Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam (viết tắt là NHCT.VN) là một trong những NHTM Nhà nước lớn nhất của Việt Nam, thành lập năm 1988 và được Nhà nước xếp hạng là doanh nghiệp đặc biệt. Theo Quyết định số 196/QĐ-NHNN ngày 16/01/2008 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh của NHCT.VN được đổi thành Vietnam Bank for Industry and Trade, viết tắt là VietinBank (tên giao dịch cũ là Industrial and Commercial Bank of Viet Nam, viết tắt là Incombank).
NHCT.VN có hệ thống mạng lưới gồm 2 Sở Giao dịch, 02 Văn phòng đại diện,
01 Trung tâm đào tạo, 01 Trung tâm công nghệ thông tin, 137 chi nhánh, 158 phòng giao dịch, 144 điểm giao dịch, 287 quỹ tiết kiệm và hơn 500 “ngân hàng giao dịch tự động” (ATM) ở hầu hết các tỉnh, thành phố và trung tâm thương mại trong cả nước, luôn là địa chỉ thuận tiện và đáng tin cậy của cả người gửi tiền, người đi vay và người sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Ngoài ra, NHCT.VN còn là chủ sở hữu, cổ đông lớn của những công ty hàng đầu trên thị trường tài chính Việt Nam như: Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công Thương, Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty cho thuê tài chính VietinBank, Công ty liên doanh Bảo hiểm Châu Á-VietinBank, Công ty liên doanh cho
thuê tài chính Quốc tế (VILC), Ngân hàng22liên doanh Indovina, cổ đông lớn của NHTM cổ phần Sàigòn Công Thương Với quy mô này, VietinBank trở thành một trong những Ngân hàng lớn nhất Việt Nam. VietinBank cũng đã thiết lập quan hệ đại lý với 735 ngân hàng trên toàn thế giới, là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, thành viên của hệ thống thẻ Visa, Master và Hiệp hội tài chính viễn thông toàn cầu (SWIFT).
Trong suốt thời gian qua, VietinBank đã không ngừng cải tiến, hoàn thiện, phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, nâng cao công nghệ ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng và đảm bảo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Đây cũng là ngân hàng tiên phong trong việc áp dụng công nghệ vào hoạt động; là ngân hàng có cơ sở hạ tầng, tiềm lực tài chính và đội ngũ cán bộ mạnh, chủ động với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Các sản phẩm dịch vụ của VietinBank như: mở tài khoản, nhận tiền gửi tiết kiệm, cấp tín dụng ngắn, trung và dài hạn, cho vay hợp vốn, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, chuyển tiền điện tử, chuyển tiền kiều hối, đã đưa và vận hành dịch vụ rút tiền tự động, phát hành thẻ Visa, Master đã được đông đảo khách hàng lựa chọn. Đặc biệt là sản phẩm thẻ ATM của VietinBank đã thu hút được sự quan tâm của nhiều khách hàng.
NHCT.VN cũng đã đầu tư tín dụng và ký hợp đồng hợp tác toàn diện với một số ngành công nghiệp mũi nhọn, các tập đoàn và tổng công ty lớn như: ngành điện, ngành xi măng, ngành dầu khí, ngành đóng tàu, ngành dệt may, Tập đoàn Than và khoáng sản, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông và khoảng 66 Tổng Công ty Nhà nước.
Các hình thức đầu tư tín dụng cũng ngày được mở rộng và phát triển như: cho vay nội tệ, ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng thuê mua, tín dụng ủy thác, tín dụng theo dự án.
Với những kết quả đạt được, VietinBank xứng đáng nhận được nhiều giải thưởng lớn như: Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” cho sản phẩm thanh toán điện tử
năm 2003; Giải thưởng ngân hàng có23“Hoạt động xuất sắc trong thanh toán quốc tế 2003-2004 với tỷ lệ STP cao” do Citigroup trao tặng và giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam” năm 2004, 2005 và năm 2006, trong đó năm 2005 và năm 2006 đạt Topten; giải thưởng “Sao vàng Đất Việt” năm 2004, 2005 cho thương hiệu VietinBank; Giải thưởng “Thương hiệu cạnh tranh năm 2006” do Cục Sở hữu trí tuệ trao tặng; Giải thưởng “Ngọn Hải Đăng” năm 2006 do Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ trao tặng; Giải thưởng “Cầu vàng” 2007 do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ tổ chức bình chọn; Giải “Cúp vàng thương hiệu và nhãn hiệu” năm 2007,
78 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3059 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Công Thương An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t cách chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng, thì không
chỉ đánh giá dựa trên chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ, mà còn phải dựa vào một số chỉ
tiêu khác, nhưng ở góc độ bài viết tác giả chỉ tập trung đánh giá 4 chỉ tiêu cơ bản sau:
chỉ tiêu nợ xấu/tổng dư nợ; chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn; chỉ tiêu vòng quay vốn tín
dụng và chỉ tiêu lợi nhuận.
2.4.1 Đánh giá về chỉ tiêu nợ xấu/tổng dư nợ
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam thì tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh
giá chất lượng tín dụng.
Về tình hình chung về nợ xấu của các TCTD trên địa bàn tỉnh An Giang thể
hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 10: Tình hình dư nợ, nợ xấu của các TCTD trên địa bàn tỉnh An Giang
ĐVT: tỷ đồng,%
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nợ xấu 280 176 176
Tổng dư nợ 7.472 8.989 13.444
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ 3,75 1,96 1,31
(Nguồn: Phòng tổng hợp Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang)
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
53 Qua bảng số liệu cho thấy nợ xấu của các TCTD trên địa bàn tỉnh An Giang
đã có sự chuyển biến mạnh theo chiều hướng tốt. Cụ thể: số dư nợ xấu giảm từ 280 tỷ
đồng vào năm 2005 xuống còn 176 tỷ đồng vào cuối năm 2007, đã giảm 104 tỷ đồng,
tốc độ giảm là 37,14% so năm 2005. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ giảm từ 3,75% ở năm
2005 xuống còn 1,31% vào cuối năm 2007, trong khi dư nợ tín dụng có sự tăng trưởng
mạnh, dư nợ tín dụng năm 2007 đã tăng 79,93% so năm 2005. Cho thấy chất lượng tín
dụng trên địa bàn tỉnh An Giang ngày càng được nâng cao, cùng chiều với sự tăng
trưởng tín dụng. Đó là do từ năm 2005 đến năm 2007 tình hình kinh tế tỉnh An Giang
phát triển tốt đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và hộ cá thể kinh doanh có hiệu
quả đã góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trên địa bàn. Mặt khác, các tổ chức tín
dụng trên địa bàn đã thực hiện có hiệu quả chính sách khách hàng do đó đã loại bỏ
được một số khách hàng có năng lực yếu kém.
