Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Trong tương lai, nếu tiếp tục nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” thì tôi sẽ tập trung vào nghiên cứu việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trên nhiều khoản mục, nhiều đơn vị khách hàng và tiến hành so sánh, đối chiếu với việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán của các công ty kiểm toán khác, từ đó đưa ra giải pháp mang tính tổng thể, nhằm góp phần hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.

pdf93 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1608 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó, chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong các Báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Chủ tịch và Ban Giám đốc Công ty cũng như cách trình bày tổng quát các Báo cáo tài chính. Chúng tôi tin rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của mình. Ý kiến của Kiểm toán viên Công ty chưa thực hiện hoàn nhập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm vào thu nhập khác (số tiền 154.455.017 đồng) theo quy định tại Thông tư số 180/2012/TT- BTC ngày 24/10/2012 của Bộ tài chính về hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp. Theo ý kiến chúng tôi, xét trên mọi khía cạnh trọng yếu, ngoại trừ sự ảnh hưởng của vấn đề nêu trên, các Báo cáo tài chính đã phản ảnh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của Công ty tại ngày 31/12/2012 và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/2012, phù hợp với Chuẩn mực, Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan về lập và trình bày Báo cáo tài chính.” TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Đinh Thị Hiếu Hiền – K43A Kiểm toán 56 CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU THẬP BẰNG CHỨNG TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN 3.1. Đánh giá về việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 3.1.1. Nhận xét chung Ngày nay, kiểm toán là ngành có triển vọng phát triển rất lớn. Với sự có mặt của rất nhiều công ty kiểm toán chuyên nghiệp trong và ngoài nước, việc xây dựng được một thương hiệu và uy tín cho AAC là rất khó khăn. Tuy nhiên, với gần hai mươi năm hoạt động trong lĩnh vực này, Công ty đã đạt được những thành công nhất định, được biết đến như một trong những Công ty kiểm toán lớn nhất miền Trung, với lượng khách hàng tương đối ổn định và không ngừng tăng qua từng năm. Để phù hợp hơn với nhu cầu khách hàng, Công ty không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời tiến hành mở rộng quy mô bằng cách phát triển thêm nhiều dịch vụ mới như tư vấn tài chính và quản lý, Sự thành công của AAC có được như hôm nay trước hết là nhờ vào Ban lãnh đạo Công ty. Đây là những người có năng lực chuyên môn cao và kinh nghiệm trong nghề. Ngoài ra, Ban lãnh đạo còn có tầm nhìn rộng, định hướng phát triển tốt cho Công ty. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực trẻ, nhiệt huyết với nghề cũng là một tiềm lực mạnh của AAC. Các nhóm kiểm toán nhiệt tình, tận tâm với công việc. Hiểu rõ con người là nhân tố quan trọng nhất, AAC không ngừng chú trọng đầu tư vào nâng cao chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp, giúp hình ảnh của AAC ngày càng tốt đẹp hơn trong mắt khách hàng. Tuy nhiên, do số lượng khách hàng lớn, số nhân viên kiểm toán bị giới hạn nên các cuộc kiểm toán thường chịu sức ép lớn về mặt thời gian. Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, nhất là vào mùa kiểm toán. Do đó, việc bổ sung nguồn nhân lực có năng lực là rất cần thiết với AAC, giúp công ty ngày càng tiến xa hơn nữa. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Đinh Thị Hiếu Hiền – K43A Kiểm toán 57 3.1.2. Đánh giá kỹ thuật thu thập bằng chứng tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. BCKT là nguồn thông tin quan trọng, cần thiết để làm cơ sở cho KTV đưa ra ý kiến của mình. Do đó, thu thập BCKT sao cho đầy đủ, thích hợp và hiệu lực luôn là mối quan tâm hàng đầu trong các cuộc kiểm toán. Nhìn chung, AAC đã thiết lập được những thủ tục rất tốt và có hiệu quả. Các KTV kết hợp linh hoạt các kỹ thuật thu thập, làm tăng độ tin cậy của bằng chứng. Bên cạnh đó, khâu chuẩn bị trước kiểm toán cũng được AAC rất chú trọng, nhờ đó tiết kiệm được thời gian cũng như có cái nhìn sâu sắc nhất về khách hàng trước khi đến đơn vị. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng được KTV áp dụng với tần suất và mục đích khác nhau. Tùy vào đặc điểm khách hàng và từng giai đoạn kiểm toán, AAC sẽ vận dụng những phương pháp khác nhau. Mỗi kỹ thuật đều có ưu và nhược điểm riêng. Việc khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm sẽ giúp AAC thực hiện kiểm toán thuận lợi và chính xác hơn. Sau đây là một số nhận xét về mỗi kỹ thuật mà AAC áp dụng trong các cuộc kiểm toán:  Kiểm tra: AAC áp dụng kiểm tra tài liệu đối với tất cả các khoản mục và kiểm kê vật chất đối với một số khoản mục như tiền mặt, TSCĐ, hàng tồn kho. Ưu điểm: Kỹ thuật kiểm tra do AAC sử dụng có một số ưu điểm như sau:  Đây là kỹ thuật sử dụng nhiều nhất trong các cuộc kiểm toán. Nhờ có kỹ thuật này mà KTV dễ dàng phát hiện ra các sai phạm và thiếu sót. Kiểm tra tài liệu có thể được thực hiện bất cứ lúc nào trong quá trình kiểm toán khi KTV cần xác minh sự chính xác, đầy đủ của số liệu.  Kỹ thuật kiểm tra khi được kết hợp với các kỹ thuật khác sẽ tạo ra các BCKT đáng tin cậy và có tính hiệu lực cao. Phương pháp này cho kết quả rất rõ ràng. Hạn chế: Bên cạnh các ưu điểm trên, phương pháp kiểm tra tại AAC vẫn còn một số hạn chế:  Đối với kiểm tra tài liệu: do số lượng nghiệp vụ lớn, trong khi đó thời gian lại hạn chế, nên KTV chỉ tiến hành kiểm tra chọn mẫu những nghiệp vụ có số dư lớn. Từ đó TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Đinh Thị Hiếu Hiền – K43A Kiểm toán 58 xuất hiện rủi ro cho những nghiệp vụ không được chọn. Nếu sai sót rơi vào nhiều nghiệp vụ có số dư nhỏ nhưng tổng hợp lại là trọng yếu thì ý kiến của KTV sẽ bị ảnh hưởng.  