ỜI MỞ ĐẦU
Đất nước Việt Nam đang trên đà đổi mới. Nền kinh tế đã có nhiều đổi thay đáng kể. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường nhiều cơ hội và cũng không ít thách thức. Chính vì vậy để có thể tồn tại và phát triển thì các nhà quản lý mỗi doanh nghiệp đều phải tìm ra con đường và cách thức riêng cho mình, một phương thức quản lý khoa học và hợp lý nhất. Do đó công tác kế toán trong doanh nghiệp trở thành một công cụ không thể thiếu giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có thể nắm bắt được chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình để từ đó có thể đưa ra các chiến lược kinh doanh kịp thời.
Sau ba năm học tập trong môi trường Đại học tiếp thu những kiến thức khác nhau, kiến tập là một cơ hội tốt giúp các bạn sinh viên hiểu sâu hơn các bài học trên ghế nhà trường, tiếp thu các kiến thức thực tế đồng thời kiến tập cũng là cơ sở để em có thể thực hiện tốt đợt thực tập kiểm toán vào cuối năm thứ 4.
Sau thời gian kiến tập tại công ty cổ phần phần tập đoàn Thái Hoà em đã đi sâu và tìm hiểu đề tài của mình. Nội dung đề tài của em ngoài phần mở đầu và các phụ lục kèm theo bao gồm các nội dung sau:
Phần I : Tổng quan về công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Phần III: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo cùng cán bộ kế toán của công ty để em có thể nắm bắt được vấn đề một cách toàn diện hơn.
64 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2536 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn các điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
+ Xác định được phần công việc đã được hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
2.2.2 Chứng từ kế toán tại công ty
Chứng từ kế toán là điểm bắt đầu của công tác kế toán, là căn cứ để kiểm tra tính chất của nghiệp vụ và là cơ sở để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Hiện tại trong quá trình hoàn thiện công tác kế toán thì hệ thống chứng từ của Công ty đang được thực hiện theo Quyết định số 15 của Bộ Tài chính. Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu được lập ra đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứng từ được phân loại và hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế, theo từng thời gian phát sinh và được đóng thành từng tập theo từng tháng dễ dàng cho việc tìm kiếm, kiểm tra, đối chiếu khi cần.
Biểu số 03: Bảng tổng hợp một số loại chứng từ phát sinh
TT
TÊN CHỨNG TỪ
Lao động tiền lương
1
Bảng chấm công
2
Bảng thanh toán tiền lương
3
Giấy đi đường
4
Bảng kê các khoản trích nộp theo lương
5
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Hàng tồn kho
1
Phiếu nhập kho
2
Phiếu xuất kho
3
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
4
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
5
Bảng kê mua hàng
6
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Bán hàng
1
Thẻ quầy hàng
Tiền tệ
1
Giấy đề nghị tạm ứng
2
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
3
Giấy đề nghị thanh toán
4
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)
Tài sản cố định
1
Biên bản giao nhận TSCĐ
2
Biên bản thanh lý TSCĐ
3
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
4
Biên bản kiểm kê TSCĐ
5
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu số 04: Trình tự luân chuyển chứng từ
Bước 1
Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
Bước 2:
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
Bước 3
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
Bước 4:
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Tài khoản dùng để phản ánh và giám sát thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình và sự vận động của từng loại tài sản, nguồn vốn cũng như từng quá trình sản xuất kinh doanh tại Công ty. Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và lựa chọn ra những tài khoản thích hợp để vận dụng vào hoạt động kế toán tạo nên hệ thống tài khoản kế toán chủ yếu của Công ty. Các tài khoản được mở chi tiết đến tài khoản cấp 2; 3 như tài khoản vay ngắn hạn 311 được cụ thể hóa cho các đối tượng cho vay như các ngân hàng, tài khoản doanh thu, chi phí được mở chi tiết cho các loại thành phẩm.
2.2.4 Hệ thống sổ kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Công ty hiện nay đang sử dụng hình thức sổ nhật ký chung và phần mềm đang được ứng dụng trong công tác kế toán là phần mềm: ACSOFT khá phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện của công ty.
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Chứng từ kế toán
Sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Phần mềm kế toán
Máy vi tính
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra kế toán Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà dung làm căn cứ ghi sổ. Trước hết kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để kế toán công ty ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công ty sử dụng các loại sổ sách sau sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các loại như sổ tài sản, sổ quỹ, sổ theo dõi nguyên vật liệu…và các bảng tổng hợp, bảng kê chi tiết…
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh phải bằng số phát sinh Nợ và số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung ( hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký chung đặc biệt ) cùng kỳ.
Dưới đây là một số sổ kế toán tại công ty:
Biểu số 05 : Hệ thống Sổ kế toán áp dụng tại Công ty.
Số thứ tự
Tên sổ
1
Nhật ký chứng từ số 1
2
Nhât ký chứng từ số 2
3
Nhât ký chứng từ số 5
4
Nhật ký chứng từ số 7
5
Nhật ký chứng từ số 8
6
Nhật ký chứng từ số 10
7
Bảng kê số 1
8
Bảng kê số 4
9
Bảng kê số 5
10
Bảng kê số 11
11
Sổ Cái
12
Bảng cân đối số phát sinh
13
Sổ quỹ tiền mặt
14
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
15
Sổ tiền gửi ngân hàng
16
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, hàng hóa
17
Thẻ kho
18
Sổ tài sản cố định
19
Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ
20
Thẻ TSCĐ
21
Sổ chi tiết thanh toán với người mua ( người bán)
22
Sổ chi tiết tiền vay
23
Sổ chi tiết bán hàng
24
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
25
Sổ chi tiết các tài khoản
26
Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu
27
Sổ chi tiết cổ phiếu quỹ
28
Sổ theo dõi thuế GTGT
2.2.5 Hệ thống báo cáo kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, nó chứa đựng thông tin tổng hợp và được trình bày một cách tổng quát về tình hình tài sản, công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của Công ty trong hiện tại và những dự đoán trong tương lai nhằm phục vụ cho các đối tượng quan tâm khác nhau với những mục đích riêng như Ban giám đốc, nhà đầu tư, cơ quan thuế…
Báo cáo tài chính được lập theo các quý hàng năm, hệ thống Báo cáo tài chính bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
+ Báo cáo tổng hợp kiểm kê tài sản cuối mỗi niên độ
2.3 Đặc điểm tổ chức một số phần hành chủ yếu tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
2.3.1 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.3.1.1 Kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. kế toán bán hàng cần quản lý chặt chẽ các yếu tố của nghiệp vụ bán hàng như: doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán... Để từ đó tính toán, xác định kết quả của hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
* Phương thức bán hàng:
Hiện nay công ty áp dung các hình thức bán hàng sau:
- Bán hàng trực tiếp cho khách hàng
- Bán hàng cho khách theo phương thức gửi bán
- Xuất khẩu trực tiếp
- Xuất khẩu ủy thác
- Bán hàng thu tiền ngay
- Bán hàng trả chậm
- Bán hàng từ kho công ty
- Bán hàng không qua kho
* Tài khoản sử dụng:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 521Chiết khấu thương mại
TK 531 Hàng bán bị trả lại
TK 532 Giảm giá hàng bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
Tk 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT
Chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Giấy báo Có…)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Sổ chi tiết bán hàng
- Phiếu xuất kho...
Trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm của công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 05 : Trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm
TK 911
TK 632
TK 155, 156
TK 511, 512
TK 111, 112, 131
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Doanh thu bán hàng trong kỳ
3331
TK 521, 531, 532
Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết chuyển
Kết chuyển
TK 641
111, 112, 331…
Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
2.3.1.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh và lên báo cáo là bước cuối cùng của quá trình hạch toán kế toán. Kế toán tổng hợp tập hợp hóa đơn, chứng từ và sổ cái, sổ chi tiết của các tài khoản để thưc hiện tổng hợp doanh thu, chi phí và tính toán lãi lỗ.
* Tài khoản sử dụng:
TK 911: xác định kết quả kinh doanh
TK 511. doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tk 512: doanh thu bán hàng nội bộ
TK 515: doanh thu hoat động tài chính
TK 632: giá vốn hàng bán
Tk 641 chi phí bán hàng
TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn VAT, hợp đồng kinh tế, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 511, 512, 632, 635, 641, 642, 711, 811, ..
Trình tự hạch toán xác đinh kết quả kinh doanh trong công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 06: Trình tự hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK 911
TK 632, 635, 811
TK 511, 512, 515, 711
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kế chuyển doanh thu thuần
TK 641, 642
Kết chuyển chi phí BH, QLDN
TK 142
Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển
TK 421
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi
2.3.2 Kế toán Nguyên Vật Liệu tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
2.3.2.1 Thực trạng kế toán NVL tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Công tác tổ chức bộ sổ và thực hiện việc ghi chép kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 07: Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Báo cáo quỹ hằng ngày
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết NVL
Sổ cái TK152
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Trong đó: Ghi hàng ngày :
Ghi định kỳ ( tháng, quý )
Quan hệ đối ứng
Nguyên vật liệu được sử dụng tại công ty là cà phê quả và cà phê nhân cùng các loại nguyên liệu khác. Các nguyên liệu này có được chủ yếu là do mua ngoài. Cà phê là một loại nông sản đặc trưng, có giá trị xuất khẩu lớn tại Việt Nam nhưng đây lại là một loại hàng có sự biến động về giá rất lớn, làm ảnh hưởng không nhỏ, trực tiếp cũng như gián tiếp đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chính đặc điểm này đã chi phối đến công tác tổ chức, quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà. Đặc biệt là cà phê thường được thu hoạch vào tháng 10, tháng 11 và tháng 12 âm lịch. Chính tính thời vụ của cà phê làm cho giá của cà phê thường bị biến động, do đó ảnh hưởng tới công tác mua và dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất của công ty.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu ở công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà đã được chia ra làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là cà phê quả, cà phê thóc và cà phê nhân xô. Đây là nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí nguyên vật liệu, là nguyên vật liệu chính tạo nên thực thể sản phẩm. Đối với cà phê xay, cà phê tan đen và cà phê tan đường thì nguyên vật liệu chính là cà phê nhân, sữa và đường.
- Nguyên vật liệu phụ: là các túi đựng cà phê, các loại phụ gia…
- Nhiên liệu: Gồm các loại xăng, dầu, mỡ, than đá, điện…
- Phụ tùng thay thế: Vòng bi, dây curoa, sàng lọc, đinh vít,…
- Phế liệu thu hồi: Bao tải dứa, bao tải gai, nilon,..
Việc phân loại nguyên vật liệu được quản lý trên máy vi tính, tổ chức theo từng kho.
Giá thành nguyên vật liệu nhập kho: Giá thành nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên vật liệu nhập kho bao gồm rất nhiều nguồn khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác đinh khác nhau.
Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế Giá mua Chi Các khoản thuế CKTM
của NVL = ghi trên + phí + không được _ Giảm giá
mua ngoài hoá đơn thu mua hoàn lại hàng mua
Trong đó :
Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong ĐM
Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT ( nếu doanh nghiệp tính GTGT theo phương pháp trực tiếp)…
- Giá thành nguyên vật liệu xuất kho: Tổng công ty Thái Hoà đã lựa chọn phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ làm phương pháp xác định giá trị NVL lúc xuất. Theo phương pháp này
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ = ( trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ) / ( số lượng vật tư tồn đầu kỳ + số lượng vật tư nhập trong kỳ)
Công ty áp dụng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “ hàng tồn kho” thì NVL được xác định theo giá gốc. Giá gốc của NVL là toàn bộ các chi phí cần thiết để có được NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo đó công ty sử dụng tài khoản 152 để hạch toán NVL chi tiết tiểu khoản:
TK 1521 : Nguyên vật liệu chính
TK 1522 : Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 : Nhiên liệu
TK 151 : Hàng mua đang đi đường
2.3.2.2 Kế toán tăng giảm NVL tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà hiện đang áp dụng phương pháp thẻ song song để kế toán chi tiết NVL nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác kiểm tra, đối chiếu cũng như theo dõi chính xác, kịp thời tình hình biến động và tồn kho của từng loại NVL.
Tại kho: Thủ kho theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng, căn cứ vào các lần nhập, xuất NVL. Người quản lý kho phải nắm cụ thể từng lại NVL đang có trong kho của mình giữ. Với các loại NVL chính thì mỗi loại được mở thẻ kho riêng, còn đối với NVL phụ thì được theo dõi trên cùng một thẻ kho, mỗi thứ được viết trên một dòng thẻ kho.
Kế toán NVL tại văn phòng công ty: căn cứ vào các hoá đơn GTGT do người bán hàng giao cho, bảng kê mua của bộ phận thu mua, tờ khai nhập khẩu của phòng kinh doanh gửi, lập phiếu nhập kho ( chỉ ghi chỉ tiêu số lượng và giá trị theo chứng từ).