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
54 Bảng 11: Tình hình dư nợ, nợ xấu của chi nhánh Ngân hàng Công Thương
An Giang
ĐVT: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
- Nợ xấu 4,694 2,135 1,977
Trong đó:
+ Nợ xấu của DNNN
0
0
0
+ Nợ xấu của KTNQD 4,694 2,135 1,977
Tổng dư nợ 726 662 842
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ 0,65 0,32 0,23
Trong đó:
+ Tỷ lệ nợ xấu của
DNNN/tổng dư nợ
0
0
0
+ Tỷ lệ nợ xấu của
KTNQD/tổng dư nợ
0,65 0,32 0,23
(Nguồn: Báo cáo hoạt động ngân hàng của CN.NHCT.AG năm 2005, 2006, 2007)
Nhìn chung tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của chi nhánh giảm dần qua các năm. Luôn
dưới 1%/tổng dư nợ, thấp hơn rất nhiều so với mức 5%/tổng dư nợ mà NHNN.VN quy
định. Và tập trung ở thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, do chi nhánh có tỷ lệ dư nợ
cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cao, chiếm tỷ lệ 87,88%/tổng dư nợ vào
năm 2005, chiếm tỷ lệ 85,05%/tổng dư nợ vào năm 2006, chiếm tỷ lệ 83,49%/tổng dư
nợ vào năm 2007. Nợ xấu của chi nhánh giảm dần từ năm 2005 đến năm 2007, và thấp
hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu bình quân của các TCTD trên địa bàn. Điều này đã thể
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
55 hiện chất lượng tín dụng của chi nhánh khá tốt, mặc dù dư nợ của chi nhánh có sự
tăng trưởng cao, năm 2007 dư nợ tăng 15,98% so năm 2005 nhưng tỷ lệ nợ xấu/tổng
dư nợ cuối năm 2007 lại giảm 64,62% so năm 2005, cho thấy chi nhánh đã có sự kiểm
soát tốt đồng vốn cho vay.
Bảng 12: Tình hình dư nợ, nợ xấu theo ngành nghề của chi nhánh Ngân hàng
Công Thương An Giang
ĐVT: tỷ đồng, %
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu
Tổng
dư nợ
Nợ
xấu
Tỷ lệ
nợ xấu
Tổng
dư nợ
Nợ
xấu
Tỷ lệ
nợ xấu
Tổng
dư nợ
Nợ
xấu
Tỷ lệ
nợ xấu
- Công nghiệp 234 0,050 0,021 275 0 0 268 1,278 0,477
- TN-DV 272 0,150 0,055 239 1,5 0,628 305 0,4 0,131
- Nông nghiệp 80 0,220 0,275 59 0,015 0,025 170 0,149 0,088
- Ngư nghiệp 70 3,899 5,570 46 0,014 0,030 84 0 0
- Khác 70 0,375 0,536 43 0,606 1,409 15 0,150 1
Tổng cộng 726 4,694 0,646 662 2,135 0,322 842 1,977 0,234
(Nguồn: Báo cáo hoạt động Ngân hàng của CN.NHCT.AG năm 2005, 2006, 2007)
Tỷ lệ nợ xấu theo ngành nghề của chi nhánh từ năm 2005 đến năm 2007 có sự
chuyển dịch. Cụ thể:
Năm 2005, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của chi nhánh là 0,646%, trong đó tỷ lệ nợ
xấu tập trung cao ở ngành ngư nghiệp (chủ yếu là cho vay nuôi cá tra, cá basa), với tỷ
lệ nợ xấu ngành ngư nghiệp là 5,570%, cao hơn nhưng mức tối đa NHNN cho phép là
5%. Đó là do trong năm 2005, ngành thủy sản của tỉnh gặp nhiều khó khăn, do thời tiết
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
56 và dịch bệnh đã làm cho cá tra, cá basa nuôi bị chết hàng loạt dẫn đến hụt sản
lượng cá rất lớn, mặt khác tình hình thị trường tiêu thụ gặp nhiều khó khăn dẫn đến giá
cá trên thị trường liên tục rớt, ngư dân đã lỗ nặng không còn vốn để trả nợ ngân hàng,
tình trạng ngư dân “treo hầm”, “treo bè” rất lớn. Với tình hình đó, năm 2005 chất
lượng tín dụng đối với ngành ngư nghiệp là rất thấp. Còn các ngành khác tỷ lệ nợ xấu
rất thấp, chất lượng tín dụng được đảm bảo.
Năm 2006, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của chi nhánh giảm chỉ còn 0,322%. Các
ngành nghề chính chi nhánh cho vay có tỷ lệ nợ xấu rất thấp. Nợ xấu chỉ tập trung
tương đối cao ở ngành TN-DV và ngành khác. Trong đó, ngành TN-DV có tỷ lệ nợ xấu
là 0,628% là do một số cơ sở kinh doanh không hiệu quả sử dụng vốn vay sai mục đích
dẫn đến không có nguồn trả nợ cho ngân hàng và việc phát mãi tài sản để thu hồi nợ
kéo dài do sự chậm trễ của các cơ pháp luật, ngành khác có tỷ lệ nợ xấu là 1,409% chủ
yếu là vay tiêu dùng do khách hàng không cân đối được nguồn trả nợ, một số mất
nguồn trả nợ đã dự tính. Nhưng nhìn tổng thể, nợ xấu của chi nhánh trong năm 2006 đã
giảm cả về số tuyệt đối và tương đối.
Năm 2007, nợ xấu của chi nhánh tiếp tục giảm, tỷ lệ nợ xấu chỉ còn 0,234%.
Trong đó, tỷ lệ nợ xấu của các ngành đều ở mức rất thấp. Chỉ có ngành khác có tỷ lệ nợ
xấu còn cao (1%), nhưng số dư nợ xấu đã giảm so với năm 2006. Do chi nhánh đã thực
hiện nhiều biện pháp để thu hồi nợ, và cũng giảm dư nợ cho vay đối với ngành này.
2.4.2 Đánh giá về hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng Công Thương An Giang
Hiệu suất sử dụng vốn là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng.
Do hiện tại, chi nhánh lấy nghiệp vụ tín dụng làm nghiệp vụ sinh lời chủ yếu trong thu
nhập, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn dùng để đánh giá chính xác khả năng của chi
nhánh trong việc chủ động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh
tế trong địa bàn.
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
57 Bảng số 13: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh Ngân hàng Công Thương
An Giang
ĐVT: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng nguồn vốn huy động 421 360 494
Tổng dư nợ 726 662 842
Hiệu suất sử dụng vốn 172,45 183,89 170,46
(Nguồn: Báo cáo hoạt động ngân hàng của CN.NHCT.AG năm 2005, 2006, 2007)
Qua bảng số liệu có thể thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh có sự tăng trưởng
(dư nợ cuối năm 2007 tăng 15,98% so cuối năm 2005). Và nguồn vốn huy động cũng
có sự tăng trưởng (nguồn vốn huy động cuối năm 2007 tăng 17,34% so cuối năm
2005). Tuy tốc độ tăng của nguồn vốn huy động cao hơn tốc độ tăng của dư nợ, nhưng
so theo số tuyệt đối thì nguồn vốn huy động tăng thấp hơn dư nợ cho vay. Vì thế, chi
nhánh luôn ở tình trạng thiếu vốn huy động tại chỗ để cho vay, hiệu suất sử dụng vốn ở
mức cao. Cụ thể, năm 2005 hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh là 172,45% so nguồn
vốn huy động, đến năm 2006 hiệu suất sử dụng vốn tăng lên đến 183,89% so vốn huy
động, nguyên nhân chính là do chi nhánh đã mất đi một phần vốn huy động từ chi
nhánh NHCT TX.Châu đốc do chi nhánh TX.Châu Đốc tách khỏi chi nhánh An Giang.
Mặt khác, trong năm 2006 để đảm bảo lợi nhuận sau khi tách chi nhánh TX.Châu đốc,
chi nhánh đã đẩy mạnh tăng dư nợ để bù lại phần dư nợ của chi nhánh TX.Châu đốc.
