Đề tài Thực trạng và giải pháp hoạt động thẻ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam VIB

Song hành với sự phát triển của nền kinh tế thế giới là sự phát triển của thương mại hàng hóa với sự tăng lên không ngừng của số lượng giao dịch cũng như khối lượng giao dịch. Vấn đề đặt ra đòi hỏi phải có những phương thức thanh toán mới nhanh chóng, hiệu quả, tiện lợi và an toàn. Thẻ thanh toán xuất hiện chính là lời giải cho vấn đề trên. Thẻ là một phương tiện thanh toán tiên tiến, tiện dụng, thể hiện sự phát triển của hoạt động thanh toán và đặc biệt là việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công nghệ ngân hàng. Mặc dù ra đời sau các phương tiện thanh toán khác nhưng thẻ thanh toán ngày càng khẳng định vai trò của nó nhờ vào những vai trò và tính năng ưu việt so với các phương tiện thanh toán khác Công nghệ thẻ thanh toán đang ngày càng trở nên phổ biến và được chấp nhận trong nhiều ứng dụng cho cộng đồng và cá nhân. Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những hình thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu của người tiêu dùng. Ở Việt Nam, nền kinh tế ngày một phát triển, đời sống người dân ngày càng nâng cao, thêm vào đó là xu thế hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, việc xuất hiện của một phương tiện thanh toán mới là rất cần thiết. Nắm bắt được nhu cầu này, từ đầu năm 2004, Ngân hàng Quốc tế VIB đã chủ trương đưa dịch vụ thẻ vào ứng dụng tại Việt Nam. Sau gần 7 năm hoạt động trong lĩnh vực này, Ngân hàng Quốc tế VIB đã thu được những thành tựu nhất định. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn gặp không ít những khó khăn để có thể phát triển dịch vụ thẻ trở nên phổ biến ở Việt Nam.Nhận thức được vấn đề này, sau quá trình tìm hiểu về hoạt động thẻ tại Ngân hàng Quốc tế VIB, chúng em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp hoạt động thẻ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VIB” làm đề tài cho bài tiểu luận của mình.

docx24 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2822 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp hoạt động thẻ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam VIB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Song hành với sự phát triển của nền kinh tế thế giới là sự phát triển của thương mại hàng hóa với sự tăng lên không ngừng của số lượng giao dịch cũng như khối lượng giao dịch. Vấn đề đặt ra đòi hỏi phải có những phương thức thanh toán mới nhanh chóng, hiệu quả, tiện lợi và an toàn. Thẻ thanh toán xuất hiện chính là lời giải cho vấn đề trên. Thẻ là một phương tiện thanh toán tiên tiến, tiện dụng, thể hiện sự phát triển của hoạt động thanh toán và đặc biệt là việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công nghệ ngân hàng. Mặc dù ra đời sau các phương tiện thanh toán khác nhưng thẻ thanh toán ngày càng khẳng định vai trò của nó nhờ vào những vai trò và tính năng ưu việt so với các phương tiện thanh toán khác. . Công nghệ thẻ thanh toán đang ngày càng trở nên phổ biến và được chấp nhận trong nhiều ứng dụng cho cộng đồng và cá nhân. Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những hình thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu của người tiêu dùng. Ở Việt Nam, nền kinh tế ngày một phát triển, đời sống người dân ngày càng nâng cao, thêm vào đó là xu thế hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, việc xuất hiện của một phương tiện thanh toán mới là rất cần thiết. Nắm bắt được nhu cầu này, từ đầu năm 2004, Ngân hàng Quốc tế VIB đã chủ trương đưa dịch vụ thẻ vào ứng dụng tại Việt Nam. Sau gần 7 năm hoạt động trong lĩnh vực này, Ngân hàng Quốc tế VIB đã thu được những thành tựu nhất định. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn gặp không ít những khó khăn để có thể phát triển dịch vụ thẻ trở nên phổ biến ở Việt Nam.Nhận thức được vấn đề này, sau quá trình tìm hiểu về hoạt động thẻ tại Ngân hàng Quốc tế VIB, chúng em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp hoạt động thẻ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VIB” làm đề tài cho bài tiểu luận của mình. PHẦN MỘT NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Giới thiệu chung về thẻ ngân hàng: Thẻ ngân hàng là một công cụ tín dụng do tổ chức tài chính phát hành và cấp cho khách hàng (gọi là chủ thẻ), trong đó dành quyền cho khách hàng có thể dùng nó nhiều lần để rút tiền mặt cho chính mình hoặc ra lệnh rút một số hoặc tất cả số tiền hiện có trên tài khoản mở ở tổ chức phát hành thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho các đơn vị chấp nhận thẻ. Tiền đề cho sự ra đời của thẻ ngân hàng là những bất lợi trong lưu thông séc cũng như sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của