Đề tài Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh kinh doanh Viettel Hà Nôi 04

LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội, nhu cầu của con người ngày càng nâng cao, đặc biệt nhu cầu về thông tin, liên lạc trở thành một nhu cầu không thể thiếu. Chính vì vậy, bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ đã chứng kiến sự ra đời và bùng nổ hàng loạt của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Viễn thông. Bên cạnh các đại gia quen thuộc trên thị trường như Vinaphone, Mobifone, Viettel đã ra đời với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông hàng đầu Việt Nam. Trước sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt trên thị trường, Viettel luôn nỗ lực ở mức cao nhất để khách hàng luôn được “ nói theo cách của bạn”, nói theo phong cách riêng của mình và coi sự hài lòng, tin cậy của Quý khách hàng chính là khởi nguồn cho sự thịnh vượng và phát triển bền vững. Với sự phục vụ hơn 20 triệu khách hàng điện thoại di động, một triệu năm trăm khách hàng Internet và điện thoại cố định đối với một doanh nghiệp non trẻ trong thị trường viễn thông, đó là một điều chưa từng có, một kỳ tích trong lịch sử Viễn thông Việt Nam. Để đạt được những thành tựu ấy, không thể không nhắc đến vai trò của công tác tài chính kế toán tại Viettel, một công cụ sắc bén trong việc đề ra các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp từ đó có những biện pháp quản lý tài chính một cách hữu hiệu và có hiệu quả. Là một sinh viên năm cuối chuyên ngành kế toán tổng hợp, em nhận thấy tại Viettel có môi trường tốt để em có thể trao dồi những lý thuyết đã được học trên giảng đường và áp dụng chúng vào thực tế. Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh kinh doanh Viettel Hà Nội, được sự giúp đỡ tận tình của Trưởng, Phó Ban tài chính, các bạn và các anh chị em đồng nghiệp và đặc biệt là sự hương dẫn của PGS.TS Nguyến Minh Phương đã giúp em tìm hiểu về tình hình thực tế của Tổng công ty cũng như Chi nhánh kinh doanh Hà Nội và hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này Báo cáo của em gồm 3 phần: Phần 1: Tổng quan chung về Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel và Chi nhánh kinh doanh Viettel Hà Nội 04 Phần 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh kinh doanh Viettel Hà Nôi 04 Phần 3: Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh kinh doanh Hà Nội 04. Do còn thiếu kinh nghiệm trong thực tế, báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót và sơ xuất. Em rất mong muốn nhận được sự góp ý của các anh chị em trong Chi nhánh và đặc biệt là sự hướng dẫn, góp ý của PGS.TS Nguyễn Minh Phương để bài viết của em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

doc54 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3179 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh kinh doanh Viettel Hà Nôi 04, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ, chính sách (HĐLĐ, BHXH, chế độ lao động khác…) với người lao động; Quản lý duy trì chế độ nề nếp, kỷ luật lao động của các đầu mối trong Chi nhánh. * Công tác chính trị - hành chính: Quản lý và thực hiện công tác chính trị, thi đua, khen thưởng, các hoạt động đoàn thể của Chi nhánh. Quản lý và thực hiện các công tác hành chính, nội vụ: quản lý phương tiện, văn phòng…theo các đầu mối. Tổng hợp nhu cầu, mua sắm, quản lý tình hình sử dụng, khai thác tài sản, trang thiết bị văn phòng của các đầu mối trong Chi nhánh; Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, quản lý công văn, con dấu theo quy định của Văn phòng TCT . Quản lý, đào tạo, hỗ trợ chuyên môn cho các đầu mối liên quan. 1.2.3.3 Phòng hành chính Xây dựng kế hoạch, quản lý thu chi tài chính của Chi nhánh theo đúng quy định của Tổng công ty và pháp luật. Đảm bảo tài chính kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của Chi nhánh. Hướng dẫn các cơ quan đơn vị thực hiện đúng các quy định, nguyên tắc, chế độ kỷ luật tài chính, nề nếp công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán. Kiểm tra, giám sát việc thu nộp tiền của đại lý, cửa hàng, cộng tác viên, tình hình thanh toán công nợ nội bộ tại Chi nhánh và khách hàng ngoài Chi nhánh theo quy định. Đôn đốc, giải quyết thanh quyết toán kịp thời, đúng quy định.Tổng hợp thanh toán kịp thời với Phòng tài chính Tổng công ty với các Công ty thành viên. Thực hiện phân tích, đánh giá tài chính và lập các Báo cáo Tài chính liên quan đến hoạt động SXKD theo quy định của Bộ Tài chính, của Tổng Công ty và các báo cáo tài chính khác theo yêu cầu quản lý của Chi nhánh. Quản lý lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán của Chi nhánh đúng quy định. Quản lý, đào tạo, hỗ trợ chuyên môn cho các đầu mối liên quan. 1.2.3.4 Phòng kinh doanh Là cơ quan giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh, marketing.Cụ thể Ban Kế hoạch kinh doanh: Lập kế hoạch kinh doanh, phân bổ chỉ tiêu cho các đầu mối kinh doanh của Chi nhánh, theo dõi, đôn đốc thực hiện, phân tích, tổng hợp đánh giá, báo cáo số liệu thực hiện các chỉ tiêu theo đầu mối Trung tâm kinh doanh; Tổng hợp nhu cầu, lập kế hoạch, theo dõi, phân bổ, đảm bảo vật tư hàng hóa (sim trắng, thẻ cào, bộ Kít, thiết bị đầu cuối) cho các bộ phận theo đầu mối, điều chuyển khi cần thiết. Quản lý cấp phát hàng hóa, tài nguyên, kho số. Tổ chức, hướng dẫn các Trung tâm kinh doanh nghiên cứu đánh giá thị trường, tổ chức sự kiện, truyền thông quảng cáo; Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp số liệu báo cáo theo từng đầu mối Trung tâm kinh doanh. Tổng hợp thông tin phản ánh từ khách hàng (do phòng CSKH cung cấp) và thông tin thị trường (do phòng Bán hàng cung cấp), phân tích, đánh giá, đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, hiệu quả kinh doanh. Ban Marketing: * Công tác Nghiên cứu thị trường: Xây dựng các chương trình nghiên cứu thị trường phù hợp đặc điểm của Chi nhánh và trên cơ sở hướng dẫn của các Công ty dịch vụ, bao gồm các nội dung: số liệu kinh tế xã hội, nhu cầu và thực tế sử dụng dịch vụ, các số liệu và tình hình hoạt động của đối thủ cạnh tranh so với Viettel . Tổng hợp số liệu báo cáo về công tác nghiên cứu thị trường toàn Chi nhánh. Tổng hợp, tìm kiếm dự án để cung cấp dịch vụ. Xây dựng, lưu giữ, phân tích Cơ sở dữ liệu khách hàng. * Công tác PR, Quảng cáo: Quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động PR, quảng cáo, truyền thông chung của toàn Chi nhánh; Đề xuất, xây dựng các chương trình PR, quảng cáo, truyền thông phù hợp với văn hoá, điều kiện thực tế của từng Trung tâm kinh doanh; Tổng hợp, đánh giá hiệu quả các chương trình PR, quảng cáo, truyền thông theo đầu mối. Quản lý, đào tạo, hỗ trợ chuyên môn cho các đầu mối liên quan 1.2.3.5 Phòng chăm sóc khách hàng Lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các chương trình chăm sóc khách hàng của Công ty dịch vụ và các chương trình riêng của Chi nhánh. Tổng hợp kết quả, đánh giá hiệu quả và đề xuất các chương trình chăm sóc khách hàng; Kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng công tác chăm sóc khách hàng của các Trung tâm Kinh doanh. Là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp các thông tin phản ánh, khiếu nại từ khách hàng theo đầu mối các trung tâm kinh doanh. Hỗ trợ thực hiện các nghiệp vụ chăm sóc khách hàng, giải quyết khiếu nại của các Trung tâm kinh doanh khi cần thiết; Tổng hợp theo dõi khách hàng rời mạng, tìm hiểu nguyên nhân, hạn chế thuê bao rời mạng. Đánh giá chất lượng dịch vụ và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ; Quản lý, đào tạo, hỗ trợ chuyên môn cho các đầu mối liên quan 1.2.3.6 Phòng bán hàng Chịu trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn các đầu mối tìm kiếm dự án để cung cấp dịch vụ. Theo dõi, hỗ trợ, hướng dẫn nghiệp vụ cho bộ máy bán hàng trực tiếp tại các Trung tâm kinh doanh, tổng hợp kết quả bán hàng trực tiếp toàn Chi nhánh. Lập kế hoạch, chịu trách nhiệm hỗ trợ, theo dõi cửa hàng, đại lý, điểm bán. Đánh giá hiệu quả, đề xuất các chính sách hỗ trợ cửa hàng, đại lý, điểm bán. Tổng hợp thu thập thông tin thị trường qua hệ thống đại lý, điểm bán. Quản lý, đào tạo, hỗ trợ chuyên môn cho các đầu mối liên quan. 1.2.3.7 Các trung tâm kinh doanh Là đơn vị trực tiếp triển khai thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo chủ trương, đường lối, chính sách và kế hoạch được Giám đốc Chi nhánh giao trên địa bàn phân công : + Quản lý hệ thống cửa hàng, siêu thị ; + Hướng dẫn, hỗ trợ hệ thống đại lý, điểm bán ; + Triển khai các hoạt động bán hàng trực tiếp ; + Nghiên cứu thị trường ; Tìm kiếm và phát triển các dự án ; + Thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng, giải quyết khiếu nại, quản lý hồ sơ khách hàng ; * Ban Giám đốc trung tâm Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh và các mặt công tác trên địa bàn được phân công. Đề xuất tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh . Đôn đốc, kiểm tra các bộ phận thuộc Trung tâm thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch kinh doanh được giao . Theo dõi, đánh giá, đề xuất thuyên chuyển, điều động, giao nhiệm vụ, bổ nhiệm nhân sự; Duy trì nề nếp, chế độ, kỷ luật, trật tự nội vụ, thực hiện phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai, bão lụt. Trưởng Trung tâm: Chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc Chi nhánh về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm; Trực tiếp theo dõi, đôn đốc ban Hỗ trợ tác nghiệp, ban Chăm sóc khách hàng và hệ thống cửa hàng, siêu thị. Phó trưởng Trung tâm : Trực tiếp theo dõi, đôn đốc ban Bán hàng trực tiếp và ban Hỗ trợ cửa hàng, đại lý, điểm bán. * Ban hỗ trợ tác nghiệp ¡ Bộ phận tổ chức hành chính Thực hiện công tác chấm công, quản lý lao động, đánh giá lao động tháng, quý, năm theo hướng dẫn của Chi nhánh. Quản lý, duy trì, giám sát, kiểm tra chế độ nề nếp, kỷ luật lao động, trật tự nội vụ, vệ sinh, lễ tiết tác phong của các ban, các cửa hàng, siêu thị thuộc Trung tâm. Tổng hợp nhu cầu, mua sắm, quản lý tình hình sử dụng, khai thác tài sản, trang thiết bị văn phòng của các đầu mối trong Trung tâm;. Quản lý, duy trì, hỗ trợ hệ thống tin học văn phòng, các phần mềm quản lý, phần mềm nghiệp vụ áp dụng tại Trung tâm kinh doanh ¡ Bộ phận tài chính Hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận khác thuộc Trung tâm thực hiện các thủ tục thanh quyết toán theo quy định. Kiểm tra, giám sát việc thu nộp tiền bán hàng của Đại lý và nhân viên bán hàng trực tiếp. Tổng hợp báo cáo thanh quyết toán chi phí, doanh thu theo quy định của Phòng tài chính Chi nhánh. Quản lý lưu trữ hồ sơ, chứng từ, hóa đơn, sổ sách kế toán của Trung tâm theo quy định. Quản lý kho hàng hóa, vật tư của Trung tâm ¡ Bộ phận bán hàng đại lý Thực hiện bán hàng cho đại lý : Tổng hợp nhu cầu, lập đơn hàng cho các đại lý, làm thủ tục nhận và giao hàng cho đại lý, hoàn tất các thủ tục thanh toán liên quan với các phòng ban chức năng Chi nhánh  * Ban bán hàng trực tiếp Tổ chức thực hiện, triển khai các hoạt động bán hàng trực tiếp theo hướng dẫn của Tổng công ty, công ty dịch vụ : + Nhận chỉ tiêu bán hàng trực tiếp ; + Lập kế hoạch, triển khai tiếp xúc bán hàng trực tiếp ; + Đề xuất, lên kế hoạch đặt hàng để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ; + Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả bán hàng trực tiếp ; Tìm kiếm các dự án để cung cấp dịch vụ trên địa bàn quản lý. Nghiên cứu thị trường, đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh  * Ban hỗ trợ cửa hàng, đai lý, cộng tác viên ( nếu có) Trực tiếp quản lý, phát triển, đánh giá sàng lọc hệ thống đại lý, điểm bán, CTV bán hàng trên địa bàn được phân công ; Đào tạo, huấn luyện, hướng dẫn nghiệp vụ bán hàng, truyền thông nhanh chóng, kịp thời các cơ chế, chính sách mới liên quan đến thúc đẩy bán hàng cho các đại lý, điểm bán. Thường xuyên hỗ trợ hình ảnh, công cụ cho hệ thống Cửa hàng, đại lý, điểm bán, CTV bán hàng trên địa bàn. Bán hàng cho CTV, điểm bán theo chính sách của TCT * Ban chăm sóc khách hàng Thực hiện các nghiệp vụ chăm sóc khách hàng, giải quyết khiếu nại, đáp ứng yêu cầu khách hàng trên địa bàn quản lý. Là đầu mối tiếp nhận các thông tin phản ánh từ khách hàng trên địa bàn quản lý, tổng hợp chuyển phòng ban chức năng của Chi nhánh. Đánh giá chất lượng dịch vụ và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ. Quản lý, lưu giữ hợp đồng dịch vụ, hồ sơ khách hàng. Xác nhận, làm thủ tục thanh toán hoa hồng đại lý * Hệ thống cửa hàng, siêu thị Quản lý cửa hàng, bán hàng đa dịch vụ: Nhận chỉ tiêu, vật tư, hàng hóa đảm bảo, triển khai bán hàng, duy trì nền nếp, vệ sinh, trật tự nội vụ tại các cửa hàng theo quy định của Tổng công ty và của Chi nhánh. Hỗ trợ marketing trực tiếp, triển khai các hoạt động quảng cáo, khuyến mại, truyền thông, PR trên địa bàn khi có yêu cầu. Thực hiện các nghiệp vụ CSKH, giải quyết khiếu nại tại chỗ theo phân cấp. Thực hiện các hoạt động thu cước tại chỗ theo quy định; Phối hợp đánh giá kiểm tra chất lượng dịch vụ trên địa bàn PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH KINH DOANH HÀ NỘI 04 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung – phân tán, các đơn vị trực thuộc có bộ phận kế toán riêng có trách nhiệm tập hợp, thu thập chứng từ, ghi chép sổ sách và lập báo cáo để cuối kỳ nộp về phòng kế toán của Chi nhánh Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh kinh doanh Hà Nội 04 Trưởng phòng tài chính Kế toán doanh thu Kế toán thanh toán Kế toán hàng hóa Kế toán doanh thu xuất nhập khẩu. Kế toán công cụ dụng cụ, tài