Nhưng số vốn huy động tăng thêm trong năm lại không đủ đáp ứng cho mức dư nợ
tăng thêm. Đến năm 2007, hiệu suất sử dụng vốn đã giảm còn 170,46% so nguồn vốn
huy động. Đó là do chi nhánh đã đẩy mạnh công tác tiếp thị huy động vốn làm cho
nguồn vốn tăng 37,22% so năm 2006.
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
58 Từ thực trạng trên cho thấy khả năng huy động vốn tại chỗ của chi nhánh
còn yếu, không chủ động được nhu cầu vốn để đầu tư mà phải dựa vào nguồn vốn điều
hoà nhận từ NHCT.VN. Như thế, đã gây khó khăn cho chi nhánh trong việc chủ động
quyết định những món vay lớn, do phải xin vốn từ NHCT.VN, ngoài ra lãi suất nhận
vốn từ NHCT.VN cũng khá cao bình quân 0,73%/tháng nên đẩy lãi suất bình quân đầu
vào của chi nhánh lên cao. Đ đó việc thiện chính sách lãi suất đối với những khách
hàng truyền thống, có uy tín, có năng lực tài chính mạnh cũng gặp phải khó khăn, vì sẽ
làm giảm lãi suất bình quân đầu ra, trong khi lãi suất bình quân đầu vào cao hơn so với
các NHTM nhà nước trên địa bàn. Vì thế, chi nhánh rất khó trong việc thực hiện chính
sách khách hàng, thu hút khách hàng có chất lượng tín dụng cao đến quan hệ tín dụng.
2.4.3 Đánh giá vòng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng Công Thương An Giang
Vòng quay tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển vốn và chất lượng tín dụng của
chi nhánh. Vòng quay tín dụng lớn nói lên sự luân chuyển vốn nhanh và chất lượng tín
dụng tốt. Ngược lại, vòng quay thấp thể hiện vốn tín dụng chậm luân chuyển, chất
lượng tín dụng chưa tốt, thu nợ kém. Tình hình vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng
Công Thương tỉng An Giang theo bảng sau.
Bảng 14: Vòng quay vốn tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương An
Giang.
ĐVT: tỷ đồng, vòng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh số thu nợ 956 1.147 1.670
Dư nợ bình quân 684 624 752
Vòng quay vốn tín dụng 1,40 1,84 2,22
(Nguồn: Báo cáo hoạt động ngân hàng của CN.NHCT.AG năm 2005, 2006, 2007)
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
59 Chỉ số vòng quay vốn tín dụng cho biết một đồng vốn khả dụng trong một
năm tham gia bao nhiêu vòng trong quá trình chu chuyển vốn. Vòng quay vốn tín dụng
bình quân của chi nhánh qua các năm ngày càng nhanh hơn, tức là khả năng thu hồi
vốn cao hơn, rủi ro ít hơn và chất lượng tín dụng được nâng cao hơn. Đó là do tỷ trọng
cho vay ngắn hạn của chi nhánh chiếm tỷ lệ cao, và ngày càng mở rộng cho vay theo
hình thức hạn mức tín dụng. Vì hình thức này, giúp đồng vốn luân chuyển nhanh,
khách hàng chủ động hơn trong việc vay trả, mặc khác ngân hàng có thể kiểm soát
được nguồn thu của khách hàng. Từ đó, góp phần hạn chế việc gia hạn nợ, nợ xấu cho
chi nhánh.
2.4.4 Đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công
Thương An Giang.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tín dụng, một khoản tín dụng
ngắn hạn hay dài hạn sẽ không thể coi là có chất lượng cao nếu nó không mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các khoản cho vay của ngân
hàng sinh lời,chất lượng tín dụng tốt, ngược lại chỉ tiêu này thấp thì có nghĩa là hoạt
động tín dụng có hiệu quả không cao. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ có tính tương đối
trong đánh giá chất lượng tín dụng vì nó còn chịu ảnh hưởng từ lãi suất, chính sách
khách hàng…
Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công Thương thể hiện
ở bảng sau:
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
60 Bảng 15: Chỉ tiêu lợinhuận từ hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng
Công Thương An Giang
ĐVT: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 23,228 13,755 29,355
Tổng dư nợ 726 662 842
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/tổng
dư nợ
3,2 2,08 3,49
(Nguồn: Báo cáo hoạt động ngân hàng của CN.NHCT.AG năm 2005, 2006, 2007)
Từ bảng số liệu trên cho thấy lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/tổng dư nợ của
chi nhánh có sự biến động qua các năm. Cụ thể:
Năm 2005 lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/tổng dư nợ là 3,2%.
Năm 2006, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/tổng dư nợ là 2,08%, giảm so với
năm 2005, cho thấy hiệu quả của hoạt động tín dụng của chi nhánh giảm, trong khi tỷ
lệ nợ xấu trong năm giảm so với năm 2005. Do đó, nguyên nhân là do sự suy giảm
nguồn vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay, nên chi nhánh phải nhận vốn
điều hoà từ NHCT.VN với lãi suất cao làm cho lãi suất bình quân đầu vào của chi
nhánh tăng, dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu ra so đầu vào thấp nên đã làm giảm lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng.
Năm 2007, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/tổng dư nợ tăng so với năm 2006,
đạt 3,49%. Đó là do năm 2007 hoạt động tín dụng gặp nhiều thuận lợi, tỷ lệ nợ xấu tiếp
tục giảm, chất lượng tín dụng của chi nhánh được nâng cao, cụ thể trong năm 2007
tổng lợi nhuận của chi nhánh tăng 27,19% so năm 2006, nhưng lợi nhuận từ hoạt động
tín dụng lại tăng đến 113,41% so năm 2006. Cho thấy hoạt động tín dụng của chi
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
61 nhánh đã đảm bảo thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, vốn tín dụng được đầu tư một
cách có hiệu quả, chất lượng được nâng cao.
2.5 MỘT SỐ TỒN TẠI VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG
- Mặc dù nợ xấu của chi nhánh giảm trong 03 năm (từ năm 2005 đến 2007)
nhưng nợ xấu vẫn phát sinh và có xu hướng chuyển từ ngành này sang ngành khác. Cụ
thể:
+ Năm 2005 nợ xấu tập trung cao nhất ở ngành ngư nghiệp với tỷ lệ nợ xấu là
5,570%.
+ Năm 2006 nợ xấu chuyển sang tập trung cao nhất ở ngành khác với tỷ lệ nợ
xấu là 1,409%.
+ Năm 2007 nợ xấu chuyển sang tập trung cao nhất ở ngành công nghiệp với tỷ
lệ nợ xấu là 0,477%.
- Chi nhánh có đội ngũ CBTD ít, với chỉ có 20 CBTD trong tổng số 105 cán bộ
nhân viên. Nhưng phải quản lý số dư nợ lớn. Đặc biệt là tại hội sở, với 9 CBTD nhưng
phải quản lý từ 500 đến 600 tỷ đồng dư nợ, bình quân 1 CBTD quản lý khoảng từ 55
đến 66 tỷ đồng dư nợ. Do đó, đã tạo sự quá tải đối với CBTD nên công tác kiểm tra sử
dụng vốn, quản lý khách hàng vay có đôi lúc còn thiếu chặt chẽ, vì thế dễ tạo nguy cơ
nợ xấu phát sinh ngoài tầm kiểm soát của CBTD.