máy tính và công nghệ thông tin, viễn thông. Thẻ được phân loại dựa trên nhiều căn cứ khác nhau. Theo công nghệ sản xuất thẻ được chia ra bốn loại: thẻ khắc chữ nổi, thẻ từ tính và thẻ thông minh. Nếu lấy tính chất thẻ làm căn cứ, có bốn loại thẻ như sau: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ ATM và thẻ Pre-paid. Cách phân loại thứ ba dựa vào mục đích sử dụng, các loại thẻ bao gồm: thẻ công ty, thẻ du lịch và giải trí. Một cách phân loại khác là theo đối tượng sử dụng, các loại thẻ thường gồm: thẻ chuẩn, thẻ vàng, thẻ bạch kim… Lợi ích và rủi ro khi thanh toán bằng thẻ: Thẻ ngân hàng mang lại rất nhiều tiện ích cho người tiêu dùng. Chủ thẻ có thể có thể tiến hành thanh toán ở bất cứ nơi đâu mà không cần phải mang theo tiền mặt, tránh được rủi ro mất hoặc bị cướp tiền mặt. Thẻ đồng thời là phương tiện thanh toán khá an toàn và nhanh chóng. Tiền chuyển nhanh chóng giữa người mua và người bán mà không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.Chỉ có người biết mã pin thẻ mới sử dụng được thẻ, tức là hạn chế nguy cơ bị lấy trộm thẻ hoặc rút trộm tiền. Người sử dụng cũng có thể thanh toán từ thẻ sang thẻ, từ thẻ sang tài khoản hay thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, di động, phí bảo hiểm, truyền hình cáp chỉ với một chiếc thẻ nhựa. Hơn nữa thẻ ngân hàng rất gọn nhẹ, dễ sử dụng nên mọi người, mọi lứa tuổi đều có thể sở hữu một chiếc thẻ. Bên cạnh đó, thẻ ngân hàng vẫn còn bộc lộ khá nhiều điểm thiếu sót. Trước hết, người sử dụng không thể chuyển nhượng thẻ ngân hàng như các tài sản tài chính khác. Thứ hai, tại Việt Nam, phạm sử dụng thẻ còn khá giới hạn rất nhiều so với tiền mặt. Ngoài ra, ngân hàng gặp phải khó khăn lớn khi chỉ thu được lợi nhuận khi phát huy một số lượng thẻ đủ lớn. Bên cạnh đó, thẻ ngân hàng cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro. Chính đặc tính nhanh gọn lại khiến thẻ đối mặt với nguy cơ mất dữ liệu thẻ khi thanh toán bị đặt thiết bị dò thông tin. Hoạt động thanh toán bằng thẻ trên thế giới. Trên thế giới hiện nay có 5 loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất, phân chia nhau thống trị các thị trường lớn. Thẻ DINNERS CLUB: Thẻ du lịch giải trí đầu tiên được phát hành vào năm 1949. Năm 1960 là thẻ đầu tiên có mặt tại Nhật, chi nhánh được quản lý bởi CitiCorp, đứng đầu trong số các ngân hàng được phát hành thẻ. Năm 1990, DINNERS CLUB có 6,9 triệu người sử dụng trên thế giới với doanh số khoảng 16 tỷ đôla. Hiện nay số người sử dụng thẻ DINNERS CLUB đang giảm dần, đến 1993 tổng doanh số chỉ còn 7,9 tỷ đôla với khoảng 1,5 triệu thẻ lưu hành. Thẻ American Express (AMEX): Ra đời vào năm 1958, hiện nay đang là tổ chức thẻ du lịch giải trí lớn nhất thế giới với tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần DINNERS CLUB. American Express thực sự đã giành được vị trí thương hiệu toàn cầu, và vẫn luôn khẳng định vị thế của mình bằng những kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch nước ngoài, cả đối với khách công vụ và khách du lịch. Sản phẩm và dịch vụ của hãng có mặt trên hơn 200 quốc gia và công ty cũng có hơn 78.000 chi nhánh trên toàn thế giới. Trong năm 2004, công ty cho biết họ có khoản thu hơn 3,4 tỉ USD nhờ vào du lịch và các dịch vụ tài chính bao gồm thẻ tín dụng, việc lưu hành tiền tệ, bảo hiểm du lịch, các khoản vay cá nhân, môi giới online và ngân hàng trên toàn cầu.Hiện nay, American Express đã phát hành hơn 65 triệu thẻ trên toàn thế giới và chỉ tính riêng trong năm 2004 đã có 416,1 tỉ USD được gửi thông qua hệ thống thẻ tín dụng của American Express. Thẻ VISA: Tiền thân của thẻ VISA là Bank Americard do Bank of America phát hành vào năm 1960. Ngày nay VISA là thẻ có quy mô phát triển nhất trên toàn cầu . Số lượng khách hàng sử dụng Visa trên toàn cầu lớn hơn tổng số khách hàng sử dụng các thương hiệu thanh toán khác cộng lại. Việc thúc đẩy mở rộng thị trường mới và việc ra đời nhiều hình thức thanh toán mới của Visa đã tăng số lượng địa điểm giao dịch lên gấp đôi, từ 3 triệu địa điểm trong thập kỷ trước lên tới 5,9 triệu .Cho đến nay, VISA đã phát hành hơn 1 tỷ thẻ, được chấp nhận tại trên 840000 máy ATM tại 150 nước trên thế giới. Thẻ JCB: được phát hành đầu tiên tại Nhật Bản vào năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa, năm 1981 JCB đã vươn ra thị trường thế giới. Mục tiêu chủ yếu của thẻ là hướng vào lĩnhvực giải trí và du lịch. Đến năm 1990, doanh thu thẻ JCB vào khoảng 16,5 tỷđôla với 17 triệu thẻ lưu hành. Đến năm 1992, doanh thu tăng lên 30,9 tỷ đôlavới khoảng 27,5 triệu thẻ lưu hành. Hiện tại, JCB hiện có 59 triệu chủ thẻ và được chấp nhận trên 400000 nơi, tiêu thụ trên 109 quốc gia ngoài Nhật. Phần lớn các chủ thẻ JCB đến