng kể nợ xấu, giảm xuống còn 39,48 tỷ đồng; sang đến năm 2010, chỉ còn 32,6 tỷ đồng, là năm có số nợ xấu ít nhất. Trong những năm qua, mặc dù khách hàng của chi nhánh thuộc thành phần cá nhân, HSX làm ăn không được hiệu quả, do mùa màng thất bát, dịch bệnh lan tràn, nhưng đã cố gắng trong việc thanh toán các khoản nợ tín dụng đối với chi nhánh.
Trong khi đó, tỷ trọng nợ xấu cho vay phát triển NN - NT của thành phần doanh nghiệp trong tổng nợ xấu cho vay phát triển NN - NT lại chiếm phần nhỏ và giảm dần qua từng năm. Năm 2008, tỷ trọng nợ xấu này là 14%, đến năm 2009 có giảm đáng kể và chỉ còn 6%; bước sang 2010, con số này đã là 4,1%. Doanh số nợ xấu của thành phần doanh nghiệp năm 2010 chỉ còn 1,4 tỷ đồng, là năm có số nợ xấu thấp nhất; năm 2008 và năm 2009 thì con số này lần lượt là 14 tỷ đồng và 6 tỷ đồng. Điều này cho thấy sự hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong những năm qua. Sự cố gắng của thành phần doanh nghiệp trong những năm qua cũng cho thấy họ vẫn là khách hàng chủ chốt, đầy uy tín của chi nhánh.
2.2.4.3. Nợ xấu cho vay phát triển NN - NT theo thời hạn
Bảng 2.14. Cơ cấu nợ xấu cho vay phát triển NN-NT theo thời hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Số
tiền
Tỷ trọng (%)
Ngắn hạn
22,2
37
23,1
55
25,1
74
Trung - Dài hạn
37,8
63
18,9
45
8,9
26
Tổng
60
100
42
100
34
100
(Nguồn: báo cáo tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển NN - NT)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ trọng nợ xấu ngắn hạn luôn ở mức cao và có xu hướng tăng nhẹ qua các năm. Doanh số nợ xấu ngắn hạn là 22,2 tỷ đồng năm 2008 thì đến 2010 đã là 25,1 tỷ đồng. Tỷ trọng tăng mạnh từ 37% năm 2008 lên đến 74% năm 2010. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng ngắn hạn của chi nhánh đang có những báo động trong việc thu hồi nợ.
Trong khi đó, nợ xấu trung và dài hạn có doanh số và tỷ trọng giảm mạnh qua các năm. Doanh số nợ xấu trung và dài hạn là 37,8 tỷ đồng năm 2008 thì đến năm 2010 chỉ còn 8,9 tỷ đồng. Tỷ trọng giảm từ 63% năm 2008 xuống còn 26% năm 2010. Đây là bước tiến đáng mừng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh. Nguyên nhân là do chính sách đối với các khoản cho vay trung dài hạn từng bước được hoàn thiện và được sử dụng hiệu quả, nâng cao chất lượng trả nợ cho các khoản vay.
2.3. Đánh giá về hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu của chi nhánh
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.1.1. Về mặt xã hội
Cơ bản trong những năm qua, chi nhánh bám sát chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, thực hiện tốt cơ chế cho vay, cải tiến thủ tục vay vốn. Vốn tín dụng đã tập trung đầu tư cho các chương trình, dự án, đề án của tỉnh phát triển kinh tế xã hội ở khu vực nông nghiệp nông thôn, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung; nâng cao năng xuất giá trị sản lượng trong sản xuất nông nghiệp, nợ xấu giảm xuống, tỷ lệ hộ nghèo giảm, đời sống được nâng lên, nông thôn có nhiều đổi mới.
