Đề tài Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để nền kinh tế có thể tăng trưởng và hội nhập cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới thì đòi hỏi sự cố gắng của không chỉ nhà nước hay một cá nhân cụ thể mà là của tất cả các chủ thể tham gia nền kinh tế, trong đó các doanh nghiệp và các định chế kinh tế đóng vai trò làm nòng cốt. Vì thế vấn đề đặt ra hiện nay đối với các chủ thể trong nền kinh tế là mở rộng sản xuất, đầu tư theo chiều sâu nhằm hiện đại hóa kỹ thuật công nghệ, hoàn thành và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ đáp ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt. Muốn thực hiện được điều này các doanh nghiệp cần đến một lượng vốn khá lớn và khoảng thời gian tương đối dài. Nguồn vốn của các doanh nghiệp dùng đầu tư có thể là nguồn vốn tự có, vốn do nhà nước cấp, vốn liên doanh liên kết, vốn cổ phần hay vốn vay ngân hàng Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi mà sự huy động các nguồn vốn trên thị trường chứng khoán vẫn là một khó khăn thì tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nguồn vốn đầu tư đó. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ là một chi nhánh thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - ngân hàng hàng đầu trong cung cấp đa lĩnh vực tài chính với số vốn điều lệ lớn nhất trong hệ thống ngân hàng nhà nước - chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ luôn chú trọng phát triển hoạt động tín dụng trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của các chủ thể kinh tế. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ, cùng với những kiến thức đã học và nhận thức được về vai trò của tín dụng trung và dài hạn với nền kinh tế, em đã lựa chọn đề tài báo cáo thực tập của mình là: “Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ”. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ - Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ - Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ 3. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Phạm vi về không gian: Tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi về thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2010 4.3. Phạm vi về nội dung: Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Phú Thọ và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp thống kê kinh tế, thông qua việc thu thập các tài liệu về tình hình tín dụng, xử lý các số liệu để thấy sự biến động về số liệu. Bên cạnh đó đề tài còn sử dụng phương pháp luận và phương pháp chuyên gia qua việc tham khảo ý kiến của cán bộ ngân hàng và thầy cô giáo, phân tích tình hình trên cơ sở lý thuyết đã được học để rút ra nhận xét về tình hình tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Phú Thọ Chương 2: Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Phú Thọ Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Phú Thọ.

doc45 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3162 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệt là tín dụng trung và dài hạn tạo ra nguồn thu lớn cho ngân hàng và huy động vốn là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho hoạt động này. Trong 3 năm từ 2008 đến năm 2010, tuy nền kinh tế có nhiều biến động nhưng tình hình huy động vốn của ngân hàng vẫn phát triển theo hướng tích cực : Bảng 2.1. Tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số lượng Tăng tương đối (%) Tỷ trọng (%) Số lượng Tăng tương đối (%) Tỷ trọng (%) Số lượng Tăng tương đối (%) Tỷ trọng (%) 1. Tiền gửi không kỳ hạn 453 - 16,87 494 9,1 15,09 550 11,34 14,91 2. Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng 1.017 - 37,86 1.290 26,84 39,41 1.520 17,83 41,19 3. Tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 1.216 - 45,27 1.484 22,03 45,34 1.620 9,16 43,90 Tổng 2.686 - 100 3.273 21,9 100 3.690 12,74 100 (Nguồn: Báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010) Qua bảng trên ta thấy, nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 3.273 tỷ đồng, tăng 587 tỷ đồng so với năm 2008, bằng 21,9%. Năm 2010, vốn huy động đạt 3.690 tỷ đồng, tăng 417 tỷ đồng, bằng 12,74 % so với năm 2009. Nguồn vốn huy động của ngân hàng trong 3 năm tăng là một biểu hiện tốt cho mọi hoạt động, nhưng tốc độ tăng không đều, tốc độ tăng năm 2009 cao hơn năm 2010. Trong cơ cấu tiền gửi thì tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng thấp hơn và có xu hướng giảm so với tiền gửi giao dịch và tiền gửi kỳ hạn dưới 1 năm, cụ thể tỷ trọng tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng năm 2008 là 45,27 %, năm 2009 là 45,34 %, năm 2010 là 44,2 %, điều này sẽ bất lợi khi NH chỉ được dùng 30% nguồn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Nguyên nhân của sự biến động này là do lãi suất huy động trung dài hạn chưa đủ thu hút khách hàng và cũng do lo ngại về lạm phát sẽ tăng vào năm 2010, 2011 do hiệu ứng của gói kích cầu mà tiền gửi ngắn hạn lại tăng cao hơn trung và dài hạn. 2.2.2.2. Nguồn vốn từ các dự án đầu ủy thác đầu tư Trung Ương NHNo&PTNT Việt Nam ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Là một ngân hàng chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ cũng nhận được nguồn vốn từ các dự án ủy thác đầu tư, nguồn này là do trung ương chuyển về theo các dự án chi nhánh đã đăng ký, như các dự án đầu tư vào nông nghiệp (chè, bưởi…), đây là nguồn vốn lớn đối với phát triển các dự án của tỉnh và đa số là để đầu tư cho dự án trên 1 năm. Bảng 2.2. Tổng nguồn vốn các dự án ủy thác đầu tư Trung Ương Đơn vị: tỷ đồng Năm 2008 2009 2010 Tổng nguồn vốn UTĐT 210 225 256,4 Tổng nguồn vốn 3.708 4.557 5.077 Số tăng tuyệt đối vốn UTĐT - 15 31,3 Số tăng tương đối vốn UTĐT(%) - 7,1 14 Tỷ trọng nguồn vốn UTĐT / Tổng nguồn vốn (%) 5,66 4,94 5,05 (Nguồn: Báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010) Nguồn vốn ủy thác đầu tư chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn: năm 2008 là 5,66 %, năm 2009 là 4,94 %, năm 2010 là 5,05 %. Mức tăng cụ thể của nguồn vốn này là: năm 2008 là 210 tỷ đồng, trong đó: Dự án AFD tăng 60 tỷ đồng, Dự án ADB tăng 8 tỷ đồng. Năm 2009 là 225 tỷ, tăng 15 tỷ đồng so với năm 2008, bằng 7,1%. Trong đó các dự án giảm: Dự án IDA 6 tỷ đồng, dự án CFD 11 tỷ đồng và dự án ADB 1,5 tỷ đồng. Năm 2010, tổng nguồn vốn các dự án đạt 256,4 tỷ đồng, tăng 31,3 tỷ so với đầu năm do rút vốn dự án mới Tài chính nông thôn RDF 3, đây sẽ là nguồn tốt để thực hiện hoạt động tín dụng trung và dài hạn cho lĩnh vực nông