từ Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, và Trung Quốc. Thẻ MASTER CARD: ra đời vào năm 1966 với tên gọi là MASTER CHARGE do hiệp hội thẻ gọi tắt là ICA (Interbank Card Association) phát hành thông qua các thành viên trên thế giới. Từ một công ty nhỏ được hình thành năm 1966, MasterCard đã phát triển thành một tổ chức rộng lớn. Chỉ trong năm 1996, MasterCard đã thực hiện thành công gần 6 tỉ giao dịch và đạt tổng doanh thu trên 675 tỉ đô la Mỹ. Ngày nay số lượng những vụ giao dịch được thực hiện qua ATM trên toàn thế giới đã vượt qua số lượng của những vụ giao dịch bằng thẻ tín dụng và MasterCard/Cirrus ATM là hệ thống lớn nhất thế giới. Hệ thống MasterCard được chấp nhận trên toàn cầu và được sử dụng ở hơn 15 triệu khu vực trên thế giới với hơn 3.800 khách hàng mới đăng ký mỗi ngày. PHẦN HAI THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG VIB Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc tế - VIB Bank) được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Quốc tế đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam, Ngân hàng Quốc tế đang phát triển thành một trong những tổ chức tài chính trong nước dẫn đầu thị trường Việt Nam. Ngân hàng Quốc tế cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng với nòng cốt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định. Ngân hàng Quốc tế luôn được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại tốt nhất theo các tiêu chí đánh giá hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong nhiều năm liên tiếp. Đến thời điểm này, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc tế có trên 80 đơn vị kinh doanh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Nha Trang, Huế, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và mạng lưới 37 Tổ công tác tại 35 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Với phương châm “Luôn gia tăng giá trị cho bạn!”, Ngân hàng Quốc tế không ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên ngân hàng và của các cổ đông. Thực trạng phát hành, thanh toán thẻ tại ngân hàng VIB Những thuận lợi và khó khăn khi tham gia thị trường thẻ Những thuận lợi VIB là một trong những ngân hàng lớn trên thị trường Việt Nam VIB là một ngân hàng lớn, có nhiều kinh nghiệm cũng như tạo được nhiều mối quan hệ kinh doanh với các tổ chức lớn trong và ngoài nước. Trong công tác thanh toán thẻ, chủ yếu là thanh toán quốc tế, với các mối quan hệ có sẵn với các tổ chức thanh toán quốc tế, VIB có một lợi thế to lớn khi tham gia lĩnh vực thanh toán thẻ. Cùng với đó, VIB có một đội ngũ nhân viên, các thanh toán viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán thẻ. Ngoài ra, VIB luôn coi trọng công tác marketing và chiến lược chăm sóc khách hàng nhằm luôn nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Khách hàng thường xuyên được cập nhật những thông tin, hướng dẫn cụ thể về các quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ. Ngoài ra, với mỗi đối tượng khách hàng, ViB luôn đưa ra những chính sách ưu đãi phù hợp nhằm thu hút những khách hàng tiềm năng. Trong những năm gần đây công nghệ thông tin ở Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng Ngày nay, tốc độ phát triển của tin học trên thế giới được ví như vũ bão và ở Việt Nam, công nghệ thông tin là một ngành đang có những tiến bộ vượt bậc. Những bước phát triển vượt bậc trong công nghệ thông tin là một thuận lợi cho các ngân hàng nói chung và VIB nói riêng trong hoạt động kinh doanh thẻ. Ngân hàng có thể áp dụng những thành tựu trên thế giới cũng như những phần mềm và đội ngũ nhân lực trong nước để đáp ứng những đòi hỏi về mặt tin học trong công nghệ thẻ. Đây là một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng phát triển tốt công tác phát hành và thanh toán thẻ.Trong hoạt động thanh toán thẻ, hệ thống thông tin đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Thẻ là một thành tựu của công nghệ thông tin, chính vì thể để phát huy hết các tính năng ưu việt của thẻ, ngân hàng phát hành cần phải có một nền tảng công nghệ thông tin mạnh mẽ. Việc thanh toán thẻ không thể diễn ra suôn sẻ mà không có sự trợ giúp của hệ thống công nghệ thông tin. Thu nhập và chính sách trả lương qua thẻ Hiên nay, thu nhập trên đầu người của người dân Việt Nam có xu hướng ngày càng tăng cùng với đó là chính sách trả lương qua thẻ của các cơ quan Nhà nước cho cán bộ công nhân viên và của các doanh nghiệp cho nhân viên của mình thay vì phát lương bằng tiền mặt như trước kia là một thuận lợi không nhỏ cho việc phát triển thị trường thẻ Việt Nam nói chung và thẻ của VIB nói riêng. Thiết nghĩ rằng trong một tương lai gần khi mức sống của người dân được nâng cao việc sử dụng phương thức thanh toán bằng thẻ sẽ không còn xa lạ. Những