Đề tài Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Ba Đình

LỜI NÓI ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển mạnh mẽ, theo đó đời sống con người cũng ngày càng được nâng cao, chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện. Nhu cầu tiêu dùng của người dân dần cao hơn và có xu hướng sử dụng các hàng hóa có giá trị lớn trong khi khả năng chi trả ở hiện tại là không đủ. Đây chính là cơ hội lớn cho việc phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng. Các nghiên cứu gần đây, dựa trên giả định rằng việc nhận được tín dụng cá nhân dễ dàng hơn sẽ làm gia tăng nhu cầu của hàng hoá tiêu dùng, cho thấy rằng tín dụng tiêu dùng là một trong những cách thức để gia tăng tổng sản phẩm nội địa. Bên cạnh đó, cùng với quá trình mở cửa và hội nhập, cuộc chiến cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau cũng như với các tổ chức tài chính ngày càng trở nên quyết liệt. Áp lực cạnh tranh đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trong các lĩnh vực hoạt động trước đây của ngân hàng giảm sút. Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng buộc phải tìm ra những hướng đi mới, những sản phẩm mới phục vụ tốt hơn khách hàng của mình, phát triển cho vay tiêu dùng là một trong số những hướng đi hiệu quả.Tín dụng tiêu dùng có lịch sử phát triển lâu đời ở các nước Âu, Mỹ và sự phồn vinh của nền kinh tế này một phần là do tín dụng tiêu dùng đem lại. Thế nhưng lịch sử cũng chứng kiến sự kém phát triển của cho vay tiêu dùng tại các nước Châu á. Việt Nam là một thị trường rộng lớn với 85 triệu dân nhưng dư nợ tín dụng tiêu dùng lại chiếm tỷ lệ rất ít (chưa đến 7% tổng dư nợ của nền kinh tế), dư nợ tín dụng tiêu dùng tính trên đầu người còn quá nhỏ bé so với thu nhập bình quân đầu người. Các ngân hàng thương mại cũng như tổ chức tài chính trong và ngoài nước cũng đang bắt đầu xâm nhập vào thị trường tiềm năng này. Từ những hiếu biết trên, cùng với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Ba Đình” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu Thấy được tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu và những kinh nghiệm được rút ra từ lý luận và thực tiễn, mục đích của chuyên đề này là làm rõ tính tất yếu của việc phát triển cho vay tiêu dùng, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Ba Đình để từ đó đưa ra những giải pháp tháo gỡ những vướng mắc trong phát triển cho vay tiêu dùng. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề chính là hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Ba Đình trong 3 năm 2007, 2008 và 2 quý đầu năm 2009. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề đã áp dụng những phương pháp của khoa học biện chứng kết hợp với tư duy logic nằm trong mối quan hệ tổng quan để từ đó phân tích và luận giải vấn đề. Kết cấu chuyên đề * Chương I: Lý luận cơ bản về tín dụng dụng và tín dụng tiêu dùng. * Chương II: Thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Ba Đình. * Chương III: Giải pháp và kiến nghị mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Ba Đình. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 5 CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG 7 1.1 NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 7 1.1.1 Định nghĩa Ngân hàng thương mại. 7 1.1.2 Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại. 7 1.2 VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG. 9 1.2.1 Khái niệm và các loại hình tín dụng Ngân hàng. 9 1.2.2 Khái quát về tín dụng tiêu dùng. 11 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH BA ĐÌNH 20 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH BA ĐÌNH. 20 2.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – SeABank. 20 2.1.2 Khái quát về Chi nhánh Ba Đình. 21 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ba Đình. 22 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. 24 2.2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - CN BA ĐÌNH. 29 2.2.1 Quy trình tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh. 29 2.2.2 Các sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng. 30 2.2.3 Tình hình mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh. 33 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG 37 2.3.1 Các kết quả đã đạt được. 37 2.3.2 Các hạn chế cần khắc phục. 39 CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH BA ĐÌNH 42 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH BA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI. 42 3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH BA ĐÌNH. 43 3.3 NHỮNG ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ. 47 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ. 47 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 48 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 49 KẾT LUẬN 50

doc52 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2830 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông việc đã xây dựng nên văn hoá kinh doanh cho chi nhánh, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng phát triển, mở rộng mạng lưới giao dịch đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ba Đình. 2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh. Hiện nay, bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ba Đình được tổ chức như sau: 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ba Đình. BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN VÀ NGÂN QUỸ PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ PHÒNG KINH DOANH PHÒNG GD QUÁN THÁNH 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận. Ban giám đốc Giám đốc là người trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước, của ngân hàng nhà nước, của ngân hàng TMCP Đông Nam Á, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, hội đồng quản trị về các quyết định của mình. Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh có nhiệm vụ Nhiệm vụ kinh doanh Xây dựng chiến lược khách hàng,phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng khách hàng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Phân tích kinh tế, áp dụng các biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay dự án tín dụng. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án có nguồn vốn trong và ngoài nước. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ ngắn hạn. Nhiệm vụ kế hoạch tổng hợp: Nghiên cứu kinh tế trên địa bàn, đề xuất và xây dựng chiến lược huy động vốn, đầu tư tín dụng ngắn, trung và dài hạn. Xây dựng đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh của chi nhánh theo định hướng của ngân hàng TMCP Đông Nam Á. Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh trong quý, năm. Xây dựng, theo dõi và quyết toán các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh. Phòng kế toán và ngân quỹ Phòng kế toán có nhiệm vụ Thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN, NH Đông Nam Á Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương của chi nhánh trình ngân hàng TMCP Đông Nam Á phê duyệt. Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dùng theo quy định ngân hàng TMCP Đông Nam Á. Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán và báo cáo theo quy định. Thực hiện các khoản nộp NSNN. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước Chấp hành chế độ báo cáo thống kê và cung cấp thông tin theo quy định. 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. 2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn. Nguồn vốn là điều kiện cơ sở để một ngân hàng có thể thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh của mình. Một nguồn vốn huy động ổn định là điều kiện quyết định đến định hướng kinh doanh của ngân hàng, nó quyết định về quy mô của ngân hàng, chất lượng của hoạt động tín dụng, khả năng chi trả của ngân hàng, uy tín và khả năng cạnh tranh… SeABank Ba Đình là một trong những chi nhánh có khả năng huy động vốn tốt của NH TMCP Đông Nam Á – SeABank. Dù thời gian hoạt động chưa lâu nhưng chi nhánh đã thể hiện được vai trò hết sức quan trọng của mình trong việc thực hiện các chức năng như: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ dưới các hình thức chủ yếu sau: Nhận tiên gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn của mọi cá nhân và tổ chức đóng trên địa bàn hoạt động của chi nhánh. Huy động trái phiếu từ khách hàng. Điều chuyển vốn giữa các chi nhánh cả trong và ngoài hệ thống. Nhìn chung thì tổng nguồn vốn huy động được của SeABank Ba Đình liên tục tăng trong những năm gần đây với tốc độ cao. Điều này được thể hiện trong bảng số liệu dưới đây. 2.2 Cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh qua các năm. Đơn vị: tỷ đồng 2007 2008 2009 Q I&II 2009 KH 2009 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Tổng nguồn vốn 136,7 172,3 146,5 300 Vốn không KH 7,4 5,41% 14,3 8,3% 16,1 11% 50 16,67% Vốn có KH dưới 12 tháng 81,96 60% 92,1 53,45% 68,7 54,4% 180 60% Vốn có KH trên 12 tháng 47,34 34,59% 65,9 38,25% 61,7 34,6% 120 23,33% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm) Nguồn vốn không kỳ hạn từ bảng trên ta thấy, vốn không kỳ hạn của chi nhánh tăng nhanh qua các năm. Vốn không kỳ hạn ở đây là tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Trong năm 2007, số tiền gửi KKH là 7,4 tỷ đồng thì sang đến năm 2008 lượng tiền gửi KKH đã tăng lên đến hơn 14,3 tỷ đồng tương đương với mức tăng ấn tượng là 93,3%. Sang đến năm 2009, chỉ trong vòng 6 tháng đầu năm thì lượng tiền gửi này đã lớn hơn của cả năm 2008 là 1,74 tỷ đồng. Mặc dù chiếm tỷ trọng không nhiều trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng (5,41% năm 2007, 8,3% năm 2008 và 11% trong 2 quý đầu năm 2009) song vốn KKH là một nguồn vốn có chi phí huy động rẻ nhưng tính ổn định lại không cao nhưng sự tăng lên của nguồn vốn này là tất yếu vì cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là sự phát triển của thị trường thẻ ATM, các dịch vụ ngân hàng hiện đại đã làm thay đổi tập quán thanh toán của người dân. Người dân và các tổ chức sử dụng ngày càng nhiều các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt vì những tiện ích mà nó đem lại. Việc nguồn vốn không kỳ hạn tăng mạnh qua các năm thể hiện người dân và các tổ chức kinh tế ngày càng tin tưởng và sử dụng nhiều hơn các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng, từ đây ngân hàng nâng cao uy tín, vị thế, hình ảnh của ngân hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, giúp ngân hàng có được một chỗ đứng vững chắc khi bước vào hội nhập. Nguồn vốn có kỳ hạn. Ta thấy rằng cơ cấu huy động vốn có kỳ hạn của Chi nhánh hầu như ít biến động qua các năm. Nhìn vào bảng số liệu trên, ta có thể dễ dàng rút ra nhận xét rằng: Nguồn vốn ngắn hạn dưới 12 tháng thường chiếm tỷ trọng khoảng 60% trong cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn trung và dài hạn chiếm khoảng 30% trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Sở dĩ có cơ cấu nguồn vốn như trên là do việc huy động vốn ngắn hạn sẽ làm cho Chi nhánh giảm thiểu được chi phí huy động hơn so với nguồn vốn trung và dài hạn. Mặt khác, Rất nhiều các dự án của Chi nhánh là các dự án ngắn hạn do đó điều này giúp Chi nhánh tránh được các khoản chi phí rất lơn do việc đem vốn trung và dài hạn đi đầu tư ngắn hạn. Mặt khác, cũng phải nói thêm rằng, thời kỳ từ 2007 đến 2009 vừa qua, các ngân hàng đã liên tục thay đổi lãi suất huy động vốn, điều này ảnh hưởng nhiều đến tâm lỳ của người dân, họ sợ rằng nếu gửi dài hạn thì sẽ dễ bị thiệt khi lãi suất tăng mạnh trong thời gian vừa qua. 2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn Cũng như các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam, hoạt động sử dụng vốn của Chi nhánh chủ yếu chỉ là cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân đóng trên địa bàn hoạt động của Chi nhánh. Hoạt động cấp tín dụng của Chi nhánh được thực hiện dưới nhiều hình thức như: cho vay trung và dài hạn, cho vay ngắn hạn, tài trợ tín dụng tiêu dùng, bảo lãnh, mở LC… 2.3 Cơ cấu sử dụng vốn của Chi nhánh qua các năm. Đơn vị: tỷ đồng 2007 2008 2009 Q I&II KH 1.Tổng dư nợ tín dụng 92,2 67,17 114,3 300 2. Dư nợ theo thời gian Ngắn hạn 16,3 17,63% 21,1 31,46% 65,7 57,5% 170 Trung hạn 42,1 45,66% 25,6 38,12% 28,2 24,67% 90 Dài hạn 33,8 36,71% 20,47 30,42% 20,4 17,83% 40 3. Dư nợ theo thành phần kinh tế Cá nhân 29,6 32,1% 8,07 12,01% 8,9 7,79% 20 TNHH 26,5 28,47% 29,15 43,4% 26,6 23,3% 280 Cổ phần 36,1 39,43% 29,95 44,59% 78,8 68,91% (Nguồn: bảng CĐKT và kết quả kinh doanh của Chi nhánh các năm) Nhìn vào bảng trên ta thấy rõ sự biến động lớn dư nợ tín dụng qua các năm. Trong năm 2007, tổng dư nợ tín dụng là 92,2 tỷ đồng thì sang đến năm 2008 sư nợ tín dụng chỉ còn lại là xấp xỉ 67,17 tỷ đồng (giảm đi 27,8%) . Điều này hoàn toàn tương ứng với thời gian khủng hoảng kinh tế trong năm qua khi mà lãi xuất cho vay liên tục tăng cao đồng nghĩa với việc các cá nhân và tổ chức kinh tế sẽ hạn chế đi vay để giảm thiểu chi phí nếu như không có nhu cầu quá cấp bách về vốn. Sang đến năm 2009, chủ yếu là trong quý II vừa qua, khi mà nền kinh tế nước ta bắt đầu có dấu hiệu hồi phục và người dân đã có những phản hồi tích cực về chính sách hỗ trợ lãi suất của chính phủ thì dư nợ tín dụng của ngân hàng đã tăng trưởng trở lại, đạt mức tăng là 47,13 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 70,15%. Mặc dù trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, các ngân hàng cạnh tranh khốc liệt với nhau đề giành thị phần thì đây là một cố gắng không nhỏ của chi nhánh để khẳng định thị phần của mình và tiếp tục xây dựng quan hệ với khách hàng mới. 2.1.4.3 Kết quả kinh doanh. 