Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hội An

 Do trong thời gian thực tập quá ngắn nên đề tài chỉ nghiên cứu được thẩm định tài chính đối với dự án đầu tư, chưa nghiên cứu thẩm định đối với các phương án sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình hay cho vay tiêu dùngkhác.  Có nhiều chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính nhưng đề tài mới chỉ tập trung vào các chỉ tiêu hiệu quả tài chính chủ yếu mà chưa đi sâu rộng hơn đến các chỉ tiêu khác.  Chỉ phân tích, so sánh tình hình biến động trong 3 năm chứ chưa so sánh với các đối thủ cạnh tranh.  Chưa phân tích môi trường kinh doanh bên trong và bên ngoài của Chi nhánh.  Chỉ mới đứng trên quan điểm của Ngân hàng, chưa đứng trên quan điểm của khách hàng để đánh giá đầy đủ hơn về chất lượng thẩm định tài chính dự án.

pdf78 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hội An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngại cho vay dài hạn. Nguyên nhân là do: thứ nhất tình hình nền kinh tế còn nhiều bất ổn, lạm phát vẫn còn tăng cao khiến cho việc tính toán và dự đoán các tỷ số tài chính của DA còn nhiều khó khăn; thứ hai là khả năng phân tích và lập DA của các chủ đầu tư trong dài hạn ở Việt Nam còn chưa được cao nên các NH sợ rủi ro cao trong việc cho vay dài hạn. Thực tế là ở chi nhánh NHNo&PTNT Hội An nói riêng và chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam nói chung không có hoạt động cho vay dài hạn và điều này ảnh hưởng đến một phần lợi nhuận của NH, giảm đi khả năng cạnh tranh của NH so với các NHTM cổ phần trên địa bàn TP Hội An. Thẩm định tài chính là một trong những chỉ tiêu mà NH tiến hành rất kỹ càng, đây là bước quan trọng để NH quyết định số lượng vốn cho vay, thời gian cho vay, thời hạn trả nợ, lãi suất cho vay Thông thường trước khi thẩm định tài chính một DA vay vốn cán bộ thẩm định của NHNo&PTNT TP Hội An thường tiến hành thẩm định tình hình tài chính DN vay vốn, thẩm định tính kỹ kinh tế, kỹ thuật, công nghê, tính pháp lý của dự án vay vốn... Nếu thấy các yếu tố đó thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu do NH đề ra thì NH sẽ tiến hành thẩm định tài chính DA. Chi nhánh Agribank TP Hội An thẩm định tài chính DA bao gồm các nội dung chính sau: a) Thẩm định tổng vốn đầu tư và nguồn vốn tài trợ cho dự án: Trên cơ sở hồ sơ DA, hồ sơ thiết kế cơ sở của chủ đầu tư và căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật của các cơ quan chuyên ngành, CBTD đã rà soát xác định lại tổng mức đầu tư DA. Quá trình thực hiện thẩm định tổng mức đầu tư DA được xem xét nghiêm túc và có căn cứ xác thực, đa phần các DA khi quyết toán giá trị không vượt tổng mức đầu tư hoặc có sự chênh lệch quá nhiều so với kết quả thẩm định. Song cũng có DA khi thẩm định không kỹ, bỏ sót giá trị của một số hạng mục hoặc do chủ quan tin tưởng vào sự tính toán của cơ quan lập DA khi thực tế chi phí của DA tăng lên, chủ đầu tư không huy động đủ nguồn tài trợ và DA phải kéo dài thời gian hoàn Đại ọc Kin h tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 56 thành.Thẩm định tính khả thi của các nguồn vốn tham gia tài trợ DA, đây là nội dung tương đối phức tạp và khó xác định đòi hỏi cán bộ thẩm định phải cẩn thận khi kiểm tra các cơ sở để khẳng định tính khả thi của nguồn vốn. Phần lớn các DAĐT đều bảo đảm nguồn vốn tham gia DA và thực hiện đầu tư đúng tiến độ, song thực tế cũng có nhiều DA thẩm định nguồn vốn tài trợ còn sơ sài và không có cơ sở chắc chắn (nguồn vốn tự có của chủ đầu tư căn cứ vào giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp) hoặc thiếu cân nhắc trong