- Tăng cường quảng bá uy tín, thương hiệu của chi nhánh: Cần giới thiệu, tiếp thị
hình ảnh cũng như các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh đến với khách hàng để thu hút
lôi, kéo khách hàng về với chi nhánh, khuếch trương được hình ảnh và uy tín của ngân
hàng ACB.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng: Tạo hình ảnh thân thiện, tận
tâm, chuyên nghiệp của chi nhánh trong giao dịch với khách hàng nhằm thu hút khách
hàng đến với các sản phẩm dịch vụ của mình.
- Tăng cường hoạt động huy động và cho vay: Việc tăng cường hoạt động huy
đông và cho vay giúp chi nhánh hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra, mở rộng thị phần
trên địa bàn, tạo tiền đề cho việc mở thêm phòng giao dịch.
- Xây dựng các chương trình nghiên cứu thị trường và khách hàng một cách khoa
học: Nhằm xây dựng chiến lược hoạt động phù hợp với tình hình kinh doanh của chi
nhánh và nhu cầu của khách hàng.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp với trình độ chuyên môn vững vàng:
Tuyển dụng những nhân viên thực sự tốt và tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ nhân viên để giúp chi nhánh tăng cường tính độc lập, tự chủ của trong các hoạt
động của mình.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 43
Bảng 2.9 – Tình hình trích lập dự phòng của ACB chi nhánh Huế giai đoạn 2009-2011
DVT:đồng
Năm 2009 2010 2011
Trích lập dự phòng 2.321.513.106 4.031.453.689 3.475.309.563
Dự phòng cụ thể 50.424.784 82.699.407 88.968.000
Dự phòng chung 2.271.088.322 3.948.754.282 3.386.341.563
(Nguồn: Phòng tín dụng ACB Huế)
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro
được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí của đơn vị. Dự phòng rủi ro bao
gồm: dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Dự phòng cụ thể dùng để dự phòng cho các
rủi ro xảy ra liên quan đến các khoản nợ quá hạn, dự phòng chung là khoản tiền được
trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được. Lập quỹ dự phòng rủi ro
được coi là một trong những biện pháp quan trọng tăng khả năng chống đỡ rủi ro cho
Ngân hàng, giúp Ngân hàng có thể ổn định và phát triển được hoạt động kinh doanh
trong trường hợp có rủi ro xảy ra.
Nhìn vào bảng số liệu được cung cấp, ta thấy mức trích lập dự phòng rủi ro của chi
nhánh biến động qua các năm. Năm 2009, trích lập dự phòng là hơn 2.321 triệu đồng.
Vào năm này nợ quá hạn có giá trị nhỏ ( 653 triệu đồng) nên trích lập dự phòng ít: Dự
phòng cụ thể là hơn 50 triệu đồng, dự phòng chung là 2.217 triệu đồng. Đến năm
2010, do nền kinh tế khủng hoảng và gặp nhiều khó khăn nên số tiền chi nhánh dùng
để trích lập dự phòng đã cao hơn. Dự phòng cụ thể là 82 triệu đồng và dự phòng chung
là 3.948 triệu đồng. Sang năm 2011, dự phòng chung giảm xuống còn khoảng 3,5 triệu
đồng do nợ quá hạn đã giảm đáng kể so với năm trước đó, dự phòng chung giảm còn
3.386 triệu đồng. Tuy nhiên số liệu trên đây chỉ dừng ở mức trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng của chi nhánh trong thời gian 3 năm từ 2009 đến 2011. Để có cái nhìn toàn
diện hơn về trích lập dự phòng của chi nhánh ta tiến hành phân tích chỉ tiêu tỷ lệ trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng trong thời gian qua.Tỷ lệ trích lập dự phòng = Mức trích lập dự phòngTổng dư nợ x100%
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 44
Bảng 2.10 – Tỷ lệ trích lập dự phòng của ACB chi nhánh Huế giai đoạn 2009-2011
Năm 2009 2010 2011
Mức trích lập dự phòng 2.321.513.106 4.031.453.689 3.475.309.563
Tổng dư nợ 236.900.000.000 288.222.000.000 391.233.000.000
Tỷ lệ trích lập dự phòng 0,98% 1,39% 0,89%
Dựa vào bảng số liệu đã cho, từ năm 2009 đến năm 2011 tỷ lệ trích lập dự phòng
nhìn chung có biến động. Năm 2009, tỷ lệ trích lập dự phòng là 0,98%. Sang đến năm
2010, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đã tăng lên và đạt mức 1,39%. Sự tăng
lên này trước hết xuất phát từ sự tăng lên của mức trích lập dự phòng. Năm 2010 là
năm chứng kiến sự tăng lên của tổng dư nợ, cũng là năm mà nợ quá hạn khá cao do
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, và đây chính là nguyên nhân dẫn tới việc tăng lên
của trích lập dự phòng. Sang đến năm 2011, tỷ lệ trích lập dự phòng giảm còn 0,89%.
Nguyên nhân là do sự giảm xuống của mức trích lập dự phòng trong năm này, thêm
vào đó là sự tăng lên của tổng dư nợ. Nhìn chung, chi nhánh đã thực hiện tốt công tác
dự phòng để tránh các tổn thất xảy ra do rủi ro tín dụng.
2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu-
chi nhánh Huế:
2.3.1. Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía Ngân hàng:
2.3.1.1. Thông tin tín dụng thiếu đầy đủ và xác thực
Yếu tố cần thiết để đánh giá khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của người vay đó
là sự đầy đủ và chính xác của thông tin tín dụng. Trong hồ sơ tín dụng của khách hàng,
chi nhánh cần phải có các thông tin rõ ràng, đặc biệt là các báo cáo tài chính như: bảng
cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,và thông tin tín dụng
minh chứng cụ thể mục đích, yêu cầu vay, kế hoạch dự định và nguồn chi trả, báo cáo
tiến độ và giám sát. Trong quá trình cấp tín dụng, rủi ro phát sinh phần lớn là do thiếu
thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay; từ đó dẫn đến những quyết định
cho vay sai lầm. Cụ thể như là:
- Nhân viên PFC/CA lười thu thập thông tin về khách hàng và đôi khi hoàn toàn
dựa trên tài liệu do khách hàng cung cấp, thiếu sự xác minh và thiếu sự phân tích tính
hợp lý của thông tin nên tờ trình thẩm định khách hàng được trình chứa đựng các
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 45
thông tin có lợi cho khách hàng theo các khuôn mẫu có sẵn.
- Về phía người xét duyệt cho vay, do khối lượng hồ sơ vay cần được xét duyệt
quá nhiều nên không có nhiều thời gian đọc kỹ tờ trình thẩm định do quá tin tưởng vào
những thông tin mà nhân viên PFC/CA đưa ra và sự kiểm tra của cấp dưới mà quyết
định xét duyệt cho vay.
- Hệ thống thông tin nội bộ của Ngân hàng Á Châu-chi nhánh Huế chưa tốt, hầu
như chưa có thư viện thông tin về các lĩnh vực kinh tế, các doanh nghiệp có quan hệ
trong hệ thống nên nhân viên PFC/CA khó có thể có một nhận định chính xác về quá
trình hoặc môi trường hoạt động của khách hàng.
