Hoạt động của Ngân hàng thương mại là một loại hình kinh doanh đặc biệt, rủi ro
trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng đặc biệt là rủi ro tín dụng có phản ứng dây
truyền lây lan và ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị xã hội của
một quốc gia.
Thực tế tình hình rủi ro tín dụng tại Việt Nam nói chung, Ngân hàng Đông Á chi
nhánh hà Nội nói riêng có những biến động tương đối phức tạp. Vì vậy hạn chế rủi ro
tín dụng luôn là nhiệm vụ được quan tâm hàng đầu, thường xuyên có tính chất lâu dài
không những của toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam mà còn toàn của xã hội.
Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Á tuy là nhỏ nhưng trong hoạt
động kinh doanh tín dụng thì luôn "tiềm ẩn" rủi ro. Khóa luận này viết trên cơ sở vận
dụng những kiến thức đã học và quá trình đi thực tập thực tế trong tại Phòng tín dụng
Ngân hàng Đông Á - chi nhánh Hà Nội .Với đề tài, "Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
của Ngân hàng thương mại Cổ phần Đông Á - Chi nhánh Hà Nội" đã chỉ rõ được
những nội dung cơ bản sau:
1.Tổng quan những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa
hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như tình hình rủi ro tín dụng
tại chi nhánh Hà Nội,đưa ra những nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng, những biện
pháp mà Ngân hàng Đông Á đã áp dụng để hạn chế rủi ro đó
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần đông á chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c thực
hiện nhưng chỉ là trên bề mặt hồ sơ để đảm bảo đầy đủ chứng từ đối với hồ sơ tín dụng
chứ không thực sự thẩm định thực tế lại tài sản đảm bảo. Rủi ro sẽ đến khi ngân hàng
không nắm được tình hình biến động giá của các tài sản đảm bảo, ảnh hưởng nghiệm
trọng khi khoản nợ có khả năng rơi vào tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu.
Chính vì thế, trong thời điểm kinh tế khó khăn hiện nay, những rủi ro tín dụng
như: nợ quá hạn, nợ xấu, có thể đến dễ dàng với ngân hàng nhưng việc không tập
trung, cẩn trọng vào quá trình định giá và tái định giá TSĐB sẽ gây nên những thiệt
hại rất lớn cho kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng do đạo đức và trình độ của cán bộ tín dụng
Về mặt đạo đức, nhân viên tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, là
người thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản, chính vì thế đạo đức, tính minh bạch
của nhân viên tín dụng đóng vai trò quan trọng trong chất lượng của của các khoản tín
dụng. Được biết trong khoảng thời gian trước khi cơ cấu, tổ chức lại bộ máy hoạt động,
hoạt động tín dụng từ việc tìm kiếm khách hàng, thẩm định khách hàng, cho vay đều
do một người phụ trách. Điều này là thiếu tính minh bạch và rõ ràng, dễ dàng tạo điều
kiện cho cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức nghề nghiệp; làm trái với quy định; cấu kết,
thông đồng với khách hàng gây nên những tổn thất lớn cho Ngân hàng.
Về mặt trình độ của cán bộ tín dụng, trong một số trường hợp như trường hợp
Cty TNHH công nghiệp - thương mại Thái Sơn kể trên là một điển hình về trình độ
52
nghiệp vụ của nhân viên. Khi trình độ của cán bộ tín dụng còn yếu kém thì chính là rủi
ro tiềm tàng đối với Ngân hàng. Vì khi cán bộ tín dụng không đủ năng lực thẩm định
khách hàng, thẩm định tài sản, đưa ra những phán đoán những quan điểm rõ ràng thì
rất dễ đưa ra những quyết định sai lầm. Từ đó, sẽ dẫn đến chất lượng cho vay sẽ không
được đảm bảo gây nên rủi ro cao.
Hơn nữa, vì một số cán bộ tín dụng còn tương đối trẻ nên nắm bắt chưa sâu các
kiến thức về xã hội, về thị trường, về thị hiếu của khách hàng; còn ít kinh nghiệp trong
lĩnh vực thẩm định. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng do thông tin không đầy đủ, chính xác
Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng mà Ngân hàng
Đông Á đã gặp phải trong thời gian qua. Một phần là do Trung tâm thông tin tín dụng
của ngân hàng Nhà nước (CIC) và trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHCT Việt Nam
(TPR) đã được thành lập và đi vào hoạt động nhưng hiệu quả chưa cao do khả năng
nắm bắt các thông tin có giới hạn và phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tín dụng nên
lượng thông tin cung cấp không đầy đủ và kịp thời. Bên cạnh đó cũng là do ngân hàng
chưa thực sự chủ động tìm kiếm các nguồn thông tin đáng tin cậy. Vì thế, trước khi
quyết định cho vay ngân hàng phải nắm được đầy đủ thông tin về tình hình dư nợ tại
các tổ chức tín dụng, quan hệ vay trả và khả năng tài chính,...của khách hàng để có
những quyết định đúng đắn.
Trên đây là những nguyên nhân chính gây nên rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
Nguyên nhân thì đến từ nhiều phía, có những yếu tố mà Ngân hàng cũng không thể tác
động và khống chế hết được. Tuy nhiên ta vẫn cần phải đưa ra những giải pháp cụ thể
nhằm hạn chế được tối đa nhất những tổn thất mà Ngân hàng có thể gặp phải.
2.6 Những biện pháp Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Hà Nội đã áp dụng để
hạn chế rủi ro tín dụng
Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, DongA Bank luôn thực hiện chính sách tín dụng
thận trọng. Sử dụng tối đa nguồn lực nhằm hạn chế tối đa những rủi ro tín dụng. Khi
mà nguyên nhân gây nên rủi ro đến từhai bên: khách hàng và ngân hàng thì khi tìm
những giải pháp cho từng đơn vị.
2.6.1 Đối với khách hàng
Tìm hiểu, phân tích và nhận định thông tin về khách hàng
Thông tin về khách hàng là vấn đề luôn được quan tâm của người cho vay. Đây
cũng là cơ sở quan trọng của người cho vay đưa ra quyết định cấp tín dụng hay không.
Cho dù là khách hàng truyền thống hay khách hàng mới thì việc tìm hiểu thông tin về
Thang Long University Library
53
họ vẫn không thể bỏ qua và phải được coi là một trong những biện pháp cần thiết
nhằm ngăn chặn những rủi ro tín dụng xảy ra.
Làm tốt công tác thẩm định trong khi xem xét cho vay
Đặc thù của ngành cho vay đòi hỏi cán bộ cho vay phải nắm bắt được kiến thức
cơ bản về thị trường, các ngành nghề, các thành phần kinh tế thuộc nhiều lĩnh vực sản
xuất với những thị trường riêng biệt và sản phẩm đầu ra của dự án kinh doanh của
khách hàng. Song các cán bộ cho vay của ngân hàng cho vay tuy đó được đào tạo cơ
bản nhưng cũng thiếu chuyên sâu về nghiệp vụ. Vì vậy cán bộ cho vay cần phải xem
xét lại việc thẩm định khách hàng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thẩm định, giảm
rủi ro cho ngân hàng cho vay.
