Đề tài Thực trạng trả lương, trả thưởng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trả lương, trả thưởng tại công ty may Chiến Thắng

Mục Lục Lời nói đầu . 1 Phần 1: Những vấn đề chung . 2 I. Khái quát chung về công ty . 2 1.Quá trình hình thành và phát triển 2 2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của công ty . 4 3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty . 7 4. Một số kết quả đạt được của công ty trong những năm qua và 10 phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới II. Thực trạng công tác quản lý lao động của đơn vị 13 1. Hiện trạng chung của bộ máy đảm nhiệm công tác quản trị nhân sự 13 2.Quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị 15 3.Công tác phân tích công việc và hệ thống chức danh công việc . 16 4. Tuyển mộ, tuyển chọn và bố trí sử dụng nhân lực 17 . 5. Đánh giá thực hiện công việc 20 6. Đào tạo nhân lực . 21 7. Thù lao, phúc lợi cho người lao động và công tác tạo động lực . 22 8. Vấn đề thực hiện pháp luật . 25 9. Đánh giá chung . 26 Phần II . Thực trạng trả lương, trả thưởng và một số biện pháp nhằm 27 nâng cao hiệu quả hình thức trả lương, trả thưởng I. Cơ sở lý luận về vấn đề trả lương ,trả thưởng tại công ty . 27 1.Khái niệm tiền lương ,tiền thưởng 27 . 2.Các hình thức trả lương 28 2.1 Hình thức trả lương theo thời gian . 28 2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm . 29 3. Các hình thức trả thưởng 33 4. Các nhân tố ảnh hưởng tới trả lương, trả thưởng 33 4.1. Các yếu tố bên ngoài . 33 4.2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp 34 4.3 . Yếu tố người lao động 34 5. Sự cần thiết của việc nghiên cứu hình thức trả lương ,trả thưởng . 35 II. Thực trạng trả lương, trả thưởng tại công ty Cổ phần may Chien Thang 36 II.1. Tổng quan về công tác quản trị nhân sự 36 II.2. Thực trạng trả lương, trả thưởng 36 A Thực trạng trả lương . 36 1.Hình thức trả lương theo thời gian 36 2.Hình thức trả lương theo sản phẩm 40 3. Trả lương theo quy định của bộ luật lao động . 42 4. Kết luận rút ra từ thực trạng 43 4.1. Đối với hình thức trả lương thời gian 43 4.2. Đối với hình thức trả lương sản phẩm 45 B. Thực trạng trả thưởng 47 1.Thưởng tiết kiệm 47 2. Thưởng hàng tháng . 48 3. Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật . 49 4. Các hình thức thưởng khác 49 5. Kết luận rút ra từ thực trạng . 50 II .Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương ,trả thưởng tại 51 công ty Cổ phần may Chiến Thắng 1.Quan điểm nhằm hoàn thiện hình thức trả lương ,trả thưởng 51 2 .Giải pháp và biện pháp . 51 2.1 Biện pháp 51 2.1.1. Hoàn thiện hình thức trả lương thời gian 51 2.1.2. Xây dựng các mức lao động có căn cứ kỹ thuật thông qua 53 định mức lao động 2.1.3. Nâng cao quỹ tiền lương của công ty 54 2.1.4. Thống kê kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chính xác chặt chẽ . 55 2.2 Giải pháp 57 3 .Một số khuyến nghị . 58 4 . Phương hướng nhằm cải thiện hình thức trả lương, trả thưởng . 58 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHIẾU NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHẬT KÝ THỰC TẬP LỜI NÓI ĐẦU Tiền lương luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng trong đời sống xã hội và sản xuất không chỉ ở nước ta mà cả ở tất cả các nước trên thế giới vào mọi thời điểm của quá trình phát triển xã hội. Tiền lương hàm chứa nhiều mối quan hệ mâu thuẫn như quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, quan hệ phân chia lợi nhuận giữa chủ sử dụng lao động và người lao động. Đã có không ít cuộc đình công xảy ra để đòi quyền lợi của chính bản thân mình và đã làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất ,mất trật tự an ninh xã hội . Đối với người lao động thì tiền lương là mối quan tâm hàng ngày hàng giờ vì nó là nguồn thu nhập chủ yếu nhằm duy trì và nâng cao đời sống của họ và gia đình.Ngoài ra, tiền lương còn thể hiện ở giá trị, đia vị, uy tín của họ đối với bản thân gia đình và xã hội. Đối với doanh nghiệp ,tiền lương là một phần của chi phí sản xuất là hình thức chính để kích thích người lao động và giữ chân nhân tài,duy trì lao động nên các doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng cách trả lương, trả thưởng như thế nào cho chính xác, phù hợp với đặc điểm kinh doanh gắn với trình độ chuyên môn của mỗi người Nhằm trả lương hợp lý công bằng, công ty Cổ phần may Chiến Thắng đã tập trung xây dựng cho mình một quy chế trả lương, trả thưởng riêng nhưng trong quá trình thực hiện đã không tránh khỏi những yếu tố chủ quan và khách quan tác động làm ảnh hưởng đến hiệu quả trả lương, trả thưởng của công ty. Chính vì vậy,trong quá trình thực tập tại công ty em đã lựa chọn đề tài “ thực trạng trả lương, trả thưởng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trả lương, trả thưởng” Nội dung báo cáo này gồm 2 phần Phần I: Những vấn đề chung của công ty Cổ phần may Chiến Thắng. Phần này tập trung nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển của công ty, thực trạng công tác quản lý lao động ở công ty và một số kết luận rút ra từ thực trạng quản lý lao động Phần II: Chuyên đề . Phần này tập trung nghiên cứu thực trạng trả lương, trả thưởng, những kết luận rút ra từ thực trạng, từ đó đưa ra giải pháp và phương hướng nhằm hoàn thiện hình thức trả lương, trả thưởng ở công ty

doc67 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7580 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng trả lương, trả thưởng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trả lương, trả thưởng tại công ty may Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hó khăn tồn tại ở doanh nghiệp mình thì khi đó doanh nghiệp mới có những chính sách tiền lương ,tiền thưởng tốt hơn và nó cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất 5, Sự cần thiết của việc nghiên cứu trả lương trả thưởng Như chúng ta đã biết tiền lương là giá cả của sức lao động và được biểu hiện bằng tiền của sức lao động .Nếu tiền lương được trả không đúng với năng lực của người lao động ,không gắn với hiệu quả làm việc thì sẽ làm giảm động lực trong lao động tạo ra sự bất mãn trong công việc.Tiền lương là thu nhập chính của người lao động là số tiền mà họ dùng để nuôi bản thân và gia đình, nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt các chế độ về tiền lương thì người lao động sẽ chuyển đi làm việc ở nơi khác với mức lương cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn .Điều đó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới doanh nghiệp do phải đi tuyển người mới tốn nhiều công sức, tiền bạc và mất thời gian đào tạo người lao động.Ngoài việc thực hiện tốt công tác trả lương thì các doanh nghiệp cũng nên chú ý tới hoàn thiện các hình thức thưởng bởi vì tiền thưởng thưch hiện đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động chỉ có những người nào làm tốt, thành tích nhiều thì sẽ được thưởng nhiều.Từ đó, sẽ kích thích người lao động học hỏi nâng cao tay nghề có nhiều sáng kiến giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động . Hiện nay công ty cổ phần may Chiến Thắng đã có các hình thức trả lương và trả thưởng riêng nhưng còn một số những tồn tại khó có thể tránh khỏi nên em xin chọn đề tài nghiên cứu này nhằm đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng của công ty II. Thực trạng trả lương, thưởng và những kết luận rút ra từ thực trạng tại công ty may Chiến Thắng II.1. Tổng quan về công tác quản trị nhân sự Như đã trình bày ở phần II của những vấn đề chúng ta nhận thấy rằng công tác quản trị nhân sự của công ty đã và đang được thực hiện tốt điều đó thể hiện ở nhiều lĩnh vực như :tuyển dụng, đào tạo, phân công và bố trí lao động...Hầu hết công nhân viên đều làm công việc với đúng chuyên môn được đào tạo, ngoài ra công ty còn tổ chức cho nhân viên đi học những lớp nghiệp vụ ngắn hạn để nâng cao trình độ, nhân viên của công ty là những người trẻ tuổi nhiệt tình trong công việc. Điều này đã góp phần quan trọng trong việc phát triển của công ty, tạo điều kiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên và vị thế của công ty trong và ngoài nước Trong công tác trả lương và quản lý quỹ tiền lương, công ty đã thực hiện tương đối tốt đó là sự kết hợp chặt chẽ giữa trả lương, trả thưuởng cùng với các chính sách đồng loạt có hệ thống tạo sự công bằng trong phân chia lương, tạo tâm lý lao động vững vàng, kích thích người lao động hăng say lao động nâng cao năng suất lao động Trong vấn đề thực hiện pháp luật lao động, công ty Cổ phần may Chiến Thắng là một doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật như : trả lương làm thêm giờ, thành lập tổ chức công đoàn, ký kết hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, thời gian nghỉ ngơi làm việc... có thể nói là hợp lý Bên cạnh những ưu điểm thì công ty còn một số những hạn chế trong công tác quản lý lao động như : công tác trả lương thời gian còn chưa phù hợp, chưa đúng với năng lực của người lao động, công tác đánh giá thực hiện công việc mang tính chất thông lệ thường xuyên nên làm còn sơ sài. Tình hình lao động của công ty thường xuyên biến động trong một tháng có rất nhiều người lao động xin nghỉ việc vì các lý do như nghỉ đẻ, nghỉ phép,chấm dứt hợp đồng lao động...điều này gây rất nhiều khó khăn cho công tác tuyển dụng cũng như việc lập kế hoạch nhân lực II.2. Thực trạng trả lương, trả thưởng tại công ty Cổ phần may Chiến Thắng A .Thực trạng trả lương tại công ty 1. Hình thức trả lương thời gian Phạm vi áp dụng: bao gồm tổng giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng, phó phòng chuyên viên kỹ thuật... Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các công việc không thể tiến hành định mức chặt chẽ, khó đánh giá công việc chính xác vì không sản xuất ra sản phẩm nên không thể áp dụng chế độ trả lương sản phẩm. - Đối với các phòng ban Công thức tính : TLtg = H . TLVTT . MLngày + PC (nếu có) Trong đó: TLtg : tiền lương thời gian trả cho người lao động H : là hệ số thu nhập TLVTT: thời gian làm việc thực tế MLngày: mức lương ngày do công ty quy định có 2 mức: + 55.000 đồng đối với nhân viên bảo vệ và nhân viên nhà ăn + 65.000 đồng đối với các nhân viên thuộc các phòng ban Hệ số thu nhập được quy định như sau: + Trưởng phòng: hệ số 3,0 + Chủ tịch công đoàn, kế toán trưởng hệ số 3,5 + Phó phòng hệ số 2,5 + Nhân viên làm việc ở các phòng ban hệ số từ 1,3 đến 1,6. + Đối với những người lao động có trình độ chuyên môn cao hoặc có thời gian làm việc ở công ty lâu dài thì hệ số từ 1,7 đến 2,0. Nhân viên phục vụ bảo vệ nhà ăn hệ số 1,0. - Đối với tổng giám đốc, phó giám đốc thì công thức tính như sau : TLtg = H x TLbqgđxn Hệ số thu nhập quy định như sau: + Tổng giám đốc có hệ số thu nhập bằng 1,7 tiền lương bình quân của giám đốc các xí nghiệp. + Phó tổng giám đốc có hệ số thu nhập bằng 1,5 TLbq của giám đốc các xí nghiệp. Phụ cấp được tính vào lương bao gồm : - Phụ cấp độc hại :Áp dụng đối với nhân viên nhà ăn với mức phụ cấp là 0,1 - Phụ cấp đảng :Áp dụng với những người tham gia hoạt động đảng với mức phụ cấp là 0.2 - Phụ cấp ngoại ngữ :Áp dụng đối với những người có trình độ ngoại ngữ như tiếng Anh, tiếng Trung khuyến khích họ học tập thêm để giao tiếp với khách hàng là người nước ngoài, mức phụ cấp là 0,2 - Phụ cấp khu vực : Áp dụng đối với những lao động làm việc ở Thái Nguyên với mức phụ cấp là 0,1 Công thức tính như sau : PC =ML min x hệ số phụ cấp Ví dụ : Cô Lê Cẩm Vân là kế toán trưởng có hệ số thu nhập là 3,5 và có số ngày thực tế làm việc là 20 ngày. => TLtg của cô Vân là : 3,5 x 20 x 65.000 = 4.550.000(đ) - Đối với khối phục vụ, quản lý của xí nghiệp thì tiền lương thời gian được tính như sau: Quỹ tiền lương của xí nghiệp = 47% giá gia công Trong đó: trích 20% cho quỹ khen thưởng và quỹ dự phòng : còn 80% trả cho công nhân trực tiếp và khối phục vụ, quản lý của xí nghiệp (khối phục vụ, quản lý chiếm 18%). TLTG = TLbq . Hệ số thu nhập . TLVTT Ncđ Trong đó: TLbq : là tiền lương bình quân của khối phục vụ, quản lý xí nghiệp H : Hệ số thu nhập Ncđ : Ngày công chế độ TLVTT: Thời gian làm việc thực tế TLbq được tính như sau: TLbq = 18% QL xí nghiệp S H Bảng quy định hệ số thu nhập của khối phục vụ và quản lý xí nghiệp TT Chức Danh Hệ số thu nhập 1 Giám đốc xí nghiệp 3.0 2 Phó giám đốc 2.5 3 Thống kê 1.3 4 Sửa máy 1.25 5 Công nhân kho 1.20 6 Công nhân đóng hòm 1.35 7 Công nhân vệ sinh công nghiệp 1.00 8 Hướng dẫn kỹ thuật + khớp mẫu 1.50 9 KCS 1.30 10 Làm cữ 1.25 11 Giác mẫu 1.30 12 Phụ cấp nhóm trưởng 0.15 13 Phụ cấp tổ trưởng 0.30 14 Công nhân cắt 1.15 15 Công nhân trải vải 1.05 16 Công nhân đánh số +ép mex 1.00 17 KCS cắt 1.10 18 Tổ trưởng 1.7 19 Tổ phó 1.40 20 Thợ cả 1.25 21 Thu hóa 1.25 Nguồn : Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Cổ phần may Chiến Thắng năm 2007 Ví dụ minh họa: Trong tháng 3 năm 2009 xí nghiệp 2 có quỹ tiền lương là 167.144.784 (đồng). + Xí nghiệp đã trích cho quỹ tiền thưởng, dự phòng là: 20% x 167.144.784 = 33.428.957 (đồng) => Tiền lương trả cho công nhân là: 167.144.784 - 33.428.957 = 133.715.827 (đồng) Tiền lương trả cho khối phục vụ, quản lý là: 133.715.827 x 18% = 24.068.848 (đồng) Tổng hệ số thu nhập của khối phục vụ, quản lý xí nghiệp 2 là 31,4. Vậy tiền lương bình quân của khối phục vụ, quản lý là: TLi = 24.068.848 = 766.500 (đồng) 31,4 Tính tiền lương của cô Phạm Thị Hoài giám đốc xí nghiệp 2 có hệ số thu nhập là 3,0 số ngày công thực tế làm việc là 24 ngày. TLcô Hoài TLcô Hoài = 766.500 x 3,0 . 26 26 = 2.299.500 (đồng) 2. Hình thức trả lương sản phẩm Tiền lương sản phẩm là tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá sản phẩm và số sản phẩm làm ra Phạm vi áp dụng: đối với các xí nghiệp Đối tượng: công nhân trực tiếp sản xuất Quỹ lương của xí nghiệp do công ty giao xuống là 47% giá gia công Công thức tính tiền lương sản phẩm: TLsp = Trong đó: ĐGi : đơn giá chi tiết sản phẩm n : số công đoạn của sản phẩm Qi : số lượng chi tiết sản phẩm công nhân đó sản xuất ra Đơn giá trả lương sản phẩm: Do công ty Cổ phần may Chiến Thắng là một công ty chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc nên sản phẩm mà mỗi công nhân sản xuất ra không phải là sản phẩm cuối cùng ,đó chỉ là những công đoạn, từng bước công việc để sản xuất ra một sản phẩm hoàn thiện.Vì vậy mỗi công nhân phụ trách một công đoạn khác nhau ví dụ như có công nhân chuyên may cổ áo, may tay, may thân áo,...Điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho công ty trong việc phân phối tiền lương cho người lao động . Vì thế, công ty đã lựa chọn phương pháp phân phối theo đơn giá của từng công đoạn, từng bước công việc trong quá trình sản xuất hoàn thiện một sản phẩm. Đơn giá tiền lương cho mỗi công đoạn may được căn cứ vào thời gian tiêu hao để hoàn thành bước công việc. Đơn giá tiền lương của tổ may là số tiền để trả cho toàn bộ quá trình may 1 sản phẩm, là đơn giá được giao trừ đi đơn giá tiền lương của khối hưởng lương thời gian và trừ đi % quỹ tiền thưởng và dự phòng. ĐGbộ phận = ĐGsp chuẩn –ĐGTL thời gian - % quỹ tiền thưởng,dự phòng Sau khi xác định được đơn giá của toàn bộ quá trình may thì cán bộ kỹ thuật sẽ đưa ra các công đoạn và bước công việc cần thực hiện trong quá trình sản xuất hoàn thiện 1 sản phẩm và phân công cho từng công nhân có cấp bậc phù hợp .Cấp bậc công việc của công nhân là từ 3,5 đến 5,0. Từ đó, công ty sẽ tính hệ số quy đổi của công nhân bằng cách lấy cấp bậc công việc của công nhân chia cho hệ số 4. Hệ số này là do công ty quy định và hoàn toàn phụ thuộc vào ý chủ quan của cán bộ kỹ thuật Tiếp theo là bấm giờ để xác định hao phí của mỗi bước công việc hết bao nhiêu thời gian và tính thời gian quy đổi của từng bước công việc cụ thể như sau: Hệ số quy đổi = CBCN 4 Thời gian quy đổi = Thời gian hao phí x Hệ số quy đổi Đơn giá từng bước Công việc = S Đơn giá bộ phận x Hệ số quy đổi S Thời gian quy đổi Đơn giá sản phẩm = S Đơn giá từng bước công việc Cách tính đơn giá sản phẩm cụ thể ở phần phụ lục Ví dụ minh họa: Trong tháng 3 năm 2009, chị Đinh Thị Anh làm được 25 sản phẩm với đơn giá là 288 đồng, 1041 sản phẩm với đơn giá là 434 đồng, 200 sản phẩm với đơn giá là 663 đồng, 578 sản phẩm với đơn giá là 547 đồng => TLsp của chị Anh là: (25 x 288) + (1041 x 434) + (200 x 663) +(578 x 547) = 907760(đồng) Thu nhập cuối tháng của người công nhân được tính bằng công thức TN = TLsp + TL LT + TLNV + TL h,l + Thưởng Bảng lương công nhân xem ở phần phụ lục Nếu tiền lương trong tháng mà người công nhân nhận được thấp hơn mức tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định thì xí nghiệp hoặc công ty sẽ trích quỹ dự phòng để phụ cấp thêm cho người lao động để thu nhập được ổn định .Có như vậy ngừơi lao động mới yên tâm làm việc và cống hiến công sức làm việc hết mình với công ty 3 . Trả lương theo bộ luật lao động Công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh việc thực hiện trả lương theo bộ luật lao động .Khi người lao động ngừng việc và đi họp, nghỉ lễ, làm thêm thì công ty trả lương cho người lao động theo cấp bậc công nhân mà người lao động đang giữ được trích từ thang bảng lương của nhà nước 3.1. Trả lương khi ngừng việc Người lao động được hưởng lương ngừng việc trong trường hợp sau: - Ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được hưởng 100% tiền lương. - Nếu ngừng việc do mất điện, máy hỏng, thiếu nguyên vật liệu để sản xuất thì tỷ lệ hưởng là 75%. Công thức tính: TLNV = LCBCN + PC x NNV x tỷ lệ được hưởng Ncđ Trong đó: TLNV : Tiền lương trả cho ngày ngừng việc LCBCV : Lương cấp bậc công nhân PC : Phụ cấp Ncđ : Ngày công chế độ NNV : Số ngày ngừng việc được hưởng chế độ 3.2 Trả lương cho những ngày nghỉ chế độ Công ty quy định người lao động được hưởng nguyên lương trong những ngày nghỉ lễ, tết, phép, họp, nghỉ việc riêng có lương như cưới, con ốm, bố mẹ chết. Tiền lương trả vào những ngày nghỉ nói trên được tính theo lương cấp bậc công nhân. Công thức: TLL, T, P, H… = LCBCN + PC (nếu có) x NL,T,P… Ncđ Trong đó: TLL,T,P,H : Tiền lương trả cho những ngày nghỉ quy định NL,T,P : Số ngày nghỉ theo quy định 1.4 Trả lương khi làm thêm Trong một số trường hợp công ty yêu cầu người lao động làm thêm như: đơn đặt hàng nhiều, khắc phục hậu quả thiên tai. Cách tính làm thêm lương thời gian TLLT = LCBCN + PC x Nx, x tỷ lệ % được hưởng Ncđ Cách tính làm thêm lương sản phẩm TLSPLT = ĐG x % làm thêm x QLT % làm thêm có ba mức + 150% tiền lương nếu làm thêm vào ngày thường + 200% tiền lương nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần + 300% tiền lương nếu làm thêm vào ngày nghỉ lễ Ví dụ minh họa: Trong tháng 3 năm 2009 chị Nguyễn Thị Yên là thủ quỹ có hệ số thu nhập là 1,3 , hệ số lương là 2,34 và số ngày làm việc thực tế là 23 ngày. Ngoài ra,trong tháng chị có 1 ngày nghỉ phép và 1 ngày ngừng việc do mất điện .Tiền lương tối thiểu chung theo quy định hiện hành của nhà nước.Doanh nghiệp áp dụng tuần làm việc 48h TLtg = H x NLVTT x MLngày = 1,3 x 23 x 65.000 = 1.943.500 (đồng) TLP = LCBCN + PC (nếu có) x NP Ncđ =( 2,34 x 540.000/26) x 1 = 48.600(đồng) TLnv =48.600 x 75% = 36.450 (đồng) Thu nhập của chị là : TN = TLtg+ TLp + TLnv = 2.028550 (đồng) 4. Kết luận rút ra từ thực trạng 4.1 Đối với hình thức trả lương thời gian - Những kết quả đạt được: Qua phân tích công thức tính tiền lương của công ty ta thấy tiền lương đã gắn với tính trách nhiệm và chức danh công việc, tiền lương phụ thuộc vào ngày công thực tế nên đã khuyến khích mọi người đi làm đầy đủ hơn, đảm bảo đủ số ngày công trong tháng. - Hạn chế : + Tiền lương chỉ gắn với chức danh của mỗi người .Hệ số thu nhập theo chức danh của công ty như ty quy định như trên là chưa dựa trên cơ sở khoa học nào ,không sát với thực tế .Tiền lương chưa phản ánh độ phức tạp của công việc ở chức danh mà người đó đảm nhiệm ,chưa căn cứ vào trình độ đào tạo cấp bậc bản thân ,năng lực khả năng làm việc của từng nfười và mức độ hoàn thành công việc.Chính vì vậy đã có nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn cao đã chuyển đi làm việc ở những nơi khác có mức lương và chế độ làm việc tốt hơn + Hệ số thu nhập của mỗi người là cố định chỉ khi họ thăng quan tiến chức thì mới có cơ hội tăng lương ngoài ra sẽ không được tăng lương( kể cả khi được tăng bậc ) ví dụ từ nhân viên lên phó phòng hệ số thu nhập sẽ tăng từ 1,3 đến 2,0 .Do đó ,nếu cứ áp dụng cứng nhắc như thế sẽ dẫn tới tình trạng trả lương mang tính chất bình quân ,không công bằng ,không phân biệt được trình độ của người lao động .Khi trả lương theo cách này thì người lao động dù làm ở phòng ban nào ,có trình độ đại học ,cao đẳng hay trung cấp làm việc có năng lực hay không ,kết quả làm việc có hiệu quả hay không ,nhưng có chức danh giống nhau và số ngày làm việc giống nhau thì đều nhận lương như nhau .Điều này sẽ không kích thích được người lao động nâng cao nghiệp vụ, học tập cũng như chuyên môn và hiệu quả công việc sẽ không cao dẫn đến năng suất lao động thấp . + Ngoài ra, tiền lương còn phụ thuộc vào số ngày làm việc thực tế, mà việc chấm công chỉ dựa vào việc có đi làm đúng giờ hay không, làm đủ 8 tiếng mà chưa tính đến thời gian sử dụng còn lãng phí do chưa làm đúng các công việc của mình, làm những công việc riêng như đi chơi hoặc cố tình kéo dài thời gian làm việc, đi làm việc riêng. + Tiền lương của khối phục vụ và quản lý xí nghiệp lúc cao lúc thấp vì tổng quỹ tiền lương dành cho khối này phụ thuộc vào doanh thu của xí nghiệp, mà doanh thu lại phụ thuộc vào đơn giá gia công và số sản phẩm sản xuất ra, khi doanh thu cao thì lương của bộ phận này cao và ngược lại. Vì vậy tổ sản xuất chỉ quan tâm đến số lượng mà ít quan tâm đến chất lượng của sản phẩm mà công ty lại giao cho đơn vị này tự nghiệm thu sản phẩm của mình nên công tác nghiệm thu được thực hiện còn sơ sài, nhiều sản phẩm không đạt yêu cầu bị khách hàng phàn nàn. + Đối với nhân viên cắt nên trả tiền lương theo số lượng và chất lượng lao động hao phí, vì vậy sẽ đảm bảo chất lượng sản phẩm. Vì hiện nay mỗi xí nghiệp có hai công nhân cắt cho hàng trăm công nhân may nên nếu không kiểm tra chặt chẽ thì số sản phẩm hỏng sẽ nhiều mà tiền lương nhận được của họ lại phụ thuộc vào hệ số thu nhập .Tiền lương không phản ánh được trình độ năng lực của mỗi người, không có sự phân biệt bậc thợ. Tóm lại, chế độ trả lương doanh nghiệp đang áp dụng chưa phản ánh được số lượng và chất lượng lao động. Vì vậy công ty cần phải xem xét sửa đổi hình thức trả lương cho phù hợp nhằm nâng cao năng suất lao động, có chính sách và chế độ giữ chân người tài để có thể cạnh tranh được với các công ty dệt may khác như may 10, may Nhà Bè… 3.2 Đối với hình thức trả lương sản phẩm - Ưu điểm: + Tiền lương đã phản ánh được giá cả sức lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, từ đó khuyến khích công nhân tự giác trong lao động, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao tay nghề để nâng cao năng suất lao động. + Tiền lương được tính đơn giản ,dễ hiểu.Từ đơn giá tiền lương công nhân có thể tự tính được lương của mình dựa vào số sản phẩm mình làm ra trong kỳ không gây thắc mắc + Nâng cao ý thức trách nhiệm tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả không những giữa các công nhân làm việc trong tổ ,trong xí nghiệp mà còn giúp các tổ làm việc theo mô hình tự quản - Nhược điểm: + Tiền lương chỉ phản ánh được số lượng chưa phản ánh chính xác chất lượng sản phẩm làm ra vì công ty giao cho các đơn vị và công nhân tự kiểm tra chất lượng sản phẩm của mình .Nhưng tiền lương lại phụ thuộc vào số sản phẩm làm ra nên công tác nghiệm thu sản phẩm còn sơ sài ,không chính xác nhiều công nhân chỉ chạy theo số lượng mà ít quan tâm tới chất lượng sản phẩm ảnh hưởng tới uy tín của công ty + Việc xây dựng mức thời gian hao phí cho mỗi bước công việc chỉ dựa vào phương pháp bấm giờ của sản phẩm may mẫu vì vậy mức được xây dựng không chính xác, thường thì mức đưa ra quá cao, công nhân khó có thể đạt được mức theo quy định. + Xây dựng mức không chính xác dẫn đến đơn giá của từng bước công việc là không đúng chưa phản ánh hết hao phí sức lao động bỏ ra để hoàn thành công việc. Hơn nữa thời gian lãng phí trong quá trình sản xuất là rất lớn, có nhiều nguyên như máy hỏng mất điện, do phải chờ đợi nguyên vật liệu, do công nhân còn nhiều thao tác thừa, công nhân phải thường xuyên vệ sinh chỗ làm việc của mình vì xí nghiệp bố trí rất ít công nhân vệ sinh công nghiệp, khi sản xuất xong lại phải tự di chuyển sản phẩm tới giai đoạn sau… nên mất rất nhiều thời gian dẫn đến năng suất lao động giảm và tiền lương thực tế nhận được của người lao động thấp. Vì vậy xí nghiệp cần phải tổ chức và phục vụ nơi làm việc tốt hơn nữa để tạo điều kiện cho công nhân làm việc có hiệu quả cao, giảm thiểu thời gian lãng phí trong giờ làm việc. + Do đặc điểm sản xuất theo dây chuyền của mỗi tổ độc lập, sự hiệp tác giữa các tổ mang tính chất tương đối, sản xuất của công đoạn sau phụ thuộc rất nhiều vào công đoạn trước. Do đó nếu công đoạn trước mà bị gián đoạn thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất của công đoạn sau ảnh hưởng lớn đến sản xuất của cả dây chuyền. + Đơn giá của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào đơn giá gia công nên tiền lương của người lao động thường không cố định mà lên xuống theo đơn giá gia công. Cùng một mặt hàng nhưng ký với các khách hàng khác nhau ở thời điểm khác nhau nên đơn giá khác nhau .Điều này ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương của người lao động .Khi ký được nhiều hàng thì người lao động phải làm thêm vào những ngày nghỉ tiền lương trong tháng đó của họ cao ,ngược lại có những lúc đơn hàng ít người lao động phải ngừng việc nhiều nên tiền lương lại thấp + Việc xác định mức độ phức tạp của công việc đều dựa vào kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật ,bố trí lao động trong dây chuyền sản xuất lại do tổ trưởng tổ phó nên nhiều lúc phân công không đúng người đúng việc. Có những công nhân làm công việc có cấp bậc cao hơn nhiều so với cấp bậc công nhân ảnh hưởng rất nhiều tới sản phẩm làm ra .Nhiều sản phẩm hỏng, không đúng tiêu chuẩn chất lượng và bị khách hàng trả lại gây mất uy tín của công ty và làm doanh thu của xí nghiệp giảm dần tới tiền lương sản phẩm của người lao động thấp. + Đơn giá tiền lương hiện nay không phân biệt được bậc thợ của công nhân gây ra sự thiệt thòi lớn cho công nhân bậc cao.Vì vậy công ty nên xây dựng đơn giá có sự chính xác gắn với cấp bậc công nhân của người lao động để kích thích người lao động làm việc ,giữ chân được người lao động giỏi B .Thực trạng trả thưởng tại công ty Trong những năm gần đây công ty cổ phần may Chiến Thắng rất coi trọng công tác tổ chức và thực hiện tiền thưởng bởi tiền thửong là khoản tiền bổ sung nhằm đãi ngộ thỏa đáng cho người lao đông khi họ đạt thành tích cao trong sản xuất Hiện nay công ty đang áp dụng một số hình thức thưởng cho người lao động như : thưởng tiết kiệm trong sản xuất ,thưởng hàng tháng ,thưởng cho những sáng kiến kỹ thuật 1, Thưởng tiết kiệm - Mục đích: để động viên khuyến khích công nhân nâng cao trách nhiệm trong sử dụng vật tư, tăng cường tiết kiệm vật tư - Nguồn tiền thưởng được lấy từ: + Toàn bộ nguyên phụ liệu ,vật tư tiết kiệm được trong quá trình sản xuất + Những sản phẩm do các đơn vị tự làm từ nguyên vật liệu tiết kiệm ,đảm bảo chất lượng được thị trường chấp nhận Phân phối quỹ tiền thưởng + Thưởng 50% giá trị tiết kiệm nguyên phụ liệu cho các xí nghiệp để xí nghiệp chi thưởng cho người lao đông theo xếp loại A,B,C + 40% giá trị tiết kiệm phụ liệu để lập quỹ công ty + 10% giá trị nguyên phụ liệu chi cho các phòng ban Số phần trăm giá trị tiền thưởng phân phối cho xí nghiệp thì xí nghiệp sẽ tự chia cho công nhân theo từng quý hoặc dùng để phụ cấp tiền lương khi tiền lương sản phẩm của người lao động dưới mức lương tối thiểu và một phần sẽ được trích lại làm quỹ dự phòng để thăm khi có người lao động bị ốm hoặc bố mẹ chết Mức tiền thưởng mà xí nghiệp phân chia cho người lao động còn nhiều vấn đề bất cập như nếu chia theo loại A,B,C thì mức tiền thưởng phụ thuộc vào ngày công làm việc và mức lương cơ bản như thế sẽ gây mất đoàn kết và nếu người lao động không được xếp loại thì lại không được thưởng tiết kiệm mà trên thực tế họ có tham gia vào trong quá trình tiết kiệm nguyên vật liệu. Quỹ của công ty sẽ được dùng trả thưởng cho người lao động vào ngày lễ ,tết, và thưởng cho một số người lao động có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật... 2, Thưởng hàng tháng - Mục đích : Để đảm bảo kỷ cương trong lao động ,thưởng phạt nghiêm minh động viên cán bộ công nhân viên hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao - Nguồn tiền thưởng : Được trích từ tổng quỹ lương và quỹ dự phòng của xí nghiệp và các phòng ban - Mức tiền thưởng : 20% lương cơ bản đối với người lao động được xếp loại A 10% lương cơ bản đối với những người lao động xếp loại B 5 % lương cơ bản đối với người được xếp loại C Người lao động được xếp loại A nếu đủ các tiêu chuẩn và quy định của công ty đề ra như ý thức kỷ luật tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có số ngày nghỉ trong tháng là 1 ngày ( trừ nghỉ phép) Còn đối với những người xếp loại B ,C thì có một số sai sót nhỏ trong công việc và số ngày nghỉ là 2 ngày Trong những năm qua công ty đã áp dụng những quy định trên để xét thưởng cho công nhân theo hàng tháng và được trả cùng với tiền lương của người lao động nên thu nhập của họ khá ổn định .Nhưng việc đánh giá sự hoàn thành công việc còn nhiều bất cập như còn thiên kiến, tôn trọng những người có chức vụ nên ai cũng được đánh giá là loại A ,chưa khống chế số người được thưởng nên nhiều khi quỹ tiền thưởng bị âm và mức tiền thưởng có sự chênh lệch quá cao Ví dụ tiền lương của cô Nguyễn Thị Lý công nhân may trong tháng 3 là 1.487.200 và được xếp loại A .Vậy tiền thưởng của cô là: 1.487.200*20% = 371800(đồng) Tiền lương của cô Nguyễn Thị Nga trong tháng 3 là 3.567.000 cũng xếp loại A. .vậy tiền thưởng của cô Nga là : 3.567.000 x 20% =713.400( đồng) Như vậy cùng được xếp loại A nhưng tiền thưởng của cô Nga gấp hơn 2 lần của cô lý .Điều này gây mất công bằng đối với người lao động .Chính vì vậy trong thời gian tới công ty nên chỉnh sửa lại quy chế thưởng cho hợp lý 3, Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật - Mục đích : Khuyến khích người lao động phát huy tính tích cực sáng tạo trong lao đông sản xuất và công tác để tăng năng suất lao động - Nguồn tiền thưởng : đuợc lấy từ quỹ của công ty -Mức thưởng: Tùy thuộc vào từng sáng kiến và lợi nhuận đem lại từ sáng kiến đó mà giám đốc đưa ra các mức thưởng phù hợp Trong năm 2008 công ty đã thưởng cho 8 người lao động có những sáng kiến cải tiến máy móc thiết bị ,nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả sản xuất cho công ty .Thay vì phải mua máy móc thiết bị với giá đắt tiền thì công nhân đã nghĩ ra việc thêm một số thiết bị gắn vào máy móc cũ nhưng công suất và chất lượng sản phẩm vấn đẹp,đạt tiêu chuẩn .Để khen thưởng cho những người có cống hiến cho công ty ,lãnh đạo công ty đã đặc biệt quan tâm tới hình thức thưởng này bằng cách đưa ra các mức thưởng cho những sáng kiến đó + Đối với những sáng kiến đem lại lợi nhuận cao thì mức thưởng là 300 nghìn + Đối với những sáng kiến làm tăng năng suất lao động nhưng còn hạn chế thì mức thưởng là 100 nghìn hoặc 200 nghìn 4 ,Các hình thức thuởng khác Thưởng vào cuối năm thông thường mỗi người được hương thêm một tháng lương thứ 13 để giúp người lao động có thêm một số tiền để ăn tết Thưởng tết dương lịch và những ngày lễ tết lớn như 30-4,1-5,và ngày giỗ tổ hùng vương mức thưởng có sự phân biệt - Đối với những người làm việc cho công ty từ 1 năm trở lên thì được thưởng 200 nghìn - Đối với những người làm việc dưới 1 năm và công nhân học việc thì được thưởng 100 nghìn Thưởng thâm niên: Đối với những người lao động làm cho công ty từ 10 năm trở lên thì cuối năm công ty thưởng cho họ một khoản tiền là 300 nghìn Nói chung ,công ty đã có nhiều hình thức thưởng để tạo sự gắn bó trung thành của người lao động với công ty 5, Ưu nhược điểm của các hình thức thưởng Ưu điểm : Công ty đã rất chú trọng tới vấn đề thưởng, tạo cho cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định, khuyến khích người lao động đi làm đúng giờ, đầy đủ,phát huy mọi năng lực của mình, có sự phân biệt giữa các mức thưởng ,công thức thưởng hàng tháng đơn giản, dễ tính, dễ hiểu Nhược điểm : Mức thưởng hàng tháng chưa hợp lý mức độ chênh lệch tiền thưởng quá cao .Có những người tiền lương cơ bản cao thì tiền thưởng cao còn những người lao đông làm lương theo sản phẩm nếu doanh thu thấp thì tiền lương nhận được thấp dẫn đến tiền thưởng thấp . Việc đánh giá quá trình làm việc còn chưa chính xác có người đi làm đủ công nhưng hiệu quả công việc lại không cao, cùng xếp loại như nhau nhưng mức thưởng khác nhau,vì vậy trong thời gian tới công ty nên hoàn thiện quy chế thưởng hàng tháng cho phù hợp Còn đối với tiền thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật mức thưởng còn thấp như thế sẽ không khuyến khích người lao đông học hỏi nâng cao tay nghề và không có những cải tiến mang lại hiệu quả cao .Cùng với tiền thưởng công ty nên tặng bằng khen và tuyên dương trước công ty để tạo động lực tinh thần cho người lao động III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trả lương, trả thưởng ở công ty cổ phần may Chiến Thắng 1 .Quan điểm về hoàn thiện hình thức trả lương, trả thưởng Tiền lương ,tiền thưởng có vai trò rất lớn trong đời sống và sản xuất. Hoàn thiện hình thức trả lương, trả thưởng là không ngừng nâng cao đời sống của người lao động hoàn thiện quy chế trả lương, thưởng cho phù hợp với doanh nghiệp nhằm khắc phục những nhược điểm trước kia. Trả lương, trả thưởng là phải gắn với trình độ năng lực và hiệu quả thực hiện công việc của từng người lao động .Có như vậy, người lao động mới yên tâm làm việc, không xảy ra các tranh chấp lao động làm ảnh hưởng tới uy tín của công ty 2.Một số biện pháp và giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương ,trả thưởng ở công ty Cổ phần may Chiến Thắng 2.1 Một số biện pháp 2.1.1` Hoàn thiện hình thức trả lương thời gian Từ phân tích thực trạng ở trên, ta có thể nhận thấy hình thức trả lương mà công ty cổ phần may Chiến Thắng đang áp dụng có nhược điểm là mang tính bình quân cao, do đó không kích thích được người lao động học hỏi kinh nghiệm để nâng cao năng suất lao động. Vì vậy , em xin đưa ra biện pháp sau để áp dụng cho việc trả lương đối với khối lao động gián tiếp. Đó là cách trả lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế. Công thức tính như sau: Ti = Ft x ni kbi Trong đó: Ti : là tiền lương của người thứ i được nhận ni : là số ngày công thực tế của người thứ i m : số người của bộ phận làm lương thời gian Ft : là quỹ tiền lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận làm lương thời gian. Ft : được xác định như sau: Ft = Fc - (Fsp + Fk) Trong đó: Fc : quỹ tiền lương trực tiếp trả cho người lao động Fsp: quỹ tiền lương của bộ phận làm lương sản phẩm Fk : là quỹ tiền lương của bộ phận làm lương khoán kbi : là