Đề tài Thực trạng và giải pháp cho vay tiêu dùng tại agribank - Chi nhánh quận 5 - Tp Hồ Chí Minh

LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay đất nước đang trên con đường đổi mới, nền kinh tế đang dần hòa nhập vào kinh tế chung của thế giới. Do đó nền kinh tế nước ta sẽ gặp những khó khăn nhất định, để có phát triển ổn định và bền vững, chúng ta cần phải có những cơ chế họat động kinh tế mới phù hợp với cơ chế thị trường hiện tại và cần có một hệ thống lĩnh vực kinh tế đóng vai trò như hệ thần kinh thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, và một trong những dây thần kinh quan trọng điều phối phần lớn tài chính trong kinh tế đó là lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng. Đối với toàn bộ hệ thống NHNN Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5 nói riêng thì vấn đề tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề rất được quan tâm. Nguồn vốn đáp ứng được nhu cầu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là vấn đề quan trọng và cần thiết trong hiện tại và tương lai. Mà trong đó họat động cho vay đối với khách hàng là cá nhân cũng sẽ tạo điều kiện cho phát triển kinh tế. Do thấy được tầm quan trọng của tín dụng đối với khách hàng là cá nhân đối với họat động của Ngân hàng nên NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5 trong những năm gần đây luôn chú trọng đến công tác cho vay, tiêu dùng, góp phần làm cho hệ thống Ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn. Qua thời gian học tập tại trường và được tiếp cận với thực tiễn các hoạt động tại NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5 em thấy rằng việc tìm hiểu về hoạt động tín dụng đối với khách hàng là cá nhân lầ cần thiết. Vì vậy nên em chọn đề tài “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI AGRIBANK – CHI NHÁNH QUẬN 5 – TP.HCM”. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG 2 1.1 Khái niệm và chức năng của tín dụng 2 1.1.1 Khái niệm 2 1.1.2 Các chức năng của tín dụng: 2 1.2 Các hình thức tín dụng phổ biến hiện nay 5 1.2.1 Căn cứ vào thời hạn vay 5 1.2.2 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 5 1.2.3 Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng 6 1.2.4 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả 6 1.2.5 Căn cứ theo đối tượng tham gia quy trình cho vay 6 1.2.6 Căn cứ vào phương pháp cho vay 7 1.2.7 Căn cứ vào mối quan hệ của các chủ thể 7 1.3 Lý luận về tín dụng tiêu dùng: 8 1.3.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng tiêu dùng 8 1.3.2 Đối tượng của tín dụng tiêu dùng 9 1.3.3 Phân loại tín dụng tiêu dùng 9 1.3.4 Ý nghĩa của tín dụng tiêu dùng 11 1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới tín dụng tiêu dùng 12 Chưong 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG 14 2.1 Giới thiệu chung về NHNo&PTNT VIỆT NAM 14 2.2 Vài nét về NHNo&PTNT Quận 5 20 2.2.1 Hoàn cảnh ra đời 20 2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ hoạt động 21 2.2.3 Cơ cấu tổ chức các phòng ban 22 2.2.4 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 23 2.2.5 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu 27 2.3 Tình hình huy động vốn và cho vay 28 2.3.1 Tình hình huy động vốn 28 2.3.2 Tình hình cho vay 34 2.4 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT Quận 5 39 2.4.1 Các hình thức cho vay tiêu dùng ở NHNo&PTNT Quận 5 40 2.4.2 Một số qui định đối với tín dụng tiêu dùng 43 2.4.3 Quy trình tín dụng tiêu dùng 46 2.5 Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT Quận 5 50 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP 55 3.1 Nhận xét chung về chi nhánh Quận 5 55 3.1.1 Điểm mạnh 55 3.1.2 Điểm yếu 55 3.2 Giải pháp 56 3.2.1 Đối với chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 56 3.2.2 Đối với Ngân hàng thương mại 57 3.3 Kiến nghị 58 KẾT LUẬN 61

doc67 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5703 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp cho vay tiêu dùng tại agribank - Chi nhánh quận 5 - Tp Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt động cho vay, bảo lãnh theo đúng quy định của ngân hàng Nhà Nước va của NHNo&PTNT Việt Nam. Tổ chức lưu trữ hồ sơ tín dụng, bảo lãnh, lập hồ sơ khách hàng. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu Tuy mới đi vào hoạt động được 4 năm nhưng NHNo&PTNT Quận 5 đã có nhiều cố gắng để đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ của mình.Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu bao gồm: Huy động tiền gửi thanh toán, tiền gửi huy động bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng đối với khách hàng trong và ngoài nước, tiền gửi ký quỹ đảm bảo thanh toán thẻ.. Cho vay vốn ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ… Cho vay trả góp để mua nhà ở, nền nhà, cho vay tiêu dùng, xây dựng,sửa chữa nhà và trang trí nội thất… Thực hiện nghiệp vụ thanh toán nội bộ trong hệ thống ngân hàng, giữa các khách hàng và ngân hàg khác. Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác Tài trợ xuất nhập khẩu Dịch vụ bảo lãnh, thanh toán, và chuyển tiền nhanh trong nước CHƯƠNG 3 : Tình hình huy động vốn và cho vay Tình hình huy động vốn Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng. Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của một ngân hàng thương mại; thể hiện ở chỗ nó không những chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng mà nó còn là nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội được tập trung để sử dụng có hiệu quả cho các nhu cầu của nền kinh tế - xã hội. Các hình thức huy động vốn chủ yếu ở NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5: Tiền gửi thanh toán: Các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế có thể mở tài khoản tại NHNo&PTNT Quận 5 nhằm thực hiện các khoản chi trả, thanh toán tiền lẫn nhau phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của mình.Tài khoản đó gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng huy động với lãi suất rất thấp; và khách hàng có thể rút, chuyển tiền vào bất cứ lúc nào Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi này của khách hàng thường không lớn nhưng với số lượng khách hàng rất đông nên tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toán trở nên lớn đáng kể. Tiền gửi tiết kiệm: Đây là khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư mà ngân hàng đang giữ hộ, và đây cũng là khoản tiền chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng; là nguồn tiền lớn nhất mà ngân hàng dùng để cho vay; và là nguồn vốn kinh doanh mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng Lãi suất tiền gửi tiết kiệm luôn cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán.Trong hệ thống NHNo&PTNT, các hình thức tiền gửi tiết kiệm rất đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền ngày càng gia tăng của khách hàng, và để tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác NHNo&PTNT luôn đưa ra những sản phẩm tiện ích nhằm thu hút một khối lượng lớn khách hàng; những hình thức tiền gửi tiết kiệm