sản cố định Trung tâm 1 Trung tâm 2 Trung tâm 3 Trung tâm 4 Kế toán chi phí Thủ quỹ Trung tâm 1 Trung tâm 5 Trung tâm 6 Trung tâm 7 Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại các trung tâm Trung tâm Kế toán doanh thu Kế toán hàng hóa. Kế toán doanh thu xuất nhập khẩu Kế toán thuế GTGT Kế toán chi phí Thủ quỹ Quản lý hóa đơn Hàng ngày, các trung tâm nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Khi đó, cả Chi nhánh và Tổng công ty đều có thể nhìn được số liệu này trên phần mềm. Cuối tháng, các trung tâm gửi báo cáo doanh thu, chi phí lên Chi nhánh. Kế toán phần hành nào sẽ gửi trực tiếp báo cáo lên kế toán phần hành đó ở Chi nhánh. Sau đó, trưởng phòng tài chính ở Chi nhánh sẽ tập hợp lại thành báo cáo rồi gửi lên Tổng công ty: Báo cáo doanh thu và Quyết toán chi phí. Tại Chi nhánh có sự phân công công việc như sau: Trưởng phòng tài chính: Chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán. Tổng hợp việc tính toán, trích nộp đúng các khoản phải nộp Nhà nước và cấp trên. Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo lên Tổng công ty. Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán Nhà nước và các quy định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận, cá nhân có liên quan trong Chi nhánh. Bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán thuộc bí mật Nhà nước. Trực tiếp chỉ đạo và ký duyệt các chứng từ thu, chi, chứng từ thanh toán phát sinh, các báo cáo quyết tài chính định kỳ (tháng, quý, năm) và các báo cáo thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ. Kế toán doanh thu: Tổng hợp doanh thu theo từng dịch vụ, tổng hợp doanh thu từ các đại lý, cửa hàng theo từng tháng, lập báo cáo doanh thsu gửi lên Tổng công ty. Cùng với Trưởng phòng tài chính điều hành chung hoạt động của phòng. Kế toán thanh toán: Thực hiện nghiệp vụ kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của Chi nhánh. Tổng hợp số liệu từ kế toán thanh toán tại các Trung tâm. Cập nhật chứng từ tiền gửi ngân hàng theo ngày và theo dõi các khoản tiền đi, đến trong tài khoản của Chi nhánh. Báo cáo, phân tích, tổng hợp số liệu tài khoản tiền gửi và các tài khoản có liên quan đến tiền gửi ngân hàng, từ đó đề xuất ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Hướng dẫn các đại lý, cửa hàng thực hiện các thủ tục tiền gửi ngân hàng đúng, đủ theo đúng quy định của pháp luật, của Tổng Công ty. Kế toán hàng hóa: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của hàng hóa. Quản lý giá vốn hàng bán. Tổng hợp số liệu từ kế toán hàng hóa tại các Trung tâm. Lập các báo cáo quyết toán công nợ tiền hàng. Kế toán thuế GTGT: Hàng tháng lập các báo cáo quyết toán thuế. Quản lý các hóa đơn mua bán hàng. Kế toán chi phí: Tổng hợp chi phí hàng tháng tại Chi nhánh và các Trung tâm. Theo dõi, quản lý, kiểm tra các khoản phải trả nhà cung cấp. Chốt và phân tích số dư các tài khoản phải trả hàng tháng. Thủ quỹ: Ghi chép sổ quỹ hàng ngày. Quản lý và lưu trữ chứng từ thu chi. Quản lý tiền mặt trong két. Chốt, phân tích sổ quỹ, tiến hành kiểm kê hàng tháng. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Chi nhánh Kinh doanh Hà Nội 04 Đặc điểm chung trong việc vận dụng chế độ kế toán Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán Kỳ kế toán cuối năm. Bắt đầu từ ngày 1 tháng 1, kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch đó. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam. Ký hiệu: đồng Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng Hiện nay Chi nhánh viễn thông Hà Nội là thành viên thuộc khối đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Viễn thông quân đội, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Điều lệ của Chi nhánh do Tổng công ty phê duyệt theo quyết định số: 68/QĐ-TCTVTQĐ ngày 19/01/2006 và các quy định, quy chế của Chi nhánh. Hoạt động kế toán tại Chi nhánh kinh doanh Hà Nội tuân theo Quyết định số 15/2006 QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp ký ngày 20/03/2006 và các quy định hiện hành về tài chính của pháp luật và quy chế quản lý tài chính của Chi nhánh theo Quyết định số: 01/QĐ- CN ngày 30 tháng 01 năm 2006 của giám đốc Chi nhánh Chi nhánh kinh doanh Hà nội tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán đã được Nhà nước ban hành. Hình thức kế toán áp dung: Chứng từ ghi sổ 1.2.1.3 Phần mềm kế toán: Hòa nhập với dòng chảy phát triển của nền kinh tế thị trường, việc áp dụng các phần mềm chuyên biệt hỗ trợ cho công tác hạch toán kế toán tại Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel cũng như tại Chi nhánh kinh doanh Hà Nội là một việc làm hết sức quan trọng. Hiện nay toàn Tổng công ty đang sử dụng thống nhất phần mềm kế toán “ Phần mềm kế toán tài chính Viettel”. Đây là phần mềm được thiết kế riêng biệt cho Tổng công ty nhằm trợ giúp kế toán quản trị được tình hình tài chính và có những thông tin quản trị thích hợp cho những chiến lược quản lý kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ phát triển của Tổng công ty. Đặc điểm chính của phần mềm kế toán tài chính Viettel là phần mềm mang tính linh động cao, đáp ứng được các yêu cầu biến động hàng hóa của Chi nhánh cũng như hỗ trợ việc quản lý doanh nghiệp. Phần mềm ngoài những phần hành kế toán và nghiệp vụ kế toán cần thiết còn có khả năng cung cấp những báo cáo quản trị, báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính. 1.2.1.4 Các chính sách kế toán áp dụng Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền Các khoản đầu tư ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành lượng tiền nhất định Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt Nam: theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán. Khi phát sinh chênh lệch tỷ giá, sử dụng TK 413 ( chênh lệch tỷ giá để hạch toán). Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO). Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kiểm kê định kỳ Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Theo quy định chung đã được ban hành. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư: Ghi nhận theo giá gốc. Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng Nguyên tắc ghi nhận doanh thu Căn cứ vào các báo cáo, biên bản chốt doanh thu đã có đối chiếu và chữ ký xác hận đầy đủ của các đơn vị Thuế thu nhập doanh nghiệp Chịu mức thuế suất theo quy định: 28% Tiêu thức phân bổ chi phí: Chi phí chung và chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho các dịch vụ theo doanh thu thuần - Mã số thuế: 0100109106002 Đặc điểm hình thức ghi sổ kế toán Tại Chi nhánh kinh doanh Hà Nội hiện nay đang áp dụng việc ghi chép sổ sách kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ tổng hợp Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ ( thẻ) kế toán chi tiết Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng cân đối số phát sinh Sổ tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Cuối kỳ Đối chiếu Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; - Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. CTGS do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. CTGS được đánh số hiệu liên tục trong cả năm (theo số thứ tự trong Sổ đăng ký CTGS) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Tuy nhiên Chi nhánh hiện đang sử dụng phần mềm kế toán, do đó kế toán chỉ có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, nhập chứng từ vào máy. Tất cả các công việc còn lại đều do phần mềm thực hiện. Và hiện tại Công ty vẫn chưa sử dụng Sổ Đăng ký CTGS. Khi in từng chứng từ ghi sổ thì có chứng từ gốc đi kèm. Các loại sổ kế toán của chi nhánh như sau: Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết tài khoản Sổ chi tiết tài khoản- Số phiếu Sổ chi tiết tài khoản- Số dư Sổ chi tiết tài khoản- Số THNB Sổ chi tiết tài khoản- số THTT Sổ chi tiết tài khoản- kết chuyển Sổ chi tiết tài khoản- TK336 Sổ chi tiết tài khoản- TK 136 Sổ chi tiết tài khoản- ngoại tệ Sổ chi tiết tài khoản- Sản lượng Báo cáo sổ quỹ cả ngoai tệ Báo cáo sổ quỹ cả tiền mặt Báo cáo sổ cái tài khoản Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Số đăng ký chứng từ ghi sổ theo user Báo cáo sổ cái gộp Bảng cân đối phát sinh Sổ ký nhận xác nhận công nợ chi tiết Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản Chi nhánh đang áp dụng hệ thống tài khoản (TK) được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Các TK cấp một và cấp hai được xây dựng đúng theo Chế độ quy định. Chi nhánh mở thêm các TK cấp 3, cấp 4, cấp 5 phù hợp với đặc điểm kinh doanh hàng hóa Viễn thông của Chi nhánh. Hơn nữa, do đặc điểm Chi nhánh hạch toán phụ thuộc Tổng công ty: doanh thu tập hợp rồi báo về Tổng công ty, chi phí do Tổng công ty phê duyệt. Do đó, doanh thu và chi phí của Chi nhánh đều được kết chuyển về các TK 136 và TK 336. Các TK 136, TK 336 được chi tiết thành các TK cấp 5 để phục vụ nhu cầu quản lý và hạch toán kế toán. Như: TK 136: Phải thu nội bộ, được chi tiết thành: TK 1362101: Phải thu về Doanh thu và thuế với Tổng công ty TK 1363101: Phải thu về tiền chi phí với Tổng công ty TK 1362105: Phải thu về Doanh thu và thuế với công ty thu cước và dịch vụ TK 1365101: Phải thu về hàng hóa với Tổng công ty. TK 336: Phải trả nội bộ, được chi tiết thành: Tk 3362101: Phải trả về Doanh thu và thuế với Tổng công ty TK 3363101: Phải trả về tiền chi phí với Tổng công ty TK 3362105: Phải trả về Doanh thu và thuế với công ty thu cước và dịch vụ TK 3365101: Phải trả về hàng hóa với Tổng công ty Mặt khác Chi nhánh còn không sử dụng một số TK theo Chế độ kế toán như: TK 121, 128, 151, 155, 154 , 411, 212, 213, 632, 642, 911, 421… Việc tập hơp chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ do phòng tài chính Tổng công ty thực hiện. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Chi nhánh sử dụng hệ thống chứng từ bắt buộc theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp, như Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy công tác, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho... Ngoài ra, Chi nhánh còn sử dụng thêm các chứng từ khác theo quy định của ngành viễn thông và các chứng từ của Tổng Công ty, như: Hợp đồng thuê khoán thời vụ, Bảng tổng hợp thù lao cộng tác viên, Bảng tổng hợp hoa hồng thu cước do cộng tác viên gửi, Bảng thanh toán chi phí tại tỉnh, Bảng tổng hợp doanh thu tại tỉnh, Bảng tổng hợp quyết toán công nợ tiền hàng, Bảng tổng hợp quyết toán thu cước…Việc sử dụng thêm các chứng từ này là do yêu cầu đặc điểm kinh doanh và đặc điểm quản lý tại Chi nhánh. Chi nhánh sử dụng sổ sách đúng mẫu biểu của Chế độ kế toán doanh nghiệp. Tuy nhiên, với hình thức CTGS nhưng Chi nhánh vẫn chưa sử dụng Sổ Đăng ký CTGS. Chi nhánh đã xây dựng được quy trình luân chuyển chứng từ phù hợp. Cuối tháng các chứng từ được chuyển về phòng tài chính, và được kế toán chuyên quản, kế toán phần hành đó lưu trữ, bảo quản nghiêm túc và khoa học. Chi nhánh thuộc khối đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty. Do đó hàng tháng Chi nhánh sẽ gửi báo cáo tổng hợp doanh thu và quyết toán chi phí lên phòng tài chính Tổng công ty. Báo cáo tài chính sẽ do phòng tài chính Tổng công ty lập. 2.2.5 Tổ chức hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu 2.2.5.1 Hạch toán hàng hóa viễn thông tại chi nhánh kinh doanh * Đặc điểm hàng hóa viễn thông Chi nhánh nhận hàng hóa từ kho công ty viễn thông Viettel về. Khi bán hàng hóa thì sẽ quyết toán giá vốn và doanh thu với phòng tài chính Tổng công ty. Hàng hóa không bán sẽ xuất trả về kho công ty viễn thông Viettel. Các loại hàng hóa chủ yếu của Chi nhánh: - Sim trắng trả trước, trả sau, ANYPAY(KIT) - Kit Economy, Kit Daily, Kit Tomato, Kit Z60, Kit Bonus, Kit Flexy, Kit Basic - Thẻ cào MG 50, 100, 200, 300, 400, 500 - Điện thoại di động của công ty XNK Viettel - Điện thoại bàn - Điện thoại cố định không dây - Modem ADSL * Tài khoản sử dụng Trong phần hành kế toán hàng hóa của Chi nhánh kinh doanh Hà Nội, kế toán sử dụng những tài khoản sau: - TK 156: Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của hàng hóa trong kho Chi nhánh. TK 156 được chi tiết thành 2 tài khoản sau: TK 1561: Hàng hóa tại Chi nhánh TK 1562: Hàng hóa tại cửa hàng - TK 136: Phải thu nội bộ: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thanh toán với Tổng công ty. Tài khoản này được mở chi tiết: TK 1365101: Phải thu về hàng hóa với Tổng công ty - TK 336: Phải trả nội bộ: Tài khoản này được chi tiết TK 3365101: Phải trả về hàng hóa với Tổng công ty - TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 511 được chi tiết theo doanh thu từng sản phẩm, dịch vụ, từng cửa hàng - TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu ủa hàng hóa được tiêu dùng nội bộ giữa các đơn vị cùng thuộc Tổng công ty Viễn thông quân đội. - TK 632: Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá thành thực tế của hàng hóa mà Chi nhánh đang kinh doanh - TK 131: Phải thu khách hàng: Tk này được chi tiết thành hai TK cấp 2 sau: TK 1311: Phải thu khách hàng ngắn hạn ( dưới 1 năm) TK 1312: Phải thu khách hàng dài hạn ( trên 1 năm) - Ngoài ra Chi nhánh còn sử dụng một số tài khoản liên quan đến quá trình tiêu thụ, như TK 111, 112… * Chứng từ sử dụng Trong phần hành này, kế toán sử dụng những chứng từ sau: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Phiếu bán hàng kiêm đề nghị xuất kho - Biên bản bàn giao hàng hóa và phiếu thu ( nếu khách hàng thanh toán bằng tiền măt) - Giấy báo Có của Ngân hàng ( nếu khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản) - Biên bản kiểm tra chất lượng vật tư, công cụ, tài sản, hàng hóa - Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, tài sản, hàng hóa - Hóa đơn GTGT bán ra - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Bảng tổng hợp quyết toán công nợ tiền hàng * Luân chuyển chứng từ Quy định về luân chuyển chứng từ xuất hàng hóa để tiêu thụ như sau: - Phiếu xuất kho theo Mẫu số 02- VT ban hành theo quyết định số 15/QĐ- BTC cuả Bộ tài chính: Xuất bán hàng hóa cho đại lý: Phiếu xuất kho này gồm 03 liên: Liên 01 ( Màu trắng); Liên 02 ( Màu hồng); Liên 03( Màu xanh). Căn cứ vào Phiếu bán hàng kiê đề nghị xuất kho đã được các bộ phận duyệt, căn cứ bộ phận kho xuất kho hàng hóa và dùng Phiếu xuất kho theo Mẫu số 02- VT làm chứng từ lưu hành hàng hóa trên thị trường: Liên 01: Bộ phận kho lưu giữ để theo dõi, đối chiếu Liên 02: Bộ phận kho kẹp cùng Biên bản bàn giao hàng hóa cho khách hàng và nộp Phòng tài chính 1 lần / tuần. Liên 03: Giao cho Đại lý, cửa hàng - Phiếu xuát kho hàng gửi đại lý theo Mẫu 04 HĐL- 4LL- 01 ban hành theo Quyết định 15/QĐ- BTC: Mẫu chứng từ này được sử dụng vào nghiệp vụ: Xuất hàng hóa gửi bán tại cửa hàng, đại lý Phiếu xuất kho này gồm 04 liên: Liên 01 ( Màu trắng); Liên 02 ( Màu hồng); Liên 03( Màu xanh); Liên 04 ( Màu vàng) Căn cứ vào đề nghị xuất kho, Chi nhánh xuất hàng hóa gửi bán tại các Cửa hàng, đại lý trực thuộc, được Giám đốc hoặc người được Giám đốc ủy quyền phê duyệt, bộ phận kho sẽ xuất hàng hóa và dùng Phiếu xuất kho hàng hóa gửi Đại lý theo Mẫu số 04 HĐL- 04LL- 01 làm chứng từ lưu hành hàng hóa trên thị trường, như sau: Liên 01: Bộ phận kho lưu giữ để theo dõi, đối chiếu Liên 02: Chuyển trả về đại lý, cửa hàng là căn cứ hạch toán Liên 03: Chuyển trả về Phòng tài chính hạch toán, 1 lần/ tuần. Liên 04: Dùng để đối chiếu số lượng thực giao cho bên vận chuyển và số lượng thực nhận tại đại lý, cửa hàng: đối chiếu số liệu giữa Phòng tài chính và Phòng kế hoạch. * Hạch toán tổng hợp Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ tổng hợp phần hành kế toán hàng hóa Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn bán hàng Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 156,157,632 Bảng cân đối số phát sinh Sổ chi tiết hàng hóa Sổ chi tiết TK 1362105, TK 3362105 Phần mềm kế toán Bảng tổng hợp quyết toán công nợ tiền hàng Hàng ngày, căn cứ vào Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn bán hàng, kế toán hàng hóa nhập vào phần mềm. Sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển sang Chứng từ ghi sổ và các sổ chi tiết hàng hóa, sổ chi tiết TK 1362105, TK 3362105, 156,157,632. Cuối tháng phần mềm tự động kết chuyển sang Bảng cân đối số phát sinh. Giá vốn hàng bán sẽ đc quyết toán tại Tổng công ty. 2.2.5.2 Hạch toán tiền lương và các khoản khấu trừ lương tại chi nhánh kinh doanh * Đặc thù: Đầu năm Tổng công ty cấp ứng tiền chi phí cho Chi nhánh theo quyết toán chi phí, bao gồm cả lương sản xuất kinh doanh. Cuối tháng, Chi nhánh trả tiền lương cho công nhân viên theo khoán và lương sản xuất kinh doanh Lương theo khoán = (Hệ số lương * 540,000) – ( BHYT+BHXH+ BH thất nghiệp + Thuế TNCN) Lương sản xuất kinh doanh = ( Hệ số lương + Hệ số chức vụ + Hệ số công việc) * 540,000 Đồng thời Chi nhánh tiến hành khấu trừ từ lương như sau: Khấu trừ từ lương tiền BHXH = 5% * Lương cơ bản Khấu trừ từ lương tiền BHYT của Sỹ quan, QNCN, CNVQP, LĐHĐ ( Lao động theo hợp đồng) = 1%* Lương cơ bản Khấu trừ từ lương tiền bảo hiểm thất nghiệp = 1%* Lương cơ bản Khấu trừ từ lương tiền thuế thu nhập cá nhân: Tùy thuộc vào mức lương khoán và lương sản xuất kinh doanh, mức giảm trừ gia cảnh. Phần thuế thu nhập cá nhân tính trên mức lương sản xuất kinh doanh sẽ được Tổng công ty cấp lại cho Chi nhánh. Sau đó phần mềm ở Chi nhánh sẽ tự động kết chuyển chờ Tổng công ty quyết toán tiền lương và nộp tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp về Tổng công ty. Chi nhánh mua bảo hiểm y tế cho công nhân viên và tự nộp thuế thu nhập cá nhân vào cục thuế địa phương. Cuối cùng, Chi nhánh sẽ thanh quyết toán chi phí tiền lương với Tổng công ty. * Tài khoản sủ dụng Ngoài các TK theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, Chi nhánh còn mở thêm các TK chi tiết sau: TK 1363101: Phải thu về tiền chi phí với Tổng công ty TK 3363101: Phải trả về chi phí với Tổng công ty * Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Giấy công tác - Bảng thanh toán tiền nhân công thuê ngoài - Hợp đồng thuê khoán thời vụ - Thanh lý ( nghiệm thu) hợp đồng thuê khoán thời vụ - Chứng từ thanh toán chi quỹ phúc lợi - Bảng tổng hợp thù lao cộng tác viên - Bảng tổng hợp hoa hồng thu cước do cộng tác viên gửi * Hạch toán tổng hợp Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ tổng hợp phần hành kế toán tiền lương và các khoản khấu trừ lương. Bảng thanh toán tiền lương Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 334, 338 Bảng cân đối số phát sinh Sổ chi tiết TK 334,338 Sổ chi tiết TK 1363101, TK 3363101 Phần mềm kế toán Sổ tổng hợp chi tiết TK 334,338 Bảng tổng hợp quyết toán chi phí Cuối tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, kế toán hàng hóa nhập vào phần mềm. Sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển sang Chứng từ ghi sổ và các sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết và Bảng tổng hợp quyết toán chi phí Cuối tháng phần mềm tự động kết chuyển sang Bảng cân đối số phát sinh. Giá vốn hàng bán sẽ đc quyết toán tại Tổng công ty. 2.2.5.3 Hạch toán doanh thu bán hàng tại chi nhánh * Đặc thù: Cuối tháng, chi nhánh sẽ tự động kết chuyển doanh thu bán hàng ( không bao gồm thuế ) phải trả Tổng công ty. Đồng thời nộp tiền bán hàng ( cả thuế) về tài khoản chuyên thu của Tổng công ty. Tổng công ty chuyển tiền thuế GTGT đầu ra cho Chi nhánh. Chi nhánh tính số thuế GTGT phải nộp ( Số thuế phải nộp= VAT đầu ra – VAT đầu vào) rồi nộp vào cục thuế địa phương. Doanh thu bán hàng được chi tiết cho từng loại hàng hóa và dịch vụ. Ở Chi nhánh kinh doanh Hà Nội được chi tiết ra khoảng 44 loại doanh thu. Đó là: Phí hòa mạng điện thoại di động, doanh thu chuyển đổi dịch vụ, doanh thu bán sim trắng trả trước, doanh thu chọn số theo cách của bạn, doanh thu bán Kit Economy, Bonus, Tomato, doanh thu bán thẻ, doanh thu bán mã pin thẻ cào cho ngân hàng- Anypay, Quỹ tấm lòng việt, doanh thu bán điện thoại, Modem, Lắp đặt điện thoại cố đinh, cước truy cập dịch vụ Internet, cước điện thoại cố định… * Tài khoản sử dụng Ngoài các TK theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, Chi nhánh còn mở thêm các TK chi tiết sau TK 1362101: Phải thu về Doanh thu và thuế với Tổng công ty TK 3362101: Phải trả về Doanh thu và thuế với Tổng công ty TK 511: Doanh thu: Tài khoản này được chi tiết theo từng sản phẩm, dịch vụ * Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT mua vào - Hóa đơn bán