Bám sát khách hàng, tạo điều kiện giúp đỡ khách hàng gặp khó khăn, tư vấn
cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh
Bất kỳ một khoản vay được phát ra, Ngân hàng luôn theo dõi đến doanh nghiệp
sử dụng khoản vay đó, không chỉ xem doanh nghiệp sử dụng nó có mục đích hay
không mà còn xem xét hiệu quả của khoản vay đó. Trong quá trình hoạt động, nếu
doanh nghiệp gặp khó khăn như trong việc xâm nhập thị trường, chuyển giao công
nghệ, điều hành sản xuất.... hay bế tắc về các vấn đề thủ tục pháp lý hành chính, Ngân
hàng luôn ở bên cạnh để tư vấn giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tiếp tục sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng thời hạn chế được việc khách hàng của Ngân hàng
bị lừa đảo trong kinh doanh dẫn đến thua lỗ. Rủi ro của doanh nghiệp chính là nguồn
gốc rủi ro tín dụng của ngân hàng. Vì vậy để tránh cho khách hàng rơi vào khó khăn
thua lỗ, gặp các rủi ro không trả được nợ Ngân hàng luôn ở bên cạnh khách hàng ngay
từ những bước đầu thực hiện dự án kinh doanh.
2.6.2 Đối với Ngân hàng
Cho vay theo tỷ lệ các ngành
Một trong những chính sách cho vay mà Ngân hàng Đông Á đang và sẽ áp dụng
là cho vay theo phân tán rủi ro trong cho vay, không cho vay quá nhiều đối với một
khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, một lĩnh vực kinh
tế có rủi ro cao. Cho vay theo quy định về tỷ lệ ngành kinh tế. Đây chính là phương
pháp “không bỏ trứng vào một giỏ”, phân tán rủi ro đối với hoạt động tín dụng của
ngân hàng.Ưu tiên vốn tín dụng cho các trương trình kinh tế trọng điểm, những dự án
đầu tư có hiệu quả, nhóm ngành hàng, nhóm hàng có tính cạnh tranh cao và hướng
phát triển tốt trong tương lai.
54
Quản lý chặt chẽ quy trình cấp tín dụng
Ngân hàng Đông Á đã ban hành các quy trình trong hoạt động cấp tín dụng như:
quy trình cấp tín dụng, quy trình về kiểm tra trước và sau khi cho vay... Các quy trình
này được áp dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng. Bộ phận tín dụng của Ngân hàng
Đông Á được chuyên môn hóa sâu đã góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Hội
đồng Tín dụng đảm nhận việc xét duyệt và quyết định các khoản tín dụng hoặc bảo
lãnh khi giá trị hợp đồng vay vượt qua hạn mức được phép của các chi nhánh. Ngoài
ra, Ngân hàng Đông Á cũng đã thường xuyên cập nhật, chỉnh sửa các quy trình tín
dụng; hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; và tin học hóa quy trình thực hiện
công việc nhằm hỗ trợ cho quản trị rủi ro tín dụng.
Nâng cao hiệu quả quy trình định giá và tái định giá TSĐB
Ngân hàng Đông Á đã hoàn thiện quy trình cấp phát tín dụng, trong đó nhấn
mạnh và đưa ra được các biển pháp kiểm soát một cách hiệu quả công tác tái định giá
tài sản thế chấp.Hơn nữa, các cán bộ tín dụng luôn nhanh nhậy với tình hình biến động
của cả nền kinh tế. Từ đó có thể định giá sản phẩm, nắm được sự biến động giá trị của
các khoản tài sản đảm bảo, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng
còn đào tạo lực lượng chuyên viên khách hàng cơ hữu có trình độ chuyên môn cao,
trách nhiệm với công việc và đặc biệt đề cao đạo đức nghề nghiệp trong quá trình tác
nghiệp.
Từ đó Ngân hàng sẽ có hệ thống khách hàng uy tín, hoạt động kinh doanh hiệu
quả trên tiêu chí phân tán, nhỏ lẻ với tài sản thế chấp có giá trị tốt, tính thanh khoản
cao và rõ ràng về mặt pháp lý.
Xây dựng được hệ thống thông tin cung cấp thông tin đầy đủ, cập nhật về các
thông tin liên quan đến thị trường, biến động giá của bất động sản tại mỗi khu vực có
chi nhánh ngân hàng trú đóng.
Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Một trong những biện pháp hiệu quả hạn chế rủi ro tín dụng đo là nâng cao năng
lực của cán bôn tín dụng ngân hàng. Các hoạt động tín dụng đều do cán bộ tín dụng
phụ trách chính vì thế nếu như xảy ra sai sót sẽ gây nên hậu quả nghiêm trọng. Ngân
hàng sẽ tăng cường cán bộ có năng lực chuyên môn cao bổ sung cho phòng kiểm soát
nhằm tăng cường việc kiểm tra và tự kiểm tra nội bộ nhất là về nghiệp vụ tín dụng.
Trên đây là những giải pháp Ngân hàng Đông Á đã áp dụnghạn chế những rủi ro
cho hoạt động tín dụng mà Ngân hàng có thể gặp phải. Những giải pháp này đã thể
hiện nỗ lực rất lớn của ngân hàng trong việc hạn chế rủi ro tín dụng.
Thang Long University Library
55
2.7 Đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đông Á
- CN Hà Nội
2.7.1 Đánh giá kết quả
Đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đông Á -
CN Hà Nội thì Ngân hàng đã đạt được những kết quả như sau:
- Thực hiện quyết định của chính phủ về xử lý nợ tồn đọng và các văn bản hướng
dẫn của ngân hàng nhà nước, bộ tài chính, liên bộ chi nhánh đã tập chung xử
lý nợ xấu theo đề án xử lý nợ của ngân hàng cho vay nhà nước.
- Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn còn tương đối cao nhưng so với mặt bằng thị trường
hiện nay thì tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn của Chi nhánh đã ổn định và không có đấu
hiện gia tăng.
- Chi nhánh tích cực xử lý thu hồi nợ tồn đọng: Trong năm 2013 kết quả xử lý
TSĐB thu nợ tồn đọng là 105 tỷ đồng. Ngoài ra, các khoản nợ tồn động còn được
xử lý bằng thu nhập của chi nhánh.
- Trong năm 2013, Chi nhánh còn giúp đỡ 183 doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng
nợ xấu, nợ quá hạn, hỗ trợ vốn giúp doanh nghiệp có khả năng phát triển kinh
doanh sản xuất trong đó có Công ty TNHH Kim Tín, Công ty Xây dựng dân
dụng và công nghệ Delta, Công ty TNHH Hùng Cường,
- Trong năm 2013, Chi nhánh xét duyệt 152 doanh nghiệp bán hết tài sản hiện
không cứ trú tại địa phương hoặc tài sản ở vị trí khó bán và chưa thể bán ngay.
- Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua không xảy ra những vụ việc gây nên rủi ro
tín dụng với nguyên nhân xuất phát từ đạo đức của cán bộ tín dụng.
Nguyên nhân đạt được kết quả những kết quả đó
Để đạt được những thành quả trên, Chi nhánh Hà Nội đã thực hiện những chính
sách hoạt động như sau:
- Thường xuyên rà soát, phân tích, đánh giá tình hình tài chính, sản xuất kinh
doanh từng khách hàng, từ đó để quyết định đến việc cấp tín dụng, xây dựng hạn
mức tín dụng cho từng khách hàng tạo thế ổn định tăng trưởng dư nợ. Giảm dần
và cưong quyết không cho vay đối với khách hàng có tình hình sản xuất kinh
doanh không ổn định, tình hình tài chính yếu kém, thua lỗ triền miên, nợ nhiều
ngân hàng
- Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng doanh nghiệp gặp khó khăn như trong
việc xâm nhập thị trường, chuyển giao công nghệ, điều hành sản xuất.... hay bế
tắc về các vấn đề thủ tục pháp lý hành chính để DN tiếp tục sản xuất kinh doanh
56
có hiệu quả, hạn chế việc các doanh nghiệp bị lừa đảo trong kinh doanh dẫn đến
thua lỗ.
- Thực hiện nghiêm túc thông báo về tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm bằng
tài sản của ngân hàng công thương Việt Nam theo từng thời kỳ.