khó khăn Thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt vẫn còn phổ biến trong người dân Việt Nam. Một trong những khó khăn lớn trong việc phát triển thị trường thẻ là tâm lý ưa chuộng tiền mặt trong tiêu dùng từ lâu đã hình thành trong thói quen của người dân Việt Nam . Có thể dễ dàng bắt gặp các giao dịch mua bán tại các chợ, siêu thị lớn, trung tâm thương mại người dân chủ yếu vẫn dùng tiền mặt để thanh toán thay vì sử dụng thẻ ngân hàng . Cùng với đó, trình độ dân trí và hiểu biết của người dân Việt Nam về các thành tựu khoa học công nghệ chưa được cao, tâm lý lo ngại về tính an toàn của việc sử dụng thẻ. Tham gia thị trường thẻ tương đối muộn VIB là một trong những ngân hàng tham gia vào thị trường thẻ tương đối muộn. Nếu như Vietcombank ngay từ đầu những năm 90 đã đi tiên phong trên thị trường thẻ thì VIB cùng Agribank tham gia tương đối muộn đó là năm 2004. Chính vì vậy mà các loại hình thẻ của VIB nhìn chung chưa được nhiều và đa dạng. Nhận thấy được bất lợi này của mình VIB luôn nâng cao công tác Marketing sao cho thật hiệu quả và nỗ lực hơn nữa trong việc sớm đưa ra mắt những loại hình dịch vụ thẻ mới hấp dẫn với người tiêu dùng. Vốn đầu tư lớn Từ công đoạn sản xuất thẻ cho đến các nghiệp vụ thanh toán thẻ đều đòi hỏi ngân hàng phải có các trang thiết bị hiện đại.Ngoài ra, các loại máy đọc thẻ, máy ATM phần lớn đều phải nhập cho đến tận phụ tùng thay thế. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải có một khối lượng vốn tương đối lớn . Chi tiết các loại thẻ ngân hàng VIB Thẻ tín dụng Quốc tế VIB Chip MasterCard Thẻ VIB Chip MasterCard là thẻ tín dụng Quốc tế do Ngân hàng Quốc tế phát hành theo nhượng quyền của tổ chức thẻ Quốc tế Mastercard International. Đặc điểm chung: Là thẻ tín dụng Quốc tế : Là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trong hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp và chủ thẻ phải thanh toán toàn bộ các khoản dư nợ phát sinh theo quy định. Là một hình thức cho vay tiêu dùng sinh hoạt và phục vụ đời sống phổ thông Thẻ được sử dụng để thanh toán hàng hóa, rút tiền mặt tại tất cả các POS, ATM chấp nhận thanh toán thẻ MasterCard, chi tiêu trên mạng (nếu chủ thẻ đăng ký) Chủ thẻ được chi tiêu trước , trả tiền sau. Không chỉ sử dụng thẻ trong nước mà còn sử dụng trên toàn thế giới Có 2 hạng thẻ: Vàng (hạn mức tín dụng từ 50 – 150 triệu) Chuẩn (hạn mức tín dụng dưới 50 triệu) Tiêu thức Thẻ chuẩn Thẻ vàng Số BIN 512824 526887 Thời hạn hiệu lực 3 năm 3 năm Hạn mức rút tiền mặt/ ngày 10 triệu VND/ 3 lần 20 triệu VND/ 5 lần Hạn mức chi tiêu Không hạn chế, tùy thuộc hạn mức tín dụng được cấp Không hạn chế, tùy thuộc hạn mức tín dụng được cấp Hạn mức sử dụng / ngày 15 lần 20 lần Thời hạn hiệu lực: 36 tháng Ngày sao kê: ngày 10 hàng tháng. Ngày đến hạn thanh toán: ngày 25 hàng tháng. Ngoài ra, khách hàng được miễn lãi đến 45 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch cho các giao dịch thanh toán hàng hóa dịch vụ nếu thanh toán đúng hạn và đầy đủ. Nhận thông báo giao dịch qua dịch vụ sms banking. Đặc điểm nổi bật Thẻ chip ( Thẻ thông minh): Thẻ được gắn một chip điện tử trong đó chứa bộ vi xử lý thu nhỏ, lưu trữ được nhiều thông tin và thực hiện tính toán các mật mã , tạo ra chữ kí điện tử. Nhờ chip điện tử này mà Ngân hàng phát hành có thể cập nhật các thông tin vào thẻ mà không cần khách hàng phải mang thẻ đến ngân hàng. Thẻ chip tránh sao chép thông tin và có tính bảo mật cao hơn thẻ từ. Thời gian phát hành thẻ nhanh (có thể yêu cầu phát hành nhanh trong 01-02 ngày). Một ưu điểm nữa của thẻ VIB Chip MasterCard là khách hàng có thể kiểm soát chi tiêu hiệu quả, đặc biệt là những khách hàng có người thân theo học nước ngoài, thông qua bảng sao kê hàng tháng được gửi về địa chỉ do khách hàng yêu cầu. Khách hàng mục tiêu Các tổ chức, công ty Các cán bộ điều hành, quản lý, chủ doanh nghiệp Người đi du lịch, công tác , học tập tại nước ngoài Người có thu nhập khá trở lên Đăng ký phát hành thẻ Có 2 hình thức đăng ký phát hành thẻ: Thế chấp: Hình thức phong tỏa tài khoản, sổ tiết kiệm: tỷ lệ Giá trị tài sản đảm bảo/Hạn mức tín dụng là 110%; Bất động sản hoặc tài sản cầm cố, thế chấp khác, tỷ lệ Giá trị tài sản đảm bảo/Hạn mức tín dụng là 150%. Tín chấp: Đối với doanh nghiệp: Hạn mức tối đa lên đến 200 triệu Đối với cá nhân: Hạn mức linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng khác nhau, theo đó hạn mức tối đa cấp lần đầu là 200 triệu, hạn mức tối đa cấp các lần tiếp theo là 300 triệu. Hồ sơ đăng ký sản phẩm Có tài sản đảm bảo Không tài sản đảm bảo Đăng ký mở thẻ cá nhân 01 đơn đăng ký phát hành thẻ tín dụng quốc tế - Hợp đồng sử dụng - Giấy tờ nhân thân (CMND, hộ chiếu, hộ khẩu ) - Hồ sơ tài sản đảm bảo - 01 