hệ số tiền lương của người thứ i tương ứng với công việc được giao, mức độ phức tạp, tính trách nhiệm, công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc. kbi = đ1i + đ2i . hi đ1 + đ2 Trong đó: hi là hệ số tham gia lao động đánh giá theo chỉ tiêu mức độ hoàn thành công việc được giao. (đ1 + đ2): là tổng số điểm mức độ phức tạp và tính trách nhiệm của công việc giản đơn nhất trong doanh nghiệp. đ1i : là số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận đ2i : là số điểm tính trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhận Tỷ trọng điểm đ1i và đ2i được xác định theo bảng sau: Công việc đòi hỏi cấp trình độ đ1i (%) đ2i (%) Từ đại học trở lên 45 - 70 1 - 30 Cao đẳng và trung cấp 20 - 40 1 - 18 Sơ cấp 7 - 19 1 - 7 Không cần đào tạo 1 - 6 1 - 2 Các bước tiến hành tính tiền lương - Thống kê chức danh công việc như giám đốc, phó giám đốc…của tất cả các bộ phận lao động gián tiếp. - Phân nhóm theo chức danh và theo các cấp trình độ - Dựa vào bảng phân tích công việc và bảng đánh giá công việc để xác định hi và chấm điểm cho từng người. - Áp dụng công thức tính lương như trên. Giải pháp này sẽ giúp cho công ty nâng cao được hiệu quả trả lương cho người lao động tuân theo nguyên tắc trả lương là trả đúng người đúng việc và gắn với kết quả lao động. Hình thức trả lương này sẽ khuyến khích người lao động học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn góp phần làm tăng năng suất lao động. 2.1.2.Xây dựng các mức lao động có căn cứ kỹ thuật thông qua công tác định mức lao động Định mức lao động không những là cơ sở của tổ chức lao động khoa học để kế hoạch hóa lao động tốt hơn khai thác và sử dụng hết tiềm năng lao động ,tăng khả năng cạnh tranh do tiết kiệm chi phí sản xuất bằng cách tiết kiệm hao phí thời gian làm việc mà còn là cơ sở để đo lường hao phí lao động về mặt số lượng và chất lượng làm căn cứ để trả lương chính xác, công bằng và có hiệu quả Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác định mức lao động tại công ty cổ phần may Chiến Thắng em thấy rằng việc xây dựng mức ở đây là chưa tiên tiến,chưa gắn liền với điều kiện môi trường lao động ,nên việc nâng cao chất lượng của công tác định mức để công tác trả lương ngày càng hoàn thiện hơn là điều rất cần thiết Việc xây dựng mức của công ty hiện nay mới dựa trên phương pháp bấm giờ cho sản phẩm mẫu, từ đó dựa trên kinh nghiệm bản thân của người làm công tác định mức để xác định hao phí thời gian cho từng bước công việc của các sản phẩm tương tự làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương. Qua khảo sát đánh giá tình hình thực hiện mức của công nhân ,thì họ chỉ đạt khoảng 70 % -80% mức đặt ra. Để khắc phục tình trạng đó và xây dựng mức tiên tiến khoa học để trả lương cho người lao động sát với hiệu quả làm việc thì công ty cần phải: -Xem xét đánh giá lại ưu nhược điểm của phương pháp định mức cũ ,trên cơ sở đó điều chỉnh sửa đổi để phù hợp với điều kiện cụ thể thực tế tại các xưởng sản xuất - Xây dựng lại phương pháp định mức khác có căn cứ khoa học hơn ,mức được xây dựng phải là mức lao động trung bình tiên tiến. Bên cạnh phương pháp thống kê kinh nghiệm ,xây dựng mức còn phải kết hợp với phương pháp khảo sát là phương pháp bấm giờ và chụp ảnh ngày làm việc,nếu xây dựng mức chỉ dựa vào bấm giờ là chưa chính xác - Để đảm bảo có sự ăn khớp ,kết hợp hài hòa phù hợp công ty nên tổ chức một hội đồng làm công tác định mức lao động và xác định đơn giá .Thành viên của hộ đồng phải là những người có kinh nghiệm ,khả năng phân tích đánh giá để đảm bảo tính chính xác .Vì vậy việc định mức lao động phải tiến hành theo các bước sau: - Xây dựng mẫu: Hội đồng định mức dựa vào bảng phân tích công việc để phân tích công việc thành các bộ phận ,công đoạn hợp thành như:cắt may ,thùa khuy ,hoàn thành... - Dùng phương pháp bấm giờ chụp ảnh để thu thập số liệu để xây dựng thiết kế truyền cho các xí nghiệp tổ dựa vào đó để bố trí công nhân sản xuất Với việc bấm giờ người cán bộ định mức có thể xác định thời gian hao phí cho từng công đoạn thời gian lãng phí, phát hiện những nguyên nhân không hoàn thành mức để từ đó đề ra các biện pháp khắc phục và phương pháp làm việc tiên tiến hơn phổ biến cho từng công nhân nhằm nâng cao năng suất lao động Với việc chụp ảnh ngày làm việc cán bộ định mức phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc trong ngày của người lao động , xác định các loại thời gian làm việc trong ngày như thời gian tác nghiệp ,thời gian phục vụ, thời gian lãng phí, thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu tự nhiên.Từ đó xác định thời gian tác nghiệp của mỗi công đoạn và thời gian tác nghiệp của một ca sản xuất Sau đó cán bộ định mức lấy hao phí bình quân của các lần quan sát được làm hao phí cho từng bước công việc tổng hợp lại đuợc tổng hao phí cho từng công đoạn và tổng hao phí thời gian cho một đơn vị sản phẩm,từ đó xác định mức sản lượng cho một ngày làm việc Khi xây dựng xong mức thì cán bộ định mức báo cáo lên ban lãnh đạo để ký duyệt,sẽ xây dựng thiết kế truyền đưa xuống các xí nghiệp để tính đơn giá tiền lương cho mỗi công đoạn. Sau khi đưa mức xuống áp dụng thì cán bộ định mức phải theo dõi xem mức đang áp dụng có chính xác tiên tiến hay không để kịp thời thay đổi và rút ra kinh nghiệm cho công tác xây dựng mức sau này .Mặc dù cách xây dựng này tốn nhiều công sức thời gian nhưng chỉ có phương pháp này mới đảm bảo độ chính xác cao góp phần để xây dựng đơn giá tiền lương chính xác 2.1.3 Nâng cao quỹ tiền lương của công ty Quỹ lương của công ty là do Tổng công ty may giao cho và phụ thuộc vào doanh thu nên muốn tăng quỹ tiền lương thì công ty cần phải: - Mở rộng mối quan hệ với các đối tác sản xuất kinh doanh trong nước và ngoài nước để nắm bắt được thị trường và tiếp cận được với các công nghệ máy móc hiện đại áp dụng những thành tựu đó vào trong sản xuất kinh doanh để hạ giá thành sản phẩm , nâng cao năng lực cạnh tranh - Tích cực nâng cao chất lương sản phẩm để tăng doanh thu và tạo uy tín đối với khách hàng, nếu được như vậy thì công ty sẽ không những tăng được doanh thu trong lần giao hàng lần này mà lần sau khách hàng sẽ tiếp tục ký những hợp đồng lớn hơn - Tăng cường khâu bán hàng và giới thiệu sản phẩm trong nước và ngoài nước - Tạo không khí làm việc thoải mái và các biện pháp tạo động lực nhằm nâng cao năng suất lao động 2.1.4.Thống kê kiểm tra nghiệm thu sản phảm chính xác chặt chẽ Thống kê kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ là một khâu quan trọng phản ánh kết quả lao động của công nhân cả về mặt số lượng và chất lượng .Từ thực trạng đã nêu ở trên công ty nên đề ra những biện pháp để cải thiện tình hình : - Lãnh đạo công ty cần phải nhắc nhở kiểm tra công việc của bộ phận kiểm tra nghiệm thu sản phẩm(KCS) nhất là trong các công đoạn sản xuất .Hiện nay mỗi xí nghiệp chỉ có 2 cán bộ KCS để kiểm tra thành phẩm nên công tác kiểm tra sản phẩm rất sơ sài .Công ty nên bỏ thời gian tự kiểm sau mỗi công đoạn may của công nhân ,nếu để cho người