Đề tài Thực trạng tổ chức công tác kế toán cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Việt Nam - Thừa Thiên Huế

Thực hiện chủ trương phát triển mạng lưới hoạt động của NHPT Việt Nam, tháng 7 năm 2006, NHPT TT-Huế được thành lập và đi vào hoạt động. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là một mắc xích quan trọng trong công tác luân chuyển vốn, giúp điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, góp phần quan trọng vào công cuộc khôi phục, phát triển nước nhà. Trong những năm qua, CN NHPT TT-Huế đã không ngừng nổ lực thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, là một kênh phân phối vốn cho các chương trình dự án phát triển kinh tế trên địa bàn Tỉnh. Qua các năm hoạt động, CN đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ đặc biệt là hoạt động tín dụng. Trong ba năm qua (2008-2010), doanh số cho vay luôn tăng đều, doanh số cho vay bình quân đạt trên 2 nghìn tỷ. Những thành tích mà CN đạt được trong hoạt động tín dụng thời gian qua là nhờ CN tăng cường cải cách thủ tục từ khâu thẩm định đến khâu xét duyệt và giải ngân vốn vay. Hoàn thiện cơ chế quản lý, quy trình nghiệp vụ nhằm đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ nhưng đơn giản, linh hoạt về hồ sơ, thủ tục. Bên cạnh đó, CN còn có những biện pháp khắc phục những hạn chế nhằm giúp cho công tác kế toán ngày càng hoàn thiện hơn, thực hiện tốt hơn chức năng nhiệm vụ của mình. Không chỉ tăng trưởng về quy mô, CN luôn quan tâm đến chất lượng và hiệu quả hoạt động, kết hợp hài hòa giữa lợi ích xã hội, giữa lợi ích khách hàng và của ngân hàng đồng thời quan tâm bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế. Tăng trưởng tín dụng của CN luôn đảm bảo vững chắc, an toàn, hiệu quả. Qua 3 năm, lợi nhuận của CN đều tăng. Kinh doanh có hiệu quả, CN có điều kiện quan tâm hơn đến lợi ích khách hàng thông qua lãi suất và các chính sách khách hàng, đảm bảo cho khách hàng có quan hệ với ngân hàng

pdf57 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1533 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức công tác kế toán cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Việt Nam - Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi, séc thanh toán Các loại chứng từ này, nhìn chung, rất phong phú và đa dạng phù hợp với từng mặt nghiệp vụ, từng loại vốn vay, từng hình thức thanh toán. Các chứng từ này cũng được lập và in theo mẫu của ngân hàng, kế toán phải tiến hành kiểm tra, kiểm soát kỹ lưỡng nếu đúng thì mở sổ chi tiết cho khách hàng. 2.2.2 Điều kiện cho vay Căn cứ vào Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu nhà nước, điều kiện cho vay + Đối với cho vay Tín dụng đầu tư 1. Thuộc đối tượng là chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư được ban hành kèm theo Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 (xem phụ lục) 2. Thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật. 3. Chủ đầu tư có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 4. Chủ đầu tư có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trả được nợ; được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận cho vay. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 26 5. Chủ đầu tư phải bảo đảm đủ nguồn vốn để thực hiện dự án và các điều kiện tài chính cụ thể của phần vốn đầu tư ngoài phần vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước. 6. Chủ đầu tư thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định này. 7. Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm tài sản tại một công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn. + Đối với cho vay Tín dụng xuất khẩu 1. Thuộc đối tượng là Nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu và nhà nhập khẩu có hợp đồng nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu được ban hành kèm theo Nghị định 151/2006/NĐ-CP (xem phụ lục) 2. Nhà xuất khẩu đã ký kết hợp đồng xuất khẩu. Nhà nhập khẩu có hợp đồng nhập khẩu đã ký kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việt Nam. 3. Phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và chấp thuận cho vay. 4. Nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 5. Ngoài các điều kiện được nêu trên: a) Nhà xuất khẩu phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay tại Nghị định này; phải mua bảo hiểm tài sản tại một công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn; b) Nhà nhập khẩu phải được Chính phủ hoặc Ngân hàng trung ương của nước bên nhà nhập khẩu bảo lãnh vay vốn. 2.2.3 Thời hạn cho vay + Đối với cho vay Tín dụng đầu tư 1. Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng không quá 12 năm. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 27 2. Một số dự án đặc thù (dự án Nhóm A, trồng cây thông, cây cao su) cần có thời gian vay vốn trên 12 năm mới đủ điều kiện thực hiện thì thời hạn cho vay tối đa là 15 năm. + Đối với cho vay Tín dụng xuất khẩu 1. Thời hạn cho vay xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm của từng hợp đồng xuất khẩu và khả năng trả nợ của nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu nhưng không quá 12 tháng. 2. Trường hợp cần thiết, thời hạn cho vay trên 12 tháng thì nhà xuất khẩu mới đủ điều kiện thực hiện hợp đồng xuất khẩu, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đề nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định. 2.2.4 Lãi suất cho vay + Cho vay tín dụng đầu tư 1. Lãi suất cho vay đầu tư bằng đồng Việt Nam bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng 0,5%/năm. 2. Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn và dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc Chương trình 135 và các xã biên giới thuộc Chương trình 120, các xã vùng bãi ngang, lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm. 3. Lãi suất cho vay bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, giao Bộ Tài chính quyết định theo nguyên tắc có ưu đãi trên cơ sở lãi suất Sibor 6 tháng cộng thêm tỷ lệ %. 4. Lãi suất cho vay được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng lần đầu tiên và không thay đổi cho cả thời hạn vay vốn. 5. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng. + Cho vay tín dụng xuất khẩu 1. Lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, giao Bộ Tài chính quyết định theo nguyên tắc phù hợp với lãi suất thị trường. 