đơn đăng ký phát hành thẻ tín dụng quốc tế - Hợp đồng có xác nhận của cơ quan. - Giấy tờ nhân thân (CMND, hộ chiếu, hộ khẩu) - Hợp đồng lao động - Giấy tờ chứng minh uy tín, khả năng tài chính khác ( bảng lương, sao kê giao dịch tài khoản ngân hàng 03 tháng gần nhất, quyết định bổ nhiệm, thư bảo lãnh…) Đăng ký mở thẻ công ty - 01 đơn đăng ký phát hành thẻ tín dụng Quốc tế kèm hợp đồng có xác nhận của công ty. - Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của công ty. - Danh sách các cá nhân được công ty đề nghị cấp thẻ. - Giấy tờ nhân thân của cá nhân được công ty ủy quyền sử dụng thẻ. - Hồ sơ tài sản đảm bảo - 01 đơn đăng ký phát hành thẻ tín dụng Quốc tế kèm hợp đồng có xác nhận của công ty . - Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của công ty - Danh sách các cá nhân được công ty đề nghị cấp thẻ - Giấy tờ nhân thân của cá nhân được ủy quyền sử dụng thẻ Bổ sung các chứng từ chứng minh uy tín và hiệu quả kinh doanh của công ty: báo cáo tài chính…  Phương thức thanh toán Khi đăng ký phát hành thẻ VIB Chip MasterCard, khách hàng đồng thời mở tài khoản cá nhân, nộp tiền vào tài khoản để thanh toán dư nợ phát sinh khi đến kỳ trả nợ. Chủ thẻ thanh toán dư nợ bằng cách yêu cầu Ngân hàng phát hành tự động ghi nợ tài khoản Thanh toán thẻ. Nghiệp vụ sao kê thu nợ Sau khi chủ thẻ đã hoàn trả toàn bộ dư nợ cuối kỳ, hạn mức tín dụng sẽ tự động lặp lại như cũ. Ngày sao kê được quy định là ngày mùng 10 hàng tháng. Ngày đến hạn thanh tóan là 15 ngày kể từ ngày sao kê( tức ngày 25 hàng tháng). Dư nợ cuối kỳ của mỗi sao kê được trả ít nhất phải bằng giá trị thanh toán tối thiểu , chậm nhất vào ngày đến hạn thanh toán kỳ sao kê đó. Tất cả giá trị giao dịch, lãi, phí phát sinh trong kỳ được nhập vào số dư nợ đầu kỳ tiếp theo. Cách tính phí: Số tiền sử dụng vượt hạn mức: OL= BL – CL Thanh toán tối thiểu: MP= 10% x (BL – PMP –OL ) + OL + PMP Phí sử dụng vượt hạn mức = 3% x OL Trong đó: BL: Balance: Số dư trên sao kê CL: Credit Limit: Hạn mức thẻ tín dụng OL: Over Limit: Số tiền vượt hạn mức MP: Minimum Payment: Giá trị thanh toán tối thiểu PMP: Previous Minimum Payment: Giá trị thanh toán tối thiểu tháng trước. Chủ thẻ thanh toán nợ đúng hạn Chủ thẻ chậm thanh toán Giao dịch thanh toán hàng hóa- dịch vụ Thanh toán toàn bộ số dư nợ: miễn phí và lãi giao dịch Thanh toán trị giá thanh toán tối thiểu: Miễn phí, chỉ phải trả lãi giao dịch kể từ khi giao dịch được cập nhật vào hệ thống đến ngày chủ thẻ trả nợ. Chịu phí chậm thanh toán ,lãi phát sinh kể từ ngày giao dịch được cập nhật vào hệ thống đến ngày khách hàng trả nợ. Giao dịch rút tiền mặt Thanh toán toàn bộ số dư nợ: Trả lãi từ ngày giao dịch được cập nhật vào hệ thống đến ngày chủ thẻ trả nợ và phí rút tiền mặt. Thanh toán trị giá thanh toán tối thiểu: như trên. Chịu phí chậm thanh toán , phí rút tiền mặt, lãi giao dịch kể từ ngày giao dịch được cập nhật vào hệ thống đến ngày khách hàng trả nợ. Thẻ ghi nợ nội đia VIB Values Plantinum: Đặc điểm chung: Thẻ ghi nợ nội địa VIB Values Plantinum là thẻ ghi nợ nội đia, phát hành trên cơ sở tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng mở tại VIB, khách hàng được phép chi tiêu trong số dư tiền gửi của khách hàng Có 1 hạng thẻ duy nhất Thời hạn hiệu lực: 96 tháng kể từ ngày phát hành thẻ Khách hàng có thể sử dụng để: rút tiền mặt trên 6100 máy ATM trên toàn quốc, chuyển khoản, đổi pin, truy vấn số dư và xem sao kê, thanh toán tại ATM/POS của VIB và trong liên minh thẻ Smartlink. Đặc điểm nổi bật: Thẻ có thiết kế đẹp, sang trọng Có thể yêu cầu phát hành nhanh trong 01 ngày Mạng lưới thanh toán chấp nhận thẻ rộng khắp VN, trong hệ thống của VIB và Smartlink - liên minh thẻ lớn nhất Việt Nam Sử dụng dịch vụ SMS Banking - Thông báo số dư tự động khi có bất kỳ giao dịch của tài khoản thanh toán Sử dụng dịch vụ Internet Banking - Chủ động tra cứu số dư và sao kê giao dịch tại nhà hoặc cơ quan Dịch vụ Khách hàng 24h/7 ngày tận tình giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng Hạn mức giao dịch: Nội dung Tại ATM Tại EDC/POS EDC/POS tại quầy GD EDC/POS tại DVCNT Hạn mức rút tiền/ngày/thẻ 25,000,000 Không hạn chế Không áp dụng Hạn mức chuyển khoản/ngày/thẻ 20,000,000 Hạn mức rút tiền/giao dịch Tối đa 5,000,000, tối thiểu 50,000 Số lần rút tiền/ngày Không hạn chế Nộp tiền vào tài khoản Không áp dụng Thanh toán hàng hóa, dịch vụ/ngày/thẻ Không áp dụng Không áp dụng Không hạn chế Hạn mức thấu chi Tối đa 30,000,000 Đối tượng khách hàng & điều kiện đăng ký: Các Khách hàng cá nhân có tuổi đời từ 18 tuổi trở lên, thuộc mọi ngành nghề, đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu chi trả lương qua tài khoản thẻ Các trường học có nhu cầu chi trả lương cho cán bộ hoặc làm thẻ liên kết Hồ sơ đăng ký bao gồm: Đăng ký cá nhân: 01 đơn đăng ký mở tài khoản và phát hành thẻ 01 bản photocopy CMND/Hộ chiếu Đăng ký dịch vụ chi trả lương qua thẻ: 01 hợp đồng cung cấp dịch vụ trả lương qua tài khoản và dịch vụ thẻ Danh sách các cá nhân tham gia sử dụng dịch vụ Đơn đăng ký mở tài khoản và phát hành thẻ Dịch vụ ủy thác trả lương CBNV qua thẻ VIB Value: Đặc điểm: Đây là dịch vụ hợp tác giữa VIB và đơn vị trả lương, trong đó VIB cung ứng các dịch vụ về tài khoản, dịch vụ thẻ để chi trả lương cho cán bộ nhân viên. CBNV sử dụng thẻ để nhận tiền lương tại các điểm giao dịch của VIB hoặc thực hiện các giao dịch rút tiền, chuyển khoản, vấn tin, in sao kê hoạt động tài khoản... tại ATM hay thanh toán các khoản chi tiêu hàng hoá dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ values trên toàn quốc. Các tiện ích đối với đơn vị trả lương: Tránh rủi ro, mất mát do việc sử dụng tiền mặt mang lại như tiền giả, mất cắp, thất thoát trong lưu thông, vận chuyển tiền mặt. Bảo mật thông tin về tiền lương cho mỗi cán bộ nhân viên. Tiết kiệm thời gian, tránh được các thủ tục phiền hà do không phải ra ngân hàng rút tiền mặt, vận chuyển tiền về, kiểm đếm, chia tiền mặt cho từng cán bộ nhân viên. Tiết kiệm chi phí, nhân lực trong công tác quản lý ngân quỹ và chi trả lương, nhất là các đơn vị có số lượng cán bộ nhân viên đông. Các tiện ích đối với CBNV nhận lương: Tiền lương của cán bộ nhân viên được cất giữ một cách an toàn trong Ngân hàng. Tiền trong tài khoản sinh lãi Có thể sử dụng dịch vụ thấu chi tài khoản thẻ Chủ động trong rút tiền, chuyển khoản, vấn tin, in sao kê hoạt động tài khoản… trên mạng lưới rộng khắp của VIB Dịch vụ thấu chi tài khoản thẻ: Dịch vụ thấu chi tài khoản thẻ là một hình thức cho vay thông qua thẻ (tương tự thẻ tín dụng quốc tế) tuy nhiên khách hàng sẽ không phải trả phí khi thực hiện giao dịch Áp dụng đối với các cá nhân làm việc tại các công ty, tổ chức thực hiện chi trả lương qua tài khoản thẻ tại VIB Lãi là 0.044%/ngày đối với hình thức thấu chi không có TSĐB và 0.04%/ngày đối với hình thức thấu chi có TSĐB và phí quản lý tài khoản thấu chi 10,000 đ/tháng Thuận tiện cho những khách hàng có nhu cầu đối với những khoản vay nhỏ và không thường xuyên. Quy trình chi trả tiền lương: Theo định kỳ trả lương, Đơn vị trả lương lập danh sách cán bộ nhân viên của mình được trả lương trong kỳ gửi cho Ngân hàng Quốc tế kèm theo chứng từ ủy nhiệm chi theo quy định. Ngân hàng sẽ tiến hành chuyển tiền lương từ tài khoản của Đơn vị trả lương vào tài khoản cá nhân cho từng cán bộ nhân viên. Thẻ trả trước nội địa GIFTCARD: Đặc điểm chung: Là loại thẻ trả trước nội địa do VIB phát hành Có 2 loại thẻ: định danh trước (thông tin khách hàng được đăng ký với ngân hàng trước khi thẻ được phát hành, tương tự thẻ VIB Chip MasterCard hay VIB Values Platinum) & thẻ định danh sau (Khách hàng mua thẻ in sẵn và đăng ký bổ sung thông tin trước khi sử dụng thẻ) Thẻ được sử dụng để thanh toán hàng hóa dịch vụ, rút tiền tại tất cả cá điểm chấp nhận thẻ hoặc ATM của VIB và một số ngân hàng trong liên minh thẻ Smartlink Có thể nạp tiền vào thẻ tại: Quầy giao dịch của VIB trên toàn quốc Ebanking Chuyển tiền từ tài khoản thanh toán hoặc từ 1 thẻ trả trước khác sang Đặc điểm nổi bật: Là thẻ trả trước nội địa đầu tiên phát hành tại Việt Nam Sử dụng thuận tiện và an toàn hơn các loại thẻ khác, giảm thiếu tối đa rủi ro tài khoản trong trường hợp làm mất thẻ Mọi lứa tuổi, thành phần xã hội, ngành nghề đều có thể đăng ký sử dụng thẻ Đối tượng khách hàng và điều kiện đăng ký: Nhóm khách hàng trẻ 18-25 tuổi Nhóm khách hàng là cán bộ công chức có thu nhập ổn định và có nhu cầu về 1 món quà tiện dụng. Hồ sơ đăng ký: 01 đơn đăng ký sử dụng thẻ VIB Giftcard kèm hợp đồng Giấy tờ chứng minh nhân thân (CMND/Hộ chiếu) PHẦN BA NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG VIB TRONG THỜI GIAN TỚI Thực thi chiến lược Marketing thẻ Chiến lược phát hành thẻ phải gắn liền với việc mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ, vậy nên marketing trong thanh toán thẻ cũng gắn chặt với marketing trong phát hành thẻ. Tiến hành marketing thẻ là tiến hành quảng cáo, xúc tiến sử dụng cho cả việc phát hành và thanh toán thẻ. Các biện pháp có thể áp dụng là: quảng cáo các loại thẻ do VIB thanh toán và các cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT) của VIB trên báo chí, truyền hình; khuyến khích người dân mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng…. Để thực hiện được chiến lược Marketing thẻ, VIB cần: Cần có một đội ngũ phát triển thẻ để thu thập thông tin thị trường, tìm hiểu các nhu cầu của khách hàng để hoàn thiện sản phẩm hiện có, nghiên cứu phát triển thêm các sản phẩm mới.Bên cạnh đó, nghiên cứu