- Quán triệt tư tưởng chỉ đạo trong công tác tín dụng là đổi mới trong công tác chỉ
đạo điều hành, nâng cao chất lượng tín dụng, tăng hiệu quả kinh doanh, tăng
trưởng dư nợ phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn, cử cán bộ tín dụng tham gia các khoá học
nghiệp vụ tín dụng do ngân hàng tổ chức để không ngừng nâng cao trình độ thẩm
định phương án, dự án đầu tư cho cán bộ tín dụng.
- Quản lý chặt chẽ quy trình cho vay, trong đó, thực hiện nghiêm túc các bước cho
vay và thủ tục cho vay
- Thực hiện sự chỉ đạo của ngân hàng nhà nước, các văn bản chỉ đạo của chính phủ,
liên bộ, ngành và các văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Đông Á về triển khai đề án
xử lý nợ tồn đọng và hoạt động rất có hiệu quả.
Trong hoạt động hạn chế rủi ro của NH TMCP Đông Á - CN Hà Nội đã nỗ lực
để đạt được hiệu quả cao nhất. Ngân hàng cần duy trì và phát huy những hiệu quả đó,
để hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày một tốt hơn.
2.7.2 Đánh giá những hạn chế
Ngoài những kết quả mà Ngân hàng đạt được trong hoạt động hạn chế rủi ro tín
dụng thì vẫn còn một vài những mặt hạn chế cần phải tìm cách khắc phục trong những
năm tới như sau:
- Tỷ lệ NQH vẫn gia tăng, phát sinh ở một số đơn vị tài chính yếu kém, thua lỗ,
các đơn vị giao thông xây dựng chậm được thanh toán vốn do thiếu sự quan tâm
sâu sát đến các khoản nợ đến kỳ hạn trả lãi và trả gốc.
- Việc định giá và tái định giá lại các khoản TSĐB cũng đã đươc chú trọng tuy
nhiên chất lượng còn thấp, thiếu thông tin, thiếu thực tế, chưa có những phân tích
đánh giá độc lập khách quan, có những TSĐB định giá lại theo hình thức sao
chụp lại.
- Ngoài lượng thông tin do Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước
(CIC) và trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHCT Việt Nam (TPR) cung cấp
ngân hàng chưa thực sự chủ động tìm kiếm các nguồn thông tin đáng tin cậy trên
thị trường.
- Ngân hàng Đông Á thực hiện chính sách tín dụng một cửa, có nghĩa là một cán
bộ tín dụng phụ trách toàn bộ các hoạt động tín dụng từ khâu tìm kiếm khách
Thang Long University Library
57
hàng, thẩm định khách hàng đến khâu lập hồ sơ và cho vay điều này sẽ có thể
gây nên những vấn đề đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Nguyên nhân gây nên những hạn chế
- Nền kinh tế suy thoái, với nhiều biến động khó lường làm cho tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, gây nên tình trạng nợ xấu tăng cao.
Bên cạnh đó, một vài nhân viên tín dụng Ngân hàng còn chưa có tinh thần trách
nhiệm trong công việc, lơ là quản lý lãi của các khoản tiền vay.
- Nguyên nhân của việc rủi ro tín dụng vì định giá và tái định giá TSĐB vì các
chuyên viên khách hàng thông thường chỉ thực hiện tương đối kỹ càng công tác
định giá tài sản đảm bảo tại thời điểm phát sinh nhu cầu tín dụng của người đi
vay, còn lại rất ít chú trọng đến việc định kỳ tái định giá lại tài sản đảm bảo. Đối
với các hồ sơ vay vốn cá nhân, việc thực hiện công tác tái định giá tài sản đảm
bảo càng ít được chú trọng hơn, ngân hàng chỉ thực hiện việc định giá tài sản
đảm bảo tại thời điểm cấp phát tín dung và sau đó đóng hồ sơ.
- Nguồn thông tin chưa được cập nhật thường xuyên vì Chi nhánh chưa có điều
kiện đầu tư đồng bộ kênh công nghê thông tin tiên tiến và hiện đại. Hơn nữa, chi
phí để tìm kiếm nguồn thông tin tương đối cao mà nguồn thông tin đó không đảm
bảo được độ chính xác và tin cậy.
Trong hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng thì việc gặp phải những hạn chế là điều
khó tránh khỏi. Quan trọng hơn là tìm ra được những yếu điểm để ngân hàng có thể
tìm ra cách khắc phục tốt nhất, giúp hoạt động tín dụng ngân hàng ngày một phát triển
và thuận lợi hơn.
Tại chương 2 ta đã nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng
Đông Á, tìm hiểu những nguyên nhân, những giải pháp mà Ngân hàng Đông Á đã áp
dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, còn đánh giá hoạt động tín dụng của
Ngân hàng để có được những định hướng, rút kinh nghiệm cho hoạt động của những
năm tới. Sau đây là định hướng hoạt động và một vài giải pháp đưa ra mà Ngân hàng
Đông Á có thể áp dụng tạo nên hiệu quả và một vài kiến nghị với các cơ quan chức
năng, các ban ngành, bộ
58
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CHO NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO CÁC
CƠ QUAN CHỨC NĂNG
3.1 Định hướng hoat động tín dụng trong thời gian tới
3.1.1 Định hướng chung
Trong thời gian tới, về mặt cơ bản hoạt động của Ngân hàng Đông Á vẫn theo
định hướng sứ mệnh : “Bằng trách nhiệm, niềm đam mê và trí tuệ, chúng ta cùng nhau
kiến tạo nên những điều kiện hợp tác hấp dẫn khách hàng, đối tác, cổ đông, cộng sự và
cộng đồng” và giá trị cốt lõi hoạt động : “Niềm tin – Trách nhiệm – Đoàn kết – Nhân
văn – Tuân Thủ - Nghiêm Chính – Đồng hành – Sáng tạo”.
Mặt khác, Ngân hàng Đông Á sẽ luôn bám sát thị trường nhằm thực hiện những
mục tiêu 2013 – 2017 mà trọng tâm trong xây dựng và điều hành kế hoạch năm 2014
tập trung chuẩn hóa chất lượng tín dụng hạn chế nợ xấu, tăng cường kinh doanh ngoại
hối theo qui định tạo lợi thế cạnh tranh xây dựng kênh phân phối hiệu quả và hiện đại;
Hiện đại hóa khối công nghệ, nâng cao lợi thế cạnh tranh; Quy trình vận hành được
chuẩn hóa, tập trung hóa và tiết kiệm chi phí; Nâng cao hoạt động quản trị rủi ro qua
từng năm.
Để hoàn thiện mọi mặt của hoạt động thì Ngân hàng Đông Á đưa ra các chiến
lược như sau:
Nâng cao hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng cũng như
tình hình kinh doanh của ngân hàng. Đây chính là nguồn đầu vào cung cấp vốn cho
hoạt động tín dụng. Vì thế, trong năm tới ngân hàng đặc biệt quan tâm đến đẩy mạnh
công tác nguồn vốn: cố gắng duy trì và tăng trưởng nguồn vốn hiện có, chủ động
nghiên cứu thị trường. Cụ thể:
- Tập trung các biện pháp để đẩy mạnh huy động vốn, tích cực tiếp thị để khai thác
các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế -xã hội trên địa bàn, đảm bảo đủ vốn
để cho vay các thành phần kinh tế và nhu cầu thanh toán của khách hàng;
- Tiếp tục thu hút các nguồn tiền từ cá nhân và các tổ chức kinh tế - nguồn huy
động vốn chủ yếu cho Chi nhánh, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh chóng và
chính xác;
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các sản phẩm tiền gửi, tổ chức các
chương trình khuyến mãi, mở chương trình tiết kiệm dự thưởng với các mức giải
thưởng và ưu đãi khác nhau cho từng món tiền gửi.