xác định nguồn tài trợ vốn lưu động, dẫn đến một số DAĐT dở dang vì thiếu vốn và không phát huy hiệu quả kinh tế. b) Thẩm định lợi ích, chi phí và xác định dòng tiền của dự án: Nội dung này, thực tế tại Chi nhánh cán bộ làm đã tương đối thuần thục. Tuy nhiên quá trình thẩm định tài chính DA cũng còn có nhiều sơ suất xảy ra do thiếu thông tin và khả năng phân tích thị trường còn hạn chế dẫn đến xác định giá bán sản phẩm và khả năng tiêu thụ sản phẩm ở một số DA không chính xác; khi DA đi vào vận hành sản xuất, lượng sản phẩm tiêu thụ và giá bán giảm rất nhiều so với kết quả thẩm định ban đầu, chủ đầu tư rất khó khăn trong trả nợ đúng hạn. Có nhiều trường hợp tính toán giá thành chưa đầy đủ các yếu tố chi phí lãi vay vốn lưu động, tỷ lệ hao hụt tính thấp (không đúng với định mức kinh tế kỹ thuật) kết quả thẩm định không chính xác. Đặc biệt các DA của NH chủ yếu là các DA thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp các chủ DA có khả năng phân tích tính toán chi phí, giá thành còn thấp khiến cho những thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Thẩm định dòng tiền DA, kỹ thuật tính toán xác định dòng thu và chi bỏ qua yếu tố vốn lưu động ròng và chi phí cơ hội như vậy chưa phản ánh được thực chất giá trị dòng tiền của DA. c) Thẩm định lãi suất chiết khấu của DA và các chỉ tiêu chủ yếu về hiệu quả tài chính dự án: Tính toán xác định lãi suất chiết khấu (r), thực chất là xác định chi phí vốn đầu tư DA; DA có nhiều nguồn vốn tài trợ khác nhau thì tính chi phí theo phương pháp bình quân gia quyền. Thực tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT TP Hội An các DA đều có nhiều nguồn tài trợ phần lớn là vốn tự có và vốn vay của các tổ chức tín dụng. Quá trình tính toán lãi suất chiết khấu (r), CBTD áp dụng phương pháp bình quân gia Đại học Kin h tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 57 quyền chi phí sử dụng của các nguồn vốn tham gia. Song việc xác định chi phí vốn của chủ DA còn chưa hoàn thiện, xác định chi phí sử dụng vốn vay căn cứ vào lãi suất vay vốn (không tính đến giảm thuế thu nhập do trả lãi vay) hoặc chi phí sử dụng vốn tự có thường lấy theo lãi suất cho vay của các NHTM. Về xác định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính DA (NPV, IRR, thời gian hoàn vốn), xác định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính thuộc về kỹ thuật tính toán, nhưng để phân tích đưa ra kết luận về hiệu quả tài chính DA không phải cán bộ thẩm định nào cũng thuần thục. Mặt khác, phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính chưa được cán bộ thẩm định coi trọng đúng mức, xem xét các chỉ tiêu này mang tính hình thức chiếu lệ thậm chí có cán bộ còn coi tính toán các chỉ tiêu này chỉ là để hợp lý hoá hồ sơ. d) Thẩm định phương pháp trả nợ vốn vay: Thực tế thẩm định phương án trả nợ vốn vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT TP Hội An trong những năm qua về cơ bản phù hợp với các điều kiện của DA, song cũng có nhiều DA đã dự kiến thời gian trả nợ ngắn và mức trả nợ quá cao so với khả năng sinh lợi của DA, dẫn đến doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn, nhiều DA phải gia hạn nợ hoặc giãn thời gian trả nợ. Cũng có nhiều DA thẩm định kế hoạch trả nợ, mặc dù DA có mức sinh lợi khá cao song kết quả thẩm định để thời gian trả nợ quá dài dẫn đến thu hồi vốn đầu tư chậm và doanh nghiệp lợi dụng được nguồn vốn để kinh doanh. 