Lời mở đầu
Hơn 2 năm kể từ ngày gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta đã chứng kiến những chuyển biến tích cực và mạnh mẽ. Hoạt động giao thương mở rộng khiến nhu cầu làm ăn với các công ty nước ngoài của doanh nghiệp trong nước tăng vọt, theo đó cũng mở ra một trang mới đầy xán lạn cho ngành ngân hàng. Thanh toán quốc tế từ đó phát triển như một tất yếu khách quan để đáp ứng nhu cầu thương mại quốc tế của các doanh nghiệp trong nước.
Tham gia hoạt động thanh toán quốc tế từ năm 1993 mà tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) sau hơn 10 năm hoạt động đã đạt được rất nhiều thành quả, góp phần đa dạng hoá dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, mở rộng các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng. Trong số đó phải kể đến việc hệ thống và chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Kể từ khi áp dụng quy trình trên cơ sở ứng dụng công nghệ điện tử, hiệu quả kinh doanh của BIDV đã được nâng cao rõ rệt: thời gian giao dịch giảm xuống, sai sót trong giao dịch giảm và giảm thiểu cả chi phí quản lý hoạt động. Tuy nhiên, trước những biến đổi không ngừng của nền kinh tế trong nước và thế giới, các bộ luật được ban hành và sửa đổi liên tục khiến các cán bộ ngành ngân hàng đứng trước áp lực phải có những đổi mới nhằm cải tiến hiệu quả quy trình thanh toán. Đề tài báo cáo thực tập “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), chi nhánh Sở Giao Dịch 3 Hà Nội” sẽ góp phần đưa thêm một góc nhìn chi tiết hơn về vấn đề này.
Với độ dài 70 trang, bố cục báo cáo gồm ba phần chính là:
Chương I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và quy trình thanh toán quốc tế tại các ngân hàng.
Chương II: Thực trạng quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế tại BIDV, chi nhánh Sở Giao Dịch 3 Hà Nội.
MỤC LỤC Lời mở đầu. 1
Chương 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và quy trình thanh toán quốc tế tại các ngân hàng. 3
I. Thanh toán quốc tế:3
1. Khái niệm thanh toán quốc tế (TTQT) .3
2. Sơ lược hoạt động TTQT ở các ngân hàng Việt Nam hiện nay:4
II. Quy trình thanh toán quốc tế tại các ngân hàng:5
1. Khái niệm quy trình thanh toán quốc tế (QTTTQT) :5
2. Quy trình thanh toán quốc tế ở các ngân hàng Việt Nam hiện nay:6
3. Hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế là gì.6
Chương II. Thực trạng quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:8
I. Khái quát về sở giao dịch III – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:8
1. Sơ lược về hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:8
2. Tổng quan về sở giao dịch III – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam12
II. Thực trạng quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.14
1. Nội dung quy trình:14
1.1 Quy trình phát hành thư tín dụng.14
1.2 Quy trình thanh toán thư tín dụng trả ngay (IB)17
1.3 Quy trình thanh toán thư tín dụng trả chậm (UB)23
1.4 Quy trình phát hành bảo lãnh nhận hàng theo thư tín dụng (SG)28
1.5 Quy trình ký hậu vận đơn khi chứng từ chưa về đến ngân hàng (AE) Quy trình ký hậu vận đơn khi chứng từ chưa về đến ngân hàng bao gồm 8 bước:31
1.6 Quy trình nhờ thu đến (IC)34
1.7 Quy trình thông báo thư tín dụng (IL)39
1.8 Quy trình nhờ thu đi (OC)42
1.9 Quy trình chiết khấu bộ chứng từ (BP)45
2. Sơ lược về kết quả kinh doanh từ việc áp dụng các quy trình thanh toán quốc tế tại Sở Giao Dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).52
3. Đánh giá về quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam55
3.1 Nhận xét chung. 55
3.2 Một số kết quả đã đạt được. 56
3.3 Những mặt hạn chế, khó khăn. 58
Chương III: Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Sở Giao Dịch 3 Hà Nội.60
I. Định hướng phát triển hoạt động than toán tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam60
1. Định hướng chung của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam60
2. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam61
II. Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế tại Sở Giao Dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam63
1. Đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ, mở rộng phạm vi hoạt động.63
2. Cải tiến kỹ thuật công nghệ.64
3. Đơn giản hoá trong việc thực hiện nghiệp vụ TTQT đồng thời phối hợp chặt chẽ với các nghiệp vụ liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT.64
4. Giữ vững mối quan hệ với khách hàng.64
5. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát.65
Kết luận. 66
Tài liệu tham khảo. 68
73 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2940 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), chi nhánh sở giao dịch 3 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.
10a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ:
Trường hợp khách hàng chấp nhận bộ chứng từ:
+ giấy báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng và 1 bản lưu
+ điện chấp nhận thanh toán: 1 bản gốc.
Trường hợp khách hàng thanh toán:
+ giấy báo nợ : 1 bản gốc, 1 bản lưu và 1 bản dành cho khách hàng
+ điện thanh toán: 1 bản gốc, 1 bản lưu.
+ điện thông báo thanh toán: 1 bản gốc
Trường hợp khách hàng từ chối bộ chứng từ:
+ điện thông báo khách hàng từ chối: 1 bản gốc.
Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
10b/ KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã nhập.
Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa
11/ TTV
Phân loại giao dịch cần hoàn tất.
- Giao dịch đã thực hiện tại bước 8a thì chuyển bước 12a.
- Giao dịch đã thực hiện tại bước 8b thì chuyển bước 12b.
- Giao dịch đã thực hiện tại bước 8c thì chuyển bước 12c-1.
12a/ TTV
Phô tô chứng từ mỗi loại 1 bản (nếu ngân hàng nhờ thu không gửi bản sao bộ chứng từ dành cho ngân hàng thực hiện chỉ dẫn nhờ thu).
Trả chứng từ cho khách hàng, bao gồm cả vận đơn đã ký hậu (trong trường hợp vận đơn làm theo lệnh của Ngân hàng), (yêu cầu khách hàng ký nhận chứng từ khi trao chứng từ).
Chuyển chứng từ:
+ cho khách hàng: 1 bản dành cho khách hàng giấy báo nợ;
+ tới bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ .
Lưu hồ sơ chấp nhận bộ chứng từ gồm:
Bộ chứng từ đã phô tô nói trên (gồm cả coversheet).
Giấy báo nợ, điện chấp nhận và các giấy tờ khác (nếu có).
12b/ TTV
Phô tô chứng từ mỗi loại 1 bản (nếu ngân hàng nhờ thu không gửi bản sao bộ chứng từ dành cho ngân hàng thực hiện chỉ dẫn nhờ thu).
Trả chứng từ cho khách hàng bao gồm cả vận đơn đã ký hậu (trong trường hợp vận đơn làm theo lệnh của Ngân hàng), (yêu cầu khách hàng ký nhận chứng từ khi trao chứng từ).
Chuyển chứng từ:
Tới khách hàng: 1 bản dành cho khách hàng giấy báo nợ;
Tới bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ, 1 bản gốc điện thanh toán .
Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm:
Bộ chứng từ đã phô tô nói trên (gồm cả coversheet).
Giấy báo nợ, điện thanh toán và các giấy tờ khác (nếu có).
12c-1/ TTV
Theo dõi phản hồi/chỉ dẫn của ngân hàng nhờ thu.
Xử lí phản hồi của ngân hàng nhờ thu:
Nếu ngân hàng nhờ thu có thay đổi chỉ dẫn thanh toán như về giá cả, thời hạn... hoặc gửi chứng từ bổ sung thì thông báo cho khách hàng biết và tiếp tục thực hiện bước 8.
Nếu ngân hàng nhờ thu yêu cầu gửi lại chứng từ hoặc sau một thời gian nhất định mà không nhận được phản hồi thì phô tô một bản các chứng từ (gồm cả coversheet) và gửi trả lại ngân hàng nhờ thu bộ chứng từ nhờ thu theo chỉ dẫn.