- Hoạt động kiểm toán chưa phát triển và tính minh bạch về tài chính còn nhiều
hạn chế, bên cạnh đó, do công tác kế toán và báo cáo tài chính chưa thực hiện đầy đủ
theo quy định của pháp luật nên chi nhánh thường gặp khó khăn về tính chính xác của
thông tin do khách hàng cung cấp.
2.3.1.2. Quá coi trọng tài sản thế chấp
Ngân hàng luôn xem nặng phần tài sản thế chấp để phòng chống rủi ro tín dụng do
thiếu thông tin trung thực của khách hàng. Nhiều nhân viên PFC/CA, ngay cả những
người xét duyệt cho vay quan niệm rằng có tài sản đảm bảo là an toàn cho khoản vay.
Điều này rất nguy hiểm vì khoản vay cần được trả nợ bằng dòng tiền tạo ra bởi
phương án sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng tiền bán tài sản thế chấp. Hơn
nữa, nếu rủi ro xảy ra thì ngân hàng cũng sẽ gặp những khó khăn trong quá trình xử lý
tài sản thế chấp để thu nợ, chẳng hạn như: nếu không thỏa thuận được việc xử lý tài
sản với chủ tài sản thì ngân hàng không thể tự xử lý được, việc bán tài sản đảm bảo
cũng đòi hỏi ngân hàng thực hiện hàng loạt các thủ tục rườm rà, thực hiện chậm và
thậm chí giá trị tài sản thanh lý sau cùng thu về có thể thấp hơn giá trị nợ phải thu hồi.
2.3.1.3. Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Trong quá trình cho vay, chi nhánh cần kiểm tra giám sát khoản vay một cách
nghiêm túc để có thể nắm được những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của khách
hàng nhằm bảo đảm được khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Tuy nhiên, trong
thời gian qua, chi nhánh chưa thực hiện tốt công tác này, nguyên nhân là:
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 46
- Do chạy theo thành tích “chỉ tiêu dư nợ” nên cán bộ tín dụng ưu tiên giải quyết
các hồ sơ mới và do tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng nên cán bộ tín dụng
chưa quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra giám sát sau khi cho vay.
- Mặc dù chi nhánh có quy định rõ về việc kiểm tra giám sát sau khi cho vay
nhưng vẫn còn lỏng lẻo trong việc kiểm soát sự tuân thủ của nhân viên tín dụng, vì thế
các nhân viên tín dụng đã không thực hiện đầy đủ quy định này hoặc nếu có thực hiện
thì cũng chỉ mang tính hình thức, đối phó bằng cách gửi biên bản kiểm tra cho khách
hàng ký mà thực tế lại không kiểm tra tại đơn vị hoặc chỉ làm biên bản kiểm tra khi có
sự kiểm tra của kiểm toán nội bộ của ngân hàng và khi có sự thanh tra của Ngân hàng
Nhà nước. Do vậy việc kiểm tra giám sát sẽ không hiệu quả.
2.3.1.4. Rủi ro do ngân hàng chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện
trong cho vay
Trên địa bàn hiện nay, sự cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng gay gắt trên
nhiều lĩnh vực như: mở rộng và đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, mở rộng cho vay tiêu
dùng, mở rộng mạng lưới. Tuy nhiên, khi có càng nhiều ngân hàng, càng nhiều chi
nhánh và phòng giao dịch được thành lập thì sự cạnh tranh trên thị trường càng trở nên
gay gắt. Hậu quả của việc mở rộng quá mức mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch
trên địa bàn tỉnh là sự tranh giành khách hàng, hạ tiêu chuẩn và các nguyên tắc thận
trọng an toàn trong ngân hàng.
Không ít trường hợp chi nhánh do tâm lý sợ mất khách hàng nên đã sử dụng nhiều
biện pháp như là đánh giá sơ sài về hiệu quả đầu tư dự án, phương án sản xuất kinh
doanh, không thường xuyên giám sát vốn vay đặc biệt là những khách hàng có trụ sở
giao dịch ngoài địa bàn hoạt động, đối với những khách có khả năng tài chính yếu
kém, kết quả kinh doanh có lãi thấp hoặc lỗ, khả năng cạnh tranh trên thị trường yếu.
Và điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
2.3.1.5. Công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng chưa chặt chẽ
Kiểm soát nội bộ ngân hàng là tổng thể hệ thống các văn bản và các quy định về
ngân hàng, các cơ chế kiểm soát được cài đặt trong tất cả các nghiệp vụ thuộc hệ điều
Đại
học
Kin
tế H
uế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 47
hành của ngân hàng, hệ thống thông tin báo cáo để kiểm soát hoạt động quản lý, điều
hành, tác nghiệp và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn chế và kiểm soát rủi ro có thể
phát sinh trong quy trình nghiệp vụ và hoạt động của ngân hàng. Kiểm soát nội bộ có
điểm mạnh hơn thanh tra Ngân hàng Nhà nước ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp
thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc
kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh.
Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát nội bộ của chi nhánh trong thời gian qua chưa
theo kịp với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Công tác này chưa thực hiện đúng nhiệm vụ
của nó mà mang nặng tính hình thức. Các báo cáo kiểm soát nội bộ thường chỉ là tổng
hợp, phân tích, thống kê các số liệu từ báo cáo của bộ phận tín dụng nên chưa thể hiện
được tính độc lập, tính kiểm tra và cảnh báo của mình. Do đó, kiểm soát nội bộ của
ngân hàng khó có thể có những nhận định đúng về thực trạng tín dụng của ngân hàng.
2.3.1.6. Năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế
Tại chi nhánh, tồn tại một số cán bộ nhân viên chưa đủ kinh nghiệm để thực hiện
việc thẩm định cho vay, chưa nhận thức được đầy đủ về yêu cầu và tính phức tạp của
công tác tín dụng trong môi trường mới. Họ chưa đáp ứng được những đòi hỏi của cơ
chế thị trường, cũng như khả năng và trình độ đánh giá đúng hiệu quả và mức độ rủi ro
của phương án còn chưa tốt. Không nhận biết được những dấu hiệu rủi ro đôi khi xuất
hiện ngay từ giai đoạn tiếp xúc khách hàng. Chưa chấp hành đầy đủ quy trình, quy chế
nghiệp vụ tín dụng đã ban hành, công tác thẩm định không kỹ về các mặt. Bên cạnh
đó, do khối lượng công việc ngày càng quá tải dẫn đến nguy cơ không kiểm soát được
toàn diện và đầy đủ tình hình khách hàng mà mình đang phụ trách..
