Đề tài Thực trạng và biện pháp phát triển hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm

LỜI CẢM ƠN Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các thầy, cô Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và các thầy, cô trong khoa Thương mại và kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện cho em đi thực tập để có thể nâng cao hiểu biết cho mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm cùng các anh, chị, cô, chú tại phòng xuất nhập khẩu 8 của Công ty đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình em thực tập tại Công ty. Đặc biệt em xin được gửi lời cảm ơn đến cô giáo-Thạc sĩ Đỗ Thị Hương người đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian qua để em có thể hoàn thành bài chuyên đề thực tập của mình. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM 3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tocontap Hà Nội. 3 1.1.1. Quá trình hình thành và phân tách của Công ty. 3 1.1.2 Bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty hiện nay và chức năng của từng đơn vị 5 1.1.2.1.Cơ cấu tổ chức của Công ty. 5 1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị 6 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cố phần xuất nhập khẩu tạp phẩm 9 1.2.1. Lĩnh vực và phương thức kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm 9 1.2.1. Lĩnh vực hoạt động của Công ty. 9 1.2.1.2. Các phương thức kinh doanh của Công ty. 11 1.2.2. Môi trường kinh doanh của Công ty. 14 1.2.2.1. Môi trường kinh doanh bên trong của Công ty. 14 1.2.2.2. Môi trường bên ngoài 15 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây. 17 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM . 20 2.1. Thực tiễn hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm thời kỳ 2006 - 2009 20 2.1.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm 20 2.1.2. Các thị trường xuất khẩu chính của Công ty. 24 2.1.3. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu của Công ty. 28 2.2. Các biện pháp hỗ trợ ổn định và thúc đẩy xuất khẩu của công ty .29 2.3. Đánh giá khái quát về hoạt động xuất khẩu của Công ty 31 2.3.1. Kết quả hoạt động xuất khẩu của Công ty trong những năm gần đây. 31 2.3.2. Những thành công trong thực hiện biện pháp quản lý và tổ chức xuất khẩu của Tocontap Hà Nội 35 2.3.3. Những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của Tocontap Hà Nội và nguyên nhân 36 2.3.3.1. Những điểm yếu kém trong hoạt động xuất khẩu của Công ty. 36 2.3.3.2. Nguyên nhân gây ra những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của Công ty 39 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM . 44 3.1. Phương hướng phát triển của Công ty đến 2015. 44 3.1.1. Các mục tiêu chiến lược giai đoạn 2010 - 2015. 44 3.1.2. Biện pháp thực hiện. 45 3.2. Một số biện pháp kiến nghị nhằm đẩy mạnh và phát triển hoạt động xuất khẩu của Tocontap Hà Nội 47 3.2.1. Những biện pháp đối với Công ty. 47 3.2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing, xúc tiến thương mại, phát triển và củng cố thương hiệu của Công ty. 47 3.2.1.2. Giải pháp về phát triển sản phẩm, đa dạng hóa danh mục hàng xuất khẩu 48 3.2.1.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực và nâng cao hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ 49 3.2.1.4. Sử dụng linh hoạt và hiệu quả các hình thức kinh doanh xuất khẩu. 50 3.2.1.5. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện hợp đồng xuất khẩu 51 3.2.1.6 Hoàn thiện công tác quản lý tài chính và sử dụng nguồn vốn của Công ty chặt chẽ, hiệu quả. 52 3.2.1.7. Tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, nguồn cung ứng đầu vào cho Công ty 53 3.2.1.8. Xây dựng mạng lưới thông tin hoạt động hiệu quả. 54 3.2.2. Một số kiến nghị đối với Chính phủ. 55 3.2.2.1. Minh bạch hóa và hoàn thiện các chính sách, cơ chế quản lý xuất khẩu của Nhà nước 55 3.2.2.2. Tích cực thực hiện các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu. 56 3.2.2.3. Phát triển hình thức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. 56 3.2.2.4. Điều chỉnh chính sách tiền tệ, tài khóa và tỷ giá theo hướng phù hợp với mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu. 57 3.2.2.5. Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp về vấn đề thông tin thị trường và xúc tiến thương mại 58 KẾT LUẬN 60 Danh mục tài liệu tham khảo. 62 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Danh mục các thị trường xuất khẩu chính của Công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu tạp phẩm 12 Bảng 1.2. Danh sách các thị trường nhập khẩu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm 13 Bảng 1.3. Kết quả kinh doanh tổng hợp của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm từ 2006 đến 2009 18 Bảng 2.1.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Tocontap Hà Nội thời kỳ 2006-2009. 21 Bảng 2.2 Xuất khẩu theo thị trường của Tocontap Hà Nội thời kỳ 2006-2009. 25 Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm 32 Bảng 2.4 Tổng kết kết quả kinh doanh theo thị trường và mặt hàng của Tocontap Hà Nội 34 Bảng 3.1 Chỉ tiêu thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu của Tocontap Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015 45 DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm 5 Biểu đồ 1.1. Cơ cấu tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần XNK tạp phẩm 11 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu của tổng doanh thu xuất khẩu năm 2006 theo mặt hàng (%) . 22 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu của tổng doanh thu xuất khẩu năm 2009 theo mặt hàng (%). 22 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu của tổng doanh thu xuất khẩu năm 2006 theo thị trường (%). 27 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu của tổng doanh thu xuất khẩu năm 2009 theo thị trường (%). 27

doc76 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2474 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và biện pháp phát triển hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong làm việc của doanh nghiệp Nhà nước chưa được xóa bỏ hoàn toàn: kể từ khi thành lập đến nay Công ty đã có 54 năm hoạt động, trong đó 50 năm hoạt động dưới sự “bao bọc” của Nhà nước, Công ty mới hoạt động dưới hình thức cổ phần hóa mới bước sang năm thứ 4, vì thế mà phong cách làm việc của cả ban lãnh đạo và độ ngũ cán bộ trong Công ty vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng quan liêu, bao cấp. Ban lãnh đạo chịu trách nhiệm điều hành và định hướng mọi hoạt động của Công ty lại mang “bệnh” thành tích khi xem xét đánh giá kết quả hoạt động của Công ty đặt phần lớn sự quan tâm vào mặt lượng của các con số về kim ngạch và doanh thu và lợi nhuận mà không chú ý đến mặt chất của vấn đề. Thứ hai: Xuất khẩu của Công ty không phát triển được một phần cũng là do tâm lý ngại khó, ngại khổ, lười tìm tòi nghiên cứu và ngại quan hệ của cán bộ trong Công ty. Hoạt động xuất khẩu đòi hỏi các cán bộ phải nắm rõ được các đặc tính của sản phẩm do đó cần phải tìm hiểu kỹ về sản phẩm có như vậy thì mới xây dựng được sự tin tưởng với những khách hàng quan tâm về sản phẩm của Công ty. Cán bộ thực hiện xuất khẩu cũng cần đi sâu sát thị trường, nghiên cứu cụ thể nhu cầu khách hàng, chịu khó chủ động thiết lập quan hệ với khách hàng. Thứ ba: Hoạt động marketing của Công ty chưa được chú trọng: dường như trong chuỗi các hoạt động của Công ty hoạt đông marketing không hề có mặt. Công ty ít khi tham gia các hội trợ xúc tiến thương mại tổ chức cả ở trong và ngoài nước để quảng bá cho dịch vụ và mặt hàng của mình, cũng như tìm kiếm khách hàng tiềm năng và nguồn hàng xuất khẩu. Công ty không có bộ phận chuyên trách thực hiện nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị trường, tiếp cận các khách hàng tiềm năng, nhiều thị trường vẫn bị bỏ ngỏ chưa khai thác được. Mặt khác các biện pháp dành giữ thị trường của Công ty cũng rất ít. Trong khi các đối thủ cạnh tranh của Công ty ngoài việc cung cấp cho khách hàng sản phẩm đạt yêu cầu còn sử dụng chiết khấu thương mại cũng như các lợi ích phi kinh tế để giữ và lôi kéo các khách hàng mới thì Công ty không thường xuyên đưa ra ưu đãi đối với các đối tác để giữ quan hệ tốt đẹp, làm ăn lâu dài. Do vậy tình trạng Công ty bị mất thị trường cũng đã xảy ra không ít. Thứ tư: Trong khi nhu cầu thị trường thì ngày càng trở lên đa dạng và không ngừng biến đổi với xu hướng là nhu cầu đặt ra ngày càng cao hơn cho mỗi sản phẩm thì danh mục hàng hóa xuất khẩu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm phần lớn vẫn ở dạng hàng thô hoặc mới qua sơ chế, chất lượng không đồng đều giữa các lô hàng do vậy mà các hợp đồng mang lại giá trị không cao. Mặc dù vậy Công ty vẫn chưa chủ động phát triển sản phẩm sao cho đáp ứng được cao nhất nhu cầu thị trường hay đưa ra các yêu cầu về sản phẩm đối với nhà cung cấp để giúp họ có cơ sở để nghiên cứu và cải tiến sản phẩm của mình. Thứ năm: Năng lực nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu của cán bộ không đồng đều, trong Công ty người có cả kinh nghiệm làm việc và hiểu biết về bản chất hoạt động xuất khẩu rất hiếm, bên cạnh đó hầu hết các cán bộ không chủ động trong việc học hỏi, tìm hiểu thêm kiến thức để phục vụ công việc. Đặc biệt Công ty còn thiếu đội ngũ cán bộ chuyên xây dựng, đàm phán các hợp đồng xuất khẩu. Mặt khác khâu tổ chức nhân sự của Tocontap Hà Nôi chưa hiệu quả. Mỗi một cán bộ có một thế mạnh, một điểm yếu khác nhau nhưng Công ty không có sự sắp xếp hợp lý để phối kết hợp các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu đó sao cho công việc luôn được giải quyết một cách tối ưu và sử dụng triệt để nguồn nhân lực. Mặt khác nguồn nhân lực của Công ty còn hay ở trong tình trạng nhàn rỗi, không có việc để làm do lượng công việc cần xử lý quá ít, Công ty không chủ động tạo công ăn việc làm cho đội ngũ nhân viên của mình. Thứ sáu: Công ty chưa xây dựng được lòng tin đối với các nhà cung cấp do vậy không có một mạng lưới các nhà cung cấp đủ lớn và luôn sẵn sàng cung cấp hàng cho Công ty. Ngược lại, nếu Công ty luôn giữ hàng hóa có sẵn trong kho để chờ xuất khẩu do không được bảo quản trong điều kiện tốt nhất, đặc biệt đối với mặt hàng nông sản nên bị sụt giảm đáng kể cả về mặt lượng và mặt chất, hàng hóa xuất đi do không đúng với yêu cầu của hợp đồng đã ký nếu nhà nhập khẩu chấp nhận thì cũng bị ép giá nếu không thì cả lô hàng sẽ bị từ chối dẫn đến thua lỗ lớn cho Công ty. Mặt khác nếu dự trữ hàng hóa như vậy Công ty còn bị tồn đọng về vốn cũng như tốn kém về chi phí kho bãi, Các đặc điểm này dẫn đến việc Công ty có một số vấn đề khó khăn trong việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Thứ 7: Cơ chế khoán trong kinh doanh mà Công ty áp dụng có những mặt tiêu cực của nó, nó làm cho xu hướng chuyên sâu ngày càng bị lu mờ, hợp tác cùng phát triển bị coi nhẹ. Xu hướng muốn loại trừ nhau phát triển không lành mạnh trong Công ty, chủ yếu là tranh nhau cùng một mặt hàng, tranh khách, tranh bán cái đã có, chưa tích cực tìm bạn hàng mới, thị trường mới. Thứ 8: Vấn đề phát triển hoạt động xuất khẩu đòi hỏi một lượng vốn lớn để Công ty thực hiện việc sản xuất, thu mua hàng hóa phục vụ xuất khẩu. Mặc dù là một Công ty quy mô lớn, nhưng vấn đề huy động vốn và tập trung vốn cho xuất khẩu đối với Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm cũng không phải dễ dàng vì nếu không quản lý tốt tài chính và quá trình thực hiện hợp đồng thì thất thoát sẽ xảy ra; rủi ro bị ép giá, bị trả lại hàng hoặc từ chối thanh toán là rất cao làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty, vấn đề này càng nhạy cảm hơn khi Công ty đã trở thành Công ty Cổ phần. Sự tác động của những yếu tố khách quan Thứ nhất: Hoạt động xúc tiến thương mại ở thị trường ngoài nước chưa được Nhà nước đầu tư đúng mực. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, xúc tiến thương mại ở thị trường nước ngoài là nhiệm vụ cốt lõi trong phát triển thị trường, tìm kiếm khách hàng. Nhưng việc chào hàng riêng lẻ thì không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện thực hiện, mặt khác không mang lại hiệu quả cao do khó tạo dựng được lòng tin đối với khách hàng vì thế mà các cuộc triển lãm, hội chợ thương mại, buổi tọa đàm giữa các doanh nghiệp nước sở tại và các nhà xuất khẩu Việt Nam do Nhà nước đứng ra bảo trợ và tổ chức đóng vai trò quan trọng. Tuy vậy các cơ quan xúc tiến thương mại ngoài nước của chính phủ do ngại chi phí cao và không có kinh nghiệm tổ chức nên rất ít khi mở các cuộc triển lãm, các hội trợ thương mại dành cho hàng hóa của Việt Nam ở thị trường nước ngoài, thậm chí các buổi triển lãm, hội trợ nếu được tổ chức thì quy mô cũng nhỏ, không tập trung được nhiều doanh nghiệp tham gia, số lượng các mặt hàng không nhiều và chỉ quanh quẩn ở một vài mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống. Thứ hai: Lãi suất cho vay trên thị trường còn cao, ngân hàng thắt chặt tín dụng làm ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn phục vụ sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Dù Chính Phủ đã có nhiều nỗ lực để cải thiện tình hình kể cả việc ban hành cơ chế tự thỏa thuận lãi suất đối với các khoản vay trung và dài hạn nhưng hiện nay lãi suất cho vay trên thị trường vẫn ở mức cao, có khi từ 16% – 18%, chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại ngày càng chặt chẽ hơn. Vì thế mà các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc vay vốn để triển khai các dự án sản xuất kinh doanh, hoặc huy động vốn để thu gom hàng hóa để cung cấp cho thị trường nội địa hoặc phục vụ xuất khẩu nếu chấp nhận vay vốn thì do chi phí lãi vay tăng cao nên doanh nghiệp phải tăng giá sản phẩm, giá hàng xuất khẩu tăng làm cho xuất khẩu khó khăn hơn. Ngoài ra từ năm 2006 ngân hàng còn thu thêm các phí trước đây không có như phí ký hậu vận đơn, phí L/C thanh toán chậm (bằng trên 50% lãi vay)… tỷ lệ một số loại phí của ngân hàng cao như phí bảo lãnh các lọai cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty. Thứ ba: Chính sách hỗ trợ xuất khẩu không rõ ràng: Các chính sách quản lý Nhà nước về xuất khẩu vẫn chưa thực sự khuyến khích hoạt động xuất khẩu. Với việc thuế VAT được hoàn sau một thời gian rất dài, bình quân là 1 năm thì Công ty càng xuất khẩu lớn, chúng ta càng đọng vốn lớn. Nếu lãi xuất khẩu không cao thì lãi ngân hàng của thuế VAT cũng chiếm gần hết lãi. Thứ tư: Các chính sách quản lý xuất nhập khẩu đặc biệt là chính sách quản lý của các bộ chuyên ngành, các chính sách về thuế, hải quan còn