2.3.1.2. Về hiệu quả hoạt động ngân hàng
Trong những năm qua, cho vay nông nghiệp nông thôn luôn được chú trọng. Dư nợ năm sau luôn cao hơn năm trước. Dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm 67,18% tổng dư nợ vào năm 2008, đến năm 2009 đã đạt 67,33%; cho đến năm 2010 con số này đã lên đến 73,29%, điều này đã tạo nên nguồn thu lãi lớn ( trên 50% tổng thu của ngân hàng) cho ngân hàng. Mặt khác với sản phẩm truyền thống là cấp tín dụng cho một khối lượng khách hàng lớn vay vốn phát triển nông nghiệp nông thôn ( chiếm 76,2% số lượng khách có quan hệ tín dụng). Trước mắt và lâu dài đã và đang tạo nên một nền tảng cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng, tăng thu ngoài tín dụng. Nhờ có chiến lược đúng đắn và chỉ đạo của NHNo tỉnh, nguồn vốn ngân hàng đã đến được với nông nghiệp, nông thôn và nông dân. NHNo đáp ứng đủ “Tam nông”. Dư nợ cho vay ngày càng tăng kèm theo là tỷ lệ nợ xấu ngày càng giảm. Đồng thời thị phần tín dụng của NHNo luôn chiếm trên 30% tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, trong đó vốn đầu tư cho NN - NT luôn chiếm trên 50% tổng dư nợ, vì vậy đã đem lại cho ngân hàng nguồn thu lãi lớn và phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, tăng doanh thu ngoài tín dụng.
2.3.2. Tồn tại
Mặc dù trong những năm qua, vốn tín dụng của NHNo đã phát huy được hiệu quả trong cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại sau:
- Một là sự phối hợp với các ngành các cấp có lúc, có nơi còn chưa được đồng bộ. Điều này thể hiện ở chỗ: từ khâu đầu tư vốn đến khâu sản xuất chế biến tiêu thụ là một chu trình khép kín, mỗi khâu là một mắt xích trong quá trình, nhưng trong nông nghiệp chưa có quy hoạch vùng, chưa có thu mua chế biến gắn liền với tiêu thụ sản phẩm.
Cho vay NN - NT thực hiện còn chưa đồng đều giữa các chi nhánh, định hướng phát triển tín dụng (tập trung cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn) ở một số chi nhánh thuộc khu vực thành phố, thị xã còn chưa phù hợp. Dư nợ cho vay phát triển NN - NT trong 2 năm 2008 và 2009 còn chưa đạt (lần lượt là 67,18% và 67,33%), thấp hơn mức quy định và định hướng của NHNo Việt Nam (70%).
- Hai là cơ chế chính sách của chi nhánh về cơ bản đã thực hiện tốt nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số bất cập: các đối tượng đi vay sản xuất NN - NT được hướng dẫn về khoa học kỹ thuật chưa nhiều, chưa được tạo điều kiện sản xuất hết mức nên hiệu quả sử dụng vốn còn chưa cao, sản phẩm làm ra chưa được tiêu thụ hết. Thủ tục vay vốn của Ngân hàng được thực hiện theo quy định của Chính phủ nên theo đúng các trình tự cho vay, các khách hàng vay vốn chủ yếu là người dân muốn được vay mà không cần thủ tục phức tạp thì hay e ngại trong việc đi vay vốn.
- Ba là sau khi giải ngân, việc sử dụng vốn vay của các đối tượng đi vay vốn còn chưa thực sự đạt hiệu quả.
- Bốn là nợ xấu vẫn còn tồn tại mặc dù chi nhánh đã thực hiện tốt chất lượng tín dụng.
2.3.3. Những nguyên nhân
Về sự phối hợp các cấp các ngành, chính quyền địa phương
- Sự phối hợp của các ngành, các cấp trong việc hỗ trợ hộ nông dân quá trình sản xuất - chế biến và tiêu thụ sản phẩm có lúc có nơi chưa được tốt.
- Việc quy hoạch vùng sản xuất để tạo ra vùng sản xuất tập trung, có quy mô sản xuất lớn, sản phẩm có năng suất chất lượng cao còn hạn chế.
- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở một số địa phương còn chậm, đã hạn chế các quyền của người sử dụng đất. Trong đó có quyền thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng.
Về cơ chế chính sách
- Kinh tế trang trại có tiềm năng nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Có sản phẩm nhưng khả năng tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế.
- Công tác quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, các chương trình kinh tế nông nghiệp trọng điểm chưa được đồng bộ, cho nên hiệu quả sử dụng vốn vay của một số chương trình còn chưa cao.