Đối với kiểm kê vật chất: theo lý thuyết thì KTV sẽ tiến hành tham gia kiểm kê hoặc chứng kiến kiểm kê cùng với khách hàng. Nhưng trên thực tế, do số lượng khách hàng lớn, thời gian ký hợp đồng kiểm toán sau ngày kết thúc niên độ kế toán, đồng thời do áp lực về thời gian và nhân sự kiểm toán nên các KTV ít có điều kiện để thực hiện mà thường chấp nhận biên bản kiểm kê do khách hàng tự lập. Vì vậy, KTV không thể kiểm tra được tính “hiện hữu và phát sinh” của các khoản mục được kiểm kê. Bên cạnh đó, rủi ro cho khoản mục cũng gia tăng nếu quy trình kiểm kê của khách hàng không đảm bảo nghiêm túc và chính xác. Cho nên khi chấp nhận biên bản kiểm kê này, KTV cần cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro.  Quan sát: Kỹ thuật quan sát thường được các KTV có kinh nghiệm của AAC thực hiện. Kỹ thuật này có một số ưu điểm và hạn chế như sau: Ưu điểm:  Quan sát có thể được thực hiện bất cứ lúc nào, trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán, tức là khả năng áp dụng rất linh hoạt. Kỹ thuật này mang lại bằng chứng sống động nhất về doanh nghiệp, về những thứ mà trên chứng từ sổ sách không được thể hiện như phong cách làm việc của nhân viên,  Đối với KTV có kinh nghiệm lâu năm, khi kết hợp quan sát với các kỹ thuật khác, họ có thể thu về những bằng chứng thuyết phục nhất. Kỹ thuật quan sát khi được vận dụng đúng lúc có thể góp phần nâng cao hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Nhược điểm:  Đối với những khách hàng không có thiện ý hợp tác hoặc cố ý gian lận thì đôi khi kỹ thuật quan sát không phát huy được tác dụng. Ví dụ: KTV có thể thấy dây chuyền sản xuất của công ty nhưng không biết được đó là tài sản của khách hàng hay do khách hàng thuê mướn.  Việc thực hiện kỹ thuật quan sát ở AAC chiếm tỷ trọng thấp, do thời gian hạn hẹp nên KTV chỉ tập trung vào kiểm tra các khoản mục. Cho nên có thể gây thiếu sót một số bằng chứng hữu ích có được nhờ quan sát. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Đinh Thị Hiếu Hiền – K43A Kiểm toán 59  Điều tra – Phỏng vấn: Điều tra – Phỏng vấn được thực hiện khá thường xuyên trong các cuộc kiểm toán. Yêu cầu của kỹ thuật này là KTV phải nắm vững lý thuyết về vấn đề cần điều tra, nhằm tránh gây ra tình trạng hiểu sai câu hỏi của người được phỏng vấn. Ưu điểm:  AAC đã xây dựng được hệ thống các bảng hỏi để tìm hiểu về khách hàng một cách chi tiết, giúp tiết kiệm được thời gian khi thực hiện kiểm toán tại khách hàng. Đồng thời giúp KTV có hiểu biết đầy đủ về tình hình doanh nghiệp, tránh được các thiết sót khi đặt câu hỏi cho bộ phận kế toán.  Phỏng vấn là cách nhanh nhất để giải đáp thắc mắc của KTV. Bất cứ khi nào cần giải thích về một nghiệp vụ hay sự việc bất thường nào đó, KTV đều có thể thực hiện phỏng vấn Kế toán trưởng của đơn vị. Bên cạnh đó, các KTV của AAC đều có kiến thức chuyên môn vững, nên điều tra – phỏng vấn luôn mang lại những thông tin có giá trị, góp phần nâng cao hiệu quả của công việc.  Kết hợp điều tra – phỏng vấn với các kỹ thuật khác như kiểm tra tài liệu và quan sát giúp KTV thu được những BCKT đáng tin cậy và chính xác hơn. Hạn chế:  Do áp lực về thời gian nên KTV thường ít khi sử dụng bảng câu hỏi lập sẵn để phỏng vấn Ban lãnh đạo của khách hàng mà tập trung vào kiểm tra các khoản mục cụ thể.  Kết quả phỏng vấn còn phụ thuộc vào trình độ và năng lực của người được phỏng vấn. Nếu KTV không giải thích rõ câu hỏi để người nghe hiểu đúng thì kết quả phỏng vấn có thể mang lại những bằng chứng sai lệch, không phản ánh đúng sự thật.  Thông thường, khi tìm hiểu về đơn vị, KTV hay sử dụng Bảng câu hỏi để đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. Bảng này được thiết lập chung do đó có thể không phù hợp cho một số loại hình doanh nghiệp khác nhau. Từ đó, không phát huy được hiệu quả trong thu thập thông tin. Bên cạnh đó, với một số ngành nghề đặc thù, KTV không có hiểu biết sâu sắc nên gây ra khó khăn trong công tác điều tra.  Kết quả có được từ điều tra – phỏng vấn mang tính chủ quan rất lớn. Thông thường, nhân viên các doanh nghiệp có xu hướng nói tốt cho công ty mình. Ngoài ra, nếu người được phỏng vấn có ý định gian lận và trả lời sai sự thật thì KTV cũng khó TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Đinh Thị Hiếu Hiền – K43A Kiểm toán 60 có thể phát hiện được. Vì vậy, thông tin thu thập được từ điều tra – phỏng vấn chủ yếu không được sử dụng riêng lẻ mà thường phải được kết hợp với thông tin có được từ các kỹ thuật khác.  Xác nhận Xác nhận là kỹ thuật không thể thiếu trong tất cả các cuộc kiểm toán và mang lại BCKT đáng tin cậy, có tính hiệu lực cao. Kỹ thuật này thường được áp dụng đối với các khoản mục như tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu, khoản phải trả. Ưu điểm:  AAC đã lập được các mẫu thư xác nhận cho đối tượng và mục đích cụ thể, do đó giúp tiết kiệm thời gian cho các cuộc kiểm toán. Các mẫu thư xác nhận này quy định rõ những nội dung cần thiết để bên thứ ba điền vào. Do vậy đảm bảo sự đầy đủ của thông tin cần xác nhận, tránh thiếu sót.  Thư xác nhận nếu được bên thứ ba phản hồi kịp thời sẽ là BCKT thuyết phục nhất, là cơ sở vững chắc cho ý kiến kiểm toán. KTV thường thực hiện gửi thư xác nhận vào trước cuộc kiểm toán, do đó giúp tiết kiệm thời gian và khối lượng công việc cho cuộc kiểm toán. Hạn chế:  Trong khá nhiều trường hợp, thủ tục này không phát huy được tác dụng do bên thứ ba thiếu hợp tác, không gửi thư trả lời; hoặc thư phản hồi được gửi sau thời hạn quy định; hoặc do thất lạc. Khi đó, KTV phải mất thời gian thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung, làm kéo dài thời gian kiểm toán và tăng chi phí.  Một số trường hợp KTV chấp nhận thư xác nhận do khách hàng tự gửi. Do đó nguy cơ xuất hiện rủi ro khá cao nếu khách hàng và bên thứ ba có sự thông đồng. Vì vậy KTV nên cân nhắc khi sử dụng BCKT này.  Tính toán Kỹ thuật tính toán được sử dụng với tần suất khá lớn và áp dụng cho mọi khoản mục cần kiểm tra. Ưu điểm:  Kỹ thuật tính toán mang lại sự chính xác số học cho các khoản mục. Hiện nay, mỗi nhân viên của AAC đều được trang bị máy tính cá nhân nên việc thực hiện TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Đinh Thị Hiếu Hiền – K43A Kiểm toán 61 tính toán diễn ra nhanh chóng, chính xác, giảm bớt khối lượng công việc cho KTV, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công việc.  