nghiệp và sản xuất. 2.2.2.3. Nguồn vốn sử dụng từ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam Do nằm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nên việc điều tiết cân đối vốn huy động và cho vay của ngân hàng được dễ dàng hơn, nếu NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ huy động được vốn cao hơn nhu cầu cho vay thì phần chênh lệch sẽ được chuyển về Ngân hàng cấp trên theo quy định, ngược lại nếu Ngân hàng chi nhánh huy động vốn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay thì Ngân hàng cấp trên sẽ hỗ trợ vốn cho chi nhánh. Trong năm 2008 – 2009, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ đã sử dụng nguồn vốn được cấp từ NHNo&PTNT Việt Nam như sau: Bảng 2.3. Tổng nguồn vốn sử dụng từ ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam Đơn vị: tỷ đồng Năm 2008 2009 2010 Tổng vốn sử dụng từ NHNo 811 1059 910 Tổng nguồn vốn 3.708 4.557 5.077 Số tăng tuyệt đối - 248 -149 Số tăng tương đối (%) - 30 14 Tỷ trọng vốn sử dụng từ NHNo / Tổng nguồn vốn (%) 21,87 23,24 17,92 (Nguồn: Báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010) Nguồn sử dụng của NHNN Việt Nam chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn của ngân hàng: năm 2008 là 21,87 %, năm 2009 là 23,24 %, năm 2010 là 17,92 %. Mức vốn sử dụng từ NHNo cụ thể là: năm 2009 là 1059 tỷ đồng, tăng 248 tỷ so với năm 2008 và bằng 30%. Năm 2010 là 910 tỷ đồng, giảm 149 tỷ đồng so với năm 2009 và bằng 14%, điều này cho thấy dấu hiệu tốt về mức độ độc lập trong nguồn vốn sử dụng của ngân hàng. 2.2.3. Tình hình sử dụng nguồn vốn vào hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Phú Thọ. Với phần lớn các nguồn vốn được cung cấp bởi các nguồn nói trên, ngân hàng sử dụng vào hoạt động tín dụng trung và dài hạn như sau: Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn cho tín dụng trung và dài hạn Đơn vị: tỷ đồng Năm 2008 2009 2010 Tổng nguồn vốn 3.708 4.557 5.077 Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn 1.792 2.117 2500 Tỷ trọng (%) 48 46 49 (Nguồn: Báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010) Qua bảng trên ta thấy, tỷ trọng vốn sử dụng vào tín dụng trung và dài hạn ổn định, chiếm phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng, cụ thể, năm 2008, tín dụng trung và dài hạn chiếm 48%, năm 2009 chiếm 46%, năm 2010 chiếm 49%. Như vậy, nguồn vốn của ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng và sự tăng lên của tín dụng cũng phù hợp vói tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn. 2.3. Thực trạng và chất lượng tín dụng trung và dài hạn chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ 2.3.1. Doanh số cho vay tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ. Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), doanh số cho vay cũng thể hiện quy mô tín dụng của ngân hàng, nghĩa là trong một khoảng thời gian ngân hàng có thể đáp ứng được bao nhiêu nhu cầu vay vốn của khách hàng để gia tăng số lượng, chất lượng tín dụng của ngân hàng. Với việc cung cấp cho khách hàng các khoản vay trên 1 năm, doanh số cho vay trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ qua các năm được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 2.5: Doanh số cho vay trung và dài hạn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch 2009 so với 2008 Chênh lệch 2010 so với 2009 Số tiền Tốc độ tăng, giảm (%) Số tiền Tốc độ tăng, giảm (%) 1. Ngắn hạn 2.815 3.248 3.874 433 15,38 626 19,27 2. Trung hạn 1.323 2.450 2.692 1.127 85,19 242 9,88 3. Dài hạn 612 95 346 -517 -84,48 251 264,21 Tổng 4.750 5.793 6.912 1.043 21,96 1.119 19,32 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ ) Biểu đồ 2.1: Tình hình cho vay trung và dài hạn Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy, năm 2009 doanh số cho vay trung hạn là 2.450 tỷ đồng, tăng 1.127 tỷ đồng tương ứng tăng 85,19 % so với năm 2008; doanh số cho vay dài hạn là 95 tỷ đồng, giảm 517 tỷ đồng tương ứng giảm 84,48 % so với năm 2008. Có điều này là do, năm 2008 trước tình hình khó khăn của nền kinh tế, ngân hàng đã thận trọng với các khoản cho vay, giảm cho vay trong tiêu dùng, sản xuất bằng cách đưa lãi suất cho vay tăng cao có lúc lên tới 18 % / năm, khiến các doanh nghiệp khó có khả năng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Đến năm 2009, ngân hàng triển khai và thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất theo Quyết định số 131, 443, 497 của Thủ tướng Chính phủ, điều này đã góp phần tăng cho vay trung hạn của ngân hàng, cũng trong năm này, ngân hàng thận trọng hơn với các khoản vay dài hạn, chủ trương giảm vay dài hạn, đầu tư vào cho vay ngắn hạn nên doanh số cho vay ngắn hạn giảm. Năm 2010, doanh số cho vay trung hạn là 2.692 tỷ đồng, tăng 242 tỷ đồng tương ứng tăng 9,88 % so với năm 2009; doanh số cho vay dài hạn là 346 tỷ đồng, tăng 251 tỷ đồng tương ứng tăng 264,21 % so với năm 2009, tốc độ cho vay trung và dài hạn tăng nhanh hơn so với năm 2009. Nguyên nhân là do: Năm 2010, cùng với triển vọng của nền kinh tế và cơ chế thỏa thuận lãi suất cho vay trung và dài hạn theo Thông tư 07/2010/TT-NHNN của chính phủ được áp dụng, mức độ phụ thuộc vào quy định lãi suất đã nới lỏng hơn, các ngân hàng có thể thỏa thuận với khách hàng cho vay với lãi suất cao hơn, do đó kích thích ngân hàng cho vay, doanh số cho vay sẽ lớn hơn. 2.3.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Tỉnh Phú Thọ. Tín dụng trung và dài hạn với thời hạn cho vay trên 1 năm là một khoản cho vay đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, cũng vì lợi nhuận cao sẽ đi kèm với rủi ro cao nên không phải duy trì tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn ở mức độ cao là tốt, mà các ngân hàng phải lựa chọn một cơ cấu tín dụng trung và dài hạn thích hợp. Cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn trên tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng của quy mô tín dụng theo thời gian. Tình hình dư nợ tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ thời gian qua như sau: Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Dư nợ % Dư nợ % Dư nợ % 1. Ngắn hạn 1.703 48,7 2.205 51 2.624 51,2 2.Trung hạn 1.555 44,5 1.845 42,7 2.195 42,8 3. Dài hạn 237 6,8 272 6,3 306 6 Tổng dư nợ 3.495 4.322 5.125 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010) Biểu đồ 2.2: Đồ thị cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn tín dụng Nhìn vào bảng và đồ thị trên ta thấy tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn hạn trên tổng dư nợ năm 2009 đã giảm so với năm 2008; Cụ thể là dư nợ trung hạn và dài hạn năm 2008 là 1.792 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ là 51,3 %, năm 2009 dư nợ trung và dài hạn là 2.117 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ là 49 %. Nguyên nhân là do: năm 2009, ngân hàng cũng chịu áp lực lớn hơn khi NHNN siết quy định dùng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn (chỉ được dùng tối đa 30% thay vì dùng 40% như trước đây), phần lớn lượng vốn huy động vào đều có kỳ hạn dưới một năm. Để đảm bảo an toàn và thanh khoản, ngân hàng đã chủ trương giảm tỷ lệ cho vay trung và dài hạn. Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn trên tổng dư nợ năm 2010 giảm so với năm 2009, cụ thể, dư nợ trung và dài hạn năm 2010 là 2500 tỷ đồng, chiếm 48,8 %. Bên cạnh sự sụt giảm tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn là sự tăng lên của tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ, cụ thể năm 2008 chiếm 48,7%, năm 2009 chiếm 51%, năm 2010 chiếm 51,2%. Có điều này là do: ngày 15/4/2010, cơ chế lãi suất thỏa thuận được thực hiện tại các ngân hàng và các TCTD, theo đó, lãi suất cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ dao động trong khoảng 12,5% - 14,5%, lãi suất cho vay trung và dài hạn khoảng 13,5% - 16,5%, mức lãi suất này được đánh giá là thấp nhất so với các ngân hàng trong địa bàn. Đây là điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh…trong Tỉnh được tiếp cận với nguồn vốn rẻ để đầu tư, mở rộng quy mô, phát triển sản xuất…cũng trong năm 2010, chính phủ thực hiện HTLS đối với khách hàng vay vốn trung dài hạn tại các ngân hàng nên dư nợ trung và dài hạn của năm 2010 đã tăng so với năm 2009. Ngoài ra, các khoản nợ chưa tới kỳ hạn thanh toán của các năm trước cũng góp phần vào số dư nợ trung và dài hạn của năm. Thực tế tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ, tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn thấp hơn tỷ trọng dư nợ ngắn hạn được đánh giá là dấu hiệu tốt trong việc đảm bảo an toàn cho ngân hàng, với tính rủi ro cao do khó lường trước được khả năng thành công đầu tư vốn hay đạo đức khách hàng…nên tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ được quy định ở mức thấp hơn 52 %, như vậy tỷ lệ này năm 2008 là 51,3 %, năm 2009 là 49 %, năm 2010 là 48,8 % là đạt yêu cầu. Tình hình doanh số thu nợ trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ. Để đánh giá giá chất lượng của các khoản tín dụng, ta cũng cần xem xét chỉ tiêu doanh số thu nợ. Chất lượng tín dụng của chi nhánh đảm bảo khi các khoản tín dụng đến hạn phải được thanh toán đầy đủ cả gốc lẫn lãi. Tình hình thu nợ của ngân hàng được thể hiện dưới đây: Bảng 2.7: Doanh số thu nợ qua các năm Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Ngắn hạn 178,85 14,26 2.247.7 45,21 3.674,6 60,00 Trung hạn 1.004,4 80,10 1.839 36,99 1.837,3 30,00 Dài hạn 70,69 5,64 884,5 17,79 612,44 10,00 Tổng 1.253,94 4.971,21 6.124,38 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Tỉnh Phú Thọ ) Biểu đồ 2.3: Tình hình thu nợ tín dụng qua các năm Qua bảng trên ta thấy, doanh số thu nợ của ngân hàng từ năm 2009 chủ yếu từ nguồn ngắn hạn (năm 2008 là 14,26% nhưng năm 2009 là 45,21%, năm 2010 là 60 %), nguồn vốn trung và dài hạn thì giảm dần từ năm 2009 (năm 2008 là 85,74 %, năm 2009 là 54,78% nhưng năm 2010 giảm còn 40 %), nguyên nhân chủ yếu là các khoản vay này trung và ngắn hạn chưa đến thời gian đáo hạn, doanh số thu nợ của các khoản cho vay ngắn hạn đảm bảo tốt do khách hàng thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, việc các khoản tín dụng trung và dài hạn chưa đến hạn thanh toán sẽ là bất lợi với ngân hàng nếu nhu cấu vay vốn trung dài hạn gia tăng, để đảm bảo được yêu cầu của khách hàng, chi nhánh cấn có các biện pháp huy động các nguồn trung và dài hạn nhiều hơn để cho vay. 2.3.4 Tình hình nợ xấu tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ. a) Tình hình nợ xấu của hoạt động tín dụng: Để đánh giá chất lượng dư nợ, ngân hàng đã phân ra các nhóm nợ từ 1 đến 5 theo mức độ giảm dần khả năng thu hồi nợ, trong đó các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 đưọc xem là “Nợ xấu”. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.8: Tình hình nợ xấu qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Nợ xấu 169,069 4,84 102,571 2,37 66,964 1,31 Tổng dư nợ 3.495 100 4.322 100 5.124 100 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Tỉnh Phú Thọ ) Qua bảng trên ta thấy, nợ xấu của ngân hàng giảm theo các năm, nợ xấu năm 2008 là 4,84 %, năm 2009 là 2,37 % và năm 2010 chỉ còn 1,31 %. Như vậy, mức nợ xấu của ngân hàng luôn duy trì dưới 5%, ngay cả khi kinh tế khó khăn nhất vào năm 2008, đây là ngưỡng khá tốt trong hoạt động ngân hàng (trong khi tỷ lệ cho phép theo thông lệ quốc tế và Việt Nam là 5%). Năm 2009, 2010 tỷ trọng nợ xấu dưới 3 %, đây là ngưỡng được đánh giá là an toàn với hệ thống ngân hàng. Nợ xấu giảm do ngân hàng đã cơ cấu lại, xử lý các khoản nợ xấu và có biện pháp tốt thu hồi khoản nợ xấu… b) Tình hình nợ xấu trung và dài hạn: Trong các khoản nợ xấu, thì nợ xấu trung và dài hạn cũng chiếm một tỷ trọng nhất định: Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu trung và dài hạn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Ngắn hạn 92,988 55 52,169 50,86 32,587 48,66 Trung hạn 76,081 45 50,402 49,14 34,377 51,34 Dài hạn 0 0 0 0 0 0 Tổng 169,069 102,571 66,964 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Tỉnh Phú Thọ ) Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ xấu tín dụng theo thời gian Qua bảng và đồ thị trên ta thấy, tỷ trọng nợ xấu tín dụng trung hạn trên tổng nợ xấu có xu hướng cao hơn tỷ trọng nợ xấu tín dụng ngắn hạn trên tổng nợ xấu và cũng tăng qua các năm, cụ thể: năm 2008 là 45 %, năm 2009 là 49,14 %, năm 2010 là 51,34 %, không có nợ xấu trong tín dụng dài hạn. Với sự tăng trưởng của tín dụng trung hạn của ngân hàng thì các khoản nợ được đánh giá không đủ tiêu chuẩn và nằm trong nhóm nợ xấu của ngân hàng cũng tăng theo. Các khoản nợ dài hạn không có nợ xấu, do thời gian cho vay dài, số lượng cho vay bị hạn chế theo đó chu trình cho vay được thực hiện cẩn thận và nghiêm túc. Tuy vẫn ở mức độ cho phép, nhưng ngân hàng nên chú ý hơn trong việc thẩm định trước cho vay và kiểm soát chặt chẽ hơn trong quá trình cho vay, theo dõi và đôn đốc đối với các khoản nợ sắp đáo hạn để giảm các khoản