- Mức tiền vay không phải thế chấp tài sản đối với hộ nông dân, hộ làm kinh tế trang trại và hộ nuôi trồng thủy sản đã được tăng cao nhưng vẫn còn khó khăn trong việc mở rộng dư nợ phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
- Chính sách thu hồi vốn của chi nhánh đã có những bước tiến vượt bậc dẫn đến nợ xấu được duy trì ở mức ổn định và đạt tiêu chuẩn ( nợ xấu < 5%), tuy nhiên nợ xấu vẫn tồn tại.
- Mức lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định của Chính Phủ nhưng đôi khi còn khó cạnh tranh với các tổ chức cho vay khác.
Về phía đối tượng vay vốn
- Diện tích đất đai trong nông nghiệp manh mún, chưa thực hiện tốt việc dồn điền đổi thửa dẫn đến quy mô sản xuất kinh doanh còn nhỏ lẻ, phân tán không tập trung.
- Một số khách hàng vay vốn để phát triển kinh tế nhưng chưa có kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn (làm kinh tế theo kiểu phong trào) nên không đạt được kết quả mong muốn, tổn thất xảy ra, không có nguồn trả nợ ngân hàng.
Tác động của suy giảm kinh tế - thiên tai, dịch bệnh
- Kinh tế, xã hội của cả nước nói chung, Phú Thọ nói riêng, trong năm 2008, 2009 và ngay cả trong năm 2010 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế. Một bộ phận không nhỏ các khách hàng là hộ kinh doanh, hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm khó, quy mô sản xuất bị thu hẹp, giá trị sản lượng sản xuất, doanh thu thấp, khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
- Năm 2009 và đầu năm 2010 dịch bệnh trâu, bò và gia cầm liên tiếp xảy ra trên địa bàn tỉnh, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh các hộ vay vốn chăn nuôi; trồng chè, trồng rừng thời tiết khô hạn làm cho sản xuất nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÀ HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
3.1. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
3.1.1. Phân tích thị trường
Phú thọ là một trong những tỉnh thuộc khu vực kinh tế vùng Trung du Miền núi phía Bắc, là một tỉnh nghèo, trong đó có huyện Tân Sơn là một trong 62 huyện khó khăn đặc biệt…, trình độ dân trí, kiến thức về kinh tế thị trường nói chung còn hạn chế, kinh tế chậm phát triển nhất là khu vực Nông nghiệp nông thôn. Do điều kiện tự nhiên rộng, dân số phân bố tập trung chủ yếu ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp thuần nông là chủ yếu, tỷ lệ hộ Nông nghiệp nông thôn chiếm tỷ lệ cao: 232.307 hộ/316.966 hộ, bằng 73%.
Thống kê một số chỉ tiêu cơ bản cho đến 31/12/2010 như sau:
- Số hộ gia đình nông nghiệp nông thôn được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là: 15.825 hộ
- Số lao động chiếm tỷ lệ cao: 693.510 người/815.010 người, bằng 85%.
- Thu nhập bình quân/hộ sản xuất: 20,6 triệu đồng
- Tỷ lệ số người sống trong khu vực nông nghiệp nông thôn: 84%
- Diện tích tự nhiên tại khu vực nông nghiệp nông thôn: 342.591 ha, chiếm 96,97% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh
- Dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn đạt: 3.756 tỷ đồng, tỷ lệ 73%/tổng dư nợ nền kinh tế.
- Nợ xấu: dưới 2%
- Số hộ còn dư nợ: 62.626 hộ/232.307 hộ nông nghiệp nông thôn, bằng 27%, mức đầu tư bình quân 36 triệu đồng/hộ, mức đầu tư bình quân tăng hàng năm 6 triệu đồng/hộ.
Từ những số liệu trên cho ta thấy thị trường nông nghiệp và phát triển nông thôn vẫn là thị trường còn nhiều tiềm năng để mở rộng và tăng trưởng tín dụng một cách an toàn và vững chắc, phù hợp với chủ trương và định hướng của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh và của Ngành.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Về thị phần, thị trường:
- Năm 2011 thị phần dư nợ chiếm > 34%/tổng dư nợ các TCTD trên địa bàn.
- Năm 2011 đạt tối thiểu bình quân chung từ 30-34% số hộ nông nghiệp nông thôn vay vốn NHNo trên địa bàn.