Ngoài ra, vấn đề đạo đức của nhân viên tín dụng cũng là nguyên nhân gây rủi ro
cho hoạt động tín dụng. Dù nhân viên tín dụng đã rất tận tâm nhưng cũng không thể
tránh được hoàn toàn rủi ro. Vì một nguyên nhân khách quan là không phải khách
hàng nào vay vốn ngân hàng cũng kinh doanh có hiệu quả. Và ở đâu chú trọng đến
công tác tín dụng, luôn tuân thủ các quy trình cho thì ở đó, chất lượng tín dụng cao và
kiểm soát tốt, giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, ở đâu sự quan tâm chú trọng không đầy đủ
đúng mức thì ở đó chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Thực tế đã cho thấy, nhiều
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 48
món vay kém chất lượng , không có khả năng thu hồi đều xuất phát từ nguyên nhân
thẩm định sơ sài, hồ sơ có vấn đề, thiếu kiểm tra kiểm soát. Điều đó một phần là do
năng lực và đạo đức của cán bộ liên quan, đã thiếu quan tâm chú trọng trong việc thẩm
định và đánh giá hồ sơ vay.
2.3.2. Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía khách hàng:
2.3.2.1. Do năng lực quản trị điều hành chưa tốt
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần
là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới
hình thức điều hành quản lý, bộ máy giám sát theo đúng quy mô hoạt động và đúng
chuẩn mực, dẫn đến việc quy mô vượt ngoài tầm tư duy quản lý của khách hàng. Đây
là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh khả thi mà lẽ ra phải
thành công trên thực tế.
2.3.2.2. Do năng lực tài chính của khách hàng thấp
Trên địa bàn tỉnh, hầu hết các doanh nghiệp điều có quy mô tài sản và nguồn vốn
nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao. Với năng lực tài chính như vậy nên để hoạt động
được thì họ phải dựa vào số vốn vay ngân hàng, tỷ trọng vốn tự có tham gia vào dự án
kinh doanh không đáng kể. Cho nên mọi thua lỗ, rủi ro trong kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ tác động ngay tới ngân hàng, nếu doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản thì ngân
hàng có nguy cơ mất vốn.
Bên cạnh đó, việc ghi chép rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh
nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp
cho chi nhánh khi đề nghị vay vốn nhiều khi mang tính chất hình thức. Cho nên khi
nhân viên PFC/CA lập các bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp dựa
trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây
cũng là nguyên nhân vì sao Ngân hàng Á châu-chi nhánh Huế vẫn luôn xem trọng
phần tài sản thế chấp để phòng chống rủi ro tín dụng.
2.3.2.3. Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ
Khách hàng khi vay vốn ngân hàng đa số đều có phương án kinh doanh cụ thể và
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 49
mang tính khả thi. Để đảm bảo khả năng trả nợ theo như kế hoạch kinh doanh đã thẩm
định thì đòi hỏi khách hàng phải sử dụng nguồn vốn đã giải ngân vào đúng mục đích
kinh doanh đã giải trình thì mới đảm bảo vòng quay vốn và dòng tiền về đúng hạn trả
nợ. Tuy trên thực tế nhiên, nhiều trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay không đúng
mục đích, chỉ một phần vốn vay thực sự được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, phần
khác thì dùng cho mục đích khác như là: mua sắm vật dụng, thậm chí là tiêu xài cá
nhânĐiều này rất nguy hiểm, sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền trả nợ vay cho ngân hàng,
hệ quả là dẫn đến phát sinh nợ xấu. Ngoài ra, cũng có nhiều trường hợp khách hàng
khi vay được vốn thì chủ quan, không tích cực và không có thiện chí trả nợ,dẫn đến trả
nợ không đúng hạn điều này cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động tín
dụng của chi nhánh.
2.3.2.4. Do khách hàng gian lận
Không phải món cho vay nào cũng chứa khả năng gian lận, song chính hành vi
gian lận đã gây nên những tổn thất lớn cho ngân hàng. Đây là nỗi lo lớn của chi nhánh
và bản thân những người làm công tác tín dụng. Các hình thức gian lận thường gặp ở
khách hàng của ngân hàng như:
- Gian lận liên quan đến báo cáo tài chính hoặc gian lận kế toán: Hình thức gian
lận này xảy ra khi một công ty cố tình cung cấp các số liệu trên báo cáo tài chính thiếu
tính trung thực. Nếu các báo cáo tài chính không được kiểm toán mà do kế toán viên
chuyên nghiệp xây dựng thì hành vi gian lận biểu hiện ở việc các doanh nghiệp cung
cấp cho kế toán viên đó các thông tin giả.
- Gian lận liên quan đến tài sản đảm bảo: Hình thức gian lận này xảy ra khi bên đi
vay cố tình khai man về sự tồn tại của tài sản đảm bảo cho khoản vay. Ở đây, phổ biến
là gian lận công nợ và hàng tồn kho như: Lập hóa đơn trước, phân loại công nợ trên
biểu thu công nợ sai quy định, khai khống công nợ. Gian lận hàng trong kho gồm các
hình thức như: khai tăng lượng hàng trong kho và hạch toán hàng trong kho theo giá
trị không có thực, giả mạo hàng trong kho trên sổ sách kế toán nhất là hàng ở những
kho cách xa hoặc đang trong quá trình vận chuyển,
- Gian lận liên quan đến việc ngụy tạo uy tín để lợi dụng vay tiền, cụ thể:
Đại
học
Ki
tế H
uế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 50
+ Lợi dụng mối quan hệ với những người có chức, có quyền để vay tiền.
+Tạo cơ sở niềm tin ban đầu với ngân hàng bằng việc trả vốn và lãi đầy đủ trong
những lần vay vốn đầu tiên với số tiền nhỏ và khi đã tạo được tín nhiệm mới tìm cách
vay những khoản lớn hoặc tạo ra các dự án khống để vay khoản tiền lớn và trốn chạy.
+ Hối lộ cán bộ ngân hàng để vay được tiền, trì hoãn nợ,
2.3.3. Nguyên nhân khách quan:
Ngoài các nguyên nhân chính từ phía ngân hàng và khách hàng, còn có một số tác
động khác gây rủi ro cho hoạt động tín dụng đến từ môi trường kinh tế bên ngoài. Cụ
thể là:
2.3.3.1. Sự biến động không dự đoán được của thị trường trong nước và thế giới.
Trong những năm 2009 - 2011, trên thế giới có nhiều biến động lớn về giá cả các
loại nguyên nhiên liệu đầu vào như nguyên liệu ngành nhựa, xăng dầu,. Bên cạnh
đó, sự thay đổi bất ổn của thị trường chứng khoán và bất động sản cũng đã tác động
ảnh hưởng trực tiếp đến việc triển khai dự án, hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách
hàng, gián tiếp làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng vì phương án
sản xuất kinh doanh của khách hàng bị thất bại.
2.3.3.2. Môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự triển khai kém hiệu quả của cơ
quan pháp luật cấp địa phương
- Môi trường pháp lý của Việt Nam chưa đồng bộ, nhiều khi còn chồng chéo, bất
cập nên đã ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hành lang pháp lý cho
các ngành nghề kinh doanh trong đó có ngân hàng còn chưa thống nhất. Trong điều
kiện pháp luật không đồng bộ, quy định không rõ ràng, công tác phổ biến còn nhiều
bất cập, do vậy mỗi người hiểu và vận dụng một cách khác nhau dẫn đến nhiều khó
khăn trong thực hiện.