lao động tự kiểm tra sản phẩm của mình như hiện nay sẽ không tránh khỏi những thiếu sót mang tính chủ quan - Ngoài ra ,bộ phận kiểm tra nghiệm thu sản phẩm phải thông thạo về mặt kỹ thuật có kinh nghiệm, có khả năng và công ty nên phân công những lao động có chuyên môn tay nghề cao tham gia vào công tác thống kê nghiệm thu sản phẩm cùng với các tổ trưởng tổ phó ghi chép đầy đủ chính xác các số liệu về chất lượng và số lượng sản phẩm có như thế công tác trả lương mới công bằng và có hiệu quả mới kích thích được người lao động nâng cao chất lượng sản phẩm - Công ty nên tuyên dương các trường hợp hoàn thành kế hoạch tốt không có sản phẩm hỏng ,kỷ luật đối với các trường hợp có tỉ lệ hỏng vượt quá tỉ lệ cho phép để người lao động tự rút kinh nghiệm để lần sau làm tốt hơn 2.1.5. Tổ chức phục vụ nơi làm việc Công ty nên bố trí sắp xếp người lao động làm những công việc phù hợp với khả năng trình độ lành nghề của họ để khai thác tối ưu tiềm năng của người lao động ,như thế nguời lao động sẽ nhận được tiền công phù hợp với số lượng và chất lương lao động đã hao phí .Để bố trí hợp lý chính xác cần phải tiến hành phân tích công việc xác định độ phức tạp của công việc và trình độ lành nghề của người lao động Tổ chức phục vụ nơi làm việc tuy không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng nếu tổ chức tốt nơi làm việc sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục thông suốt, đạt được kết quả cao, giúp cho quá trình định mức lao động chính xác, tránh những thời gian lãng phí không cần thiết góp phần tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả trả lương.Vì vậy công ty nên bố trí và phân công công nhân phục vụ ,công nhân vệ sinh công nghiệp theo từng bộ phận sản xuất để cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất tạo điều kiện cho công nhân chính sản xuất .Ngoài ra, công ty cũng nên chú trọng tới việc lắp đặt quạt thông gió, hệ thống làm giảm độ ồn, màu sắc hợp lý cũng góp phần làm giảm mệt mỏi cho người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả trả lương 2.1.6 ,Hoàn thiện các hình thức trả thưởng Ngoài tiền lương thì tiền thưởng cũng được người lao động rất quan tâm tiền thưởng không chỉ tăng thêm thu nhập cho người lao động mà tiền thưởng nếu được trả công bằng chính xá còn tạo cảm giác thoải mái ,thỏa mãn vì người lao động thấy được quan tâm ,kết quả được nhìn nhận Hình thức thưởng hiện nay của công ty còn nhiều vấn đề còn tồn tại như trả thuởng còn chưa thực sự gắn với hiệu quả làm việc ,công tác đánh giá kết quả thục hiện công việc còn thiên kiến ,không muốn làm mất lòng ai nên đánh giá ai cũng tốt ,mức độ chênh lệch tiền thưởng giữa lao động gián tiếp và trực tiếp có khoảng cách xa vì phụ thuộc vào tiền lương cơ bản .Vì vậy công ty nên xem xét sửa đổi lại quy chế thưởng trong thời gian tới cụ thể như sau Đánh giá lại các hình thức thuởng đang áp dụng và mức thưởng cách phân phối tiền thưởng đã hợp lý hay chưa và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện Hằng năm hàng tháng công ty nên tổ chức biểu dương khen thưởng cho những tổ những cá nhân ,phân xưởng ,tập thể có thành tích xuất sắc như có số sản phẩm đạt chất lượng cao nhất ,thưởng vượt mức kế hoạch ,hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách xuất sắc ...để phát động phong trào thi đua sản xuất của toàn công ty Các xí nghiệp và trưởng phòng của công ty nên tổ chức họp tổ họp phòng để đánh giá quá trình thực hiện công việc của mỗi người một cách khách quan ,dan chủ ,công khai tránh thiên kiến định kiến làm cơ sở cho trả thưởng công bằng chính xác ,phản ánh đúng quá trình và kết quả làm việc Khống chế số lượng thưởng ABC hàng tháng theo một tỷ lệ nhất định ,tăng mức thuởng đối với những ngừơi lao động có sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động ,thưởng phải kịp thời như thế mới khuyến khích được người lao động có nhiều sáng kiến hơn Cuối năm công ty nên tuyên dương ,tặng giấy khen cho cá nhân ,tập thể người lao động để họ cảm nhận đuợc sự quan tâm và sự thừa nhận thành tích ,đóng góp của bản thân cho công ty như thế mới tạo được tâm lý thoải mái cho họ làm việc và đưa ra những phương pháp làm việc tốt hơn 2.2 Một số giải pháp Để nâng cao hiệu quả hình thức trả luơng ,trả thưởng thì các công ty nên chú ý đến các giải pháp sau - Phải xác định đơn giá sản phẩm một cách chính xác để tính đúng tính đủ cho người lao động - Phải có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về tiền lương để triển khai công tác tổ chức tiền lương đạt hiệu quả ,xác định đúng đắn ,chính xác các yếu tố cấu thành đơn giá .Vì vậy các doanh nghiệp cần phải có chính sách đào tạo và đào tạo lại đối với đội ngũ làm công tác tiền lương - Phải đánh giá quá trình thực hiện công việc một cách chính xác làm cơ sở để trả lương cho người lao động ,trả tiền lương theo đúng vị trí của từng người - Cơ quan nhà nước phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiền lương của doanh nghiệp xem đã thực hiện hay chưa .Nếu thực hiện sai thì phải có những biện pháp kỷ luật nghiêm minh để làm gương cho các doanh nghiệp khác - Nhà nước nên hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để mở rộng sản xuất kinh doanh ,nâng cao đời sống cho người lao động - Nhà nước nên ban hành các hướng dẫn cụ thể chi tiết về việc xây dựng hệ thống thang bảng lương ,quy chế trả luơng ,trả thưởng để các doanh nghiệp không lợi dụng những sơ hở của pháp luật làm điều trái với quy định 3, Một số khuyến nghị đối với tổng công ty dệt may Việt nam - Muốn cho tổng quỹ lương của công ty tăng thì doanh thu phải tăng và đơn giá tiền lương cũng phải tăng.Mà tỉ trọng đơn giá tiền lương của công ty lại do tổng công ty dệt may Việt Nam giao xuống .Vì vậy ,muốn tiền lương của từng người lao động tăng thì tổng công ty phải nâng tỷ trọng tiền lương lên - Khen thưởng về mặt vật chất lẫn tinh thần cho những công ty hoàn thành kế hoạch do tổng công ty giao và tự tìm được khách hàng - Cần phải có những chính sách giúp đỡ những công ty may gặp khó khăn trong sản xuất : như đề nghị các công ty khác trong nghành chia sẻ đơn đặt hàng cho công ty đang cần sự giúp đỡ - Tổng công ty dệt may Việt Nam nên tập trung phát triển vùng nguyên vật liệu trong nước để giúp đỡ ngành dệt ,ngành da ..phát triển để cung cấp các nguyên liệu như vải ,da ,gấm với chất lượng cao ,giá cả hợp lý.Vì chi phí nguyên vật liệu luôn là một trong những chi phí lớn nếu giải quyết được vấn đề này thì sẽ tạo điều kiện cho các công ty may kinh doanh có hiệu quả ,doanh thu cao,chi phí thấp nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động 4 ,Phương hướng nhằm cải thiện hình thức trả lương ,trả thưởng của công ty trong thời gian tới - Đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên là cơ sở để nâng cao năng suất - Bố trí người lao động làm đúng công việc và thực hiện trả lương theo nguyên tắc làm công việc gì thì hưởng lương theo công việc đó - Công việc nghiệm thu và kiểm tra sản phẩm sẽ giao cho phòng kỹ thuật và bộ phận kiểm