12c-2/
Cán bộ phòng TTQT
Lưu hồ sơ thực hiện giao dịch gồm:
Bộ chứng từ đã phô tô nói trên.
Giấy từ chối thanh toán của khách hàng.
Điện yêu cầu gửi trả chứng từ và các giấy tờ khác (nếu có).
13/ TTV
Phân loại phản hồi từ khách hàng.
Nếu tới ngày đến hạn khách hàng đồng ý thanh toán thì thực hiện bước 15a.
Nếu tới ngày đến hạn thanh toán khách hàng từ chối thanh toán thì thực hiện 15b.
14a/ TTV
Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thanh toán. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.
Chuyển chứng từ tới KSV.
14b/ TTV
Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thông báo khách hàng đã từ chối thanh toán. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.
Chuyển chứng từ tới KSV.
15/ KSV
Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.
16a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ:
Trường hợp khách hàng thanh toán:
+ giấy báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng và 1 bản lưu ;
+ điện thanh toán: 1 bản gốc, 1 bản lưu ;
+ điện thông báo thanh toán: 1 bản gốc.
Trường hợp khách hàng từ chối thanh toán:
+ điện thông báo từ chối thanh toán: 1 bản gốc.
Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
16b/ KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã nhập.
Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.
17/ TTV
Trường hợp khách hàng thanh toán:
- Chuyển tới khách hàng và bộ phận kế toán: 1 bản dành cho khách hàng, 1 bản gốc giấy báo nợ.
- Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm:
+ Giấy báo nợ, điện thanh toán, điện thông báo thanh toán và các giấy tờ khác (nếu có).
Trường hợp khách hàng từ chối thanh toán:
Lưu hồ sơ gồm:
Giấy từ chối thanh toán của khách hàng.
Điện thông báo khách hàng từ chối thanh toán.
Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
1.7 Quy trình thông báo thư tín dụng (IL)
Quy trình thông báo thư tín dụng gồm 10 bước (bảng 7)
Bước / Cán bộ thực hiện
Thao tác
1/ TTV
Tiếp nhận thư tín dụng do ngân hàng phát hành/ngân hàng thông báo gửi:
Kiểm tra tính xác thực của thư tín dụng nhận được:
+ Nếu thư tín dụng được gửi bằng SWIFT thì điện SWIFT đó phải thể hiện là đã được kiểm tra mã khoá đúng.
+ Nếu thư tín dụng được gửi bằng TELEX thì điện TELEX phải có mã khoá (testkey) và mã khoá đó phải được bộ phận bảo mật xác nhận là hợp lệ.
+ Nếu thư tín dụng được gửi bằng thư thì chữ ký uỷ quyền trên thư tín dụng phải được bộ phận bảo mật kiểm tra và xác nhận đó là chữ ký hợp lệ.
* Mọi trường hợp chưa xác định được tính xác thực của thư tín dụng đều phải liên hệ với bộ phận bảo mật để làm rõ (điện SWIFT MT700, 701, 710, 711, 720, 721,799 nhận được qua chương trình TF-SIBS được coi là đã được kiểm tra mã khoá đúng).
Đóng dấu ‘ĐÃ NHẬN’ và ghi ngày nhận.
Đăng ký giao dịch vào chương trình TF-SIBS.
2/ TTV
Kiểm tra tính liên tục và đầy đủ của thư tín dụng nhận được. Nếu phát hiện thư tín dụng không liên tục, đầy đủ thì báo ngân hàng gửi để bổ sung/làm rõ.
Kiểm tra sự rõ ràng, rành mạch của các điều khoản. Thông báo cho ngân hàng gửi để làm rõ nếu cần.
Kiểm tra xem thư tín dụng do ngân hàng phát hành/ngân hàng thông báo gửi là thư tín dụng đầy đủ, có giá trị thực hiện hay chỉ là thông báo sơ bộ, không có giá trị thực hiện.
Sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo giao dịch thông báo chính thức hoặc thông báo sơ bộ thư tín dụng đến. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.
3/ KSV
Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
4a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ:
Trường hợp thông báo chính thức:
- thông báo thư tín dụng đến: 1 bản gốc, 1 bản lưu ;
- giấy báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng, 1 bản lưu
Trường hợp thông báo sơ bộ:
- thông báo sơ bộ thư tín dụng: 1 bản gốc, 1 bản lưu.
Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
4b/ KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận hồ sơ và/hoặc dữ liệu mà TTV đã nhập.
Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.
5/ TTV
Trường hợp thông báo chính thức thức:
Fax giấy thông báo thư tín dụng tới khách hàng.
Chuyển tới bộ phận kế toán 1 bản gốc giấy báo nợ .
Giao khách hàng bản gốc giấy thông báo thư tín dụng, bản gốc thư tín dụng và giấy báo nợ bản dành cho khách hàng (yêu cầu khách hàng ký nhận khi nhận thư tín dụng gốc).
Lưu hồ sơ thông báo thư tín dụng gồm:
+ Giấy thông báo và 1 bản sao thư tín dụng.
+ Giấy báo nợ, điện tra soát và các giấy tờ khác (nếu có).
Trường hợp thông báo sơ bộ:
Fax giấy thông báo sơ bộ thư tín dụng đến tới khách hàng (có thể fax/gửi thư tín dụng sơ bộ tới khách hàng nếu được yêu cầu nhưng lưu ý khách hàng để tránh việc sử dụng nhầm lẫn).
Lưu hồ sơ thông báo sơ bộ thư tín dụng gồm:
+ 1 giấy thông báo sơ bộ thư tín dụng đến.
+ 1 bản gốc thư tín dụng sơ bộ.
Theo dõi, nhắc nhở ngân hàng phát hành gửi thư tín dụng chính thức. Khi nhận được thư tín dụng đầy đủ từ ngân hàng phát hành/ngân hàng thông báo quay trở lại bước 2 để thông báo chính thức thư tín dụng đến (lưu ý dẫn chiếu đến thư tín dụng sơ bộ đã thông báo trước đây).
6/ TTV
Theo dõi tình trạng của thư tín dụng đã thông báo.
7/ TTV
Khi khách hàng và ngân hàng phát hành thư tín dụng đồng ý huỷ, sử dụng chương trình TF-SIBS để nhập dữ liệu huỷ thư tín dụng đã thông báo.
Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.
Việc huỷ thư tín dụng đã thông báo có thể được tiến hành tự động bởi chương trình TF-SIBS khi thư tín dụng hết số dư hoặc 3 tháng kể từ ngày hết hạn.
8/ KSV
Kiểm tra lại hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
9a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận việc huỷ thư tín dụng và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ: thông báo đã huỷ thư tín dụng: 1 bản gốc, 1 bản lưu.
Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
9b/ KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận việc huỷ thư tín dụng và/hoặc dữ liệu mà TTV đã nhập.
Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.
10/ TTV
Chuyển tới khách hàng: 1 bản gốc thông báo đã huỷ thư tín dụng.
Lưu hồ sơ thông báo thư tín dụng đã huỷ và các giấy tờ liên quan.
1.8 Quy trình nhờ thu đi (OC)
Quy trình nhờ thu đi gồm 15 bước như sau (bảng 8)
Bảng 8: Quy trình nhờ thu đi (OC)
Bước / Cán bộ thực hiện
Thao tác
1/ TTV
Tiếp nhận chứng từ do khách hàng gửi (BM-06):
Kiểm tra số lượng chứng từ với liệt kê chứng từ trên giấy chỉ dẫn nhờ thu để đảm bảo khớp đúng. Ký giao nhận chứng từ với khách hàng.
Đóng dấu ‘ĐÃ NHẬN’ và ghi ngày nhận.