2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính DAĐT tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Hội An 2.3.1. Kết quả đạt được Từ năm 2009 đến năm 2011, Chi nhánh NH No&PTNT TP Hội An đã đã tiếp nhận và thẩm định cho vay nhiều DA, kết quả đạt được cụ thể phản ánh qua bảng thống kê sau:Đại học K n h tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 58 Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả thẩm định, cho vay, dư nợ của các dự án qua 3 năm 2009, 2010, 2011. Đơn vị: Dự án Chỉ tiêu Năm So sánh 2010/2009 2011/2010 2009 2010 2011 (+/-) % (+/-) % Số DA thẩm định 10 14 15 4 40.00% 1 7.14% Số DA từ chối cho vay 2 1 1 -1 -50.00% 0 0.00% Số DA cho vay 8 13 14 5 62.50% 1 7.69% Doanh số cho vay(tr.đ) 174,201 192,615 206,114 18,414 10.57% 13,499 7.01% Doanh số thu nợ(tr.đ) 150,102 181,622 212,913 31,520 21.00% 31,291 17.23% Dư nợ (tr.đ) 82,616 93,609 86,810 10,993 13.31% -6,799 -7.26% (Nguồn: Phòng tín dụng của chi nhánh NH No&PTNT TP Hội An) Phân tích số liệu từ bảng trên cho thấy: số DA được thẩm định của NH gia tăng theo từng năm, 2009-2010 số DA được thẩm định tăng nhanh 40% tương đương 4 DA được thẩm định, sang năm 2011 thì chỉ tăng thêm mộtDA tương đương 7.14%. Số DA bị từ chối cho vay trong 3 năm chỉ chiếm một tỉ lệ thấp, mỗi năm chỉ có khoảng 1 đến 2 dự án; các DA bị từ chối chủ yếu là các DA có thời gian thu hồi vốn lâu, không đáp ứng khả năng trả nợ cho NH; tổng nhu cầu vốn đầu tư là sử dụng 100% vốn vay mà không có vốn tự có hoặc vốn tự có chiếm dưới 35% tổng nhu cầu vốn. Từ 2009-2010, NH thực hiện chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất theo các gói kích cầu của chính phủ nên doanh số cho vay và dư nợ đều tăng cụ thể doanh số cho vay tăng 18414 triệu đồng tương đương 10.57%, dư nợ tăng 10993 triệu đồng tương đương 13.31%, tăng cho vay nhưng vẫn không quên chất lượng của các khoản vay, doanh số thu nợ tăng 31520 triệu đồng tức 21%; từ 2010-2011, doanh số cho vay tăng 13499 triệu đồng tức 17.23% đồng thời doanh số thu nợ cũng tăng 31291 triệu đồng tức 17.23%, thu nợ tăng nhanh hơn cho vay nên đã làm cho dư nợ giảm xuống chỉ còn 86810 triệu đồng. Đại học Kin h tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 59 2.3.2. Phân tích chất lượng thẩm định tài chính DAĐT tại chi nhánh. Phân tích chất lượng thẩm dịnh tài chính DAĐT thông qua phân tích thực trạng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính DA tại chi nhánh, cụ thể như sau: 2.3.2.1. Mức độ chính xác, toàn diện của nội dung và kết luận thẩm định  Báo cáo thẩm định đã đưa ra được những nhận xét đánh giá đầy đủ các nội dung yêu cầu của thẩm định tài chính DA (xác định tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư của DA, thẩm định tính toán các nguồn thu, khoản chi và dòng tiền, tính tỷ suất chiết khấu, tính toán và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính và thẩm định kế hoạch vay vốn và trả nợ). Các nội dung thẩm định tài chính DA được trình bày tương đối rõ ràng và tuân thủ theo nội dung về thẩm định tài chính DA của NHNo Việt Nam. Tuy nhiên vẫn còn một số nội dung quan trọng mà CBTD chưa xem xét đến đó là rủi ro của DA, trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính chưa quan tâm đến chỉ số sinh lợi, điểm hoà vốn.  Thông qua việc phân tích thực trạng công tác thẩm định tài chính DA tại Chi nhánh cho thấy việc tính toán ở không ít báo cáo thẩm định ở một số DA còn những hạn chế nhất định, cụ thể là:  Dự toán vốn đầu tư không chính xác: quá trình thẩm định nhiều DA tính thiếu các yếu tố cầu thành tổng mức đầu tư (không tính lãi vay trong thời gian thi công, chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư, thiếu hạng mục đầu tư) dẫn đến dự toán vốn đầu tư thấp hơn so thực tế; hoặc có nhiều DA tính toán suất đầu tư và chi phí đầu tư các hạng mục quá cao và dự toán tổng mức đầu tư cao hơn nhiều so với thực tế; điều này dẫn đến mất cân đối về nguồn vốn đầu tư (thừa hoặc thiếu vốn) dẫn đến sử dụng vốn đầu tư không hiệu quả.