2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn theo hợp đồng tín dụng. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 28 2.2.5 Thủ tục hồ sơ trong kế toán cho vay Khi một Chủ đầu tư có nhu cầu vay vốn tại NHPT, Cán bộ phòng tổng hợp trao đổi với Chủ đầu tư để xác định các nội dung sau: + Mục đích vay vốn. + Nhu cầu của Chủ đầu tư đối với nguồn vốn vay + Sơ bộ tình hình hoạt động kinh doanh của Chủ đầu tư (lĩnh vực hoạt động; quy mô, cấu trúc hoạt động; vị thế của Chủ đầu tư trong các lĩnh vực đang hoạt động; đội ngũ quản lý...). Nếu dự án thuộc đối tượng được vay vốn theo quy định hiện hành, Chủ đầu tư có thể chấp nhận các điều kiện tín dụng và bảo đảm tiền vay (BĐTV) nói chung của nguồn vốn TDĐT và các thông tin thu thập ban đầu về Chủ đầu tư không cho thấy dấu hiệu nào về việc dự án không có khả năng triển khai và hoàn trả nợ vay, Cán bộ phòng tổng hợp hướng dẫn Chủ đầu tư lập Hồ sơ đề nghị vay vốn và làm đầu mối tiếp nhận Hồ sơ. * Tiếp nhận Hồ sơ vay vốn - Hồ sơ vay vốn TDĐT được tiếp nhận tại Bộ phận Văn thư, có thể trực tiếp từ Chủ đầu tư hoặc nhận qua đường bưu điện. Ngay sau khi nhận được Hồ sơ vay vốn do Chủ đầu tư gửi, Bộ phận Văn thư vào sổ và đóng dấu công văn đến, sau đó trình Lãnh đạo Chi nhánh NHPT/ Lãnh đạo Đơn vị có thẩm quyền tại Chi nhánh NHPT phê duyệt, chuyển cho Đơn vị chủ trì thẩm định. * Kiểm tra sơ bộ tính đầy đủ, hợp lệ của Hồ sơ vay vốn - Ngay khi tiếp nhận Hồ sơ vay vốn TDĐT, cán bộ thẩm định (CBTĐ) theo sự phân công của Lãnh đạo Đơn vị có trách nhiệm kiểm tra sơ bộ đối tượng vay vốn của dự án và kiểm tra sơ bộ tính đầy đủ, hợp lệ của Hồ sơ vay vốn để lập Thông báo nhận hồ sơ trong trường hợp Hồ sơ vay vốn đã đầy đủ hợp lệ, hoặc Phiếu đề nghị bổ sung Hồ sơ trong trường hợp Hồ sơ vay vốn chưa hoàn thiện theo quy định hiện hành của NHPT gửi Chủ đầu tư. * Thẩm định và quyết định cho vay - Thực hiện thẩm định dự án đầu tư: phòng thẩm định cử nhân viên thực hiện thẩm định các nội dung của dự án đầu tư bao gồm thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ vay TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 29 vốn, thẩm định khách hàng vay vốn, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay. Trong thời hạn quy định nhân viên thẩm định phải hoàn thành cá nội dung thẩm định dự án theo chức năng, nhiệm vụ quy định để phục vụ cho công tác tổng hợp lập báo cáo Thẩm định cho vay - Lập, trình báo cáo thẩm định cho vay: sau khi có kết quả thẩm định các nội dung của dự án đầu tư, cán bộ thẩm định thực hiện lập, trình báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định cho Giám đốc kí duyệt đúng thời hạn quy định. * Hồ sơ xin vay, bao gồm: 1. Văn bản của Chủ đầu tư: đề nghị NHPT thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay (kèm theo bảng kê danh mục hồ sơ vay vốn gửi NHPT). 2. Hồ sơ dự án * Hồ sơ báo cáo dự án - Báo cáo đầu tư dự án - Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án (hoặc thuyết minh dự án đầu tư): * Giấy chứng nhận đầu tư: * Quyết định đầu tư (đối với dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư); * Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư dự án (đối với dự án đang thực hiện); * Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung liên quan đến dự án theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, bao gồm: * Các văn bản khác do Chủ đầu tư gửi kèm liên quan đến đầu tư dự án. 3. Hồ sơ Chủ đầu tư * Hồ sơ pháp lý a) Hồ sơ về việc thành lập và đăng ký kinh doanh của Chủ đầu tư b) Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp; c) Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc); Trưởng Ban quản trị, Chủ nhiệm Hợp tác xã (đối với Hợp tác xã); Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán; (bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền); TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 30 d) Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được đơn vị cấp trên giao làm chủ đầu tư dự án (hoặc làm đại diện của chủ đầu tư) thì phải có văn bản uỷ quyền của cấp trên có thẩm quyền. e) Các tài liệu liên quan khác do chủ đầu tư gửi kèm theo (nếu có). * Hồ sơ tài chính a) Đối với chủ đầu tư đang hoạt động sản xuất kinh doanh: - Báo cáo tài chính (lập theo quy định của pháp luật) trong 2 năm liền kề và báo cáo nhanh tình hình tài chính doanh nghiệp đến quý gần nhất. b) Đối với chủ đầu tư là đơn vị mới thành lập: Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc góp vốn đầu tư xây dựng dự án, phương án góp vốn phù hợp với nghị quyết được thông qua, (bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền); * Báo cáo về quan hệ tín dụng với NHPT và các tổ chức cho vay khác của chủ đầu tư, của Người đại diện theo pháp luật, cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn đến thời điểm gần nhất: Bảng kê các hợp đồng tín dụng đã ký và tình hình thực hiện vay, trả nợ đối với các hợp đồng tín dụng... * Hồ sơ bảo đảm tiền vay (đối với trường hợp dùng tài sản khác để bảo đảm tiền vay): thực hiện theo hướng dẫn về bảo đảm tiền vay của Tổng giám đốc NHPT. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 31 2 3 2.2.6 Quy trình luân chuyển chứng từ Sơ đồ 2: Quy trình luân chuyển chứng từ trong công tác kế toán cho vay 1. Khi có chứng từ phát sinh liên quan đến phần hành cho vay, cán bộ kế toán cho vay kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp ban đầu, điều kiện và chuyển cho kế toán kiểm soát. 2. Cán bộ kiểm soát sau khi kiểm tra chấp nhận, chuyển chứng từ cho lãnh đạo phòng TCKT (trưởng phòng/ phó phòng) kiểm tra, ký duyệt lên chứng từ. 3. Lãnh đạo phòng TCKT trả chứng từ cho cán bộ kiểm soát. 4. Cán bộ kiểm soát chuyển chứng từ cho cán bộ kế toán nhập máy. 5. Sau khi nhập máy xong, cán bộ kế toán chuyển lại cho kiểm soát ký duyệt trên máy. 6. Kiểm soát trên máy xong chuyển lại cho cán bộ kế toán in sổ chi tiết tài khoản, đưa sổ cho cán bộ giữ tài khoản chi tiết 7. Cán bộ giữ tài khoản đối chiếu chứng từ với sổ chi tiết, đối chiếu sổ chi tiết với báo cáo, nếu phát hiện sai sót, báo lại cho kế toán cho vay, kiểm soát. 8. Cán bộ kiểm soát kiểm tra chứng từ trước khi đóng tập nhật ký chứng từ để lưu trữ, gửi báo cáo trình lãnh đạo phòng TCKT, lãnh đạo ngân hàng. Lãnh đạo NHPT CB chi tiết giữ tài khoản Nhận