2.4 Bảng kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua các năm. Đơn vị: đồng 2007 2008 Q I&II 2009 1.Doanh thu 29,879,554,155 29,925,440,908 9,625,852,168 Thu nhập từ hoạt động tín dụng 29,477,439,778 29,508,408,726 7,935,695,381 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 356,988,742 380,291,454 1,502,509,942 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 45,125,635 36,740,728 187,646,845 2.Chi phí 26,985,512,000 27,237,423,624 7,913,907,429 Chi về huy động vốn 21,256,589,744 22,993,618,418 5,827,530,649 Chi về dich vụ thanh toán và ngân quỹ 43,940,098 9,245,955 31,812,310 Chi về KDNH 96,784,394 100,032,910 8,447,814 3.Lợi nhuận 2,894,042,155 2,688,017,284 1,711,944,739 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua các năm) Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh, ta thấy rằng thu nhập chủ yếu của Chi nhánh là từ lãi của hoạt động tín dụng, ở đây bao gồm cả lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng khác và lãi từ cho vay. Doanh thu từ hoạt động cho vay của chi nhánh chiếm từ 50 đến 60%, còn lại là doanh thu từ lãi tiền gửi. Chi phí chủ yếu của Chi nhánh là chi phí về huy động vốn, chiếm từ 70 đến 90% chi phí của Chi nhánh. Năm 2007, lợi nhuận thuần của Chi nhánh đạt được là 2.894.042.155 đ nhưng sang đến năm 2008 thì lợi nhuân thuần chỉ còn 2.688.017.284 đ, đã giảm đi 206.024.871 đ, tưởng ứng với mức giảm là 7,1%. Đây là điều hoàn toàn dễ hiểu bởi vì trong điều kiện nền kinh tế có nhiều khó khăn và biến động, chi phí huy động vốn tăng cao kéo theo lãi cho vay cũng vì thế mà tăng lên. Lãi xuất tiền gửi thì tăng làm cho chi nhánh tăng thêm chi phí trong khi các doanh nghiệp vì thấy lãi xuất vay vốn quá cao mà hạn chế vay do đó là cho giảm doanh thu của Chi nhánh. Sang đến đầu năm 2009, nhờ có chính sách hỗ trợ lãi xuất của chính phủ vì thế mà không chỉ giúp đỡ Chi nhánh mà còn giúp cho cả nền kinh tế thoát khỏi tình trạng khó khăn. Chỉ trong vòng 2 quý đầu năm thì lợi nhuận đã đạt 1.711.944.739 đ, bằng 63,68% năm 2008. Sau việc sụt giảm lợi nhuận năm 2008 và sự tăng trưởng trở lại trong đầu năm 2009 thể hiện được sự vững vàng trong chỉ đạo điều hành của ban giám đốc ngân hàng và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt, dần đưa ngân hàng vào quỹ đạo hoạt động ổn định bất chấp áp lực cạnh tranh. 2.2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - CN BA ĐÌNH. Những năm gần đây, khi nước ta đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước, tuy nền kinh tế có những biến động không nhỏ trong thời gian qua, nó làm cho đời sống của người dân có nhiều ảnh hưởng tuy nhiên do nhu cầu ngày càng tăng của cuộc sống kéo theo đó là nhu cầu tiêu dùng của đại bộ phận dân chúng tăng lên, đặc biệt là dân cư ở những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố HCM...Lúc này, tín dụng tiêu dùng mới thực sự được quan tâm và có điều kiện để phát triển. Được sự chỉ đạo và hướng dẫn của SeABank, Chi nhánh Ba Đình đã triển khai thực hiện tín dụng tiêu dùng và đạt được những kết quả nhất định ban đầu. 2.2.1 Quy trình tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh. Tín dụng tiêu dùng là một trong những hình thức tín dụng, vì vậy mà quy trình cho vay cũng tương tự như quy trình cho vay tổng quát, bao gồm các bước sau: Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn: Nhân viên tín dụng kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ của khách hàng xin vay sau khi đã xem xét thấy rằng hợp lệ và đầy đủ giấy tờ theo yêu cầu. Ngân hàng tiến hành thẩm định: Cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra các thông tin về khách hàng như địa chỉ, nghề nghiệp, tuổi tác, lịch sử tín dụng của khách hàng với ngân hàng, mục đích vay vốn, thẩm định giá trị tài sản đảm bảo nếu có. Quyết định tín dụng: Sau khi kiểm tra,xem xét các thông tin cần thiết, cán bộ tín dụng trình lên trưởng phòng tín dụng và ban giám đốc để quyết định mức cho vay. Ký hợp đồng tín dụng và lập kế hoạch giải ngân: Được sự đồng ý của ban giám đốc và trưởng phòng tín dụng, sau một thời gian nhất định, cán bộ tín dụng sẽ ký hợp đồng tín dụng với khách hàng và lập kế hoạch để tiến hành giải ngân cho khách hàng. Kiểm tra,giám sát,thanh lí hợp đồng tín dụng và xử lí rủi ro:sau khi giải ngân,cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi tình hình sử dụng vốn,tình hình trả nợ,liệt kê ,thông báo các khoản nợ trễ hạn cho khách hàng.Khi khách hàng chưa trả được nợ thì cán bộ tín dụng phải đốc thúc khách hàng trả nợ. 2.2.2 Các sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng. Nắm bắt nhu cầu của khách hàng và cũng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn nữa, SeABank đã đưa ra các sản phẩm cho vay tiêu dùng như: “Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ, công nhân viên”, “Cho vay mua ô tô”.cho vay mua nhà”… Đây chính là các sản phẩm có doanh thu lớn , chiếm đa số trong các sản phẩm vay tiêu dùng của Chi nhánh. 2.2.2.1 Cho vay tiêu dùng cán bộ công nhân viên. Đối tượng khách hàng và điều kiện vay vốn. Là các cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, nằm trong độ tuổi từ 18 đến 55 đối với nữ hoặc 60 đối với nam, đang làm việc, nhận lương hàng tháng và nhận lương toàn bộ qua tài khoản của SeABank. Các cá nhân làm việc hưởng lương phải có ít nhất 06 tháng đang làm việc tại đơn vị đang công tác. Không có lịch sử nợ xấu tại SeABank và các tổ chức tín dụng khác. Mục đích vay: Vay tiêu dùng, không cần chứng minh việc chi tiêu. Thời hạn vay: Tối thiểu 06 tháng và tối đa là 60 tháng đối với khách hàng VIP, cán bộ nhận viên SeABank hoặc 48 tháng đối với các khách hàng tiêu chuẩn. Mức cho vay: Tối thiểu là 5 triệu, tối đa là 500 triệu. Mức cho vay căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng. Tài sản đảm bảo: Không yêu cầu tài sản đảm bảo. Lãi suất cho vay: Căn cứ theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng cộng thêm với biên độ từ 0,4% đến 0,45% tháng tùy theo thời hạn vay, đối tượng vay và mức độ rủi ro của khoản vay. 2.2.2.2 Cho vay mua nhà. Các gói sản phẩm. Cho vay mua nhà thuộc dự án. Cho vay mua nhà chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà. Cho vay xây dựng sửa chữa nhà. Đối tượng khách hàng và điều kiện vay vốn. Là các cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự Có thu nhập ổn định và đủ khả năng trả nợ cho SeABank. Có vốn tự có tham gia và việc mua bán nhà. Được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3. Mục đích vay: Hỗ trợ việc mua nhà, xây dựng sửa chữa nhà. Thời hạn vay: Tối đa 240 tháng đối với khách hàng mua nhà và 120 tháng đối với khách hàng xây dựng hoặc sửa chữa nhà. Mức cho vay: Căn cứ theo nhu cầu thực tế, khả năng thanh toán, số vốn tự có và tối đã 70% giá trị tài sản đảm bảo của bên thứ ba. Tài sản đảm bảo: Được đảm bảo bằng tài sản của bên thứ 3 và theo các quy chế đảm bảo tiền vay của SeABank. Lãi suất cho vay: Dựa trên lãi suất tiền gửi kỳ hạn 13 tháng công thêm với biên độ 5% đến 6%/năm. 2.2.2.3 Cho vay mua ôtô. Đối tượng khách hàng và điều kiện vay vốn. Là các cá nhân, hộ gia đình có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, không có lịch sử nợ xấu tại SeABank hoặc các tổ chức tín dụng khác. Có khả năng tài chính ổn định và thu nhập thường xuyên, đủ khả năng trả nợ gốc và lãi định kỳ cho SeABank. Có vốn tự có tham gia và việc mua bán nhà. Không thuộc đối tượng có nguồn thu nhập phụ thuộc trên 80% và xe mua. Khách hàng mua bảo hiểm vật chất 100% cho chiếc xe và chuyển quyền thụ hưởng cho SeABank (trường hợp TSĐB được hình thành từ vốn vay). Mục đích vay: Mua ô tô mới 100% có nguồn gốc hợp pháp hoặc