Cuối tháng khi nhận được các phiếu nhập kho và xuất kho của thủ kho nộp kế toán hoàn thiện phiếu nhập kho, xuất kho đồng thời vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 152
Các phiếu nhập kho, xuất kho do kế toán NVL lập là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu cuối kỳ. Khi nhận được các phiếu xuất kho NVL kèm theo giấy yêu cầu xuất NVL của bộ phận sản xuất mà thủ kho gửi lên, kế toán NVL căn cứ vào chứng từ gốc ở đó để lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho này được lập trên cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Nguyên vật liệu khi mua về nhập kho căn cứ vào nguồn hàng thủ kho lập “ Phiếu nhập kho” ( Mẫu 03- VT). Trước khi nhập kho phải được sự ký duyệt của Giám đốc xưởng. Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành lấy mẫu và xác định tỷ lệ về chất lượng ( đối với NVL là cà phê thóc, cà phê xô,…), kiểm tra chủng loại, chất lượng hàng theo chỉ tiêu công ty gửi xuống.
Kế toán lập phiếu nhập kho tất cả các loại NVL mua trong nước, lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” cho NVL nhập khẩu. Thủ kho tiến hành nhập kho và nộp thẻ cân ( đơn vị sử dụng cân điện tử để xác định số lượng thực nhập, không ghi ssố lượng theo chứng từ) cho kế toán xưởng để ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho( thủ kho chỉ ghi số lượng thực nhập, không ghi số lượng theo chứng từ). Ví dụ1:
Biểu số 06 Thẻ cân:
C«ng ty cæ phÇn tËp ®oµn Th¸I Hoµ
ThÎ c©n
Họ và tên lái xe: Nguyễn Đức Khoa
Số xe chuyên chở: 29H- 1983
Loại mặt hàng : Cà phê Arabica ( chi nhánh Lâm Đồng )
Trọng lượng xe có hàng: 40,475 Tấn Ngày12/06/2009
Trọng lượng xe: 13,82 Tấn Ngày 12/06/2009
Trọng lượng hàng: 16,655 Tấn
Người cân hàng Kế toán công ty lái xe Thủ kho Bảo vệ
( ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên có đầy đủ chữ ký của những người lien quan: một liên lưu tại quyển của phòng thủ kho, một liên giao cho người giao hàng làm căn cứ thanh toán, một liên chuyển cho kế toán. Thủ kho căn cứ vào Phòng kỹ thuật cung cấp và các Phiếu nhập kho để ghi “ Thẻ Kho”. Cuối tháng, thủ kho nộp phiếu nhập kho ( liên 2), phiếu xuất kho và các giấy tờ có liên quan đến nhập, xuất hàng cho phòng kế toán.
Biểu số 07:
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà Mẫu số: 01- VT
D21- Phương Mai, Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính )
phiÕu nhËp kho
Ngày12/06/2009 Nợ TK : 1521
Số: NK/009 Nợ TK : 1331
Có TK: 331
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Đức Khoa
Theo hoá đơn số 001234 ngày 12 tháng 6 năm 2009 của Chi nhánh Lâm Đồng
Nhập kho tại: Giáp Bát
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩn chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cà phê thóc Arabica
12
Tấn
16,655
16,655
28.000.000
46.634.000
Cộng
46.634.000
Số tiền bằng chữ: bốn sáu triệu, sáu trăm ba tư ngàn đồng chẵn./.
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Biểu số 08:
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà Mẫu số S12 – DN
D21- Phương Mai, Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính )
THẺ KHO ( SỔ KHO )
Ngày lập thẻ: 12/06/2009
Tờ số: 28
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cà phê thóc Arabica
- Đơn vị tính: Tấn
- Mã số : 18
số thứ tự
Ngày, tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
G
1
12/06
NK/009
Nhập kho cà phê Arabica của chi nhánh Lâm Đồng
12/06
16,655
Cộng cuối kỳ
x
16,655
x
Ngày 12 tháng 6 năm 2009
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu )
Công ty Thái Hoà hiện nay đang nhập khẩu mặt hàng cà phê nhân Trung Quốc và thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản. Việc nhập khẩu cà phê được tiến hành theo phương thức nhập khẩu trực tiếp, hàng nhập khẩu tại các cửa khẩu. Khi nhập kho, căn cứ vào hoá đơn, tờ khai thuế và giấy báo Nợ của ngân hàng thì kế toán lập phiếu nhập kho, đồng thời cũng lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, tiến hành định khoản và ghi sổ nghiệp vụ.
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu) : Giá thực tế ( bao gồm cả thuế nhập khẩu )
Có TK 333 ( 3333) : Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK515 ( Nợ TK635 ) : Chênh lệch tỷ giá
Nợ TK133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nhập kho NVL do nhập khẩu có liên quan chặt chẽ đến tỷ giá hối đoái. Hiện nay công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà áp dụng tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố tại ngày xảy ra giao dịch làm tỷ giá để quy đổi ngoại tệ đối với các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến ngoại tệ.