- Mặc dù chi nhánh đã được triển khai sử dụng chương trình quản lý tín dụng
mới với sự tiện lợi và chính xác cao. Nhưng vẫn chưa có chương trình phân loại nợ tự
động mà phải dựa vào thao tác phân loại nợ thủ công của CBTD nên việc phân loại nợ
còn mang tính chủ quan chưa thật chính xác, do đó cũng đã gây khó khăn trong việc
đánh giá chính xác chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
62 2.6 NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG
Tín dụng ngân hàng là một loại kinh doanh đặc biệt mang tính tổng hợp gắn liền
với các điều kiện kinh tế chính trị của đất nước. Do đó, muốn đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng thì phải tìm ra nguyên nhân, những yếu tố tác động
đến chất lượng tín dụng. Do đó, tác giả đã nhận thấy và đưa ra một số nguyên nhân ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHCT.AG.
2.6.1 Nguyên nhân chủ quan
- Thứ nhất, chi nhánh chưa chú trọng đúng mức xây dựng chiến lược kinh
doanh. Một chiến lược kinh doanh cần được xây dựng trên sự đánh giá thực trạng của
ngân hàng về vốn, tài sản, nhân lực, công nghệ… so với mức độ phát triển hiện tại của
hệ thống ngân hàng trên thế giới, khu vực, trong nước và dựa vào xu hướng phát triển
trong tương lai. Chưa xây dựng được hệ thống mục tiêu qua từng giai đoạn, các biện
pháp khả thi để đạt được mục tiêu đó.
- Thứ hai, chưa quan tâm đúng mức chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng
của NHCT.AG chưa được xây dựng, chưa tạo thành một ngân hàng có cơ cấu sản
phẩm đa dạng. Các sản phẩm cho vay chủ yếu theo lối truyền thống. Hiện nay, chi
nhánh có 2 khách hàng là DNNN, nhưng chiếm tỷ trọng dư nợ là 16,51%/tổng dư nợ
của chi nhánh (tính đến cuối năm 2007). Và tập trung ở ba ngành chính là thủy sản và
điện nước. Các doanh nghiệp này có quy mô lớn nhưng hiệu quả không cao so với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh nên có rủi ro lớn. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là
khu vực phát triển năng động trong nền kinh tế và đang có sự phát triển đáng kể. Hơn
nữa, tuy mức độ rủi ro của từng bộ phận cá biệt trong khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh có thể cao hơn, nhưng do quy mô của mỗi đối tượng nhỏ và tính hệ thống thấp
nên xét tổng thể rủi ro được phân tán và khả năng xảy ra rủi ro ở quy mô lớn là thấp.
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
63 - Thứ ba, năng lực của một số cán bộ tín dụng còn hạn chế. Mà một trong
những yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định sự thành bại trong kinh doanh đó là con
người. Cán bộ tín dụng của chi nhánh có tới 95% có trình độ đại học. Phần lớn còn trẻ,
chưa nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp. Hiện còn có cán bộ tín dụng chưa nhận thức đầy
đủ phương châm lấy “phục vụ khách hàng” làm trọng. Trong những năm tới, dự báo
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở An Giang sẽ tiếp tục phát triển rất nhanh, đặc biệt
số lượng khách hàng sẽ gia tăng cùng với xu hướng cổ phần hoá DNNN, thành lập các
công ty TNHH, công ty cổ phần tư nhân. Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư
công nghệ, kỹ thuật ngày càng gia tăng. Trong thời gian tới thị trường chứng khoán
vẫn chưa thể hoạt động hiệu quả, thì vốn tín dụng ngân hàng vẫn đóng vai trò chủ yếu
cho nền kinh tế nói chung và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng. Do đó, bài
học cho việc tuyển chọn cán bộ tín dụng là: nếu cán bộ tín dụng không có tài thì không
thể mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng được, còn nếu cán bộ tín dụng không có
đức thì chất lượng cho vay sẽ kém.
- Thứ tư, chất lượng thẩm định dự án đầu tư chưa cao. Dự án, phương án đầu tư
là căn cứ quan trọng để ngân hàng có thể xác định các yếu tố liên quan đến khoản tín
dụng như tổng vốn đầu tư, lãi suất và thời gian đầu tư. Nhưng hiện nay, thẩm định hiệu
quả của dự án đầu tư là vấn đề càng khó đối với cán bộ ngân hàng. Do khả năng dự báo
kém, thiếu sự nắm bắt tình hình thị trường. Mà nội dung của dự án gồm nhiều yếu tố
mang tính dự báo, đặc biệt đối với dự án trung và dài hạn, dự án đầu tư mới, hoặc dự
án có quy mô đầu tư lớn. Các chỉ tiêu hiệu quả như NPV, IRR đều được tính trên số
liệu của 3 đến 10 năm sau. Khi mà khả năng dự báo yếu, không nắm bắt được tình hình
thị trường thì những dự tính trên chỉ làm cho đủ thủ tục, chẳng ai dám chắc đúng. Bản
thân cán bộ trực tiếp cũng cảm thấy điều đó.
- Thứ năm, công tác kiểm tra sử dụng vốn của cán bộ tín dụng chưa đảm bảo
chất lượng. Tình hình kiểm tra sử dụng vốn của cán bộ tín dụng tại chi nhánh còn mang
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
64 tính sơ sài, thiếu tính nghiệp vụ và chưa đánh giá được khả năng thu hồi nợ từ
khoản vay đã được kiểm tra. Có thể nói theo cảm nhận ban đầu, nhu cầu và dự kiến sử
dụng vốn vay của nguời vay dường như hoàn toàn rõ ràng. Tuy nhiên, trong nhiều
khoản vay thương mại, điều này lại không đúng như thế. Thông thường thì việc xác
định nhu cầu và mục đích sử dụng thực sự đối với khoản vay đòi hỏi phải có những kỷ
năng phân tích tốt về kế toán và tài chính doanh nghiệp. Về mặt này, nhiều cán bộ tín
dụng còn mơ màng khi nhìn vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Điều này làm ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng.
- Thứ sáu, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa hiệu quả. Chất lượng kiểm
tra, kiểm soát nội bộ còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng với sự phức tạp của nội dung
kiểm tra tín dụng. Về trình độ chuyên môn đối với cán bộ làm công tác kiểm soát đòi
hỏi phải tinh thông về nghiêp vụ, nhưng hiện nay cán bộ kiểm soát của chi nhánh còn
yếu về nghiệp vụ chuyên môn, chưa tương xứng với công việc, chính vì vậy, có lúc
kiểm soát vẫn không phát hiện được sai phạm trong hồ sơ tín dụng.
2.6.2 Nguyên nhân khách quan
Có nhiều nguyên nhân khách quan từ ngoài hệ thống ngân hàng tác động tới
chất lượng tín dụng. Trong đó có một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Một là, môi trường vĩ mô chưa thông thoáng. Môi trường kinh tế, môi trường
đầu tư chưa ổn định. Thị trường trong nước kém phát triển, thiếu đồng bộ, thiếu tính dự
báo. Các chính sách vĩ mô nhất là các chính sách tiền tệ, chính sách thuế, nhà đất hay
thay đổi, có nhiều biến động gây bất lợi cho hoạt động ngân hàng. Sự hỗ trợ của nhà
nước đối với kinh tế ngoài quốc doanh còn ít, sân chơi của các doanh nghiệp chưa thực
sự bình đẳng. Môi trường cạnh tranh còn yếu không lành mạnh như móc ngoặc, tham
nhũng, gây khó khăn cho người làm ăn nghiêm túc. Việc tăng cường và hoàn thiện các
chính sách, biện pháp của Nhà nước đối với các thành phần kinh tế, đảm bảo môi
trường kinh tế lành mạnh, ổn định để các doanh nghiệp phát triển thuận lợi là rất cần
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
65 thiết. Tạo điều kiện cho khách hàng mạnh lên sẽ bảo đảm cho ngân hàng mở rộng
thị trường kinh doanh có hiệu quả.