nhập khẩu nguyên chiếc. Thời hạn vay + 48 tháng đối tài sản đảm bảo là chính chiếc xe mua. + 60 tháng đối với tài sản đảm bảo là bất động sản hoặc giấy tờ có giá. Mức cho vay: Mức cho vay tối đa = K x Giá trị TSĐB Hệ số K được xác định như sau: K = 0,7 nếu TSĐB là chính chiếc xe mua hoặc bất động sản. K = 0,9 nếu TSĐB là giấy tờ có giá. Tài sản đảm bảo: Chính chiếc xe hình thành từ vốn vay. Tài sản thế chấp khác của người vay. Tài sản thế chấp của bên thứ 3. Lãi suất cho vay: Dựa trên lãi suất tiền gửi kỳ hạn 13 tháng công thêm với biên độ 6%/năm 2.2.3 Tình hình mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh. 2.2.3.1 Tình hình doanh số tín dụng tiêu dùng. Việc đánh giá mở rộng TDTD tại chi nhánh SeABank Ba Đình được thể hiện trước hết ở chỉ tiêu doanh số TDTD, chỉ tiêu này phản ánh một cách khái quát nhất về hoạt động TDTD tại chi nhánh trong 1 năm. Bởi vậy, nếu trong năm doanh số TDTD của chi nhánh lớn, đạt tỷ lệ cao và tăng so với năm trước thì điều đó đã nói lên hoạt động TDTD của Chi nhánh đang được mở rộng. 2.5 Bảng doanh số tín dụng qua các năm Đơn vị: tỷ đồng 2007 2008 QI&II 2009 KH 2009 Số tiền Số tiền Tăng trưởng % Số tiền Tăng trường % Số tiền Tổng doanh số TD 129,3 73,4 -43,22% 126,5 72,36% 390 Doanh số TDTD 16,3 6,9 -57,68% 7,48 8,48% 45 Tỷ trọng 12,61% 9,4% 5,92% 11.54% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua các năm) Từ bảng trên ta thấy, doanh số tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh đã giảm đi rất nhiều trong năm 2008, trong 2 quý đầu năm 2009 này thì doanh số TDTD đã tăng lên và lớn hơn cả năm 2008. Xét về sự tăng trưởng doanh số. Trong năm 2007, doanh số TDTD là 16,3 tỷ, sang đến năm 2008 thì doanh số này đã giảm đi chỉ còn 6,9 tỷ tức là đã giảm mất 9,4 tỷ tương đương với mức giảm là 57,68%. Đến 2 quý đầu năm 2009, doanh số TDTD đã tăng trưởng trở lại và đạt mức 7,48 tỷ tuy nhiên thì mức tăng trưởng so với năm trước còn khá khiêm tốn là 0,59 tỷ đồng tương ứng với mức tăng trưởng là 8,48%. Xét về sự tăng trưởng tỷ trọng. Trong năm 2007, tỷ trọng của TDTD là 12,61%, đến năm 2008 thì nó chỉ còn là chiếm 9,4% trong tổng doanh số tín dụng. Sang đến 2 quý đầu năm 2009, tỷ trọng này lại tiếp tục giảm sút khi chỉ còn lại có 5,92% tức lả lại tiếp tục giảm đi 3,48% tỷ trọng. Nguyên nhân của sự sụt giảm về doanh số và tỷ trọng của TDTD có thể gồm các nguyên nhân sau đây: Từ giữa năm 2007 và cho đến gần cuối năm 2008, lãi xuất cho vay của ngân hàng tăng cao làm cho người dân đã hạn chế vay để đáp ứng các nhu cầu tăng lên của cuộc sống. Bên cạnh đó còn một nguyên nhân không nhỏ khác là lạm phát cao và việc điều chỉnh về thuế đánh vào ô tô của chính phủ đã đẩy giá cả tất cả các mặt hàng đều tăng lên tróng mặt. Có thể kể đến những mặt hàng tăng mạnh về giá như vật liệu xây dựng, ô tô. Doanh số TDTD phụ thuộc rất lớn vào 2 khoản mục đó là cho mua, sửa chữa nhà và vay mua ô tô. Khi giá cả của chúng tăng lên quá cao làm cho người dân trở nên e dè hơn khi ra quyết định tín dụng. Sang đến năm 2009, khi mà khủng hoảng kinh tế đang dần qua đi, nền kinh tế nước qua đã bắt đầu có tín hiệu hồi phục thì tín dụng tiêu dùng cũng không nằm ngoài lề. Giá cả của rất nhiều mặt hàng đã hạ rất nhiều so với năm trước,lãi xuất cho vay đã giảm đi rất nhiều nên cũng đã tạo điều kiện phần nào cho người dân được tiếp cận với tín dụng tiều dùng được nhiều hơn. Ta thấy rằng, kế hoạch về doanh số tín dụng và tín dụng tiêu dùng mà ban giám đốc đặt ra là khá cao, khả năng mà chi nhánh có thể đạt được là rất khó khăn. Tuy nhiên, những con số mà ban giám đốc đặt ra ở trên không phải là không có cơ sở mà nó hoàn toàn dựa trên cơ sở là sự hồi phục của nền kinh tế nước ta trong năm nay. Hi vọng rằng chi nhánh sẽ đạt được những kết quả khả quan nhất 2.2.3.2 Tình hình dư nợ tín dụng tiêu dùng. Để đánh giá việc mở rộng TDTD tại chi nhánh, bên cạnh chỉ tiêu doanh số TDTD người ta còn sử dụng chỉ tiêu dư nợ TDTD 2.6 Bảng tình hình dư nợ tín dụng tiêu dùng qua các năm. Đơn vi: tỷ đồng 2007 2008 Q I&II 2009 Số tiền Số tiền Tăng trưởng Số tiền Tăng trưởng Tổng dư nợ TD 92,2 67,17 -27,15% 114,3 70,17% Dư nợ TDTD 12,7 5,87 -53,78% 7,01 19,42% Tỷ trọng 13.86% 8,74% 6,13% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua các năm) Cũng giống như doanh số TDTD, dư nợ của TDTD cũng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh. Xét tăng trưởng dư nợ TDTD. Năm 2007, dư nợ TDTD của Chi nhánh là 12,7 tỷ. Đến năm 2008 thì dư nợ TDTD chỉ còn 5,87 tỷ, tưc là đã giảm mất 53,78% so với năm 2007, tương ứng với mức giảm là 6,92 tỷ. Sang đến năm 2009 thì dư nợ TDTD đã tăng trưởng trở lại, đạt mức tăng trưởng là 19,42% so với năm 2008 tưởng ứng với mức tăng là 1,14 tỷ. Xét tăng trưởng về tỷ trọng. Từ bẳng số liệu trên ta thấy rằng, tỷ trọng của dư nợ TDTD ngày càng giảm. Năm 2007 dư nợ TDTD chiếm 13,86%, sang đến năm 2008 thì còn 8,74%, cuối cùng sang đến đầu 2009 thì chỉ còn lại là 6,13%. Nguyên nhân của việc tăng trưởng âm trong dư nợ TDTD ở năm 2007 và 2008 như đã trình bày ở trên phần lớn là do ảnh hưởng chung của nền kinh tế. Tuy nhiên đến năm 2009, chúng ta cần phải đề cập thêm đến nhân tố cực kỳ quan trọng trong góp phần làm tăng trưởng trở lại của TDTD là việc ban hành QĐ-1153-09-TGĐ ngày 11/05 vừa qua của Tổng giám đốc về quy chế cho vay tiêu dùng. Điểm nhấn quan trọng nhất trong quyết định này chính là quy định “không cần tài sản đảm bảo để thế chấp”. Điều này đã mở ra một cơ hội rất lơn cho các cán bộ, viên chức có khả năng trả nợ đảm bảo và nhu cầu mua sắm nhưng không đảm bảo điều kiện về tài sản bảo đảm có thể được thỏa mãn nhu cầu chính yếu trong cuộc sống của mình với chi phí hợp lý nhất. Đây chính là nhân tố tích cực nhất trong hoàn cảnh mà nền kinh tế vẫn chưa hoàn toàn hồi phục. Như vậy chúng ta có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng về tỷ trọng TDTD đã không theo kịp với tốc độ tăng trưởng của dư nợ TDTD. Điều đó thể hiện rằng tốc độ mở rộng TDTD của Chi nhánh còn thấp, tỷ trọng của TDTD vẫn chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng TD của Chi nhánh. 