Thang Long University Library
59
Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên
Trong xu thế phát triển của công nghệ hiện đại, máy móc tiên tiến co thể thay thế
một số những hoạt động của con người, nhằm giải phóng sức lao động, tiết kiệm thời
gian, giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên trong bất kỳ hoàn cảnh hay thời kỳ nào, đội ngũ cán
bộ nhân viên luôn là nòng cốt cho sự phát triển của doanh nghiệp và ngân hàng. Nhận
thức được tầm quan trong đó, trong năm 2014 toàn bộ hệ thống ngân hàng Đông Á nói
chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng đều có những khòa đào tạo ngắn ngày cho các bộ
nhân viên, trang bị tất cả các kiến thức về: chăm sóc khách hàng, nghiệp vụ, đạo đức
nghề nghiệp, các quy trình trong hoạt động tín dụng và cấp tín dụng.
Bên cạnh đó, chế độ thi đua khen thưởng phải luôn công bằng đối với toàn bộ
công nhân viên. Với các chế độ thi đua khen thưởng này sẽ tạo ra động lực thúc đẩy
cho các cán bộ nhân viên trong quá trình làm việc, nâng cao hiện quả trong công việc.
Nâng cao chất lượng dịch vụ cho ngân hàng
Trên thị trường Việt Nam hiện nay có hơn 200 ngân hàng đang hoạt động và kinh
doanh. Một đặc điểm chính, đặc thù của loại hình cung cấp dịch vụ này là các sản
phẩm vô hình trung tương đối giống nhau. Vậy sự khác biệt, tạo nên thương hiệu, khắc
sâu thương hiện vào tâm trí của khách hàng đó chính là chất lượng dịch vụ, chất lượng
chăm sóc khách hàng. Vì thế, trong những năm tới đây ngân hàng Đông Á chủ trương
nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo lợi thế cạnh tranh cho mình.
Với câu slogan năm 2014 là “Vững giá trị, Chắc niềm tin” đã thể hiện được định
hướng phát triển dịch vụ của ngân hàng Đông Á.Khách hàng đến với ngân hàng mục
tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận. Vì thế một trong những việc nâng cao chất lượng tín
dụng chính là nâng cao lợi ích mà khách hàng có được khi sử dụng các gói dịch vụ của
Ngân hàng. Ngân hàng Đông Á luôn cam kết giữ vững được giá trị mà khách hàng có
được khi sử dụng dịch vụ đó. Vì thế các nhân viên cần tư vấn cho khách hàng về
những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng, cũng như phù hợp với từng
tầng lớp xã hội để tạo lợi ích lớn nhất cho khách hàng. Điều quan trọng tiếp theo đó là
luôn khiến khách hàng trao trọn niềm tin vào ngân hàng, tạo sự hài lòng cho khách
hàng. Đó chính là cách để nâng cao chất lượng dịch vụ cho Ngân hàng Đông Á.
3.1.2 Định hướng cho hoạt động tín dụng
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đông Á, ngân hàng vẫn xác định khách
hàng trọng tâm là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngân hàng tiếp tục mở rộng và tăng
trưởng tín dụng, tập trung đầu tư vào các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,có tín
nhiệm với Ngân hàng. Mức độ tăng trưởng tín dụng đầu kỳ so với cuối kỳ 20% - 25%.
Bên cạnh đó, Chi nhánh sẽ chủđộng tìm những khách hàng, những dự án lớn, khả thi,
không phân biệt loại hình sở hữu. Bên cạnh đó, bám sát vào các dự án lớn, các chương
60
trình kinh tế trọng điểm, các tổng công ty có vai trò quan trọng,đẩy mạnh cho vay
nhằm đẩy manh tốc độ tăng trưởng tín dụng, phục vụ tốt hơn sự nghiệp phát triển kinh
tế của đất nước.
Hơn nữa, định hướng cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đông Á chính là
nâng cao chất lượng tín dụng, cải tiến phương pháp quản lý rủi ro tín dụng, duy trì tỷ
lệ nợ quá hạn dưới mức của ngành, hoàn thiện hệ thồng phân loại các khoản vay. Thực
hiện nghiêm túc việc hạch toán dự thu, dự trả hàng tháng để phản ánh đúng kết quả tài
chính , bám sát kế hoạch lợi nhuận được giao, triệt để tận thu và tiết kiệm chi phí đảm
bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận được giao và hạn chế
được những rủi ro tín dụng mà Ngân hàng có thể gặp phải.
Về mặt thực tiễn, Ngân hàng Đông á đã có những biện pháp thúc đẩy hoạt động
tín dụng chính bằng những gói tài trợ dành cho khách hàng.
Mộtlà, gói hỗ trợ 2.500 tỷ đồng cho Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) theo chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp. Gói tài trợ được áp
dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực: nông nghiệp- nông thôn; xuất nhập
khẩu; công nghiệp hỗ trợ và công nghệ cao. Theo đó với ưu đãi:
- Lãi suất ưu đãi tối đa 7-8%/năm cho các khoản vay ngắn hạn (dưới 3 tháng); tối
đa 8%/năm cho các khoản vay ngắn hạn có thời hạn từ 3 đến 6 tháng;
- Lãi suất tối đa 11%/năm đối với các khoản vay trung dài hạn.
Hai là, gói hỗ trợ 1.000 tỷ đồng cho doanh nghiệp theo chương trình bình ổn thị
trường năm 2014 – 2015. Lãi suất tối đa 6%/năm cho các khoản vay ngắn hạn có thời
gian dưới 6 tháng, 7% - 8%/ năm cho các khoản vay ngắn hạn có thời gian trên 6 tháng.
Ba là, gói hỗ trợ 500 tỷ đồng dành cho doanh nghiệp sản xuất gia công hàng xuất
khẩu ngành may mặc - là ngành xuất khẩu số một của Việt Nam, đem lại nhiều ngoại
tệ và tạo ra việc làm cho hàng triệu người lao động. Gói tài trợ 500 tỷ đồng này có
nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù hợp đáp ứng nhu cầu đa dạng của doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài trợ xuất khẩu lãi suất ưu đãi:
- Lãi suất chỉ từ 8%/năm khi vay bằng VND và 4%/năm khi vay bằng USD với tỷ
lệ tài trợ lên đến 100%chứng từ sử dụng vốn;
- Lãi suất chiết khấu bằng đồng USD chỉ từ 4%/năm với tỷ lệ chiết khấu lên đến
95%trị giá Bộ chứng từ.
Bốn là, chương trình ưu đãi dành cho cơ sở phân phối thức ăn chăn nuôi, thức ăn
thủy sản. Nhằm hỗ trợ thiết thực cho sự phát triển của ngành Thức ăn chăn nuôi, thức
ăn thủy sản cũng như chia sẻ nỗi lo về chi phí nguyên liệu trong hoạt động chăn nuôi
của bà con nông dân.Với ưu đãi:
Thang Long University Library
61
- Lãi suất cho vay = Lãi suất huy động thực tế + 2%/năm;
- Phí bảo lãnh thanh toán ưu đãi chỉ 2%/năm, tối thiểu 450.000 VND đối với tài
sản đảm bảo là Bất động sản.
Với việc đưa ra những gói hộ trỡ này, ngân hàng Đông Á vừa có thể đẩy mạnh
hoạt động tín dụng nhưng bên cạnh đó có thể chia sẻ rủi ro khi cho vay đa dạng các
ngành nghề. Từ đó sẽ hạn chế được những rủi ro tín dụng
Để có những bước tiến vượt bậc thì trong những năm tới ngân hàng Đông Á phải
có những chiến lược và mục tiêu, phương hướng hoạt động rõ ràng, để giúp ngân hàng
đạt được những thành quả cao trong công tác hoạt động kinh doanh.