nợ quá hạn của ngân hàng. 2.3.5 Thu nhập từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Tỉnh Phú Thọ. Mục tiêu chính của các ngân hàng khi thực hiện các dịch vụ nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng là thu nhập. Thu nhập từ tín dụng được xác định dựa trên chênh lệch lãi suất đầu vào (lãi suất huy động vốn) và lãi suất đầu ra( lãi suất cho vay), gọi chung là lãi. Tình hình lãi từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng như sau: Bảng 2.10: Thu nhập từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Lãi từ tín dụng trung và dài hạn 297,059 322,319 500,630 Lãi từ tín dụng 729,324 619,880 911,556 Tăng tuyệt đối tín dụng trung và dài hạn - 25,26 178,311 Tăng tương đối tín dụng trung và dài hạn (%) - 8,5 53,32 Tỷ trọng lãi tín dụng trung và dài hạn / lãi tín dụng (%) 40,73 52 54,92 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ) Biểu đồ 2.5: Lãi thu từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn Nhìn chung, hoạt động tín dụng của ngân hàng khá tốt khi lãi thu từ hoạt động này luôn dương và cao. Lãi thu từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn năm 2009 là 322,319 tỷ đồng, tăng 8,5% so với năm 2008, là do năm 2009, cùng với chính sách tiền tệ nới lỏng, áp dụng trần lãi suất cho vay, chênh lệch lãi suất hai đầu bị thu hẹp, có lúc ngân hàng phải huy động với lãi suất cao trong khi chỉ có thể cho vay với lãi suất chênh lệch tối đa 2%. Năm 2010, thu nhập tín dụng trung và dài hạn là 500,630 tỷ đồng, tăng 53,32 % so với năm 2009, có điều này là do ngân hàng đã thực hiện lãi suất thỏa thuận với cho vay trung và dài hạn giúp cho ngân hàng có thể gia tăng lãi suất cho vay phù hợp với lãi suất huy động từ đó gia tăng lãi, lãi tăng cùng với tốc độ tăng của tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Tỷ trọng lãi từ tín dụng trung và dài hạn trên tổng lãi hoạt động tín dụng cũng tăng theo các năm, năm 2008 chiếm 40,73 %, năm 2009 chiếm 52 %, năm 2010 chiếm 54,92 %, điều này khẳng định vai trò quan trọng của tín dụng trung và dài hạn trong việc tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. 2.4. Đánh giá hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ 2.4.1. Những kết quả đạt được của hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ. Năm 2008 – 2010 là năm nền kinh tế có nhiều biến động, cùng với sự nỗ lực của cả mạng lưới NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ đã đạt được những kết quả đáng kể sau: Một là, khối lượng tín dụng trung và dài hạn tăng, tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn được khống chế ở mức độ an toàn, dưới 52 %/ năm, con số này vừa đảm bảo khả năng an toàn của ngân hàng tránh những rủi ro tín dụng vừa tạo ra nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Lãi thu từ tín dụng trung và dài hạn cũng tăng do các chi nhánh đã bám sát định hướng mục tiêu và kế hoạch kinh doanh để đầu tư đạt hiệu quả và có chất lượng. Duy trì quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống; nắm bắt thời cơ, điều chỉnh kịp thời lãi suất cho vay thỏa thuận theo quy định của Thống đốc NHNN, tháo gỡ được khó khăn cơ bản, nâng được chênh lệch lãi suất hai đầu, cải thiện được tình hình tài chính. Hai là, ngân hàng đã có chiến lược khách hàng tốt Ngân hàng đã có những chính sách, chiến lược để thu hút hấp dẫn khách hàng như: Phân loại khách hàng, chính sách ưu đãi lãi suất, tư vấn cho khách hàng tới gửi tiền và vay vốn ngân hàng. Duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống bằng chính sách ưu đãi riêng, khuyến khích khách hàng tiềm năng trong việc tạo lập uy tín, tăng cường mối quan hệ… Ba là, vận dụng lãi suất cho vay linh hoạt, ngay cả khi các ngân hàng khác trên địa bàn chạy đua lãi suất, tăng lãi suất cho vay trung và dài hạn ở mức cao thì NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ vẫ duy trì lãi suất ở mức hợp lý để các doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn vay. Điều chỉnh lãi suất kịp thời với các thành phần kinh tế theo sự chỉ đạo có căn cứ vào lãi suất thị trường, đảm bảo lợi ích cho khách hàng và Ngân hàng. Bốn là, với nguồn vốn dồi dào, ngân hàng đã tận dụng triệt để các nguồn huy động vốn từ VNĐ cũng như USD để cho vay với lãi suất hợp lý (chi nhánh vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất trong việc đi vay và cho vay), đảm bảo đúng quy định của ngân hàng cấp cao hơn, phù hợp với quy định sử dụng vốn cho vay trung và dài hạn của NHNN. Năm là, ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng và thuận lợi. Ngân hàng đang từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn. Sáu là, tại các chi nhánh của ngân hàng đã lựa chọn được những cán bộ giỏi, có tài, có trách nhiệm với công việc, nhiệt tình công tác, ngân hàng thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, giám sát và kiểm tra đội ngũ cán bộ tín dụng của các chi nhánh cấp dưới. Đối với các dự án lớn vượt thẩm quyền của chi nhánh cấp dưới, cán bộ có thẩm quyền đã kịp thời xuống xét duyệt cho vay để không bỏ lỡ khách hàng tốt. 2.4.2. Những tồn tại trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ Bên cạnh những mặt đạt được thì hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ vẫn còn một số tồn tại sau: Một là, nguồn vốn huy động chưa đáp ứng đủ cho vay Ngân hàng sử dụng nguồn tiền huy động trung và dài hạn để cho vay trung và dài hạn và sử dụng 30 % vốn huy động ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, nhưng thực tế nguồn huy động trung và dài hạn đang chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm, như vậy nếu chỉ sử dụng những nguồn vốn huy động này thì không thể đáp ứng kịp tốc độ tăng tín dụng trung và dài hạn. Hai là: chất lượng công tác thẩm định chưa cao Quy trình thẩm định tín dụng chưa đầy đủ các bước, ngân hàng nên chú ý phối hợp với chính quyền địa phương (trưởng khu, xã, phường…) trong việc thẩm định phương án, dự án vay vốn, tư cách, năng lực tổ chức quản lý hoạt động SXKD và tài sản đảm bảo…của khách hàng vay vốn, từ đó giúp công tác thu hồi nợ được tốt hơn. Ba là: nợ xấu tín dụng trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ xấu của ngân hàng. Năm 2010, tuy nợ xấu hoạt động giảm còn 1,31 % nhưng tỷ trọng nợ xấu tín dụng trung hạn trên tổng nợ xấu vẫn chiếm tỷ trọng cao (51,34 %), nợ xấu giảm chủ yếu do xử lý rủi ro. Bên cạnh đó ngân hàng chưa thực hiện đầy đủ công tác phân tích đánh giá biến động của các yếu tố môi trường để có những biện pháp xử