Hai là, môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ,
chậm sửa đổi đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Cụ thể:
+ Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan hoạt động ngân hàng và luật dân
sự về điều khoản lãi suất có sự mâu thuẫn nhau và cơ chế tín dụng chưa rõ ràng trách
nhiệm pháp lý của bên cho vay và bên vay. Dẫn đến khó khăn cho ngân hàng khi khởi
kiện khách hàng để thu hồi nợ.
+ Về điều kiện cho vay, thực tế để tìm kiếm những doanh nghiệp đủ điều kiện
cho vay thì rất khó khăn, có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp muốn vay mà không
vay được. Còn nếu nới lỏng các điều kiện cho vay thì dễ dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng.
Theo quy định doanh nghiệp luôn phải có khả năng tài chính đảm bảo trong suốt thời
gian vay, điều này trên thực tế hiện nay khó có thể đạt được, đã gây không ít khó khăn
cho cán bộ tín dụng, vì đa số khi xác định khả năng tài chính của khách hàng, Ngân
hàng chủ yếu dựa vào báo cáo tài chính, nếu như báo cáo tài chính thiếu trung thực thì
việc đánh giá khả năng tài chính chỉ mang tính hình thức, khi hiện nay quy định về
kiểm toán chưa mang tính bắt buộc.
+ Về cơ sở pháp lý của tài sản thế chấp. Theo quy định của pháp luật thì cơ sở
đảm bảo cho việc thế chấp tài sản là bản hợp đồng được ký kết giữa bên thế chấp và
bên nhận thế chấp, cùng bản gốc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản do bên thế
chấp giao cho bên nhận thế chấp. Thực tế các cơ quan quản lý Nhà nước chịu trách
nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho các chủ sở hữu chưa được rộng
khắp. Do đó, thế chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng gặp nhiều khó khăn
phức tạp, do thiếu cơ sở pháp lý về quyền sở hữu tài sản. Cụ thể, như đối với DNNN
hầu hết không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hay quyền sử dụng tài sản khi giao
vốn mà chỉ có bản xác nhận tổng số vốn giao của cơ quan thẩm quyền. Vì thế, thực tế
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
66 nhiều DNNN vay vốn chưa thực hiện thế chấp tài sản, một phần vì chưa làm được
giấy chứng nhận quyền sở hữu. Do đó, ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý
tài sản thu hồi nợ.
+ Vấn đề phát mãi tài sản thế chấp: Hiệu lực của cơ quan hành pháp chưa đáp
ứng được yêu cầu giải quyết các tranh chấp, tố tụng và hợp đồng kinh tế…Thời gian và
thủ tục phát mãi tài sản thường kéo dài, chi phí ngoài cao. Dẫn đến kéo dài thời gian
thu hồi nợ của Ngân hàng.
- Ba là, khách hàng thiếu khả năng tài chính, thiếu kinh nghiệm quản lý và điều
hành kinh doanh. Khách hàng không kê khai đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh khiến chi nhánh không thể nắm bắt được khả năng thực sự của khách hàng vay
vốn. Khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích trong hợp đồng vay vốn dẫn đến
nguy cơ thất thoát vốn cho ngân hàng. Mặt khác, trình độ quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp yếu kém dẫn đến sử dụng vốn không hợp lý làm thất thoát vốn vào
những chi phí không cần thiết.
Kết luận chương 2: Qua phân tích về thực trạng hoạt động và đánh giá chất
lượng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Công Thương An Giang từ năm 2005 đến
năm 2007 đã cho thấy: những kết quả đạt được về huy động vốn, cho vay, hiệu quả
kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của chi nhánh.
Từ những nguyên nhân, tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của chi nhánh đòi
hỏi phải có những giải pháp cơ bản, đồng bộ để nâng cao chất lượng tín dụng tại chi
nhánh. Có như vậy, chi nhánh Ngân hàng Công Thương An Giang mới có thể phát
triển một cách an toàn và hiệu quả.
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
67 CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH AN GIANG
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP
3.1.1 Định hướng hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội
nhập:
Với định hướng của Đảng và Nhà nước, toàn ngành ngân hàng trong tiến trình
hội nhập quốc tế đến năm 2010 cần phải hướng đến là:
- Đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân
dân.
- Tạo lập được môi trường pháp lý hoàn chỉnh, phù hợp với thông lệ và chuẩn
mực quốc tế nhằm tăng sức cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trên thị
trường tài chính trong nước và ngoài nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, đảm bảo an
toàn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam.
- Nâng cao vai trò của ngành ngân hàng trong việc thúc đẩy triển khai các chủ
trương phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước như phát triển kinh tế theo ngành, theo
vùng, theo lĩnh vực… Đảm bảo huy động và phân bổ có hiệu quả nguồn vốn tín dụng
ngân hàng, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp hoá-hiện đại hoá.
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nâng cao năng lực giám sát và quản lý,
nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của toàn hệ thống ngang tầm khu vực.
- Từng bước tạo sân chơi bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh với môi trường quản
lý minh bạch, chủ động mở cửa thị trường tài chính, tham gia hội nhập quốc tế.
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
68 3.1.2 Mục tiêu của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập
quốc tế.
Phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục những tồn tại và yếu kém do
chủ quan gây ra, tăng nhanh nguồn lực đáp ứng nhu cầu to lớn và bức xúc về vốn cho
nền kinh tế đang hội nhập quốc tế. Do vậy, hệ thống ngân hàng Việt Nam cần đạt được
những mục tiêu cụ thể như sau:
- Tốc độ tăng trưởng phương tiện thanh toán (M2) là 15-20%. Tỷ lệ M2/GDP
đạt 60% vào năm 2010.
- Giảm tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán đạt từ 25-30% vào
năm 2010.
- Phấn đấu nâng tỷ lệ tiền gửi của hệ thống ngân hàng đạt 60-70% GDP vào
năm 2010. Huy động và khai thác hiệu quả tiềm năng về vốn chủ yếu hướng đến vốn
trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất
nước.
- Sử dụng vốn tín dụng ngân hàng ưu tiên phát triển những ngành nghề then
chốt trọng điểm, theo hướng tăng nhanh tín dụng trung dài hạn, tránh đầu tư dàn trải,
định hướng cho dòng chảy vốn tín dụng hướng đến từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
- Tỷ lệ an toàn vốn đối với các ngân hàng thương mại: đạt trên 8%.
- Đảm bảo nâng cao hiệu quả tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng, phấn đấu tỷ
suất lợi nhuận bình quân 14%, giảm tỷ lệ nợ quá hạn cho phép không quá 5%, nhằm tái
tạo lại nguồn vốn tín dụng, đẩy nhanh vòng quay vốn cho nền kinh tế.
- Nâng tỷ trọng nhân viên ngân hàng có trình độ Đại học và trên Đại học đến
năm 2010 đạt 70%.