chuyển chứng từ kế toán CB phần hành nhập máy Kiểm soát Lãnh đạo phòng TCKT 4 5 6 8 1 8 7 67 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 32 2.2.7 Quy trình hạch toán 2.2.7.1 Hạch toán nhận nguồn vốn cho vay Khi nhận được nguồn cho vay (nhận tiền điều chuyển hoặc bù trừ nguồn vốn) căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán hạch toán: Nợ TK thích hợp (111, 131, 519191) Có TK 519111 – thanh toán điều chuyển vốn cho vay TD ĐT Có TK 519115 – Thanh toán điều chuyển cho vay TDXK Trong trường hợp cho vay với ngoại tệ, ngoài việc hạch toán như trên, kế toán đồng thời hạch toán ngoại bảng Nhập TK 911 – ngoại tệ hiện có VÍ DỤ: Ngày 07/12/2010, chi nhánh nhận được Lệnh chuyển Có từ Ban TCKT của HSC về việc Chi nhánh nhận được 43 tỷ từ Quỹ Hỗ trợ phát triển, phân bổ hạn mức cho vay TD ĐT theo thông báo số 4050/NHPT-CĐKHHMV ngày 07/12/2010. Căn cứ vào Lệnh chuyển Kế toán hạch toán Nợ TK 519191.00.001 43(tỷ VNĐ) Có TK 519111.00.001 43(tỷ VNĐ) Đồng thời, in ra Phiếu chuyển khoản kèm Lệnh chuyển có làm chứng từ lưu hồ sơ. Kế toán thanh toán sẽ ký tên lên Phiếu chuyển khoản cùng với Lệnh chuyển, sau đó chuyển cho lãnh đạo phòng TCKT của CN ký duyệt. (Lệnh chuyển có, lãnh đạo phòng ký vào phần Kiểm soát). Hai chứng từ này, sẽ được trả lại cho kế toán đóng vào sổ chứng từ. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 33 NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM NHPT THỪA THIÊN HUẾ PHIẾU CHUYỂN KHOẢN Ngày 07 tháng 12 năm 2010 Tài khoản nợ: Điều chuyển vốn tiền gửi thanh toán nội bộ Tài khoản có: Thanh toán chuyển vốn Quỹ HTPT chuyển về Số tiền bằng chữ: Bốn mươi ba tỷ đồng chẵn. Trích yếu: Phân bổ hạn mức nguồn vốn cho vay TD ĐT ngày 07/12/2010 Kế toán thanh toán Trưởng phòng kế toán Giám đốc CN NHPT TT-Huế + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):.. + Số tiền quy đổi:.. Số BT: 00006696 TK nợ: 519191.00.001 TK có: 519111.00.001 Số tiền bằng số: 43,000,000,000 VNĐ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 34 NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LỆNH CHUYỂN CÓ ĐẾN Số lệnh TC 10139044 ngày lập: 07/12/2010 Mã InV: 31011 Đơn vị gửi lệnh Bộ phận KTCT-Ban TCKT Mã đơn vị: 1012 TK Nợ: Đơn vị nhận lệnh CN NHPT TT-Huế Mã đơn vị: 4110 TK Có: Người phát lệnh Phòng kế toán HSC (Ban TCKT) Địa chỉ/ CMND Tài khoản Tại: 00001011 Trung tâm thanh toán NHPT Người nhận lệnh NHPT Thừa Thiên Huế Địa chỉ/ số CMND Tài khoản Tại : 00001011 Trung tâm thanh toán NHPT Nội dung: Phân bổ hạn mức nguồn vốn cho vay TD ĐT theo tbáo số 4050/NHPT - CĐKHHMV ngày 07/12/2010 Số tiền 43,000,000,000 đồng Bằng chữ: Bốn mươi ba tỷ đồng chẵn. Truyền 07/12/2010 Nhận 07/12/2010 Kế toán giao dịch Kế toán thanh toán Kiểm soát 2.2.7.2 Hạch toán kế toán giai đoạn giải ngân (phát vay) Căn cứ trên Hợp đồng tín dụng đã ký kết, căn cứ trên khế ước vay vốn của chủ đầu tư, căn cứ vào các chứng từ khác theo quy định, kế toán cấp vốn cho vay Nợ TK 211, 212,213 Có TK thích hợp (101, 111, 131) Trường hợp thoái giải ngân: số tiền thoái giải ngân không được tính vào doanh số thu nợ. Căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán hạch toán: Nợ TK thích hợp (101, 111, 131) Có TK dư nợ vay thích hợp TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 35 VÍ DỤ: Ngày 30/11/2010, công ty cổ phần thủy điện Miền trung đề nghị xin giải ngân vốn vay tín dụng 43 tỷ đồng để thanh toán tiền mua ngoại tệ cho CN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sài Gòn. Căn cứ vào Phiếu thẩm tra Hồ sơ giải ngân vốn tín dụng nhà nước của phòng tín dụng và giấy đề nghị giải ngân của Công ty cổ phần thủy điện Miền trung cùng với sự chấp thuận của lãnh đạo, kế toán hạch toán: Nợ TK 213121.00.000001 43(tỷ VNĐ) Có TK 519191.00.001 43(tỷ VNĐ) Kế toán lập ủy nhiệm chi kèm Lệnh chuyển có đi, cùng với các giấy tờ được nêu trên, sẽ được lưu vào hồ sơ. Tại CN NHPT TT-Huế, chủ yếu phát tiền vay bằng chuyển khoản qua ngân hàng. Do nằm trên địa bàn thuận lợi, sản xuất của các doanh nghiệp trên đà phát triển nên các khách hàng vay là các công ty, doanh nghiệp lớn có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Tiền để giải ngân được lấy từ nguồn Trung Ương chuyển về, Trung ương chuyển về cho dự án, chương trình nào, sau khi nhận được Lệnh chuyển về, kế toán sẽ lập lệnh chuyển đi, thông qua hệ thống thanh toán liên ngân hàng, chuyển về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng nào đó mà khách hàng có tài khoản. UNC sau khi được lập, sẽ được chuyển cho lãnh đạo phòng TCKT ký duyệt rồi trình cho lãnh đạo Ngân hàng ký duyệt. Sau khi được sự đồng ý của lãnh đạo, kế toán mới lập lệnh chuyển và chuyển tiền về cho khách hàng. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 36 ỦY NHIỆM CHI Chuyển khoản, chuyển tiền thư, điện Lập ngày 30 tháng 11 năm 2010 Số UNC:. Đơn vị trả tiền: Công ty cổ phần thủy điện Miền trung Số TK: 411V062008 Tại NHPT tỉnh, thành phố: Thừa Thiên Huế Đơn vị nhận tiền: Công ty CP thủy điện Miền Trung Số TK: 1600.201.057.667 Tại NH, KB: Nông nghiệp và PTNT-CN Sài Gòn Tỉnh, tp: Hồ Chí Minh Bằng chữ: Bốn mươi ba tỷ đồng chẵn. Nội dung thanh toán: Giải ngân mua ngoại tệ thanh toán Theo Giấy đề nghị giải ngân vốn vay tín dụng ngày 30/11/2010 Đơn vị trả tiền Ngân hàng phát triển Kế toán trưởng Chủ tài khoản Đề nghị NH (KBNN) thanh toán UNC này Từ tài khoản số: Ngày.tháng..năm Trưởng phòng TCKT Chủ tài khoản NH (KBNN) ghi sổ ngày././.. NH (KBNN) ghi sổ ngày/../.. Kế toán Kế toán trưởng Kế toán Kế toán trưởng NHPT GHI ././.. Nợ: 213121.00.000.001 Có: 519191.00.001 NH(KBNN) GHI Nợ: Có: SỐ TIỀN BẰNG SỐ 43,000,000,000 VNĐ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 37 NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LỆNH CHUYỂN CÓ ĐI Số lệnh TC 41100525 ngày lập: /../.. Mã InV:31011 Đơn vị gửi lệnh Chi nhánh NHPT TT-Huế Mã đơn vị: 4110 TK Nợ: Đơn vị nhận lệnh Phòng tài vụ-văn phòng Mã đơn vị: 0060 TK Có: Người phát lênh Công ty cổ phần thủy điện Miền trung Địa chỉ/ CMN Tài khoản 411V062008 Tại: 00001011 Trung tâm thanh toán NHPT Người nhận lệnh Công ty cổ phần thủy điện Miền trung Địa chỉ/ số CMND Tài khoản 160020105766 Tại : 00001011 Trung tâm thanh toán NHPT Nội dung: Giải ngân mua ngoại tệ ngày 30/11/2010 Số tiền 43,000,000,000 đồng Bằng chữ: Bốn mươi ba tỷ đồng chẵn. Truyền