lý kịp thời. Bốn là, trong công tác thẩm định các dự án trung và dài hạn, quy trình xét duyệt cho vay các dự án trung và dài hạn đã thực hiện tốt, tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhanh, nhu cầu đầu tư cho rất nhiều dự án do đó đòi hỏi các cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để thẩm định các dự án lớn, với dây chuyền công nghệ phức tạp. Trong khi các cán bộ tín dụng của ngân hàng hiện nay lại chuyên trách khá nhiều khâu trong quá trình thẩm định, thiếu sự chuyên môn nên chất lượng thẩm định sẽ không cao, gây căng thẳng cho cán bộ tín dụng, hơn nữa còn có thể không chớp được thời cơ kinh doanh, đôi khi đưa đến quyết định đầu tư không hiệu quả. Bên cạnh đó, một số cán bộ tín dụng chưa được đào tạo chuyên sâu về công tác thẩm định, dẫn đến sai sót trong việc xác định kỳ hạn, thời hạn trả nợ gốc, trong công tác thẩm định (đặc biệt là về khả năng tài chính và tài sản bảo đảm), công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay tại một số chi nhánh chưa được chú trọng, quan tâm đúng mực. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại Có những tồn tại trên là do một số nguyên nhân chủ yếu sau: 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan - Một là, công tác thẩm định chưa lường đón hết được những biến động của thị trường trong nước và quốc tế, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng nhập khẩu có nguyên liệu chính phải nhập khẩu biến động kinh tế quốc tế ảnh hưởng rất lớn. Việc tính toán xác định nhu cầu vay vốn, xác định giá trị tài sản bảo đảm có trường hợp còn chưa chính xác, khách quan dẫn đến tình trạng trên giấy tờ thì khách hàng có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án SXKD, nhưng trên thực tế thì toàn bộ là vốn vay ngân hàng. Vì vậy trong trường hợp sản xuất kinh doanh gặp nhiều rủi ro khách hàng có tâm lý ỷ nại, thiếu tích cực trong việc tìm biện pháp khắc phục, ngân hàng khó khăn trong việc thu hồi vốn. - Hai là, chất lượng công tác kiểm tra sau khi cho vay chưa cao. Nhiều trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích nhưng chỉ đến khi khách hàng không trả nợ đúng thời hạn cam kết, phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ hoặc nợ xấu phát sinh mới phát hiện được. - Ba là, một bộ phận cán bộ tín dụng nhận thức chưa đầy đủ về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, chưa kiên quyết, chủ động sáng tạo trong việc tìm ra các biện pháp xử lý nợ xấu. Do chưa nắm bắt được đầy đủ quy trình nghiệp vụ nên thực hiện không đầy đủ quy trình, nhận tài sản bảo đảm tiền vay nhưng không kiểm tra thực tế tài sản mà chỉ nhận giấy tờ tài sản nên bị khách hàng lợi dụng. - Bốn là, sự tập trung cho vay vào một nhóm đối tượng cho vay vốn cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro, việc tập trung cho vay đối với một đối tượng vay vốn khi nền kinh tế suy thoái hay biến động sẽ làm cho khả năng mất vốn vào các đối tượng đó là rất lớn. 2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan - Một là, do biến động của thị trường trong nước và thế giới Khủng hoảng kinh tế năm 2008, khiến thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản đóng băng, nhiều khách hàng vay vốn để đầu tư vào các lĩnh vực này gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn, thậm chí là thua lỗ. - Hai là, do rủi ro bất khả kháng, thiên tai, dịch bệnh… Trong những năm qua tình hình thời tiết luôn diễn biến phức tạp: hạn hán, lũ lụt thường xuyên…dịch cúm gia cầm, lợn tai xanh, bò lở mồm long móng liên tiếp xảy ra trên địa bàn tỉnh, cuối năm 2010 rét đậm rét hại làm chết nhiều đàn trâu bò… ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của các hộ nông dân vay vốn đầu tư chăn nuôi, trồng trọt. - Ba là, do thay đổi về cơ chế chính sách Do có sự can thiệp của chính phủ vào hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng nên ngân hàng không hoàn toàn chủ động kinh doanh thu lợi nhuận mà còn bị chi phối bởi những quyết định của chính phủ. Giai đoạn năm 2008-2010 đánh dấu sự thay đổi liên tục chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước, năm 2008 là chính sách thắt chặt tiền tệ, năm 2009 nới lỏng dần, năm 2010 linh hoạt và thận trọng, đáng chú ý nhất là thời điểm áp dụng trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay, làm cho các ngân hàng khó khăn trong huy động các nguồn vốn đặc biệt là vốn trung và dài hạn, gây hạn chế , mất chủ động trong cho vay trung và dài hạn. - Bốn là, do khách hàng quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh yếu kém. Một số khách hàng nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới thành lập, chưa có kinh nghiệm trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong quản lý tài chính, dẫn đến dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh không phát huy được hiệu quả như tính toán. Một số khách hàng vay vốn để phát triển kinh tế nhưng thiếu kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn (làm kinh tế theo kiểu phong trào) nên không đạt kết quả mong muốn, tổn thất xảy ra không có nguồn trả nợ ngân hàng. Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ 3.1. Phương hướng hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ thời gian tới 3.1.1. Phương hướng hoạt động chung của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ. Năm 2011 có tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam, bởi đây là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2011- 2015 và chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2011- 2020. Đồng thời cũng là năm tiền đề để Việt Nam chuyển sang thực hiện chương trình tái cấu trúc và chuyển đổi mô hình tăng trưởng nhằm nâng cao sức cạnh tranh và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Vì thế, cần có các giải pháp chính sách không chỉ cho năm 2011 mà còn cả trong những năm tiếp theo. Dưới sự chỉ đạo, điều hành của NHNN Việt Nam và của NHNo Việt Nam, Ban Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ đã đưa ra phương hướng nhiệm vụ của năm 2011 và các năm tiếp theo phù hợp với đặc điểm của chi nhánh và đặc điểm địa phương, cụ thể: - Một là: Chú trọng nâng cao toàn diện chất lượng của các dịch vụ ngân hàng hiện có, cập nhập thường xuyên thông tin thị trường và các chính sách của cấp trên để điều hành hoạt động ngân hàng một cách linh hoạt, đạt kế hoạch các chỉ tiêu mà NHNo Việt Nam giao. - Hai là: Công tác huy động vốn cần tập trung cả về quy mô và số lượng để huy động được lượng vốn không chỉ lớn mà