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
69 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH AN GIANG
3.2.1 Giải pháp đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
3.2.1.1 Tạo hành lang pháp lý phù hợp với các NHTM
Cần rà soát các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực
tế để hệ thống các văn bản của ngành có tính pháp lý cao hơn chứ không đơn thuần
hướng dẫn nghiệp vụ.
3.2.1.2 Hoàn thiện lại hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng
Nhằm từng bước hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngành
ngân hàng, NHNN Việt Nam cần ban hành quy chế bắt buộc các TCTD và doanh
nghiệp có quan hệ tín dụng, cung cấp thông tin tín dụng cho CIC ngành ngân hàng,
phải có quy định chế tài khi các TCTD cung cấp thông tin tín dụng không đầy đủ, kịp
thời, chính xác. Những trường hợp phát hiện thông tin không chính xác, NHTM phải
chịu phạt vi phạm hành chính cũng như bồi thường thiệt hại cho NHTM khác đã sử
dụng thông tin không chính xác đó gây ra. Bên cạnh đó cần có quy định khen thưởng
đối với các NHTM chấp hành tốt quy chế hoạt động thông tin tín dụng nhằm động viên
các NHTM nâng cao chất lượng thông tin cung cấp.
CIC nên tăng cường chức năng kiểm tra tính chính xác, đầy đủ các thông tin do
các NHTM cung cấp. Trên cơ sở đó định kỳ hàng quý có thông báo toàn ngành về nhận
xét tình hình chấp hành quy chế, xử phạt hành chính đối với các NHTM vi phạm quy
chế.
3.2.1.3 Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng tại các
NHTM
Thanh tra Ngân hàng cần nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp
thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ mới
nhằm giám sát liên tục các NHTM dưới hai hình thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ
xa. Thanh tra tại chỗ sẽ nâng cao hiệu lực cho việc xử lý các vi phạm dựa trên các tài
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
70 liệu chứng minh không tuân thủ các quy định pháp luật do nguyên nhân khách
quan hay chủ quan làm cơ sở để áp dụng các chế tài cụ thể. Thanh tra ngân hàng thông
qua nghiệp vụ giám sát từ xa cảnh báo kịp thời những sai phạm để các NHTM có biện
pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng. Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, hệ thống pháp luật ngày
càng hoàn thiện và yêu cầu minh bạch thông tin là điều kiện thuận lợi cho thanh tra
ngân hàng sử dụng chủ yếu phương thức giám sát từ xa nhằm phát huy vai trò cảnh báo
sớm của thanh tra ngân hàng.
3.2.2 Giải pháp đối với chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương khi đưa ra những định hướng phát triển kinh tế phải
dựa việc phân tích và dự báo hiệu quả phù hợp với điều kiện, tình hình kinh tế địa
phương. Không nên theo phong trào, dẫn đến đưa ra những định hướng không phù hợp
với điều kiện địa phương gây ra thiệt hại cho người dân và ngân hàng khi đầu tư vốn.
3.2.3 Giải pháp đối với Ngân hàng Công Thương An Giang
Trên cơ sở nhận thức rõ về chất lượng tín dụng, nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng và thực trạng tín dụng, trong bối cảnh mới hiện nay, để tiếp tục nâng
cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang, theo tác giả
thì cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
3.2.3.1 Tăng cường công tác huy động vốn nhằm chủ động được nguồn vốn,
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Trong điều kiện hiện nay, nguồn vốn huy động tại chỗ của chi nhánh còn thấp
chỉ đáp ứng khoảng 57,99% đến 58,55% tổng nguồn vốn chi nhánh đã đầu tư cho tín
dụng, phần còn lại chi nhánh phải nhận vốn điều hoà từ trung ương. Do đó, tăng cường
huy động vốn có vai trò cực kỳ quan trọng để chủ động trong đầu tư tín dụng, giảm chi
phí đầu vào. Để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động cho vay và an toàn cho thanh
khoản, NHCT.AG cần áp dụng các biện pháp tăng cường huy động vốn sau:
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
71 - Phải lập bộ phận nghiên cứu về thị trường để nắm bắt nhu cầu khách hàng ở
địa phương từ đó xây dựng những sản phẩm huy động phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Có chính sách thu hút khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, ổn định. Bằng nhiều
hình thức như: tặng quà sinh nhật cho lãnh đạo đơn vị, hay cá nhân có số dư tiền gửi
lớn; vào những ngày lễ lớn nên tổ chức các cuộc họp mặt những khách hàng tiền gửi
lớn nhằm thể hiện sự trân trọng sự đóng góp của khách hàng vào hiệu quả hoạt động
của ngân hàng. Từ những việc làm đó sẽ tăng thêm sự gắn bó giữa khách hàng và ngân
hàng.
- Có chính sách lãi suất huy động linh hoạt theo nhiều kỳ hạn để đáp ứng được
nhiều nhu cầu của khách hàng.
- Phát triển mạnh sản phẩm thanh toán không dùng tiền mặt: ATM, trả lương
qua tài khoản cho các cơ quan ban ngành. Để thu hút thêm nguồn vốn có chi phí thấp.
- Chọn một số khách hàng tiền gửi lớn để thực hiện chính sách ưu đãi đặc biệt
trong các giao dịch với ngân hàng. Như: bố trí nhân viên Ngân hàng đến thu tiền tận
nơi, hỗ trợ xe chuyên dụng để vận chuyển tiền của khách hàng từ ngân hàng về doanh
nghiệp của khách hàng, ưu tiên giải quyết những yêu cầu rút tiền mặt hay chuyển tiền
của khách hàng…
3.2.3.2 Xây dựng chiến lược đầu tư tín dụng phù hợp xu hướng phát triển
của nền kinh tế.
NHCT.AG cần nghiên cứu xây dựng chiến lược đầu tư theo hướng chiến lược
khách hàng, chiến lược ngành hàng, chiến lược thị trường và thị phần để tăng trưởng
đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế địa phương, phù hợp theo từng thời kỳ.
Muốn vậy phải xây dựng các chiến lược theo hướng sau:
- Chiến lược khách hàng: xác định rõ đối tượng khách hàng. Với tình hình
hiện nay chi nhánh nên tăng cường cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì
đây là dạng khách hàng có khả năng thích nghi cao đối với nền kinh tế thị trường; đẩy
mạnh cho vay nông dân vì một mặt giúp nông dân thoát khỏi tình trạng vay nặng lãi ở
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
72 nông thôn, mặt khác theo kinh nghiệm cho thấy nông dân rất có uy tín trong việc trả
nợ. Từ xác định được khách hàng chiến lược, chi nhánh phải thực hiện các biện pháp
thu hút khách hàng như bằng cách cung cấp tốt các sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất
luợng phục vụ thông qua đội ngũ cán bộ ngân hàng, tăng cường xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, công nghệ, thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng.
- Chiến lược ngành hàng: NHCT.AG cần xác định rõ đối tượng ngành hàng để
đầu tư theo từng thời kỳ với tiêu chí lựa chọn những ngành có khả năng cạnh tranh cao,
thị trường tiêu thụ chắc chắn. Hiện nay như: ngành bưu chính viễn thông, điện lực,
nước, kinh doanh dược phẩm, xuất khẩu lương thực, thủy sản…là những ngành kinh
doanh có hiệu quả cao, rủi ro tín dụng sẽ thấp.