3.2 Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
Trên thực tế, ngân hàng Đông Á đã áp dụng rất nhiều những biện pháp để để hạn
chế và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Các biện pháp này của ngân hàng Đông Á tương đối
triệt để và đặt hiệu quả cao. Tuy nhiên, ngoài những biện pháp trên, ngân hàng Đông
Á nên áp dụng những biện pháp sau đây nhằm hạn chế tối đa những rủi ro trong hoạt
động tín dụng mà Ngân hàng Đông Á có thể gặp phải.
3.2.1 Phân cấp nhiệm vụ của các bộ phận trong hoạt động tín dụng
Như đã trình bày ở trên, trong thời gian trước ngân hàng Đông Á thực hiện chính
sách tín dụng một cửa, có nghĩa là một cán bộ tín dụng phụ trách toàn bộ các hoạt
động tín dụng từ khâu tìm kiếm khách hàng, thẩm định khách hàng đến khâu lập hồ sơ
và cho vay. Vì vậy, ngân hàng nên áp dụng chính sách tín dụng nhiều khâu, phân chia
hoạt động tín dụng thành nhiều công đoạn, chia cho các nhóm cùng phụ trách, tránh
dẫn đến tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi”, gây ra những rủi ro tín dụng liên quan
đến đạo đạo đức của nhân viên tín dụng.
Quy trình cấp tín dụng như sau:
Khách hàng vay bộ phận quan hệ khách hàng ( xử lý, tìm hiểu, thẩm định sơ
bộ, trình đề xuất cấp tín dụng) bộ phận thẩm đinh ( thẩm định hồ sơ, đề xuất cấp tín
dụng cho lãnh đạo phê duyệt) bộ phận vận hành (thực thi những kết quả đã được
phê duyệt)
Với việc phân nhiệm vụ rõ ràng cho từng bộ phận sẽ giúp ngân hàng dễ quản lý,
kiểm tra hơn trong quá trình hoạt động tín dụng. Mỗi công việc được phân cho bộ
phận chuyên trách sẽ giúp tăng hiệu quả hoạt động.
3.2.2 Cho vay đồng tài trợ
Trong hoạt động giảm thiểu rủi ro của ngân hàng Đông Á vẫn chưa áp dụng
nhiều những biện pháp nhằm phân tán rủi ro. Biết rằng rất khó để có thể loại bỏ hết rủi
62
ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên nếu ta biết phân tán, chia sẽ rủi
ro thì tổn thất mà Ngân hàng gặp phải sẽ giảm thiểu rất nhiều.
Như đã trình bày ở Chương 1 đây là một trong những giải pháp hữu hiện để phân
tàn rủi ro. Cho vay đống tài trợ là việc các Ngân hàng cũng liên kết với nhau để thẩm
định dự án, cho một doanh nghiệp vay để thực hiện một dự án lớn. Với dự án như thế
này cần rất nhiều vốn và khó lường trước được những rủi ro. Nếu chỉ một Ngân hàng
cho vay một khoản tiền lớn như vậy thì rất mạo hiểm. Vì thế nên chia sẻ rủi ro cũng
như để đảm bảo quyền lợi của các bên.
Đây là một hình thức tín dụng khá mới mẻ đối với các Ngân hàng thương mại
Việt Nam. Trong thời gian qua, Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội chưa thực hiện
một khoản cho vay đồng tài trợ nào, một phần do sự phức tạp của hình thức này, một
phần còn do vướng mắc trong việc thoả hiệp giữa các ngân hàng về quyền lợi và trách
nhiệm trong khi liên kết.
Tuy nhiên ta nhận thấy rằng trên thực tế, khách hàng của Ngân hàng Đông Á chủ
yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc cho vay đồng tài trợ chỉ thực hiện khi có
doanh nghiệp lớn, nhu cầu về vốn cũng rất lớn. Vì thế, với biện pháp hạn chế rủi ro
này, ngân hàng Đông á có thể áp dụng trong tương lai khi Ngân hàng Đông á trở trên
vững mạnh hơn.
3.2.3 Đảm bảo thực hiện đủ quy trình cho vay
Quy trình cho vay của Ngân hàng Đông Á khá chặt chẽ, xét duyệt, cho vay theo
nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên
đới giữa khẩu thẩm định và quyết định cho vay.Tại chi nhánh tuy đã thành lập được tổ
thẩm định có nhiệm kiểm tra, thẩm định về khách hàng, sự án, phương án vay vốn đối
với khách hàng, để trình hội đồng tín dụng hoặc Ban giám đốc ra quyết định cho vay.
Sau khi có quyết định cho vay mới quyết định chuyển hồ sơ sang phòng tín dụng để
thực hiện việc giải ngân, kiểm tra thu nợ. Nhưng hoạt động của tổ thẩm định đạt kết
quả tốt, hơn nữa cần đưa ra nội quy và trách nhiệm cụ thể đối với thành viên của tổ
chịu trách nhiệm và kết luận thẩm định của mình.
Mọi quy trình tín dụng có thể bao gồm nhiều khâu song quan trọng nhất, có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng cho vay là khâu thẩm định trước khi cho vay.
Khả năng rủi ro trong kinh doanh tín dụng dưới nhiều mức độ và hình thức khác
nhau, phòng tránh rủi ro cũng có nhiều biện pháp và cách tổ chức tiến hành. Tuy
nhiên biện pháp quan trọng này để phòng tránh rủi ro, nói chung là mọi cán bộ tín
dụng và cán bộ có liên quan phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chế độ, thể lệ hiện hành
của thống đốc NHNN và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về tín dụng và đảm bảo an
toàn tín dụng. Mọi khoản cho vay phải thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ,tiến hành
Thang Long University Library
63
thẩm định, kiểm tra xác định đúng tư cách pháp nhân của người cho vay, tính khả thi
của phương án sản xuất kinh doanh và giá trị của các tài sản cầm cố, thế chấp thuộc sở
hữu của họ, chống hiện tượng vay vốn ngân hàng kinh doanh sử dụng lòng vòng, sử
dụng vốn sai mục đích. Về phía Ngân hàng, kiên quyết không thể xảy ra và phải sử lý
nếu có tình trạng vay đảo nợ.
Đảm bảo thực hiện đúng quy trình cho vay sẽ giúp Ngân hàng giảm thiểu đáng
kể rủi ro có thể xảy ra.
3.2.4 Nâng cao hiệu quả tái định giá tài sản đảm bảo
Với quy trình cấp tín dụng được xây dựng tại ngân hàng, việc định kỳ tái định giá
tài sản đảm bảo được xem là một khâu hết sức quan trọng trong việc cấp tín dụng. Vì
thế, Ngân hàng cần đưa ra quy chế, quy dịnh rõ ràng về thời gian định giá lại tài sản có
định của khách hàng. Cụ thểcán bộ tín dụng bắt buộc phải thực hiện cứ 3 tháng thì tiến
hành tái định giá một lần, thường xuyên thăm dò, quan sát, nghiên cứu thị trường để
lường trước được những biến động về giá của các tài sản đảm bảo.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính khách quan của kết quả, việc định giá, tái định giá
các dự án, phương án phải được tiến hành độc lập từng thành viên sau đó đưa ra hội
đồng tín dụng bàn bạc để đi đến thống nhất về giá trị của các loại TSĐB.