thời gian gửi tiền dài, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn, tiếp tục thực hiện đề án huy động vốn, mỗi cán bộ phải hoàn thành vượt mức chỉ tiêu khoán huy động vốn. Triển khai đầy đủ các sản phẩm huy động vốn, các đợt tiết kiệm, dự thưởng một cách linh hoạt. Phấn đấu năm 2011, nguồn vốn huy động đạt 4.180 tỷ đồng, tăng 500 tỷ so với năm trước bằng 13,6 %. - Ba là: Công tác tín dụng đảm bảo tăng trưởng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, phân tích đánh giá chất lượng tín dụng. Chuyển cơ cấu đầu tư, ưu tiên vốn cho vay hộ sản xuất, doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh doanh có hiệu quả. Mở rộng tín dụng vào khu vực nông nghiệp, nông thôn phục vụ cho các chương trình dự án kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh cho vay gắn với khai thác bán bảo hiểm và bảo an tín dụng, mở tài khoản tiền gửi cá nhân. Phối kết hợp giữa tín dụng và kinh doanh ngoại hối, chủ động tiếp cận, tìm kiếm khách hàng tốt, giữ vững khách hàng và thị trường truyền thống. thực hiện phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng và xử lý rủi ro theo đúng quy định 636 của Hội đồng quản trị NHNo Việt Nam. Phấn đấu tổng dư nợ năm 2011 đạt 5.625 tỷ đồng, tăng 500 tỷ so với năm trước, tỷ lệ tăng 10 %, phấn đấu đạt dư nợ bình quân đàu người toàn tỉnh 9 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu dưới 3 %. - Bốn là: Công tác kế toán tài chính – điện toán cần tập trung xây dựng, tiếp tục thực hiện các biện pháp tăng thu, tiết kiệm chi và đề án nâng cao năng lực tài chính. Triển khai đầy đủ các dịch vụ ngân hàng, áp dụng biểu phí quy định, phấn đấu thu ngoài tín dụng tăng từ 15 – 20 % so với năm trước. Tập trung triển khai chương trình quản lý luồng tiền CMS và chương trình kết thu ngân sách với kho bạc, hải quan, Internetbanking.. - Năm là: Công tác kiểm tra – Kiểm soát nội bộ phải được thực hiện một cách sâu rộng: kiểm tra sử dụng vốn vay và đánh giá khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo tiền vay, mức độ an toàn vốn vay, kiểm tra một số chi nhánh hạng 3…để có các đánh giá đúng và kịp thời. Tăng cường tập huấn kỹ năng kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, bổ sung kiến thức pháp luật cho đội ngũ nhân viên. - Sáu là: Tập trung phát triển nguồn nhân lực với trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt. Các chi nhánh xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ viên chức, nâng cao trình độ tin học và chuyên môn nghiệp vụ. Thực hiện tốt kế hoạch trang bị TSCĐ, công cụ lao động đảm bảo đủ điều kiện về cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh của đơn vị, đôn đốc hoàn thành xây dựng trụ sở NHNo tỉnh và thực hiện các công trình xây dựng, sửa chữa đối với các ngân hàng cơ sở được trung ương phê duyệt nhằm nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng. - Bảy là: Về thu nhập, đảm bảo đủ mức tiền lương NHNo Việt Nam cho phép, có thưởng trong lương, tiền lương năng suất và trả một phần nợ cho NHNo Việt Nam. 3.1.2. Phương hướng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở kết quả đã đạt được trong những năm qua, các cán bộ lãnh đạo của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ đã xây dựng phương hướng hoạt động cho tín dụng trung và dài hạn những năm tới như sau: - Chủ động và linh hoạt thay đổi cơ cấu tín dụng trung và dài hạn, tăng quy mô tín dụng trung và dài hạn nhưng giữ mức độ tăng trưởng an toàn và hiệu quả, không vì chạy theo lợi nhuận trước mắt mà nóng vội cho vay với các dự án không tốt, không khả thi. - Các chi nhánh cấp dưới thường xuyên cập nhập các quy định của NHNN, của NHNo Việt Nam và thực hiện theo đúng các quy định đó. - Trước khi cho vay cần chú trọng thẩm định dự án và bảo đảm tiền vay, thường xuyên giám sát và chỉnh đốn kịp thời đối với khách hàng sử dụng sai mục đích tiền vay. - Phối kết hợp chặt chẽ giữa các công tác thanh toán dịch vụ ngân hàng Chi nhánh thực hiện phối kết hợp chặt chẽ giữa các công tác thanh toán, dịch vụ ngân hàng, công tác khách hàng, công tác quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ tạo điều kiện nâng cao kết quả kinh doanh cảu chi nhánh. 3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ. 3.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng trung vài hạn là đòi hỏi bức thiết đối với sự phát triển kinh tế Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng tín dụng ngày càng được quan tâm bởi vì: - Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán: khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn tín dụng, với một khối lượng tiền như cũ, có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền. - Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế, tín dụng trung và dài hạn đã thu hút những nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp từ đố phục vụ cho sự tăng trưởng nền kinh tế. Mặt khác tín dụng trung và dài hạn là một trong những cách để đưa tiền vào lưu thông nhằm làm cho khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế phù hợp với khối lượng hàng hoá. Như vậy nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ với khối lượng tiền mặt trong lưu thông và là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Đảm bảo chất lượng tín dụng sẽ tạo khả năng giảm bớt lượng tiền thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia bằng việc phát huy tác dụng của các sản phẩm, dịch vụ trương tương lai của các công trình đầu tư. - Tín dụng là công cụ thực hiện chủ trưởng của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực, mặt khác, thông qua sự phân tích đánh giá khả năng phát triển của đối tượng định đầu tư để có những quyết định đầu tư đúng đắn nhằm khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động, tiền vốn…để tăng cường năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động… Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế. - Chất lượng tín dụng trung và dài hạn góp phần làm lành mạnh quan hệ tín dụng: hoạt động tín dụng được mở rộng với các thủ tục đơn giản hoá, thuận tiện nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng các đối tượng cần thiết, giảm thiểu và đi đến xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi chủ yếu hiện nay đang hoành hành ở nông thôn và các vùng xa xôi hẻo lánh. 3.2.2 Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. - Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh về biểu tượng và uy tín của ngân hàng và sự trung thành của khách hàng. - Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tốt làm tăng khả năng sinh lợi của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay đã cho vay. Mặt khác nó còn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng vì chất lượng tín dụng tốt tạo cho ngân hàng có nhiều khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tư Với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng tín dụng trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại là sự cần thiết khách quan cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của các ngân hàng thương mại. Vì vậy, chất lượng tín dụng luôn luôn đòi hỏi phải được nâng cao.. 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ 3.3.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trung dài hạn để tạo nguồn cho tín dụng trung và dài hạn Để cung cấp nguồn vốn cho vay trung và dài hạn chủ động trong khoảng thời gian dài ngân hàng cần đa dạng hoá các loại hình huy động vốn, hoàn thiện các loại tiền gửi truyền thống, xây dựng thêm các hình thức huy động vốn mới như phát hành trái phiếu trên một năm để vay vốn trong và ngoài nước (nếu ngân hàng nhà nước cho phép) hoặc huy động tiêt kiệm dài hạn với các mức lãi suất cao hơn lãi suất ngắn hạn. Các công cụ đó có thể hữu danh hoặc vô danh, có thể chuyển nhượng tự do mua bán trên thị trường. Ngoài ra, ngân hàng cần thực hiện nghiệp vụ chiết khấu các kỳ phiếu, trái phiếu chưa đến hạn thanh tóan, bên cạnh các công tác tuyên truyền, quảng cáo để thu hút nguồn vốn trung - dài hạn trong và ngoài địa bàn. Đồng thời, ngân hàng cũng cần phải chuyển hoá năng động, hợp lý các nguồn vốn ngắn hạn vừa bảo đảm nhu cầu vừa có khả năng thanh toán cao, tập trung thu hút vốn từ dân cư, tìm kiếm các dự án đầu tư nước ngoài lớn và lâu dài … 3.3.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay 3.3.2.1. Phân loại khách hàng, phân tích từng nhóm khách hàng, nhóm đối tượng cho vay. - Trên từng địa bàn, từng chi nhánh phải tiến hành điều tra, phân loại khách hàng kể cả các khách hàng đã có quan hệ tín dụng và khách hàng chưa có quan hệ tín dụng để có biện pháp ứng xử thích hợp trong quan hệ tín dụng hiện tại và tương lai. Việc phân loại khách hàng phải tiến hành định kỳ, song những diễn biến của khách hàng phải được cán bộ tín dụng thường xuyên cập nhập, đảm bảo tính chính xác của thông tin về khách hàng. - Nắm bắt kịp thời những thông tin diễn biến của nền kinh tế, biến động của thị trường thế giới và khu vực, những điều chỉnh cơ chế, chính sách có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng, thẩm định. Tiến hành phân nhóm khách hàng theo từng ngành nghề, đối tượng cho vay vốn để xác định cơ cấu đầu tư vốn tín dụng phù hợp. Hạn chế việc cho vay vào một hoặc một nhóm khách hàng có liên quan hoặc tập trung vào một ngành nghề, nhằm hạn chế rủi ro thấp nhất có thể xảy ra. 3.3.2.2. Thực hiện nghiêm chỉnh quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay Thực hiện việc thẩm định dự án, phương án sẩn xuất kinh doanh nhanh nhạy, có chất lượng đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định. Tuy nhiên việc thẩm định cho vay phải được tuân thủ nghiêm ngặt quy trình nghiệp vụ nhằm đảm bảo an toàn tài sản và con người. - Việc thẩm định, đánh giá xác định nhu cầu vay vốn cũng như giá trị tài ssnr bảo đảm cần chính xác, khách quan trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm thẩm định, cần tham khảo các quy định của nhà nước, gí mua thực tế, giá trị còn lại trên sổ sách kế toán và các yếu tố khác. Trường hợp đối với những tài sản mà cán bộ tín dụng, thẩm định không có khả năng và trình độ để đánh giá xác định chính xác giá trị thực, cần thiết phải thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn giám định. - Trong quá trình tiếp nhận và thẩm định cho vay cần thận trọng đối với những khách hàng đã có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, đối với trường hợp này đòi hỏi cán bộ tín dụng, thẩm định phải hết sức thận trọng và nắm bắt tình hình, cập nhập thông tin để tham mưu cho lãnh đại đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay. Không vì mục tiêu lôi kéo khách hàng mà vô tình mua lại nợ xấu của các tổ chức tín dụng khác. Cần khai thác tốt vai trò, tác dụng của trung tâm thông tin tín dụng của NHNN, bản thân trong nội bộ ngân hàng nông nghiệp cũng không nên để xảy ra trường hợp một khách hàng có quan hệ tín dụng tại nhiều chi nhánh. 3.3.3. Nâng cao năng lực công tác của đội ngũ cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định Nâng cao năng lực công tác (bao gồm năng lực về chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp) của đội ngũ cán bộ tín dụng, thẩm định đặc biệt là đội ngũ cán bộ cho vay doanh nghiệp là một yêu cầu cần thiết thông qua một số giải pháp sau: - Đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, thẩm định phải nêu cao ý thức tự học tập, nghiên cứu tự trau dồi phẩm chât đạo đức nghề nghiệp để nâng cao chất lượng thẩm định, trình độ kỹ năng và phương pháp thẩm định, khả năng phân tích tài chính doanh nghiệp…nhằm tăng cường khâu kiểm tra trước khi cho vay qua việc thẩm định từ bộ phận tín dụng đến bộ phận thẩm định trước khi trình lãnh đạo phê duyệt cho vay. - Cán bộ tín dụng, thẩm định phải nắm vững các định mức kinh tế kỹ thuật liên quan đến đối tượng vay vốn và phải thường xuyên cập nhập những thông tin này. Thường xuyên phân tích đánh giá thị trường cung cấp nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với sản phẩm của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, tìm hiểu qua các nhà cung cấp nguyên vật liệu, các nhà tiêu thụ sản phẩm, tham khảo các sản phẩm cùng loại, tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, TV, đài… - Cán bộ tín dụng phải nắm bắt đầy đủ kịp thời những biến động về tình hình SXKD, tiêu thụ sản phẩm, tình hình tài chính (thu, chi) của khách hàng, theo dõi diễn biến và đôn đốc kịp thời những khoản nợ đến hạn, chuẩn bị đến hạn, trường hợp cần thiết phải báo cáo lãnh đạo để có biện pháp chỉ đạo điều hành, xử lý kịp thời. 3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong và sau khi cho vay nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu 3.3.4.1. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong và sau khi cho vay. Nếu thẩm định dự án là khâu đầu tiên quyết định để cho vay đối với dự án thì kiểm tra, giám sát - với chức năng, nhiệm vụ phát hiện ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, sai sót phát sinh trong hoạt động kinh doanh - là công cụ không kém phần quan trọng. Vì vậy, để hạn chế nợ xấu, nâng cao hiệu quả hoạt động, các chi nhánh, các phòng, tổ nghiệp vụ phải thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra và giám sát toàn diện các khâu, các bước thuộc quy trình, nghiệp vụ tín dụng, theo nguyên tắc: Mọi khoản vay, mọi khách hàng đều phải được kiểm tra; khách hàng vay, đối tượng vay tiềm ẩn rủi ro cao thì được kiểm tra nhiều. Khi một dự án trung và dài hạn được cho vay theo đúng mục đích, đúng lúc, đúng thời điểm số vốn ghi trong hợp đồng tín dụng thì công việc quản lý vốn vay ở đây là theo dõi kiểm tra số tiền mà doanh nghiệp rút ra lần trước xem có sử dụng đúng mục đích hay không. Việc kiểm tra này thông qua các chứng từ hoá đơn, hợp đồng giá cả. Những trường hợp nào sử dụng vốn sai mục đích thì phải xử lý ngay theo chế độ tín dụng. Ngoài ra, phải theo dõi bám sát mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá chính xác những diễn biến trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, phát hiện kịp thời khả năng có thể phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, từ đó có biện pháp xử lý ngay. Việc đôn đốc thu nợ thu lãi đúng kỳ hạn và đủ là nghĩa vụ và trách nhiệm, là kỷ luật đối với cán bộ tín dụng. Lịch trả nợ và lãi vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng phải theo dõi hàng ngày. Ngân hàng đồng thời phải gửi báo cáo cho doanh nghiệp có nợ quá hạn chuẩn bị nguồn trả vào trước kỳ hạn trả. Khi một dự án vay mà đến hạn trả mà doanh nghiệp chưa có nguồn trả nợ thì cần xem xét để ra hạn, trả nợ gốc phải đúng thẩm quyền được uỷ nhiệm và các chế độ tín dụng quy định, không tùy tiện ra hạn. Nếu trong các dự án cho vay có nợ quá hạn thì cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi mọi diễn biến để kịp thời thu hồi, tránh để nợ nần dây dưa. Để xử lý nợ qúa hạn thì ngân hàng có biện pháp thích hợp để giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ mọi khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Ngân hàng giúp doanh nghiệp việc tư vấn trong sản xuất để giảm nợ quá hạn. Cần tuyệt đối không cho vay khoản mới khi chưa hết nợ cũ, không lấy nợ nuôi nợ. 3.3.4.2 Chi nhánh cần luôn luôn dự báo các rủi ro trong tín dụng trung dài hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu. Rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất luôn đe doạ các ngân hàng bởi cấp độ của khoản vay trung và dài hạn lớn hơn đáng kể so với khoản vay ngắn hạn. Sự quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản vay trung và dài hạn không chỉ đòi hỏi đối với ngân hàng mà còn đặc biệt đối với cơ quan quản lý tiền tệ, bởi mức độ của khoản vay trung và dài hạn là rất lớn, gây đột biến và kéo dài cho cả bên vay, Ngân hàng tài trợ và các bên có liên quan. Chính vì vậy, biện pháp xác định dự báo rủi ro tiềm ẩn trong thế chấp và bảo lãnh vay vốn là hết sức cần thiết đối với ngân hàng. Việc dự báo rủi ro tiềm ẩn càng đầy đủ, các biện pháp phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng ngay từ khâu phán quyết càng cao. Đương nhiên việc phát hiện và dự báo các rủi ro tiềm ẩn để đề ra các biện pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục, thường xuyên không phải chỉ trước khi phán quyết mà cả trong suốt quá trình đưa vốn vay ra cho đến khi thu hết nợ gốc và lãi vay, để an toàn và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn, có một cách thường dùng là lấy phương án sản xuất xấu nhất để xem xét. Nếu phương án này vẫn trả được nợ và lãi vay với ngân hàng trong giới hạn cho phép thì chắc chắn ngay từ khi phán quyết đã có thể yên tâm về khoản vay được duyệt. Tài sản bảo đảm (thế chấp và bảo lãnh) cho việc vay vốn là chìa khoá an toàn cuối cùng cho việc vay vốn. Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng công cụ này đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ngân hàng phải biết sự nhạy cảm, đảm bảo nguyên tắc và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của nhà nước, áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo nhưng không tuỳ tiện. Tuyệt đối không coi thế chấp cầm cố là “ bùa hộ mệnh” trong cho vay, không thể coi là chìa khoá an toàn đặc biệt mà chỉ coi là chiếc chìa khoá an toàn cuối cùng trong việc đảm bảo tín dụng. Thực hiện việc thế chấp, bảo lãnh đúng quy định và cho vay lãi phải dựa trên những cơ sở thực sự từ phía doanh nghiệp chứ không phải dựa vào duy nhất tài sản thế chấp. KẾT LUẬN Hoà nhịp vào sự phát triển sôi động của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của toàn hệ thống, tín dụng trung và dài hạn của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ đã khẳng định được vai trò của mình nhằm góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn. Trên cơ sở vận dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, bài báo cáo của em đã hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể sau: Tìm hiểu tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Tỉnh Phú Thọ Phân tích thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua, đồng thời, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại trên cơ sở các số liệu cập nhật đến hết năm 2010. Qua đó cho thấy: tổng dư nợ trung và dài hạn của chi nhánh ngày càng cao, chi nhánh đã cố gắng khắc phục những khó khăn, hạn chế hạn chế về nguồn vốn trung và dài hạn để có thể đáp ứng cao nhất nguồn vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp. Đồng thời chi nhánh cũng đã chú trọng đến công tác kiểm tra xét duyệt cho vay, theo dõi chặt chẽ đảm bảo an toàn cho các khoản vay trung và dài hạn nên chất lượng tín dụng trung và dài hạn ngày càng cao. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. Những đánh giá, những giải pháp có thể còn chưa đáp ứng được hết các mong muốn của người đọc nhưng em hy vọng rằng chúng cũng tạo ra cơ sở ban đầu trong việc mở ra hướng nghiên cứu sâu hơn của ngân hàng về vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê, năm 2009. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc dân, năm 2007. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi, Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính, năm 2008. TS. Trương Quang Thông, Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính, năm 2010. www.agribank.com.vn www.baophutho.org.vn www.sbv.gov.vn. Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ năm 2008 - 2010 Quyết định số 666/ QĐ-HĐQT-TDHo, Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.doc
Luận văn liên quan