của NHNo&PTNT hiện nay bao gồm : Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Tiền gửi tếit kiệm không kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm tích góp dự thưởng bằng VND Tiền gửi ký quỹ đảm bảo thanh toán thẻ Bảng 1: Tình hình huy động vốn từ 2006 – 2008 của NHNo&PTNT Quận 5 ĐVT: Triệu đồng Chi tiêu Năm 2006 Tỷ trọng (%) Năm 2007 Tỷ trọng (%) Tăng trưởng so với 2006 (%) Năm 2008 Tỷ trọng (%) Tăng trưởng so với 2007 (%) Tiền gửi của tổ chức tín dụng 84.000 33,02 67.000 24,05 (20,24) 45.000 9,44 (32,83) Tiền gửi của dân cư, tổ chức kinh tế 170.384 66,98 211.541 75,95 24,16 431.600 90,56 104,03 Tổng số vốn huy động 254.384 100 278.541 100 9,5 476.600 100 71,1 Sau hai năm đi vào hoạt động , NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5 đã từng bước đứng vững trên đôi chân của mình. Năm 2006, NHNo&PTNT Quận 5 đã có được một khối lượng khách hàng vượt mức mong đợi nhưng tình hình huy động vốn của ngân hàng lại gặp phải một khó khăn lớn đó là phần đông dân cư đã và đang hình thành thói quen đầu tư vào thị trường chứng khoán thay vì đem tiền gửi vào ngân hàng để hưởng lãi như trước. Điều đó dẫn đến tình hình huy động vốn của ngân hàng đạt kết quả không cao với tổng số vốn huy động là 254.384 triệu đồng trong đó tiền gửi của tổ chức tín dụng là 84.000 triệu đồng chiếm 33,02% trên tổng số vốn huy động; tiền gửi của dân cư và tổ chức kinh tế là 170.384 triệu đồng chiếm 66,98% tổng số vốn huy động. Vào những năm đầu của năm 2007, việc huy động vốn vẫn tiếp tục gặp khó khăn do một số người dân đã bắt đầu rút tiền gửi tiết kiệm để đầu tư hết vào chứng khoán, NHNo&PTNT Quận 5 lập tức tiến hành các biện pháp nhằm thu hút lại vốn huy động như cải cách lại bộ máy tổ chức, đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên, đưa ra nhiều loại hình dịch vụ tiện ích mới cùng với những giải thưởng hấp dẫn. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT Quận 5 không ngừng tăng cường sức cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, và tăng cường giữ vững mối quan hệ với những khách hàng hiện tại, mở rộng tìm kiếm những khách hàng mới. Chính vì thế mà tình hình huy động vốn của ngân hàng đã được cải thiện hơn so với năm 2006, với tổng số vốn huy động đạt 278.541 triệu đồng tăng 9,5% so với năm 2006; trong đó tiền gửi của tổ chức tín dụng chỉ đạt 67.000 triệu đồng chiếm 24,05% trên tổng số vốn huy động, giảm so với năm 2006 là 20,24%; tuy nhiên tiền gửi của dân cư và tổ chức kinh tế lại tăng mạnh đạt 211.541 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,95% tổng số vốn huy động, tăng 24,16% so với năm 2006. Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, lạm phát tăng cao, biến động giá vàng, giá ngoại tệ, cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào của các ngân hàng; song NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Quận 5 nói riêng vẫn phát triển ổn định. Năm 2008 là năm chiến lược của các ngân hàng, các ngân hàng đã đưa ra hàng loạt những sản phẩm mới nhằm thu hút vốn huy động, NHNo&PTNT Quận 5 cũng không nằm ngoài xu hướng đó, hệ thống NHNo&PTNT bắt đầu triển khai chương trình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt nhằm đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền, tăng trưởng thêm nguồn vốn huy động từ dân cư. Khi tham gia chương trình này, khách hàng rút vốn trước hạn sẽ được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi và được ghi ngay vào sổ tiết kiệm khi khách hàng gửi tiền. Ngoài ra, khoảng giữa năm 2008, NHNo&PTNT Quận 5 tiếp tục triển khai đợt huy động tiền gửi “Tiết kiệm tự điều chỉnh tăng lãi suất” áp dụng cho tiền gửi Việt Nam đồng (VND). Chỉ cần với số tiền gửi tối thiểu 500.000 VND theo lãi suất có kỳ hạn từ một tháng đến sáu tháng tương ứng với kỳ hạn gửi được ngân hàng công bố công khai, tất cả các khách hàng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm đều có thể gửi tiền theo hình thức này. Với lãi suất tiền gửi tiết kiệm tự điều chỉnh tăng khi mức lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam do ngân hàng Nhà Nước công bố tăng và giữ nguyên mức lãi suất cũ khi mức lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam do ngân hàng Nhà Nước công bố giảm. Thủ tục trả lãi được thực hiện vào này đến hạn, trả một lần khi rút gốc và tiền lãi được tính theo thời hạn áp dụng lãi suất khác nhau trong kỳ hạn gửi. Với những chiến lược trên, năm 2008 NHNo&PTNT Quận 5 đã thu được những thành tích đáng kể với tổng số vốn huy động đạt được là 476.600 triệu đồng chiếm 90,56% trên tổng số vốn huy động, tăng 71,1% so với năm 2007; trong đó tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế tăng rất mạnh đạt 431.600 triệu đồng tăng 104,03% so với năm 2007. Bảng 2: Phân loại nguồn vốn huy động theo kỳ hạn ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Tỷ trọng (%) Năm 2007 Tỷ trọng (%) Tăng trưởng so với 2006 (%) Năm 2008 Tỷ trọng (%) Tăng trưởng so với 2007 (%) Tiền gửi không kỳ hạn 42.342 16,64 44.560 16 5,24 92.100 19,32 106,69 Tiền gửi có kì hạn 212.042 83,36 233.981 84 10,35 384.500 80,68 64,33 Tổng số vốn huy động 254.384 100 278.541 100 9,5 476.600 100 71,1 Nhìn vào bảng số liệu trên, nếu ta đi sâu hơn nữa vào tình hình huy động vốn thì sẽ thấy tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn đều tăng trưởng qua các năm nhưng số vốn huy động từ tiền gửi có kì hạn luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số vốn huy động của chi nhánh.Với kết quả được thể hiện ở Bảng 2, điển hình là năm 2008, số vốn huy động được từ tiền gửi không kỳ hạn đạt 92.100 triệu đồng, với tỷ trọng 19,32% trên tổng vốn huy động; trong khi số vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn thì lại rất cao 384.500 triệu đồng chiếm 80,86% trên tổng vốn huy động của chi nhánh. Điều này cho thấy tình hình huy động vốn đã vượt qua được những khó khăn trước mắt, thu hút được lượng lớn tiền nhàn rỗi trong dân cư; và người dân đã bắt đầu muốn đem tiền gửi vào ngân hàng để hưởng lãi cố định, ít rủi ro hơn là đầu tư vào những lĩnh vực khác nhiều rủi ro hơn. 19,32% 80,68% Năm 2008 Tình hình cho vay Trong các hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam Quận 5 thì hoạt động cho vay mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao nhất, vì thế đây là vấn đề được đặc biệt quan tâm của ngân hàng. Ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư, tiêu dùng và phục vụ nhu cầu đời sống…với: Thời hạn vay phù hợp với nhu cầu vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Mức cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn thực tế của khách hàng Lãi suất vay theo lãi suất hiện hành của NHNo&PTNT Việt Nam Thủ tục nhanh chóng, không quá phức tạp. Sau đây, là các sản phẩm cho vay dành cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình tại NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5: Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh: là loại vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng trong các lĩnh vực: nông, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ, kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ. Cho vay lưu vụ: Khách hàng là các hộ gia đình, cá nhân ở vùng chuyên canh, xen canh lúa và cây ngắn hạn khác có thể sử dụng phương thức cho vay lưu vụ.Thời hạn cho vay phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh và thời gian thu hồi vốn của phương án xin vay và không quá thời hạn của một vụ kế tiếp. Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống: Dành cho những khách hàng có nhu cầu vay vốn phục vụ sinh hoạt đời sống; có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính để trả nợ.Riêng khách hàng là người hưởng lương thì chỉ cần xác nhận của cơ quan quản lý lao động về các khoản thu nhập của mình. Cho vay mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển…phục vụ sản xuất và đời sống: Bao gồm: Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: dành cho khách hàng đang cần đáp ứng nhu cầu về chi tiêu gia đình như :mua sắm vật dụng gia đình, cưới hỏi, du lịch, chữa bệnh… Cho vay xây dựng nhà – sửa chữa nhà: đáp ứng hu cầu xây dựng, sửa chữa nhà.Thời hạn cho vay tối đa 5 năm theo phương thức trả góp. Cho vay mua xe cơ giới: đáp ứng nhu cầu mua xe để cho thuê lại, hay phục vụ nhu cầu đi lại.Số tiền cho vay tối đa là từ 60% – 70% giá trị xe, thời gian cho vay tối đa 3 năm theo phương thức trả góp. Cho vay mua nhà, nền nhà: số tiền cho vay tối đa là 60% giá trị nhà và nền nhà. Thế chấp trực tiếp bằng chính khu đất mà khách hàng đã mua.Thời gian tối đa là 7 năm theo phương thức trả góp. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá: Dành cho khách hàng sở hữu hợp pháp tài sản cầm cố gồm: Sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do NHNo&PTNT Việt Nam phát hành, trái phiếu kho bạc nhà nước…mức vay được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế và giá trị tài sản cầm cố. Cho vay để người lao động đi lao động có thời hạn ở nước ngoài: Là món vay dành cho tất cả công dân Việt Nam có đủ điều kiện đi lao động ở nước ngoài.Người lao động phải có hợp đồng ký kết về việc đi làm việc ở nước ngoài. Được vay đến 20 triệu VND mà không phải thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay. Mức vay tối đa là 80 % chi phí cần thiết liên quan đến thủ tục đi lao động ở nước ngoài. Thời hạn vay phù hợp với khả năng trả nợ trong thời gian lao động tại nước ngoài. Đồng tiền vay : VND, USD, EUR… Cho vay trả góp: Dành cho tất cả các khách hàng có nhu cầu và đủ điều kiện trả nợ dần trong thời gian vay. Khách hàng phải có thu nhập thường xuyên và có tài sản đảm bảo cho khoản vay. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng: Khách hàng là cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam sở hữu thẻ tín dụng quốc tế hay nội địa do NHNo&PTNT Việt Nam phát hành. Đặc điểm sản phẩm: Loại tiền vay: VND hoặc USD Thời gian cho vay: tối đa 12 tháng Mức cho vay : tối đa 80% số tiền đã chi tiêu trong thẻ tín dụng. Tài sản đảm bảo: Ký quỹ bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm hoặc giấy tờ có giá do NHNo&PTNT Việt Nam phát hành hoặc tín chấp tùy theo đối tượng. Phương thức trả nợ: Thanh toán hàng tháng tối thiểu 20 % số tiền chi tiêu trên thẻ theo bảng liệt kê giao dịch hàng tháng.Số tiền chi tiêu trên thẻ không được trừ vào số tiền ký quỹ. Bảng 3 :Tình hình dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Quận 5 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Dư nợ cho vay 120.208 146.976 393.823 Mức độ tăng giảm dư nợ - 26.768 246.847 Tỷ lệ tăng giảm dư nợ - 22,3% 157,95% Nguồn : Phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5 Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Quận 5 nhìn chung có chiều hướng tăng từ năm 2006 đến 2008. Nhưng tỷ lệ tăng của năm 2007 so với năm 2006 không cao với tổng dư nợ cho vay của năm 2007 là 146976 triệu đồng, còn dư nợ cho vay trong năm 2006 là 120208 triệu đồng, do các ngân hàng trong thời gian này muốn đẩy mạnh hoạt động huy động vốn nên đã đồng loạt tăng lãi suất, điều này kéo theo lãi suất cho vay tăng đã ảnh hưởng rất lớn đến tình hình cho vay tại NHNo&PTNT Quận 5. Bên cạnh đó, gần cuối năm 2007 các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đều quay sang tăng mạnh cho vay trong lĩnh vực bất động sản vì thời gian này thị trường chứng khoán bắt đầu có những dấu hiệu bất ổn.Ngân hàng Nhà Nước đã yêu cầu các tổ chức tín dụng phải: khống chế dư nợ vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3% tổng dư nợ của tổ chức tín dụng. NHNo&PTNT Quận 5 đã thực hiện theo chỉ đạo, tiến hành kiểm tra lại những khoản vay cũ, đồng thời thẩm định lại kỹ thuật những khoản vay mới nhằm tránh trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Vì thế dư nợ cho vay năm 2007 tăng so với năm 2006 chủ yếu là cho vay trong lĩnh vực bất động sản, xây dựng và sửa chữa nhà cửa. Năm 2008, hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam đã nhiều lần giảm lãi suất cho vay trên phạm vi toàn quốc đối với các đối tượng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Với việc giảm lãi suất cho vay này, sẽ giúp cho hàng triệu hộ gia đình và hàng vạn sẽ được tiếp cận nguồn vốn từ NHNo&PTNT với mức lãi suất hợp lý qua đó sớm phục hồi và phát triển sản xuất tạo tiền đề quan trọng cho nền kinh tế sớm lấy lại tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững trong các năm tiếp theo. Trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế, NHNo&PTNT Việt Nam đã triển khai giải pháp sáng tạo, nhanh nhạy trong điều hành kinh doanh, gắn với thực tế diễn biến của thị trường và chính sách của Nhà Nước. Nhờ vậy hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam đã vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh với hệ số an toàn đảm bảo. Bên cạnh đó NHNo&PTNT cũng là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc tháo gỡ khó khăn về vốn vay cho các doanh nghiệp với mức lãi suất cho vay ưu đãi, linh hoạt. Từ 11/2008 thực hiện chủ trương của chính phủ và ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT đã tập trung vào các giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế; theo đó ngân hàng đã chấp nhận giảm lợi nhuận và các quỹ để giảm lãi suất cho vay. Đối tượng tập trung chủ yếu là hộ nông dân, doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn phần nào cho các hộ sản xuất và doanh nghiệp. Trong năm 2008, NHNo&PTNT Việt Nam đã thực hiện 12 lần giảm lãi suất cho vay;cụ thể là lãi suất cho vay tối thiểu giảm từ 19,8%/năm xuống còn 10,8%/năm (giảm 9%/năm), lãi suất cho vay tối đa giảm từ 20,5%/năm xuống còn 12,72%/năm (giảm 7,78%/năm). Chính vì thế, dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam năm 2008 đã tăng cao so với năm 2007,với tổng dư nợ cho vay năm 2008 là 393.823 triệu đồng tăng 157,95% so với năm 2007. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Quận 5 Cho vay tiêu dùng hiện nay là một loại món vay rất phổ biến đối với khách hàng là cá nhân và hộ gia đình để tài trợ cho chính sự tiêu dùng của họ.Các khoản vay này giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả chi phí cho việc mua hàng hóa, dịch vụ đó. Hiện nay, tại các ngân hàng có các loại cho vay tiêu dùng phổ biến như sau: Cho vay trả góp mua nhà ở, nền nhà Cho vay trả góp xây dựng, sửa chữa nhà Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng Cho vay hỗ trợ tiêu dùng Cho vay du học Cho vay khác. Các hình thức cho vay tiêu dùng chủ yếu ở NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5 Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng là sả phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi,… và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống. Đối tượng và điều kiện vay vốn: Cá nhân người Việt Nam Có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm…) thuộc sở hữu của chính người vay hoặc được thân nhân có tài sản bảo lãnh. Có mục đích sử dụng vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp. Đặc điểm: Thời gian cho vay: Tối đa 60 tháng Lãi suất: Theo lãi suất thị trường, thông thường 3 tháng thay đổi 1 lần Mức cho vay: Theo nhu cầu thực tế của khách hàng nhưng tối đa không vượt quá năm mươi triệu đồng (nếu không có tài sản thế chấp, cầm cố) và bằng trị giá tài sản thế chấp, cầm cố do NHNo&PTNT thẩm định nếu có tài sản thế chấp, cầm cố Phương thức trả nợ: trả dần (vốn + lãi) hàng tháng hoặc trả lãi hàng tháng và vốn trả vào cuối kỳ (nếu vay ngắn hạn) Hồ sơ và thủ tục vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của NHNo&PTNT Việt Nam Hồ sơ pháp lý: CMND/ Hộ chiếu, Hộ khẩu/ KT3, Giấy đăng ký kết hôn/ xác nhận độc thân… của người vay, người đồng sở hữu và bên bảo lãnh (nếu có) Tài liệu chứng minh thu nhập : Hợp đồng lao động, xác nhận lương, hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh… của người vay và người cùng trả nợ Tài liệu liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố Cho vay trả góp mua nhà ở, nền nhà: Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng mua được nhà, nền nhà đúng theo mong muốn Đối tượng và điều kiện vay vốn: Cá nhân người Việt Nam Có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm…) thuộc sở hữu của chính người vay hoặc được thân nhân có tài sản bảo lãnh.Tài sản thế chấp có thể là chính căn nhà, nền nhà dự định mua hoặc tài sản khác. Có vốn tự có tham gia vào việc mua bán, chuyển nhượng nhà, nền nhà. Đặc điểm: Thời gan cho vay: Tối đa 60 tháng Lãi suất: Theo lãi suất thị trường, thông thường 3 tháng thay đổi 1 lần Mức cho vay: được xác định dựa vào các căn cứ sau: Nhu cầu vốn thực tế (theo giá trị căn nhà, nền nhà mua) Trị giá tài sản thế chấp, cầm cố đảm bảo cho khoản vay Khả năng thanh toán nợ vay của khách hàng Phương thức trả nợ: trả dần (vốn + lãi) hàng tháng (nếu vay trung và dài hạn) hoặc trả lãi hàng tháng và vốn gốc trả vào cuối kỳ (nếu vay ngắn hạn) Phương thức giải ngân : thanh toán trực tiếp cho bên bán hoặc thông qua ngân hàng Hồ sơ và thủ tục vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của NHNo&PTNT Việt Nam Hồ sơ pháp lý: CMND/ Hộ chiếu, Hộ khẩu/ KT3, Giấy đăng ký kết hôn/ xác nhận độc thân… của người vay, người đồng sở hữu và bên bảo lãnh (nếu có) Tài liệu chứng minh thu nhập : Hợp đồng lao động, xác nhận lương, hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh… của người vay và người cùng trả nợ Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn: Giấy tờ căn nhà, nền nhà dự định mua (thủ tục bắt buộc), giấy thỏa thuận hoặc hợp đồng mua bán nhà do hai bên lập (nếu có) Tài liệu liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố Cho vay trả góp xây dựng, sửa chữa nhà: Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng xây dựng, sửa chữa, trang trí nội thất căn nhà của mình đúng theo ý thích Đối tượng và điều kiện vay vốn: Cá nhân người Việt Nam Có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng Có vốn tự có tham gia vào việc xây dựng, sửa chữa nhà Có giấy phép xây dựng, sửa chữa do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định (ngoại trừ những trường hợp xây dựng mà theo quy định không cần phải có giấy phép) Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm…) thuộc sở hữu của chính người vay hoặc được thân nhân có tài sản bảo lãnh Đặc điểm: Thời gan cho vay: Tối đa 60 tháng Lãi suất: Theo lãi suất thị trường, thông thường 3 tháng thay đổi 1 lần Mức cho vay: được xác định dựa vào các căn cứ sau: Nhu cầu vốn thực tế (theo giá trị căn nhà, nền nhà mua) Trị giá tài sản thế chấp, cầm cố đảm bảo cho khoản vay Khả năng thanh toán nợ vay của khách hàng Phương thức trả nợ: trả dần (vốn + lãi) hàng tháng (nếu vay trung và dài hạn) hoặc trả lãi hàng tháng và vốn gốc trả vào cuối kỳ (nếu vay ngắn hạn) Phương thức giải ngân: theo tiến độ xây dựng, được ân hạn chỉ trả lãi chưa phải trả vốn trong thời gian thi công. Hồ sơ và thủ tục vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của NHNo&PTNT Việt Nam Hồ sơ pháp lý: CMND/ Hộ chiếu, Hộ khẩu/ KT3, Giấy đăng ký kết hôn/ xác nhận độc thân… của người vay, người đồng sở hữu và bên bảo lãnh (nếu có) Tài liệu chứng minh thu nhập : Hợp đồng lao động, xác nhận lương, hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh… của người vay và người cùng trả nợ Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn: Giấy phép xây dựng, sửa chữa, hợp đồng thi công, dự toán công trình (nếu có) Tài liệu liên quan đến tài sản thế chấp Một số qui định đối với tín dụng tiêu dùng Phạm vi và nguyên tắc cho vay: Qui định này áp dụng đối với loại cho vay đối với khách hàng là nhân viên làm việc ổn định (ít nhất một năm) ở cơ quan nhà nước (khối quân sự, công an, hành chính sự nghiệp, cán bộ chuyên trách của đoàn thể), cơ quan ngoài quốc doanh (công ty tư nhân, TNHH, liên doanh, 100% vốn nước ngoài…) và các cá nhân là chủ cơ sở kinh doanh (có giấy phép kinh doanh) cùng thành phố, tỉnh nơi ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở. Nguyên tắc cho vay: Vốn và lãi phải được hoàn trả đúng hạn như đã cam kết trong khế ước vay (HĐTD) Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích Việc giải quyết cho vay phải trên cơ sở thẩm định khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay Điều kiện để được vay vốn Có hộ khẩu thường trú cùng thành phố, tỉnh nơi NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở. Có việc làm ổn định (trên một năm) ở các đơn vị sản xuất kinh doanh, hành chính sự nghiệp,…cùng thành phố, tỉnh nơi NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở. Có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho khoản vay Có tài sản thế chấp, cầm cố đảm bảo cho khoản vay hoặc người thứ ba bảo lãnh.Nếu là cán bộ công hân viên, giáo viên thì phải có sự bảo lãnh của thủ trưởng cơ quan và phải có ít nhất 5 người cùng vay trở lên Thời hạn cho vay và thu nợ Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với nhu cầu của người vay nhưng tối đa không vượt quá mức cho phép của từng loại vay Mỗi tháng là một kì hạn nợ, việc thu nợ và lãi vay được tiến hành theo kì hạn nợ đã vay trong khế ước vay(HĐTD) Mức cho vay Trường hợp người vay cầm cố chứng từ có giá (tín phiếu, trái phiếu kho bạc Nhà Nước, sổ tiết kiệm,..) mức cho vay phụ thuộc vào nhu cầu của người vay nhưng số tiền vay gốc và lãi phát sinh không được vượt quá trị giá của chứng từ có giá đem cầm cố. Trường hợp người vay thế chấp bất động sản hay được người thứ ba bảo lãnh bằng bất động sản, mức cho vay không được vượt quá 70% tổng giá trị tài sản thế chấp (được ngân hàng thẩm định) Trường hợp người vay được một đơn vị bảo lãnh tín chấp (cơ quan Nhà Nước) thì đơn vị bảo lãnh đó phải được hội đồng tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam chấp thuận. Lãi suất cho vay: Theo quyết định của Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam và thay đổi theo từng thời kỳ. Phương thức giải ngân, trả nợ vay Tiền vay được giải ngân trực tiếp cho người vay như thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Người vay phải trả nợ vay ( gốc + lãi) trực tiếp tại ngân hàng theo định kì như đã ghi trong hợp đồng tín dụng Quyền và nghĩa vụ của NHNo&PTNT Quận 5 Yêu cầu người vay cung cấp những thông tin, tài liêu cần thiết liên quan đến món vay Được quyền kiểm tra việc sử dụng vốn vay của người vay trước, trong và sau khi cho vay Có quyền rút, trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người vay ở bất cứ ngân hàng nào mà người vay ký thác để thu nợ nếu đến hạn trả nợ mà người vay không chủ động trả nợ. Được quyền sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố; được quyền người vay hoặc người bảo lãnh ủy quyền cho ngân hàng phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố theo qui định của pháp luật; kể cả thực hiện các biện pháp theo luật định khởi kiện người vay hoặc người bảo lãnh để truy đòi các tài sản khác của người vay để thu hồi số nợ còn thiếu Có nghĩa vụ thực hiện đúng các điều khoản cam kết trong khế ước vay (HĐTD) Trách nhiệm và quyền lợi của người vay Sử dụng số vốn vay đúng mục đích, chủ động trả nợ và lãi vay đúng kì hạn như đã cam kết trong khế ước vay Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến vốn vay theo yêu cầu của ngân hàng và tạo điều kiện khi ngân hàng cần kiểm tra Không được chuyển nhượng, mua bán tài sản thế chấp trong suốt thời gian chưa trả hết nợ cho ngân hàng Có quyền yêu cầu ngân hàng thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng Quy trình tín dụng tiêu dùng Bước 1: Tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng Khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ đến phòng tín dụng NHNo&PTNT Nhân viên tín dụng sẽ tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay vốn Nhân viên tín dụng có trách nhiệm tìm hiểu những thông tin sau: Những vấn đề khách hàng trình bày, tư cách pháp lý (năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dâ sự) của khách hàng Đánh giá tính cách, uy tín, thu nhập, chi tiêu, tình hình sản xuất kinh doah, tình hình tài chính, tình hình công nợ của khách hàng Mục điách vay vốn Đề nghị khách hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến phương án vay vốn Tài sản đảm bảo Nếu khách hàng cung cấp đủ những thông tin cần thiết và nhân viên tín dụng xét thấy họ đủ những điều kiện vay vốn thì sẽ hướng dẫn họ tiến hành làm thủ tục vay vốn. Nhân viên tín dụng sẽ hẹn ngày giờ cụ thể gặp lại khách hàng để trả lời có cho vay hay không. Nhân viên tín dụng lập tờ trình sơ bộ về khách hàng lên trưởng phòng tín dụng, nêu rõ ý kiến, lý do đề xuất Bước 2: Nghiên cứu thẩm định hồ sơ vay của khách hàng Ngay sau khi nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn từ khách hàng, nhân viên tín dụng tiến hành gửi hồ sơ đảm bảo cho nhân viên định giá tài sản và đồng thời tiến hành thẩm định khách hàng theo các nội dung sau: Thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư của khách hàng Xác định nhu cầu vốn, mục đích sử dụng vốn, nguồn trả nợ và thời hạn trả nợ Xác minh tính hợp pháp của tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của khách hàng và định giá tài sản đó Việc thẩm định hồ sơ khách hàng, nhân viên tín dụng phải khảo sát thực tế tại đơn vị vay vốn để xác minh những thông tin về khách hàng.Còn các tư liệu khách hàng cung cấp và thông tin khác chỉ có tính chất tham khảo Nhân viên tín dụng có quyền từ chối cho vay với lý do rõ ràng nếu khách hàng không đáp ứng đủ các điều kiện tín dụng Bước 3: Lập tờ trình thẩm định về hồ sơ vay của khách hàng Sau khi đã nghiên cứu tỉ mỉ về khách hàng và hồ sơ vay, nhân viên tìn dụng sẽ lập hai tờ trình thẩm định : Tờ trình thẩm định bất động sản trình Ban tín dụnh chi nhánh Tờ trình thẩm định khách hàng trình Ban/ Hội đồng tín dụng phê duyệt hạn mức tín dụng cho Khách hàng Bước 4: Quyết định cho vay Tờ trình thẩm định được Ban tín dụng xem xét và ra quyết định cho vay. Trường hợp Ban tín dụng từ chối cho vay, nhân viên tín dụng phải: Lập văn bản từ chối và trình Ban tín dụng Thông báo lý do từ chối bằng văn bản cho khách hàng. Trường hợp Ban tín dụng chấp thuận cho vay, nhân viên tín dụng phải: Nếu khách hàng không đồng ý về nội dung xét duyệt thì thực hiện từ chối Nếu khách hàng đồng ý về nội dung xét duyệt thì bắt đầu lập hợp đồng thế chấp, cầm cố và đi công chứng. Bước 5: Tiến hành thủ tục công chứng và ký kết hợp đồng tín dụng Nhân viên tín dụng căn cứ vào biên bản họp của Ban tín dụng để soạn thảo hợp đồng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh hay giấy cam kết thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, hợp đồng đăng ký thế chấp. Sau đó, tiến hành thủ tục công chứng việc thế chấp, cầm cố, bảo lãnh đảm bảo nợ vay theo đúng quy định; cùng ký tên với khách hàng trên hợp đồng thế chấp,cầm cố, hoặc bảo lãnh tại phòng công chứng. Tiến hành đăng ký thế chấp tại phòng tài nguyên của Quận hay trung tâm đăng ký thế chấp Hoàn tất các thủ tục công chứng, đăng ký thế chấp và nhận các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp. Lập hợp đồng tín dụng (4 bản) Hướng dẫn khách hàng ký tên trên hợp đồng tín dụng và các giấy tờ có liên quan Sau khi hoàn tất, hồ sơ được trình lên trưởng phòng tín dụng xem lại và ký tên; sau đó trình lên Ban lãnh đạo ký hợp đồng tín dụng. Bước 6: Giải ngân Sau khi Ban lãnh đạo ký hợp đồng tín dụng, nhân viên tín dụng lưu 1 bản để theo dõi, giao 1 bản cho khách hàng, chuyển cho phòng kế toán – ngân quỹ 2 bản Phòng ngân quỹ căn cứ hợp đồng tín dụng đã ký kết, tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng. Trường hợp món vay giải ngân nhiều lần, tất cả các lần giải ngân sau phải được sự chấp thuận của trưởng phòng tín dụng trên phiếu đề nghị giải ngân do nhân viên tín dụng lập. Bước 7: Kiểm tra sau khi giải ngân Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân theo qui chế cho vay Quản lý hồ sơ vay, kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích không, theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, công nợ của khách hàng. Ghi sổ theo dõi cho vay, thu nợ, kì hạn nợ; in danh sách khách hàng trả nợ không đúng hạn và nhắc nhở khách hàng trả lãi và vốn đúng hạ. Kiểm kê tài sản thế chấp, cầm cố; tái thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố. Việc kiểm tra, kiểm kê phải thực hiện mỗi tháng một lần.Mỗi lần kiểm tra nhân viên tín dụng phải lập biên bản đề xuất ý kiến lên Ban lãnh đạo. Trường hợp khách hàng đã trả một phần nợ vay và có thể xin giải chấp một phần tài sản thế chấp, cầm cố; ngân hàng có thể xét cho khách hàng nhận lại một phần tài sản có giá trị tương đương với số vốn vay đã trả. Nhân viên tín dụng lập lệnh giải chấp đối với tài sản thế chấp, lệnh xuất kho đối với tài sản cầm cố, trình Giám Đốc chi nhánh duyệt. Sau khi xuất tài sản xong, nhân viên tín dụng lập biên bản kiểm kê lại tài sản với đủ chữ ký của các bên có liên quan. Bước 8: Thu nợ - Đối chiếu nợ Hàng tháng theo đúng ngày đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng, khách hàng phải đến ngân hàng trả nợ vay ( gốc + lãi) Trước khi đến hạn trả nợ 7 ngày, nhân viên tín dụng liên lạc với khách hàng qua điện thoại hay thư báo nhắc nhở về việc trả nợ hàng tháng. Cuối tháng, cán bộ tín dụng tiến hành đối chiếu số liệu với phòng kế toán – ngân quỹ Nếu khách hàng trả nợ góp hàng tháng trễ 2 kỳ trở lên, nhân viên tín dụng có nhiệm vụ gửi thư báo hoặc trực tiếp xuống nhà khách hàng để nhắc nhở họ đến ngân hàng trả nợ.Khi đó khách hàng phải chịu một khoản tiền phạt trễ hạn được tính theo số dư nợ, số ngày trễ hạn và lãi suất phạt. Bước 9: Thanh lý hợp đồng tín dụng Khi khách hàng trả hết nợ vay gồm cả vốn và lãi, nhân viên tín dụng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng cho khách hàng đồng thời lập biên bản giải chấp cho tài sản đã thế chấp trước đó, trao trả lại tài sản cho khách hàng theo đúng quy định. Bước 10: Xem xét và đánh giá lại quá trình Với mục đích không ngừng hoàn thiện quy trình phục vụ khách hàng tốt hơn, tiện ích hơn, phát hiện và phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn cho hệ thống thì việc xem xét, đánh giá lại quy trình là một khâu quan trọng trong suốt quá trình hoạt động Công việc của nhân viên tín dụng là: Tham khảo ý kiến khách hàng Tiếp thu các ý kiến đóng góp xây dựng của khách hàng Thu thập các ý kiến phàn nàn của khách hàng trong cách làm việc của ngân hàng Thực hiện việc kiểm tra nội bộ, đánh giá việc thực hiện các quy trình trong hệ thống. Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5 – TP.HCM Tình hình cho vay tiêu dùng theo cơ cấu dư nợ Để đi sâu vào hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh quận 5, ta dựa vào bảng số liệu mới nhất về tình hình cho vay tiêu dùng từ 2006 – 2008 : Bảng 4 :Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Dư nợ cho vay tiêu dùng 45.429 65.637 70.570 Mức độ tăng giảm dư nợ - 20.208 4.933 Tỷ lệ tăng giảm dư nợ - 44,48% 7,52% Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5 Năm 2007, kinh tế Việt Nam phát triển trong điều kiện khó khăn nhiều hơn so với các năm trước như: thiên tai lớn, dịch bệnh diễn biến phức tạp, tai nạn do sự cố sập nhịp dẫn cầu Cần Thơ và sự biến động bất lợi của thị trường giá cả thế giới kéo dài là những yếu tố không thuận lợi đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại nước ta. Tuy nhiên, năm 2007 cũng là năm đầu tiên Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) do đó thị trường mở rộng, các rào cản thương mại giữa Việt Nam và các nước thành viên WTO được tháo gỡ hoặc hạn chế. Tuy vậy, nền kinh tế Việt Nam năm 2007 vẫn phát triển và ổn định, thu nhập và đời sống của người dân cơ bản ổn định và được cải thiện. Theo cục thống kê, thu nhập của người dân bình quân đầu người năm 2007 tăng 5,8% so với năm 2006; tổng sức mua xã hội năm 2007 vẫn tăng 22%. Trong bối cảnh đó, tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng gặp khó khăn nhưng không bị ảnh hưởng lớn, trong đó hoạt động cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT Quận 5 lại phát triển mạnh, dư nợ tăng cao so với năm 2006; với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2007 là 65.637 triệu đồng, tăng 44,48% so với năm 2006. Do phải đối mặt với những rủi ro về lãi suất, chất lượng tín dụng, rủi ro mất cân đối nguồn và sử dụng vốn, mất cân đối kỳ hạn, rủi ro về sự bất ổn của thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán... trong những tháng đầu năm 2008, nên nhiều ngân hàng đã có ý thức về việc cần thiết phải giảm tốc độ tăng trưởng dư nợ. Lãi suất cao, đưa ra nhiều loại phí đối với những khách hàng xếp loại tín nhiệm từ trung bình trở xuống là những rào cản kỹ thuật để giảm bớt nhu cầu vay của khách hàng. Bên cạnh đó, nhiều Ngân hàng thương mại tiến hành quản lý và kiểm soát chặt chẽ mức giải ngân của các chi nhánh hơn và đã trình Hội đồng Quản trị điều chỉnh giảm tốc độ tăng dư nợ.NHNo&PTNT Quận 5 cũng không nằm ngoài xu thế đó; hiện tại nhiều loại hình cho vay tiêu dùng như mua ô tô, mua nhà, bất động sản đã không còn được NHNo&PTNT mặn mà cho vay như trước.Với tình hình chi tiết về dư nợ cho vay tiêu dùng được thể hiện trong bảng sau: Đối tượng Tổng số hộ còn dư nợ Tổng dư nợ (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Mua phương tiện đi lại 10 2.178 3,1 Chuyển quyền sử dụng đất 45 13.235 18,7 Xây dựng sửa chữa nhà ở 87 27.958 39,6 Khác 81 39.015 38,6 Tổng cộng 223 70.570 100 Bảng 5: Tình hình chi tiết về dư nợ cho vay tiêu dùng Nguồn: Từ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất và cá nhân năm 2008. Trước tình hình diễn biến phức tạp của nền kinh tế, để kích cầu thị trường, ngoài động thái giảm lãi suất của ngân hàng nhà nước, hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam đã đồng loạt triển khai các chương trình để đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thoái nền kinh tế toàn cầu, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn vì thị trường tiêu thụ hàng hóa trì trệ, nên hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Quận 5 gặp phải nhiều khó khăn, vì khi doanh nghiệp làm ăn được thì mới vay cho nên mặc dù lãi suất giảm nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảm đạm thì không ai muốn vay. NHNo&PTNT Quận 5 đã xác định để bù đắp vào phần vơi đi của bộ phận kinh doanh với khách hàng doanh nghiệp, bên cạnh các chương trình cho vay kinh doanh, các ngân hàng đều mở rộng hình thức và đối tượng cho vay là khách hàng cá nhân, và đây là thời điểm thuận lợi để nới lỏng hoạt động cho vay tiêu dùng trở lại. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay đã liên tục được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh giảm. Từ 22/12, mức lãi suất cho vay cao nhất là 12,75%/năm. Nếu so sánh, mức lãi này đã thấp hơn với mức lãi của một năm trước đây. Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay tiêu dùng ổn định hơn. Hiện tại, các ngân hàng đều đã sẵn sàng với dịch vụ cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng của các ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào tâm lý của người dân. Với tình hình kinh tế hiện nay, sự kỳ vọng của mọi người về mức thu nhập trong thời gian tới sẽ là không ổn định như mọi năm như về tiền lương, lương thưởng dịp tết 2008 này, từ đó các quyết định chi tiêu, mua sắm cũng được mọi người cân nhắc hơn. Thông thường, nhu cầu vay mua nhà trả góp, mua sắm vật dụng gia đình vào cuối năm thường tăng thêm 20%-30% so với đầu năm. Thế nhưng năm nay, hạn mức cho vay tiêu dùng hầu như không tăng trưởng và thị trường không có những sản phẩm mới. NHNo&PTNT VN nói chung, và NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5 nói riêng đã xác định đây chính là cơ hội để các ngân hàng khởi động lại thị trường này vì cho vay tiêu dùng sẽ có tác dụng kích thích nhu cầu tiêu dùng trong dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng cũng nhận định đây có thể là cơ hội tốt để đẩy mạnh cho vay tiêu dùng nhưng chưa dám mạnh dạn triển khai vì lo mất vốn và... phạm luật. Nếu như trước đây, các ngân hàng “vô tư” cho vay với lãi suất 23%-24%/năm thì bây giờ không dám vượt trần 19,5% vì sợ ngân hàng Nhà Nước chế tài. Đối với hình thức vay tín chấp, các ngân hàng buộc phải có mức dự phòng rủi ro mất vốn khoảng 7%-8%. Do đó, để bảo đảm an toàn, họ phải cho vay với lãi suất từ 25%-30%/năm. Nhiều ngân hàng, trong đó có NHNo&PTNT Quận 5 đã đề nghị được ngân hàng Nhà Nước cho phép áp dụng lãi suất riêng với lĩnh vực tín dụng tiêu dùng để đẩy mạnh thị trường này. Từ giữa năm 2008, khi lạm phát tăng cao và lãi suất biến động mạnh, các ngân hàng thắt chặt cho vay tiêu dùng. Đến nay, khi Nhà Nước có chủ trương kích cầu và ngân hàng Nhà Nước cho phép áp dụng lãi suất thoả thuận cho vay tiêu dùng, NHNo&PTNT Quận 5 bắt đầu cho vay lại bình thường như hồi năm 2007. Nhiều ngân hàng chuyển sang mục tiêu khai thác tín dụng tiêu dùng vì dự đoán các dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu, dịch vụ thanh toán trong năm nay sẽ bị giảm sút. Theo đánh giá từ NHNo&PTNT Việt Nam thì chi phí cho vay tiêu dùng khá cao, chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra ít nhất từ 3,5- 4,5% thì mới bắt đầu có lãi, do đó lãi suất cho vay tiêu dùng luôn luôn ở mức cao nhất trong các loại hình tín dụng. Chính vì những lý do nêu trên mà dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2008 của NHNo&PTNT Quận 5 chỉ đạt 70.570 triệu đồng, tăng 7,52% so với năm 2007. Tuy nhiên chúng ta phải xem xét tỷ trọng của dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5 để hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng tiêu dùng trong tình hình hoạt động tín dụng chung tại chi nhánh. Số liệu được thể hiện cụ thể trong bảng sau: Bảng 6: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay ĐVT: Triệu đồng Chỉ Tiêu Năm 2006 Tỷ Trọng (%) Năm 2007 Tỷ Trọng (%) Năm 2008 Tỷ Trọng (%) Dư nợ cho vay tiêu dùng 45.429 37,79 65.637 44,66 70.570 17,92 Tổng dư nợ cho vay 120.208 100 146.976 100 393.823 100 Nhìn vào Bảng 6 ta thấy, dư nợ cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT Quận 5 có sự tăng trưởng qua các năm tuy mức tăng trưởng ở mức thấp nhưng khi xét về tỷ trọng thì thấy tỷ trọng của dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay năm 2008 giảm mạnh; với năm 2006 tỷ trọng của dư nợ cho vay tiêu dùng là 37,79% trên tổng dư nợ, sang năm 2007 tăng lên 44,66% nhưng đến năm 2008 con số này chỉ còn 17,92%. Điều này cho thấy, khoảng thời gian gần cuối năm 2008, tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh đã bắt đầu trở lại bình thường nhưng vẫn chưa ổn định, cho vay tiêu dùng còn chiếm tỷ trọng thấp do lãi suất và chi phí của hoạt động cho vay còn cao, không phù hợp với thu nhập của phần lớn dân cư và tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong giai đoạn khó khăn như hiện nay. Chính vì thế ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa những chính sách khuyến mãi và chính sách lãi suất hợp lý nhằm thu hút khách hàng từ nhiều thành phần trong xã hội để nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng vì cho vay tiêu dùng là thành phần mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. CHƯƠNG 4 NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG Nhận xét chung về chi nhánh Quận 5 Điểm mạnh Quận 5 là địa bàn có dân cư đông, là trung tâm thương mại - dịch vụ lớn của Tp.HCM, là nơi sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp với nhiều sản phẩm cơ khí, tiêu dùng, đặc sắc nhất là kỹ nghệ chế biến thực phẩm, hàng nhựa và hàng may mặc. Quận 5 còn là quận có vị trí quan trọng của Tp.HCM luôn sôi động và thu hút các nhà đầu tư kinh doanh. Đây chính là một vị thế quan trọng cho sự phát triển của NHNo&PTNT Quận 5 trong hoạt động tín dụng của mình. NHNo&PTNT Quận 5 là một trong những ngân hàng có uy tín và niềm tin với khách hàng, thêm vào đó là chính sách linh động, thái độ phục vụ chu đáo nên lượng khách hàng đến ngân hàng rất đông mặc dù trên địa bàn vẫn có nhiều ngân hàng khác cạnh tranh. Ngoài ra, NHNo&PTNT Quận 5 còn có một đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, hết lòng vì công việc đã góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng của chi nhánh. Điểm yếu Quận 5 là quận có đông người Hoa sinh sống nhưng khả năng cung ứng vốn và huy động vốn của các ngân hàng với người Hoa không cao vì họ có tập tục cung ứng vốn lẫn nhau trong cộng đồng. Đây cũng là trở ngại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trên địa bàn quận 5 có rất nhiều ngân hàng hoạt động nên có sự cạnh tranh mãnh liệt, các Ngân hàng dùng nhiều công cụ để chiếm lĩnh thị phần, trong đó ảnh hưởng lớn nhất là lãi suất và các chương trình khuyến mãi. Trong năm 2008 thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán trầm lắng, đặc biệt những tháng cuối năm kinh tế cả nước có dấu hiệu giảm, sức mua giảm… gây khó khăn cho họat động tín dụng của Ngân hàng. Lãi suất huy động trong những tháng đầu năm 2008 tăng cao, nhưng đến cuối năm lãi suất cơ bản giảm mạnh làm lãi suất cho vay giảm theo dẫn đến khó khăn về tài chính trong hoạt động kinh doanh. Giải pháp Đối với chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Hiện nay ở Việt Nam trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước đã đi vào hoạt động nhưng vẫn chưa thật hoàn thiện. Ngân hàng Nhà nước và chính phủ nên phối hợp với các cơ quan chức năng khác thành lập trung tâm CIC có độ tin cậy cao. Trung tâm CIC sẽ hoạt động trên cơ sở cung cấp các thông tin cần thiết cho các Ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế khác khi có quan hệ làm ăn kinh tế. Tuy nhiên, các thông tin cung cấp phải có chất lượng cao, có chọn lọc và chính xác: Về hệ thống văn bản pháp lý: Nhà nước cần tạo lập một hệ thống pháp lý đầy đủ để các Ngân hàng có điều kiện hoạt động an toàn và hiệu quả hơn. Cụ thể là, cần triển khai một cách đồng bộ, đầy đủ hệ thống vản bản pháp quy, những hướng dẫn cần thiết cho việc thực hiện tốt luật của Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng. Trên cơ sở đó, hoạch định các chính sách tiền tệ theo nội quy mới và hoàn thiện các công cụ thực thi chính sách. Mặt khác kiểm tra lại các văn bản không đồng bộ và không phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế nước ta. Về lãi suất: Việc nới rộng sự chênh lệch giữa lãi