AAC cũng phân công công việc hợp lý trong đoàn kiểm toán. Những KTV lâu năm, nhiều kinh nghiệm sẽ được phân công để tính toán những khoản mục phức tạp, trong khi các trợ lý KTV kiểm tra tính toán các khoản mục đơn giản. Như vậy sẽ giảm được rủi ro xảy ra, tăng độ tin cậy cho kết quả làm việc. Hạn chế:  Đối với kỹ thuật tính toán, chủ yếu đều do máy tính thực hiện nên độ chính xác cao, các sai sót hầu như nằm ở khâu nhập liệu. Với số lượng các con số nhiều, việc KTV nhập liệu vào máy tính sai sót là điều khó tránh khỏi. Cho nên khi thực hiện kiểm toán, KTV đều yêu cầu khách hàng cung cấp file mềm về dữ liệu kế toán. Có được các file mềm này sẽ giúp KTV rút ngắn thời gian nhập liệu, đồng thời hạn chế sai sót trong quá trình đó.  Phân tích Kỹ thuật phân tích thường áp dụng cho một số khoản mục trên báo cáo tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ưu điểm: Đối với KTV có kinh nghiệm lâu năm, việc phân tích sơ bộ các chỉ tiêu giúp KTV có cái nhìn tổng quát nhất về hoạt động của doanh nghiệp, các biến động bất thường. Phân tích khi kết hợp với các kỹ thuật khác có thể giúp KTV phát hiện một số rủi ro dễ nhận thấy. Hạn chế:  Thực tế trong các cuộc kiểm toán, thủ tục phân tích rất ít khi được sử dụng. Hầu như chỉ có những KTV có kinh nghiệm mới sử dụng thủ tục này, và mức độ áp dụng còn thấp, tức là chỉ phân tích một cách tổng quát nhất về biến động, và sự phân tích này ít khi được thể hiện trên giấy làm việc. Do đó, trong các cuộc kiểm toán năm sau, kết quả của thủ tục phân tích năm trước không được biết đến, gây ra một số thiếu sót trong việc áp dụng các thủ tục kiểm toán. Vì vậy, hiệu quả của kỹ thuật phân tích trong thực tế là chưa cao. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Đinh Thị Hiếu Hiền – K43A Kiểm toán 62  Đối với một số KTV chưa có kinh nghiệm, việc sử dụng thủ tục phân tích nhưng chưa hiểu hết các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, cũng có thể làm cho kết quả bị sai lệch, gây ảnh hưởng đến các thủ tục được áp dụng sau này.  Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: Thủ tục phân tích có xuất hiện trong quy trình kiểm toán BCTC do AAC lập, tuy nhiên, KTV ít khi thực hiện kỹ thuật này. Chỉ đối với một số trường hợp khách hàng lớn, sự biến động là rõ rệt, thì KTV mới thể hiện kết quả phân tích trên giấy làm việc một cách rõ ràng. Việc chưa chú trọng vào thủ tục phân tích trong giai đoạn chuẩn bị có thể làm cho KTV nhận biết thiếu một số rủi ro, dẫn đến thiếu sót trong định hướng kiểm toán.  Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Trong thực tế, các KTV hiếm khi sử dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn này. Mặt khác, nếu có sử dụng thì kết quả phân tích mang nhiều ý kiến chủ quan của người thực hiện, cho nên chưa phát huy được tác dụng tối đa của thủ tục này. KTV ít thể hiện kết quả trên giấy làm việc để thể hiện biến động bất thường của chỉ tiêu này như thế nào, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu khác ra sao,  Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: KTV ít khi sử dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn này mà thường chỉ đưa ra ý kiến về một khoản mục cụ thể sau khi thực hiện phân tích. Một số hạn chế chung còn tồn tại:  AAC chỉ gửi danh sách tài liệu yêu cầu cho một số khách hàng kiểm toán năm đầu tiên. Khi không gửi danh sách này trước cho đơn vị, kết quả là làm mất thời gian trong quá trình kiểm toán khi đơn vị không chuẩn bị chứng từ trước.  Dữ liệu file mềm của kết quả làm việc năm trước thường không được tập trung lại tại Công ty mà lưu riêng lẻ ở từng cá nhân, gây khó khăn cho việc sử dụng trong các năm sau.  Kho lưu trữ hồ sơ kiểm toán có diện tích nhỏ, cho nên việc tìm kiếm hồ sơ gặp nhiều khó khăn. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Đinh Thị Hiếu Hiền – K43A Kiểm toán 63 3.2. Một số giải pháp Trước tình hình hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước đang được cổ phần hóa đòi hỏi phải có báo cáo kiểm toán mới được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Do đó, kiểm toán ngày càng đóng vai trò quan trọng. Cho nên, thu thập BCKT theo quy trình đầy đủ, kỹ thuật chuẩn sẽ là cơ sở chứng minh chất lượng của ý kiến đánh giá, đặc biệt khi đối mặt với kiện tụng. Có thể nói, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự thành công của cuộc kiểm toán và rộng hơn là sự phát triển của công ty kiểm toán. Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, để có được bằng chứng kiểm toán có chất lượng với chi phí giảm, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán, là cách để công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC vươn ra mở rộng thị trường, khẳng định thương hiệu của mình trong cộng động các công ty kiểm toán. Sau đây tôi xin trình bày một số giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập BCKT tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. 3.2.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch 3.2.1.1. Kiến nghị về xác định mức trọng yếu, rủi ro, quy trình chọn mẫu, số lượng BCKT cần thu thập. Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV sẽ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu, sau đó sẽ phân bổ mức trọng yếu này về các bộ phận. Tuy nhiên trên thực tế, đối với các khách hàng nhỏ, việc ước lượng mức trọng yếu thường bị bỏ qua hoặc ước lượng một cách chủ quan. Điều này gây ra rủi ro và ảnh hưởng đến số lượng BCKT cần thu thập. Do đó KTV cần tuân thủ việc đánh giá mức trọng yếu theo đúng chương trình kiểm toán mà AAC đưa ra để đảm bảo được BCKT thu thập được đầy đủ, hợp lý, đủ cơ sở để hình thành ý kiến kiểm toán cuối cùng. Đồng thời, quá trình xác định và kết quả mức trọng yếu cần được thể hiện rõ trên giấy làm việc để các thành viên trong nhóm kiểm toán và các KTV năm sau có thể tham khảo. Ngoài ra, trong giai đoạn này, KTV cần chuẩn bị bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tiềm tàng của khách hàng sao cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, dựa trên mẫu sẵn có của AAC. Bởi vì mỗi khách hàng có một đặc điểm kinh doanh và ngành nghề riêng, do đó tiềm ẩn những rủi ro khác nhau, nên không thể áp đặt chung một TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Đinh Thị Hiếu Hiền – K43A Kiểm toán 64 bảng câu hỏi cho mọi khách hàng. Việc chỉnh sửa bảng này để phù hợp từng đối tượng giúp cho hiểu biết của KTV về khách hàng sâu sắc hơn, tạo điều kiện cho cuộc kiểm toán thuận lợi. Ví dụ: KTV nên tuân thủ quy trình chọn mẫu nghiêm ngặt của Công ty là sử dụng phần mềm chọn mẫu CMA nằm trong chương trình kiểm toán của Công ty