3.2.5 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng
Để hoạt động tín dụng tốt, hiệu quả cao thì thông tin cung cấp không những
chính xác mà còn phải nhanh chóng. Để hạn chế được rủi ro tín dụng, ngân hàng cần
đầu tư vào công nghệ điện tự viễn thông, cập nhật những phần mềm thông minh phục
vụ cho tra cứu và lưu trữ thông tin, tránh tình trạng dùng phần mềm lỗi thời, gây nhầm
lẫn, sai sót, gây nên những rủi ro không đáng có. Chi nhánh cần lập ra một bộ phận
chuyên trách về tin học hoá công tác thông tin và có hệ thống thông tin nối mạng toàn
quốc nhằm cung cấp nhanh nhất những thông tin cần thiết về khách hàng. Hệ thống
này cũng có mối quan hệ chặt chẽ hai chiều với trung tâm phòng ngừa rủi ro (TPR)
của NHCT Việt Nam và trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN Việt Nam.
Ngoài ra các thông tin về tất cả các khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân
hàng đều phải được cập nhật hàng quý. Điều này giúp cho Chi nhánh nhanh chóng
phát hiện các khách hàng và các món vay có chứa đựng các yếu tố rủi ro tiềm ẩn.
Ngoài việc thu thập thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà
nước (CIC) và trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHCT Việt Nam (TPR) ngân hàng
nên tự tìm kiếm các kênh thông tin khác trên thị trường hay từ các tổ chức kinh tế khác.
Ngân hàng có thể thêm chức năng, nhiệm vụ tìm kiếm thông tin về tình hình phát triển
kinh tế, về khách hàng cho bộ phận công nghệ thông tin. Từ đó, nguồn thông tin đén
với Ngân hàng sẽ đa dạng và phong phú hơn.
64
3.2.6 Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay
Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay là một biện pháp quan trọng trong quá
trình cho vay của Ngân hàng. Việc thu nợ bằng tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
người thứ ba không phải là biện pháp tốt nhất nhưng nó cũng giúp ngân hàng phần nào
giải quyết những thiệt hại khi có rủi ro xảy ra. Nó tạo cơ sở pháp lý cho ngân hàng có
khả năng thu hồi nợ vay một khi khách hàng không có khả năng trả nợ giúp giảm tối
đa thiệt hại.
Tài sản bảo đảm là biện pháp cuối cùng và cơ sở pháp lý của ngân hàng trong
việc thu hồi khoản nợ vay khi gặp rủi ro bất khả kháng do đó ngân hàng cần thực hiện
nghiêm túc về thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba trong quá trình cho
vay. Giải phóng này gắn với việc nâng cao năng lực công tác và phẩm chất đạo đức
của cán bộ tín dụng... Việc nâng cao năng lực cán bộ tín dụng trong thẩm định dự án,
phương án vay vốn, đánh giá giá trị tài sản thế chấp... cũng là một biện pháp hạn chế
rủi ro tránh tình trạng đánh giá cao không đúng thực tế giá trị tài sản khiến cho việc
phát mại tài sản khi có rủi ro sẽ không phải bù đắp nổi thiệt hại.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước khi vay vốn phải quan tâm đến khả năng trả nợ
đúng hạn cả gốc lẫn lãi chứ không nhất thiết phải đủ tài sản cầm cố, thế chấp bảo lãnh.
Hơn nữa phải căn cứ vào hiệu quả và tính khả thi của dự án, phương án xin vay cũng
như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với khách hàng ngoài quốc doanh không nên coi là tài sản cầm cố, thế chấp,
bảo lãnh là chỗ dựa an toàn cho số tiền vay phát ra và là một công cụ duy nhất để đảm
bảo việc thu hồi lại và phải xác định tư cách, ý muốn sẵn lòng trả lại của người đi vay
cũng như việc sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ. Bởi vì tài sản là cơ sở để ngân
hàng có khả năng thu hồi được nợ khi vay không còn khả năng trả lại, xong không
phải tài sản nào cũng dễ dàng bán ra để thu nợ một cách kịp thời và thực tế đã chứng
minh rằng thu nợ bằng tài sản xiết nợ luôn là gánh nặng đối với ngân hàng.
Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và khả năng trả
nợ của khách hàng mới là điều kiện tiên quyết để ngân hàng quyết định cho vay vốn,
vì vậy không phải khách hàng nào cũng đòi hỏi phải có tài sản thế chấp thì ngân hàng
mới cho vay. Vì vậy cần phải xem xét thẩm định kỹ lưỡng của ngân hàng đối với hiệu
quả kinh tế của phương án, dự án, vay khả năng quản lý, khả năng tài chính, mối quan
hệ tín nhiệm trong vay nợ, tất cả những điều đó sẽ cho ngân hàng nhìn thấy bao quát
và xây dựng được chân dung khách hàng hoàn chỉnh đưa ra quyết định đúng đắn với
mức độ rủi ro thấp nhất.
Thang Long University Library
65
3.2.7 Tích cực trong hoạt động xử lý nợ xấu, nợ quá hạn
Đây là một trong những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng mà Ngân hàng Đông Á
có áp dụng nhưng chưa thực sự hiệu quả. Trong tình hình kinh tế khủng hoảng như
hiện nay việc xảy ra tình trang nợ xấu, nợ quá hạn cho ngân hàng vốn là điều dễ hiểu.
Vậy khi rủi ro đến làm thế nào để hạn chế rủi ro. Đầu tiên, cán bộ tín dụng ngân hàng
cần có những chiến lược cụ thể trong việc giúp đỡ doanh nghiệp kinh doanh sản xuất.
Đưa ra những gợi ý, lời khuyên về tình hình thị trường, giúp doanh nghiệp vượt qua
thời gian kinh doanh khó khăn, hạn chế thua lỗ, có tiền để trả nợ cho Ngân hàng.
Trên thực tế ta nhận thấy rằng, các khoản nợ xấu, nợ quá hạn của ngân hàng
thường rất phức tạp. Đối với các khoản nợ này hầu như không còn khả năng thu hồi
như dự kiến, vì vậy Ngân hàng cần có những biện pháp xử lý kiên quyết như sau:
- Đối với các khoản cho vay có tài sản thế chấp :
+ Ngân hàng kết hợp với các cơ quan pháp luật tiến hành kê biên tài sản thế
chấp để phát mại hoặc cho thuê , ...
+ Nếu trường hợp giá trị tài sản thanh lý không đủ để thu hồi nợ và lãi thì buộc
khách hàng phải trả tiếp nếu không trả được thì thực hiện thủ tục tuyên bố phá
sản để thu hồi phần nợ còn lại.
- Đối với các khoản vay không có tài sản thế chấp :
+ Ngân hàng đề nghị khách hàng thắt chặt ngân quỹ, bán bớt các tài sản ,....để có
tiền trả nợ
+ Kết hợp với cơ quan bảo vệ pháp luật để ép các đối tượng có nợ quá hạn lớn,
có hành vi lừa đảo .
Trường hợp không còn khả năng thu nợ thì Ngân hàng phải thực hiện xoá nợ.
Về mặt cơ bản các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đông Á khá
chi tiết và cụ thể. Trên đây là một số những giải pháp ngân hàng Đông Á có thể tham
khảo để thực hiện trong thời gian tới nhằm hạn chế tối đa rủi ro, nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng.
3.3 Kiến nghị với các cơ quan chức năng
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Trung Ương Việt nam
Ngân hàng Trung ương được coi như là Ngân hàng của các Ngân hàng. Vì thế
nên Ngân hàng Trung ương có vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Ngân hàng Trung Ương có nhiệm vụ cấp tín dụng cho ngân hàng và các tổ chức tín
dụng nhằm bảo đảm cho nền kinh tế đủ phương tiện thanh toán cần thiết trong từng
thời kỳ nhất định; giống như việc các ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho các tổ
chức, đơn vị kinh doanh của nền kinh tế.