Kế toán công ty xác định giá gốc NVL nhập khẩu bằng tổng của giá mua không thuế, thuế nhập khẩu và các chi phí khác có liên quan đến việc đưa NVL về địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Ví Dụ 2 Theo phiếu nhập kho ngày 22/06/ 2009 về việc nhập một lô hàng cà phê nhân Cà Phê Arabica của Trung Quốc. Số lượng hàng nhập là 50 tấn, đơn giá chưa có thuế nhập khẩu là 14.000 CNY/ tấn. Thuế suất thuế nhập khẩu 20%, thuế suất GTGT là 5%. Biết tỷ giá CNY/ VND ngày 27/6/2009 là 1 CNY = 2.480 VND. Kế toán công ty xác định giá nhập kho NVL của lô hàng này như sau:
50* 14.000 * 2.480 + 50* 14.000 * 2.480 * 20% = 2.083.200.000 đ
Căn cứ vào sổ cái TK152 và các sổ cái khác kế toán định khoản :
Nợ TK 152 : 2.083.200.000 ( chi tiết cho cà phê Arabica )
Nợ TK 133 : 104.160.000
Có TK 331 : 2.187.360.000
Biểu số 09:
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà Mẫu số: 03 – VT
Bộ phận : mua ngoài ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính )
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 23 tháng 6 năm 2009
Số 17
- Căn cứ hoá đơn số 0071872 ngày 22/ 06 / 2009 của công ty TNHH XNK AN Giang- Ban kiểm nghiệm vật tư gồm :
+ Ông Cao Mạnh Hùng Chức vụ : Chủ nhiệm kỹ thuật ( Trưởng ban)
+ Bà Nguyễn Thị Hải Tuyết Chức vụ : Kế toán ( Phó trưởng ban )
+ Bà Võ Thị Huyền Chức vụ : Thủ kho
Đã kiểm nghiệm các loại :
STT
Tên, nhãn nhãn hiệu,
quy cách vật tư
Mã
số
Phương thức
kiểm nghiệm
ĐV
tính
Số lượng
theo
chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi
chú
Số lượng đúng
quy cách,
phẩm chất
Số lượng
không đúng
quy cách,
phẩm chất
A
B
C
D
E
1
2
3
F
1
Cà phê Arabica
Kiểm nghiệm
bằng mắt thường
Tấn
50
50
Ý kiến của ban kiểm nghiệm : Đảm bảo yêu cầu, chất lượng nhập kho
Trưởng ban Phó trưởng ban Thủ kho
( ký, ghi rõ họ tên ) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên )
Biểu số 10 :
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà Mẫu số: 01 - VT
Bộ phận mua ngoài ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính )
phiÕu nhËp kho
Ngày23/06/2009 Nợ TK : 1521
Số: NK/009 Nợ TK : 1331
Có TK: 331
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Việt Hoàng
Theo hoá đơn số 0071827 ngày 22 tháng 6 năm 2009 của công ty TNHH XNK An Giang
Nhập kho tại: Giáp Bát
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cà phê nhân Arabica
12
Tấn
50
50
41.664.000
2.083.200.000
Cộng
2.083.200.000
Số tiền bằng chữ: Hai tỷ, không trăm tám ba triệu, hai trăm nghìn đồng chẵn ./.
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Từ kế hoạch sản xuất của phòng sản xuất, bộ phận phụ trách sản xuất tính ra số NVL cần thiết. Định mức sử dụng NVL của phòng sản xuất tổ chức xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật của quy trình công nghệ và nghiên cứu tình hình sử dụng thực tế tại công ty.
Biểu số 11 : ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG VẬT TƯ
Tháng 6/ 2009
Đơn vị tính: Kg
STT
Tên sản phẩm
Định mức sử dụng nguyên vật liệu
Cà phê quả tươi
Cà phê thóc
Cà phê nhân xô
1
Cà phê Arabica
65.325
70.347
88.065
2
………….
Căn cứ trên phiếu yêu cầu xuất kho đã được phê duyệt, kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, trong đó một liên kế toán giữ, một liên giao cho phòng sản xuất, còn một liên giao cho thủ kho làm căn cứ tiến hành xuất kho.
Khi xuất NVL cho sản xuất trực tiếp, cho sản xuất chung, cho sửa chữa, bán cho khách hàng… kế toán ghi
Nợ TK621 : chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK627 : chi phí NVL cho xưởng
Nợ TK2413 : xuất cho sửa chữa
Nợ TK131 : xuất bán cho khách
Có TK152 ( chi tiết vật liệu ) Giá trị xuất
Ví dụ 3 : Theo phiếu xuất số XKT1/008 ngày 28/06/2009, xuất bán cho ECOM 40 tấn cà phê nhân Arabica, đơn giá 2.550,00 USD đã thanh toán bằng chuyển khoản. Tỷ giá giao dịch ngày 28/06/2009 1USD = 17.500 VND
Trị giá bán hàng: 2.550,00$ * 40* 17.500= 1.785.000.000
Kế toán tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK112 : 1.785.000.000
Có TK1521: 1.785.000.000
Biểu số 12
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà Mẫu số: 02- VT
D21 – Phương Mai, Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính )
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 28 tháng 6 năm 2009 Nợ TK: 112
Số: XK T1/002 Có TK: 1521
- Họ và tên người nhận hàng: Địachỉ: ECOM ( SWIZLERLAND)
- Lý do xuất: Xuất Khẩu
- Xuất kho tại: Giáp Bát Địa điểm:
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cà phê nhân Arabica
Tấn
40
40
2.550,00 $
1.785.000.000
Cộng
1.785.000.000
- Tổng số tiền ( bằng chữ): Một tỷ, bảy trăm tám mươi lăm triệu đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: Hoá đơn GTGT số 0046565
Ngày 28 tháng 06 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Biểu số 13 : Mẫu hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN Mã số: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG GD/2009B
Liên 1 : Lưu 0046565
Ngày 28 tháng 06 năm 2009
Đơn vị bán: Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Địa chỉ : D21 – Phương Mai – Hà Nội
Số tài khoản : …………………….
Điện thoại : ………………. MS: 0100367361
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị : ECOM AGROINDUSTRIAL CORP.LTD
Địa chỉ: SWITZERLAND
Số tài khoản: ………………………
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản MS: …………
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1 x 2
1
Cà phê nhân Arabica
tấn
40
2.550,00$
1.785.000.000
Cộng tiền hàng: 1.785.000.000
Thuế suất GTGT: 0% Tiền thuế GTGT: 0
Tổng tiền thanh toán: 1.785.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ, bảy trăm tám mươi lăm triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên )
Hàng ngày kế toán nhập vào chương trình phần mềm các phiếu nhập, xuất kho, ghi sổ chi tiết NVL sau đó tiến hành lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn trên phần mềm máy tính. Các công việc được tiến hành tự động, trên các sổ chi tiết có sẵn trong máy. Sau khi nhập xong dữ liệu vào phần mềm máy tính, phần mềm kế toán sẽ sử lý và chuyển số liệu vào các mẫu sổ kế toán được quy định như sau:
Sổ nhật ký chung:
Sổ cái TK152 “ Nguyên liệu, Vật liệu”
Sổ cái TK133 “ Thuế GTGT được khấu trừ”
Sổ cái TK331 “ Phải trả người bán”
Sổ cái TK111 “ Tiền mặt” TK112 “ Tiền gửi ngân hàng”
Sổ cái TK141 “ Tạm ứng”…
Và các sổ cái liên quan khác tuỳ theo nội dung kinh tế phát sinh.