2.2.3.3 Tình hình doanh thu từ tín dụng tiêu dùng. Bên cạnh các yếu tố đã nêu ở trên thì một trong những yếu tố quan trọng khác thúc đẩy việc ngân hàng có đẩy mạnh việc phát triển tín dụng tiêu dùng hay không chính là doanh thu từ hoạt động tín dụng tiêu dùng. Có thể nói rằng, đây chính là động lực quan trọng nhất để ngân hàng quyết định về mở rộng tín dụng tiêu dùng. 2.7 Bảng tình hình doanh thu từ tín dụng tiêu dùng Đơn vị: tỷ đồng 2007 2008 2009 Số tiền Số tiền Tăng trưởng Số tiền Tăng trưởng Doanh thu từ HĐ cho vay 16,79 16,2 -3,51% 4,27 Doanh thu từ HĐ TDTD 2,71 1,54 -43,17% 0,73 Tỷ trọng của TDTD so với doanh thu từ HĐ cho vay 16,14% 9,5% 17,09% Tổng doanh số TD 129,3 73,4 -43,22% 126,5 72,36% Doanh số TDTD 16,3 6,9 -57,68% 7,48 8,48% Tỷ trọng doanh số TDTD so với tổng doanh số TD 12,61% 9,4% 5.92% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua các năm) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng doanh thu từ TDTD có nhiều biến động, cụ thể như sau: Năm 2007, doanh thu từ TDTD là 2,71 tỷ đồng, chiếm 16,14% doanh thu của Chi nhánh, trong khi đó tỷ trọng về doanh số TDTD chỉ chiếm 12,61% Năm 2008, doanh thu từ TDTD chỉ còn 1,54 tỷ đồng tương ứng với mức sụt giảm là 43,17%0, chiếm 9,5% doanh thu của Chi nhánh, tỷ trọng về doanh số TDTD chiếm 9,4% tổng doanh số tín dụng. Trong 2 quý đầu năm 2009, doanh thu từ TDTD đã tăng trường mạnh trở lại, chiếm 17,09% tương đương với mức doanh thu là 0,73 tỷ đồng, doanh số TDTD chiếm tỷ trọng chỉ 5,92%. Nhìn vào tỷ trọng về doanh thu của TDTD và tỷ trọng về doanh số TDTD ta thấy được những con số thật đáng mừng. Tốc độ tăng về tỷ trọng của doanh thu TDTD tăng nhanh hơn tốc về tỷ trọng doanh số TDTD. Như vậy tức là ngân hàng càng mở rộng TDTD bao nhêu thì doanh thu lại càng lớn hơn rất nhiều lần. Việc sụt giảm về doanh thu từ TDTD của năm 2008 so với 2007 là do yếu tố khách quan của khủng hoảng kinh tế, và lạm phát, kéo theo đó là sự sụt giảm nhu cầu mua sắm của dân cư. Trong năm 2009 này, doanh thu từ TDTD đã tăng trưởng rất nhanh so với tổng doanh số của nó. Tuy sự phục hồi về doanh thu còn chậm do chúng ta mới chỉ trải qua 2 quý đầu năm và trong khi đó doanh thu các năm khác lại tính là doanh thu của cả năm. Bên cạnh đó một nguyên nhân quan trọng khác nữa là lãi xuất cho vay của năm 2008 cao hơn rất nhiều so với lãi xuất cho vay chung của 2 quý đầu năm 2009. Theo thống kê về lãi xuất cho vay của chi nhánh, lãi xuất cho vay trung bình đối với tất cả các khách hàng của 2 quý đầu năm nay thấp hơn lãi xuất cho vay trung bình của cả năm ngoái là khoảng 8%. Điều này cũng ảnh hưởng lớn đến doanh thu của chi nhánh. Nhìn chung, tuy còn gặp một số khó khăn ban đầu trong việc triển khai loại hình TDTD nhưng với khả năng của chi nhánh cùng với tiềm năng mở rộng hoạt động này, trong tương lai TDTD sẽ là xu hướng phát triển chủ yếu của chi nhánh, đồng thời còn đóng góp một nguồn thu quan trọng. 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.3.1 Các kết quả đã đạt được. Góp phần làm tăng thu nhập cho chi nhánh. Một điều dễ nhận thấy là cùng với việc mở rộng TDTD thì doanh thu từ hoạt động này cũng ngày càng được mở rộng, góp phần làm tăng thu nhập cho chi nhánh. Nếu năm 2007, TDTD chỉ chiếm tỷ trọng 12,61% trong cơ cấu cho vay và đem lại 16,14%% thu nhập của hoạt động tín dụng cho chi nhánh thì trong vòng 2 qúy đầu của năm 2009, TDTD đã thế hiện được vai trò cực kỳ quan trọng của nó khi chỉ chiếm tỷ trọng 5,91%% nhưng đã đem lại 17,09% nguồn thu từ hoạt động tín dụng. Rõ ràng sự tăng trưởng về doanh số và dư nợ TDTD trong tổng doanh số và tổng dư nợ của chi nhánh đã góp phần làm tăng thu nhập của hoạt động tín dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động nói chung của chi nhánh. Tốc độ tăng trưởng về doanh thu của TDTD luôn hầu như luôn tăng nhanh hơn tốc độc tăng trưởng dư nợ tín dụng và doanh số tín dụng, đặc biệt là từ khi có 2 quyết định của TGĐ là QĐ-1153/TGĐ và QĐ-1154/TGĐ về sản phẩm cho vay tiêu dùng và cho vay mua ô tô. Mặc dù, chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong cơ cấu cho vay của chi nhánh nhưng do lãi suất cho vay tiêu dùng luôn cao hơn so với lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp. Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường. Thứ nhất, thông qua việc phát triển loại hình TDTD mà chi nhánh đã góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình. Điều này một mặt giúp cho chi nhánh giảm thiểu rủi ro nếu chỉ tập trung phát triển một số sản phẩm nhất định. Mặt khác, với việc phát triển loại hình dịch vụ này mà chi nhánh có thể tăng thêm thu nhập từ nguồn thu phí dịch vụ thông qua các sản phẩm hỗ trợ TDTD mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng như: dịch vụ thanh toán bằng thẻ S24+, dịch vụ SeANET và nhiều dịch vụ hỗ trợ khác. Thứ hai, việc phát triển loại hình TDTD đã giúp chi nhánh đáp ứng ngày càng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo điều kiện cho chi nhánh thiết lập các mối quan hệ với khách hàng.Đây chính là một trong những điều kiện để tăng sức cạnh tranh của Chi nhánh, từ đó mở rộng quy mô hoạt động. Khách hàng của chi nhánh không chỉ giới hạn ở một bộ phận dân cư phân bố tại nơi chi nhánh làm việc mà còn mở rộng hơn ở những địa bàn khác. Nhờ vậy, phạm vi và địa bàn hoạt động của chi nhánh ngày càng được mở rộng. Và do đó, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao, làm tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường. Góp phần nâng cao chất lượng và trình độ của cán bộ tín dụng. Bằng việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng nói chung, sản phẩm TDTD nói riêng, điều này đã buộc các CBTD phải tìm tòi học hỏi thêm để góp phần đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng. Nắm bắt được điều này, SeABank cũng đã tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn cho các CBTD của mình thêm về các khóa học nâng cao nghiệp vụ tín dụng, về sản phẩm mới. Từ đó giúp cho các CBTD có thể tư vấn tốt hơn cho các khách hàng của mình về các sản phẩm tín dụng nói chung và TDTD nói riêng, bên cạnh đó còn giúp họ tăng thêm tự tịn và kinh nghiệm khi ra các quyết định tín dụng và đánh giá khách hàng. 2.3.2 Các hạn chế cần khắc phục. Tốc độ tăng trưởng của TDTD tại chi nhánh còn chậm và chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Tỷ trọng về TDTD còn thấp mặc dù chi nhánh đã xác định đây là một trong những sản phẩm tín dụng chủ chốt của mình trong thời gian tới. Công tác tiếp thị tại chi nhánh chưa tương ứng với những lợi ích mà TDTD có thể mang lại trong tương lai gần. Chi phí cho hoạt động TDTD còn lớn. Các nguyên nhân Nguyên nhân chủ quan. Do mới đi vào thành lập chưa lập lâu, quy mô của chi nhánh còn nhỏ do đó việc xây dựng quan hệ với các khách hàng còn hạn chế. Mặt khác địa bàn hoạt động của chi nhánh là khu vực quận trung tâm, do đó có rất nhiều các ngân hàng khác cùng tồn tại, làm cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng xảy ra khốc liệt. Có thể đơn cử để thấy rằng, chỉ trong vòng 500m của phố Giang Văn Minh những đã có tới 04 Chi nhánh và 01 phòng giao dịch đang hoạt động. Chi phí cho hoạt động TDTD là rất lớn, cùng một khoản vay giữa cho vay doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng, các CBTD đều phải thực hiện đủ tất cả các công việc trong khi số tiền vay và lợi nhuận thu về thì nhỏ hơn rất nhiều so với cho vay doanh nghiệp. Điều này vô hình đã làm cho các CBTD trở nên ngại hoặc không mặn mà đối với các món vay tiêu dùng. Mặt khác, để bù đắp các chi phí do các món vay nhỏ lẻ nên vay tiêu dùng thường có lãi xuất cao hơn các hình thức vay khác. Trong điều kiện các ngân hàng cạnh tranh như hiện nay thì lãi xuất chính là trở ngại lớn nhất cản trở việc người dân đến với ngân hàng. Các CBTD tại SeABank hầu hết là những người trẻ tuổi, tràn đầy nhiệt huyết và tham vọng nhưng cản trở và yếu điểm lớn nhất của họ chính là kinh nghiệm là việc. CBTD hằng ngày phải tiếp xúc với rất nhiều khách hàng, có những người thân thiện vui vẻ nhưng lại có những người cục cằn, khó tính. Vì vậy, kinh nghiệm để sử