để đảm bảo tính khách quan, ngẫu nhiên, không bị chi phối bởi ý kiến chủ quan. 3.2.1.2. Kiến nghị về áp dụng thủ tục phân tích Thủ tục phân tích là thủ tục ít tốn kém và khá hiệu quả. Tuy nhiên trong thực tế, tần suất xuất hiện thủ tục này là khá ít. Do đó, hiệu quả của kỹ thuật này vẫn chưa được phát huy một cách tối đa. Thông thường KTV chỉ thực hiện phân tích một số chỉ tiêu đơn giản, tổng quát nhất để hình dung sự biến động của một số khoản mục. Vì vậy việc đưa ra kết luận chưa hoàn toàn chính xác. Cho nên, KTV cần tăng cường thủ tục phân tích ở nhiều phương diện khác nhau để có cái nhìn tổng quát hơn về doanh nghiệp. Càng nhiều chỉ tiêu được phân tích, mối quan hệ giữa chúng càng được thể hiện rõ và KTV càng nhận xét chính xác tình hình đơn vị. Từ đó, đề ra được định hướng kiểm toán tốt hơn. Theo lý thuyết, kỹ thuật phân tích giúp KTV xem xét được mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Tuy nhiên, KTV thường bỏ qua công đoạn này. Vì vậy, AAC nên tập trung tăng cường, dành nhiều thời gian hơn cho việc phân tích mối quan hệ đó. Phân tích càng kỹ, KTV càng có cái nhìn khái quát về đơn vị cũng như những rủi ro dễ xảy ra mà các thủ tục khác khó phát hiện hơn. Ví dụ: KTV có thể tập trung phân tích thêm một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn, vòng quay của vốn, suất sinh lợi để kiểm tra thêm về tính hợp lý của các con số mà khách hàng cung cấp, đồng thời có thể phát hiện thêm một số khía cạnh khác về tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như một số rủi ro khó nhận thấy khác. 3.2.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 3.2.2.1. Kiến nghị về thực hiện chương trình kiểm toán của kiểm toán viên Chương trình kiểm toán được xây dựng theo từng khoản mục cụ thể. Khi bắt đầu thực hiện kiểm toán, nhóm trưởng sẽ phân công công việc cho từng thành viên trong đoàn kiểm toán. Mỗi người sẽ phụ trách một số khoản mục riêng lẻ. Mặc dù vậy vẫn khó tránh được sự trùng lặp hay bỏ sót khi tiến hành kiểm toán. Do đó gây lãng TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KIN H T Ế - HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Đinh Thị Hiếu Hiền – K43A Kiểm toán 65 phí thời gian. Vì vậy, KTV có thể phân công công việc theo từng chu trình kiểm toán. Như vậy có thể giúp tiết kiệm thời gian hơn, góp phần nâng cao hiệu quả công việc. Khi thực hiện kiểm toán, KTV thường dựa vào giấy làm việc năm trước để thực hiện những công việc tương tự. Điều này có thể gây thiếu sót trong kiểm tra nếu năm nay khách hàng có thay đổi về chính sách, quy định. Cho nên AAC nên bắt buộc KTV phải tiến hành đúng và đầy đủ theo trình tự được quy định trong Chương trình kiểm toán. Việc này giúp tránh bỏ sót các thủ tục kiểm tra, nâng cao chất lượng kiểm toán. Ngoài ra, nguồn số liệu thu thập được trong quá trình làm việc chủ yếu được cung cấp bởi phòng kế toán. AAC nên mở rộng thu thập tài liệu ở các phòng, ban liên quan khác để bổ sung thêm thông tin, tạo cơ sở vững chắc cho các thủ tục kiểm toán được thực hiện. Ví dụ: Thông thường, phòng kế toán là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu. KTV có thể mở rộng thu thập từ phòng kinh doanh, phòng nhân sự,... để có thêm các thông tin tài chính và cả phi tài chính. Các thông tin này sẽ giúp ích trong quá trình kiểm toán để góp phần vào xác minh tính chân thực của các thông tin kế toán. Ví dụ, thu thập số lượng nhân viên từ phòng nhân sự rồi so sánh với bảng tính lương. 3.2.2.2. Kiến nghị về việc thực hiện thủ tục kiểm kê Do hạn chế về thời gian nên thủ tục kiểm kê hoặc chứng kiến kiểm kê thường ít được sử dụng. Thay vào đó, KTV sử dụng lại Biên bản kiểm kê do khách hàng cung cấp. Ưu điểm của cách này là tiết kiệm được thời gian và chi phí kiểm toán. Tuy nhiên, rủi ro tiềm ẩn là khá cao nếu hệ thống KSNB của đơn vị đó hoạt động yếu kém, không hiệu quả. Vì vậy, AAC cần tăng cường thủ tục kiểm toán bổ sung khi không sắp xếp được lịch kiểm kê với đơn vị. Ví dụ như:  Đối chiếu sổ sách tại ngày khóa sổ với biên bản kiểm kê. Nếu khớp số liệu thì KTV chấp nhận Biên bản đó. Nếu có sự sai lệch, KTV tiến hành phỏng vấn Kế toán trưởng và kiểm tra tài liệu để tìm hiểu nguyên nhân, sau đó xử lý chênh lệch.  Tiến hành chọn mẫu kiểm kê. Khi không thể thực hiện được một cuộc kiểm kê, KTV sẽ tiến hành kiểm kê một số mặt hàng nhất định, hoặc tài sản cụ thể,.. Nếu phát hiện chênh lệch thấp hơn mức trọng yếu thì KTV chấp nhận số liệu đơn vị, chênh lệch lớn thì phải tìm hiểu nguyên nhân. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Đinh Thị Hiếu Hiền – K43A Kiểm toán 66 3.2.2.3. Kiến nghị về việc lấy xác nhận của kiểm toán viên Lấy xác nhận là một kỹ thuật thu thập BCKT được đánh giá cao. Nguyên nhân là bằng chứng thu thập được do bên thứ ba cung cấp, cho nên mang tính khách quan và có giá trị hơn những bằng chứng do chính khách hàng cung cấp. Trên thực tế, KTV thường tin tưởng vào khách hàng. AAC sẽ chuyển thư xác nhận đã ghi rõ đối tượng và các thông tin liên quan cho khách hàng ký và đóng dấu. Sau đó, khách hàng tự gửi thư đó đến bên thứ ba được đề cập. Cách làm này giúp KTV tiết kiệm được công sức, tuy nhiên nó tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu đơn vị không gửi thư xác nhận mà thông báo đã gửi rồi nhưng bên thứ ba không hồi âm thì KTV cũng khó có thể xác minh được. Ngoài ra không loại trừ khả năng có sự thông đồng giữa khách hàng và bên thứ ba độc lập. Do đó, cần nâng cao ý thức về tầm quan trọng của thư xác nhận cho KTV của AAC. Các KTV cần trực tiếp gửi thư xác nhận chứ không được để khách hàng tự gửi. Ngoài việc gửi thư xác nhận, đối với các đối tác có ảnh hưởng trọng yếu, KTV cần tăng cường thủ tục này. Cụ thể, sau khi gửi thư xác nhận, sau một thời gian nhất định, KTV chưa nhận được thư hồi đáp, thì có thể trực tiếp gọi điện cho bên thứ ba để thúc giục, hoặc thậm chí cử nhân viên đến tận nơi lấy xác nhận. Khi xác nhận hàng gởi ở bên thứ ba, ngoài việc xác nhận số lượng, chủng loại hàng hóa thì xác nhận phẩm chất hàng hóa cũng là một điều hết sức quan trọng bởi vì điều này ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu sự đánh giá, ảnh hưởng đến việc trích lập dự phòng đối với hàng gởi ở bên thứ ba. Mẫu thư xác nhận hàng gởi của bên thứ ba mà AAC đưa ra chưa đề cập đến việc xác nhận phẩm chất hàng hóa, ví dụ như xem hàng hóa có