Biểu số 14:
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà Mẫu số S10 – DN
D21- Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
Tài khoản: 152 Tên kho : Giáp Bát
Đơn vị tính : 1000 đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập kho
Xuất kho
Tồn kho
Số
Ngày tháng
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3= 1*2
4
5=1*4
6
7= 1*6
Tồn đầu tháng
NKT1/002
12/6
Nhập kho cà phê thóc Arabica
331
28.000
16,655
466.340
NKT2/002
23/6
Nhập kho cà phê nhân Arabica
331
41.664
50
2.083.200
XKT1/003
28/6
Xuất kho cà phê nhân Arabica
112
44.625
40
1.785.000
…
…….
……..
…
…..
……
……………
…….
…………
……
………….
Cộng phát sinh trong tháng
130,25
5.425.507
60
2.650.472
70,25
2.775.035
Ngày 30 tháng 6 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 15
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà Mẫu số S03a – DN
D21 – Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 6/ 2009
ĐVT : 1000đ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TKđối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số trang trước chuyển sang
…….
……
12/6
NKT1/ 002
12/6
Nhập kho cà phê thóc Arabica
x
152
331
466.340
466.340
….
….
….
…………
x
…
….
….
……
23/6
NKT2/ 002
23/6
Nhập kho cà phê nhân Arabica
x
152
331
2.083.200
2.083.200
26/6
XKT1/ 003
28/6
Xuất kho cà phê nhân Arabica
x
112
152
1.785.000
1.785.000
30/6
30/6
Chuyển trả tiền cho lô hàng cà phê nhân mua của Trung Quốc
331
112
2.083.200
2.083.200
Cộng chuyển trang sau
x
x
x
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 16 :
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà Mẫu số S03b - DN
D21 – Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên tài khoản : Nguyên liệu, vật liệu - Số hiệu: 152
Từ ngày 1/06/2009 đến ngày 30/06/2009
ĐVT : 1000đ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số dư đầu tháng
12/6
NKT1/002
12/6
Nhập kho cà phê thóc Arabica
331
466.340
…………..
…….
……….
……
……
………….
……….
23/6
NKT2/002
23/6
Nhập kho cà phê nhân Arabica
331
2.083.200
26/6
XKT1/003
26/6
Xuất kho cà phê nhân Arabica
112
1.785.000
-Cộng số cuối tháng phát sinh
- Số dư cuối tháng
5.425.507
2.775.035
2.650.472
Ngày 30 tháng 6 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
2.3.2.3 Kế toán tổng hợp kết quả kiểm kê và dự phòng giảm giá NVL tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
* Kế toán tổng hợp kết quả kiểm kê NVL:
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà tiến hành kiểm kê NVL một lần vào cuối kỳ kế toán. Trường hợp có sự thay đổi nhân sự trong công tác quản lý NVL thì hoạt động kiểm kê sẽ được tiến hành ngay lúc đó.
Đặc tính NVL của công ty là dễ bị hư hỏng cần bảo quản tốt. Do vậy, mục đích chính của việc kiểm kê là nhằm xác định chính xác về mặt chất lượng, số lượng và kiểm tra tình hình bảo quản trong kho qua đó có kế hoạch thu mua NVL sử dụng cho kỳ tiếp theo. Việc kiểm kê vật tư nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm trong công việc bảo quản, sử dụng NVL chấn chỉnh và đưa công tác quản lý NVL vào nề nếp
Khi tiến hành kiểm kê NVL kế toán tiến hành khoá sổ, xác định lượng NVL tồn ở thời điểm kiểm kê trên sổ sách. Sau đó công ty lập ra một ban kiểm kê, ban này có trách nhiệm lập ra “ Biên bản kiểm kê vật tư” Biên bản này chỉ rõ từng loại vật tư được kiểm kê về số lượng, đơn giá, lượng tồn trên sổ sách. Sau đó căn cứ vào kết quả và biên bản kiểm kê để xác định các nguyên nhân làm cho NVL thiếu hay thừa trên thực tế so với sổ sách để có biện pháp sử lý thích hợp.
Trên thực tế NVL đựơc phát hiện là thiếu thường do vật liệu đó có mức độ hỏng cao hơn với dự tính. Mức hao hụt này được ghi tăng giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 152
Với NVL thừa công ty tiến hành xác định nguyên nhân để có hướng sử lý. Nếu thừa do phát hiện vật liệu không phải của công ty thì sẽ hạch toán vào TK 002 với bút toán đơn:
Nợ TK 002 : Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, gia công
* Kế toán dự phòng giảm giá NVL tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nói chung và dự phòng giảm giá NVL nói riêng là một vấn đề quan trọng đối với công ty Thái Hoà cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường
Với công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà chi phí NVL chiếm trên 80% tổng chi phí sản xuất. Vì vậy chỉ cần có một sự thay đổi nhỏ về giá của NVL trên thị trường cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. Việc trích lập dự phòng được thực hiện vào ngày 31/12 hàng năm dựa trên kết quả kiểm kê thực tế cho từng loại NVL.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “ Hàng tồn kho” và hướng dẫn tại Thông tư số 89 thì để ghi sổ, sử lý khoản dự phòng đã được trích lập Kế toán sử dụng tài khoản 632 và tài khoản 159. Vào năm tài chính tiếp theo, nếu số cần trích lập cho niên độ kế toán năm nay cao hơn số trích lập niên độ kế toán năm trước, Kế toán công ty đã hạch toán như sau:
Nợ TK632 – Giá vốn hàng bán ( chi tiết cho khoản dự phòng)
Có TK159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu khoản cần trích lập cho niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn niên độ kế toán trước thì khoản chênh lệch đó được kế toán công ty tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK632- Giá vốn hàng bán
2.3.2.4 Ảnh hưởng của NVL đến BCTC của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa:
Nguyên vật liệu được sử dụng tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà là cà phê quả và cà phê nhân cùng các nguyên liệu khác. Sự biến động về giá của chúng trên thị trường hiện nay là rất lớn làm ảnh hưởng không nhỏ, trực tiếp cũng như gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đối với Bảng cân đối kế toán, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “ Hàng tồn kho”, Nguyên vật liệu được ghi nhận là tài sản ngắn hạn và tương ứng trong hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán.
Biểu 17: ẢNH HƯỞNG NVL ĐẾN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
A - Tài sản ngắn hạn
…………
Hàng tồn kho
………….
B – Tài sản dài hạn
617.252.902.146
………….
288.839.481.651
…………..
96.924.313.977
577.472.144.846
………………
224.256.770.079
…………..