lí khi giao tiếp, tư vấn bán các sản phẩm tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng là hết sức quan trọng. Ngày nay, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp các mẩu quảng cáo của ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuy nhiên các ngân hàng chỉ chú ý đến việc quảng cáo về thương hiệu của mình mà quên đi việc quảng cáo đến các sản phẩm của mình hoặc nếu có thì rất ít. Để biết rõ hơn về các sản phẩm tín dụng dành cho mình thì khách hàng buộc phải tham khảo thêm bằng các hình thức khác như internet hoặc phải trao đổi trực tiếp với CBTD. Việc xác định được rõ nguồn trả nợ của khách hàng là một vấn đề hoàn toàn không đơn giản. Đối với các khách hàng là cán bộ, viên chức làm công ăn lương có nguồn thu chủ yếu từ lương thì là việc hết sức đơn giản, tuy nhiên đối với các khách hàng là các cá nhân kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ thì thu nhập chắc chắn là sẽ không thể ổn định, việc xác định được chính xác thu nhập đòi hỏi cần nhiều thời gian, công sức và kinh nghiệm. Điều này có thể làm hạn chế quy mô của các khoản vay tiêu dùng. Nguyên nhân khách quan. Tâm lý chung của người dân là còn e ngại khi tiếp xúc với ngân hàng. Điều này do các yếu tố tâm lý lịch sử để lại từ xưa, khi đó các thủ tục cho vay còn rườm rà, nhiều khuất tất và kẽ hở, người đi vay còn phải xin sỏ và cầu cạnh CBTD. Bên cạnh đó, tâm lý ngại đi vay của người dân cũng là cản trở không nhỏ đối với ngân hàng. Tâm lý chung hiện nay của người dân là ngại mắc nợ, ngại trở thành con nợ đối với ngân hàng. Điều này có lẽ cần phải có thêm thời gian để thay đổi trong tâm lý của người dân. Một yếu tố quan trọng nữa chính là đức tính cần cù và tiết kiệm của nhân dân ta, hơn nữa thì đời sống của đại bộ phận dân cư còn nghèo, do đó tâm lý chung là gửi tiền tiết kiệm để đến khi nào có tích cóp đủ mới mua sắm là rất phổ biến. Thêm nữa, sự phân bổ của các ngân hàng hiện nay là chưa hợp lý, có nơi thì có quá nhiều ngân hàng cùng tập trung, có nơi thì rất ít. Điều này đã gây ra sự lãng phí rất lớn nguồn lực của dân cư. Tóm lại, qua việc nghiên cứu thực trạng về hoạt động tín dụng tiêu dùng tại SeABank – CN Ba Đình ta thấy tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên với sự tăng trưởng trông thấy trong 3 năm trở lại đây thì vấn đề cấp thiết lúc này là làm sao để thúc đẩy sự phát triển của tín dụng tiêu dùng, đưa tín dụng tiêu dùng ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng, giúp ngân hàng thu được nguồn lợi tối ưu nhất mà tín dụng tiêu dùng mang lại CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH BA ĐÌNH 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH BA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI. Cùng với nhịp độ phát triển của xã hội, cuộc sống của người dân cũng ngày càng được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú hơn, đa dạng hơn.. Nắm bắt được nhu cầu này của người dân, các ngân hàng thương mại không ngừng đa dạng hoá danh mục sản phẩm, dịch vụ để không chỉ cung ứng những sản phẩm truyền thống với chất lượng cao mà còn đẩy mạnh việc cung ứng các sản phẩm tín dụng tiêu dùng gắn với nhu cầu tiêu dùng đang lên của khách hàng. Với những kết quả đã đạt được từ việc mở rộng TDTD trong những năm gần đây, Chi nhánh Ba Đình đã đưa ra những định hướng phát triển loại hình TDTD nhằm khai thác tiềm năng của loại hình dịch vụ này cũng như tạo lợi thế cạnh tranh cho chi nhánh. Phát triển TDTD theo mục tiêu chung về tăng trưởng tín dụng, đó là “ phấn đấu tăng trưởng dư nợ phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng”. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo, phát tờ rơi hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ TDTD đến tận tay người tiêu dùng, các cơ quan đơn vị, các tổ chức kinh tế xã hội đóng trên địa bàn cũng như ngoài địa bàn. Thực hiện mở rộng TDTD không chỉ tại địa bàn mình mà còn phát triển TDTD tại các địa bàn khác nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng. Thực hiện việc nghiên cứu phân loại thị trưởng, phân loại khách hàng nhằm tìm hiểu về nhu cầu người tiêu dùng, nhằm cung cấp các sản phẩm TDTD đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của họ. Tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay, cho vay và thường xuyên phân tích tình hình tài chính, phân loại khách hàng cũng như nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng để có thể xử lý khi cần thiết, kiểm soát được vốn vay. Mở rộng mạng lưới hoạt động để người tiêu dùng có thể hiểu biết và tiếp cận giao dịch với ngân hàng một cách thuận tiện Tóm lại, việc đưa ra những định hướng cho việc phát triển loại hình TDTD thể hiện sự quan tâm của chi nhánh tới hoạt động này.Với sự quyết tâm và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, việc mở rộng tín dụng tiêu dùng chắc chắn sẽ mang lại những kết quả tốt đẹp. 3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH BA ĐÌNH. Đa dạng hoá kênh phân phối Do tính nhỏ lẻ của các món vay tiêu dùng nên mạng lưới kênh phân phối đóng vai trò hết sức quan trọng, đó là khả năng tiếp cận sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng tại mọi lúc, mọi nơi, mọi cách. Vậy nên việc đa dạng hóa kênh phân phối có ý nghĩa quyết định trong cạnh tranh hoạt động cho vay tiêu dùng. Chi nhánh có thể đa dạng hóa các kênh phân phối bằng các cách sau: Mở rộng và nâng cao chất lượng của các phòng giao dịch. Kênh giao dịch chủ yếu hiện nay của chí nhánh đối với khách hàng chính là qua phòng giao dịch và tại trụ sở chi nhánh. Do vậy việc nâng cao và mở rộng thêm chất lượng, số lượng các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh chính là nhân tố chủ đạo trong việc mở rộng tín dụng tiêu dùng trong thời điểm hiện nay. Việc hoàn thiện và mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch của chi nhánh phải dựa trên nguyên tắc chiếm lĩnh địa bàn, đưa các điểm giao dịch gần dân, sát dân và tiện lợi cho giao dịch của khách hàng cá nhân. Tăng cường thêm các kênh phân phối hiện đại. Hiện tại, có thể các kênh phân phối này có thể chưa thể hiện được vai trò tương xứng của nó so với mức chi phí đầu tư nhưng về lâu dài thì đây chính là xương sống của ngân hàng hiện đại trong tương lại, do đó đầu tư cho kênh phân phối này chính là sự đầu tư thông minh cho tương lai. Hiện tại chi nhánh có thể thực hiện những công việc trong khả năng của mình như hiện đại hóa các máy ATM, tăng hiệu quả hoạt động của chúng, mở rộng các điểm chấp nhận thẻ POS… nâng cấp đường truyền, máy chủ để khách hàng có thể dễ dàng truy vấn tài khoản của mình, tăng mức độ bảo mật thông tin hơn nữa để tạo sự an tâm cho khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ là bước đi tất yếu của các NHTM hiện nay, tuy nhiên nguồn lực của mỗi ngân hàng là hạn chế nên ngân hàng cần phải xác định được loại nghiệp vụ chiến lược của ngân hàng, nghiệp vụ nào ngân hàng có ưu thế nhất, đáp ứng nhu cầu thị trường tốt nhất. Từ đó xây dựng được danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng chuẩn hoá với hàm lượng công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm khác trên thị trường, tạo sự khác biệt trong cạnh tranh. Đồng thời tên sản phẩm cho vay tiêu dùng phải đặc trưng, đảm bảo thu hút được nhóm khách hàng mụctiêu của sản phẩm đó. Trên cơ sở định hướng của Ngân hàng Đông Nam Á, chi nhánh Ba Đình cần thành lập các phòng, ban nghiên cứu chuyên sâu, trên cơ sở dữ liệu khách hàng đã có, theo dõi nhu cầu của từng đối tượng khách hàng trên thị trường, tiến hành khảo sát, xây dựng các kế hoạch triển khai cụ thể các sản phẩm của hệ thống một cách có hiệu quả, phù hợp với địa bàn, tới từng nhóm khách hàng. Khai thác có hiệu quả các sản phẩm mới dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại đã được triển khai tại Chi nhánh. Địa bàn hoạt động của Chi nhánh là tại khu vục các quận trung tâm, dân cư phần đông là các công nhân viên chức, trí thức và các hộ buôn bán tiểu thương, do đó Chi nhánh có thể xây dụng, tập trung vào các sản phẩm cho vay đối với nhóm khách hàng này như: cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay sửa chữa nhà, cho vay du học… như là các sản chủ đạo của mình. Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing. Mục tiêu của hoạt động cho vay tiêu dùng là thu hút được một khối lượng lớn khách hàng thuộc mọi tầng lớp dân cư với các mức thu nhập khác nhau, tâm lý và sở thích khác nhau nên việc áp dụng các nguyên tắc của marketing trong quản lý quan hệ khách hàng có một ý nghĩa quan trọng. Hiện tại SeABank Ba Đình vẫn chưa có chiến lược marketing đồng bộ sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình. Vì thế, Chi nhánh cần thực hiện một số hoạt động Marketing cụ thể để quảng bá giới thiệu hình ảnh của SeABank nói chung cũng như các sản phẩm cho vay tiêu dùng nói riêng tới khách hàng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo rộng rãi về hoạt động cho vay tiêu dùng của SeABank và của CN Ba Đình nói riêng để đông đảo dân cư biết đến ngân hàng. Đảm bảo các địa điểm giao dịch, các kênh phân phối như hệ thống ATM phải khang trang, biển hiệu thống nhất, rõ ràng tạo ra một phong cách chuyên nghiệp, hiện đại ngay từ khi khách hàng nhìn vào từ bên ngoài cũng như phân biệt rõ ràng với các thương hiệu ngân hàng khác. Để đáp ứng nhu cầu khách hàng trên địa bàn hoạt động của mình SeABank Ba Đình cần thu thập thông tin về từng nhóm khách hàng, cụ thể là các hộ gia đình tại khu vực thành thị, hay các hộ gia đình tại các khu vực làng nghề từ đó phân loại, xác định phương thức giới thiệu, quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ tới khách hàng phù hợp tới từng đối tượng khách hàng. Tổ chức bộ phận tiếp tân hướng dẫn chăm sóc khách hàng, đây là bộ phận có nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng khi lần đầu đến giao dịch với ngân hàng như tiến hành tư vấn cho khách hàng về tính năng của từng sản phẩm dịch vụ cũng như những chỉ dẫn về quyền và nghĩa vụ của khách hàng để khách hàng hiểu về sản phẩm và dịch vụ mà mình sẽ sử dụng, hướng dẫn địa chỉ các phòng ban theo nhu cầu của khách hàng. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Yếu tố con người bao giờ cũng là yếu tố quyết định đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, do con người là “nguồn lực của mọi nguồn lực”. Vì vậy phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao là yêu cầu sống còn của mọi ngân hàng Đối với cán bộ tín dụng, giao dịch viên là những người giao dịch trực tiếp với khách hàng chính là hình ảnh của ngân hàng nên ngoài việc phải hiểu rõ những đặc tính của sản phẩm, nắm vững về chuyên môn nghiệp vụ thì còn phải chú trọng nâng cao kỹ năng giao tiếp cho nhân viên giao dịch với khách hàng.Trong quá trình cung ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng có sự giao tiếp giữa nhân viên giao dịch và khách hàng dân cư có trình độ dân trí, tâm lý và nhu cầu rất đa dạng. Vì vậy, kỹ năng giao tiếp của nhân viên ngân hàng ảnh hưởng lớn đến hành vi, thái độ của khách hàng trong việc quyết định sử dụng dịch vụ và lựa chọn ngân hàng, góp phần to lớn trong việc xây dựng hình ảnh của ngân hàng trên thị trường. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần xây dựng chính sách lương, thưởng phản ánh chính xác thành quả lao động cũng như đặc điểm của từng loại hình sản phẩm. Thực hiện trả lương theo nguyên tắc tiền lương gắn liền với trình độ, năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. Có chính sách khen thưởng, khích lệ kịp thời với nhân viên đạt thành tích cao, có đề tài sáng kiến được áp dụng đề động viên kịp thời, từ đó khuyến khích tinh thần phấn đấu sáng tạo của nhân viên. Thường xuyên động viên nhân viên bằng nhiều chế độ phúc lợi về vật chất, về tham quan học tập, về cơ hội thăng tiến, … nhằm bồi dưỡng, giáo dục nhân viên giỏi, giữ được cán bộ cốt cán. Tổ chức tốt việc thu thập thông tin của khách hàng. Thông tin về khách hàng mà Ngân hàng nắm được là hết sức quan trọng. Nó góp phần rất lớn trong việc đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay. Bên cạnh đó, việc nắm được càng nhiều thông tin về khách hàng sẽ càng giúp cho Ngân hàng có thể phục vụ được khách hàng tốt hơn. Điều này chính là việc Ngân hàng có thể biết được chính xác nhu cầu của khách hàng: mục đích vay, thời hạn vay, số tiền cần vay… nó giúp cho CBTD có thể tư vấn cho khách hàng một cách chính xác hơn, giúp họ có thể lựa chọn được sản phẩm tín dụng phù hợp với mình nhất. Để làm được điều này, Ngân hàng cần có kênh thu thập thông tin riêng, kênh này không chỉ lấy thông tin trực tiếp về khách hàng mà thực hiện việc thu thập thông tin trên cả các phương tiện thông tin đại chúng, trên internet và cả thông tin lấy được từ các tổ chức tín dụng khác, từ CIC… Việc xử lý thông tin cũng là khâu quan trọng đòi hỏi phải có sự chọn lọc và phân loại thông tin hợp lý để khi cần có thể nhanh chóng tổng hợp lại giúp việc ra quyết định đúng đắn, chính xác. 3.3 NHỮNG ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ. 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ. Để đẩy mạnh phát triển hoạt động của Ngân hàng thì không chỉ có cố gắng nỗ lực của riêng phía Ngân hàng mà cần có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước. Đặc biệt là trong hoạt động CVTD bởi nếu hoạt động này phát triển thì Nhà nước cũng là đối tượng nhận được nhiều lợi ích từ sự phát triển đó, vì vậy, Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động này ngày càng mang lại nhiều lợi ích cho xã hội. Nhà nước cần thực hiện các biện pháp nhằm ổn định môi trường vĩ mô (kinh tế – chính trị – xã hội) thông qua việc thực hiện các biện pháp nhằm ổn định chính trị, xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư, tăng cường đầu tư, chuyển đổi cơ cấu kinh tế một cách hợp lý nhằm mục tiêu ổn định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức có lợi cho nền kinh tế. Việc Nhà nước tạo ra một môi trường kinh tế – chính trị – xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho quá trình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư, khiến cho khả năng tích lũy và tiêu dùng của dân cư ngày càng tăng lên, thúc đẩy mạnh mẽ tăng cầu về tiêu dùng. Bên cạnh đó, sự ổn