về tâm lí khách hàng, thu nhập, thói quen, sự ưu tiên trong tiêu dùng, dự báo những thay đổi trong nhu cầu theo sự thay đổi của thu nhập, tuổi, giới, địa vị… để phục vụ khách hàng tốt hơn. Nghiên cứu thông tin về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra những chiến lược hợp lý. Hoàn thiện quy định về quy trình nghiệp vụ, đạt tiêu chuẩn chất lượng. Xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu càng ngày càng khắt khe của khách hàng Tăng cường quảng bá sản phẩm, tiến hành các đợt giảm giá khuyến mãi thu hút các đối tượng sử dụng thẻ.Ngân hàng cũng nên có chính sách khuyến mãi với những khách hàng thường xuyên giao dịch và có số dư bình quân trên tài khoản tiền gửi ổn định ở mức độ nhất định. Củng cố hạ tầng kỹ thuật và công nghệ cung cấp dịch vụ ngân hàng Chủ động tham gia hội nhập và thực thi những thông lệ khu vực và thế giới Tập trung đầu tư cho hệ thống trang bị kỹ thuật phục vụ thanh toán thẻ Trang bị kỹ thuật phục vụ thanh toán đóng vai trò vô cùng quan trọng. Trình độ kỹ thuật công nghệ là yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ và thành bại trong cạnh tranh. Do vậy, một trong những định hướng lớn trong hoạt động của VIB nói chung và phòng quản lý thẻ VIB nói riêng là tăng cường đầu tư vào công nghệ cho nghiệp vụ thanh toán thẻ về phần cứng, phần mềm cũng như nguồn nhân lực. Trong đầu tư công nghệ, đầu tư trang thiết bị thanh toán cho hệ thống CSCNT là không thể thiếu. Nhưng với một mạng lưới CSCNT ngày càng rộng thì điều quan trọng là phải đảm bảo một hệ thống quản lý và xử lý thông tin có hiệu quả, đảm bảo cho luồng thông tin và luồng chu chuyển tiền liên quan đến việc sử dụng tiền của chủ thẻ được thông suốt. Hệ thống quản lý và xử lý thông tin bao gồm cả phần cứng và phần mềm. Phần cứng là hệ thống máy móc, trang thiết bị, công cụ để thực hiện. Nhưng phần mềm là các chương trình quản lý và bộ máy nhân sự cũng vô cùng quan trọng. Việc đầu tư cho công nghệ không đơn giản. Nó đòi hỏi một lượng vốn lớn, thu hồi vốn lâu dài. Do vậy, ngân hàng cần có kế hoạch trích từ quỹ đầu tư phát triển hoặc huy động từ một số nguồn dài hạn khác để phục vụ cho công tác này. Có như vậy, hệ thống quản lý mới phát huy được vai trò đảm bảo cung cấp dịch vụ đạt chất lượng cao cho khách hàng - chủ thẻ, CSCNT và phòng ngừa hữu hiệu các rủi ro, thiệt hại do nạn lừa đảo, giả mạo gây ra. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng tham gia thanh toán thẻ Thiết lập và giữ mối quan hệ với các ngân hàng thanh toán thẻ để cùng nhau trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong việc thanh toán thẻ. Đặc biệt, khi đã có Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam thì việc giữ mối quan hệ này là rất thuận lợi. Nhờ có hiệp hội, các ngân hàng thanh toán thẻ trong nước có thể liên kết với nhau, đề ra đường lối, chính sách chung về phí, quy trình thanh toán… nhằm chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh từ các ngân hàng nước ngoài đồng thời tạo ra sự thống nhất trong hoạt động kinh doanh thẻ ở Việt Nam. Mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán thẻ của từng ngân hàng thành viên và của Việt Nam nói chung. Điều này làm cho uy tín của các NHTM Việt Nam tăng lên trên thương trường quốc tế, tăng sự tin tưởng của các Tổ chức thẻ Quốc tế cũng như của khách hàng. Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ bằng mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành viên đã đề ra được nhiều quyết sách chung cho hoạt động của mình và trình lên ngân hàng Nhà Nước và chính phủ, góp phần làm cho hoạt động thanh toán thẻ ở Việt Nam ngày càng hiệu quả hơn. Phát triển mạng lưới cở sở chấp nhận thẻ Thực chất hoạt động thanh toán thẻ là cấp tín dụng tiêu dùng cá nhân vì thế phải đặc biệt chú ý đến sở thích, nhu cầu của chủ thẻ. Muốn tăng số lượng phát hành và sử dụng thẻ, VIB cần chú trọng mở rộng các điểm cung ứng hàng hoá, dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ, sao cho người dân có thể thoả mãn mọi nhu cầu sinh hoạt tại các cở sở chấp nhận thẻ (CSCNT) của VIB. Thực tế cũng phản ánh là, thẻ trong nước nhưng doanh số thanh toán chủ yếu là ở ngoài nước, nên vấn đề đặt ra là phát triển CSCNT và tổ chức thanh toán trong nước, đáp ứng yêu cầu của các tầng lớp dân cư. Hiện nay, mạng lưới CSCNT của VIB chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vũng Tàu… các lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, quầy bán vé máy bay, siêu thị và một số ngân hàng làm đại lý thanh toán thẻ cho VIB. Loại hình nhà hàng, khách sạn chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách nước ngoài, doanh số thanh toán thẻ ở đây chiếm 60 - 70% doanh số. Như vậy, còn một lĩnh vực rất rộng lớn mà thẻ chưa thực sự