66
Trong trường hợp ngân hàng hay tổ chức tín dụng gặp nguy cơ đổ vỡ làm ảnh
hưởng đến cả hệ thống tài chính của quốc gia, ngân hàng trung ương sẽ tái cấp vốn cho
tổ chức tín dụng đó để cứu nó. Vì thế, ngân hàng trung ương được gọi là người cho
vay cuối cùng (hay người cho vay cứu cánh). Vì vậy, Ngân hàng Trung ương cần có
những phương hướng hoạt động rõ ràng, đưa ra những quyết định sáng suốt và nhanh
chóng khi trong nền kinh tế, ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng mất khả năng thanh
toán. Điều này rất nguy hiểm vì nó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế khi tạo nên
hiện tượng DOMINO, giống như các Ngân hàng thương mại Châu Âu sau thế chiến
thứ nhất hoặc rủi ro thanh toán tạm thời của Ngân hàng thương mại Cổ phần ACB gặp
phải năm 2003...
Để đảm bảo tốt chất lượng công tác tín dụng thì Ngân hàng công thương Việt
Nam phải ổn định giá trị đồng tiền, góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và
hệ thống các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Trung Ương phải có những chính sách hợp lý để điều tiết nền kinh tế
sao cho hạn chế tối đa những tổn thất. Vì vậy, Ngân hàng Trung thực hiện đúng theo
những phương hướng hoạt động, những biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao
chất lượng tín dụng mà nhà nước đề ra. Cụ thể như trong Nghị quyết số 40/2012/QH13
ngày 23/11/2012 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội đã giao
NHNN: “Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tập trung điều hành chính sách tiền tệ. Năm
2013, tạo cho được chuyển biến tích cực trong việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, các
tổ chức tín dụng, các công ty tài chính gắn với thị trường chứng khoán, thị trường tài
chính, bảo đảm đến năm 2015 có một hệ thống ngân hàng lành mạnh. Điều hành hoạt
động của thị trường tín dụng, bảo đảm cung ứng vốn cho sản xuất những ngành sản
xuất, mặt hàng quan trọng, tạo đà cho tăng trưởng kinh tế; đồng thời kiềm chế lạm
phát theo chỉ tiêu đã được Quốc hội xác định; cơ cấu lại hệ thống ngân hàng phải gắn
với giải quyết chất lượng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, công ty tài chính
và giải quyết nợ xấu, giảm nợ xấu.”
Bên cạnh đó Ngân hàng Trung Ương cần tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm những tiêu cực trong hoạt động ngân hàng, thị trường tiền tệ, thị trường vàng.
Làm tốt công tác quản lý nhà nước đối với thị trường vàng; bảo đảm lợi ích của người
dân; không sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán trong nền kinh tế.”
Với vai trò là cơ quan chỉ đạo các hoạt động của Ngân hàng thương mại, NHTW
cần có những hướng dẫn cụ thể các hoạt động khi có các văn bản ban hành các điều
luật mới.
Thang Long University Library
67
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và các cấp, ngành có liên quan:
3.3.2.1 Xử lý các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng
Trong thời gian qua, nghành Ngân hàng đã vấp phải một số vụ việc lớn liên
quan đến những sai phạm trong hợp đồng tín dụng như: Cty TNHH công nghiệp -
thương mại Thái Sơn (trụ sở tại Hải Phòng) giả mạo giấy tờ để vay vốn của Ngân hàng
Đông Á và 12 tổ chức tín dụng với số nợ hơn 735 tỷ đồng. Công ty đã tạo hồ sơ hàng
hoá ảo, rồi lấy chính những hồ sơ này làm tài sản thế chấp vay tiền của nhiều ngân
hàng, rút tiền trả cho những khoản nợ khác. Những vụ việc đó đã làm suy giảm uy tín
của nghành Ngân hàng để làm suy yếu hoạt động Ngân hàng. Từ những bài học đích
đáng đó đòi hỏi NHNN phải thường xuyên giám sát hoạt động tín dụng của các ngân
hàng để kịp thời phát hiện ngăn ngừa xử lý các vi phạm .
Bên cạnh đó cần cần sửa đổi ban hành mới pháp luật hợp đồng kinh tế trong đó
quan trọng nhất là chế tài thật nghiêm khắc trong việc thực thi nghĩa vụ thanh toán
trong quan hệ hợp đồng tín dụng giữa các doanh nghiệp
Quan trọng hơn cả là việc giám sát quá trình thực thi các pháp luật của cơ quan
kiểm soát, toà án. Phải xử lý thật nặng và thật nghiêm các vi phạm nghĩa vụ thanh toán,
vi phạm hợp đồng thậm trí coi việc tuyên bố phá sản một doanh nghiệp vi phạm trách
nhiệm thanh toán là một việc bình thường trong nền kinh tế. Có như vậy mới duy trì
được tính nghiêm minh trong việc thực thi các pháp lệnh kinh tế.
3.3.2.2 Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng
NHNN cần sửa đổi, bổ sung các cơ chế, thể lệ cụ thể rõ ràng để tạo lập một
khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động tín dụng
NHNN phải có những biện pháp hữu hiệu trong việc buộc các NHTM thi hành
đúng các quy chế . Xử lý nghiêm túc và kịp thời những vi phạm sai sót
NHNN tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các NHTM thông qua
việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên ngân hàng , của các CIC.
3.3.2.3 Hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý nợ
NHNN cần phải tích cực giám sát để nắm được tình hình hoạt động kinh doanh
của các NHTM để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, đặc biệt là trong việc xử lý các tài sản
thế chấp, các khoản nợ bằng các đề nghị với các nghành liên quan thực hiện một số
biện pháp sau:
- Đề nghị UBND, và các Sở ban nghành hỗ trợ trong việc hợp pháp hoá các tài sản
thế chấp, tài sản siết nợ...;
- Các cơ quan công an, tòa án,tạo điều kiện cho Ngân hàng thu giữ tài sản thế
chấp, giải quyết nhanh chóng các vụ án;
68
- NHNN cần sớm ban hành những thông tư liên tịch về hướng dẫn thủ tục về xử lý
tài sản thế chấp; xúc tiến thành lập các công ty mua bán nợ dưới nhiều hình
thức ; sớm cho ra đời tổ chức bảo hiểm tiền gưỉ;...
Trong việc hỗ trợ các Ngân hàng thương mại xử lý nợ NHNN nên tăng cường
hiệu lực thực thi pháp lệnh kế toán thống kê, giải phóng công nợ dây dưa tồn đọng
chấm dứt việc chiếm dụng vốn lẫn nhau làm mất khả năng thanh toán của các khoản
nợ, tiến dần tới việc xoá bỏ thói quen, tâm lý thích dùng tiền mặt gây rất nhiều phiền
phức và khó khăn cho Ngân hàng trong việc kiểm soát sự vận động của vốn vay hạn
chế khả năng sử dụng vốn sai mục đích của khách hàng. Khắc phục việc lập báo cáo
tài chính rất muộn so với thời điểm báo cáo gây khó khăn trong việc đánh giá chính
xác tình hình thực tế doanh nghiệp.