Đăng ký giao dịch vào chương trình TF-SIBS
2/ TTV
Kiểm tra chỉ dẫn nhờ thu của khách hàng:
- Nếu chỉ dẫn không rõ ràng thì liên hệ với khách hàng để làm rõ.
- Nếu khách hàng đề nghị ngân hàng kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C thì tiến hành kiểm tra chứng từ (HD-01-03). Nếu bộ chứng từ có bất đồng thì sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo thông báo bộ chứng từ có bất đồng gửi khách hàng. Tuỳ theo phản hồi của khách hàng mà xử lí:
+ Nếu khách hàng chỉnh sửa/bổ sung bộ chứng từ thì kiểm tra chứng từ mới được chỉnh sửa/bổ sung.
+ Nếu khách hàng đề nghị hỏi ý kiến ngân hàng phát hành/ngân hàng được chỉ định: Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thông báo bất đồng hỏi ý kiến của ngân hàng phát hành thư tín dụng/ngân hàng được chỉ định yêu cầu ngân hàng này xác nhận có chấp nhận những bất đồng đó không và thông báo cho khách hàng kết quả khi nhận được phản hồi.
Sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo giao dịch nhờ thu theo chỉ dẫn của khách hàng hoặc chỉ dẫn trong thư tín dụng khi khách hàng không yêu cầu kiểm tra chứng từ; khi bộ chứng từ không có bất đồng (trường hợp khách hàng yêu cầu kiểm tra chứng từ) hoặc bất đồng đã được khách hàng chấp nhận gửi đi.
3/ KSV
Kiểm tra lại các chỉ dẫn nhờ thu.
Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
4a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ:
- chỉ dẫn đòi tiền (coversheet): 1 bản gốc, 1 bản lưu;
- giấy báo nợ (nếu có): 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng, 1 bản lưu.
- điện đòi tiền (nếu có): 1 bản gốc
Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã nhập.
Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.
5/ TTV
Gửi chứng từ tới ngân hàng nhờ thu theo chỉ dẫn của khách hàng hoặc thư tín dụng bằng hình thức phù hợp theo lựa chọn của ngân hàng trong từng thời kỳ
Chuyển chứng từ tới khách hàng (giấy báo nợ dành cho khách hàng) và bộ phận kế toán 1 bản gốc giấy báo nợ.
Lưu hồ sơ bộ chứng từ đòi tiền gồm:
Chỉ dẫn gửi chứng từ của khách hàng.
Bản phô tô bộ chứng từ nói trên hoặc bản sao dành cho ngân hàng.
Bản sao Coversheet.
Biên lai gửi chứng từ.
Giấy báo nợ và các giấy tờ/điện khác (nếu có).
Theo dõi việc thanh toán
* Ghi chú: Chương trình tự động tra soát sau một số ngày nhất định kể từ ngày thực hiện giao dịch mà chưa nhận được báo có hoặc chấp nhận (đối với bộ chứng từ trả chậm).
6/ TTV
Phân loại phản hồi từ ngân hàng nhờ thu / phát hành / thanh toán.
Nếu nhận được từ chối bộ chứng từ thì thực hiện bước 7a-1.
Nếu nhận được tiền thanh toán thì thực hiện bước 7b.
Nếu nhận được điện chấp nhận bộ chứng từ (đối với bộ chứng từ trả chậm) thì thực hiện bước 7c.
7a-1/ TTV
Kiểm tra lý do từ chối của ngân hàng phát hành xem có hợp lý không (nếu bộ chứng từ đã được ngân hàng kiểm tra trước đây). Thực hiện tra soát với ngân hàng phát hành (nếu cần).
Thông báo khách hàng biết ngân hàng phát hành/nhờ thu từ chối thanh toán bộ chứng từ và đề nghị khách hàng có chỉ dẫn.
Theo dõi phản hồi từ khách hàng.
7b/ TTV
Sử dụng chương trình TF-SIBS để thanh toán tiền đòi được. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.
Chuyển chứng từ tới KSV.
7c/ TTV
Sử dụng chương trình TF-SIBS tạo giao dịch chấp nhận thanh toán. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.
Chuyển chứng từ tới KSV.
7a-2/
Cán bộ phòng TTQT
Tuỳ thuộc vào xử lý tại bước 7a-1 và phản hồi của khách hàng / ngân hàng phát hành mà có xử lý thích hợp như gửi chứng từ đã chỉnh sửa / bổ sung; sửa đổi chỉ dẫn đòi tiền / nhờ thu; hay yêu cầu gửi trả bộ chứng từ .
8/ KSV
Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.
9a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ:
Trường hợp bộ chứng từ được thanh toán: giấy báo nợ và báo có: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng và 1 bản lưu.
Trường hợp bộ chứng từ được chấp nhận: thông báo bộ chứng từ đã được chấp nhận: 1 bản gốc, 1 bản lưu.
Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
9b/ KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.
10/ TTV
Phân loại giao dịch đã thực hiện:
Giao dịch đã thực hiện tại bước 7b thì chuyển bước 11a.
Giao dịch đã thực hiện tại bước 7c thì chuyển bước 11b.
11a/ TTV
Chuyển chứng từ:
Tới khách hàng: 1 bản giấy báo nợ và 1 bản giấy báo có dành cho khách hàng.
Bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ và báo có .
Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm: Điện báo có, giấy báo có, báo nợ và các giấy tờ khác (nếu có).
11b/ TTV
Chuyển 1 bản gốc giấy thông báo bộ chứng từ đã được chấp nhận tới khách hàng.
Lưu hồ sơ bộ chứng từ đã được chấp nhận gồm:
Điện thông báo chấp nhận của ngân hàng phát hành/nhờ thu, thông báo chấp nhận bộ chứng từ gửi khách hàng và các giấy tờ khác (nếu có).
Theo dõi tình trạng bộ chứng từ đã được chấp nhận.
12/ TTV
Sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo giao dịch thanh toán bộ chứng từ nhờ thu khi nhận được tiền vào ngày đến hạn. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.
Chuyển chứng từ tới KSV.
13/ KSV
Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.
14a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ: giấy báo có, báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng và 1 bản lưu .
Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
14b/ KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã nhập.
Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung / chỉnh sửa.
15/ TTV
Chuyển chứng từ:
Tới khách hàng: 1 bản dành cho khách hàng giấy báo có và giấy báo nợ
Tới bộ phận kế toán:1 bản gốc giấy báo có, báo nợ .
Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm: Điện báo có, giấy báo có, báo nợ và các giấy tờ khác (nếu có).
1.9 Quy trình chiết khấu bộ chứng từ (BP)
Nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ được thực hiện theo 15 bước (bảng 9)
Bảng 9: Quy trình chiết khấu bộ chứng từ (BP)
Bước / Cán bộ thực hiện
Thao tác
1/ TTV
Tiếp nhận chứng từ do khách hàng gửi:
Kiểm tra số lượng chứng từ với liệt kê chứng từ trên giấy đề nghị chiết khấu. Ký giao nhận chứng từ với khách hàng.
Đóng dấu ‘ĐÃ NHẬN’ và ghi ngày nhận.
Đăng ký giao dịch vào chương trình TF-SIBS
2/ TTV
Kiểm tra điều kiện chiết khấu:
- Kiểm tra dấu và chữ ký trên đề nghị chiết khấu (2 bản) (BM-05) của khách hàng phù hợp với dấu và chữ ký đăng ký tại ngân hàng.
- Kiểm tra điều kiện chiết khấu: (thực hiện theo quy định về chiết khấu chứng từ hàng xuất của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong từng thời kỳ).
- Kiểm tra hạn mức chiết khấu: nếu giao dịch chưa được xây dựng hạn mức chiết khấu hoặc hạn mức không đủ thì chuyển hồ sơ sang Phòng Tín dụng để xây dựng hoặc bổ sung hạn mức.