- Thủ tục hành chính của Nhà nước rườm rà và kéo dài dẫn đến kế hoạch thu tiền
của khách hàng bị thất bại làm ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ ngân hàng, nhất là các
khách hàng vay vốn xây dựng hoặc bán hàng cho các dự án thuộc ngân sách nhà nước.
2.3.3.3. Hệ thống thông tin quản lý chưa hoàn thiện
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 51
Hiện nay, Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước
là nơi cung cấp thông tin tín dụng cho hoạt động của chi nhánh. Tuy nhiên, thông tin
cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu
thông tin. Cụ thể là:
- Hệ thống cung cấp thông tin của CIC mới chỉ cung cấp được số liệu dư nợ và
phân loại nợ vay của các doanh nghiệp tại các Tổ chức Tín dụng, chưa có thông tin phi
tài chính, khả năng quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
- Việc cung cấp thông tin còn chậm và chưa kịp thời làm ảnh hưởng đến cơ hội
kinh doanh của chi nhánh.
- CIC chưa chủ động thông báo những dự báo rủi ro về tín dụng qua mạng mà chỉ
cung cấp thông tin khi được ngân hàng yêu cầu vì vậy chưa phát huy hiệu quả cao.
- Thông tin về khách hàng chưa được CIC cập nhật kịp thời. Đối với khách hàng
chưa từng có quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng nào thì CIC hoàn toàn không
hề có thông tin gì về khách hàng.
Mặt khác, chi nhánh chưa có nhận thức đầy đủ về thu thập và cung cấp thông tin
về phòng ngừa rủi ro cho CIC nên CIC không cung cấp hoặc cung cấp thông tin chậm
trễ. Trong khi đó lại chưa có hành lang pháp lý và chế tài buộc các Tổ chức Tín dụng
phải cung cấp thông tin kịp thời cho trung tâm.
2.3.3.4. Việc kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước
Qua các đợt thanh tra Ngân hàng Á Châu của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, bên
cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng chưa có sự cải
thiện căn bản về chất lượng; năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được
yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới, Thanh tra ngân
hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm
được đổi mới.
Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát nội bộ thị
trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách
thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít khi có khả năng ngăn chặn và phòng
ngừa rủi ro và vi phạm.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 52
Đây là những thách thức cho chi nhánh trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng
cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Chi nhánh
cần có những giải pháp hiệu quả và triệt để hơn để hạn chế rủi ro tín dụng ở một mức
tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng mình.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 53
Chương 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TAI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU-CHI NHÁNH
HUẾ
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Á
Châu-chi nhánh Huế trong thời gian tới:
Định hướng phát triển kinh doanh trong hoạt động tín dụng là một phần của định
hướng chiến lược kinh doanh chung của toàn ngân hàng. Định hướng hoạt động tín
dụng được ban hành trong từng giai đoạn trên cơ sở chiến lược kinh doanh chung của
Ngân hàng Á Châu và được thể hiện bằng các mục tiêu cụ thể cho phù hợp với tình
hình thị trường và tình hình hoạt động thực tế của chi nhánh.
3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh trong thời gian tới
Môi trường hoạt động năm 2012 được dự báo là có nhiểu khó khăn và thách thức
với kinh doanh tiền tệ, tạo ra cả cơ hội và thách thức cho ngân hàng. Trong năm 2012,
Chi nhánh tiếp tục thực hiện chiến lược kinh doanh xoay quanh 5 mục tiêu:
- Tăng trưởng nhanh và bền vững.
- Kiểm soát rủi ro tốt để đảm bảo an toàn.
- Duy trì cấu trúc tài chính lành mạnh.
- Chuẩn bị nhân lực kế thừa.
- Hoàn thiện văn hóa công ty.
Ngoài ra, chi nhánh còn thực hiện các chương trình và dự án trọng điểm, bao gồm:
- Giới thiệu thêm các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiết kiệm, vay vốn và đầu tư của
khách hàng.
- Tăng trưởng mạng lưới cả về số lượng chi nhánh, phòng giao dịch và địa bàn
hoạt động.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển khách hàng tại các khu vực thị trường mục tiêu của
chi nhánh thông qua việc tiếp thị các sản phẩm hiện có nhằm mở rộng thị trường hoạt
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 54
động tín dụng tới mọi lĩnh vực, mọi đối tượng khách hàng mà pháp luật cho phép. Đẩy
mạnh cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, đẩy mạnh bán lẻ đối với tư nhân cá thể, hộ gia đình, các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu đô thị, khu chung cư và khu dân cư,.. Đồng thời điều chỉnh cơ cấu tín
dụng hợp lý, nâng cao chất lượng tín dụng, đo lường và quản trị được rủi ro trong hoạt
động tín dụng nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và không vượt quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
- Hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ và quy trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện
có thông qua việc tăng cường ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin nhằm đơn
giản hóa thủ tục xử lý công việc, từ đó đáp ứng một cách nhanh nhất yêu cầu của
khách hàng.
- Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng để phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm
thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu hoạt động tín dụng.
- Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật của các đối tác chiến lược trong lĩnh vực quản lý rủi ro,
ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Đồng thời, ứng dụng
các chuẩn mực kế toán và quản trị ngân hàng theo thông lệ quốc tế.
- Tăng cường đào tạo nhân viên tín dụng và các cá nhân khác cùng tham gia trong
hoạt động cung cấp dịch vụ để bồi dưỡng kỹ năng tiếp thị, bán hàng, các kiến thức liên
quan đến các sản phẩm/dịch vụ hiện có và các sản phẩm/dịch vụ mới.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý trung gian nhằm nâng cấp các kỹ
năng lập kế hoạch phát triển kinh doanh, đánh giá và phân tích cạnh tranh, quản trị rủi
ro và quản trị nhân sự.
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu-chi
nhánh Huế:
Như đã phân tích ở phần thực trạng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP Á Châu-chi nhánh Huế, rủi ro tín dụng có thể xảy ra từ những
nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nhận diện được những nguyên nhân trên là điều
kiện cơ bản để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Trong giai đoạn vừa qua, chi
nhánh đã thực hiện khá nhiều giải pháp hiệu quả để giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, trong
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 55
hoạt động của ngân hàng thương mại quản lý rủi ro là một quá trình liên tục nên để
nâng cao hiệu quả hoạt động cần không ngừng đề ra các giải pháp để hạn chế rủi ro tín
dụng. Chi nhánh muốn giảm thiểu rủi ro thì cần phải có một hệ thống giải pháp nhằm
chủ động ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ những nguyên nhân chủ quan từ phía ngân
hàng và cả từ phía khách hàng.