hàng thông thường - Biên lai thu tiền - Hóa đơn GTGT bán ra - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Bảng tính hoa hồng bán máy - Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà Nước - Bảng tổng hợp doanh thu nội bộ - Bảng tổng hợp nộp tiền nội bộ - Bảng tổng hợp quyết toán doanh thu * Hạch toán tổng hợp Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ tổng hợp phần hành kế toán doanh thu Hóa đơn GTGT bán ra, Phiếu thu,Phiếu xuất kho kiêm vận chuyện nội bộ Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 511,632 Bảng cân đối số phát sinh Sổ chi tiết doanh thu, giá vốn Sổ chi tiết TK 1362101, TK 3362101 Phần mềm kế toán Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu, giá vốn Bảng tổng hợp doanh thu Sau khi kế toán nộp bộ Báo Trung tâm nộp bộ báo cáo doanh thu, kế toán chuyên quản kiểm tra, đối chiếu và ký xác nhận doanh thu của Trung tâm. Kế toán Trung tâm nộp tiền cho thủ quỹ. Kế toán chuyên quản tập hợp và nhập vào phần mềm, từ đó phần mềm sẽ lên các sổ chi tiết, CTGS, các sổ tổng hợp có liên quan 2.2.6 Báo cáo tài chính - Ngày khóa sổ: 31/12/2008 - Nộp quyết toán trước ngày 15/2/2009 - Người lập: Phòng tài chính chi nhánh. - Nơi nhận: Phòng tài chính tổng công ty. - Đặc thù: Do đặc thù hạch toán phụ thuộc nên tại Chi nhánh sẽ không lập các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo Chi nhánh lập và gửi phòng tài chính Tổng công ty. BẢNG 2.1: CÁC BÁO CÁO NĂM 2008 TT Nội dung Ghi chú 1 Báo cáo Doanh thu các dịch vụ In từ phần mềm kế toán 2 Báo cáo chi phí theo khoản mục In từ phần mềm kế toán 3 Bảng cân đối số phát sinh năm 2008 In từ phần mềm kế toán 4 Biên bản kiểm quỹ tiền mặt tại 31/12/2008 Theo mẫu, Bản gốc 5 Sổ tổng hợp theo khách hàng ký xác nhận tài khoản 131 In từ phần mềm kế toán, có ký nhận nợ 6 Sổ chi tiết tổng hợp theo khách hàng tài khoản 138 In từ phần mềm kế toán - kèm biên bản xác nhận công nợ 7 Sổ tổng hợp theo khách hàng ký xác nhận tài khoản 141 In từ phần mềm kế toán, có ký nhận nợ 8 Sổ tổng hợp chi tiết theo bộ phận tài khoản 1362 In từ phần mềm kế toán 9 Sổ tổng hợp chi tiết theo bộ phận tài khoản 1363 In từ phần mềm kế toán 10 Sổ tổng hợp chi tiết theo bộ phận tài khoản 3362 In từ phần mềm kế toán 11 Sổ tổng hợp chi tiết theo bộ phận tài khoản 3363 In từ phần mềm kế toán 12 Sổ chi tiết tổng hợp theo khách hàng tài khoản 331 In từ phần mềm kế toán - Kèm biên bản xác nhận công nợ 13 Sổ tổng hợp theo khách hàng ký xác nhận tài khoản 338 In từ phần mềm kế toán, có ký nhận nợ 14 Sổ chi tiết tổng hợp theo khách hàng tài khoản 344 In từ phần mềm kế toán (Kèm theo Biên bản đối chiếu với từng đại lý) 15 Biên bản Tổng hợp kiểm kê hàng hóa Theo mẫu của TCT, bản gốc, ký , ghi rõ họ tên 16 Phụ lục kiểm kê hàng hóa tại từng kho Bản gốc, ký ghi rõ họ tên 17 Biên bản đối chiếu công nợ với Chi nhánh Bản gốc 18 Biên bản đối chiếu hàng hóa với Chi nhánh Bản gốc 19 Tổng hợp hóa đơn chưa sử dụng Bản gốc PHẦN III ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH VIỄN THÔNG HÀ NỘI Những thuận lợi và khó khăn của Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel Trong xu thế nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay đã và đang đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội cũng như thách thức. Cơ hội dành cho các doanh nghiệp như nhau và mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một con đường riêng để tồn tại, phát triển, khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Hiện nay, với sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của khoa học công nghệ, việc kinh doanh trong lĩnh vực Viễn thông trở nên vô cùng sôi động, thu hút sự tham gia của nhiều doanh nghiệp, tập đoàn lớn. Trong những năm gần đây, thị trường điện thoại di động cũng như sim thẻ phát triển vô cùng nóng, nhu cầu hàng năm của thị trường ngày một tăng. Từ năm 2004, thị trường Viến thông xuất hiện thêm nhà cung cấp Viettel với dịch vụ 098, và giờ đây xuất hiện thêm các đầu số 097,0168,0169,0166 giá rẻ, hướng tới mọi đối tượng người tiêu dùng, đã làm cho các hãng viễn thông khác như Vinaphone, Mobifone, Sfone… đồng loạt giảm giá. Thị trường Viễn thông đã nóng rồi lại càng nóng hơn. Trong sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt đó, Tổng công ty viễn thông quân đội có những thuận lợi và khó khăn sau: Thuận lợi - Được sự quan tâm, chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, các cấp, các ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển - Là một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Quốc phòng, vì vậy có được sự hỗ trợ về mặt chính sách nguồn vốn, nhân lực, mạng lưới cơ sở hạ tầng ( Mạng đường trục Bắc Nam của quân đội ) - Ra đời trong thời điểm Nhà nước đang khuyến khích đầu tư vào thị trường viễn thông nhằm xoá bỏ độc quyền, thúc đẩy sự phát triển công nghệ kỹ thuật quốc gia - Thời kỳ khoa học công nghệ phát triển mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho Tổng Công ty lựa chọn công nghệ hiện đại, tiên tiến phục vụ các dịch vụ nhằm đạt tới chất lượng phục vụ khách hàng cáo nhất và hạ giá thành - Có một đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Tổng Công ty nhiệt tình và năng động, sáng tạo trong quá trình sản xuất kinh doanh - Thương hiệu Viettel ngày càng được nhiều người biết đến, tạo niềm tin cho người tiêu dùng 1.1.2 Khó khăn - Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Tổng Công ty còn trẻ và còn có phần hạn chế về kiến thức thực tế trong lĩnh vực viễn thông - Kết nối đường truyền dẫn nội hạt và liên tỉnh phụ thuộc rất nhiều vào VNPT - Sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong ngành viễn thông - Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh trước đây được coi là ngành độc quyền của Tổng Công ty viễn thông Việt Nam. 1.2 Những thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh kinh doanh Hà Nội 04 Chi nhánh kinh doanh Hà Nội là đầu mối trực thuộc Ban Giám đốc Tổng công ty, chịu trách nhiệm quản lý, khai thác và tổ chức kinh doanh các dịch vụ của Tổng công ty trên địa bàn thành phố Hà nội. Trong quá trinh đi vào hoạt động kinh doanh, Chi nhánh có những thuận lợi và khó khăn sau: 1.2.1 Thuận lợi Chi nhánh thành lập và đi vào hoạt động đến nay đã được 9 năm. Đó là một khoảng thời gian không quá ngắn cũng không quá dài. Chi nhánh đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Tổng Công ty tạo mọi điều kiện có thể để Chi nhánh hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định - Về nhân lực: Chi nhánh kinh doanh Hà nội là một Chi nhánh có đội ngũ cán bộ công nhân viên rất trẻ, có trình độ, có năng lực và có lòng nhiệt huyết đối với công việc cao, vì vậy đây là một thuận lợi rất lớn đối với Chi nhánh kinh doanh Hà Nội - Về cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng khang trang, điều kiện làm việc thuận lợi, mạng lưới phát sóng đảm bảo chất lượng sóng phục vụ khách hàng tốt. Hiện Chi nhánh có trụ sở là tòa nhà 3 tầng số 108 đường Nguyễn Trãi,Thanh Xuân, Hà Nội, với đầy đủ các phòng ban, kho bãi. - Về mạng lưới bán hàng: Chi nhánh luôn năng động trong việc tìm kiếm thị trường, mở rộng quy mô, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.Hiện nay Chi nhánh có mạng lưới bán hàng rộng khắp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đó là 11 đại lý, 7 cửa hàng cùng các cộng tác viên và điểm bán lẻ. Đặc biệt với sự góp mặt trong lĩnh vực phân phối điện thoại di động, Chi nhánh đã góp phần giúp Tổng công ty tiên phong trong việc phá vỡ thế độc quyền của nhiều đại gia trong lĩnh vực này. 1.2.2 Khó khăn Hiện nay điều kiện trang thiết bị của Chi nhánh còn chưa đầy đủ, hiện nay đang tiến hành kiện toàn. Ngoài những khó khăn chung của Tổng công ty như đã nêu ở trên, Chi nhánh kinh doanh Hà Nội 04 đã đi vào hoạt động trong một khoảng thời gian không quá dài, thời kỳ đất nước đang bắt đầu đổi mới, ngành Viễn thông còn non trẻ, do đó Chi nhánh chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Mặc dù các Cửa hàng, đại lý, Trung tâm của Chi nhánh kinh doanh Hà Nội 04 đã có mặt trên khắp các quận, huyện những trình độ dân trí của người dân chưa cao, do đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung của Chi nhánh. Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên giữa Chi nhánh và các Trung tâm chưa đồng đều nên ảnh hưởng phần nào đến hoạt động kinh doanh chung của Chi nhánh. 1.3 Đánh giá tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh kinh doanh Hà Nội 04 Viettel vốn có truyền thống và cách làm của người lính, với tính kỷ luật trong quân đội cao, là một doanh nghiệp có tính linh hoạt trong xử lý nghiệp vụ về phương tiện vận chuyển, phương thức tính cước,… Ban lãnh đạo Tổng công ty và Chi nhánh có những chính sách đổi mới, cải tiến mới phù hợp với xu thế phát triển chung. Những người lao động coi Chi nhánh là ngôi nhà chung, luôn phấn đấu làm việc hết sức mình, do vậy đem lại hiệu quả công việc và năng suất lao động cao. Những kết quả mà Chi nhánh đã đạt được là kết quả chung của tập thể cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong toàn Chi nhánh, đặc biệt là sự tuân thủ nghiêm túc các văn bản có liên quan đến kế toán tài chính của bộ máy kế toán từ Chi nhánh xuống các cửa hàng. Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh, em xin đưa ra vài ý kiến về công tác kế toán tại Chi nhánh kinh doanh Hà Nội 04 như sau: 1.3.1 Ưu điểm - Tổ chức bộ máy kế toán Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình là ghi chép, phản ánh, lưu trữ, cung cấp thông tin tài chính kịp thời, chính xác phòng tài chính của Chi nhánh đã có những thành tựu to lớn trong việc xác định một bộ máy kế toán phù hợp.Mô hình bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán tại văn phòng chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc đã giúp cho công tác kế toán được thực hiện một cách có hiệu quả, phù hợp với đặc thù của Chi nhánh về quy mô, loại hình hoạt động kinh doanh, trình độ và khả năng quản lý cũng như phương tiện vật chất phục vụ cho công tác quản lý kế toán tại Chi nhánh. Phòng Tài chính Chi nhánh tổng hợp quyết toán của các Trung tâm rồi gửi quyết toán tổng hợp của Chi nhánh lên phòng Tài chính Tổng công ty thành báo cáo tài chính của tổng công ty. Với mô hình tổ chức như vậy, bộ máy kế toán đã thiết lập được các quan hệ: Quan hệ chỉ đạo giữa trưởng phòng tài chính với kế toán viên, giữa kế toán Chi nhánh với kế toán trên Tổng công ty, giữa kế toán Chi nhánh và kế toán tại các Trung tâm Quan hệ phối hợp ghi chép, chuyển số liệu giữa kế toán các phần hành; Quan hệ đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán các phần hành, giữa kế toán Chi nhánh với kế toán Tổng công ty và kế toán tại các Trung tâm Cùng với sự nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, dưới sự chỉ đạo kịp thời sát sao của người quản lý, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Sự phân công lao động hợp lý theo các phần hành cần thiết đã giúp các công việc được hoàn thành trong thơi gian ngắn nhất với chất lượng tốt. Tuy có sự phân nhiệm trong công việc nhưng toàn bộ công tác kế toán đều nằm trong một quy trình thống nhất do Trưởng phòng tài chính chi phối điều hành nhằm cung cấp những thông tin tài chính hữu ích và xác thực cho Chi nhánh cũng như Tổng công ty. Tóm lại, với sự phân công, sắp xếp công việc hợp lý nên việc tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh được thực hiện khá hoàn chỉnh mặc dù khối lượng công việc rất lớn, nghiệp vụ phát sinh nhiều. Mọi hướng dẫn về nghiệp vụ kế toán đối với các Trung tâm, cửa hàng, Chi nhánh đã được phòng tài chính Tổng công ty hướng dẫn cụ thể bằng văn bản, từ đó tạo tính thống nhất trong hạch toán kế toán của toàn Tổng công ty. Về tài khoản kế toán Chi nhánh đang áp dụng hệ thống tài khoản (TK) được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng bên ngoài khi sử dụng hệ thống báo cáo và hệ thống sổ kế toán của Chi nhánh.Ngoài hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính, Tổng Công ty đã tổ chức một hệ thống các tài khoản riêng, hạch toán chi tiết phù hợp với tình hình thực tế giúp cho công tác kế toán, hạch toán, theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ phát sinh được dễ dàng và chính xác Hệ thống TK kế toán được xây dựng một cách chi tiết, hợp lý và phù hợp với đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm kinh doanh dịch vụ của Chi nhánh. Để thuận tiện cho việc hạch toán và quản lý thông tin kế toán, Chi nhánh còn chi tiết thêm một số TK như: TK 1121: Tiền gửi ngân hàng: VNĐ TK 11211: Tiền VNĐ tại ngân hàng cổ phần quân đội- MCB TK 11212: Tiền VNĐ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- BIDV TK 11213: Tiền taì khoản chuyên thu VNĐ tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội- MCB TK 11214: Tiền taì khoản chuyên thu VNĐ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- BIDV Việc xây dựng hệ thống TK giúp cho kế toán phản ánh được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đầy đủ, quản lý các đối tượng kế toán chính xác Chứng từ kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ Chi nhánh đã lập chứng từ kế toán theo quy định để hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ Đồng thời Chi nhánh đã xây dựng được quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý từ các đại lý, các cửa hàng cho tới khi chứng từ được chuyển lên phòng tài chính Chi nhánh. Do đó các nghiệp vụ kinh tế được phản ánh đầy đủ trong sổ sách kế toán. Khâu quản lý và lưu trữ chứng từ được Chi nhánh thực hiện nghiêm túc và khoa học. Chứng từ phần hành