Đại học Kin h ế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 60 Bảng 2.9: Thống kê các DA có dự toán vốn đầu tư chênh lệch so với thực tế thực hiện DA qua 3 năm 2009, 2010, 2011. Chỉ tiêu Tổng số DA Các năm thực hiện 2009 2010 2011 Số tuyệt đối Số DAcho vay 35 8 13 14 - - DA có dự toán vốn thấp hơn thực tế, thiếu nguồn ảnh hưởng tiến độ đầu tư DA 8 3 3 2 - DA có dự toán vốn cao hơn thực tế ảnh hưởng kế hoạch vốn cho vay 5 1 2 2 Số tương đối Cho vay 100% 23% 37% 40% - Tỷ lệ DA có dự toán vốn thấp hơn thực tế ảnh hưởng tiến độ đầu tư DA 22.86% 8.57% 8.57% 5.71% - DA có dự toán vốn cao hơn thực tế ảnh hưởng kế hoạch vốn cho vay. 14.29% 2.86% 5.71% 5.71% (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo phân loại nợ từ 2009 đến 2011 của Chi nhánh NH No&PTNT TP Hội An) Theo bảng thống kê thì tổng số DA được thẩm định và cho vay trong giai đoạn 2009-2011 có 35 dự án, trong đó có 8 dự án có tổng dự toán thấp hơn so với thực tế làm cho NĐT bị động về nguồn vốn đầu tư so với dự kiến, khiến cho thời gian đầu tư thực hiện án bị kéo dài hơn so với dự kiến ban đầu, hoặc thiếu vốn lưu động để vận hành sản xuất. Số DA này chiếm 22.86%, một tỷ lệ khá lớn.Số DA có dự toán vốn cao hơn so với thực tế là 5 dự án chiếm 14.29% tổng số DA được thẩm định. Các DN đã không sử dụng hết số vốn vay theo kế hoạch gây lãng phí nguồn vốn.  Tính toán doanh thu và chi phí hoạt động chưa chính xác: một số DA, cán bộ thẩm định tính toán chi phí sản xuất chưa đầy đủ, bỏ qua nhiều khoản chi phí cần thiết Đại học Kin h tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 61 và hợp lý như: chi phí bán hàng, trả lãi vay...; dự tính doanh thu chênh lệch so với thưc tế do dự báo giá bán quá cao cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm sai lệch với thực tế. 2.3.2.2. Thời gian thẩm định: Quá trìnhthẩm định DA tại NH đều đảm bảo thời gian theo quy định kể từ khi nhận đủ hồ sơ thẩm định, không có trường hợp thẩm định trong thời gian kéo dài, gây chậm trễ ách tắc tiến trình đầu tư của DA. Song lại xảy ra trường hợp thời gian thẩm định DA quá gấp do đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành kế hoạch năm hoặc tranh thủ nguồn vốn tín dụng đầu tư trước khi thay đổi cơ chế chính sách. Việc thẩm định được tiến hành gấp rút dẫn đến chất lượng thẩm định tài chính DAĐT không được bảo đảm, các cơ sở và căn cứ thẩm định không được xem xét cẩn thận, hoặc quá trình tính toán các chỉ tiêu còn sơ sài và nhiều thiếu sót dẫn tới chất lượng thẩm định tài chính DA không tốt. 2.3.2.3. Chi phí thẩm định: Chi phí thẩm định hầu như chưa được Chi nhánh quan tâm đến và chưa thực sự quan tâm nhiều đến việc mua thông tin thẩm định, xây dựng hệ thống lưu trữ thông tin phục vụ công tác thẩm định, mua phần mềm hỗ trợ tính toán trong quá trình thẩm định trong khi những yếu tố này rất cần thiết trong thẩm định tài chính DA. Chi phí đầu tư cho thẩm định phù hợp sẽ làm nâng cao năng suất và chất lượng thẩm định, từ đó rút ngắn được thời gian thẩm định và kết quả tính toán phân tích có cơ sở tin cậy hơn. Chi phí đầu tư cho công tác thẩm định tại Chi nhánh còn ít, dẫn đến trình độ và tính chuyên nghiệp trong thẩm định tài chính DA ở Chi nhánh còn rất hạn chế đặc biệt là những dự án có quy mô lớn. 2.3.2.4. Tỷ lệ dự án hoạt động có hiệu quả: Theo các tiêu chí của NH thì một DA hoạt động có hiệu quả là dự án đầu tư đúng mục tiêu dự kiến ban đầu, sản