- Các năm tiếp theo đạt tối thiểu bình quân chung 40-45% số hộ nông nghiệp nông thôn vay vốn NHNo trên địa bàn. Trong đó:
+ Khu vực thành phố, thị xã: tối thiểu bình quân chung 20-25% số hộ nông nghiệp nông thôn vay vốn NHNo trên địa bàn.
+ Khu vực các huyện: tối thiểu bình quân chung 60-65% số hộ nông nghiệp nông thôn vay vốn NHNo trên địa bàn.
Về nguồn vốn - Dư nợ
- Nguồn vốn tăng trưởng từ 20-25%/năm.
- Tổng dư nợ tăng trưởng bình quân từ 14-18%/năm; trong đó: năm 2011 là 5.930 tỷ đồng, tăng so với năm 2010 là 1000 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 19%. Trong đó: dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn: 3.889 tỷ đồng, chiếm 58%/tổng dư nợ, tăng so với đầu năm 1.030 tỷ đồng, bằng 24%. Trong đó:
+ Dư nợ cho vay HSX là 3.305 tỷ đồng, chiếm 85%/tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT.
+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ: 584 tỷ đồng, chiếm 17%/tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT.
Về mục tiêu nâng cao chất lượng dư nợ:
Tỷ lệ nợ xấu năm 2011 và các năm tiếp theo luôn < 2%, trong đó: tỷ lệ nợ xấu cho vay phát triển NN - NT < 0,5 - 1%/ tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và < 1,5%/ Dư nợ cho vay phát triển NN - NT.
Trên đây là những mục tiêu phát triển cụ thể của chi nhánh trong năm 2011 và những năm tiếp theo, nhằm nâng cao chất lượng dư nợ và phát triển NN - NT. Để đạt được những mục tiêu trên đòi hỏi chi nhánh phải có các giải pháp sáng tạo, kiên quyết, tích cực, đồng thời vừa giảm số nợ xấu hiện có vừa ngăn chặn sự phát sinh của các khoản nợ xấu mới. Từ đó giúp cho chi nhánh ngày càng mở rộng hơn trong việc cho vay nền kinh tế nói chung và cho vay NN - NT nói riêng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đề ra, để xứng đáng với vai trò là kênh tín dụng lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng.
3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
Là một ngân hàng thương mại nhà nước hoạt động chủ yếu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn; NHNo&PTNT luôn nhận thức đầy đủ, đúng đắn vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn (tam nông) trong sự nghiệp cách mạng nói chung cũng như trong giai đoạn phát triển của mình nói riêng. Khi Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã có những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói chung, kinh tế hộ nói riêng, NHNo Việt Nam luôn kịp thời, sáng tạo để cụ thể hóa bằng những cơ chế, chính sách, bước đi và giải pháp cụ thể, sát thực, phù hợp để đưa chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ vào cuộc sống.
Nhận thức rõ được vai trò và tầm quan trọng của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế, NHNo Việt Nam đã biết khai thác lợi thế về mạng lưới, địa bàn hoạt động, vai trò, vị thế, truyền thống của một ngân hàng thương mại nhà nước trong khu vực nông nghiệp, nông thôn để huy động tối đa nguồn tiền gửi “nhỏ, lẻ” nhưng rất ổn định, vững chắc trong dân cư. Từ đó, tìm biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế được nợ xấu tại ngân hàng.
Ngoài ra, do tình hình diễn biến phức tạp của nền kinh tế thị trường hiện nay, tạo nên sức ép rất lớn cho ngân hàng để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển vững chắc, việc mở rộng và tăng trưởng tín dụng là vấn đề được đặt lên hàng đầu, nó luôn được gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro; nhằm đẩy mạnh kinh doanh đa năng, tạo nên nguồn thu đa dạng và tăng trưởng cao, giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Như vậy, đầu tư vốn tín dụng cho phát triển NN - NT là rất cần thiết, đây cũng là một chính sách mới của Đảng đối với kinh tế nông nghiệp nông thôn đã làm cho nền kinh tế nông thôn ngày càng được đổi mới.