tra chất lượng tránh tình trạng chạy theo số lượng không để ý tới chất lượng - Cử cán bộ lao động tiền lương đi học các lớp nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ làm tốt các công việc về định mức lao động ,đơn giá - Bố trí nơi làm việc sạch sẽ, thoáng mát, cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất không để xảy ra tình trạng thiếu nguyên vật liệu trong khi sản xuất ảnh hưởng tới công việc - Tăng cường đầu tư vốn mua máy móc thiết bị để hiện đại hóa quy trình công nghệ, tích cực sử dụng các cữ giá, cuốn để giảm bớt các bước công việc trong quy trình sản xuất nhầm nâng cao năng suất lao động ,cải thiện đời sống cho người lao động - Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm , thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm, giảm tỷ lệ hàng bị hỏng, bị trả lại khẳng định uy tín của công ty trên thị trường để thu hút nhiều khách hàng ký hợp đồng gia công như thế mới có thể đảm bảo công viêcj và thu nhập ổn định cho người lao động - Trong thời gian tới công ty sẽ hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian xây dựng hệ số thu nhập có cơ sở khoa học để trả lương đúng với năng lực và trình độ của từng người và đó cũng là cơ sở để giữ chân nhân tài - Công ty phấn đấu đến năm 2010 tiền lương bình quân của người lao động tăng lên hơn 2 triệu đồng / người và giảm thiểu số lao động bỏ việc vì nguyên nhân tiền lương thấp và trả lương không phù hợp với năng lực của người lao động. - Khi công ty có ít đơn đặt hàng thì lãnh đạo công ty phải nhờ tới sự giúp đỡ của các các công ty khác chỉa sẻ đơn hàng cho công ty mình nhằm đảm bảo thu nhập KẾT LUẬN Công tác tổ chức trả lương , trả thưởng là một vấn đề có tính hai mặt đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.Nếu tổ chức tốt công bằng sẽ tạo bầu không khí làm việc tích cực nâng cao năng suất lao động và cải thiện đời sống cho người lao động, phát huy tinh thần sáng tạo và tính trách nhiệm trong công việc từ đó mà người lao động sẽ trung thành với doanh nghiệp giữ nhằm tạo sự cạnh tranh cho doanh nghiệp ,ngược lại nếu trả thiếu công bằng sẽ nảy sinh ra những mâu thuẫn gây hậu quả khó lường trong các doanh nghiệp ví dụ như người lao động sẽ nghỉ việc để đi tìm một công việc tốt hơn,doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với tình hình biến động của lao động làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất Với sự cố gắng học hỏi ,trên cơ sở lý luận và nghiên cứu cụ thể thực trạng trả lương ,trả thưởng của công ty Cổ phần may Chiến Thắng bên cạnh những mặt tích cực công ty không thể tránh khỏi những tồn tại hạn chế.Vì vậy, em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp, góp phần giải quyết những vấn đề còn thiếu sót cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm nâng cao hiệu quả hình thức trả lương ,trả thưởng của công ty .Tuy nhiên do thời gian có hạn và còn đang trong quá trình tìm tòi học hỏi để nâng cao kiến thức nên các giải pháp của em đưa ra còn xuất phát từ ý chủ quan của bản thân nên nội dung chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.Em kính mong được sự giúp đỡ ,đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô chú trong công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện và mang tính thực tế và khả thi hơn . Em xin chân thành cám ơn Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình tiền lương tiền công, PGS.TS. Nguyễn Tiệp, TS Lê Thanh Hà, nhà xuất bản Lao động – Xã hội,2007 2 .Giáo trình định mức lao động, nhà xuất bản Lao động – Xã hội, 2004 3. Bộ luật lao động của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhà xuất bản thống kê, 2007 4. Quy chế lương , thưởng của công ty 5. Các báo cáo, kế hoạch của công ty Cổ phần may Chiến Thắng 6. Thiết kế dây chuyền may của xí nghiệp 2 7. Bảng lưong công nhân của tổ 1 xí nghiệp 2 PHỤ LỤC Thiết kế dây chuyền may Mã hàng :04-09 Khách hàng :Thành Đạt stt slđ Bước công việc thời gian (giây) cbcv Hsqđ Tgqđ Đơn giá (Đ/Sp) 1 1 1 kim:Chắp đố túi 30 4.1 1.025 30.75 75 Dán nắp túi 20 4.1 1.025 20.5 50 50 8.2 2.05 51.25 125 2 1 May miệng +chắp ghim súp túi 45 4.1 1.025 46.125 113 Can cửa tay 15 4.1 1.025 15.375 38 60 8.2 2.05 61.5 150 3 3 Chiết ly thâm trước h/c 65 4.1 1.025 66.625 163 Mí ly thân trước h/c 50 4.1 1.025 51.25 125 115 8.2 2.05 117.875 288 4 1 Chiết ly thân sau 35 4.1 1.025 35.875 88 Ghim cá tay 15 4.1 1.025 15.375 38 50 8.2 2.05 51.25 126 5 1 Mí ly thân sau 25 4.1 1.025 25.625 63 Vắt sổ sườn h/c 35 3.8 0.95 33.25 81 60 7.9 1.975 58.875 144 6 1 Chắp sườn 40 4.1 1.025 41 100 Chặn mác sườn 20 4.1 1.025 20.5 50 60 8.2 2.05 61.5 150 7 3 Sửa +s/d tra mí cổ+ghim mác 140 4.2 1.05 147 359 Quay sống cổ đặt dây 30 4.1 1.025 30.75 75 170 8.3 2.075 177.75 434 8 2 Cữ: Quay cá tay 20 4.1 1.025 20.5 50 Quay nắp túi + ghim đậu 40 4.1 1.025 41 100 Quay cặp cổ 3 lá 50 4.1 1.025 51.25 125 110 12.3 3.075 112.75 275 9 1 Cữ: Sửa +may gấu 55 4.1 1.025 56.375 138 55 4.1 1.025 56.375 138 10 2 2k5c:Chắp cầu ngực 15 4 1 15 37 Chắp cầu vai sau 12 4 1 12 29 Chắp vai 20 4 1 20 49 Tra tay 70 4.1 1.025 71.75 175 117 16.1 4.025 118.75 290 11 1 2k3 ly:Dán túi 80 4.2 1.05 84 205 80 4.2 1.05 84 205 12 1 Diễu đường may đố túi 25 4.1 1.025 25.625 63 Diễu đường tra nắp túi 25 4.1 1.025 25.625 63 Diễu cầu vai sau 10 4.1 1.025 10.25 25 60 12.3 3.075 61.5 150 13 1 Diễu nắp túi 30 4.1 1.025 30.75 75 Diễu sườn tự gạt 40 4.1 1.025 41 100 70 8.2 2.05 71.75 175 14 2 Diễu cầu ngực 15 4.1 1.025 15.375 38 Kê diễu nẹp trước 120 4.1 1.025 123 300 Diễu sống cổ 25 4.1 1.025 25.625 63 160 12.3 3.075 164 400 15 1 Diễu cá tay 30 4.1 1.025 30.75 75 Diễu tay 35 4.1 1.025 35.875 88 65 8.2 2.05 66.625 163 16 2 Diễu đố túi 25 4.1 1.025 25.625 63 Kê diễu cửa tay 120 4.1 1.025 123 300 145 8.2 2.05 148.625 363 17 1 Sửa lộn sống cổ 35 3.7 0.925 32.375 79 Sửa lộn nắp túi 25 3.7 0.925 23.125 56 60 7.4 1.85 55.5 136 18 1 Là cổ h/c 40 3.7 0.925 37 90 Là nắp túi 15 3.7 0.925 13.875 34 55 7.4 1.85 50.875 124 19 1 Sửa lộn là cá tay 55 3.7 0.925 50.875 124 55 3.7 0.925 50.875 124 20 1 Sửa +là bẻ túi h/c 65 3.7 0.925 60.125 147 Bẻ miệng +súp túi h/c 25 3.7 0.925 23.125 56 90 7.4 1.85 83.25 203 21 1 Bẻ là cửa tay 30 3.7 0.925 27.75 68 Bẻ là nẹp trước 35 3.7 0.925 32.375 79 65 7.4 1.85 60.125 147 22 1 s/d dán túi 30 3.7 0.925 27.75 68 Nhặt sơ chỉ 45 3.7 0.925 41.625 102 75 7.4 1.85 69.375 169 23 2 Cầu là 0 0 0 Bẻ là đố túi 20 3.7 0.925 18.5 45 Bẻ là chân cổ 15 3.7 0.925 13.875 34 Là đường may nẹp 2 bên 15 3.7 0.925 13.875 34 Là sản phẩm 100 4 1 100 244 Bổ sung 30 4 1 30 73 180 15.1 3.775 176.25 430 24 3 Thùa đầu bằng máy 9 80 3.8 0.95 76 186 Đính cúc bằng máy 9 90 3.8 0.95 85.5 209 170 7.6 1.9 161.5 394 25 1 Đính mác 70 3.7 0.925 64.75 158 70 3.7 0.925 64.75 158 36 2247 2236.875 5460 Nguồn: Thiết kế chuyền may của xí nghiệp 2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng trả lương, trả thưởng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trả lương, trả thưởng tại công ty may Chiến Thắng.doc
Luận văn liên quan