343.001.386.035
Tổng tài sản
714.177.216.123
920.473.530.881
A - Nợ phải trả
B - Nguồn vốn CSH
595.539.350.104
118.637.866.019
672.793.233.371
247.680.297.510
Tổng nguồn vốn
714.177.216.123
920.473.530.881
(Số liệu: phòng kế toán – tài chính)
Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Chi phí về Nguyên vật liệu có tác động tới Giá vốn hàng bán từ đó tác động tới các chỉ tiêu khác như Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Lợi nhận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, tổng lợi nhuận trước thuế lợi nhuận sau thuế….
Biểu 18: ẢNH HƯỞNG NVL ĐẾN BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
791.152.774.751
722.043.483.861
………..
…………..
…………
4. Giá vốn hàng bán
722.931.465.611
688.389.890.931
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
68.221.309.140
33.653.592.930
……..
……..
…………….
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
40.030.139.846
2.775.468.510
………
………..
………..
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
40.287.508.624
2.749.543.187
……….
…………
……..
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
29.007.006.209
1.979.671.095
(Số liệu: phòng kế toán – tài chính)
………vvv……………
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HÒA
Là một doanh nghiệp non trẻ với 12 năm hoạt động nhưng Công ty Thái Hoà đã và đang khẳng định vị thế của mình trong hoạt động sản xuất chế biến cà phê nhân Arabica. Cụ thể:
- công ty đã sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đảm bảo đời sống cho cỏn bộ Công nhân viên ngày một tốt hơn
- Làm tròn nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp đối với Nhà nước.
- Không ngừng tăng cường đầu tư vốn vào việc xây dựng cơ sở vật chất và tích cực mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất ngày một hoàn chỉnh hơn
- Hoàn chỉnh từng bước việc tổ chức sắp xếp lực lượng sản xuất với những mô hình thực sự có hiệu quả theo từng giai đoạn.
- Đào tạo và lựa chọn đội ngũ cán bộ, Công nhân có đủ năng lực và trình độ để đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện tại.
Với quy trình công nghệ được đổi mới và hiện đại hoá liên tục, phong cách quản lý điều hành chuyên nghiệp có hiệu quả đã tạo nên thành quả mang tính đột phá cho Công ty. Góp phần vào thành công đó có thể ghi nhận mục tiêu phấn đấu “Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm” luôn được quan tâm và thực hiện.
3.1 Những ưu điểm trong công tác tổ chức kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Công tác kế toán ở đây đã tương đối hoàn thiện. Cách tổ chức cũng như bố trí công việc rất hợp lý, không bị chồng chéo nhưng lại có liên quan chặt chẽ với nhau, có sự hỗ trợ cho nhau. Thái độ đối với công việc rất nghiêm túc cũng như mối quan hệ trong phòng làm việc rất là hoà đồng và vui vẻ. Ngoài ra, mỗi người đều có thể phát huy năng lực, tính sáng tạo của mình và ý kiến đóng góp của họ đều được tôn trọng… đó cũng chính là một nguyên nhân tạo nên sự làm việc có hiệu quả của mọi người. Với công tác kế toán của toàn Công ty, luôn luôn cập nhật và vận dụng các chế độ mới được ban hành, thực hiện đầy đủ theo chế độ kế toán.
Về chứng từ: Các bộ chứng từ sử dụng của công ty đều đúng theo quy định của Bộ Tài Chính. Riêng đối với kế toán chi phí giá thành tại công ty còn sử dụng một số chứng từ đặc thù riêng nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành thuận tiện hơn song vẫn tuân theo quy định của Bộ tài chính. Công tác kế toán được tổ chức chặt chẽ, thống nhất, mỗi phân xưởng đều có kế toán thực hiện công việc lập và tập hợp chứng từ gốc của phân xưởng mình, cung cấp đầy đủ chứng từ cho kế toán công ty. Công việc ghi chép và luân chuyển chứng từ giữa xưởng và văn phòng kế toán đầy đủ, kịp thời từ khâu lập chứng từ ban đầu như phiếu xuất - nhập kho. Việc vào sổ sách kế toán được thực hiện thường xuyên, hàng ngày có đối chiếu lẫn nhau. Công ty đã thực hiện việc phân công trong công tác kế toán khá rõ ràng và cụ thể nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán, nhân viên kế toán trong công ty. Qua đó, đã phát huy được tính chủ động sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm trong công việc của mỗi thành viên trong Công ty
Ví dụ: Để có thể đảm bảo việc xuất kho NVL là nhanh nhất phục vụ cho nhu cầu kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu kiểm soát chặt chẽ việc xuất kho của Công ty thì trước khi xuất kho NVL.Từ kế hoạch sản xuất của phòng sản xuất, bộ phận phụ trách sản xuất tính ra số NVL cần thiết. Định mức sử dụng NVL của phòng sản xuất tổ chức xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật của quy trình công nghệ và nghiên cứu tình hình sử dụng thực tế tại công ty. Sau đó căn cứ trên yêu cầu xuất kho được duyệt, kế toán mới tiến hành viết phiếu xuất kho.
Về quá trình hạch toán: Hiện công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà đang áp dụng phương pháp thẻ song song. Phương pháp này ghi chép đơn giản dễ làm, dễ đối chiếu và dễ kiểm tra.
Về sổ sách: Công ty thái Hoà đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho. Đây là phương pháp tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Nó phản ánh đầy đủ, kịp thời và thường xuyên tình hình Nhập - Xuất - Tồn của hàng tồn kho, cung cấp thông tin quản lý về hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, là hình thức kế toán có mẫu sổ đơn giản, dễ hiểu, dễ ghi chép, phù hợp cho việc áp dụng phần mềm máy tính vào công tác kế toán.
Về báo cáo kế toán: Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà lập báo cáo kế toán cuối kỳ đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin toàn diện về hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động cũng như trình độ sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Công ty lựa chọn hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán là phù hợp với xu thế chung cũng như phù hợp với thực tế ứng dụng tin học vào kế toán tại đây. Mặt khác, với hình thức này quá trình kế toán được đơn giản, gọn nhẹ từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, thuận tiện cho kiểm tra đối chiếu phát hiện sai sót.
Các bộ chứng từ sử dụng trong Công ty đều theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính. Riêng đối với kế toán chi phí giá thành, tại Công ty còn sử dụng một số chứng từ đặc thù riêng nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành thuận tiện hơn song vẫn tuân theo quy định của Bộ Tài chính.