xuất kinh doanh có lãi và trả được nợ gốc và lãi vay đúng hạn. Trong giai đoạn 2009 - 2011 cũng có một số DA hoạt động kém hiệu quả nhưng tỉ lệ đó là không cao. Các DA hoạt động kém hiệu quả, thường do một số nhóm nguyên nhân sau:  DA không phát huy hết công suất dự kiến ban đầu do thị trường tiêu thụ sản phẩm khó khăn có xu hướng bão hoà hoặc do thẩm định đã dự đoán khả năng phát huy Đại họ Kin h tế H ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 62 công suất của DA đạt tỷ lệ cao ngay từ những năm đầu vận hành sản xuất, dẫn đến nguồn thu thực tế thấp hơn nhiều so dự kiến và doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất cân đối tài chính và không trả được nợ đúng hạn.  DA gặp khó khăn do giá nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất tăng hơn dự kiến ban đầu, trong khi giá bán sản phẩm không tăng tương ứng do vậy lợi nhuận mang lại thấp hơn dự kiến ban đầu đáng kể (tỷ suất lợi nhuận thấp) và không đủ nguồn để trả nợ vay đúng hạn.  Một số số DA dự toán số vốn lưu động ban đầu quá thấp so với thực tế; khi chuyển sang giai đoạn vận hành sản xuất, nhiều doanh nghiệp xảy ra tình trạng thiếu vốn lưu động trầm trọng trong khi chưa huy động được nguồn bổ sung để bù đắp, tài chính doanh nghiệp luôn khó khăn và bí vốn, không mở rộng phát huy sản xuất và hạn chế nguồn thu; khả năng thanh toán giảm sút và không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng, để nợ quá hạn kéo dài. 2.3.2.5. Tỉ lệ nợ xấu ở các dự án: Bảng 2.10 : Phân loại nợ của NH No&PTNT TP Hội An qua 3 năm 2009, 2010, 2011. Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Tr.đ Tỷ trọng (%) Tr.đ Tỷ trọng(%) Tr.đ Tỷ trọng (%) (+/-) % (+/-) % Nhóm nợ 82616100.00%93610 100.00% 86810100.00%10994 13.31% -6800 -7.26% 1. Nhóm 1 81235 98.33% 92859 99.20% 85715 98.74% 11624 14.31% -7144 -7.69% 2. Nhóm 2 1090 1.32% 639 0.68% 861 0.99% -451 -41.38% 222 34.74% 3. Nhóm 3 46 0.06% 46 0.05% 20 0.02% 0 0.00% -26 -56.52% 4. Nhóm 4 35 0.04% 14 0.01% 103 0.12% -21 -60.00% 89 635.71% 5. Nhóm 5 210 0.25% 52 0.06% 111 0.13% -158 -75.24% 59 113.46% Tổng nợ xấu (3+4+5) 291 0.35% 112 0.12% 234 0.27% -179 -61.51% 122 108.93% (Nguồn: Phòng tín dụng NH No&PTNT TP Hội An) Theo bảng phân loại nợ thì nợ nhóm 1 hay nợ đủ tiêu chuẩn luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ của NH, chiếm một mức tỷ lệ trên 98% trong cả ba năm 2009,2010,2011. Nợ cần chú ý, nợ nhóm 2 chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ của Đại học Kin h tế H ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 63 NH cụ thể năm 2010 là 1.32%, năm 2010 chỉ 0.68% và 2011 tỷ trọng đó là 0.99%, năm 2010 nợ nhóm 2 tuy giảm được 451 triệu đồng tức giảm 41.38% nhưng sang năm 2011 nhóm nợ lại tăng lên 222 triệu đồng tức tăng 34.74%. Hiện nay, nợ xấu trong ngành NH đang có xu hướng gia tăng; nợ nhóm 3,4,5 chính là các khoản nợ xấu của NH, năm 2010 có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong 3 năm chiếm 0.12% tổng dư nợ, từ năm 2009 đến năm 2010 nợ xấu giảm 179 triệu đồng tức 61,51% thể hiện một dấu hiệu tốt trong hoạt động tín dụng của NH nhưng sang năm 2011 là năm có thể nói là nền kinh tế có nhiều biến động lớn đặc biệt là vấn đề lãi suất và lạm phát tăng cao khiến cho người đi vay không đủ khả năng trả nợ, hơn nữa khách hàng của NHNo&PTNT TP Hội An là những người kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ, họ là những người chịu ảnh hưởng nặng nhất khi lạm phát xảy ra điều này ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của NH trong năm 2011 tăng 122 triệu đồng tức 108.93% so với năm 2010. Nhìn chung tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh trong các năm tương đối thấp so với chỉ tiêu toàn ngành là 3.04% (theo số liệu công bố vào tháng 8/ 2011 của NHNN). Đạt được kết quả này là do NH đã thực hiện nghiêm chỉnh các thể lệ và chế độ cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam hướng dẫn việc cho vay đối với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất nông nghiệp, kinh doanh dịch vụ, đầu tư phát triển đời sống. Mặt khác NH đã tỏ rõ năng lực của mình trong việc thẩm định các DAĐT. Qua đó thấy rằng việc thẩm định DAĐT tại NHNo&PTNT TP Hội An được thực hiện rất có hiệu quả trong những năm gần đây khắc phục được những rủi ro cuả nghiệp vụ cho vay. Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nợ xấu phân theo nhóm của chi nhánh NHNo&PTNT TP Hội An các năm từ 2009-2011 16% 12% 72% 2009 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 41% 13% 46% 2010 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 9% 44% 47% 2011 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Đại học Kin h tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 64 Tỷ lệ nợ xấu so với toàn ngành thì thấp nhưng xem xét trong cơ cấu của nợ xấu thì nợ nhóm 5, nợ có khả năng mất vốn, chiếm tỷ trọng cao trong cả 3 năm gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH. Năm 2009 nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng cao nhất 76% trong tổng nợ xấu, năm 2010 thì tỷ trọng đó đã giảm nhanh xuống còn 13% trong tổng nợ xấu và tỷ trọng nợ nhóm 1 thì tăng mạnh từ 16% ở năm 2009 lên 41% trong tổng nợ xấu ở năm 2010; năm 2011 thì tỷ trọng nợ nhóm 5 khoảng 47% trong tổng số nợ xấu, nợ nhóm chiếm 44% trong tổng số nợ, trong khi đó nợ nhóm 3 chỉ có 9% cho thấy dấu hiệu có nguy cơ mất vốn rất cao trong năm này. 2.3.2.6. Sử dụng vốn vay đúng mục đích: Qua quá trình kiểm tra, tái thẩm định DAĐT tại NH No&PTNT TP Hội An thì 100% các DA vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích đã quy định trong hợp đồng tín dụng. Do đó không có trường hợp bị thu hồi vốn trước thời hạn. Điều này cho thấy công tác thẩm định của CBTD ở phần mục đích vay vốn được tiến hành kỹ lưỡng. 2.3.2.7.Rủi ro mắc phải sai lầm loại 1, sai lầm loại 2: Sai lầm loại 1 thì có thể lượng hoá được thông qua quá trình theo dõi nợ quá hạn của các khách hàng; nhưng sai lầm loại 2 thì rất khó có thể thống kê thành con số cụ thể được. Nhưng để hạn chế tối đa các sai lầm đó thì NH thường chú trọng 2 vấn đề (1) thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở ra quyết định, (2) trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết. Qua phân tích tình hình thẩm định thực tế tại Chi nhánh NH No&PTNT TP Hội An và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính DA cho thấy chất lượng thẩm định tài chính DA trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh chưa được tốt, còn một số tồn tại cần phải khắc phục để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính DA. 2.3.3. Thành công chủ yếu - Quá trình thẩm định tại chi nhánh, cán bộ thẩm định thực hiện tuân thủ đúng theo các bước và trình tự thẩm định, xem xét đánh giá đầy đủ những nội dung yêu cầu thẩm định. Đại ọc K n h tế Huế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 65 - Thời gian thẩm định được bảo đảm theo quy định, không có trường hợp thẩm định kéo dài gây khó khăn phiền phức cho khách hàng và làm ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư và tiến độ thực hiện của các DA - Báo cáo thẩm định tổng hợp CBTD đã đưa ra quan điểm rõ ràng về tài trợ DA,phần lớn các kết luận kiến nghị và đề xuất đưa ra trong báo cáo thẩm định