bị mất phẩm chất không. Do đó, AAC cần xây dựng mẫu thư xác nhận trong đó có phần yêu cầu bên thứ ba xác nhận về phẩm chất hàng hóa mà họ đang nắm giữ 3.2.2.4. Kiến nghị về việc sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trong đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ AAC đã xây dựng được bảng hỏi đánh giá hệ thống KSNB khá chi tiết. KTV sẽ sử dụng bảng hỏi này để phỏng vấn Ban lãnh đạo và Kế toán trưởng. Điểm bất hợp lý ở đây là Bảng câu hỏi này được sử dụng cho mọi doanh nghiệp. Trong khi mỗi doanh nghiệp có đặc thù hoạt động và kinh doanh khác nhau, Bảng hỏi này có thể không phù hợp với đặc điểm của khách hàng, từ đó dẫn đến trường hợp người được phỏng vấn TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KIN H T Ế - HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Đinh Thị Hiếu Hiền – K43A Kiểm toán 67 hiểu sai câu hỏi và đưa ra câu trả lời sai lệch. Để khắc phục tình trạng này, trước khi thực hiện phỏng vấn, KTV cần điều chỉnh các câu hỏi trong Bảng hỏi có sẵn sao cho phù hợp với thực tế doanh nghiệp, từ đó thu được bằng chứng có chất lượng nhất. Ngoài ra, Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm toán của AAC chưa thống nhất trong câu trả lời Yes/No, gây ra khó khăn trong việc hiểu được nó. Do đó, tôi xin đưa ra cách cải thiện Bảng hỏi này theo hướng dễ hiểu hơn, căn bản vẫn giữ nguyên nội dung của các câu hỏi, chỉ thay đổi về kết cấu và cách đặt câu hỏi sao cho: Thống nhất câu trả lời Yes thể hiện tình hình tốt và câu trả lời No thể hiện tình hình xấu. Như vậy, khi nhìn vào kết quả phỏng vấn, KTV có thể hình dung ngay về các rủi ro của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và giảm bớt nhầm lẫn. Ví dụ: Thay vì hỏi “Công việc của kế toán và thủ quỹ do một người đảm nhận?”, câu trả lời No thể hiện tình hình tốt, KTV có thể chỉnh sửa câu hỏi thành “Công việc của kế toán và thủ quỹ không cùng một người đảm nhân?” để làm có câu trả lời Yes và thể hiện tình hình tốt. 3.2.2.5. Kiến nghị về việc sử dụng kỹ thuật quan sát Quan sát là kỹ thuật được sử dụng trong các cuộc kiểm toán nhưng KTV vẫn chưa phát huy tối đa được tác dụng của nó. Kỹ năng quan sát của nhân viên AAC chủ yếu vẫn mang tính chủ quan, ngẫu nhiên và chưa đạt được kết quả. Vì vậy, AAC nên hướng dẫn cho nhân viên nâng cao kỹ năng này, đồng thời với kỹ thuật phân tích để phán đoán sơ bộ được tình hình doanh nghiệp. Như vậy, cuộc kiểm toán sẽ được tối ưu hóa và mang lại hiệu quả cao hơn. Một ví dụ cho thủ tục này là quan sát thái độ của người được phỏng vấn, qua đó đánh giá mức độ trung thực của người đó và độ tin cậy của các câu trả lời. Nếu người đó có thái độ lúng túng, đánh trống lảng thì đó là biểu hiện cho việc thông tin thu thập được không đáng tin cậy và KTV nên thực hiện quan sát và phỏng vấn một số nhân viên khác. 3.2.2.6. Kiến nghị về việc thu thập thông tin từ bên ngoài. Trong quá trình kiểm toán, KTV sẽ được tiếp xúc với rất nhiều khách hàng, tương ứng với rất nhiều hoạt động, ngành nghề kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, KTV không thể có hiểu biết sâu sắc về tất cả các loại hình kinh doanh được gặp. Cho nên, việc tham khảo ý kiến chuyên gia bên ngoài hoặc tham khảo thông tin trên các TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Đinh Thị Hiếu Hiền – K43A Kiểm toán 68 phương tiện thông tin đại chúng để hiểu biết thêm về đặc thù của khách hàng là điều hết sức cần thiết. Những thông tin đó sẽ giúp KTV có cái nhìn tổng quát hơn về đơn vị được kiểm toán. Sau khi thực hiện được thủ tục này, KTV có những hiểu biết về khách hàng trong mối quan hệ tương quan với thị trường, pháp luật, đối thủ cạnh tranh, nhà đầu tư qua đó nhận diện được những vấn đề bất thường trong hoạt động kinh doanh của đơn vị khách hàng. Từ đó, nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán. Ví dụ: Khi kiểm toán một Công ty về xây dựng, KTV cần tham khảo ý kiến của chuyên gia xây dựng về các vấn đề liên quan đến chuyên môn, đồng thời cần nghiên cứu các tài liệu về luật pháp có liên quan. 3.2.2.7. Kiến nghị về việc sử dụng kỹ thuật tính toán. Tính toán là kỹ thuật dễ thực hiện vì có cơ sở và các công thức rõ ràng. Tuy nhiên, nếu kiểm toán viên gặp phải đơn vị khách hàng có lượng số liệu lớn thì đối với một khoản mục nhất định, việc tính toán cũng trở nên khá phức tạp và rất dễ dẫn đến sai sót. Để giảm thiểu rủi ro này, kiểm toán viên nên hạn chế việc thực hiện tính toán một cách thủ công, thay vào đó, sử dụng các phần mềm tính toán trên máy tính là một giải pháp tốt. Các kết quả tính toán được thể hiện ngay trên bảng tính rất tiện cho việc đối chiếu so sánh của kiểm toán viên, đặc biệt là việc tính toán lại để so sánh với kết quả của khách hàng. Ví dụ: Phần mềm văn phòng Excel chuyên về tính toán sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực cho KTV trong các cuộc kiểm toán. Việc sử dụng Excel sẽ giúp công việc được thực hiện chính xác và nhanh chóng hơn, từ đó tiết kiệm thời gian cho KTV. 3.2.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. Kiến nghị về việc tổng hợp bút toán điều chỉnh của KTV: Trong quá trình kiểm toán, KTV phát hiện ra nhiều sai sót và tập hợp các bút toán điều chỉnh. Tuy nhiên, việc đưa ra quá nhiều bút toán điều chỉnh có thể làm lãng phí thời gian. Do đó, KTV cần cân nhắc việc chỉ đưa ra những bút toán điều chỉnh mang tính trọng yếu.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Đinh Thị Hiếu Hiền – K43A Kiểm toán 69 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Trải qua hơn mười tám năm hình thành và phát triển, cùng với sự phát triển của ngành kiểm toán nước nhà, công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã ngày càng khẳng định được chỗ đứng của mình. Hiệu quả của các cuộc kiểm toán đang được cải thiện thấy rõ và uy tín của công ty đã trải dài trên khắp cả nước. Qua quá trình thực tập, tìm hiểu công việc và nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC”. Bản thân tôi đã tích lũy được những kiến thức thực tế và hiểu rõ hơn về hoạt động kiểm toán trong nước, về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC nói chung cũng như bản chất của bằng chứng kiểm toán, các bước công việc, quy trình kỹ thuật kiểm toán đề thu thập bằng chứng kiểm toán nói riêng. Tôi đã cố gắng nỗ lực đi sâu tìm hiểu về kỹ thuật thu thập bằng chứng và đã hoàn thành những nội dung sau:  Tóm lược một số cơ sở lý luận liên quan đến Bằng chứng kiểm toán và các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán để từ đó làm cơ sở cho việc phân tích, vận dụng, làm rõ vấn đề nghiên cứu.  