3.2.1. Xây dựng chính sách cho vay thích hợp:
Tại ngân hàng TMCP Á Châu-chi nhánh Huế, chính sách cho vay với các quy định
về điều kiện cho vay, nguyên tắc cho vay, các tỷ lệ an toàn trong cho vay đang được
thực hiện theo quy định chung của ngân hàng nhà nước cũng như của ngân hàng Á
Châu. Để hạn chế rủi ro tín dụng, chi nhánh cần chủ động xây dựng các chính sách về
lãi suất, sản phẩm, khách hàng, cơ cấu tín dụng phù hợp với đặc điểm nguồn vốn, khả
năng quản lý và nhân lực. Cụ thể:
- Về chính sách lãi suất: Trong môi trường hiện nay, khi nhà nước quy định mức
trần của lãi suất huy động thì việc xây dựng chính sách lãi suất huy động có tính cạnh
tranh là điều khó khăn, lãi suất cho vay nên được hình thành sao cho vừa đảm bảo tính
cạnh tranh vừa đảm bảo lợi nhuận cho chi nhánh. Việc xây dựng chính sách lãi suất
cho vay của ngân hàng sẽ được xây dựng tùy thuộc vào uy tín của khách hàng, tính
khả thi của hoạt động vay vốn và độ an toàn của món vay. Trên cơ sở đó, chính sách
lãi suất ưu đãi hoặc lãi suất linh hoạt cần được áp dụng cho những khách hàng có lịch
sử trả nợ tốt, có hoạt động kinh doanh hiệu quả, dự án sử dụng vốn vay khả thi cũng
như có tài sản đảm bảo thích hợp. Ngân hàng cần tránh trường hợp cho vay những dự
án có rủi ro cao và lãi suất lớn để nâng cao lợi nhuận nhằm hạn chế rủi ro cho ngân
hàng.
- Về chính sách tín dụng: Chi nhánh nên sử dụng linh hoạt các hình thức cấp tín
dụng cho phù hợp với từng đối tượng để nâng cao khả năng thu hồi nợ. Một trong
những hình thức cấp tín dụng hạn chế được rủi ro là nghiệp vụ chiết khấu. Đây là một
hình thức cho vay khá an toàn, có cơ sở kinh tế đối với ngân hàng vì xác định được
khối lượng hàng hoá đã được sản xuất và đã được mua bán thật sự, do đó bảo đảm an
toàn tín dụng. Tuy nhiên yêu cầu là giá trị của chứng từ có giá phải được bảo đảm
Đại
học
Kin
tế H
uế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 56
bằng pháp luật. Ngoài ra, việc điều chỉnh hoạt động tín dụng theo hướng mở rộng
đồng tài trợ vốn cho các dự án, phát triển tín dụng thuê mua, bão lãnh cũng góp phần
giảm thiểu rủi ro từ hoạt động cho vay trực tiếp.
- Về chính sách khách hàng: Chi nhánh nên xây dựng chính sách khách hàng hợp
lý nhằm giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới trong tình hình cạnh tranh
khốc liệt giữa các ngân hàng trên địa bàn. Bên cạnh đó cần đa dạng hóa thành phần từ
khách hàng cá nhân đến doanh nghiệp chứ không tập trung quá nhiều và đối tượng
khách hàng cá nhân để mở rộng thị phần và phân tán rủi ro. Để thực hiện tốt chính
sách khách hàng, có thể sử dụng một số biện pháp sau:
+ Chuyển đổi cơ cấu khách hàng theo hướng tích cực để xóa bỏ tình trạng bị động
vào một số lượng khách hàng nhất định. Như đã phân tích chi nhánh tập trung chủ yếu
vào việc phát triển đối tượng khách hàng cá nhân, cần mở rộng tín dụng ở đối tượng
khách hàng doanh nghiệp nhằm phân tán rủi ro.
+ Tiến hành nghiên cứu, phân tích tâm lý của từng nhóm khách hàng để xây dựng
chính sách huy động vốn kết hợp với chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp với
từng nhóm đối tượng nhằm giữ chân khách hàng, tăng tính ổn định của nguồn vốn.
Trao đổi ý kiến giữa ngân hàng và khách hàng thường xuyên để xây dựng mối quan hệ
tốt đẹp với khách hàng.
+ Nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ của chi nhánh. Đây là biện pháp hiệu
quả trong việc thu hút nguồn vốn cho chi nhánh do hiện nay mức lãi suất huy động là
như nhau giữa các ngân hàng, qua đó cũng nâng cao năng lực của ngân hàng. Chất
lượng phục vụ bao gồm nhiều lĩnh vực có liên quan đến khách hàng như: thủ tục giấy
tờ gọn nhẹ, thời gian xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, tư vấn cho khách hàng hiệu quả,
phong cách, thái độ giao tiếp tốt để làm vừa lòng khách hàng, nơi giao dịch sạch sẽ,
thuận tiện,
- Về chính sách đối với tài sản đảm bảo: Hiện nay hầu hết tài sản đảm bảo là bất
động sản nên việc thu hồi nợ thường gặp khó khăn do tính thanh khoản của tài sản này
kém. Vì vậy ngân hàng có thể khuyến khích khách hàng sử dụng tài sản đảm bảo là sổ
tiết kiệm hoặc chứng từ có giá vì đây là những công cụ tài chính có độ thanh khoản và
độ an toàn cao. Từ đó ngân hàng có thể cho vay với quy mô lớn hơn hoặc có thể tăng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 57
thêm các ưu đãi cho khách hàng và hạn chế được rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó ngân
hàng cần khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm cho tài sản thế chấp để đảm bảo an
toàn cho cả khách hàng và ngân hàng.
3.2.2. Hoàn thiện và quản lý chặt chẽ quy trình cho vay:
Hiện tại, quy trình cho vay đang áp dụng tại chi nhánh được xây dựng khá khoa
học. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn chưa chặt chẽ. Để quy trình cho vay
đạt được hiệu quả giúp hạn chế rủi ro tín dụng cần phải chũ trọng kỹ từng giai đoạn:
- Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ khách hàng
Ở giai đoạn tiếp nhận hồ sơ khách hàng, việc kiểm tra các thông tin về hồ sơ pháp
lý, năng lực tài chính, uy tín tín dụng chủ yếu dựa trên hai nguồn thông tin là từ khách
hàng và từ thông tin nội bộ trên mạng. Nhân viên tín dụng cần sử dụng hiệu quả nguồn
thông tin này để có được đánh giá đúng đắn về khách hàng vay. Vì tính chính xác từ
nguồn thông tin cung cấp bởi khách hàng có thể không cao, đặc biệt trong trường hợp
khách hàng cố ý làm sai nên chi nhánh cần có sự kết hợp với một số cơ quan ban
ngành có đủ chức năng để đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp nhằm tránh gặp
phải rủi ro, đồng thời sử dụng triệt để nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng
của Ngân hàng Nhà nước (CIC) để nắm bắt tính xác thực của thông tin.