chưa minh bạch làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn nhiều bị động, khó khăn, phát sinh thêm nhiều chi phí. Luật thuế xuất nhập khẩu mới có hiệu lực từ năm 2006 và các quy định về tham vấn giá, thẻ ưu tiên, điều kiện và thời hạn ân hạn thuế, cưỡng chế gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty. Thứ năm: Thủ tục hành chính liên quan đến xuất nhập khẩu vẫn còn rườm rà gây mất thời gian khiến cho họat động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Trong một bộ phận các cán bộ Nhà nước quản lý hoạt động xuất nhập khẩu vẫn còn tồn tại thói quan liêu, tắc trách, đòi hối lộ do đó làm thiệt hại của Công ty không ít thời gian và tiền bạc. Thứ sáu: Thay vì quản lý bằng thuế và hạn ngạch, các quốc gia nhập khẩu xây dựng lên một hệ thống rào cản kỹ thuật chặt chẽ, đưa ra các yêu cầu ngày càng khắt khe hơn đối với chất lượng các hàng hóa nhập khẩu vào thị trường đó. Những yêu cầu khắt khe này gây ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm nói riêng do chất lượng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam nhìn chung còn thấp do chịu ảnh hưởng của tập quán sản xuất kinh doanh, chất lượng đầu vào của sản phẩm và quá trình thu hoạch hay lưu giữ sản phẩm không đạt tiêu chuẩn. Thứ bảy: Cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt trên cả thị trường trong và ngoài nước. Đặc biệt đối các sản phẩm nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty chịu sự cạnh tranh ngày càng lớn từ chính các doanh nghiệp xuất khẩu ở trong nước và cả các nhà xuất khẩu ở các nước khác. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM 3.1. Phương hướng phát triển của Công ty đến 2015 3.1.1. Các mục tiêu chiến lược giai đoạn 2010 - 2015 Giai đoan 2010 - 2015 là giai đoạn cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vốn được bắt nguồn từ khủng hoảng tài chính của trung tâm kinh tế tài chính thế giới – Hoa Kỳ năm 2008. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới này có tính chu kỳ, vì thế theo đúng quy luật của chu kỳ ấy thì sau thời kỳ suy thoái, sẽ là thời kỳ phục hồi và hưng thịnh của toàn bộ nền kinh tế thế giới, giai đoạn 2010 – 2015 nằm ngay trong thời kỳ đó. Do đó thời kỳ này tạo cơ hội to lớn cho sự phát triển của Công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, kết hợp với khả năng thực hiện của Công ty, Công ty chắc chắn sẽ phát triển vượt bậc trong các năm tới. Mục tiêu phát triển của Công ty đặt ra trong giai đoạn này là đạt mức tăng trưởng bình quân là 9,3%/ năm, với năm khởi đầu 2010 của giai đoạn này tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thực hiện được tăng trưởng 18,3% so với năm 2009. Trong đó tăng tỷ trọng của kim ngạch xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu từ 17,17% trong giai đoạn trước lên 31,13%, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của xuất khẩu là 20,8%. Bảng 3.1. Chỉ tiêu thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu của Tocontap Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015 Đơn vị: USD Năm Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 2010 18.000.000 68.000.000 86.000.000 2011 27.000.000 78.000.000 105.000.000 2012 36.500.000 83.500.000 120.000.000 2013 42.000.000 86.000.000 128.000.000 2014 48.000.000 89.000.000 137.000.000 2015 53.000.000 92.000.000 145.000.000 Trong giai đoạn này Công ty chủ trương ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu sang các khu vực mới, đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu xuất nhập khẩu sao cho ngày càng nâng cao được tỷ trọng của xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Đối với cơ cấu hàng xuất khẩu Công ty chủ trương tăng tỷ lệ các sản phẩm tinh chế, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, ưu tiên xuất khẩu các mặt hàng là thế mạnh của Việt Nam như nông lâm sản, thủy hải sản, dệt may, cao su…phục hồi lại thị trường cho các mặt hàng truyền thống của Công ty đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ. Đầu tư vào sản xuất, dần dần chuyển dich cơ cấu kinh doanh của Công ty sao cho có cả sản xuất, thương mại và dịch vụ. 3.1.2. Biện pháp thực hiện Vốn là yếu tố nền tảng cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kể doanh nghiệp nào và Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm cũng không phải là ngoại lệ. Để tập trung nguồn lực cho bước chuyển mình quan trọng này, Công ty cần phải tăng thêm khả năng huy động vốn cho hoạt động của Công ty từ các cổ đông của Công ty, cá nhân, tổ chức kinh tế, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, có cơ chế quản lý và giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn không để xảy ra rủi ro, thu lỗ hoặc mất vốn. Tăng cường sự giám sát quản lý của nhà đầu tư với doanh nghiệp, đề cao tính công khai minh bạch trong quản lý, đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, của các cổ đông và của người lao động. Duy trì phát triển quan hệ với những khách hàng lâu năm, các nhà cung cấp, cũng như các nhà phân phối. Khai thác và mở rộng thị trường, thu hút thêm các khách hàng mới từ Mexico, Brazil và các nước châu Phi, Trung Đông… Đầu tư máy móc thiết bị, khẩn trương hoàn thành các thủ tục sớm đưa dự án xây dựng nhà xưởng, cho thuê và các dich vụ khác vào hoạt động. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng và mẫu mã nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường. Quan tâm hơn đến các tiêu chuẩn chất lượng như ISO 9001, ISO 14000, SA 8000 và các chứng nhận môi trường khác để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, đáp ứng đòi hỏi khắt khe của các thị trường lớn trong WTO như EU, Mỹ, Nhật Bản. Nắm bắt kịp thời các chủ trương chính sách mới của Nhà nước khi Việt Nam đã là thành viên của WTO để vận dụng, thực hiện trong sản xuất kinh doanh. Đa dạng thêm các hình thức kinh doanh trên cơ sở chuyên môn hóa từng bộ phận. Có kế hoạch tuyển dụng đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực, ngoại ngữ thành thạo để thay thế dần đội ngũ lớn tuổi. Nâng cao và phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, gắn chặt trách nhiệm với quyền lợi của người lao động. Trong Công ty luôn phải phát huy tối đa tinh thần đoàn kết, thực hiện tốt chế độ dân chủ, sắp xếp sử dụng các cán bộ hợp lý. Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp có thế mạnh trong lĩnh vực liên quan để phát huy lợi thế sẵn có của Công ty đồng thời tăng sưc cạnh tranh. Thực hành triệt để tiết kiêm, chống tham nhũng và lãng phí, xây dựng kế hoạch chi tiêu và kế hoạch sử dụng vốn cụ thể. 3.2. Một số biện pháp kiến nghị nhằm đẩy mạnh và phát triển hoạt động xuất khẩu của Tocontap Hà Nội 3.2.1. Những biện pháp đối với Công ty 3.2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing, xúc tiến thương mại, phát triển và củng cố thương hiệu của Công ty Hoạt động kinh doanh xuất khẩu luôn gắn liền với các vấn đề của thị trường, có thị trường, có nhu cầu thì mới có xuất khẩu. Để có thể xuất khẩu được tốt thì các doanh nghiệp xuất khẩu bắt buộc phải biết được thị trường cần gì? thị trường cần bao nhiêu? thị trường cần như thế nào? Muốn trả lời được những câu hỏi ấy chỉ có một cách duy nhất là Công ty phải đẩy mạnh thực hiện các bước của công tác Marketing một cách đầy đủ và hiệu quả nhất. Đầu tiên Công ty phải tiến hành nghiên cứu và hiểu được thị trường. Ngoài việc tìm kiếm các thông tin thị trường một cách gián tiếp qua các kênh thông tin, Công ty phải cử các chuyên viên đi thực tế tại thị trường mục tiêu. Từ đó thu thập, xử lý và phân tích các thông tin về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, khả năng tiêu thụ của thị trường, tính chất cạnh tranh trên thị trường đó là như thế nào, cuối cùng phải chỉ ra được các phân đoạn thị trường mà Công ty có thể hướng tới. Sau khi đã hoàn tất khâu nghiên cứu thị trường Công ty phải xây dựng cho mình kế hoạch marketing tiếp cận thị trường, một kế hoạch kinh doanh cụ thể và linh hoạt. Đồng thời Công ty cần phải đẩy mạnh hoạt động marketing quảng bá cho sản phẩm và dịch vụ của mình, tích cực tham gia các cuộc triển lãm, hội trợ thương mại, giới thiệu về Công ty qua các phương tiện báo chí, internet, các kênh thông tin của các nhà nhập khẩu. Công ty nên chú ý cập nhật thông tin trên website Công ty thường xuyên và chính xác hơn, giúp khách hàng tiềm năng có cái nhìn cụ thể nhất về Tocontap Hà Nội. Công ty cũng nên mạnh dạn đầu tư mở các showroom, các văn phòng đại diện ở nước ngoài để vừa có khả năng cung cấp thông tin trực tiếp cho khách hàng,vừa có mạng lưới phân phối rộng khắp, nắm bắt được các thông tin thị trường nhanh nhạy và chính xác. Công ty vừa phải duy trì và đẩy mạnh kinh doanh với những khách hàng, thị trường truyền thống, thực hiện xâm nhập sâu hơn và rộng hơn vào các khu vực thị trường này để đảm bảo khai thác hiệu quả nhất. Bên cạnh đó Công ty phải thực hiện đa dạng hóa, mở rộng cơ cấu thị trường xuất khẩu. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty đang tập trung cao độ vào một số ít các thị trường ( Trung Quốc, Canada) trong khi các thị trường tiềm năng khác thì bị bỏ ngỏ. Mặt khác một số thị trường của Công ty thuộc khu vực châu Âu, Châu Mỹ đang chịu ảnh hưởng nặng của cơn bão khủng hoảng tài chính thế giới, do vậy Công ty cần phát triển, mở rộng ra ở các thị trường như Trung Đông, Châu Phi, Châu Đại Dương, Mỹ La tinh. Tocontap Hà Nội hiện đang sở hữu một thương hiệu khá mạnh và ngày càng uy tín trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam. Sở dĩ như vậy là do Công ty đã tồn tại và phát triển được trong một thời gian rất dài, quy mô lớn và ngày càng mở rộng. Tuy vậy công tác xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty vẫn không thể bị lơ là và đòi hỏi phải được đầu tư kỹ lưỡng, bởi lẽ vấn đề “thương hiệu” trong nền kinh tế hiện nay là tài sản vô giá, vấn đề sống còn đối với một doanh nghiệp nếu doanh nghiệp ấy muốn tồn tại và phát triển lâu dài. Để củng cố cho thương hiệu của mình, Công ty phải hợp tác tốt với các bạn hàng, luôn giữ chữ “tín” trong kinh doanh để mở rộng thêm mặt hàng và bạn hàng mới. Luôn đặt phương trâm của Công ty “ Uy tín – Chất lượng – Hiệu quả” lên hàng đầu trong bất kỳ hoạt động nào của Công ty. Xác định phân loại khách hàng, bạn hàng, có quy định chế độ ưu đãi đối với các bạn hàng có uy tín gắn bó với Công ty và những bạn hàng có quan hệ nghiêm túc, quan trọng. Công ty cũng nên tổ chức những sự kiện để có thể gặp gỡ, trao đổi thông tin với các nguồn hàng, các khách hàng trong và ngoài nước nhằm tìm ra giải pháp phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, gây dựng sự tin tưởng của các đối tác vào Công ty. 3.2.1.2. Giải pháp về phát triển sản phẩm, đa dạng hóa danh mục hàng xuất khẩu Cũng như hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam khác, hàng hóa xuất khẩu của Công ty phần lớn đều ở dạng thô hoặc sơ chế do vậy giá trị xuất khẩu mang lại không cao, hơn nữa khi xuất sang thị trường nước ngoài các sản phẩm này được chế biến lại và đóng nhãn mác mới, vì thế mà sản phẩm của Công ty nói riêng và hàng hóa Việt Nam nói chung đều không được người tiêu dùng biết đến. Bên cạnh đó các tiêu chuẩn chất lượng mà nhà nhập khẩu đưa ra đối với hàng hóa của Công ty ngày càng trở nên đa dạng và khắt khe. Vì thế mà nhu cầu phát triển sản phẩm theo chiều sâu, cải thiện cơ cấu hàng xuất khẩu ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Công ty nên đầu tư để xây dựng hệ thống cơ sở sản xuất, chế biến đồng thời tích cực thực hiện hình thức liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất khác, thực hiện gia công hàng hóa vừa để phát triển sản phẩm phục vụ xuất khẩu vừa mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực sản xuất tạo ra cân bằng cho hoạt động của Công ty có cả sản xuất và kinh doanh. Để thực hiện việc mở rộng hoạt động kinh doanh xuất khẩu cũng như giảm thiểu rủi ro cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, tránh tình trạng bị phụ thuộc thái quá vào một loại hàng hóa nào đó Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm cũng nên thực hiện đa dạng hóa các mặt hàng. Việc đa dạng hóa các mặt hàng không được tiến hành bừa bãi mà phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường và khả năng cung cấp của Công ty. Bên cạnh đó Công ty phải có một phương hướng phát triển các mặt hàng cụ thể, có trọn lọc tránh tình trạng ôm đồm quá nhiều mặt hàng nhưng xuất khẩu lại lẻ tẻ, thất thường và không có các mặt hàng chủ lực. 3.2.1.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực và nâng cao hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ Con người là chủ thể của mọi hành vi kinh tế, do đó yếu tố con người luôn đóng vai trò then chốt trong việc thành bại của một hoạt động kinh tế nào đó. Do vậy Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm nếu muốn phát triển hoạt động xuất khẩu của mình tất yếu phải phát triển hoàn thiện đội ngũ nhân lực trong Công ty. Công ty nên tổ chức các buổi đào tạo nâng cao nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên của Công ty do các chuyên gia có kinh nghiệm dày dặn giảng dạy. Đối với những cán bộ quản lý giỏi, năng lực cao, nhanh nhạy và có khả năng phát triển Công ty nên đầu tư cho đi học ở nước ngoài, nhằm tiếp thu những kiến thức mới nhất về quản lý và nghiệp vụ để dần đào tạo những cán bộ này thành lực lượng nòng cốt sẽ tiếp quản và phát triển Công ty sau này. Bên cạnh đó Công ty nên thường xuyên phát động các phong trào thi đua tạo động lực khuyến khích người lao động phát huy tối đa khả năng sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty. Công ty phải có chính sách khen thưởng thỏa đáng cho các đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc đạt hiệu quả cao và nghiêm khắc xử lý kỷ luật đối với những sai phạm lớn. Chế đỗ đãi ngộ hợp lý cùng với cách đối xử công bằng này sẽ tạo dựng được lòng tin, động lực phấn đấu, sự đoàn kết nhất trí trong đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty, có như vậy họ mới cống hiến hết mình cho Công ty. Công tác tổ chức, sắp xếp và quản lý các cán bộ cũng là một trong những nhân tố đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu quả làm việc của lực lượng lao động. Một cơ cấu hợp lý và khoa học mới phát huy được tính năng động, sáng tạo và điểm mạnh của mỗi cá nhân. Đội ngũ lãnh đạo Công ty không được xa rời với đội ngũ nhân viên mà luôn phải giữ thái độ gần gũi, tôn trọng, tạo điều kiện tốt nhất để các nhân viên đề đạt nguyện vọng, ý kiến, bày tỏ các bưc xúc và giải quyết những vướng mắc của nhân viên để hoạt động của Công ty đạt hiệu quả cao nhất. 3.2.1.4. Sử dụng linh hoạt và hiệu quả các hình thức kinh doanh xuất khẩu Hiện nay Công ty chủ yếu áp dụng hình thức xuất khẩu tự doanh, tuy hình thức này mang lại lợi nhuận cao cho Công ty nhưng lại đòi hỏi Công ty phải sử dụng một lượng vốn lớn và chịu trách nhiệm cao trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Do vậy Công ty nên chủ động áp dụng tích cực thêm các hình thức như: liên doanh liên kết, gia công, nhận ủy thác xuất khẩu… trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu để vẫn thu được lợi nhuận cao mà giảm bớt gánh nặng về vốn và trách nhiệm. Đối với hình thức liên doanh liên kết, Công ty nên thực hiện liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu khác để vừa ổn định nguồn hàng xuất khẩu, lại tăng thêm lợi nhuận, tạo thêm công ăn việc làm, cân đối cơ cấu kinh doanh của Công ty. Thực tế Công ty đã áp dụng hình thức nhận ủy thác xuất khẩu từ lâu, nhưng do không được chú trọng quan tâm bằng ủy thác nhập khẩu nên hình thức này ngày càng bị mai một dần. Trong bối cảnh hiện nay, khi một số lượng lớn các doanh nghiệp sản xuất có nhu cầu xuất khẩu hàng hóa của mình ra nước ngoài, nhưng lại không được phép hoặc không đủ điều kiện để xuất khẩu, không có khả năng tìm kiếm thị trường. Do đó nếu Công ty quan tâm hơn đến việc nhận các hợp đồng ủy thác thì sẽ mang lại một nguồn thu lớn cho Công ty từ việc thu phí xuất khẩu ủy thác mà Công ty không phải huy động tới nguồn vốn của mình, mặt khác lại tận dụng được tối đa các lợi thế của Công ty. Cũng giống như hình thức nhận ủy thác xuất khẩu, hình thức gia công xuất khẩu cũng đã được Công ty áp dụng trong kinh doanh xuất khẩu, tuy vậy mới chỉ được áp dụng giới hạn trong mặt hàng chổi quét sơn. Từ thực tế của việc gia công xuất khẩu chổi quét sơn mang lại, chúng ta có thể thấy hình thức này mang lại rất nhiều lợi ích cho Công ty: doanh thu mang lại lớn, thị trường được đảm bảo trong một thời gian dài, tạo thêm một lượng công ăn việc làm đáng kể, cải thiện cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Công ty. Vì vậy Công ty cần mở rộng việc áp dụng hình thức gia công xuất khẩu đối với nhiều mặt hàng hơn, tích cực tìm kiếm đối tác cung cấp nguyên liệu. 3.2.1.5. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện hợp đồng xuất khẩu Muốn hoạt động xuất khẩu mang lại hiệu quả cao thì tất yếu phải xây dựng được một kế hoạch xuất khẩu cụ thể và chính xác. Trong kế hoạch xuất khẩu cần xác định rõ sẽ xuất khẩu mặt hàng gì, xuất sang thị trường nào, giá trị xuất khẩu là bao nhiêu, chi phí sẽ biến đổi ra sao trong trường hợp có rủi ro, lợi nhuận ước tính sẽ như thế nào trong các trường hợp khác nhau… từ đó tính toán hiệu quả của việc thực hiện xuất khẩu hàng hóa để ra quyết định thực hiện hay không, chọn ra phương án xuất khẩu tối ưu nhất để thực hiện. Xây dựng được một kế hoạch kinh doanh hợp lý chỉ là bước đầu tiên để đảm bảo việc xuất khẩu mang lại hiệu quả cao, bước quyết định tiếp theo là làm sao để hợp đồng được thực hiện một cách tốt nhất. Công việc này đòi hỏi Công ty phải chuẩn bị kỹ lưỡng từ khâu gom hàng chuẩn bị xuất khẩu sao cho phẩm chất hàng hóa đồng đều đáp ứng tiêu chuẩn đã ghi trong hợp đồng, hàng thu gom nhanh để không ảnh hưởng đến thời hạn của hợp đồng. Nếu hàng hóa có thời gian ở trong kho trước khi xuất khẩu, Công ty phải đảm bảo điều kiện bảo quản trong kho bãi sẽ không làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa. Công ty phải tiến hành đẩy nhanh quá trình làm thủ tục hải quan và các thủ tục pháp lý hành chính khác để xuất khẩu hàng hóa, đây thường là khâu tiêu tốn nhiều thời gian nhất trong quá trình thực hiện hợp đồng của Công ty. Để đẩy nhanh quá trình này đòi hỏi Công ty phải chuẩn bị mọi thông tin và giấy tờ cần thiết chứng minh về nguồn gốc, phẩm chất hàng hóa, nhanh chóng, chính xác trong khâu khai báo hải quan. Khi tiến hành thuê phương tiện vận tải, Công ty phải sử dụng phương tiện vận tải đảm bảo để vận chuyển hàng hóa an toàn và giao cho người nhập khẩu đúng thời hạn quy định. Cuối cùng Công ty phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ chứng từ hợp lệ để chuẩn bị gửi cho khách hàng và nhận thanh toán. 3.2.1.6. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính và sử dụng nguồn vốn của Công ty chặt chẽ, hiệu quả Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm có quy mô khá lớn do đó công tác quản lý tài chính của Công ty gặp nhiều khó khăn và bất cập. Muốn xây dựng nền tài chính lành mạnh Công ty phải xây dựng một quy chế giám sát việc sử dụng vốn kinh doanh, bảo lãnh vay vốn ngân hàng và nắm chắc chu trình chu chuyển của vốn. Để giảm thiểu hiện tượng chiếm dụng vốn, thất thoát vốn trong quá trình xuất khẩu của Công ty phòng tài chính kế toán phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các phương án kinh doanh đã được giám đốc duyệt, kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của các chứng từ có liên quan. Công ty cũng phải thường xuyên chú ý đến công tác kiểm toán nội bộ và phân tích hoạt động kinh doanh, đặc biệt từ khi Công ty được cổ phần hóa công tác này càng phải được coi trọng để ban quản trị có được cái nhìn chính xác nhất về hiệu quả hoạt động của Công ty, từ đó có những quyết định chính xác nhất để điều hành doanh nghiệp. Để tăng cường nguồn vốn phục vụ cho hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty nói chung, Công ty phải tích cực huy động vốn từ nhiều nguốn khác nhau như: huy động vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu của Công ty, vay vốn ngân hàng, bổ sung vốn từ lợi nhuận sau thuế của Công ty, tiến hành liên doanh liên kết tranh thủ các nguồn tín dụng của các tổ chức trong và ngoài nước, nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân trong Công ty… Ngoài những cách huy động vốn trên Công ty còn có thể linh động nguồn vốn ngắn hạn bằng cách lấy xuất bù nhập, nhập bù xuất để tăng cường vòng quay của vốn, và vốn được sử dụng một cách tối đa. Mặc dù huy động vốn dưới hình thức nào, quy mô là bao nhiêu đi chăng nữa nhưng Công ty vẫn phải đảm bảo một cơ cấu vốn hợp lý, một cơ cấu giữa nợ và có có lợi nhất và thích hợp với từng thời kỳ phát triển của Công ty. Duy trì một cơ cấu vốn hợp lý giúp giảm thiểu tối đa rủi ro tài chính cho Công ty nhưng vẫn đảm bảo đủ điều kiện vật chất để Công ty mở rộng và phát triển. Trong hoạt động xuất khẩu để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhất Công ty phải thực hiện hợp đồng một cách nhanh chóng, đối với các hợp đồng xuất khẩu lớn Công ty đưa ra yêu cầu ứng trước đối với khách hàng để giảm thiểu gánh nặng về vốn và đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà nhập khẩu. Công ty nên triệt để áp dụng phương thức thanh toán L/C trong hợp đồng xuất khẩu để đảm bảo quyền lợi được thanh toán đúng hạn và đầy đủ, tránh tình trạng nhà nhập khẩu kéo dài việc thanh toán hay từ chối thanh toán, từ chối nhận hàng. 3.2.1.7. Tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, nguồn cung ứng đầu vào cho Công ty Nếu Công ty không có nguồn hàng hoặc có nhưng không ổn định thì sẽ không có hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường hoặc nếu có cũng rơi vào tình trạng cung cấp không ổn định. Mặt khác chất lượng của