Đối với kế toán chi phí và tính giá thành của Công ty, việc hạch toán độc lập hai phân xưởng sản xuất là rất tốt. Đối tượng tập hợp chi phí theo từng phân xưởng rất hợp lý, giúp cho việc theo dõi và quản lý chi phí được chặt chẽ hơn. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng phân xưởng sản xuất. Sự trùng hợp này tạo điều kiện cho hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng phân xưởng hoặc từng sản phẩm dễ dàng.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất do bộ phận dưới phân xưởng thực hiện nên đảm bảo được độ chính xác và đầy đủ tương đối cao. Vì vậy, giúp cho công tác tính giá thành của kế toán thực hiện một cách nhẹ nhàng và chính xác hơn.
3.2 Một số tồn tại trong tổ chức kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Bên cạnh những điểm đạt được, công tác kế toán ở đây còn một số tồn tại như:
Các bộ chứng từ sử dụng tuy đều đúng theo mẫu quy định của Bộ tài chính nhưng bên cạnh đó việc lập chứng từ gốc còn thiếu sót, nhiều nghiệp vụ xảy ra mà không lập chứng từ tại thời điểm nghiệp vụ đó phát sinh. thủ tục xét duyệt, thời gian luân chuyển còn nhiều, chưa khoa học dẫn đến hao tốn nhiều chi phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình sử lý thông tin nói chung và hạch toán ban đầu
Chúng ta biết rằng chất lượng nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng của cà phê thành phẩm. Nếu cà phê nguyên liệu để quá lâu trong kho thì sẽ làm cho độ ẩm của nó tăng lên và chất lượng bị giảm sau này thời gian sấy cũng phải tăng. Việc áp dụng phương pháp tính giá hàng kho theo bình quân gia quyền có ảnh hưởng đến xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất. Nhiều lô nguyên vật liệu đã nhập trước rất lâu nhưng vì khi lấy nó ra rất khó nên có nhiều lúc người vận chuyển bỏ qua lô này để lấy các lô đằng sau cho nhanh.
Tài khoản 1522: Nguyên vật liệu phụ không được chi tiết cụ thể cho từng loại nên quản lý nó gặp khó khăn. Công ty chưa lập sổ danh điểm mà chỉ đăng ký mã cấp cho máy tính theo số thứ tự xuất hiện. Việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chưa thường xuyên và khó khăn.
Công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tại phân xưởng Liên Ninh khá đầy đủ. Công lao động của công nhân được theo dõi rất chi tiết và cụ thể qua phiếu tính công của từng người. Song, có quá nhiều chứng từ nên khi tổng hợp tiền công rất vất vả. Thêm vào đó báo cáo kế toán của công ty còn chưa thống nhất về phương pháp lập và các chỉ tiêu trên báo cáo vì vậy việc theo dõi tại công ty còn bị hạn chế.
Nhìn chung khối lượng công việc lớn, vì vậy số lượng nhân viên kế toán còn thiếu. Mỗi nhân viên trong phòng còn phải kiêm nhiệm nhiều phần hành. Ví dụ bộ máy kế toán của Tổng Công ty chưa có nhân viên kế toán tiền lương, công việc theo dõi tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên là do nhân viên của phòng Hành chính thực hiện.
3.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn cho công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ: Kế toán NVL phải tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc lập chứng từ, phải có chứng từ gốc mới được vào sổ kế toán. Quy trình từ việc xây dựng định mức sử dụng NVL đến giai đoạn xuất dùng cần phải được tuân thủ một cách chặt chẽ và khoa học.Ngoài ra Công ty cần quy định việc lập các chứng từ đúng thời gian, tránh để tình trạng đến cuối tháng hoặc cuối kỳ mới lập, bởi điều này dễ gây nhầm lẫn sai sót trong công tác hạch toán và giảm bớt khối lượng công việc trong những ngày cuối kỳ.
Để tránh trường hợp lô hàng nhập trước nhưng xuất dùng sau, Công ty có thể thay phương pháp tính giá xuất bình quân thành phương pháp nhập trước xuất trước. Khi có quy định rồi mọi người sẽ dễ dàng thực hiện theo. Phương pháp này hạn chế được sự giảm chất lượng của nguyên vật liệu do để quá lâu mà không chế biến.
Hoàn thiện hơn về hệ thống tài khoản kế toán: Công ty đang tiến hành phân loại NVL theo vai trò và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hạch toán tổng hợp công ty đã sử dụng TK152 chi tiết theo từng nhóm NVL. Vì thế kế toán có thể mở thêm tài khoản chi tiết của TK 1522 - nguyên vật liệu phụ để thuận lợi cho việc theo dõi quản lý nguyên vật liệu phụ xuất dùng. Ví dụ:
TK 15221: dầu chạy máy
TK 15222: bao bì
TK 15223: than đốt
Bên cạnh đó, công ty nên lập sổ danh điểm NVL cho từng kho theo từng loại kích thước, công dụng, tính chất để tiện thống nhất giữa các xưởng và lập bảng kê, báo cáo Nhập - Xuất - Tồn kho. Bộ phận quản lý NVL có thể dùng số tự nhiên để quy ước dần theo từng chủng loại NVL. Việc quy ước có thể tiến hành như sau:
- Ba số tự nhiên đầu tiên: biểu thị loại tài sản của công ty
- Số thứ tự thứ tư : biểu thị vai trò NVL, vị trí của NVL trong quá trình sản xuất ( chính, phụ)
- Số thứ tự thứ năm: biểu thị tính chất, chức năng của NVL
Phân xưởng đã chia tổ sản xuất, vì vậy Công ty cũng nên theo dõi khối lượng công việc theo tổ. Mỗi tổ có một quyển theo dõi riêng trong đó chi tiết theo từng công nhân, cuối tháng các tổ trưởng sẽ tập hợp lại và chuyển cho kế toán xưởng tính lương. Sau đó, nhân viên thống kê sẽ gửi bảng tổng hợp tiền lương lên phòng kế toán Tổng để hạch toán. Như vậy, sẽ sử dụng ít chứng từ hơn khi đó tập hợp tiền công sẽ nhanh và đỡ vất vả hơn nhiều.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải nỗ lực phấn đấu bằng chính năng lực của mình. Muốn đạt được điều đó thì công tác kế toán phải được củng cố và hoàn thiện để thực sự trở thành công cụ quản lý tài chính hiệu quả của doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà rất chủ động quan tâm tới công tác tổ chức kế toán để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao.
Sau thời gian kiến tập tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà em học hỏi được rất nhiều điều:
Thứ nhất, nắm vững và hiểu sâu hơn những kiến thức trên ghế nhà trường
Thứ hai, có cơ hội tiếp xúc với thực tế. Đây là khoảng thời gian học hỏi kinh nghiệm ngắn ngủi nhưng rất hiệu quả.