- Giai đoạn thẩm định hồ sơ vay:
Đây là giai đoạn quan trọng cần chú ý nhất trong quy trình cho vay. Việc thẩm
định hồ sơ kỹ càng và hiệu quả sẽ giúp cho việc hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
Nhân viên tín dụng khi thẩm định phương án vay vốn cần phải xem xét tính xác thực
của phần vốn tự có của khách hàng. Yêu cầu khách hàng chứng minh nguồn vốn tự có
này vì nếu vốn tự có tham gia vào càng nhiều thì doanh nghiệp sử dụng vốn sẽ hiệu
quả hơn, họ sẽ thận trọng hơn trong việc đầu tư vào kế hoạch kinh doanh sắp tới.
Ngoài ra, khi thẩm định phương án vay vốn, nhân viên tín dụng cần phải đánh giá
năng lực tài chính, khả năng sản suất kinh doanh của khách hàng vay để xem xét hiệu
quả vốn tín dụng. Quá trình này phải được đánh giá trên các phương diện: rủi ro do
ngành, rủi ro do kinh doanh,và nên được thực hiện dựa trên các chỉ tiêu như: khả
năng sinh lời, khả năng khai thác và sử dụng tài sản, tình hình sử dụng nguồn vốn và
Đại
ọc
Ki
h tế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 58
khả năng thanh toán.
Khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, nhân viên tín dụng cần phải nắm rõ
nguồn trả nợ chính đồng thời xem xét những rủi ro tiềm tàng mà bước đầu cán bộ tín
dụng chưa thẩm định được nhằm điều chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi nợ hợp lý.
Trong bất kỳ trường hợp nào thì nguồn vốn tự có phải được coi là nguồn lý tưởng để
trả nợ. Nhân viên tín dụng nên tránh quan điểm cho vay hoàn toàn dựa vào tài sản đảm
bảo trực tiếp hoặc của bên thứ ba bảo lãnh vì khi xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ
thì quá trình này mất nhiều thời gian và thiệt thòi luôn nghiêng về phía người cho vay.
Đồng thời, chi nhánh nên yêu cầu doanh nghiệp vay phải có số liệu báo cáo hàng
tháng, hàng quý về tình hình hoạt động kinh doanh trong thời hạn đang vay nhằm phát
hiện những thay đổi có chiều hướng xấu của doanh nghiệp từ đó có biện pháp xử lý
kịp thời.
Ngoài ra trong giai đoạn này, rủi ro có thể xảy ra do sự chủ quan hoặc cố ý đưa ra
nhận định chủ quan của cán bộ tín dụng trong việc nhận xét về năng lực tài chính của
khách hàng. Do đó, hiện nay chi nhánh đang áp dụng một phần mềm chấm điểm để
xếp loại doanh nghiệp và cá nhân vay vốn để có cơ sở cho vay. Tuy nhiên, hiện nay
phần mềm này vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn vì biểu chấm điểm
còn hẹp, cho ra những kết quả xếp loại chưa thực sự thuyết phục. Hệ thống chấm điểm
tín dụng, xếp loại doanh nghiệp, cá nhân vay vốn này cần được mở rộng thang điểm,
tăng cường cung cấp thông tin để đạt được hiệu quả sử dụng cao hơn.
- Giai đoạn ra quyết định cho vay:
Việc ra quyết định cho vay cần phải có sự kiểm tra kỹ lưỡng thay vì kiểm tra sơ
sài và quyết định theo đề nghị của cán bộ tín dụng thì hiệu quả phòng ngừa rủi ro sẽ
cao hơn. Lãnh đạo chi nhánh trước khi xét duyệt cho vay cần tập hợp thông tin về thị
trường, chính sách kinh tế hiện hành để có cái nhìn hệ thống về rủi ro có thể xảy ra.
Ngoài ra, những khoản vay phải thông qua hội đồng tín dụng xét duyệt cũng ẩn
chứa nhiều rủi ro do hoạt động của hội đồng tín dụng vẫn mang tính hình thức.
Nguyên nhân là do các thành viên không có đủ thời gian cần thiết để nghiên cứu hồ sơ.
Vì vậy, hoạt động của hội đồng tín dụng cần quy định thời gian nghiên cứu hồ sơ cụ
thể và phải có ý kiến bằng văn bản của tất cả thành viên hội đồng trước khi họp để ra
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 59
quyết định.
- Giai đoạn giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Giai đoạn giám sát và quản lý sau khi cho vay mang ý nghĩa rất quan trọng trong
việc phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu rủi ro trước khi nó xảy ra. Cần có một số kiểm
tra định kỳ để đảm bảo khoản vay đang hoạt động theo dự kiến và tình hình không xấu
đi. Tuy nhiên, hiện nay công tác này vẫn còn được thực hiện một cách đối phó cho đủ
thủ tục quy định nên hiệu quả kiểm tra không cao. Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn
sau khi cho vay cần phải được thực hiện một cách nghiệm ngặt và cán bộ tín dụng cần
phải thực hiện tốt giai đoạn này trong quy trình để có thể cảm nhận được môi trường,
hiệu quả công việc của doanh nghiệp. Nếu có các dấu hiệu bất thường nào của khách
hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khoản vay thì cán bộ tín dụng phải có trách
nhiệm báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để có hướng giải quyết kịp thời và thích hợp.
Chi nhánh có thể xây dựng thêm bộ phận quản lý khách hàng với trách nhiệm
quản lý tình hình của khách hàng theo lịch công tác. Hàng tuần có báo cáo tổng hợp để
đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, hiệu quả kinh doanh, kiểm tra định giá lại
tài sản thế chấp và kế hoạch trả nợ để phát hiện trước các thay đổi có chiều hướng xấu
đi của khách hàng làm ảnh hưởng tới khoản vay, gây rủi ro cho chi nhánh
Bên cạnh việc kiểm tra vốn vay, nhân viên tín dụng cũng cần quan tâm đến
nguồn tiền thanh toán của khách hàng; yêu cầu khách hàng khi thanh toán sử dụng tài
khoản khách hàng tại ngân hàng để trả nợ tiền vay, không cho rút tiền mặt. Nhân viên
tín dụng nên kiểm soát tiền gởi của khách hàng và việc chi tiêu từ tài khoản tiền gởi
của khách hàng trong khi còn nợ tiền vay, để tránh hiện tượng tiền thanh toán về
không trả nợ mà sử dụng vào việc khác, khi đến hạn không có khả năng nợ.
3.2.3. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng:
Hoạt động kiểm soát nội bộ trong ngân hàng giúp phát hiện, ngăn ngừa những sai
sót trong quá trình thực hiện hoạt động tín dụng.Ngoài ra, hoạt động kiểm soát cũng
giúp phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. Để nâng cao
vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, chi nhánh cần thực hiện
một số biện pháp sau:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 60
- Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho
phòng kiểm soát. Những tiêu chuẩn cần phải có đối với người làm công tác kiểm toán
nội bộ là: có phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật và sự nhìn nhận khách
quan; có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật, về quản trị kinh doanh và các nghiệp
vụ ngân hàng; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có kiến
thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ.
- Trao quyền độc lập tự chủ gắn với trách nhiệm cụ thể cho từng nhân viên kiểm
soát như quyền tiếp cận thông tin không hạn chế tại bộ phận tín dụng. Cần quy định
trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ thưởng phạt để nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.
- Không ngừng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ phòng kiểm soát.