Đi sâu nghiên cứu thực tiễn thực hiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại khách hàng của công ty AAC từ đó phát hiện được những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại.  Đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại công ty AAC. Với các giải pháp đưa ra, tôi hi vọng sẽ góp phần hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ do Công ty cung cấp cũng như tạo uy tín cho AAC trong việc phát triển thị trường kiểm toán đầy sôi động và thách thức ở Việt Nam. Tuy nhiên, vì thời gian thực tập có hạn, trình độ lý luận, kiến thức thực tế chưa nhiều nên trong đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và anh chị kiểm toán viên AAC để hoàn thiện đề tài của mình. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KIN H T Ế - HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Đinh Thị Hiếu Hiền – K43A Kiểm toán 70 Trong tương lai, nếu tiếp tục nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” thì tôi sẽ tập trung vào nghiên cứu việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trên nhiều khoản mục, nhiều đơn vị khách hàng và tiến hành so sánh, đối chiếu với việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán của các công ty kiểm toán khác, từ đó đưa ra giải pháp mang tính tổng thể, nhằm góp phần hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. 2. KIẾN NGHỊ VỀ PHÍA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC  Không ngừng nâng cao và hoàn thiện các quy trình kiểm toán, soát xét chung; thường xuyên cập nhật cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.  Không ngừng nâng cao trình độ của kiểm toán viên, thông qua các chính sách về tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, xử phạt. Quy định trách nhiệm, hướng dẫn nhân viên nắm bắt tầm quan trọng của kiểm soát chất lượng kiểm toán. Chú trọng hơn nữa tính tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong Công ty.  Thiết kế các quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán và thiết kế bộ máy tổ chức thực hiện chuyên trách nhiệm vụ này. Đồng thời, công ty phải lưu trữ các thông tin, tài liệu liên quan đến quá trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán trong từng cuộc kiểm toán cụ thể.  Qua mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, Công ty cần tiến hành khảo sát mức độ thỏa mãn dịch vụ kiểm toán từ phía khách hàng; lưu trữ thông tin này vào hồ sơ kiểm toán. Công việc này, một mặt giúp cho Công ty nắm bắt được yêu cầu từ phía khách hàng, hiểu rõ hơn về chất lượng dịch vụ công ty đang cung cấp mặt khác làm cơ sở kiểm tra, nâng cao hiệu quả, chất lượng dịch vụ cho các năm kiểm toán về sau. Công ty có thể thiết kế mẫu Bảng câu hỏi đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ đang cung cấp.  Mỗi một cuộc kiểm toán cụ thể, Công ty cũng cần phải tiến hành cho các KTV đánh giá công việc đã thực hiện. Có thể xây dựng một số tiêu chuẩn cụ thể cho việc đánh giá. Công việc này góp phần thúc đẩy sự học hỏi, tinh thần trách nhiệm của các nhân viên; đồng thời làm cơ sở cho việc đánh giá nhân viên sau này. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Đinh Thị Hiếu Hiền – K43A Kiểm toán 71  Công ty nên tăng cường sự giám sát, kiểm tra của các KTV cấp cao; nhằm thúc đẩy tính hữu hiệu và hiệu quả trong quá trình thực hiện kiểm toán.  Ngoài ra, thông qua Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam công ty có thể trao đổi với các công ty kiểm toán khác về chuyên môn và các vấn đề về đào tạo, hợp tác kiểm toán. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2000), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. 2. Nguyễn Quang Quynh (2008), Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính, Hà Nội. 3. Nguyễn Quang Quynh (2006), Giáo trình Kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 4. Phan Trung Kiên (2006), Kiểm toán Lý thuyết và Thực hành, NXB Tài chính, Hà Nội. 5. Vũ Hữu Đức (2011), Kiểm toán, NXB Lao động – Xã hội 6. Vũ Trọng Hùng (2001), Kiểm toán Lý thuyết và Thực hành, NXB Thống kê Các website: 1. www.kiemtoan.com.vn 2. www.webketoan.vn 3. www.vacpa.org.vn 4. www.tapchiketoan.com TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ PHỤ LỤC Phụ lục 1: Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ Doanh nghiệp Phụ lục 2: Trao đổi với bộ phận kiểm toán nội bộ Phụ lục 3: Phiếu chứng kiến kiểm kê tiền mặt Phụ lục 4: Thư xác nhận có số dư Phụ lục 5: Thư xác nhận không có số dư TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Phụ lục 1: Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ Doanh nghiệp A. MỤC TIÊU: Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ DN giúp KTV xác định sơ bộ nhân tố rủi ro, gian lận, lập kế hoạch kiểm toán và xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán. B. NỘI DUNG CHÍNH: Hệ thống KSNB ở cấp độ DN thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các mặt hoạt động của DN. Do đó, hệ thống KSNB ở cấp độ DN đặt ra tiêu chuẩn cho các cấu phần khác của hệ thống KSNB. Hiểu biết tốt về hệ thống KSNB ở cấp độ DN sẽ cung cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hệ thống KSNB đối với các chu trình kinh doanh quan trọng. KTV sử dụng các xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ DN bằng cách phỏng vấn, quan sát hoặc kiểm tra tài liệu. Việc đánh giá này chỉ giới hạn trong 03 thành phần cấu thành của hệ thống KSNB: (1) Môi trường kiểm soát; (2) Quy trình đánh giá rủi ro; và (3) Giám sát các hoạt động kiểm soát. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG KSNB Có Không Mô tả/ Ghi chú Thamchiếu 1. MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT 1.1 Truyền thông và thực thi tính chính trực và giá trị đạo đức trong DN - Có quy định về giá trị đạo đức và các giá trị này có được thông tin đến các bộ phận của DN không? - Có quy định nào để giám sát việc tuân thủ các nguyên tắc về tính chính trực và giá trị đạo đức không? - Các sai phạm về tính chính trực và giá trị đạo đức được xử lý như thế nào? Cách thức xử lý có được quy định rõ và áp dụng đúng đắn? 1.2 Cam kết đối với năng lực và trình độ của nhân viên - Các nhà quản lý có danh tiếng hoặc bằng chứng về năng lực của họ không? - DN thường có thiên hướng thuê nhân viên có năng lực nhất hay nhân viên tốn ít chi phí nhất? - DN xử lý như thế nào đối với nhân viên không có năng lực? 1.3 Phong cách điều hành và triết lý của các nhà quản lý DN - Thái độ của các nhà quản lý DN đối với hệ thống KSNB? - Phương pháp tiếp cận của họ đối với rủi ro? - Thu nhập của các nhà quản lý có dựa vào kết quả hoạt động hay không? - Mức độ tham gia của các nhà quản lý DN vào quá trình lập BCTC? TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 1.4 Cấu trúc tổ chức - Cơ cấu tổ chức có phù hợp với quy mô, hoạt động kinh doanh và vị trí địa lý kinh doanh của đơn vị không? - Cầu trúc DN có khác biệt với các DN có quy mô tương tự của ngành không? 1.5 Phân định quyền hạn và trách nhiệm - DN có các chính sách và thủ tục cho việc uỷ quyền và phê duyệt các nghiệp vụ ở từng mức độ phù hợp không? - Có sự giám sát và kiểm tra phù hợp đối với những hoạt động được phân quyền cho nhân viên không? - Nhân viên của DN có hiểu rõ nhiệm vụ của mình hay không? - Những người thực hiện công tác giám sát có đủ thời gian để thực hiện công việc giám sát của mình không? - Sự bất kiêm nhiệm có được thực hiện phù hợp trong đơn vị không? (ví dụ, tách biệt vị trí kế toán và công việc mua sắm tài sản) 1.6 Chính sách nhân sự và thực tế về quản lý nhân sự - Đơn vị có chính sách và tiêu chuẩn cho việc tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, đề bạt, và sa thải nhân viên không? - Các chính sách này có được xem xét và cập nhật thường xuyên không? - Các chính sách này có được truyền đạt đến mọi nhân viên của đơn vị không? - Những nhân viên mới có nhận thức được trách nhiệm của họ cũng như sự kỳ vọng của BGĐ không? - Kết quả công việc của mỗi nhân viên có được đánh giá và soát xét định kỳ không? 2. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO Rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC - Các nhà quản lý xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC như thế nào? - Ước tính ảnh hưởng về mặt tài chính? - Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro kinh doanh? - Các rủi ro kinh doanh phát hiện được giải quyết như thế nào? TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 3. GIÁM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT 3.1 Giám sát thường xuyên và định kỳ - Việc giám sát thường xuyên có được xây dựng trong các hoạt động của DN không? - DN có chính sách xem xét lại hệ thống KSNB định kỳ và đánh giá tính hiệu quả của hệ thống không? (Mô tả việc đánh giá nếu có) - DN có duy trì bộ phận kiểm toán nội bộ phù hợp không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có đủ kinh nghiệm chuyên môn và được đào tạo đúng đắn không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có duy trì hồ sơ đầy đủ về hệ thống KSNB và kiểm tra hệ thống KSNB của đơn vị không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận sổ sách, chứng từ kế toán và phạm vi hoạt động của họ không bị hạn chế? 3.2 Báo cáo các thiếu sót của hệ thống KSNB - DN có các chính sách, thủ tục để đảm bảo thực hiện kịp thời các biện pháp sửa chữa đối với các thiếu sót của hệ thống KSNB không? - BGĐ có xem xét các ý kiến đề xuất liên quan đến hệ thống KSNB đưa ra bởi KTV độc lập (hoặc KTV nội bộ) và thực hiện các đề xuất đó không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có gửi báo cáo phát hiện các thiếu sót của hệ thống KSNB lên HĐQT hoặc Ban Kiểm soát kịp thời không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có theo dõi các biện pháp sửa chữa của BGĐ không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận trực tiếp HĐQT hoặc Ban Kiểm soát không? C. KẾT LUẬN Rủi ro trọng yếu Những yếu tố giúpgiảm rủi ro Các thủ tục kiểm toán cơ bản bổ sung 1. 2. 3. 4. 5. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Phụ lục 2: Trao đổi với bộ phận kiểm toán nội bộ A. MỤC TIÊU: CMKiT VN số 240 yêu cầu KTV phải trao đổi/phỏng vấn Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát về các thủ tục mà Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát đã thực hiện trong năm nhằm phát hiện gian lận và phản ứng, biện pháp xử lý của Ban Giám đốc đối với các phát hiện đó (nếu có). B. NỘI DUNG TRAO ĐỔI Thời gian, địa điểm: Thành phần tham dự: Nội dung chính: 1. Đánh giá của Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát về rủi ro tiềm tàng/ rủi ro kiểm soát/ các khoản mục dễ sai sót trên BCTC của đơn vị 2. Các thủ tục mà Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát đã thực hiện trong năm nhằm phát hiện gian lận: 3. Các phát hiện của Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát trong năm (nếu có): 4. Phản ứng và biện pháp xử lý của Ban Giám đốc đối với các phát hiện đó (nếu có): 5. Các trao đổi khác C. KẾT LUẬN TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Phụ lục 3: Phiếu chứng kiến kiểm kê tiền mặt CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Tên khách hàng: Công ty CP Thủy điện Z Ngày khóa sổ: 31/12/2012 Nội dung: PHIẾU CHỨNG KIẾN KIỂM KÊ TIỀN MẶT Tên Ngày Người lập CT Phi 27/02/2012 Người soát xét 1 Người soát xét 2 Địa điểm kiểm kê: Văn phòng Bưu điện Trung tâm Bà Rịa - Vũng Tàu Thời điểm kiểm kê: 15giờ00..ngày ..31 tháng 12.. năm2012.. Đại diện DN tham gia kiểm kê: - Ông: Nguyễn Văn Lành - Tổng Giám đốc - Bà: Phan Thị Kim Dung - Kế toán trưởng - Bà: Nguyễn Thị Nguyệt - Thủ quỹ Stt Loại tiền Số lượng (tờ) Số tiền (đ) 1. 500.000đ 1600 800.000.000 đồng 2. 200.000đ 50 10.000.000 đồng 3. 100.000đ 30 3.000.000 đồng 4. 50.000đ 7 350.000 đồng 5. 20.000đ 6. 10.000đ 7. 5.000đ 8. 2.000đ 9. 1.000đ 5 5.000 đồng 10. 500 đ 1 500 đồng 11. 200 đ 12. 