- Trường hợp bộ chứng từ có bất đồng: sử dụng chương trình TF-SIBS để lập thông báo gửi khách hàng. Tuỳ theo phản hồi của khách hàng mà xử lí:
+ Nếu khách hàng chỉnh sửa/bổ sung bộ chứng từ thì kiểm tra chứng từ mới được chỉnh sửa/bổ sung.
+ Nếu khách hàng đề nghị hỏi ý kiến ngân hàng phát hành/ ngân hàng được chỉ định: Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thông báo bất đồng hỏi ý kiến của ngân hàng phát hành/ ngân hàng được chỉ định yêu cầu ngân hàng này xác nhận có chấp nhận những bất đồng đó không và thông báo cho khách hàng kết quả khi nhận được phản hồi.
Sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo giao dịch chiết khấu theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
3/ KSV
Kiểm tra hồ sơ, chứng từ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
4a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ:
- 1 bản gốc, 1 bản lưu chỉ dẫn đòi tiền (coversheet);
- 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng, 1 bản lưu giấy báo có và báo nợ;
- 1 bản gốc điện đòi tiền (nếu có).
Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
4b/ KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã nhập.
Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung / chỉnh sửa.
5/ TTV
Phô tô bộ chứng từ nếu khách hàng không cung cấp 1 bản sao bộ chứng từ cho ngân hàng.
Gửi chứng từ đi đòi tiền bằng hình thức phù hợp theo lựa chọn của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Chuyển chứng từ:
Cho khách hàng: 1 bản dành cho khách hàng giấy báo có và giấy báo nợ
Tới bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo có và giấy báo nợ
Lưu hồ sơ bộ chứng từ đòi tiền gồm:
Bản phô tô bộ chứng từ nói trên.
Coversheet.
Giấy báo có, báo nợ và các giấy tờ / điện khác (nếu có).
Nhắc nhở ngân hàng phát hành/nhờ thu/hoàn trả thanh toán / chấp nhận chứng từ.
6/ TTV
Phân loại phản hồi từ ngân hàng ngân hàng phát hành / ngân hàng chỉ định:
Nếu nhận được từ chối: thực hiện bước 7a.
Nếu nhận được thanh toán: thực hiện bước 7b.
Nếu nhận được chấp nhận: thực hiện bước 7c.
7a/ TTV
1. Kiểm tra lý do từ chối của ngân hàng phát hành xem có hợp lý không. Thực hiện tra soát với ngân hàng phát hành (nếu cần).
Thông báo khách hàng và Phòng Tín dụng biết ngân hàng phát hành / ngân hàng chỉ định từ chối thanh toán bộ chứng từ (BM-09).
Theo dõi tình trạng bộ chứng từ đã chiết khấu.
7b/ TTV
Sử dụng chương trình TF-SIBS để thu nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.
Chuyển chứng từ tới KSV.
7c/ TTV
Sử dụng chương trình TF-SIBS tạo giao dịch chấp nhận thanh toán. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.
Chuyển chứng từ tới KSV.
8/ KSV
Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.
9a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ:
Trường hợp thu nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng và 1 bản lưu giấy báo nợ, báo có.
Trường hợp bộ chứng từ được chấp nhận: 1 bản gốc, 1 bản lưu thông báo bộ chứng từ đã được chấp nhận.
Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
9b/ KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.
10/ TTV
Phân loại giao dịch đã thực hiện:
Giao dịch đã thực hiện tại bước 7b thì chuyển bước 11a.
Giao dịch đã thực hiện tại bước 7c thì chuyển bước 11b.
11a/ TTV
Chuyển chứng từ:
Tới khách hàng: 1 giấy báo nợ và 1 giấy báo có bản dành cho khách hàng
Tới bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo có, báo nợ.
Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm: điện báo có, giấy báo có, báo nợ và các giấy tờ khác (nếu có).
11b/ TTV
Chuyển 1 bản gốc giấy thông báo bộ chứng từ đã được chấp nhận tới khách hàng.
Lưu hồ sơ bộ chứng từ đã được chấp nhận gồm: điện thông báo chấp nhận của ngân hàng phát hành/ ngân hàng chỉ định, thông báo chấp nhận bộ chứng từ gửi khách hàng và các giấy tờ khác (nếu có).
Theo dõi tình trạng bộ chứng từ đã được chấp nhận.
12/ TTV
Sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo giao dịch thu nợ bộ chứng từ chiết khấu khi nhận được tiền vào ngày đến hạn hoặc sau một thời gian nhất định theo thoả thuận mà không nhận được tiền thanh toán bộ chứng từ. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.
Chuyển chứng từ tới KSV.
13/ KSV
Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.
14a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ: giấy báo nợ, giấy báo có (nếu có): 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng và 1 bản lưu.
Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
14b/ KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã nhập.
Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.
15/ TTV
Chuyển 1 bản dành cho khách hàng, 1 bản gốc giấy báo nợ, báo có tới khách hàng và bộ phận kế toán.
Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm: Giấy báo nợ, điện báo có, giấy báo có, và các giấy tờ khác (nếu có).
1.10 Quy trình thông báo bảo lãnh (AG)
Nghiệp vụ thông báo bảo lãnh được thực hiện qua 10 bước dưới đây (bảng 10)
Bảng 10: Quy trình thông báo bảo lãnh (AG)
Bước / Cán bộ thực hiện
Thao tác
1/ TTV
Tiếp nhận bảo lãnh do ngân hàng phát hành / ngân hàng thông báo gửi:
Kiểm tra tính xác thực của bảo lãnh nhận được.
+ Nếu bảo lãnh được gửi qua bằng SWIFT thì điện SWIFT đó phải thể hiện là đã được kiểm tra mã khoá đúng.
+ Nếu bảo lãnh được gửi bằng TELEX thì điện TELEX phải có mã khoá (testkey) và mã khoá đó phải được bộ phận bảo mật xác nhận là hợp lệ.
+ Nếu bảo lãnh được gửi bằng thư thì chữ ký uỷ quyền trên bảo lãnh phải được bộ phận bảo mật kiểm tra và xác nhận đó là chữ ký hợp lệ.
* Mọi trường hợp chưa xác định được tính xác thực của bảo lãnh đều phải liên hệ với bộ phận bảo mật để làm rõ (điện SWIFT MT760, 767, 799 nhận được qua chương trình TF-SIBS được coi là đã được kiểm tra mã khoá đúng).
Đóng dấu ‘ĐÃ NHẬN’ và ghi ngày nhận.
Đăng ký giao dịch vào chương trình TF-SIBS.
2/ TTV
Kiểm tra tính liên tục, đầy đủ của bảo lãnh nhận được. Nếu phát hiện bảo lãnh không liên tục, đầy đủ thì báo ngân hàng gửi để bổ sung/làm rõ.
Kiểm tra sự rõ ràng, rành mạch của các điều khoản. Thông báo cho ngân hàng gửi để làm rõ nếu cần.
Sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo giao dịch thông báo bảo lãnh đến. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.
3/ KSV
Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
4a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ:
Thông báo bảo lãnh: 1 bản gốc, 1 bản lưu;
Giấy báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng, 1 bản lưu;
Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
4b/ KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận hồ sơ và/hoặc dữ liệu mà TTV đã nhập.
Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung / chỉnh sửa.
5/ TTV
Fax giấy thông báo bảo lãnh tới khách hàng.
Chuyển tới bộ phận kế toán 1 bản gốc giấy báo nợ.
Giao khách hàng bản gốc giấy thông báo bảo lãnh kèm bản gốc bảo lãnh và giấy báo nợ bản dành cho khách hàng (yêu cầu khách hàng ký nhận khi nhận bảo lãnh gốc).
Lưu hồ sơ thông báo bảo lãnh gồm:
Giấy thông báo bảo lãnh và 1 bản sao bảo lãnh.
Giấy báo nợ, điện tra soát và các giấy tờ khác (nếu có).
6/ TTV
Theo dõi tình trạng của bảo lãnh đã thông báo.