Trong đó, phải đào tạo đạo đức nghề nghiệp để cán bộ kiểm toán nội bộ trong quá
trình tác nghiệp phải thực hiện và đánh giá khách quan, tránh tình trạng cả nể và không
góp ý thẳng với những sai sót mà cán bộ ngân hàng gặp phải.
- Luôn hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện
pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích của kiểm tra.
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người đóng một vai trò quan trọng vì nó
quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ của ngân hàng từ đó quyết định
đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Chi nhánh cần quan tâm đến việc đào tạo cán bộ
từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ, từng đối tượng khách hàng với các đặc
điểm cụ thể về sản xuất kinh doanh. Thường xuyên cập nhật kiến thức nghiệp vụ cho
nhân viên, tổ chức các buổi hội thảo và tập huấn các quy định pháp luật mới. Ngoài ra,
cần tổ chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên gia, các cán bộ chuyên viên tín dụng có
kinh nghiệm và kỹ năng tốt, giáo trình giảng dạy mang tính thực tiễn và ứng dụng cao,
đầu tư vào phương tiện giảng dạy, khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen
thưởng và đề bạt nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ ngân hàng chuyên nghiệp và làm
việc hiệu quả. Ngân hàng cũng cần phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn và có
thái độ rõ ràng hơn đối với cán bộ tín dụng nhằm để hạn chế rủi ro trong cho vay như
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 61
là:
- Về kiến thức nghiệp vụ: Đòi hỏi những cán bộ có liên quan đến hoạt động cho
vay phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, thực hiện đúng các quy định hiện hành và
không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn chặn những
thủ đoạn lợi dụng khách hàng.
- Về đạo đức và trách nhiệm: Yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn tu dưỡng
về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm. Cán bộ ở cương vị càng cao thì
càng phải gương mẫu.
Bên cạnh đó, thực tế hiện nay cho thấy cường độ làm việc của cán bộ tín dụng
trong thời gian quakhá cao. Điều này đã dẫn đến những hạn chế các hoạt động tiếp xúc
với khách hàng, kiểm tra và kiểm soát các khoản cho vay. Vì vậy, để đảm bảo an toàn
tín dụng, đủ nhân lực để đón bắt các cơ hội kinh doanh mới thì việc tăng cường cả về
số lượng và chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng đảm bảo nhịp độ tăng trưởng tín dụng
đồng thời đảm bảo được chất lượng tín dụng.
Đồng thời, ngân hàng không thể bỏ qua việc xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự
nhằm thu hút được nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lượng có thể đảm trách các
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì việc tăng trưởng tín dụng hàng ngày không đồng
bộ với số lượng và chất lượng của cán bộ tín dụng phụ trách nên dễ dẫn đến những rủi
ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng. Số lượng cán bộ tín dụng có kinh nghiệm hiện
nay tại chi nhánh còn thiếu. Việc xây dựng chính sách đãi ngộ để thu hút nhân sự là
vấn đề thực sự cần thiết và cấp bách.
3.2.5. Thành lập bộ phận phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô:
Rủi ro trong hoạt động tín dụng một phần xuất phát từ việc thiếu thông tin hoặc
tiếp nhận thông tin không chính xác từ khách hàng, xử lý thông tin thị trường còn sơ
sài. Cán bộ tín dụng đảm trách các công việc tử tiếp nhận đến xử lý thông tin nên việc
xảy ra thiếu sót và xử lý sai lệch là điều khó tránh khỏi. Bên cạnh đó, hệ thống cung
cấp thông tin tín dụng của chi nhánh đang hoạt động hiệu quả chưa cao vì thông tin
cung cấp chỉ là những con số, thiếu những nhận định chuyên môn và những dự báo
đáng tin cậy. Để tránh được rủi ro từ nguyên nhân này, chi nhánh nên thành lập bộ
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 62
phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô, bộ phận này sẽ dựa trên tất cả các
các nguồn nghiên cứu và dự báo khác để tổng hợp thông tin làm định hướng cho hoạt
động tín dụng, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, chiến lược khách hàng và chiến lược
đầu tư vốn tín dụng của mình. Bộ phận này sẽ tiến hành phân tích, đánh giá quy mô,
cơ cấu và hiệu quả tín dụng của các ngành kinh tế, thành phần kinh tế để chi nhánh có
thể thực hiện các giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng của mình.
3.2.6. Phối hợp với các công ty bảo hiểm để giảm thiểu rủi ro:
Về việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng thì chi nhánh có thể làm môi
giới cho khách hàng và công ty bảo hiểm như tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm
cho tài sản thế chấp, cầm cố, chi nhánh có thể cấp một mức tín dụng lớn hơn thông
thường hoặc ưu đãi nếu tài sản đảm bảo được mua bảo hiểm và để đảm bảo chắc chắn
việc thu hồi nợ thì ngân hàng phải yêu cầu bên vay chuyển nhượng quyền thụ hưởng
bảo hiểm ngay khi nhận đảm bảo. Đối với khách hàng doanh nghiệp thì ngân hàng có
thể tư vấn cho họ mua bảo hiểm tổn thất lợi nhuận, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh,
bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm máy móc...Như vậy các sản phẩm bảo hiểm có
thể được ngân hàng sử dụng làm tài sản thế chấp nhằm giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, khi
liên kết với công ty bảo hiểm, ngân hàng sẽ có thêm thông tin về giá cả của các tài sản
thế chấp, cầm cố do bên bảo hiểm có nhiều danh mục tài sản được định giá sát với
thực tế phục vụ tốt cho nghiệp vụ tín dụng khi định giá tài sản đảm bảo của khách
hàng. Ngược lại, ngành bảo hiểm cũng cộng tác với ngân hàng trong việc sử dụng tiện
ích của ngân hàng về thanh toán, mở và quản lý tài khoản, tư vấn để nhận thanh toán
phí bảo hiểm. Những hoạt động như vậy thường làm tăng mạng lưới khách hàng, giảm
thời gian giao dịch, giảm chi phí, tăng tính tiện lợi cho cả ngân hàng và bảo
hiểm.Ngoài ra, hiện nay còn tồn tại hình thức bảo hiểm tín dụng , được hiểu là bảo
hiểm các khoản cho vay, theo đó người bảo hiểm sẽ cam kết bồi thường khi khoản cho
vay không được hoàn trả bởi những rủi ro nhất định. Đây sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực
cho ngân hàng trong phòng chống rủi ro cho vay.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 63
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại trong
hoạt động của ngân hàng. Do đó, đây là vấn đề cần chú ý trong hoạt động của bất cứ
ngân hàng nào. Bởi vì hạn chế được rủi ro tín dụng là điều kiện quan trọng giúp các
ngân hàng có thể tồn tại và phát triển.