phát huy tác dụng đó là các điểm bán hàng hoá, quà lưu niệm, khu vui chơi giải trí, nhà trọ… có nhiều khách nước ngoài lui tới. Do vậy, chiến lược chung của VIB là phải chỉ đạo các chi nhánh, đại lý thanh toán thẻ trong nước để mở rộng mạng lưới CSCNT. Có như vậy mới phát huy được hiệu quả của việc mở rộng phát hành thẻ. Để làm được điều này, VIB cần thực hiện một số điều sau: Tăng cường việc tiếp thị, giảm chi phí và cung cấp máy móc thanh toán thẻ cho các điểm cung ứng hàng hoá, dịch vụ nhằm khuyến khích họ chấp nhận thanh toán thẻ. Có chính sách đãi ngộ đặc biệt để giữ những khách hàng là CSCNT có uy tín, doanh số thanh toán thẻ cao, ổn định. Chú ý phát triển mạng lưới CSCNT tại các nhà hàng, khách sạn, các khu vui chơi, giải trí mọc lên ngày càng nhiều; các cửa hàng thủ công mỹ nghệ, các nhà hàng đặc sản… vốn cũng là nơi thường xuyên có khách nước ngoài lui tới; đồng thời cũng không quên chú ý phát triển hơn nữa việc thanh toán thẻ tại các siêu thị, shop thời trang… phục vụ cho đối tượng khách hàng trong nước. Tập trung nguồn vốn (vốn phát triển công nghệ, lợi nhuận, vốn vay…) để đầu tư vào công nghệ thanh toán thẻ: máy in thẻ, máy EDC, CAT… trang bị cho các CSCNT để đảm bảo quá trình thanh toán tại các CSCNT được nhanh chóng, an toàn, tiện lợi nhất. Nguồn vốn này cũng có thể được dùng để đầu tư trang bị thêm các máy ATM đặt tại các chi nhánh VIB, các trung tâm thương mại, trung tâm giải trí lớn, các khu chợ… sẵn sàng phục vụ nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt bất cứ khi nào khách hàng cần. Nâng cao hơn nữa các tiện ích của thẻ Thẻ thanh toán là một sản phẩm đa tiện ích, nhưng ở Việt nam, các tiện ích của thẻ mới được sử dụng rất hạn chế. Đa số sử dụng thẻ để thanh toán ở các nhà hàng, khách sạn, siêu thị.., Do vậy, nâng cao hơn nữa các tiện ích của thẻ đồng nghĩa với việc mở rộng loại hình CSCNT: các tiệm ăn, nhà nghỉ, cửa hàng sách, trạm xăng… để chủ thẻ có thể sử dụng thẻ ở mọi nơi. Ngoài ra, VIB cũng cần triển khai mạnh dịch vụ rút tiền tự động bằng thẻ, phục vụ 24/24 giờ và triển khai việc thanh toán thẻ đối với các giao dịch điện tử (E-commerce). Chủ thẻ VIB của Ngân hàng Quốc tế (VIB) có thể thực hiện giao dịch trên hơn 6.100 điểm đặt máy ATM và khoảng 20.000 máy thanh toán POS trên toàn quốc (theo số liệu công bố ngày 15/4/2010 của VIB). Con số này cần được nhân rộng để người dùng thẻ có thể dễ dàng sử dụng được thẻ thanh toán và thẻ ATM của mình. Đối với chủ thẻ, VIB cũng có thể áp dụng chế độ giảm lãi suất đối những khách hàng có doanh số sử dụng thẻ cao, thưởng điểm cho mỗi lần có số tiền chi tiêu đạt một mức nhất định và dựa vào số điểm đó để có chế độ đãi ngộ đặc biệt… Phát huy vai trò ngân hàng thanh toán VIB thu được lợi nhuận không nhỏ từ việc thanh toán thẻ Visa, Mastercard, JCB, AMEX do vậy, trong lĩnh vực này VIB cần phát huy để làm tốt hơn nữa. Cụ thể là: Chấp hành tốt các quy định nghiêm ngặt trong quy trình thanh toán thẻ đối với mỗi loại thẻ theo đúng quy định Quốc tế để không xẩy ra tranh chấp làm mất thời gian, công sức, tiền bạc và giảm uy tín của VIB. Khuyến khích các CSCNT của VIB làm tốt việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng thanh toán bằng thẻ bằng thái độ ân cần, niềm nở. Tiếp tục phối hợp với các CSCNT, cơ quan công an… kịp thời phát hiện các trường hợp giả mạo về thẻ hay các thẻ có vấn đề mà không làm ảnh hưởng đến khách hàng, làm cho những khách hàng trung thực thấy bị xúc phạm. Vai trò thanh toán thẻ của ngân hàng tăng lên cũng đồng nghĩa với việc uy tín của VIB tăng lên và có điều kiện thuận lợi để tăng lợi nhuận bằng cách tăng số loại thẻ thanh toán và phạm vi thanh toán. KẾT LUẬN Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán nhanh gọn, tiện lợi. Thói quen thanh toán qua thẻ ngân hàng đang dần phổ biến với người tiêu dùng Việt Nam. Với đà phát triển của nền kinh tế và trình độ công nghệ thông tin như hiện nay thì việc ứng dụng hình thức thanh toán điện tử này sẽ sớm trở thành xu thế của toàn xã hội. Với những giải pháp đưa ra chúng em tin tưởng rằng khi áp dụng thực tế sẽ mang lại chuyển biến tích cực cho hoạt động thẻ của ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam. Trong quá trình làm bài tiểu luận chắc chắn nhóm chúng em không tránh khỏi thiếu sót, mong ThS Trần Ngọc Hà góp ý để chúng em hoàn thiện kiến thức của mình hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô. Hà Nội tháng 3 năm 2011 TÀI LIỆU THAM KHẢO Đinh Xuân Trình, Giáo trình thanh toán quốc tế, NXB thông tin truyền thông Trung tâm thẻ VIB - Số 59 Quang Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThực trạng và giải pháp hoạt động thẻ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam VIB.docx
Luận văn liên quan