7/ TTV
Khi bảo lãnh đã được người thụ hưởng và ngân hàng phát hành bảo lãnh đồng ý huỷ, sử dụng chương trình TF-SIBS để nhập dữ liệu huỷ bảo lãnh đã thông báo.
Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.
* Việc huỷ bảo lãnh có thể được tiến hành tự động bởi chương trình TF-SIBS khi bảo lãnh hết số dư hoặc sau 3 tháng kể từ ngày hết hạn.
8/ KSV
Kiểm tra lại hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
9a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận việc huỷ bảo lãnh và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ:
thông báo đã huỷ bảo lãnh: 1 bản gốc, 1 bản lưu .
Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
9b/ KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận việc huỷ bảo lãnh và / hoặc dữ liệu mà TTV đã nhập.
Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.
10/ TTV
Chuyển tới khách hàng: 1 bản gốc thông báo đã huỷ bảo lãnh .
Lưu hồ sơ thông báo bảo lãnh đã huỷ và các giấy tờ liên quan.
2. Sơ lược về kết quả kinh doanh từ việc áp dụng các quy trình thanh toán quốc tế tại Sở Giao Dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
Trong điều kiện các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống như huy động vốn, tín dụng chịu sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng, cùng với xu thế phát triển mạnh mẽ của công nghệ ngân hàng, BIDV đã ngày càng chú trọng đến việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng trong đó có dịch vụ TTQT, coi đây là một chiến lược quan trọng nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng, đồng thời thực hiện đa dạng hoá hoạt động ngân hàng theo mô hình ngân hàng hiện đại.
Doanh số hoạt động và phí dịch vụ TTQT tăng mạnh qua các năm thể hiện sự trưởng thành cả về quy mô và chất lượng. Từ năm 2000 đến nay, mạng lưới TTQT không ngừng được mở rộng, từ chỗ chỉ gồm 21 chi nhánh có khả năng phục vụ nhu cầu TTQT của khách hàng, đến nay, toàn hệ thống BIDV đã có 59 chi nhánh thực hiện TTQT trực tiếp, trong đó có 57 chi nhánh tỉnh thành phố và 2 chi nhánh trực thuộc. Tính đến 9 tháng đầu năm 2008, tổng tài sản của BIDV đã đạt 232.099 tỷ VND, tăng 13,5% so đầu năm và tăng 15,1% cùng kỳ năm trước, bằng tốc độ tăng trưởng cùng kỳ năm trước. Huy động vốn đạt 173.510 tỷ, tăng 16,1% so đầu năm, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ tín dụng đạt 137.204 tỷ, tăng 16% so đầu năm và tăng 24% so cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng cùng kỳ năm trước (15,4%). Dư nợ đến 31/12/2008 dự kiến tăng từ 25-26% so với đầu năm. Doanh số mua bán ngoại tệ 9 tháng ước đạt 34,5 tỷ USD, tăng khoảng 130% so với cùng kỳ năm trước. Hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tăng mạnh gấp 7 lần so với cùng kỳ năm trước. Doanh số cho vay xuất khẩu đạt 18.900 tỷ đồng; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 7.460 tỷ đồng, tăng 73% so với đầu năm, tăng gần 2 lần so cùng kỳ năm trước. Doanh số cho vay nhập khẩu đạt 16.700 tỷ đồng; dư nợ cho vay nhập khẩu đạt 6.780 tỷ đồng, tăng 65% so với đầu năm và 1,4 lần so cùng kỳ năm trước.
Trích dự phòng rủi ro đạt 2.703 tỷ đồng, nâng số dư quỹ DPRR đạt 5.155 tỷ. Thu dịch vụ ròng đạt 1.512 tỷ, tăng trưởng mạnh so cùng năm trước (183%), vượt gần gấp hai mức thực hiện của cả năm 2007. Đặc biệt đã tạo được bước đột phá trong hoạt động kinh doanh tiền tệ (tăng gấp 7 lần cùng kỳ năm trước). Tỷ lệ nợ xấu 3,87% tăng 1,26% so đầu năm (2,75%), chênh lệch thu chi đạt 3.734 tỷ, tăng 80% so cùng kỳ năm trước; lợi nhuận trước thuế đạt 1.631 tỷ đồng. ROAđạt 0,6%; ROEđạt 11%. Hệ số an toàn vốn CAR 9,46% [9].
Dưới đây là một số bảng biểu về kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở Giao Dịch 3 BIDV trong 3 năm 2006, 2007 và 2008.
Bảng 11: Doanh số thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch 3 [5].
Đơn vị: Triệu USD
Phương thức
TTQT
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Chuyển tiền
78
60%
98
57,6%
110
56,1%
L/C nhập khẩu
52
40%
72
42,4%
86
43,9%
Doanh số
TTQT
130
100%
170
100%
196
100%
Doanh số TTQT tại Sở giao dịch 3 tăng đều qua các năm, trong đó doanh số từ hoạt động chuyển tiền luôn chiếm tỷ trọng cao trên 50%
Bảng 12: Mức phí dịch vụ theo quy định thống nhất của BIDV: [5]
NỘI DUNG
MỨC PHÍ
Phí phát hành L/C
20$ -700$
Phí bảo lãnh nhận hàng
30$
Phí hủy L/C
10$
Phí thanh toán bộ chứng từ đòi tiền L/C trả ngay
5$ - 400$
Bảng 13: Doanh thu phí từ hoạt động thanh toán quốc tế [5]
Đơn vị : Triệu VND
Phương thức
Thanh toán
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chuyển tiền
150
233
274
L/C phát hành
169
312
356
L/C thanh toán
81
155
200
Doanh thu phí
400
700
830
Bảng 14: Doanh số L/C nhập khẩu tại Sở giao dịch 3 [5]
Đơn vị: Triệu USD
L/C nhập khẩu
2006
2007
2008
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
L/C thanh toán
12
23%
22
30,5%
27
31,4%
L/C mở
40
77%
50
69,5%
59
68,6%
Tổng doanh số
52
100%
72
100%
86
100%
Bảng 15: Doanh số chuyển tiền tại Sở giao dịch 3 [5]
Đơn vị: Triệu USD
Phương thức chuyển tiền
2006
2007
2008
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Chuyển tiền đến
72
92,3%
90
91,8%
99
90%
Chuyển tiền đi
6
7,7%
8
8,2%
11
10%
Tổng số
78
100%
98
100%
110
100%
3. Đánh giá về quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.1 Nhận xét chung
Quy trình TTQT được ban hành kèm theo quyết định số 4929/ KDĐN2 ngày 13/09/ 2005 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) . Sau 3 năm đưa vào thực hiện đồng bộ trên toàn hệ thống, chất lượng hoạt động TTQT của BIDV cải thiện rõ rệt thể hiện ở các bảng số liệu về các loại hình doanh thu TTQT, từ doanh số chuyển tiền, doanh thu phí, doanh số LC nhập khẩu. Quy trình chuẩn hóa, phân chia chi tiết cho nhiều nghiệp vụ và có sự phân bố trách nhiệm rõ ràng giữa các cán bộ thanh toán và kiểm soát viên giúp hoạt động thanh toán được chuyên môn hóa, tránh sự nhập nhằng và không nhất quán. Các bước thực hiện quy trình chủ yếu do thanh toán viên đảm nhiệm, nhưng sau mỗi bước lại được kiểm soát viên kiểm tra lại từng chi tiết. Điều này giúp hạn chế tối đa những sai sót trong khi lập giao dịch. Quy trình cũng thể hiện sự kết nối chặt chẽ về mặt thông tin với khách hàng khi ở những bước quan trọng đều có ghi chú thông báo và theo dõi phản hồi từ phía khách hàng, giúp giao dịch thanh toán được trôi chảy và thuận lợi.