nào của các đại lý, cửa hàng sẽ được kế toán chuyên quản và kế toán phần hành đó lưu trữ và bảo quản. Mặc dù Chi nhánh hạch toán vừa tập trung vừa hạch toán phân tán nhưng Chi nhánh đã quản lý và luân chuyển chứng từ khá tốt để đảm bảo hạch toán kịp thời phù hợp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Chi nhánh và cửa hàng. Hạch toán kế toán Chi nhánh đã hạch toán theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. Sổ kế toán Chi nhánh đã mở sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài sản, tiền vốn, công nợ tại chi nhánh theo quy định hiện hành. Mọi sổ sách kế toán được in ra từ phần mềm kế toán tài chính Viettel. Việc áp dụng phần mềm này đã giúp các kế toán viên giảm bớt phần lớn khối lượng công việc cho việc ghi chép, kết chuyển và bảo quản sổ sách. Hơn nữa, việc sử dụng phần mềm còn giúp cho kế toán mỗi phần hành có thể phối hợp, đối chiếu với nhau qua hệ thống phần mềm chung, đảm bảo việc tổng hợp số liệu và lập báo cáo gửi về Tổng công ty đúng về số liệu và thời gian quy định. Chi nhánh hiện tổ chức ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sỏ, rất phù hợp với việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và điều kiện áp dụng kế toán máy trong công tác hạch toán. Báo cáo tài chính Chi nhánh đã lập báo cáo tài chính theo quy định tại quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. Chi nhánh sử dụng đầy đủ báo cáo theo yêu cầu và quy định của Tổng công ty. Kỳ lập báo cáo theo từng tháng và từng năm. Ngoài ra Chi nhánh còn quy định lập bảng cân đối số phát sinh của từng trung tâm để phục vụ cho mục đích nội bộ. Về chỉ đạo kiểm tra công tác kế toán Công tác kế toán được kiểm tra thường xuyên, định kỳ, không để xảy ra những sai sót trọng yếu. Thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước Chi nhánh đã kê khai và nộp thuế theo quy định của Luật thuế GTGT, luật thuế TNCN, luật thuế TNDN Về tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý sử dụng tài sản, vốn tại chi nhánh Về cơ bản, chi nhánh đã sử dụng tối đa nguồn vốn hiện có của chi nhánh vào quá trình sản xuất kinh doanh cũng như việc huy động tối đa công suất sử dụng tài sản, sử dụng tiền vốn vào quá trình kinh doanh. 1.3.2Hạn chế - Về đội ngũ nhân viên và phân công công việc: Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh còn trẻ. Do đó còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức thực tế trong lĩnh vực viễn thông. Phân công công việc cho cán bộ công nhân viên phòng tài chính vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Ví dụ: Thủ quỹ kiêm kế toán hàng hóa, chi phí, quản lý hóa đơn Thủ quỹ kiêm kế toán doanh thu xuất nhập khẩu, quản lý hóa đơn - Về phần mềm kế toán: Đơn vị dã áp dụng PMKT trên máy vi tính để hạch toán kế toán. Nhìn chung PMKT này về cơ bản đã đáp ứng đc công tác hạch toán kế toán của đơn vị. Tuy nhiên phần mềm có 1 số hạn chế sau: Phần mềm hiện tại chưa có khả năng lập đc 1 số báo cáo tài chính phù hợp theo đúng quy định. Ví dụ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh chưa đc lập theo đúng quy định Phần mềm kế toán chưa có chức năng tự nâng cấp và có thể điều chỉnh theo các thay đổi nhất định của chế độ ké toán và chính sách tài chính của nhà nước. Ví dụ: Phần mềm kế toán chưa có khả năng thay đổi một số chỉ tiêu trình bày trên Báo cáo tài chính, thiết kế các báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý Phần mềm kế toán hiện tại chưa có khả năng lưu lại các dấu vết trên sổ kế toán về việc sửa chữa số liệu kế toán theo 3 phương pháp sửa chữa sổ kế toán theo đúng quy định tại điều 28 của Luật kế toán số 03/2008/QH11 ngaỳ 17/06/2003 Phần mềm kế toán chưa đảm bảo tính logic, cân đối giữa các tài liệu kế toán như còn có sự chênh lệch giữa số liệu giữa Bảng tổng hợp công nợ và Bảng cân đối số phát sinh, báo cáo nhập xuất tồn với Sổ chi tiết tài khoản, Bảng cân đối phát sinh - Về sổ sách kế toán Chi nhánh đã duy trì một hệ thống sổ sách kế toán tương đối đầy đủ để phục vụ cho công tác quản lý và điều hành. Tuy nhiên tại thời điểm cuối năm, các sổ sách của Chi nhánh mới được lưu trữ trên phần mềm kế toán, chưa in ra để đóng sổ, ký và đóng dấu giáp lai đầy đủ theo quy định tại khoản 7 Điều 27 của Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003 - Về chứng từ kế toán Chi nhánh chưa thực hiện nghiêm túc việc lập và ký chứng từ kế toán theo đúng quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003. Việc kiểm soát tính hợp lý hợp lệ hợp pháp của chứng từ kế toán chưa đảm bảo, chưa chặt chẽ, phê duyệt chưa đảm bảo tính kịp thời. Một số phiếu chi còn chưa đầy đủ chữ ký, chưa đảm bảo tính logic giữa ngày tháng lập phiếu chi và ngày tháng thực nhận tiền, tên và chữ ký người nhận tiền khác nhau. Ngày tháng trên phiếu chi không phù hợp với giấy đề nghị thanh toán. Một số phiếu chi tạm ứng còn thiếu giấy đề nghị tạm ứng Một số giấy đi đường không có ngày đi ngày về, không có dấu xác nhận của nơi đến. Một số hóa đơn bán hàng còn ghi thiếu thông tin của khách hàng như ghi sai mã số thuế, địa chỉ khách hàng… KẾT LUẬN Bước sang thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO), đã và đang tạo ra cho những doanh nghiệp trong nước những cơ hội và những thách thức mới. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông, ngành dịch vụ được coi là huyết mạch của nền kinh tế. Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel đã trở thành cái tên quen thuộc, được khách hàng yêu thích. Sự ra đời của Viettel có ý nghĩa làm gia tăng nhanh số lượng thuê bao cũng như tạo ra môi trường cạnh tranh trên thị trường vốn chỉ có sự độc quyền của Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam ( VNPT ). Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh viễn thông Hà Nội, với ý thức vừa làm, vừa học qua thực tế, đồng thời qua thời gian này em đã được tìm hiểu về lĩnh vực hoạt động kinh doanh các dịch vụ, mô hình tổ chức hoạt động của Tổng Công ty viễn thông quân đội Viettel nói chung và Chi nhánh viễn thông Hà nội nói riêng. Chi nhánh đã tổ chức công tác kế toán theo đúng chế độ quy định nhưng không phải máy móc mà được vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý của Tổng công ty và Chi nhánh. Ở Chi nhánh kinh doanh Viettel Hà Nội 04 đã phát huy vai trò quản lý kinh tế tài chính quan trọng của mình, đóng góp đáng kể vào sự thành công và phát triển của Tổng công ty từ trước đến nay. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Trưởng, Phó Ban tài chính, các bạn và các anh chị em đồng nghiệp, và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của PGS.TS Nguyễn Minh Phương đã giúp em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp trên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh kinh doanh Viettel Hà Nôi 04.doc
Luận văn liên quan