đã có những căn cứ khách quan không mang tính chủ quan áp đặt của người thẩm định. Cùng với sự trưởng thành về kiến thức và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định, việc phân tích đánh giá các nội dung DA xác thực hơn, các nhận xét đánh giá về nội dung thẩm định ngày càng có chiều sâu. - Thẩm định tài chính DA có nhiều tiến bộ, tính toán phân tích các chỉ tiêu tài chính cũng đã được cán bộ thẩm định tính toán kỹ, các kết luận thẩm định đi vào bản chất của các chỉ tiêu tài chính, dần khắc phục được tình trạng đưa ra nhận xét và kết luận thiếu căn cứ. - Quá trình thẩm định tài chính DA đã loại bỏ những DA không đủ điều kiện để từ chối cho vay, đồng thời lựa chọn ra được nhiều DA tốt để quyết định cho vay tài trợ. Phần lớn các DA thẩm định chấp thuận cho vay, sau quá trình đầu tư chuyển sang vận hành sản xuất kinh doanh phát huy được hiệu quả và trả được nợ vay đúng hạn. Bên cạnh những thành công đó thì chất lượng thẩm định tài chính DAĐT cuả chi nhánh NH No&PTNT TP Hội An cũng vấp phải những hạn chế nhất định, cần được quan tâm khắc phục. 2.3.4.Một số hạn chế  Cán bộ tín dụng của chi nhánh tuy có trình độ và dày dặn kinh nghiệm nhưng về số lượng nhân viên tín dụng thì vẫncòn ít, khiến cho hiệu quả của việc thẩm định chưa cao.  Thời gian thẩm định tuy không để kéo dài làm ảnh hưởng đến quá trình đầu tư DA, song đã có nhiều trường hợp thẩm định trong thời gian quá gấp bị dồn vào cuối kỳ kế hoạch, cán bộ thẩm định sẽ không đủ thời gian để xem xét thấu đáo các vấn đề về tài chính DA từ đó đưa ra những kết luận chủ quan về hiệu quả tài chính DA, chất lượng thẩm định tài chính không được bảo đảm. Đại học Kin h tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 66  Thẩm định DAĐT được thực hiện trong giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay, song hầu hết chỉ đề cập tới giai đoạn thẩm định ban đầu còn việc thường xuyên đánh giá, thẩm định tình hình tài chính của DN, tình hình sử dụng vốn, tiến độ thực hiện DA chưa được quan tâm thường xuyên xuyên suốt DA.  Mức độ chính xác, toàn diện thẩm định tài chính một số DA chưa tốt. Kết quả phân tích vẫn còn nhiều thiếu sót:  NH chưa thẩm định yếu tố rủi ro của DA, đây cũng là một yếu tố rất quan trọng đặc biệt là với những DA lớn có độ rủi ro cao, cần quan tâm hơn ở vấn đề này.  Những căn cứ để tính toán doanh thu và chi phí còn thiếu hoặc không có cơ sở tin cậy, thể hiện ở không ít DA cán bộ thẩm định không dự báo được khả năng sản xuất tiêu thụ sản phẩm, mức độ phát huy công suất của DA, đưa ra những kết quả tính toán về doanh thu và chi phí không hợp lý (có DA thẩm định năm đầu tiên hoạt động đã phát huy 100% công suất), kết quả thẩm định các chỉ tiêu tài chính DA thấp hơn so với thực tế vận hành sản xuất dẫn đến tình trạng trả nợ theo kế hoạch khó khăn.  Tính toán, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính DA còn hạn chế: tính toán các chỉ tiêu tài chính còn sơ sài, chỉ dừng lại ở phân tích NPV, IRR, thời gian hoàn vốn mà chưa xem xét đến các chỉ tiêu PI, điểm hoà vốn...Nhiều DA tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính chưa chính xác và bị bóp méo, xuất phát từ việc chưa thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của chỉ tiêu này, thậm chí coi việc xác định các chỉ tiêu này chỉ để hợp pháp hoá việc cho vay DA. Việc đưa ra nhận xét đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính ở không ít báo cáo còn rất chung và hời hợt, không đi sâu phân tích bản chất từng chỉ tiêu, các kết luận đưa ra không ăn khớp và thiếu logic. Không ít kết luận đưa ra mang tính vội vàng.  