100 đ Các loại giấy tờ khác (ngân phiếu, séc.....) Tổng cộng (1) 813.355.500 đồng Số liệu theo sổ kế toán (2) 813.355.477 đồng Chênh lệch (1) – (2) 23 đồng Lý do chênh lệch: 23 đồng do chi lương thiếu ................................................................................................................................................................ Các loại giấy tờ khác được kiểm kê bao gồm (tên, số lượng, số tiền): Xác nhận của DN Kiểm toán viên (Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên) Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Phụ lục 4: Thư xác nhận có số dư Công ty CP Trung Nam Tel: 0511 3 539999 Địa chỉ: tầng 7 khách sạn Hoàng Anh Gia Lai Fax: 0511 3 539998 1 Nguyễn Văn Linh, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng Kính gửi: Công ty CP XD & Lắp Máy Trung Nam THƯ XÁC NHẬN CÔNG NỢ Kính thưa Quý vị, Cho mục đích kiểm toán các Báo cáo tài chính của chúng tôi (không phải mục đích yêu cầu hay cam kết thanh toán), rất mong Quý vị xác nhận số dư khoản phải trả/phải thu Quý Công ty (bằng cách điền vào phần để trống dưới đây) tại ngày 31/12/2012 như sau: Khoản chúng tôi phải trả cho Quý Công ty: VND Khoản chúng tôi phải thu Quý Công ty: 67752000 VND Sau khi ghi nhận số dư nêu trên, xin vui lòng ký xác nhận vào phần cuối của lá thư này và gửi trực tiếp đến kiểm toán viên của chúng tôi (không phải gửi cho chúng tôi) theo địa chỉ sau: Công ty Kiểm toán & Kế toán - AAC Người nhận: Nguyễn Văn Dũng 217 Nguyễn Văn Linh Quận Thanh Khê Tel: +84 (511) 655886 Thành phố Đà Nẵng Fax: +84 (511) 655887 Việt Nam Email: dungnv.aac@gmail.com Tất cả các xác nhận qua Fax đề nghị có bản sao y bản chính/hoặc bản xác nhận bản gốc và được gửi bằng thư sau đó. Những thông tin này rất cần thiết với chúng tôi , kính mong Quý vị trả lời trong thời gian sớm nhất [trước ngày 28 tháng 03 năm 2013 Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý vị. Trân trọng kính chào, (Chữ ký và dấu người có thẩm quyền Đà Nẵng, ngày 19 tháng 03 năm 2013 Dấu/Tên công ty Chữ ký: Chức vụ: Ngày : TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Phụ lục 5: Thư xác nhận không có số dư Kính gửi Giám đốc: Ngân hàng Việt Nga - CN TP Hồ Chí Minh Đà Nẵng, ngày 20 tháng 03 năm 2013 Kính thưa Quý vị, ĐỀ NGHỊ VỂ XÁC NHẬN CỦA NGÂN HÀNG CHO MỤC ĐÍCH KIỂM TOÁN Chúng tôi, Công ty Kiểm toán và Kế toán - AAC, hiện đang kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty CP Trung Nam, một khách hàng của Quý Ngân hàng. Là một phần trong quá trình kiểm toán của chúng tôi, xin vui lòng cung cấp cho chúng tôi những thông tin được đề cập trong phần Phụ lục A đính kèm theo lá thư này liên quan đến tình hình của Công ty CP Trung Nam tại Quý ngân hàng. Chúng tôi rất cám ơn nếu Quý vị có thể trả lời vào phần trống để sẵn (trường hợp không đủ khoảng trống, xin vui lòng điền vào Phụ lục khác có dấu và chữ ký ngân hàng). Nếu Quý vị nhận thấy rằng các thông tin cần được cung cấp theo mẫu khác, vui lòng hoàn lại cho chúng tôi lá thư này cùng với phần trả lời của Quý vị. Đối với mỗi khoản mục, vui lòng nêu rõ bất kỳ nhân tố nào có thể làm cho Quý vị không thể trả lời một cách đầy đủ. Đối với những khoản mục xét thấy không có vấn đề cần thông báo xin vui lòng trả lời “không”. Các thông tin trả lời này sẽ được sử dụng duy nhất cho mục đích kiểm toán và được hoàn toàn bảo đảm bí mật. Xin vui lòng trả lời bằng Fax theo số +84 (0511) 655887 và sau đó gửi bản chính bằng bưu điện theo địa chỉ sau: Công ty Kiểm toán & Kế toán - AAC Người nhận: Nguyễn Văn Dũng 217 Nguyễn Văn Linh Quận Thanh Khê Tel: +84 (511) 655886 Thành phố Đà Nẵng Fax: +84 (511) 655887 Việt Nam Email: dungnv.aac@gmail.com Những thông tin này rất cần thiết với chúng tôi, kính mong Quý vị trả lời trong thời gian sớm nhất [trước ngày 30 tháng 03 năm 2013] Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý vị. Trân trọng kính chào. CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC T H À N H V I Ê N C Ủ A P O L A R I S I N T E R N A T I O N A L Trụ sở chính 217 Nguyễn Văn Linh, Q.Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng Tel: 84.511.3655886; Fax: 84.511.3655887 Email: aac@dng.vnn.vn Website: Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh 47-49 Hoàng Sa (Tầng 5 Tòa nhà Hoàng Đan) Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh Tel: 84.8.39102235; Fax: 84.8.39102349 Email: aac.hcm@aac.com.vn TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Công ty Kiểm toán và Kế toán - AAC Chữ ký được uỷ quyền thay mặt cho Công ty________________________ Ký theo mẫu chữ ký đã được đăng ký cho tài khoản của khách hàng ở ngân hàng Phụ lục A Trang 1/2 I. Vui lòng cung cấp thông tin có liên quan theo mẫu dưới đây của tất cả tài khoản, bao gồm cả các tài khoản có số dư bằng không (0) (do mình khách hàng đứng tên hoặc do khách hàng đứng tên chung với các bên khác) bằng Đồng Việt Nam (VND) hay bất kỳ loại tiền tệ khác: 1. Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn: Tên tài khoản Số tài khoản Số dư tại ngày31/12/2012 Ngày khóa sổ (đối với tài khoản đã khóa sổ trong giai đoạn kết thúc ngày 31/12/2012) Tiền lãi chưa thể hiện trên sổ phụ ngân hàng trong giai đoạn kết thúc ngày 31/12/2012 Những hạn chế đang chi phối tài khoản 2 . Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn: Tên tài khoản Số tài khoản Số dư tại ngày 31/12/2012 Ngày khóa sổ (đối với tài khoản đã khóa sổ trong giai đoạn kết thúc ngày 31/12/2012) Tiền lãi chưa thể hiện trên sổ phụ ngân hàng trong giai đoạn kết thúc ngày 31/12/2012 Ngày đáo hạn Những hạn chế đang chi phối tài khoản TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 3. Hối phiếu và ký quỹ mở L/C: Tên tài khoản Số tài khoản Số tiền Hối phiếu Ký quỹ mở L/C Phụ lục A Trang 2/2 3. Tài khoản tiền vay: Tên tài khoản Số tiền cho vay theo hợp đồng Lãi suất cho vay Ngày cho vay Ngày đáo hạn Nợ gốc đã trả trong kỳ kết thúc ngày 31/12/12 Số dư tiền vay tại ngày 31/12/12 Lãi tiền vay đã trả trong kỳ kết thúc ngày 31/12/12 Lãi tiền vay chưa thanh toán đến ngày 31/12/12 Chi tiết về tất cả những tài sản thế chấp cho ngân hàng (dù chính thức & không chính thức) Thấu chi Vay TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ II. Vui lòng cung cấp đầy đủ chi tiết về các tài sản khác của khách hàng mà Quý ngân hàng đang giữ một cách chính thức và không chính thức bao gồm: Giấy chứng nhận cổ phần, các chứng nhận về quyền sở hữu tài sản, và bất kỳ một tài sản nào khác mà Quý ngân hàng ghi nhận trong sổ theo dõi tài sản đang giữ : _________________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________________ III. Các tài khoản khác tại ngân hàng cho đến ngày 31/12/2012 (nếu có): _________________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________________ Dấu chính thức của Quý ngân hàng Chữ ký của người có thẩm quyền Chức vụ Ngày TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdinh_thi_hieu_hien_3133.pdf
Luận văn liên quan