Tóm lại: nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế nợ xấu trong cho vay phát triển NN - NT là một chủ trương lớn của Đảng. Thông qua cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, đến các thành phần kinh tế, thông qua đầu tư vốn đã khuyến khích nông thôn phát triển. Tín dụng ngân hàng đã làm thay đổi về cơ cấu sản xuất ở nông thôn thông qua việc đầu tư vốn đã xóa hẳn nạn cho vay nặng lãi, bước đầu đã làm cho nền kinh tế nông thôn phát triển nâng cao đời sống của nông dân nông thôn.
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nâng cao chất lượng dư nợ của chi nhánh
Từ việc phân tích những thực trạng như trên, em xin đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng phát triển NN - NT và nâng cao chất lượng dư nợ của chi nhánh, nhằm hạn chế nợ xấu trong cho vay như sau:
Thứ nhất, là về công tác huy động vốn cho vay phát triển NN - NT
- Xác định hình thức và thời điểm huy động vốn cụ thể, phong phú phù hợp với từng đối tượng khách hàng, đặc điểm thu nhập, tâm lý dân cư, đặc điểm luân chuyển vốn...
- Xây dựng các chương trình huy động vốn mang tính chất riêng của NHNo như tiết kiệm Hái lộc đầu xuân, huy động tiết kiệm dư thưởng vào dịp ngày Lễ đặc biệt...với các hình thức khuyến mại hấp dẫn nhằm thu hút đối tượng khách hàng là dân cư;
- Nghiên cứu, áp dụng nhiều hình thức huy động vốn đa dạng, phong phú về loại hình, kỳ hạn, lãi suất, để giữ vững và phát triển thị phần, thị trường đã có. Thực hiện huy động tiết kiệm gửi một nơi, lĩnh nhiều nơi, tiết kiệm học đường, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bảo đảm giá trị bằng Vàng và USD... tăng cường mở rộng huy động vốn ở các trường học, các đơn vị hành chính sự nghiệp, bệnh viện bằng các hình thức mở tài khoản thanh toán, phục vụ thanh toán, chuyển tiền.
Thứ hai, là phối hợp chỉ đạo giữa các cấp chính quyền địa phương
- Tranh thủ sự chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các Hội đoàn thể trong các hoạt động ngân hàng;
- Xác định thị trường chính là nông nghiệp nông thôn; khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất, kinh doanh tư nhân, cá thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để mở rộng và nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là thị trường nông thôn, khách hàng là nông dân thì phải củng cố mở rộng thị phần, phát triển được thị trường. Một trong những yếu tố để phát triển được thị trường, thị phần, phân loại khách hàng, là phân tích rõ thị trường thành thị, thị trường nông thôn hướng đầu tư vào ngành nghề lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro hoặc phân tán rủi ro. Phân chia thị trường để có cái nhìn từng lĩnh vực kinh tế rõ hơn, để có sự phân biệt mức độ phát triển, quy mô, thuận lợi, khó khăn…từ đó có những biện pháp cụ thể như: phân công cán bộ, xác định mức đầu tư theo định mức kinh tế kỹ thuật, sử dụng các hình thức tín dụng, khả năng tài chính, tập quán từng địa phương…xác định mức vốn đầu tư theo từng ngành nghề, vùng miền và chi tiết đến từng hộ, doanh nghiệp, từng cơ sở, cân đối với thị trường đầu vào, đầu ra.
Thứ ba, là về cơ chế chính sách của chi nhánh
- Tập trung cho vay các chương trình kinh tế trọng điểm để nhanh chóng tạo ra vùng sản xuất hàng hóa có khối lượng lớn như: sản xuất chè, cây lấy gỗ, chăn nuôi lợn xuất khẩu, bò thịt, cây ăn quả đặc sản và phát triển làng nghề;
- Tích cực mở rộng tuyên truyền, quảng cáo, thông tin đến mọi người dân, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, thể lệ chế độ, các sản phẩm ngân hàng; thực hiện xã hội hóa hoạt động tín dụng Ngân hàng.