định giúp cho các thành phần kinh tế yên tâm sản xuất kinh doanh tạo ra hàng hóa, dịch vụ cho xã hội. Nhà nước cần thực hiện các biện pháp nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP. Chuyển dịch phân bố dân cư theo hướng tăng tỷ lệ dân cư ở thành thị giảm tỷ lệ này ở nông thôn. Chuyển lao động ở những ngành có năng suất thấp sang các ngành có năng suất cao, giảm tỷ lệ thất nghiệp tăng mức sống dân cư, từ đó tạo ra cầu hàng hóa, dịch vụ. Nhà nước cần có văn bản quy định hướng tới các Bộ, Ngành, Tổng Công ty, các Doanh nghiệp về việc xác nhận cho CBCNV thuộc đơn vị mình vay vốn tín dụng ở các NHTM. Tránh tình trạng gây khó dễ cho CBCNV hoặc quá dễ dãi để họ xin xác nhận nhiều lần đi vay ở nhiều nơi, gây rủi ro cho Ngân hàng. Nhà nước cần phối hợp với các Ngân hàng trong việc đào tạo nguồn nhân lực. Ngành Ngân hàng đòi hỏi CBCNV có trình độ cao, luôn cập nhật và bổ sung kiến thức cho mình thì mới có thể theo kịp với sự thay đổi của công nghệ. Công nghệ, nghiệp vụ Ngân hàng thường là sự ứng dụng của nước ngoài vào hoạt động, vì vậy Nhà nước cần chú trọng tới việc đầu tư công nghệ cho các Ngân hàng thông qua việc cấp Ngân sách Nhà nước cử cán bộ Ngân hàng đi học tập ở nước ngoài. Đồng thời, đầu tư cho giáo dục trong nước thông qua việc đầu tư cho các trường có đào tạo chuyên ngành Ngân hàng, tạo điều kiện nâng cao trình độ của cán bộ Ngân hàng nói chung. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. NHNN là cơ quan quản lý Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng. Vì vậy trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ NHNN phải sử dụng linh hoạt các khâu phụ điều hành nhằm tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của NHTM diễn ra an toàn, trôi chảy. NHNN hoàn thiện hơn nữa các văn bản pháp quy về hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy sẽ tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Cần có những văn bản cụ thể về đối tượng, loại hình cho vay tiêu dùng, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, thông thoáng cho hoạt động này. Đối với các văn bản khác thì nên nghiên cứu kỹ tình hình thị trường và có những dự đoán chính xác xu hướng thay đổi của thị trường để ra những văn bản chính xác và có tuổi đời kéo dài. NHNN cần phát triển hệ thống thông tin liên Ngân hàng. NHNN nên khuyên khích tăng cường hơn nữa mối quan hệ với các NHTM và giữa các NHTM với nhau, thiết lập nên mối quan hệ mật thiết từ đó nắm bắt thông tin về hoạt động Ngân hàng cũng như thông tin về khách hàng trong và ngoài nước. NHNN nên linh hoạt hơn nữa trong việc điều hành và quản lý các công cụ của chính sách tiền tệ như: công cụ lãi suất, công cụ tỷ giá, công cụ dự trữ bắt buộc để hoạt động của các Ngân hàng thay đổi kịp với thị trường. NHNN nên hỗ trợ, tạo điều kiện cho các NHTM phát triển hoạt động của mình thông qua các biện pháp như: tăng khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh cho các NHTM. Bên cạnh đó, NHNN cũng nên thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, những khóa học, những buổi nghe ý kiến của các NHTM về những văn bản chính sách mà NHNN đưa ra nhằm phổ biến những chủ trương mới của NHNN tới các NHTM và hoàn thiện những chủ trương này. Cử cán bộ của NHNN đi học ở các nước có hoạt động CVTD phát triển để học hỏi kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo vào điều kiện của Việt Nam. 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á NHTMCP Đông Nam Á nên mở rộng hạn mức tín dụng cho Chi nhánh Ba Đình, giúp Chi nhánh nâng cao quyền quyết định trong hoạt động kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh với các NHTM khác. NHTMCP Đông Nam Á cần có biện pháp nhanh chóng hiện đại hoá hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin. NHTMCP Đông Nam Á cần chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ cho phù hợp với xu thế hội nhập, đào tạo tin học, quản trị và tiếp thị, đào tạo nghiệp vụ Ngân hàng thường xuyên, liên tục cho cán bộ. NHTMCP Đông Nam Á cần có chính sách khuyến khích cụ thể đối với những đơn vị có khả năng phát triển những dịch vụ Ngân hàng hiện đại. KẾT LUẬN Mặc dù TDTD mới được các NHTM triển khai trong những năm gần đây nhưng nó đã khẳng đinh được vai trò tích cực không chỉ đối với ngân hàng, người tiêu dùng mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của TDTD, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – CN Ba Đình đã tích cực trong việc đẩy mạnh phát triển lĩnh vực này, khẳng định vị trí của mình và đóng góp vào thành công chung của hệ thống NTHM. Tuy vậy, trong xu thế hội nhập và mở cửa nền kinh tế như hiện nay, việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – CN Ba Đình không thể tránh khỏi những khó khăn, thách thức và những vướng mắc, đặc biệt lại càng khó khăn hơn trong thời gian khủng hoảng kinh tế vừa qua. Qua tìm hiểu lý luận và thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – CN Ba Đình, cùng với sự hướng dẫn của toàn thể các cán bộ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – CN Ba Đình đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu thực tế, từ đó giúp em tổng kết những mặt thành công cũng như những mặt còn hạn chế trong quá trình mở rộng cho vay tiêu dùng. Từ đó giúp em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với mong muốn góp phần đẩy nhanh việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – CN Ba Đình. Quá trình nghiên cứu đã giúp em củng cố và hiểu sâu hơn kiến thức về CVTD, đồng thời cũng đã cung cấp cho em rất nhiều kiến thức thực tế bổ ích. Qua quá trinh nghiên cứu, em đã hoàn thành được các mục tiêu: Một là, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về TDTD và mở rộng TDTD, từ đó cho thấy sự cần thiết phải mở rộng TDTD. Hai là, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động TDTD tại Việt Nam và đi sâu đánh giá thực trạng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – CN Ba Đình. Ba là, đưa ra các giải pháp, kiến nghị trong việc thúc đẩy mở rộng hoạt động TDTD tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – CN Ba Đình. Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận và kiến thức thực tế nên em không thể đi sâu tìm hiểu kỹ nhiều vấn đề có liên quan, do vậy mà bài viết không thể tránh khỏi những thiếu xót. Nhưng đề tài này là một cơ hội tốt để nâng cao kiến thức thực tế về không chỉ hoạt động cho vay tiêu dùng mà cả về ngành ngân hàng. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các anh chị cán bộ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – CN Ba Đình trong thời gian qua đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. NHẬN XÉT THỰC TẬP CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH BA ĐÌNH NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN Họ và tên giáo viên: Chức vụ: Nhận xét chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên: Nguyễn Đức Dương Lớp : NHA-CĐ23 Khoa: Ngân hàng Số điểm: - Bằng số: - Bằng chữ: Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Người nhận xét

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Ba Đình.DOC
Luận văn liên quan