3.2 Một số kết quả đã đạt được
Qua các năm hoạt động cùng với bề dày kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tăng lên, sự đổi mới nhanh chóng về công nghệ, kỹ thuật, trang bị đồng bộ mạng SWIFT, phần mềm tài trợ thương mại của Siverlek, hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV đã từng bước phát triển, ngày càng nâng cao sức cạnh tranh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả cao và đủ điều kiện để hội nhập quốc tế. BIDV đang gắng sức phát huy hiệu quả của mô hình hoạt động TTQT theo dự án hiện đại hoá do ngân hàng thể giới tài trợ, đảm bảo tăng trưởng hoạt động nhưng vẫn an toàn trong giao dịch, giữ vững và nâng cao uy tín dịch vụ TTQT với các ngân hàng trong và ngoài nước, cũng như đối với khách hàng. Một số kết quả chính mà BIDV đã đạt được trong những năm vừa qua đó là :
- Hoạt động thanh toán quốc tế qua các năm được mở rộng cả về qui mô và chất lượng: Hoạt động TTQT của BIDV có mức tăng trưởng mạnh trong các năm gần đây với mức bình quân tăng trưởng từ năm 2000 đến nay là 25% năm về doanh số hoạt động, tăng cao về số lượng dịch vụ mới cung cấp, mở rộng thị trường, thị phần hoạt động TTQT của BIDV trong cả nước ngày càng được mở rộng từ 7,5% năm 2000 đến năm 2008 đã lên tới 10%, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, hỗ trợ tích cực các nghiệp vụ truyền thống, tỷ trọng chiếm lĩnh trong tổng doanh thu ngày càng cao.
- Các nghiệp vụ thanh toán quốc tế ngày càng được mở rộng. Kể từ khi thành lập, tại BIDV mới chỉ có các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế truyền thống như mở thư tín dụng, chuyển tiền ; cho đến nay BIDV đã phát triển được hầu hết các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế hiện có trên thị trường Việt nam.Điển hình là các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế mới như chiết khấu chứng từ hàng xuất, xác nhận L/C, tín dụng trọn gói (Packing Credit), Biên lai tín thác (Trust Receipt),thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch, mới đây nhất là dịch vụ ngân hàng điện tử, phục vụ giải ngân nguồn vốn ODA và phục vụ thanh toán cho các Dự án quốc gia được Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước chỉ định .
- Trình độ công nghệ ngân hàng và trình độ nghiệp vụ cán bộ được nâng cao. Đội ngũ cán bộ BIDV luôn được tiếp cận với công nghệ tiên tiến trên thế giới như tham gia hệ thống SWIFT với các phiên bản hiện đại nhất được cập nhật thường xuyên, xây dựng và triển khai chương trình tài trợ thương mại nằm trong dự án Hiện đại hoá ngân hàng theo tiêu chuẩn của ngân hàng thương mại hiện đại. Qui trình thực hiện nghiệp vụ liên tục được cải tiến, BIDV cũng xây dựng chương trình Home Banking/ Direct Banking/ Mobile Banking để cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như tra cứu số dư tài khoản, gửi lệnh thanh toán, lệnh phát hành thư tín dụng bằng hệ thống điện tử.
- Quan hệ đại lý ngày càng được mở rộng, uy tín của BIDV ngày càng đuợc tăng cường trên trường quốc tế cũng như ở trong nước.Số lượng ngân hàng đại lý và số nước thiết lập quan hệ đại lý của BIDV ngày càng nhiều. Từ chỗ hoàn toàn không có quan hệ với nước ngoài trong những năm đầu thập kỷ 90, đến nay, BIDV đã thiết lập quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng và có quan hệ tài khoản với 43 ngân hàng trên thế giới, có mối quan hệ hợp tác sâu rộng với các đối tác nước ngoài có uy tín tại các thị trường Séc, Nga, Mỹ, Trung Quốc, Lào.... Đến nay, BIDV đã là thành viên của Hiệp hội ngân hàng Châu á (ABA), ASEAN và là thành viên hội đồng quản trị của Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu á Thái Bình Dương (ADFIAP). Năm 2008 vừa qua BIDV được WB tiếp tục lựa chọn là định chế bán buôn thực hiện dự án tài chính nông thôn III với giá trị 200 triệu USD để hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn [14].
3.3 Những mặt hạn chế, khó khăn
Hạn chế về nhân lực: BIDV đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ nghiệp vụ đông đảo, nhiều người trong số đó có trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ rất tốt. Đây là một yếu tố quan trọng, góp phần thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên trình độ nghiệp vụ TTQT của cán bộ BIDV hiện nay không đồng đều, nhất là ở chi nhánh các tỉnh. Nhiều cán bộ chỉ thuộc một cách máy móc mà chưa nắm vững được ý nghĩa của nhiều điều khoản của các tập quán quốc tế, dẫn đến việc hiểu và vận dụng sai các điều khoản của các tập quán. Đội ngũ cán bộ TTQT tại BIDV chủ yếu là cán bộ trẻ năng nổ nhiệt tình nhưng do đặc điểm của loại hình dịch vụ này là mới, đang được mở rộng ở các chi nhánh trên khắp các địa bàn trên toàn quốc nên cũng không tránh khỏi các hạn chế như trình độ nghiệp vụ của cán bộ chưa cao, chưa được cọ sát thực tế để đúc rút kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ yếu, không thường xuyên cập nhật các thông lệ quốc tế, ý thức chấp hành quy chế, quy trình thanh toán quốc tế chưa nghiêm túc, thậm chí còn so suất gây tổn thất cho ngân hàng.
Hạn chế về kỹ thuật, công nghệ: Nhìn chung tuổi nghề của các ngân hàng thương mại nói chung và BIDV nói riêng còn quá ngắn so với các ngân hàng thương mại lớn trên thế giới. Do vậy kinh nghiệm hoạt động và kỹ thuật của BIDV còn thiếu và chưa thể đáp ứng đủ yêu cầu chung cho tiêu chuẩn một ngân hàng hiện đại trong khu vực. Các hình thức thanh toán dù được mở rộng nhưng chưa có cơ sở vật chất đầy đủ, nhiều khi dẫn đến những sai sót không đáng có. Một trong số này là những bất cập của hệ thống thẻ ATM, thi thỏang vẫn còn tình trạng máy nuốt thẻ, trả tiền rách và thậm chí là độ an toàn, tính bảo mật của các giao dịch còn thấp. Điều này không những khiến BIDV mất uy tín với khách hàng mà còn ảnh hưởng đến doanh thu hoạt động.
Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành và với các ngân hàng trong khu vực và thế giới: Trong bối cảnh BIDV không ngừng mở rộng, các ngân hàng thương mại và đầu tư trong nước vẫn tăng trưởng liên tục, dẫn đầu nhiều năm là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Không chỉ thế, thời gian gần đây sự ra đời của một loạt ngân hàng mới khiến BIDV phải nỗ lực không ngừng, liên tục củng cố hệ thống và cho ra đời những sản phẩm và dịch vụ mới. Bên cạnh đó, việc gia nhập WTO của nước ta cách đây hơn 2 năm đã mang lại cho ngành ngân hàng, trong đó có BIDV, những cơ hội và thách thức to lớn. Với kinh nghiệm dày dặn trên trường quốc tế, các ngân hàng nước ngoài có ưu thế ở mảng kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Đồng thời, tiềm lực tài chính lớn mạnh của các ngân hàng nước ngoài chính là mối đe dọa đến những ngân hàng trong nước vốn chỉ có quy mô ở tầm vừa và nhỏ. BIDV hiện đang cố gắng hướng đến biện pháp khả thi là bổ sung thêm vốn, nhằm nâng cao hệ số an toàn vốn tự có và giải quyết bài toán năng lực tài chính và chất lượng dịch vụ theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Sở Giao Dịch 3 Hà Nội.