hàng hóa như thế nào là do nguồn cung cấp hàng hóa quyết định. Sự ổn định và chất lượng của nguồn hàng sẽ cho phép Công ty giảm được chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa từ đó xuất khẩu hàng hóa mang lại giá trị cao hơn. Do vậy doanh nghiệp cần phải tạo các mối quan hệ thân thiện đối với các nhà cung cấp hàng hóa cho mình, thường xuyên đưa ra các lợi ích vật chất và phi vật chất để củng cố quan hệ với các đối tác. Đảm bảo chữ tín trong việc thực hiện các hợp đồng thu mua hàng hóa, tránh tình trạng ép giá quá đáng với nhà cung cấp. Cung cấp cho các nguồn hàng hệ thống các chỉ tiêu về chất lượng hàng hóa để các nhà cung cấp kiểm soát chất lượng hàng hóa ngay từ khâu sản xuất và chế biến sản phẩm, đảm bảo chất lượng hàng hóa đồng đều và đáp ứng nhu cầu của thị trường nhập khẩu. Đầu tư các thiết bị hiện đại và xây dựng một đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao chuyên trách trong thanh tra, kiểm tra chất lượng hàng hóa thu mua đối chiếu với yêu cầu của nhà nhập khẩu. Công ty đưa ra các khuyến khích về tiền thưởng tính toán dựa trên tỷ lê chi phí tiết kiệm được đối với các cán bộ thực hiện thu mua hàng hóa hiệu quả, nhanh chóng, chất lượng đảm bảo, số lượng hàng thu gom được lớn. Đồng thời phê bình, xử lý nghiêm khắc các trường hợp cán bộ không làm tròn trách nhiệm, lừa đảo, tư lợi trong quá trình thu mua hàng hóa làm ảnh hưởng tới lợi ích và uy tín của Công ty. Để tiết kiệm thời gian, nhanh chóng trong khâu chuẩn bị hàng hóa Công ty cũng có thể làm việc với các đơn vị trung gian thu mua hàng hóa. Thu mua hàng hóa từ các nhà trung gian mặc dù giá cả có cao hơn so với thu mua trực tiếp từ nhà sản xuất nhưng chất lượng hàng hóa đảm bảo hơn và đồng đều hơn, tiết kiệm được chi phí giao dịch với nhiều nhà cung cấp nhỏ, Công ty không cần thiết phải duy trì quan hệ với quá nhiều nhà cung cấp hàng cùng một lúc. Để chủ động trong việc đảm bảo nguồn hàng, chất lượng hàng hóa, giá cả hàng hóa, quy cách sản phẩm phục vụ xuất khẩu Công ty có thể tự đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, hoặc tiến hành liên doanh với các nhà sản xuất khác. Tuy vậy hình thức này đòi hỏi Công ty phải bỏ ra một khoản đầu tư ban đầu khá lớn hoặc phải chia sẻ một phần lợi nhuận của mình với đơn vị liên doanh, vì thế hình thức này chỉ nên áp dụng đối với những nhóm hàng hóa có sự ổn định và đảm bảo về thị trường tiêu thụ, giá trị mang lại từ xuất khẩu hàng hóa cao. 3.2.1.8. Xây dựng mạng lưới thông tin hoạt động hiệu quả Trong nền kinh tế tri thức, thông tin là yếu tố tối quan trọng trong cạnh tranh kinh tế. Đặc biệt khi cả môi trường kinh doanh trong nước và môi trường kinh doanh quốc tế đều diễn ra tình trạng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, muốn tồn tại và phát triển được Công ty phải xây dựng cho mình một hệ thống thông tin hoạt động hiệu quả và nhanh nhạy để không bỏ lỡ bất kỳ cơ hội kinh doanh nào. Để có được nguồn thông tin tin cậy, nhanh chóng và chính xác Công ty nên đầu tư vào việc xây dựng các showroom và các văn phòng đại diện ở nước ngoài, hệ thống này có thể cập nhật thông tin về phản ứng và nhu cầu của thị trường một cách nhanh nhất. Bên cạnh đó Công ty phải tích cực khai thác thông tin về nhu cầu của thị trường, tìm kiếm các hợp đồng xuất khẩu từ các đầu mối thông tin là các trung gian, các sàn giao dịch hàng hóa. Sở dĩ vậy vì xu hướng của các nhà nhập khẩu nước ngoài là luôn tìm đến các trung gian giao dịch, các sàn giao dịch hàng hóa để tìm kiếm nguồn hàng cần thiết. Đối với mỗi thị trường, mỗi mặt hàng Công ty phải thường xuyên trao đổi thông tin với các Vụ thị trường ngoài nước, các tham tán thương mại của Việt Nam, để kịp thời nắm bắt được các thay đổi về chính sách quản lý nhập khẩu của thị trường đó, cũng như tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ trong việc tháo gỡ những khó khăn về pháp lý, cạnh tranh tại thị trường nước ngoài. Cuối cùng Công ty phải tổ chức một phòng ban gồm các chuyên gia chuyên trách việc xử lý và phân tích các thông tin, các biến động của thị trường, tổng hợp nhu cầu của khách hàng từ đó cung cấp các dữ liệu chính xác nhất giúp ban quản trị của Công ty đưa ra các quyết định kinh doanh. 3.2.2. Một số kiến nghị đối với Chính phủ 3.2.2.1. Minh bạch hóa và hoàn thiện các chính sách, cơ chế quản lý xuất khẩu của Nhà nước Về minh bạch hóa cơ chế quản lý xuất khẩu, Nhà nước phải đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực xuất khẩu để tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa. Nhà nước tiến hành đơn giản hóa các thủ tục hành chính, thanh tra kiểm tra đội ngũ cán bộ hành chính của Nhà nước, có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các trường hợp đòi hối lộ, nhận hối lộ, sách nhiễu. Giảm thiểu nạn tiêu cực, nhũng nhiễu, rút ngắn và hiện đại hóa công tác hải quan trong quá trình giám định bằng việc triển khai rộng rãi mô hình hải quan điện tử, giải quyết các khúc mắc còn tồn tại giữa Hải Quan, doanh nghiệp và cơ quan quản lý. Cải tiến hoạt động của cơ quan thuế, ban hành các quy định liên quan đến thuế rõ ràng hơn và dễ thực hiên hơn, tích cực ban hành các văn bản và thông tư hướng dẫn thực hiện luật thuế mới. Mỗi cơ quan thuế đều thiết lập một bộ phận trả lời các câu hỏi thắc mắc cho doanh nghiệp. Nhà nước phát huy vai trò đầu tàu hướng dẫn và hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp bằng cách hoạch định các chính sách xuất khẩu, chiến lược xuất khẩu chung cho các doanh nghiệp. Đối với từng mặt hàng, từng thị trường cụ thể Nhà nước phối hợp với các cơ quan chủ quản, các bộ ngành để xây dựng kế hoạch phát triển xuất khẩu riêng. Đối với việc cải thiện cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của nước ta, Nhà nước cần xây dựng một lộ trình cụ thể nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa sản xuất trong nước, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu truyền thống, hỗ trợ tìm được thị trường cho các sản phẩm xuất khẩu mới, chọn các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng và kim ngạch xuất khẩu cao, thể hiện khả năng cạnh tranh cao đơn cử như mặt hàng nhựa, dây cáp điện và dệt may làm mặt hàng chủ lực. Chính Phủ phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất và kinh doanh xuất khẩu trong thời kỳ chịu ảnh hưởng của suy giảm kinh tế thế giới, trong đó tập trung tiếp tục thúc đẩy việc xây dựng chính sách khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, cơ chế chính sách tiêu thụ nông sản, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, hàng thực phẩm chất lượng cao, tổ chức các kênh phân phối mặt hàng thiết yếu, thúc đẩy xuất khẩu biên mậu. Nhà nước tiến hành đa dạng hóa và linh hoạt hóa các công cụ và biện pháp quản lý hoạt động xuất khẩu, quản lý hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp phát triển theo đúng như kế hoạch phát triển xuất khẩu của nền kinh tế vĩ mô nhưng vẫn tạo điều kiện tốt nhất cho mỗi doanh nghiệp phát huy thế mạnh của mình. 3.2.2.2. Tích cực thực hiện các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu Kể từ khi nước ta gia nhập WTO các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trở nên hạn chế vì các nguyên tắc mà WTO đặt ra đối với các nước thành viên, tuy vậy Việt Nam vẫn có thể