- Chiến lược thị trường và thị phần: chi nhánh nên đẩy mạnh công tác nghiên
cứu thị trường, nắm bắt được diễn biến của nền kinh tế từ đó có hướng đầu tư phù hợp
để chiếm lĩnh thị trường và phát triển thị phần trên địa bàn. Tăng cường mở rộng mạng
lưới giao dịch, tăng cường công tác tiếp thị và nâng cao chất lượng hoạt động để các
khách hàng tiềm năng thấy được tiện ích khi đến giao dịch với ngân hàng.
Trên cơ sở những chiến lược trên sẽ giúp chi nhánh đầu tư đúng hướng, hiệu
quả, giảm thấp được rủi ro tín dụng phát sinh.
3.2.3.3 Thực hiện tốt chính sách khách hàng
Chi nhánh phải thực hiện tốt chính sách phục vụ, chăm sóc khách hàng cũng
như chiến lược phát triển khách hàng nhằm thu hút được những khách hàng kinh doanh
hiệu có hiệu quả đến quan hệ. NHCT.AG cần coi trọng tổ chức công tác khách hàng
như:
- Quan tâm và giữ được khách hàng truyền thống, đặc biệt là khách hàng có tình
hình tài chính tốt, hoạt động có hiệu quả, uy tín hiện đang có quan hệ với chi nhánh,
thực hiện tốt chính sách ưu đãi khách hàng đối với từng loại dịch vụ mà khách hàng có
quan hệ đang giao dịch với chi nhánh.
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
73 - Tích cực tìm kiếm hách hàng mới, làm ăn có hiệu quả, vay vốn đảm bảo,
trên cơ sở giao chỉ tiêu cho cán bộ tín dụng theo nguyên tắc an toàn vốn và có hiệu quả,
đặc biệt lựa chọn những khách hàng phù hợp với điều kiện và khả năng của chi nhánh.
- Bên cạnh đó, đối với những khách hàng hoạt động không hiệu quả, chi nhánh
nên kiên quyết khéo léo giảm dần dư nợ hiện tại, cho vay trên cơ sở lực chọn các dự
án, phương án có nhu cầu đảm bảo được tính khả thi, nguồn trả nợ chắc chắn, đồng
thời tìm biện pháp tăng tài sản bảo đảm nhằm hạn chế rủi ro mất vốn.
Thực hiện tốt chính sách khách hàng sẽ tạo được mối quan hệ gần gũi giữa chi
nhánh và khách hàng, giúp chi nhánh nắm bắt được nhu cầu của khách hàng vay vốn
để có những biện pháp thích ứng kịp thời, đồng thời phát hiện những khó khăn trong
hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng để tìm giải pháp giúp đỡ, hỗ trợ nhằm hạn
chế những rủi ro không lường trước được.
3.2.3.4 Tăng cường công tác đánh giá và phân loại khách hàng
Định kỳ mỗi quý cán bộ tín dụng phải thực hiện việc đánh giá và phân loại
khách hàng mình quản lý về mặt tài chính và phi tài chính để đề xuất với lãnh đạo
phòng và Ban giám đốc có chính sách và biện pháp xử lý phù hợp đối với từng khách
hàng. Từ đó, có kế hoạch rút dần dư nợ đối với những khách hàng đang tiềm ẩn rủi ro.
Còn đối với những khách hàng uy tín, ngân hàng phải thực hiện chế độ ưu tiên đối với
họ khi cung cấp dịch vụ, cấp vốn cho vay với thời gian nhanh nhất.
3.2.3.5 Thực hiện tốt việc thu thập thông tin về khách hàng
Để có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn, xử lý thu hồi nợ kịp thời, giảm
bớt những tổn thất trong rủi ro tín dụng. NHCT.AG phải thường xuyên nắm chính xác,
kịp thời và đầy đủ các thông tin về khách hàng vay vốn. Đây là công việc rất phức tạp
nhưng có vai trò quan trọng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Giải pháp cần tập
trung là:
- Thực hiện tốt các quy định của NHNN về công tác thông tin tín dụng (CIC)
trên cả hai góc độ:
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
74 + Cung cấp đầy đủ cho bộ phận CIC của NHNN các thông tin tín dụng về
khách hàng có quan hệ tín dụng, bao gồm cả thông tin về hồ sơ khách hàng mới đặt
quan hệ tín dụng, thông tin trong quá trình cấp tín dụng ngân hàng, thông tin về hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng theo định kỳ hay đột xuất.
+ Khai thác sử dụng một cách có hiệu quả, thường xuyên nguồn thông tin từ
CIC của NHNN để phục vụ công tác tín dụng đối với khách hàng có quan hệ với ngân
hàng, đặc biệt cần xem xét kỹ thông tin về khách hàng mới đặt quan hệ tín dụng.
- Cán bộ tín dụng là người thường xuyên tiếp cận với khách hàng. Do đó, các
cán bộ này cần nắm bắt các thông tin về khách hàng từ khâu nghiên cứu thị trường
kinh doanh của khách hàng đến nghiên cứu khách hàng mà chủ yếu đến việc điều tra,
thẩm định dự án xin vay, nắm bắt các thông tin trong quá trình sử dụng vốn vay, tiêu
thụ sản phẩm, nguồn trả nợ. Có thể tiến hành phỏng vấn trực tiếp với khách hàng, điều
tra tại nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng thông qua các thông tin chéo
(từ khách hàng của khách hàng), các cơ quan quản lý (sở, cơ quan thuế) và các thông
tin đại chúng, thậm chí cả đối thủ cạnh tranh của khách hàng.
- Thường xuyên tiến hành phân tích tài chính của khách hàng. Thông qua các
báo cáo định kỳ, đột xuất mà khách hàng phải gửi theo yêu cầu của ngân hàng. Trên cơ
sở số liệu đó để đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng,
phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu. Đặc biệt là những nguy cơ phá sản, mất khả
năng thanh toán, khó trả nợ vốn vay ngân hàng. Có thể tham khảo các báo cáo của các
công ty kiểm toán, báo cáo quyết toán thuế…
3.2.3.6 Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng
Trong công tác thẩm định cho vay, CBTD ngân hàng cần áp dụng tốt các kỹ
thuật phân tích tín dụng, trong đó có nguyên tắc 6C.
Thứ nhất, đặc tính-tư cách người vay (Character). Cán bộ tín dụng phải chắc
chắn tin rằng người xin vay có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng và có thiện chí trả nợ
khi đến hạn. Cán bộ tín dụng buộc phải nắm vững mục đích xin vay của khách hàng.
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
75 Thậm chí mục đích xin vay là tốt, song cán bộ tín dụng cũng cần xác định rõ thái độ
trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, trả lời câu hỏi trung thực, có thiện chí và nổ
lực hết sức để hoàn thành trả nợ vay khi đến hạn. Nếu phát hiện người xin vay giả dối
trong kế hoạch sử dụng vốn vay và trả nợ như đã thỏa thuận thì cán bộ tín dụng phải từ
chối cho vay, nếu không sẽ gây ra rủi ro tín dụng. Việc đánh giá tư cách người vay phải
đầy đủ cả lịch sử (trước đó), hiện tại và hình ảnh của họ trong tương lai.