I. Định hướng phát triển hoạt động than toán tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
1. Định hướng chung của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Mục tiêu chung: hoạt động an toàn, quản lý được rủi ro trong giới hạn hợp lý, phát triển mạnh và bền vững, phục vụ tốt các nhu cầu của khách hàng với đa lĩnh vực - đa sản phẩm - dịch vụ - tiện ích có chất lượng và ngày càng được đổi mới, hoàn thiện.
Mô hình ngân hàng: tập đoàn tài chính - ngân hàng có nhiều nguồn lực - tiềm lực, hoạt động đa quốc gia, đứng hàng đầu trong nước, tương xứng trong khu vực.
Xây dựng thương hiệu: Tạo lập và thể hiện được thương hiệu - hình ảnh - vị thế - bản sắc văn hoá doanh nghiệp BIDV trong kinh doanh theo mô hình ngân hàng hiện đại.
Công nghệ: Công nghệ là mũi nhọn, làm bước đột phá, tạo được sức cạnh tranh.
Nhân lực: Là chìa khoá của thành công, tạo nguồn nhân lực có trình độ - kiến thức - kỹ năng và kinh nghiệm được khuyến khích bởi hệ thống động lực vật chất – tinh thần và điều kiện làm việc phù hợp.
Mục tiêu kinh doanh của BIDV là: luôn hướng tới phục vụ tốt nhất (sản phẩm - dịch vụ - tiện ích) các khách hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả, an toàn, phát triển bền vững chấp hành luật pháp, minh bạch để cùng đạt được hiệu quả kinh doanh cao.
Phương châm hoạt động:
Là ngân hàng hiện đại.
Sức mạnh là thị trường
Khách hàng là mục tiêu
Sản phẩm dịch vụ tốt
Văn hoá là động lực
Công nghệ là chủ chốt
Đột phá để cạnh tranh
Kiểm soát tốt rủi ro
An toàn là bền vững
Quản lý phải hiện đại
Nguồn nhân lực tận tâm.
2. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Thực hiện định hướng phát triển chung các ngân hàng hiện đại, cũng như định hướng phát triển của toàn hệ thống, hoạt động kinh doanh của BIDV đang chú trọng theo hướng mở rộng phát triển các hoạt động dich vụ như đã trình bày ở trên. TTQT là hoạt động giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động dịch vụ của BIDV, do đó BIDV đã đặt ra những định hướng và lộ trình phát triển nhất định. Đó là:
- Tiếp tục nâng cấp cải tiến công nghệ áp dụng phục vụ nghiệp vụ, nâng cao mức độ tự động hóa trong xử lý giao dịch. Cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng bán buôn và bán lẻ toàn diện, trọn gói; đảm bảo tăng trưởng quy mô hoạt động gắn với nâng cao hiệu quả, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
- Đổi mới công tác quản trị điều hành, quản lý kinh doanh và mô hình hoạt động. Hoàn thiện Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức theo khuyến nghị của Dự án TA2 do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ đã tạo cơ sở cho việc đổi mới trong vận hành và quản lý. Đây cũng là cơ sở quan trọng trong chuyển đổi căn bản hoạt động của BIDV từ phân tán theo chiều ngang sang tập trung theo chiều dọc (theo sản phẩm và khách hàng). Triển khai thành công cơ chế quản lý vốn tập trung, chuyển đổi thành công mô hình tổ chức quản lý hoạt động theo hệ thống
- Cùng với hệ thống BIDV góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT hướng tới chuẩn mực quốc tế, góp phần củng cố uy tín, năng lực cạnh tranh của BIDV với các ngân hàng trong và ngoài nước. Thực hiện minh bạch hóa thông tin tài chính quản trị hướng tới thông lệ quốc tế, tiếp tục thuê công ty thực hiện định hạng tín dụng. Năm 2008 cũng là năm thứ 13 liên tiếp BIDV thực hiện kiểm toán theo cả IAS và IFRS và công bố các kết quả kiểm toán này đồng thời trong báo cáo thường niên. BIDV cũng đã thuê tư vấn quốc tế hỗ trợ và là ngân hàng Việt nam đầu tiên hoàn thiện việc xây dựng và áp dụng hệ thống định hạng tín dụng nội bố theo thông lệ quốc tế.
- Nỗ lực giải quyết phần lớn nợ xấu còn tồn đọng từ các năm trước bằng các biện pháp kết hợp và làm sạch bảng cân đối đồng thời thực hiện trích lập tối đa dự phòng rủi ro. Trong những năm vừa qua nhờ thực hiện biện pháp này BIDV đã giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 4% theo cả tiêu chuẩn kế toán Việt nam (IAS) và tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Ngoài ra, với việc được cấp bổ sung 3.400 tỷ VND vốn điều lệ trong năm 2007, chỉ số An toàn vốn của BIDV đã đạt mức > 6,7% theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Giữ vững và mở rộng thị phần TTQT, đẩy mạnh và nâng cao công tác quảng cáo, thông tin dịch vụ cung cấp tới các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp trong xã hội. Phát triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm, đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư, từng bước gia tăng ảnh hưởng và giá trị của Sở Giao Dịch 3 trên thị trường tài chính; tập trung định hình và hoàn thiện mạng lưới kinh doanh ngân hàng, bảo hiểm, ATM, POS, gia tăng đầu tư chứng khoán; đẩy mạnh đầu tư các dự án có ưu thế trong cạnh tranh sau khi Việt Nam gia nhập WTO ở các lĩnh vực năng lượng, hạ tầng kỹ thuật, cảng biển, bất động sản; đẩy mạnh hoạt động bán lẻ.
- Nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc củng cố các sản phẩm truyền thống, phát triển các sản phẩm mới cung cấp cho khách hàng như Factoring, Forfaiting, …mở rộng các hoạt động phát hành, thanh toán thẻ, séc quốc tế…
II. Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế tại Sở Giao Dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
1. Đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ, mở rộng phạm vi hoạt động.
Việc ứng dụng quy trình TTQT vào hoạt động đã có tác động đáng kể, giúp Sở Giao Dịch 3 chuyên môn hóa nghiệp vụ và giảm thiểu những sai sót trong hoạt động TTQT. Tuy nhiên TTQT là nghiệp vụ rất phức tạp, có phạm vi liên quan rộng lớn đến các nghiệp vụ khác như vận tải, bảo hiểm, giao nhận. Do đó đòi hỏi cán bộ TTQT phải nắm vững quy trình và am hiểu các nghiệp vụ liên quan trong giao dịch với khách hàng, từ đó có những cách xử lý phù hợp trong các tình huống khác nhau. Nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, áp dụng công nghê thông tin cho các thanh toán viên; sử dụng và vận dụng tốt công nghệ ngân hàng hiện đại. Căn cứ vào tình hình thực tế, Sở Giao Dịch 3 là một ngân hàng bán buôn và đang chuyển dần sang họat động của một ngân hàng thương mại. Vì vậy yêu cầu sắp tới của Sở Giao Dịch 3 là phải tuyển dụng thêm cán bộ và nhân viên mới. Để có kết quả tốt, ngay từ đầu cần xác định chiến lược tuyển dụng, có trọng tâm trọng điểm rõ ràng.
2. Cải tiến kỹ thuật công nghệ.
Quy trình thanh toán quốc tế là một trong sáu quy trình nghiệp vụ chính được xây dựng và cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 1990-2000 từ năm 2001. Việc BIDV chuẩn hóa quy trình và đổi mới các phương thức giao dịch với khách hàng sẽ làm giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp gia tăng thị phần trong điều kiện hiện nay.
3. Đơn giản hoá trong việc thực hiện nghiệp vụ TTQT đồng thời phối hợp chặt chẽ với các nghiệp vụ liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT.