- Tích cực tìm kiếm những dự án khả thi từ cơ sở để xây dựng dự án đầu tư theo từng lĩnh vực ngành nghề, địa bàn, chương trình dựa án, đề án phát triển kinh tế của địa phương, để chủ động vốn cho vay;
- Tiếp tục làm tốt hơn nữa chiến lược khách hàng, giữ vững các khách hàng truyền thống, lựa chọn các khách hàng mới để tăng trưởng tín dụng, phù hợp với định hướng của NHNo Việt Nam, quan tâm đến cho vay các dự án, đề án phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh như đầu tư khu vực nông nghiệp nông thôn;
- Tạo cơ chế phù hợp để các TCTD chuyển vốn nhiều hơn về cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo cơ chế cho vay thương mại với lãi suất phù hợp; có chính sách để khách hàng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, thông qua việc đơn giản hoá thủ tục, giảm bớt những điều kiện kém lợi thế cho khách hàng và có chính sách hỗ trợ nông dân khi gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng.
Thứ tư, là về hạn chế nợ xấu
- Không ngừng giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức, tăng cường đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ tín dụng, tiếp tục đổi mới phong cách, phương pháp làm việc nhằm nâng cao năng lực làm việc của cán bộ. Thực hiện đúng quy trình cho vay, nhằm tránh rủi ro do chủ quan cán bộ ngân hàng gây ra;
- Tiếp tục làm tốt hơn nữa công tác xã hội hóa tín dụng, nhằm tiếp tục chuyển hóa hoạt động tín dụng thật sự là hoạt động chung trong đời sống xã hội. Mọi người dân vừa là đối tượng kiểm tra vừa là chủ thể kiểm tra đối với hoạt động tín dụng NH. Tăng cường tự kiểm tra để chỉnh sửa ngăn chặn những thiếu sót về quy trình nghiệp vụ. Tập trung mọi nguồn lực để thu hồi nợ quá hạn, giảm tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
KẾT LUẬN
Nông thôn Việt Nam không chỉ là thị trường giàu tiềm năng phát triển kinh tế mà còn giàu tiềm năng huy động vốn (tài nguyên, đất đai, lao động, tiền của…) nhưng lại luôn “khát vốn”. Đảng ta đã khẳng định, CNH - HĐH trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới đưa nhà nước và nền kinh tế nông nghiệp nông thôn lên sản xuất lớn là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trước mắt và lâu dài. Việc thực hiện tốt cho vay phát triển NN - NT và hạn chế nợ xấu sẽ góp phần đáp ứng quan trọng vào chủ trương trên, tạo nên một sự chuyển biến to lớn vào sự nghiệp phát triển đất nước. Cùng với cả nước, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ đã triển khai và thực hiện tốt công tác cho vay phát triển NN - NT và đã tìm mọi biện pháp nhằm hạn chế nợ xấu một cách có hiệu quả, vừa đảm bảo tốt yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh, vừa góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Trên cơ sở vận dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, đề tài của em đã tìm hiểu được tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ; tìm hiểu được về thực trạng tín dụng phát triển NN - NT và nợ xấu tại chi nhánh trong thời gian qua để thấy được tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT của chi nhánh ngày càng được nâng cao, nợ xấu đã giảm xuống đáng kể, từ đó nhận xét và đánh giá được ưu điểm và tồn tại của chi nhánh trong công tác cho vay phát triển NN - NT và hạn chế nợ xấu. Qua đó em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng phát triển NN - NT và hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong thời gian tới.
Nhưng do điều kiện thời gian có hạn, kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên nội dung bài viết chưa phản ánh hết được những khía cạnh của công tác tín dụng đối với nông nghiệp nông thôn và cũng không tránh khỏi những sai sót, rất mong được các cô chú trong Ngân hàng và các thầy, cô bổ sung để đề tài của em được sát với thực tế hơn, phong phú và sinh động hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Ngọc, Lý thuyết chung về Thị trường tài chính, Ngân hàng và chính sách tiền tệ, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2009.
2. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, năm 2007.
3. TS. Trương Quang Thông, Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính, năm 2010.
4. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi, Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính, năm 2008.
5. Tạp chí ngân hàng các số năm 2008, 2009, 2010.
6. www.agribank.com.vn
7. www. baophutho.org.vn
8. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh và phương hướng nhiệm vụ của NHNo&PTNT trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
9. Cẩm nang tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
10. Báo cáo tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
11. Quyết định số 666/ QĐ-HĐQT-TDHo, Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ.doc