Em xin trân trọng cảm ơn các anh chị trong phòng Tài chính Kế toán đã giúp đỡ em trong thời gian kiến tập tại quý công ty, cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Thị Mai Anh đã chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành tốt đợt kiến tập này.
Hà nội, ngày 25 tháng 7 năm 2009
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp
Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chủ biên: PGS. TS. Đặng Thị Loan
2. Chế độ kế toán doanh nghiệp
Hướng dẫn lập chứng từ kế toán
Hướng dẫn ghi sổ kế toán
Nhà xuất bản tài chính
3. Báo cáo tài chính năm 2006- 2007 – 2008 của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
4. Điều lệ công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa
5. Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 và các Thông tư quy định sửa đổi bổ sung theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
6. Quyết định thành lập công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
7. Tài liệu kế toán tháng 6/2009 tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
8. Website : www.Kiemtoan.com.vn, www.thaihoacoffee.com.vn, www.webketoan.com ………..
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu số 01 : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 ……………………… 8
Biểu số 02 : Số lượng lao động tại tổng công ty ……………………….. 10
Biểu số 03 : Bảng tổng hợp một số loại chứng từ phát sinh ………………... 21
Biểu số 04 : Trình tự luân chuyển chứng từ ………………………………… 22
Biểu số 05 : Hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty ………………………. 24
Biểu số 06: Thẻ Cân …………………………………………………………. 33
Biểu số 07: Phiếu Nhập Kho ( ngày 12/06/2009 ) ………………………… 34
Biểu số 08: Thẻ Kho ( Lập ngày 12/06/2009 ) ……………………………… 35
Biểu số 09 : Biên bản kiểm nghiệm vật tư ………………………………… 37
Biểu số 10 : Phiếu Nhập Kho ( ngày 23/06/2009 ) …………………………. 38
Biểu số 11 : Định mức sử dụng vật tư ………………………………………. 39
Biểu số 12 : Phiếu Xuất Kho ( ngày 28/06/2009 ) ………………………….. 40
Biểu số 13 : Mẫu hoá đơn GTGT …………………………………………… 41
Biểu số 14 : Sổ chi tiết vật liệu …………………………………………… ....43
Biểu số 15 : Sổ nhật ký chung ………………………………………………. 44
Biểu số 16 : Sổ Cái ………………………………………………………… 45
Biểu số 17 : Ảnh hưởng NVL đến bảng cân đối kế toán ……………………. 48
Biểu số 18 : Ảnh hưởng NVL đến Báo cáo KQKD …………………………. 49
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01 : Đặc điểm quy trình chế biến khô …………………………………. 4
Sơ đồ 02 : Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty ………………………………… 13
Sơ đồ 03 : Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà ….. 16
Sơ đồ 04 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính ……. 23
Sơ đồ 05 : Trình tự hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm …………………… 27
Sơ đồ 06 : Trình tự hạch toán kế toán Xác Định KQKD ……………………. 28
Sơ đồ 07 : Kế toán NVL theo hình thức Nhật Ký Chung …………………… 29
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo Cáo Tài Chính
BTC : Bộ Tài Chính
GTGT : Giá Trị Gia Tăng
KQKD : Kết Quả Kinh Doanh
NVL : Nguyên Vật Liệu
QĐ : Quyết Định
STT : Số Thứ Tự
TK : Tài Khoản
TNDN : Thu Nhập Doanh Nghiệp
TSCĐ : Tài Sản Cố Định
Nhận xét và xác nhận của đơn vị
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………. 1
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà ………….. 2
1.1 Lịch sử hình thành công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa………… 2
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần tập đoàn Thái Hoà……………………………………… 3
1.2.1 Đặc điểm kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà … 3
1.2.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh ……………………………………. 4
1.2.3 Mối quan hệ công ty với các bên liên quan ……………………. 6
1.2.4 Hướng hoạt động công ty trong những năm gần đây …………… 7
1.2.5 Phương hướng, chiến lược phát triển công ty trong thời gian tới .. 10
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà…11
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn
Thái Hoà …………………………………………………………14
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn
Thái Hoà.........................................................................................14
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán tại công ty cổ
phần tập đoàn Thái Hoà………………………………………….16
2.2.1 Các chính sách kế toán tại công ty………………………………16
2.2.1.1 Chính sách chung cho toàn công ty…………………………… 16
2.2.1.2 Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền…… 17
2.2.1.3 Chính sách đối với hàng tồn kho……………………………… 17
2.2.1.4 Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định……………………………18
2.2.1.5 Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí đi vay………………… 18
2.2.1.6 Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí khác…………………… 19
2.2.1.7 Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu……………………………19
2.2.1.8 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu………………………………….19
2.2.2 Chứng từ kế toán tại công ty………………………………….....20
2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản tại công ty cổ phần tập đoàn Thái
Hoà ………………………………………………………… 22
2.2.4 Hệ thống sổ kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà …..23
2.2.5 Hệ thống báo cáo kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà 25
2.3 Đặc điểm tổ chức một số phần hành chủ yếu tại công ty cổ phần
tập đoàn Thái Hoà…………………………………………… 25
2.3.1 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh………………25
2.3.1.1 Kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá………………………… 25
2.3.1.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh………………………… 27
2.3.2 Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà 29
2.3.2.1 Thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần tập
đoàn Thái Hoà……………………………………………… 29
2.3.2.2 Kế toán tăng giảm Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
tập đoàn Thái Hoà ………………………………………… 32
2.3.2.3 Kế toán tổng hợp kết quả kiểm kê và dự phòng giảm giá NVL
tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà ……………………… 46
Ảnh hưởng của nguyên vật liệu đến BCTC của công ty
cổ phần tập đoàn Thái Hòa ………………………………… 47
Phần III: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty cổ phần
tập đoàn Thái Hoà ……………………………………… 50
3.1 Những ưu điểm trong công tác tổ chức kế toán tại công ty
cổ phần tập đoàn Thái Hoà............................................... 50
3.2 Một số tồn tại trong tổ chức kế toán tại công ty cổ phần
tập đoàn Thái Hoà............................................................. 53
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn cho công tác kế toán
nói chung và kế toán NVL nói riêng tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà …………………………………………… 54
KẾT LUẬN ……………………………………………………………. 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………… 58
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ……………………………………………. 59
DANH MỤC SƠ ĐỒ ………………………………………………………… 60
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT …………………………………………. 61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A5313.DOC