Thứ hai, năng lực của người vay (capacity). Cán bộ tín dụng phải chắc chắn
rằng người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng
tín dụng. Trường hợp là pháp nhân vay vốn thì người đứng ra ký kết các hợp đồng là
người đại diện pháp luật của pháp nhân đó (ghi rõ trong điều lệ công ty) hoặc người
được ủy quyền phải đúng theo quy định của pháp luật. Năng lực của người vay cần
đánh giá kỹ các năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, thu nhập của người vay (cash). Tiêu chí thu nhập của người vay cần
tập trung vào câu hỏi: người vay có khả năng tạo ra tiền đủ trả nợ?. Nhìn chung, người
vay có ba khả năng tạo ra tiền: luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập; từ
thanh lý tài sản; từ phát hành chứng khoán. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng cần xem xét ưu
tiên khả năng thu hồi nợ từ nguồn thu thứ nhất, đây là nguồn thu đầu tiên và căn bản để
trả nợ ngân hàng.
Thứ tư, đảm bảo tiền vay (collateral). Khi đánh giá khía cạnh đảm bảo tiền
vay, cán bộ tín dụng phải tự hỏi: người vay sở hữu một giá trị nào hay tài sản nào có
chất lượng để hỗ trợ việc trả nợ ngân hàng?. Cán bộ tín dụng cần chú ý đến những yếu
tố như: tuổi thọ, điều kiện và mức độ chuyên dụng của tài sản bảo đảm.
Thứ năm, các điều kiện (conditions). Cán bộ tín dụng cần phải biết xu hướng
hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như điều kiện
kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khoản vay.
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
76 Thứ sáu, kiểm soát (control). Cán bộ tín dụng cần tập trung vào những vấn
đề như: Các thay đổi trong luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay hay
không?.
3.2.3.7 Tăng cường công tác quản lý tín dụng
♦ Xác định đúng thời hạn cho vay, mức trả nợ của từng khách hàng
- Xác định đúng thời hạn cho vay: chi nhánh không nên gò ép thời hạn trả nợ
đối với khách hàng. Vì như vậy sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng. Mà chi nhánh cần phải tính toán thời hạn cho vay sao cho phù hợp với
chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, vòng quay vốn lưu động, tiến độ thanh
toán từng hợp đồng cụ thể. Có như vậy, mới không để xảy ra tình trạng khách hàng
phát sinh nợ quá hạn mặc dù kinh doanh của khách hàng không bị thua lỗ.
- Về mức trả nợ: cần xác định mức trả nợ phù hợp với mức doanh thu về sản
xuất kinh doanh của khách hàng, mức trả nợ đối với vốn vay lưu động được xác định
dựa vào thời điểm có nguồn thu. Đối với món vay trung dài hạn không nên áp dụng
hình thức thu nợ chia đều cho các kỳ mà phải tuỳ thuộc vào lợi nhuận và khấu hao của
từng thời kỳ mà dự án mang lại. Ngoài ra, còn chú ý đến nguồn thu khác của khách
hàng, để thu nợ vay nhằm tăng nhanh vòng quay vốn của doanh nghiệp cũng như tăng
nhanh vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng.
♦ Dự báo những nguy cơ tiềm ẩn và biện pháp phòng ngừa hữu hiệu
Có thể nói kinh doanh dịch vụ tiền tệ-tín dụng ngân hàng có tính chất đặc thù
khác với kinh doanh hàng hoá bình thường. Ngân hàng dễ trở thành nạn nhân của
khách hàng, khi khách hàng lâm vào tình trạng sản xuất kinh doanh thu lỗ hoặc khi
khách hàng là nạn nhân của các vụ lừa đảo thì sẽ mất khả năng trả nợ dẫn đến rủi ro tín
dụng, ngân hàng không thu hồi được vốn. Vì vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng
luôn luôn tiền ẩn rủi ro. Vì vậy, NHCT.AG cần phải tổ chức tốt dự báo rủi ro tiềm ẩn
và biện pháp phòng ngừa hữu hiệu để giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
3.2.3.8 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
77 Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng tín dụng của NHTM.
NHCT.AG cần chú ý những nội dung cơ bản trong công tác tổ chức cán bộ như sau:
- Tiêu chuẩn hoá cán bộ làm công tác tín dụng. Việc tuyển chọn, bố trí, sử dụng
cán bộ cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Cán bộ tín dụng phải là người có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cao, trung
thực, có trách nhiệm và tâm huyết với chi nhánh.
+ Cán bộ tín dụng phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, được đào tạo bồi
dưỡng chu đáo về kiến thức chuyên môn, am hiểu thị trường, pháp luật, chuyên môn
hoá trong thẩm định từng ngành, nghề và từng đối tượng khách hàng.
+ Kiên quyết loại bỏ các cán bộ yếu về tư cách đạo đức, không trung thực và
thuyên chuyển cán bộ sang bộ phận công tác khác nếu thiếu kiến thức về chuyên môn
nghiệp vụ.
- Chi nhánh nên tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên đề để phổ
biến, trao đổi về các công văn, chế độ mới trong và ngoài ngành để mỗi cán bộ tín
dụng có thể nắm bắt và trao đổi lẫn nhau để hiểu sâu hơn. Chủ động liên kết với các
trường Đại học để thường xuyên tổ chức các lớp bồi duỡng phân tích khách hàng, thẩm
định dự án đầu tư…
3.2.3.9 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động có nhiều khả năng xảy ra rủi
ro. Do vậy, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng, đảm bảo hoạt động tín dụng đạt chất lượng cao. Trên cơ sở nhận thức tầm quan
trọng của công tác kiểm tra kiểm soát và kết đánh giá chất lượng tín dụng của chi
nhánh, thì công tác kiểm tra, kiểm soát là một trong những giải pháp quan trọng để
nâng cao chất lượng tín dụng. Công tác kiểm tra, kiểm soát của chi nhánh cần tiếp tục
hoàn thiện theo hướng sau:
- Một là, đảm bảo thực hiện kiểm tra tất cả các khâu của quá trình cho vay. Cụ
thể:
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
78 + Kiểm tra trước khi cho vay: thẩm định khách hàng, phương án, dự án vay
vốn, thực hiện theo nguyên tắc “6C” đã nêu.
+ Kiểm tra trong khi cho vay: kiểm tra việc chuyển tiền thanh toán của khách
hàng có phù hợp với mục đích vay vốn hay không. Và đặc biệt quan kiểm tra việc giải
ngân bằng tiền mặt.
+ Kiểm tra sau khi cho vay: kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích,
kiểm tra bảo đảm nợ vay, kiểm tra khả năng thu hồi nợ trên cơ sở theo dõi tình hình
luân chuyển hàng hoá, tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Hai là, hiện việc kiểm soát thường xuyên đối với các khoản nợ vay của khách
hàng. Công tác kiểm soát cần được tiến hành theo một số nội dung sau:
+ Xem xét các danh mục khoản vay, khách hàng vay.
+ Phân loại các khoản vay, khách hàng vay.
+ Kiểm soát hồ sơ, đánh giá chất lượng tín dụng các khoản vay, khách hàng vay.
+ Kiểm tra việc tuân thủ các quy trình và chính sách tín dụng của CBTD.
- Ba là, để công tác kiểm soát đạt hiệu quả cao thì chi nhánh nên bố trí cán bộ
kiểm soát là những cán bộ có nghiệp vụ giỏi, bản lĩnh nghề nghiệp, đặc biệt là có nghệ
thuật đấu tranh để mạnh dạn đóng góp cũng như tham mưu cho ban giám đốc, biết vì
lợi ích chung của NHCT.AG.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và giải pháp chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Công Thương An Giang.pdf