suất tiền gởi và lãi suất cho vay vì lợi nhuận là không được khuyến khích vì điều này rất tai hại cho Ngân hàng về lâu dài. Ngược lại các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý , sử dụng hiệu quả tài sản nợ, tài sản có cùng một chính sách đầu vào, đầu ra hợp lý cũng như rủi ro lãi suất, các biện pháp quản trị rủi ro lãi suất nên được quan tâm đặc biệt hơn. Ngân hàng Nhà nước nên kiểm tra việc quy định lãi suất của các Ngân hàng Thương mại, các chi phí dịch vụ, ngăn chặn kịp thời việc cạnh tranh không lành mạnh. Khi xác định lãi suất cơ bản Ngân hàng Nhà nước không nên chỉ căn cứ vào một số Ngân hàng Thương mại nổi bật vì nó không mang tính đại diện và dẫn đến việc các Ngân hàng khác không chủ động được trong kinh doanh do lãi suất là một yếu tố cạnh tranh có tính nhạy cảm cao. Ngân hàng Nhà nước cần bám sát thị trường và các chính sách để điều chỉnh và xây dựng chính sách lãi suất thích hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nâng cao năng lực thẩm định dự án: Mỗi cán bộ tín dụng phải thường xuyên cập nhật những quy định mới của Ngân hàng Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực Ngân hàng và thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn. Nghiên cứu và ban hành hệ thống các tiêu chuẩn cho phép đối với từng ngành nghề, từng khách hàng. Kích cầu tiêu dùng Chính phủ cần có chính sách kích cầu tiêu dùng của người dân như đầu tư vào các lĩnh vực sự nghiệp, y tế, giáo dục… để thu hút nhân lực, giảm thất nghiệp và phát triển kinh tế. Đẩy mạnh kích cầu thông qua tín dụng Ngân hàng làm đòn bẩy cho tăng trưởng kinh tế. Đối với Ngân hàng thương mại Quan tâm đến việc phân tích hoạt động tín dụng và đầu tư Ngoài việc phân tích tổng quát chất lượng tín dụng qua các chỉ tiêu như nợ quá hnj, tỷ lệ nợ quá hạn,… cần đi sâu phân tích chất lượng từng khoản tín dụng thông qua các nội dung như kiểm tra lại điều kiện cho vay, đánh giá tình trạng kinh doanh của người vay, đánh giá khả năng tài chính của người vay. Trên cơ sở đó, kịp thời phát hiện những khoản nợ vay có vấn đề mặc dù chưa đến hạn trả nợ. Quy định về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo tính chất và khả năng hoàn trả nợ nhằm đánh giá đúng khả năng trả nợ của khách hàng, tạo điều kiện cho phân tích chất lượng tín dụng được chính xác và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với các khoản đầu tư. Nâng cao vai trò công tác cân đối tín dụng Thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng, cho vay hợp vốn Ngân hàng có thể phân tán rủi ro và đảm bảo tăng trưởng tín dụng cũng như tăng trưởng huy động vốn. Đảm bảo nguồn vốn huy động không bị ứ đọng, đồng thời tranh thủ nguồn vốn chi phí rẻ trên thị trường liên Ngân hàng để cho vay. Mở rộng các hình thức cạnh tranh mang tính chủ động Hiện nay các Ngân hàng thương mại cần chủ động trong quá trình cạnh tranh lẫn nhau về lãi suất, chất lượng, công nghệ. Vì vậy, các Ngân hàng phải chủ động cải tiến chất lượng quy trình tín dụng và nghiệp vụ chuyên môn cũng như chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên Về lãi suất “Lãi suất tín dụng là con dao hai lưỡi” do vậy nếu vì cạnh tranh mà các Ngân hàng đua nhau hạ thấp lãi suất thì không phải là giải pháp tối ưu vì lãi suất giảm sẽ ảnh hưởng tới nguồn thu và lợi nhuận của Ngân hàng. Biện pháp hữu hiệu là nên chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ, dịch vụ Ngân hàng như thủ tục gọn nhẹ, thời gian nghiệp vụ nhanh chóng, phong cách làm việc tốt… để tạo một sân chơi lành mạnh cho các Ngân hàng cạnh tranh bằng thực lực của mình. Kiến nghị Đa dạng hóa hơn nữa các sản phẩm tín dụng tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất yếu trong tương lai vì tín dụng tiêu dùng không chỉ là khoản mục mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng mà còn vì người tiêu dùng với trình độ ngày càng cao sẽ vay nhiều hơn để nâng cao mức sống của bản thân và đáp ứng các kế hoạch chi tiêu của gia đình. Cho vay tiêu dùng trong tương lai sẽ hướng theo mục tiêu về sự thuận tiện nên Ngân hàng cần tạo điều kiện cho các cá nhân nhận được khoản vay sớm hơn trong khi vẫn duy trì được sự kiểm soát đối với món vay để tránh những giảm sút đáng kể về mặt chất lượng tín dụng. Không nên xem tài sản đảm bảo là cơ sở chủ yếu để quyết định cho vay. Tài sản đảm bỏ là nguồn trả nợ thứ cấp, đề phòng rủi ro khi khách hàng mất khả năng trả nợ vì thế không nên tuyệt đối hóa vai trò của tài sản đảm bảo vì: Một khi phân tích tốt nhứng yếu tố về tài chính cũng như những yếu tố khác về khách hàng thì lúc này vai trò của tài sản đảm bảo là không cần thiết. Mục đích của Ngân hàng khi cho vay là thu hồi nợ từ chính khả năng trả nợ của khách hàng chứ không từ thanh lý tài sản đảm bảo. Hơn nữa, cho vay tiêu dùng là những khoản vay tương đối nhỏ, khách haàg không thoải mái lắm khi thế chấp trong khi họ có đủ khả năng trả nợ. Tài sản đảm bảo chủ yếu là bất động sản nên tính thanh khoản không cao. Ngoài ra, chi phí vào thủ tục cho việc phát mãi tài sản không phải là thấp và đơn giản. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động của Ngân hàng như: Kiểm tra việc chấp hành cho vay vốn, thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay. Kiểm tra hồ sơ vay. Phân tích đánh gí chát lượng các khoản vay để làm cơ sở chắc chắn cho các khỏan vay sau này. Phân loại các khoản nợ và dư nợ, áp dụng các biện pháp cụ thể để xử lý các khoản nợ có vấn đề. Đẩy mạnh chiến lước Marketting. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, khâu tiếp thị Ngân hàng là không thể thiếu vì tiếp thị có những tác dụng sau: Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, mở rộng thị phần của Ngân hàng. Giúp Ngân hàng chủ động hướng tới khách hàng và phục vụ khách hàng. Là công cụ phòng ngừa rủi ro từ xa. Quảng bá chương trình tín dụng đặc biệt về lãi suất đến khách hàng nhằm tăng tính cạnh tranh về lãi suất với các Ngân hàng khác. KẾT LUẬN Nhìn chung hệ thống NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5 vẫn tiếp tục được hoàn thiện và phát triển ổnh định. Đồng thời luôn có nhiều nỗ lực đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế nhằm cải thiện đời sống của nhân dân ngày một tốt hơn. Hoạt động tín dụng tại chi nhánh được đánh giá là khá tốt trong tình hình hoạt động chung của Ngân hàng với các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng được áp dụng và phát huy cao. Tuy nhiên, chi nhánh cần phải tiếp tục phát huy hoạt động tín dụng nhiều hơn nữa nhằm phù hợp với xu thề mới, thời đại mới. Hoạt động tín dụng được đặt lên hàng đầu thì chắc chắn rằng chi nhánh sẽ tiếp tục phát triển mạnh, từ đó sẽ khằng định được thế mạnh của mình trong công cuộc đổi mới đất nước. Đây là cơ hội thách thức lớn cho Ngân hàng mà các Ban lãnh đạo cũng như xcán bộ công nhân viên trong NHNo&PTNT cần nỗ lực hơn nữa để xứng đáng với danh hiệu “ANH HÙNG LAO ĐỘNG”. MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và giải pháp cho vay tiêu dùng tại AGRIBANK - Chi nhánh Quận 5 - TpHCM.doc
Luận văn liên quan