thực hiện một số biện pháp phù hợp với quy định của WTO để hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam. Nhà nước có thể tiến hành giảm thuế thu nhập đối với các doanh nghiệp xuất khẩu đặc biệt là các doanh nghiệp giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu để giảm các loại chi phí liên quan tới xuất khẩu như chi phí tại cảng biển, sân bay và chi phí vận tải. Giảm tối đa các thủ tục hành chính không cần thiết gây phiền hà cho doanh nghiệp xuất khẩu. Các đơn vị của Bộ Tài chính tích cực hướng dẫn thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa thực xuất khẩu, cải cách thủ tục để rút ngắn thời gian thông quan và thời gian quyết toán thuế. Nhất là giải quyết vấn đề hoàn thuế VAT đầu vào đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và gia công xuất khẩu do từ khi thực hiện việc kê khai thủ tục hải quan đến khi thực hiện việc giao hàng có thể xảy ra các chệnh lệch giữa việc khai thuế ban đầu với lô hàng thực giao do những lý do khách quan như chí phí bốc xếp, thuê container…dẫn đến sai sót không đáng kể, chênh lệch 1-2% đã bị cơ quan hải quan từ chối hoàn thuế. 3.2.2.3. Phát triển hình thức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Các cơ chế và chính sách hỗ trợ xuất khẩu hiện đang được áp dụng là: hỗ trợ về xúc tiến thương mại, hỗ trợ về xây dựng thương hiệu, hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp và hỗ trợ tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Các biện pháp hỗ trợ tín dụng này tập trung vào các công cụ cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư; cho vay xuất khẩu (cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu vay), bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên những hỗ trợ này được đánh giá là chưa đáp ứng yêu cầu, nhu cầu của doanh nghiệp trong việc phát triển mặt hàng xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu. Để tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trong tình hình mới, Bộ Công Thương hiện đang chủ trì, phối hợp cùng Bộ Tài chính và các bộ, ngành nghiên cứu phát triển thêm một số hình thức hỗ trợ xuất khẩu mới, phù hợp với các quy định của WTO, mà một trong những hình thức đó là bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Đây là hình thức khá phổ biến trên thế giới, nhưng lại chưa được áp dụng tại Việt Nam. Hiện nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nhu cầu mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp là tất yếu và phải cạnh tranh khốc liệt hơn với các doanh nghiệp nước ngoài. Do vậy, nhu cầu về hình thức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là cần thiết cho doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, phát triển mặt hàng và thị trường xuất khẩu, yên tâm hơn khi thâm nhập các thị trường xuất khẩu nhiều rủi ro. Vai trò của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đối với quốc gia xuất khẩu: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán và tạo công việc làm cho người lao động. Đã đến lúc Nhà nước cần triển khai loại hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam, nhằm cung cấp bảo đảm tài chính cho doanh nghiệp xuất khẩu, thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu, định hướng các ngành hàng, dịch vụ xuất khẩu; thông qua việc đánh giá rủi ro thương mại, rủi ro chính trị để tư vấn, định hướng cho doanh nghiệp xuất khẩu các loại hàng hóa, dịch vụ phù hợp; đồng thời giảm bớt rủi ro gánh nặng cho ngân sách nhà nước phát sinh từ bảo lãnh Chính phủ cho nhập khẩu. 3.2.2.4. Điều chỉnh chính sách tiền tệ, tài khóa và tỷ giá theo hướng phù hợp với mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu Trong thời gian qua chính phủ đã điều hành tỷ giá theo hướng tích cực mở rộng biên độ giao đông lên +/- 5% và cho phép tỷ giá VND/USD biến động theo hướng phù hợp với thực trạng cung, cầu ngoại hối trên thị trường. Trong thời gian tới Chính Phủ cần tiếp tục điều chỉnh phá giá dần dần tiền đồng, tránh gây sốc, nhưng đảm bảo khuynh hướng tăng/giảm giá trị của đồng USD trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó việc điều chỉnh tỷ giá không được mang tính chủ quan mà cần cân nhắc theo một giỏ tiền tệ các ngoại tệ mạnh, tự do chuyển đổi như: USD, EUR, JPY và GBP và căn cứ vào tỷ trọng thương mại của Việt Nam với các thị trường có liên quan. Về các chính sách tài khóa khác của Nhà nước, với mục đích giảm tác động tiêu cực của suy giảm sản xuất xuất khẩu, đặc biệt là vấn đề công ăn việc làm và thu nhập cho công nhân sản xuất hàng xuất khẩu. Chính phủ cần nghiên cứu chế độ trợ cấp thất nghiệp cho công nhân của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu bị mất việc làm, song song với các biện pháp hỗ trợ tạo công ăn việc làm cho công nhân mất việc trên cả nước nhằm tránh vòng xoáy suy thoái kinh tế - thất nghiệp, không có thu nhập, giảm tiêu dùng, buộc doanh nghiệp phải cắt giảm sản xuất và sa thải công nhân dẫn tới thất nghiệp trầm trọng hơn. Mặt khác để tạo thanh khoản và huy động nguồn lực cho chính sách tài khóa của Chính phủ cần nới lỏng chính sách tiền tệ một cách từ từ. Tuy nhiên, việc nới lỏng chính sách tiền tệ cần được tiến hành thận trọng trên cơ sở giám sát chặt chẽ tỷ lệ lạm phát và thực hiện nghiêm túc các biện pháp giám sát cẩn trọng, minh bạch trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ngoài ra “mạch máu” của nền kinh tế Việt Nam - các đơn vị của ngân hàng Nhà nước kết hợp với các ngân hàng thương mại cũng phải tích cực tham gia ý kiến đối với các biện pháp điều hành chính sách tiền tệ, lãi suất theo hướng ổn định và ở mức hợp lý, kết hợp với việc điều chỉnh linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ chính sách tiền tệ khác phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh xuất khẩu. 3.2.2.5. Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp về vấn đề thông tin thị trường và xúc tiến thương mại Các Vụ Thị trường ngoài nước phối hợp với Thương vụ Việt Nam tại các nước chủ động nắm bắt tình hình thị trường, các chính sách của nước nhập khẩu liên quan và tác động đến xuất khẩu của Việt Nam để phổ biến và tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu; xây dựng giải pháp xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu. Chính Phủ tích cực chỉ đạo các Vụ Thị trường ngoài nước, các Vụ, Cục trong Bộ và các Bộ, ngành liên quan tiến hành phân tích, đánh giá những cơ hội và thách thức của các Hiệp định FTA với Việt Nam; thúc đẩy đàm phán, ký kết một số Hiệp định FTA song phương và đa phương, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của nước ta. Bên cạnh đó các Sở, Ban, Ngành phải coi trọng công tác tập huấn tại các địa phương, các doanh nghiệp chủ chốt để phổ biến nội dung các Hiệp định khu vực mậu dịch tự do, các nguyên tắc hoạt động và hiệp định khung của WTO mà Việt Nam đã tham gia ký kết, trong đó làm rõ các lợi thế mà Việt Nam có thể thụ hưởng để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Công tác xúc tiến thương mại đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc quảng bá các sản phẩm Việt Nam ra nước ngoài mà đây là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất đối với cơ quan chức năng như Cục xúc tiến thương maị (Bộ Công thương), Phòng thương mại và công nghiệp VN, các tham tán thương