đi lúc: .. Kế toán giao dịch Kế toán thanh toán Kiểm soát 2.2.7.3 Hạch toán kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi a, Giai đoạn thu nợ Khi thu nợ: căn cứ vào số tiền thực thu nợ, phiếu thu hoặc báo Có của ngân hàng, kế toán hạch toán Nợ TK thích hợp (101, 111, 131) Có TK dư nợ vay thích hợp - Khi điều chuyển nợ gốc thu được về Hội sở chính, kế toán hạch toán Nợ TK 519111 – thanh toán điều chuyển vốn cho vay TD ĐT Nợ TK 519115 – thanh toán điều chuyển cho vay TDXK Có TK thích hợp (111, 131) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 38 VÍ DỤ: Ngày 03/12/2010, công ty cổ phần Sợi Phú Bài nộp tiền nợ gốc của dự án 139001 thông qua ngân hàng với số tiền là 1.3 tỷ VNĐ, kế toán hạch toán: Nợ TK 519199.00.001 1.3(tỷ VNĐ) Có TK 213121.00.000.001 1.3(tỷ VNĐ) Đồng thời, lập phiếu chuyển khoản, lưu vào hồ sơ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM NHPT THỪA THIÊN HUẾ PHIẾU CHUYỂN KHOẢN Ngày 03 tháng 12 năm 2010 Tên khách hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI PHÚ BÀI Địa chỉ: HUYỆN PHÚ BÀI, HƯƠNG THỦY, TT-HUẾ Tài khoản nợ: thanh toán điều chuyển vốn giữa trung tâm thanh toán Với các đơn vị chuyển tiền Tài khoản có: nợ đủ tiêu chuẩn cho vay TD ĐT bằng VNĐ Số tiền bằng chữ: Một tỷ ba trăm triệu đồng chẵn. Trích yếu: Thu nợ trong hạn dự án 139001 Ngày 03 tháng 12 năm 2010 Kế toán thanh toán Trưởng phòng kế toán Giám đốc CN NHPT TT-Huế Số BT: TD066691 TK nợ: 519199.00.001 TK có: 213121.00.000.001 Số tiền bằng số: 1,300,000,000 VNĐ Vào ngày 06/12/2010, kế toán điều chuyển số nợ gốc trên về Hội sở chính (HSC), kế toán hạch toán: Nợ TK 519111.00.001 1.3(tỷ VNĐ) Có TK 519191.00.001 1.3(tỷ VNĐ) Kế toán lập Lệnh chuyển có Đi, cùng với Phiếu chuyển khoản làm chứng từ lưu hồ sơ. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 39 NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM NHPT THỪA THIÊN HUẾ PHIẾU CHUYỂN KHOẢN Ngày 06 tháng 12 năm 2010 Tài khoản nợ: thanh toán điều chuyển vốn Quỹ Hỗ trợ phát triển chuyển về HSC Tài khoản có: điều chuyển vốn tiền gửi thanh toán nội bộ Số tiền bằng chữ: Một tỷ ba trăm triệu đồng chẵn. Trích yếu: Điều chuyển số thu nợ TD ĐT về HSC ngày 03/12/2010 Ngày 03 tháng 12 năm 2010 Kế toán thanh toán Trưởng phòng kế toán Giám đốc CN NHPT TT-Huế + Tỷ giá ngoại tệ(vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi:.. Số BT: 00006671 TK nợ: 519111.00.001 TK có: 519191.00.001 Số tiền bằng số: 1,300,000,000 VNĐ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 40 NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LỆNH CHUYỂN CÓ ĐI Số lệnh TC 41100524 Ngày lập: 06/12/2010 Số :6671 Đơn vị gửi lệnh Chi nhánh NHPT TT-Huế Mã đơn vị: 4110 TK Nợ: Đơn vị nhận lệnh Ban TCKT Mã đơn vị: 1012 TK Có: Người phát lệnh NHPT Thừa Thiên Huế Địa chỉ/ CMN Tài khoản 51919900000411 Tại: 00001011 Trung tâm thanh toán NHPT Người nhận lệnh Kế toán HSC Địa chỉ/ số CMND Tài khoản 51919900000001 Tại : 00001011 Trung tâm thanh toán NHPT Nội dung: Điều chuyển số thu nợ TD ĐT về HSC ngày 03/12/2010 Số tiền: 1,300,000,000 đồng Bằng chữ: Một tỷ ba trăm triệu đồng chẵn. Truyền đi lúc: .. Kế toán giao dịch Kế toán thanh toán Kiểm soát b, Thu lãi * Hạch toán lãi chưa thu, lãi phạt trên lãi chậm trả và lãi khoanh - Kế toán nhập ngoại bảng số lãi phải thu chưa thu Nhập TK Lãi chưa thu (chi tiết từng loại vay thích hợp) - Đối với lãi đến kỳ trả mà chủ đầu tư chưa trả, kế toán hạch toán lãi quá hạn: Xuất TK Lãi chưa thu (chi tiết từng loại vay thích hợp) Nhập TK lãi đến hạn thu nhưng chưa thu được (chi tiết từng loại vay thích hợp) - Đối với các khoản lãi quá hạn, kế toán tính lãi phạt trên số lãi chậm trả và hạch toán: Nhập TK Lãi phạt trên lãi chậm trả (chi tiết từng loại vay thích hợp) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 41 * Thu lãi - Khi nhận được tiền thu nợ lãi của khách hàng trả, kế toán hạch toán: Nợ TK thích hợp (101, 111, 131,) Có TK 7 (chi tiết thu lãi cho vay thích hợp) Đồng thời ghi đơn bên có (Xuất) TK ngoại bảng: Xuất TK lãi chưa thu (chi tiết từng loại vay thích hợp)(nếu có) Xuất TK lãi đến hạn phải thu nhưng chưa thu được (chi tiết từng loại vay thích hợp) Xuất TK lãi phạt trên lãi chậm trả (chi tiết từng loại vay thích hợp) Xuất TK lãi khoanh (chi tiết từng loại vay thích hợp) VÍ DỤ: Ngày 09/12/2010, nhận được Giấy báo có(GBC) của ngân hàng về việc bệnh viện Trung ương Huế trả lãi vay của dự án 200001 với số tiền 53triệu VNĐ, kế toán hạch toán: Nợ TK 519199.00.001 53(tỷ VNĐ) Có TK 702131.00.000.001 53(tỷ VNĐ) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 42 NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GIẤY BÁO CÓ ĐẾN Số lệnh: GC00613165 Ngày lập: 09/12/2010 Đơn vị gửi thông báo Phòng tài vụ-văn phòng Mã đơn vị 0060 Đơn vị nhận thông báo Chi nhánh NHPT TT-Huế Mã đơn vị 4110 Kênh thanh toán đến TTSBB Ngày hạch toán 09/12/2010 Người trả tiền BENH VIEN DA KHOAN TRUNG UONG HUE Tài khoản /280701010 Tại: 01202002 Người hưởng CN THUA THIEN HUE NHPT VIET NAM Tài khoản /12010000370770 tại: 01208001 Số tiền bằng chữ TK nợ: TK có: Năm mươi ba triệu đồng chẵn Nội dung Số tiền bằng số TRA LAI VAY 53,000,000 VNĐ Ngày giờ in: 09/12/2010 15:17:28 Nhận lúc: 09/12/2010 14:12:55 Kế toán thanh toán Kiểm soát Kế toán lập Phiếu chuyển khoản, cùng với GBC trên, lưu hồ sơ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 43 NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM NHPT THỪA THIÊN HUẾ PHIẾU CHUYỂN KHOẢN Ngày 09 tháng 12 năm 2010 Tên khách hàng: BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Địa chỉ: SỐ 16 LÊ LỢI, TP HUẾ Tài khoản nợ: thanh toán điều chuyển vốn giữa trung tâm thanh toán với các đơn vị chuyển tiền Tài khoản có: Thu lãi cho vay dài hạn TD ĐT bằng VNĐ Số tiền bằng chữ: Năm mươi ba triệu đồng chẵn Trích yếu: Thu lãi trong hạn dự án 200001 Ngày 09 tháng 12 năm 2010 Kế toán thanh toán Trưởng phòng kế toán Giám đốc CN NHPT TT-Huế Số BT: TD067271 TK nợ: 519199.00.001 TK có: 702131.00.000.001 Số tiền bằng số: 53,000,000 VNĐ Cùng ngày, chuyển số tiền thu được về HSC, kế toán hạch toán: Nợ TK 519183.00.001 53(triệu VNĐ) Có TK 519191.00.001 53(triệu VNĐ) Kế toán lập Lệnh chuyển có Đi, gửi cho HSC; cùng với Lệnh chuyển khoản sẽ được lưu. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 44 NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LỆNH CHUYỂN CÓ ĐI Số lệnh TC 41100526 Ngày lập: 09/12/2010 Mã InV:31992 Đơn vị gửi lệnh Chi nhánh NHPT TT-Huế Mã đơn vị: 4110 TK Nợ: Đơn vị nhận lệnh Ban TCKT-HSC Mã đơn vị:1012 TK Có: Người phát lênh Chi nhánh NHPT TT-Huế Địa chỉ/ CMND Tài khoản 51919900000411 Tại: 00001011 Trung tâm thanh toán NHPT Người nhận lệnh Kế toán HSC Địa chỉ/ số CMND Tài khoản 51919900000001 Tại: 00001011 Trung tâm thanh toán NHPT Nội dung: Điều chuyển số thu lãi theo GBC 613165 Số tiền 53,000,000 đồng Bằng chữ: Năm mươi ba triệu đồng chẵn Truyền đi lúc: .. Kế toán giao dịch Kế toán thanh toán Kiểm soát TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 45 NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM NHPT THỪA THIÊN HUẾ PHIẾU CHUYỂN KHOẢN Ngày 09 tháng 12 năm 2010 Tài khoản nợ: thanh toán điều chuyển vốn kết quả hoạt động Tài khoản có: điều chuyển vốn tiền gửi thanh toán nội bộ Số tiền bằng chữ: Năm mươi ba triệu đồng chẵn. Trích yếu: Điều chuyển số thu nợ TD ĐT về HSC theo GBC 613165 Kế toán thanh toán Trưởng phòng kế toán Giám đốc CN NHPT TT-Huế + Tỷ giá ngoại tệ(vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi:.. Số BT: 00006728 TK nợ: 519183.00.001 TK có: 519191.00.001 Số tiền bằng số: 53,000,000 VNĐ 2.2.7.4 Hạch toán phân loại nợ Chi nhánh Thừa Thiên Huế thực hiện theo dõi nợ vay theo quy định về phân loại nợ của NHPTVN, kế toán hạch toán chuyển nhóm nợ: Nợ TK dư nợ vay (chi tiết TK thích hợp) Có TK dư nợ vay (chi tiết TK thích hợp) Trong trường hợp hạch toán với ngoại tệ, ngoài định khoản như trên, kế toán đồng thời hạch toán xuất ngoại bảng: Xuất TK dư nợ vay bằng ngoại tệ (chi tiết TK thích hợp) Nhập TK dư nợ vay bằng ngoại tệ (chi tiết TK thích hợp) 2.2.7.5 Khoanh nợ a, Khoanh nợ gốc TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 46 - Khi nhận được khoanh nợ món vay, căn cứ văn bản khoanh nợ của cấp có thẩm quyền, kế toán hạch toán: Nợ TK nợ cho vay được khoanh (chi tiết TK khoanh nợ thích hợp) Có TK dư nợ vay thích hợp Ngoài ra, trong trường hợp ngoại tệ, kế toán phải đồng thời hạch toán ngoại bảng: Xuất TK dư nợ vay bằng ngoại tệ (chi tiết TK thích hợp) Nhập TK khoanh nợ bằng ngoại tệ (chi tiết TK thích hợp) Trong thời gian khoanh nợ, Chi nhánh NHPT không tính lãi đối với số nợ gốc được khoanh. - Hết thời gian khoanh nợ, kế toán hạch toán: Nợ TK dư nợ vay thích hợp Có TK nợ cho vay được khoanh (chi tiết TK khoanh nợ thích hợp) Nếu hạch toán với ngoại tệ, kế toán đồng thời ghi nhận: Xuất TK khoanh nợ bằng ngoại tệ (chi tiết TK thích hợp) Nhập TK dư nợ vay bằng ngoại tệ (chi tiết TK thích hợp) b, Khoanh nợ lãi - Khi được khoanh lãi món vay, căn cứ văn bản khoanh nợ của cấp có thẩm quyền, kế toán hạch toán: Xuất TK lãi chưa thu (chi tiết từng loại vay) Xuất TK lãi đến hạn phải thu nhưng chưa thu được (chi tiết từng loại vay) Nhập TK lãi cho vay được khoanh (chi tiết từng loại vay) - Hết thời gian khoanh nợ, kế toán hạch toán: Nhập TK lãi chưa thu (chi tiết từng loại vay) Nhập TK lãi đến hạn phải thu chưa thu (chi tiết từng loại vay) Xuất TK lãi cho vay được khoanh (chi tiết từng loại vay) 2.2.7.6 Xóa nợ a, Xóa nợ gốc - Khi được cấp có thẩm quyền cho phép xóa nợ các khoản khách hàng không trả được, kế toán lập giấy vãng lai gửi về NHPT số nợ gốc được xóa và hạch toán: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC I NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 47 Nợ TK 519111 – Thanh toán điều chuyển vốn cho vay TD ĐT Nợ TK 519115 – Thanh toán điều chuyển vốn cho vay TDXK Có TK dư nợ vay thích hợp Đồng thời ghi đơn bên Nợ (Nhập) TK 971111 – nợ gốc bị tổn thất Nếu là hạch toán với ngoại tệ, kế toán phải đồng thời hạch toán ngoại bảng: Xuất TK dư nợ vay bằng ngoại tệ (chi tiết TK thích hợp) b, Xóa nợ lãi Khi được cấp có thẩm quyền cho phép xóa nợ lãi các khoản khách hàng không trả được, kế toán hạch toán: Xuất TK lãi chưa thu (chi tiết từng loại vay) Xuất TK lãi đến hạn phải thu chưa thu (chi tiết từng loại vay) Xuất TK lãi phạt trên lãi chậm trả (chi tiết từng loại vay) Xuất TK lãi cho vay được khoanh (chi tiết từng loại vay) Đồng thời nhập ngoại bảng TK theo dõi nợ lãi bị tổn thất: Nhập TK 971211 – nợ lãi bị tổn thất đang trong thời gian theo dõi 2.2.7.7 Ứng dụng tin học trong kế toán cho vay Công tác ứng dụng tin học đã được đưa vào công tác kế toán cho vay, do đó, đã giảm bớt công tác hạch toán, ghi chép lập chứng từ. Đối với nghiệp vụ kế toán cho vay, nhờ công nghệ mới mà mọi phần việc từ quá trình lưu trữ hồ sơ vay vốn, quá trình hạch toán cho vay, thu nợ, sao kê cuối tháng, cuối quý đảm bảo an toàn, tránh được sai sót do việc hạch toán bằng thủ công gây ra. Hiện nay, kế toán cho vay tại Ngân hàng phát triển TT-Huế đã được thực hiện hầu hết công việc trên máy tính và được nối mạng trong toàn phòng kế toán để tiện cho việc theo dõi toàn bộ hoạt động kế toán giao dịch của ngân hàng với khách hàng trong từng ngày hoạt động. 2.2.8 Mối quan hệ giữa kế toán cho vay với phòng tín dụng Một món vay kể từ khi cán bộ tín dụng thực hiện từng bước thẩm định xét duyệt cho vay đến khi kế toán cho vay thực hiện phát tiền vay và theo dõi thu nợ thu lãi của TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 48 khách hàng là cả một quá trình có sự lien quan chặt chẽ với nhau. Sự phối hợp giữa kế toán cho vay và cán bộ tín dụng được thực hiện như sau: - Việc xử lý thông tin khi quyết định cho vay hay từ chối một khoản vay, cán bộ tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp phân tích các nguồn thông tin về khách hàng. Ngoài những thông tin khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng phải điều tra các quan hệ khách hàng liên quan. Muốn có những thông tin đó, cán bộ tín dụng phải thông qua cán bộ cho vay. - Thể hiện thông qua việc theo dõi đôn đốc trả nợ. Cán bộ tín dụng kiểm tra đánh giá khách hàng chính xác thì việc theo dõi thu nợ của nhân viên kế toán càng được thực hiện tốt, thu nợ, thu lãi đầy đủ và đúng thời hạn. Ngược lại kế toán cho vay theo dõi việc trả nợ trả lãi của khách hàng theo kỳ hạn nợ một cách khoa học sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng thực hiện việc đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi kịp thời và nghiêm túc hơn. Việc kết hợp chặt chẽ giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay giúp cho Ngân hàng tránh được rủi ro tín dụng, đồng thời giúp cho công tác cho vay được hoàn thiện và đem lại hiệu quả cao hơn TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 49 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI CN NHPT TT-HUẾ 3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán TD ĐT, TDXK tại CN NHPT TT-Huế 3.1.1 Kết quả đạt được Thực hiện đường lối của Đảng và chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước, trong những năm gần đây, Chi nhánh NHPT TT-Huế cũng như các Ngân hàng khác trong hệ thống được hoạt động trong môi trường kinh tế thị trường ngày càng mở rộng và hiệu quả. Những kết quả mà Ngân hàng đạt được trong những năm qua là rất đáng kể, đặc biệt là về tổ chức và thực hiện công tác kế toán cho vay. Hiện nay, hệ thống Ngân hàng phát triển nói chung và Chi nhánh NHPT TT-Huế nói riêng đã thực hiện ứng dụng tin học rộng rãi vào công tác kế toán và kế toán cho vay, có thể nói, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đang là vấn đề cấp bách đối với toàn thể hệ thống Ngân hàng. Trong những năm qua, NHPT TT-Huế đã đạt được kết quả sau: - Chi nhánh đã hoàn thành tốt công tác cập nhật chứng từ, lên cân đối tổng hợp phục vụ kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ban lãnh đạo. - NHPT TT-Huế đã thực hiện quy trình cho vay cấp tín dụng theo đúng quy trình của NHPT Việt Nam, nhờ đó tạo được môi trường cho vay ổn định, có hiệu quả, hạn chế được một số rủi ro tín dụng trong tầm kiểm soát. Qua các lần kiểm tra nội bộ và kiểm soát của NHPT Việt Nam thì đơn vị đều không có sai phạm trong quá trình cho vay, thực hiện đúng theo chính sách cho vay của Chính phủ. - Bên cạnh đôn đốc thu nợ quá hạn đối với các doanh nghiệp trên địa bàn, hàng năm ngân hàng còn thực hiện kiểm tra các dự án, các doanh nghiệp đang nợ quá hạn, phân tích nguyên nhân của việc nợ quá hạn để tìm phương án xử lí. Điển hình các doanh nghiệp bị phá sản, giải thể ngân hàng xúc tiến khởi kiện và thanh lí tài sản để thu hồi vốn. Sau khi thanh lí tài sản vẫn chưa thu hồi đủ vốn thì số nợ quá hạn còn lại sẽ giải trình với NHPT Việt Nam xin xóa nợ nhằm giảm số nợ quá hạn còn tồn tại. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 50 - Việc ứng dụng phần mềm Kế toán VDB vẫn được duy trì và hoạt động tốt, cũng như các phần mềm thanh toán điện tử, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng. Hiện nay, CN đang áp dụng chương trình kế toán VDB Online(mới đưa vào hoạt động chính thức vào tháng 4/2011), với việc sử dụng phần mềm mới này, bất kỳ nghiệp vụ phát sinh trong ngày đều được chuyển ra Trung ương, giúp cho HSC quản lý dễ dàng hơn trong hoạt động Ngân hàng. - Việc tổ chức lưu trữ, quản lý hồ sơ, chứng từ cho vay, thu nợ được thực hiện một cách khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý theo dõi quá trình cho vay, thu nợ. - Sự phối hợp giữa bộ phận kế toán cho vay và bộ phận tín dụng rất chặt chẽ, cùng nhau thực hiện theo dõi khách hàng vay. Đồng thời hai bên thường xuyên trao đổi thông tin cho nhau nhằm mục đích là tăng hiệu quả hoạt động tín dụng. - Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ tốt, thái độ và tinh thần phục vụ khách hàng chu đáo. Với những cố gắng và sự nổ lực của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên mà ngân hàng đã đạt: Huân chương lao động hạng Ba, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, bằng khen của NHPT Việt Nam, của Ủy ban nhân dân tỉnh TT-Huế, bằng khen của Công đoàn viên chức Việt Nam, được Trung ương Đoàn trao cờ xuất sắc 5 năm liền 3.1.2 Những mặt còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên thì Chi nhánh cũng còn có những mặt hạn chế cần phải nhìn nhận để có biện pháp khắc phục: - Tiến độ xử lý rủi ro tín dụng vẫn còn chậm do phụ thuộc vào sự phối hợp của các cơ quan chức năng. Việc xử lý của chính phủ, liên bộ và NHPT Việt Nam đối với các hồ sơ gửi kéo dài, không dứt điểm nên tình trạng nợ quá hạn và lãi treo tồn từ năm này sang năm khác, không được cải thiện. - Công tác xử lý, thu hồi nợ còn chậm, điển hình chương trình đánh bắt cá xa bờ gặp rủi ro từ năm 2000 nhưng mãi đến tháng 9 năm 2009 mới có công văn của NHPT Việt Nam đồng ý xóa nợ. Như vậy, gần 10 năm, khoản nợ quá hạn này không thể thu hồi này đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 51 - Việc ứng dụng tin học vào phục vụ cho hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là yếu tố khách quan, không thể phủ nhận được tầm quan trọng của nó. Song, việc ứng dụng tin học còn chưa hoàn thiện nên đôi khi vẫn gây ra những ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Nguyên nhân là do tình hình chung của nước ta về phần mềm ứng dụng còn hạn chế, chưa phát triển đúng mức, những người có kiến thức về tin học ngân hàng lại không nắm rõ quy trình ghiệp vụ nên làm cho hiệu quả công việc chưa đạt được kết quả như mong muốn. - Chức năng, nhiệm vụ, hoạt động dịch vụ ngân hàng, công nghệ thông tin của NHPT chưa phong phú, đa dạng và chậm được áp dụng phát triển nên hoạt động tại chi nhánh còn bó hẹp, đơn điệu. 3.2 Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho vay tại CN NHPT TT-Huế 3.2.1 Đối với hoạt động tín dụng Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Để công tác thẩm định đạt hiệu quả, cần phải thực hiện chặt chẽ các giai đoạn: + Kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng: việc kiểm tra các thông tin liên quan đến hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, năng lực quản lý và uy tín tín dụng dựa trên nguồn thông tin cung cấp chủ yếu từ khách hàng, vì vậy, tính chính xác có thể không cao. Do đó, ngân hàng cần phải kết hợp với một số cơ quan ban ngành có đủ chức năng để đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp, đồng thời kết hợp việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng vay, kiểm tra thực tế tại đơn vị, sử dụng nguồn thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước để nắm bắt tính xác thực của thông tin. Một rủi ro có thể găp phải trong giai đoạn này là sự chủ quan hay cố ý đưa ra những nhận định chủ quan của cán bộ thẩm định trong việc nhận xét năng lực tài chính của khách hàng. Do đó, NHPT TT-Huế đã áp dụng phần mềm chấm điểm để xếp hạng tín dụng, tuy nhiên, do mới đưa vào sử dụng nên phần