Đảm bảo tính pháp lý cho mọi giao dịch giữa Sở Giao Dịch 3 với khách hàng. Mọi thỏa thuận đều được thực hiện bằng văn bản chi tiết. Đơn giản hóa các khâu nghiệp vụ, mặt khác đối với từng phương thức giao dịch cần có quy định, phương pháp hợp lý. Trong các giao dịch với khách hàng mọi rủi ro đều có thể xảy ra nên để mang lại hiệu quả cao, phòng ngừa rủi ro trong nghiệp vụ TTQT thì Sở Giao Dịch 3 cần chú trọng nâng cao công tác thẩm định, đánh giá đối với khách hàng lớn. Công tác này không chỉ dừng lại ở lần đầu tiên khách hàng tới đặt quan hệ với ngân hàng, mà còn cần được tiến hành thường xuyên và liên tục trong suốt quá trình ngân hàng có quan hệ với khách hàng. Kiểm tra năng lực tài chính của khách hàng, đối tượng khách hàng, năng lực pháp lý, đánh giá phẩm chất đạo đức của khách hàng thông qua đánh giá tính đảm bảo nguyên tắc trong quan hệ vay trả, tính trung thực trong quan hệ quốc tế, tính nghiêm túc trong việc chấp hành luật lệ của Nhà Nước.
4. Giữ vững mối quan hệ với khách hàng.
Thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt để khuyến khích khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ. Cần có ưu đãi lớn đối với khách hàng giao dịch lớn và thường xuyên với Sở Giao Dịch 3. Đưa ra biểu phí thích hợp để thu hút khách hàng. Xúc tiến hoạt động tư vấn cho khách hàng trong quá trình thực hiện giao dịch. Ngân hàng thông qua việc hướng dẫn các quy trình, thủ tục, hồ sơ cho khách hàng sẽ giúp khách hàng nắm bắt nhanh và hiệu quả những yêu cầu và thủ tục pháp lý, từ đó tiết khiệm thời gian và công sức. Bên cạnh đó, Sở Giao Dịch 3 có thể tư vấn cho khách hàng trong việc xem xét tính hiệu quả của dự án, so sánh các chỉ tiêu kinh tế với các dự án cùng loại đồng thời tính đến các tác động của thị trường trong và ngoài nước. Điều này giúp DN làm ăn có hiệu quả và đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng khi đến hạn. Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng để cùng trao đổi về thông tin thị trường không chỉ giúp khách hàng có thêm kinh nghiệm trong TTQT mà còn là cơ hội để Sở Giao Dịch 3 duy trì mối quan hệ thân thiết với khách hàng, gia tăng uy tín của ngân hàng.
5. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát.
Công tác kiểm soát phải được thực hiện đúng nguyên tắc, đúng quy định, đảm bảo nguyên tắc kiểm soát độc lập. Cán bộ kiểm soát không được phép thực hiện chức năng của thanh toán viên. Quy trình thanh toán quốc tế được ban hành quy định cụ thể các bước giao dịch thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, trách nhiệm của các cá nhân và bộ phận tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế, các chứng từ cần thiết trong từng loại nghiệp vụ. Do đó, cần tuân thủ trình tự tiến hành các giao dịch thanh toán quốc tế một cách thống nhất trong toàn hệ thống, để hạn chế đến mức tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp.
Kết luận
Sở Giao dịch 3 –BIDV trong thời gian vừa qua đã thực hiện những hoạt động đổi mới các nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Với 50 năm kinh nghiệm BIDV đã trở thành người bạn tin cậy của các doanh nghiệp, hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiều biện pháp đã được triển khai nhằm mở rộng hoạt động TTQT, trong đó có chuẩn hóa và ban hành quy trình nghiệp vụ TTQT. Với mục đích tìm hiểu quy trình TTQT, đề tài báo cáo thực tập “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Sở Giao Dịch 3 Hà Nội” đã đề cập đến những nội dung gồm:
Chương I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và quy trình thanh toán quốc tế tại các ngân hàng. Đưa ra cái nhìn tổng quan về thanh toán quốc tế và tình hình hoạt động ở các ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Chương II: Thực trạng quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tìm hiểu qua việc thực hiện quy trình chuẩn ngân hàng đã đạt được những kết quả gì trong kinh doanh và phân tích những mặt khó khăn còn tồn tại.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế tại BIDV, chi nhánh Sở Giao Dịch 3 Hà Nội. Từ tình hình kết quả hoạt động kinh doanh và thực tiễn hoạt động ngành ngân hàng, đề ra một số giải pháp khắc phục khó khăn và phát huy những thế mạnh hiện có của ngân hàng, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển bền vững.
Báo cáo đã đề xuất 5 giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả quy trình thanh toán quốc tế, đó là:
- Đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ, mở rộng phạm vi hoạt động
- Cải tiến kỹ thuật công nghệ
- Đơn giản hoá trong việc thực hiện nghiệp vụ TTQT đồng thời phối hợp chặt chẽ với các nghiệp vụ liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT.
- Giữ vững mối quan hệ với khách hàng.
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát.
Với sự quan tâm sát sao của Ban lãnh đạo BIDV, cùng sự nỗ lực của toàn hệ thống, họat động TTQT của BIDV đã đạt được những thành tựu đáng kể. Song, trước những thay đổi liên tục của hệ thông luật pháp, kinh tế thì các ngân hàng thương mại Việt nam nói chung và BIDV nói riêng đang phải đối mặt với không ít trở ngại. Thêm vào đó, ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế toàn cầu cuối năm vừa qua đã làm chậm đi tiến độ phát triển của BIDV. Để khắc phục khó khăn này, BIDV đã đưa ra một chiến lược chuyển đổi toàn diện, đồng bộ mô hình kinh doanh mới hướng tới khách hàng và quản trị rủi ro theo mô hình chuẩn của một ngân hàng thương mại bán lẻ hiện đại, hướng đến hình ảnh một tập đoàn tài chính – ngân hàng đa sở hữu, với sở hữu Nhà nước là chủ đạo; chi phối, kinh doanh đa lĩnh vực. Việc đánh giá về một ngân hàng có lịch sử bề thế và cơ sở vật chất hùng mạnh như BIDV trong khuôn khổ một báo cáo thực tập chưa thể đầy đủ và sâu sắc như mong muốn. Tuy nhiên người viết hy vọng rằng những giải pháp được nêu trong báo cáo sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa quy trình thanh toán quốc tế của Sở Giao Dịch 3 nói riêng và của BIDV nói chung.
Tài liệu tham khảo
[1] GS. NGƯT. Đinh Xuân Trình (Chủ biên) “Giáo trình thanh toán quốc tế”, Đại học Ngoại Thương, NXB Lao Động – Xã Hội 2006.
[2] ICC – Phòng Thương Mại Quốc Tế “Bộ Tập Quán Quốc Tế về L/C”, người dịch GS. NGƯT. Đinh Xuân Trình, hiệu đính TS. NGƯT. Nguyễn Đức Dị, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân 2007.
[3] PGS. TS. Hoàng Văn Châu & Th.S. Tô Bình Minh “Các điều kiện thương mại Quốc Tế”, NXB Khoa học – Kỹ thuật 2004.
[4] Tài liệu quy trình thanh toán quốc tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
[5] Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008 của sở giao dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
[6] Thuận An, “Đề án thanh toán không dùng tiền mặt khởi động trên quy mô lớn”. Thời báo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 21/8/2006
[7] “Giảm thanh toán tiền mặt bằng cách nào”. Thời báo kinh tế Sài Gòn ngày 23/5/2006
[8] “ATM lưu động lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam”, tin tức Đông Á Bank ngày 15/1/2009
[9] Nam Phương, “Tổng tài sản BIDV tăng 15,1% trong 9 tháng đầu năm 2008”, Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam, ngày 10/10/2008
[10] Wikipedia, “Khái niệm thanh toán quốc tế”
[11]
[12]
[13]
[14] “BIDV - 10 thành tựu tiêu biểu năm 2008”, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), chi nhánh Sở Giao Dịch 3 Hà Nội.doc