3.3.3 Kiến nghị với Chính Phủ
3.3.3.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý hoàn thiện có hiệu lực sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc quản
lý và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và hoạt động tín
dụng Ngân hàng nói riêng lành mạnh và hiệu quả. Hoàn thiện môi trường pháp lý để
đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng Ngân hàng
Trong thời gian qua, chính phủ đã ban hành nhiều luật quan trọng liên quan đến
hoạt đông tín dụng Ngân hàng. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót trong các
điều luật vì vậy kiến nghị chính phủ xem xét sửa đổi quy định rõ các vấn đề sau :
- Quy định rõ phần phát mại bán đấu giá tài sản đảm bảo của NHTM
- Quy định rõ các trường hợp vô hiệu hoá hợp đồng tín dụng hợp đồng kinh tế
- Quy trách nhiệm rõ ràng cho các cấp các nghành trong việc xử lý tài sản thế chấp
của NHTM. Đồng thời quy định rõ thời gian thủ tục xử lý các trường hợp này.
Bên cạnh việc xem xét sửa đổi các điều luật đã ban hành, chính phủ cần nghiên
cứu ban hành những điều luật mới, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng
Ngân hàng như : Luật về sở hữu tài sản; Luật kiểm toán ; Lụât về lưu thông kỳ phiếu
thương mại ...
3.3.3.2 Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp
Hoạt động của các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đếm hoạt động tín dụng
Ngân hàng.Hiện nay trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, năng
lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn yếu kém, ít có sức cạnh tranh. Trên
thị trường hoạt động của nhiều doanh nghiệp mang tính chất nhỏ lẻ, chụp giật...đòi hỏi
chính phủ phải có những biện pháp giải quyết kịp thời. Tôi xin đề xuất một số kiến
nghị sau:
Thang Long University Library
69
- Thực thi tốt kế hoạch phát triển kinh tế tổng thể đã đề ra, có các ưu tiên ưu đãi
đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế mũi nhọn, kinh tế trọng điểm;
- Ban hành và hướng dẫn chỉ đạo các nghành các cấp thực thi các điều luật đã và
sẽ ban hành, tăng cường công tác thanh tra kiểm soát đối với các doanh nghiệp;
- Việc cấp giấy phép hoạt động và kinh doanh đối với các doanh nghiệp mới, đặc
biệt là các công ty TNHH phải đảm bảo các điều kiện như vốn, cơ sở vật chất,
cán bộ điều hành...;
- Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại các DNNN, tạo điều kiện để các doanh nghiệp có đủ
khả năng trong điều hành sản xuất kinh doanh và có tình hình tài chính lành mạnh.
Tiếp tục duy trì chế độ bảo tồn vốn cho các DNNN. Thay đổi bộ máy lãnh đạo
với các doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả, giải thể những DNNN làm ăn
thua lỗ kéo dài.
Tiếp tục chủ trương cổ phần hoá các DNNN gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm
của người lao động với doanh nghiệp
Tóm lại, trên đây là những ý kiến đóng góp của tôi góp phần vào việc hạn chế
rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng Đông ÁChi nhánh Hà Nội. Để đạt được điều này đòi
hỏi không chỉ có sự cố gắng của bản thân cán bộ, nhân viên Chi nhánh Hà Nội mà còn
phải có sự quan tâm,hỗ trợ của các nghành, các cấp có liên quan. Những ý kiến nêu ra
đây sẽ góp phần giảm thiểu các rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi
nhánh, tiếp tục chứng tỏ Chi nhánh Hà Nội là một Chi nhánh vững mạnh trong hệ
thống Ngân hàng Đông á.
Trên đây là định hướng kinh doanh của ngân hàng Đông Á trong thời gian tới.
Với định hướng kinh doanh này, hy vọng Ngân hàng sẽ đạt được kết quả tốt trong
tương lai. Tiếp sau đó là những kiến nghị cho các cơ quan chức năng có ảnh hưởng
đến hoạt động của các Ngân hàng Thương mại để có để hoàn thiện hơn bộ máy Ngân
hàng Việt Nam, giúp nền kinh tế nước nhà có những bước tiến vượt bậc, hội nhập với
nền kinh tế toàn cầu.
KẾT LUẬN
Hoạt động của Ngân hàng thương mại là một loại hình kinh doanh đặc biệt, rủi ro
trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng đặc biệt là rủi ro tín dụng có phản ứng dây
truyền lây lan và ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị xã hội của
một quốc gia.
Thực tế tình hình rủi ro tín dụng tại Việt Nam nói chung, Ngân hàng Đông Á chi
nhánh hà Nội nói riêng có những biến động tương đối phức tạp. Vì vậy hạn chế rủi ro
tín dụng luôn là nhiệm vụ được quan tâm hàng đầu, thường xuyên có tính chất lâu dài
không những của toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam mà còn toàn của xã hội.
Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Á tuy là nhỏ nhưng trong hoạt
động kinh doanh tín dụng thì luôn "tiềm ẩn" rủi ro. Khóa luận này viết trên cơ sở vận
dụng những kiến thức đã học và quá trình đi thực tập thực tế trong tại Phòng tín dụng
Ngân hàng Đông Á - chi nhánh Hà Nội .Với đề tài, "Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
của Ngân hàng thương mại Cổ phần Đông Á - Chi nhánh Hà Nội" đã chỉ rõ được
những nội dung cơ bản sau:
1.Tổng quan những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa
hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như tình hình rủi ro tín dụng
tại chi nhánh Hà Nội,đưa ra những nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng, những biện
pháp mà Ngân hàng Đông Á đã áp dụng để hạn chế rủi ro đó
3. Từ định hướng hoạt động của Ngân hàng Đông Á khóa luận đưa ra một số giải
pháp và kiến nghị nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng thương mại
Việt Nam nói chung và Ngân hàng Đông Á nói riêng.
Hoàn thành văn bản luận văn này với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ
vào việc hoàn thiện các giải pháp hạn chế rủi ở tín dụng của Ngân hàng thương mại và
cụ thể là Ngân hàng TMCP Đông Á.
Tuy nhiên đây là một vấn đề nghiên cứu rộng và phức tạp, mặc dù bản thân đã
cố gắng nhưng do thời gian ngắn và kinh nghiệm nghiên cứu, thực tiễn còn hạn chế
nên không khỏi những hạn chế và sai sót. Em mong nhận được sự quan tâm đóng góp
của Ban giám đốc Ngân hàng Đông Á, các thầy cô giáo để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thang Long University Library
DANH MỤC THAM KHẢO
1. “Quy trình thẩm định tín dụng Ngân hàng 2014”, Nhà xuất bản Tài chính
2. “Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng”
3. Giáo trình “Ngân hàng thương mại I”, TS. Nguyễn Thị Thúy, ĐH Thăng Long
4. Giáo trình nghiệp vụ “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, PGS.TS Mai Văn
Bạn chu biên, trường ĐH Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính
5. Giáo trình “Ngân hàng thương mại II”, Th.S Lê Thị Hà Thu, ĐH Thăng Long
6. Trang web của Ngân hàng Đông Á : www.dongabank.com.vn
7. Bản cáo bạch Ngân hàng Đông Á năm 2011, 2012, 2013
8. Các văn bản luật có liên quan như: Nghị định 59/2009/NĐ-CP về Tổ chức và
hoạt động của ngân hàng thương mại; Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-
BTNMT-NHNN - Hướng dẫn một số vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm; Quyết
định số 780/QĐ-NHNN , Thông tư 02/2013/TT- NHNN,
9. Một số những bài báo, tạp chí về tình hình hoạt động tín dụng
2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đơn vị thực tập : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á - CN Hà Nội
Xác nhận
Sinh viên :Ngô Thị Trang Nhung
Ngày sinh :29/09/1993
Mã sinh viên :A18832
Lớp :QB24C3
Chuyên ngành :Tài chính Ngân hàng
Trường :ĐH Thăng Long
Địa chỉ của đơn vị thực tập :181 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa - Hà Nội
Đã có thời gian thực tập từ ngày tháng năm 2014 tới ngày tháng năm 2014
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18832_5894.pdf