mềm vẫn chưa đạt được hiểu quả như mong muốn, khả năng xử lý thông tin còn hạn chế, đưa ra kết quả chưa thuyết phục. Vì vậy, cần phải hoàn thiện hơn nữa để nâng cao hiệu quả sử dụng. + Thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ: Khi thẩm định phương án vay vốn cần xem xét tính xác thực của phần vốn tự có tham gia vào dự án vay, nếu vốn tự có TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 52 tham gia càng lớn thì doanh nghiệp sử dụng vốn sẽ hiệu quả hơn. Để dự án mang lại hiệu quả và có khả năng trả nợ cho ngân hàng thì: Tỷ lệ vốn tự có/vốn vay >1 Lãi ròng sau thuế và khấu hao > tổng nợ đến hạn phải trả Khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, cần phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, tức là khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác mà khách hàng cam kết trả nợ cho Ngân hàng khi nguồn trả nợ chính có sự cố, đồng thời xem xét các rủi ro tiềm tàng như thiên tai, lạm phátnhằm điều chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi nợ vay. Ngân hàng cần yêu cầu doanh nghiệp phải có số liệu báo cáo hàng tháng về tình hình hoạt động kinh doanh với những nguồn vốn vay của ngân hàng nhằm phát hiện ra các chiều hướng xấu của doanh nghiệp để có biện pháp xử lý kịp thời. Nâng cao hoạt động quản lý, theo dõi nợ vay Một khoản vay có hiệu quả sẽ phụ thuộc nhiều vào công tác kiểm tra tín dụng. Trong quá trình xét duyệt cho vay, việc kiểm tra trươc khi cho vay là điều kiện cần thiết, tuy nhiên sau khi phát tiền vay ngân hàng cũng cần phải kiểm tra việc sử dụng tiền vay, kiểm tra xem khách hàng có sử dụng đúng mục đích vay vốn. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn được thực hiện một cách đối phó cho đủ thủ tục quy định nên việc kiểm tra không cao. Vì thế, tăng cường công tác quản lý, theo dõi nợ vay là công việc cần thiết và cần phải nâng cao chất lượng công tác quản lý nợ vay thông qua các biện pháp sau: + Danh mục dự án cần được theo hệ thống ngành, nghề, nguồn trả nợ vay nhằm giúp cán bộ ngân hàng có thể cảnh báo được những diễn biến bất thường khi có những biến động về nền kinh tế, thiên tai xảy ra. Các vấn đề về thiên tai được đánh giá là một trong những nguyên nhân lớn nhất gây ra rủi ro tín dụng. Đây là nguyên nhân khách quan vì thế cần phải nâng cao công tác quản lý đối với dự án phụ thuộc nhiều vào thời tiết như các dự án về nông lâm ngư nghiệp. + Chuẩn hóa bằng văn bản đối với công tác sắp xếp hồ sơ dự án, theo dõi tình hình hoạt động của dự án, công tác báo cáo về hoạt động của dự án, nắm bắt về thông tin của dự án. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 53 Xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi Trong quá trình quản lý nợ vay, cần phải ngăn ngừa rủi ro trong tín dụng, tuy nhiên khi sự việc không mong muốn xảy ra thì cần phải có biện pháp xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi phù hợp + Đối với những khách hàng nợ qua hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, ngân hàng có thể xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất trong thời gian tới để quyết định cho vay. Việc cho vay đảm bảo thu hồi vốn, giúp cho khách hàng vượt qua khó khăn và biện pháp trả nợ có thể áp dụng biện pháp xác định cơ cấu nợ. Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả khi đến hạn sau khi được cơ cấu lại nợ thì ngân hàng sẽ cơ cấu lại. Để thực hiện được cơ cấu lại nợ cho khách hàng buộc ngân hàng phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng sau khi cơ cấu. + Đối với những khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả, ngân hàng cần quản lý chặt chẽ khoản vay và khách hàng. Trong trường hợp đơn vị kiên quyết không trả nợ, ngân hàng có thể thực hiện biện pháp mạnh như thanh lý tài sản bảo đảm tiền vay (nếu có), khởi kiện ra tòa để thu hồi nợ. Những khoản nợ khó đòi có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng, nếu nợ khó đòi tăng thì ngân hàng có thể không có lãi do phải trích dự phòng nhiều. Để thu hồi được số nợ khó đòi ngân hàng cần tiếp tục bám sát khách hàng, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, giải thích thuyết phục khách hàng hiểu để có thiện chí trả nợ số tiền còn vay. Phối hợp với các cơ quan chức năng để có biện pháp thu hồi nợ phù hợp với từng đối tượng. Quản lí tài sản đảm bảo tiền vay Thực tế tại NHPT TT-Huế mọi khoản vay đều có tài sản đảm bảo, tuy nhiên một số dự án trên địa bàn có tài sản đảm bảo hình thành từ nguồn vốn vay. Với tình hình thời tiết, thiên tai thường xuyên xảy ra tại tỉnh TT-Huế, ảnh hưởng đến các dự án về nông lâm ngư nghiệp. Trong trường hợp này, tài sản bảo đảm từ vốn vay càng có nguy cơ rủi ro cao. Như vậy, để giám sát chặt chẽ hơn nữa tài sản đảm bảo tiền vay cần hạn chế tài sản TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 54 đảm bảo hình thành từ nguồn vốn vay, ngân hàng có thể linh hoạt yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo (có thể dùng tài sản cá nhân, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng đứng ra bảo lãnh để vay vốn ngân hàng). Giảm dần dư nợ của khách hàng nếu không đáp ứng đủ điều kiện tài sản đảm bảo theo quy định của ngân hàng. Đối với việc nhận lại tài sản đảm bảo, ngân hàng thường xuyên xét tính hợp lệ, hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó. Linh hoạt trong phạm vi cho phép đối với doanh nghiệp có tín nhiệm, kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, việc xác định giá trị tài sản đảm bảo cần khách quan, có khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý. Cần thường xuyên theo dõi tài sản bảo đảm, nắm bắt thông tin về tài sản, nếu có biến động lớn cần phải xem xét định giá lại tài sản. Thường xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại qua thị trường và trung tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá tài sản bảo đảm. Tập trung chú trọng cho vay các dự án trọng điểm Tập trung chú trọng các dự án hiệu quả trong chương trình giới thiệu kêu gọi đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể: Về lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: chú trọng đầu tư công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản như Ximent, Titan, Cao lanh, các loai đá cát trong xây dựng các dự án thủy điện. Về thương mại dịch vụ du lịch: đầu tư các dự án như khu du lịch tam giác Lăng Cô - Bạch Mã - Cảnh Dương, đề án thành phố Festival, khu khuyến khích phát triển kinh tế thương mại Chân Mây, các dự án xây dựng cao cấp, khu Thương mại dịch vụ cao ốc văn phòng. Tăng cường bám sát chỉ đạo và hỗ trợ của NHPT Việt Nam đối với các dự án trọng điểm, dự án lớn cần xin ý kiến Trung Ương kịp thời để tranh thủ tiếp cận và xem xét cho vay. Ưu tiên vốn cho các dự án có hiệu quả thuộc ngành, lĩnh vực định hướng cơ cấu tín dụng lớn như thủy điện, điện, ximăngđể tăng nhanh quy mô dư nợ. Bám sát, tư vấn, hỗ trợ chủ đầu tư nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ pháp lý dự án và hồ sơ vay vốn Ngân hàng để giải ngân vốn kịp thời cho các dự án nhằm tăng nhanh dư nợ. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 55 3.2.2 Đối với công tác kế toán nghiệp vụ tín dụng Thực hiện hạch toán đúng theo quy định của NHNN và NHPT Việt Nam Để làm được điều này, chi nhánh cần phải tạo điều kiện cho các kế toán viên tiếp xúc và cập nhật kịp thời các công văn, quyết định hiện hành của NHNN, NHPT Việt Nam. Mặt khác, CN phải thường xuyên tổ chức các buổi học nghiệp vụ nhằm bổ sung và nâng cao kiến thức, kinh nghiệm cho cán bộ công nhân viên. Tăng cường giám sát việc thực hiện các quy định, hướng dẫn chấp hành các văn bản của cấp trên Các cán bộ ngân hàng cần nâng cao ý thức chấp hành các quy định của NHPT Việt Nam, làm tốt công tác tự kiểm tra và tự chịu trách nhiệm về rủi ro mà mình gây ra trong các hoạt động, về nguyên tắc thực hiện nghiệp vụ và nguyên tắc hạch toán. Như vậy, nếu cán bộ nào làm sai quy định về gia hạn nợ, thu nợnếu phát hiện thì có chế độ xử phạt theo quy định, chẳng hạn như khiển trách, kiểm điểm và chịu trách nhiệm về khoản vay mà cán bộ đó vi phạm. Mở rộng ứng dụng tin học trong kế toán cho vay Tăng cường áp dụng tin học trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng nói chung và công tác kế toán cho vay nói riêng để đảm bảo an toàn vốn trên cơ sở quản lý các tài khoản cho vay, hồ sơ vay một cách khoa học, nhanh chóng, thuận tiện. Nâng cao mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán cho vay Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa cán bộ kế toán cho vay và cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay. Bộ phận kế toán cần thường xuyên cung cấp thông tin cần thiết về tình hình dư nợ cho vay tình hình nợ phải thu để bộ phận tín dụng đôn đốc kháh hàng trả nợ, đặc biệt là đối với những khoản nợ quá hạn và lãi treo. Đây là những khoản mà ngâ hàng có nguy cơ rủi ro mất vốn cho nên việc thu nhanh những khoản nợ này là rất cần thiết để duy trì được nguồn vốn của ngân hàng đồng thời nâng cao được chất lượng tín dụng Nâng cao trình độ của đội ngũ kế toán cho vay Quan tâm đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, đặc biệt là cán bộ làm công tác tín dụng, cán bộ kiểm tra. Tạo điều kiện cử đi học các lớp TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 56 cao học, đại học, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do trung tâm đào tạo tổ chức, đào tạo trình độ ngoại ngữ, vi tính cho cán bộ. Đồng thời cần có chế độ đãi ngộ thích hợp đối với những cán bộ có năng lực và có thành tích cao trong công tác như cân nhắc lương, thưởng, cất nhắc vào vị trí quan trọng hơn nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc nhiệt tình chu đáo hơn. Bên cạnh đó cần có các chính sách phù hợp để thu hút những cán bộ tài giỏi, các chuyên gia giàu kinh nghiệm từ bên ngoài vào đầu quân cho ngân hàng để xây dựng ngân hàng ngày càng phát triển vững mạnh. Mặt khác, một vấn đề không kém phần quan trọng đó là tạo ra bộ mặt mới cho đơn vị thông qua phong cách làm việc lịch thiệp, nhanh chóng của cán bộ Chi nhánh. Đem lại sự thoải mái, hài lòng của khách hàng khi giao dịch với đơn vị. Thực hiện văn minh, văn hóa trong hoạt động Ngân hàng, xây dựng thương hiệu riêng cho NHPT TT-Huế. Bên cạnh đó, thường xuyên lấy ý kiến của cán bộ vì họ là người trực tiếp thực hiện công việc để đưa ra những ý tưởng hay, những phương án hoạt động mới nhằm giảm bớt những thủ tục, quy trình. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương SVTH: Hồ Thị Cẩm Vân - K41KTDN 57 PHẦN III: KẾT LUẬN Thực hiện chủ trương phát triển mạng lưới hoạt động của NHPT Việt Nam, tháng 7 năm 2006, NHPT TT-Huế được thành lập và đi vào hoạt động. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là một mắc xích quan trọng trong công tác luân chuyển vốn, giúp điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, góp phần quan trọng vào công cuộc khôi phục, phát triển nước nhà. Trong những năm qua, CN NHPT TT-Huế đã không ngừng nổ lực thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, là một kênh phân phối vốn cho các chương trình dự án phát triển kinh tế trên địa bàn Tỉnh. Qua các năm hoạt động, CN đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ đặc biệt là hoạt động tín dụng. Trong ba năm qua (2008-2010), doanh số cho vay luôn tăng đều, doanh số cho vay bình quân đạt trên 2 nghìn tỷ. Những thành tích mà CN đạt được trong hoạt động tín dụng thời gian qua là nhờ CN tăng cường cải cách thủ tục từ khâu thẩm định đến khâu xét duyệt và giải ngân vốn vay. Hoàn thiện cơ chế quản lý, quy trình nghiệp vụ nhằm đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ nhưng đơn giản, linh hoạt về hồ sơ, thủ tục. Bên cạnh đó, CN còn có những biện pháp khắc phục những hạn chế nhằm giúp cho công tác kế toán ngày càng hoàn thiện hơn, thực hiện tốt hơn chức năng nhiệm vụ của mình. Không chỉ tăng trưởng về quy mô, CN luôn quan tâm đến chất lượng và hiệu quả hoạt động, kết hợp hài hòa giữa lợi ích xã hội, giữa lợi ích khách hàng và của ngân hàng đồng thời quan tâm bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế. Tăng trưởng tín dụng của CN luôn đảm bảo vững chắc, an toàn, hiệu quả. Qua 3 năm, lợi nhuận của CN đều tăng. Kinh doanh có hiệu quả, CN có điều kiện quan tâm hơn đến lợi ích khách hàng thông qua lãi suất và các chính sách khách hàng, đảm bảo cho khách hàng có quan hệ với ngân hàng luôn được hưởng lợi. Tóm lại, bên cạnh những việc làm được và những hạn chế còn tại, CN sẽ phải nổ lực nhiều hơn nữa để khắc phục, nhằm giữ vững sự ổn định, nâng cao khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhothicamvan_0462.pdf
Luận văn liên quan