mại của VN tại các nước. Các cơ quan chức năng trên phải tích cực hơn nữa trong việc tổ chức các cuộc triển lãm, các hội chợ thương mại nhằm quảng bá cho hàng hóa của nước ta tại thị trường nước ngoài. Thực hiện đa dạng hóa các mặt hàng, các doanh nghiệp tham gia, các khách mời tới dự. Ngoài ra các cơ quan chức năng cần tập trung, nhiệt tình hơn trong công tác cung cấp thông tin và hướng dẫn và hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp Việt Nam tham dự các hội trợ có tầm cỡ khu vực và Quốc tế. Các Vụ Thị trường và tham tán thương mại hoạt động ở thị trường nước ngoài chủ động cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu giải quyết tranh chấp thương mại đối với đối tác nước ngoài. KẾT LUẬN Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm (Tocontap Hà Nội) là một trong những đơn vị tiên phong hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của Việt Nam. Trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển đến nay Công ty đã trở thành một doanh nghiệp cổ phần với quy mô lớn, tài chính vững mạnh và hoạt động khá hiệu quả trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nói chung và xuất khẩu nói riêng. Tuy chưa phát triển bằng nhập khẩu nhưng hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm là một phần không thể thiếu trong hoạt động của Công ty. Xuất khẩu mang lại phần lợi nhuận không nhỏ, tạo ra nguồn cung ngoại tệ phục vụ cho hoạt động nhập khẩu, góp phần giải quyết công ăn việc làm, năng động hóa và đa dạng hóa hoạt động của Công ty…Có được những kết quả trên là do nỗ lực không ngừng của toàn thể đội ngũ cán bộ của Công ty từ khâu quản lý, tổ chức, điều hành, tìm kiếm mặt hàng, nguồn hàng, thị trường, và thực hiện nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu. Mặc dù hoạt động xuất khẩu của Công ty đạt được những kết quả khả quan như vậy nhưng nó vẫn tồn tại những điểm bất cập vì thế mà tiềm năng to lớn của xuất khẩu vẫn chưa được khai thác hiệu quả. Những bất cập ấy thể hiện ở cơ cấu mặt hàng xuất khẩu không cân đối, cách tìm kiếm và khai thác thị trường xuất khẩu chưa đúng hướng của Công ty, Công ty chú trọng nhập khẩu hơn là đầu tư phát triển xuất khẩu, hoạt động chưa chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, mặt hàng và nguồn hàng xuất khẩu của Công ty không ổn định… Do đó để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cho hoạt động xuất khẩu Công ty cần có những hành động cụ thể để: đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu và phát triển sản phẩm, thị trường; thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hoa thị trường; xây dựng, đổi mới biện pháp quản lý và kế hoạch xuất khẩu; tích cực vận dụng nhiều phương thức kinh doanh xuất khẩu. Hoạt động trong môi trường kinh tế vĩ mô của Nhà nước, sự phát triển Công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu tạp phẩm cũng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác không thể không có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của Chính phủ. Các biện pháp mà Nhà nước có thể thực hiện để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp rất đa dạng và biến đổi trong từng thời ký khác nhau. Trong bối cảnh hiện nay vấn đề cấp thiết nhất đặt ra là Nhà nước cần kiện toàn và minh bạch hóa các biện pháp, chính sách quản lý và hỗ trợ xuất khẩu, cải cách thủ tục hành chính đặc biệt là các thủ tục thuế và thủ tục hải quan, hỗ trợ các doanh nghiệp xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin về pháp luật và thị trường cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Trên đây là toàn bộ nội dung đề tài “ Thực trạng và biện pháp phát triển hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm”. Đây là một đề tài lớn, vấn đề cốt lõi “phát triển hoạt động xuất khẩu” của đề tài là một vấn đề “nóng bỏng” của không chỉ Tocontap Hà Nội mà là của cả nền kinh tế vĩ mô. Trọng tâm đó so với trình độ kiến thức hạn chế mà em có được, cũng như sự hạn chế về thời gian cho nên những phân tích, các giải pháp chủ quan mà em đã đóng góp cho Công ty ở trên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em rất mong nhận được sự bổ sung, đóng góp, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ trong Công ty cổ phần xuất Nhập khẩu tạp phẩm để giúp cho đề tài của em ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2005), Giáo trình: Kinh tế quốc tế, NXB Lao động xã hội Nguyễn Thị Hường, Tạ Lợi (2007), Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương – lý thuyết và thực hành, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân Vũ Hữu Tửu (2007), Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo Dục Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm, Báo cáo đại hội cổ đông 2006 Công ty cổ phần xuất nhập khẩ tạp phẩm, Diễn văn kỷ niệm 50 năm thành lập Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm, Báo cáo mặt hàng và thị trường các năm 2006 - 2009 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm, Báo cáo tài chính các năm 2006 – 2009 Nguyễn Đình Thọ (2009), Bài viết: “ Xuất nhập khẩu và tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2009” Bài viết “ Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vướng mắc cần giải quyết” Bài viết “Làm gì để hội nhập” Bài viết “ Doanh nghiệp cần biết khi gia nhập WTO” Bài viết “ Các doanh nghiệp cần chủ động khi gia nhập WTO” Bài viết “ Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu công cụ hỗ trợ tích cực cho xuất khẩu và đầu tư” Bài viết “ 6 giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô” Bài viết “Những lợi ích từ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu” Chỉ thị số 05/2010 – BCT ngày 3/2/2010 của Bộ Công Thương Bài viết “Lãi suất cho vay VND sẽ phổ biến dưới mức 15% / năm” Bài viết “Ngân hàng nói gì về hạ lãi suất cho vay” Trang Web của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm Bài viết “Marketing là gì?” XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP Tên sinh viên: Nguyễn Thu Trang Giới tính: Nữ Ngày sinh: 27/12/1988 Nơi sinh: Thủy Đường – Thủy Nguyên – Hải Phòng Mã sv: CQ482993 Lớp: Kinh tế quốc tế B Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Trong quá trình thực tập tại phòng xuất nhập khẩu 8 - Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm từ ngày 20/1/2010 đến 07/5/2010 đã đến cơ quan thực tập đầy đủ, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và quy định của công ty, Trong quá trình thực tập, sinh viến đã thể hiện được năng lực bản thân, hoàn thành tốt công việc được giao, chăm chỉ học hỏi, tìm tòi và nghiên cứu nghiệp vụ, Với đề tài “ Thực trạng và biện pháp phát triển hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm” , sinh viên Nguyễn Thu Trang đã sử dụng những số liệu chính xác, phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, biết vận dụng linh hoạt những lý luận đã được nghiên cứu vào giải quyết những vấn đề nảy sinh từ thực tế. Sinh viên Nguyễn Thu Trang đã thể hiện sự nghiêm túc trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành tốt đề tài này, Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2010 Xác nhận của cơ sở thực tập NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và biện pháp phát triển hoạt động XK của Cty Cổ phần XNK tạp phẩm.doc
Luận văn liên quan