Đề tài đã tiếp cận được những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng
TMCP Á Châu-chi nhánh Huế, tìm hiểu được nguyên nhân của những rủi ro trong cho
vay của ngân hàng từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục cũng như xử lý khi rủi ro
xảy ra. Tuy nhiên đây là một đề tài rất lớn còn nhiều vấn đề chưa tiếp cận được. Đề tài
đã đưa ra những nhận xét đánh giá chủ quan của người viết về rủi ro trong cho vay tại
ngân hàng TMCP Á Châu-chi nhánh Huế trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động cho
vay tại chi nhánh và thực tế quản lý rủi ro tại đây. Trên cơ sở đó đưa ra những biện
pháp và kiến nghị để hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Tuy nhiên, với khả năng
phân tích chưa sâu sắc, thời gian tìm hiểu và nghiên cứu ở chi nhánh không nhiều nên
có những vấn đề chưa tiếp cận được và chưa sát với thực tế, đó là nhược điểm của đề
tài.
2. Một số kiến nghị:
2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước:
- Nâng cao chất lượng quản lý: Tăng tính định hướng trong quản lý ngân hàng
thương mại thông qua việc thường xuyên phân tích thông tin thị trường, đưa ra các
nhận định và dự báo khoa học để các ngân hàng thương mại có cơ sở tham khảo, định
hướng trong việc hoạch định chính sách tín dụng của mình sao cho vừa đảm bảo phát
triển hợp lý, vừa phòng ngừa được rủi ro.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát: Thường xuyên thực hiện thanh tra,
kiểm soát dưới nhiều hình thức nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những vi phạm
trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Thông tin thu thập được trong quá trình
thanh tra cần được phân tích cẩn thận, tránh mang tính hình thức sao cho chương trình
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 64
thanh tra thể hiện tốt vai trò cảnh báo, ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro của mình. Bên
cạnh đó, ngân hàng nhà nước cần xây dựng một đội ngũ thanh tra, giám sát đạt chuẩn
về cả nghiệp vụ và tư cách đạo đức, hiểu biết các thông tin về chính sách pháp luật và
thị trường để vừa thực hiện tốt công tác thanh tra, giám sát của mình, vừa có thể đưa ra
các nhận định hữu ích giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại.
- Hoàn thiện quy chế cho vay và đảm bảo tiền vay: Ngân hàng nhà nước nên hoàn
thiện quy chế trên cơ sở bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng nhằm bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của các ngân hàng thương mại. Cần quy định chặt chẽ về trách nhiệm của
các ngân hàng trong vấn đề tuân thủ quy chế cho vay và bảo đảm tiền vay, hạn chế các
thủ tục pháp lý rườm rà gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại.
- Nâng cao chất lượng trung tâm thông tin tín dụng (CIC): Việc nâng cao chất
lượng thông tin của trung tâm thông tin tín dụng là rất cần thiết vì rủi ro trong kinh
doanh của các ngân hàng thương mại sẽ giảm khi thông tin tín dụng được cung cấp
càng chất lượng. Ngân hàng nhà nước cần chú trọng đổi mới các trang thiết bị cũng
như cả hệ thống nhằm giúp cho việc cung cấp thông tin tín dụng được thông suốt và
kịp thời. Ngoài ra, cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý mạng CIC am hiểu về công
nghệ thông tin, có khả năng khai thác thông tin qua mạng từ đó tiến hành phân tích,
tổng hợp để đưa ra nhận định và cảnh báo thích hợp thay vì những con số báo cáo
thống kê.
2.2. Kiến nghị đối với Chính phủ:
- Hoàn thiện các quy định pháp lý liên quan đến đảm bảo tiền vay: Chính phủ cần
hoàn thiện các quy định pháp lý về bảo đảm tiền vay sao cho các ngân hàng thực hiện
đầy đủ quy định về thế chấp, cầm cố tài sản được toàn quyền trong việc thanh lý tài
sản đảm bảo, khắc phục các khó khăn về quy trình, thủ tục và thời gian xử lý tài sản
đảm bảo thu hồi vốn vay.
- Ban hành và thực thi các cơ chế chính sách pháp luật hiệu quả: Chính phủ cần
nắm bắt kịp thời mọi biến động của nền kinh tế xã hội, thu thập đầy đỷ ý kiến đầy đủ
từ các cơ quan ban ngành, doanh nghiệp để đảm bảo việc thực thi pháp luật được hiệu
Đại
học
Kin
h ế
Hu
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 65
quả, công bằng và phù hợp với điều kiện thực tế.
- Nâng cao cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Cần nâng cao hệ thống thông tin, kiểm toán, kế
toán theo chuẩn mực quốc tế để thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, tạo điều kiện
cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại phát triển an toàn và bền
vững.
- Tăng cường thúc đẩy thị trường tài chính: Cần thúc đẩy sự phát triển của thị
trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ nhằm tạo thêm nhiều cơ hội đầu tư cho các
ngân hàng, phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đa dạng hóa các công cụ
thanh toán để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
2.3. Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Á Châu-chi nhánh Huế:
- Tăng cường quảng bá uy tín, thương hiệu của chi nhánh: Cần giới thiệu, tiếp thị
hình ảnh cũng như các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh đến với khách hàng để thu hút
lôi, kéo khách hàng về với chi nhánh, khuếch trương được hình ảnh và uy tín của ngân
hàng ACB.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng: Tạo hình ảnh thân thiện, tận
tâm, chuyên nghiệp của chi nhánh trong giao dịch với khách hàng nhằm thu hút khách
hàng đến với các sản phẩm dịch vụ của mình.
- Tăng cường hoạt động huy động và cho vay: Việc tăng cường hoạt động huy
đông và cho vay giúp chi nhánh hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra, mở rộng thị phần
trên địa bàn, tạo tiền đề cho việc mở thêm phòng giao dịch.
- Xây dựng các chương trình nghiên cứu thị trường và khách hàng một cách khoa
học: Nhằm xây dựng chiến lược hoạt động phù hợp với tình hình kinh doanh của chi
nhánh và nhu cầu của khách hàng.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp với trình độ chuyên môn vững vàng:
Tuyển dụng những nhân viên thực sự tốt và tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ nhân viên để giúp chi nhánh tăng cường tính độc lập, tự chủ của trong các hoạt
động của mình.
Đại
học
Kin
h t
H
ế
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đinh Khắc Miên Nhi 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động.
[2] Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
[3] Nguyễn Văn Tiến (2010), Tài chính- Tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê.
[4] Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng, NXB Tài chính.
[5] NHTM Cổ phần Á Châu (2011), Báo cáo thường niên.
[6] Ngân hàng nhà nước (2005), Luật các tổ chức tín dụng, NXB Chính trị quốc gia
[7] Ngân hàng nhà nước (2001), Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành “ Quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng”.
[8] Ngân hàng nhà nước (2005), Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động của TCTD”.
[9] Ngân hàng nhà nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của NHNN “Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD”.
[10] Trang web của ACB: acb.com.vn/
[11] Trang web: http ://www. vneconomy.vn/
[12] Trang web:
[13] Trang web: .sbv.gov.vn/
[14] Trang web: .tailieu.vn/Đại
học
Ki
h tế
u
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_va_giai_phap_han_che_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_a_chau_chi_nhanh_hu.pdf