Chưa xác định (lượng hoá) được giá trị của lợi ích mà DA mang lại cho nền kinh tế, cho xã hội trong phân tích tài chính DA; việc phân tích các chỉ tiêu tài chính vẫn dừng lại ở hiệu quả trực tiếp DA mang lại.  Chi phí thẩm định chưa được quan tâm đúng mức, chưa đầu tư xây dựng được hệ thống lưu trữ thông tin thẩm định, các phần mềm tiện ích phục vụ công tác thẩm định dẫn đến chưa tiết kiệm được thời gian và chi phí thẩm định DA, đồng thời chất lượng thẩm định DA chưa được nâng cao. Đại học Kin h tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 67  Thực tế các DA sau khi triển khai đầu tư xây dựng và vận hành sản xuất, đã bộc lộ nhiều khó khăn về tài chính và hoạt động kém hiệu quả do kết quả của thẩm định tài chính DA trước khi quyết định cho vay chưa được tốt. Mặt khác nợ quá hạn và nợ xấu trong hoạt động cho vay đầu tư ngày càng tăng, chất lượng tín dụng không tốt phản ánh chất lượng thẩm định tài chính DA còn hạn chế. 2.3.5. Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên 2.3.5.1. Nguyên nhân chủ quan  Thông thường tại chi nhánh thì tất cả các bước trong quy trình thẩm định của mỗi DA chỉ do một CBTD tiến hành thẩm định nên dễ xảy ra sai sót và có ý kiến chủ quan của người thẩm định.  Trang bị phương tiện, kỹ thuật phục vụ thẩm định chưa đầy đủ: Chi nhánh đã trang bị hệ thống máy tính nối mạng, sử dụng phần mềm IPCAS cho các nhân viên thẩm định để khai thác thông tin và hỗ trợ tính toán, nhưng đây chỉ là trang bị cơ sở tối thiểu bước đầu. Để nâng cao chất lượng thẩm định, ngoài những phương tiện cơ bản như máy tính cần trang bị cho cán bộ những phần mềm hỗ trợ thẩm định, nhất là hỗ trợ trong phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính phức tạp.  Nguồn cung cấp thông tin từ phía KH cung cấp cho NH thông thường không có độ tin cậy tuyệt đối. Chủ đầu tư thường cung cấp thông tin có lợi cho họ, che dấu những yếu kém của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các DA (nguồn thông tin quan trọng để thẩm định) do chủ đầu tư lập có chất lượng thấp, nội dung sơ sài và thiếu trung thực. Nhiều chủ đầu tư lập DA theo ý muốn chủ quan của mình: muốn vay thời gian dài, tổng mức đầu tư tăng cao, để vay được nhiều vốn do vay không đảm bảo tính khách quan, trung thực theo yêu cầu của một DA.  Chưa đổi mới phương pháp thẩm định: Phương pháp thẩm định ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định. Thẩm định DA có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu của mỗi DA. DA sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi người thẩm định biết kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp thẩm định, nếu chỉ nhất nhất áp dụng phương pháp thẩm định đơn giản như hiện nay chi nhánh đang áp dụng sẽ khó nâng cao chất lượng thẩm định. Đại học Kin h tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 68  Việc phân tích và đánh giá rủi ro của DA không được thực hiện. Cho nên quá trình đánh giá hiệu quả tài chính của DA mới chỉ dừng lại ở việc xem xét ở trạng thái tĩnh. Không đi sâu vào phân tích độ nhạy của DA tức phân tích những thay đổi có thể có trong quá trình SXKD của DN làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu NPV, IRR. Đồng thời chi nhánh cũng chưa sử dụng phương pháp phân tích tình huống, phân tích mô phỏng. Không đánh giá rủi ro của DA làm ảnh hưởng phần nào đến chất lượng thẩm định tài chính DAĐT. 2.3.5.2. Nguyên nhân khách quan  Phương pháp tính lãi suất chiết khấu dùng để chiết khấu dòng tiền DA (r), tính chi phí sử dụng vốn của DA đối với vốn vay lấy bằng lãi suất vay vốn mà không tính đến khoản thuế được giảm trừ do sử dụng vốn vay. Chi phí sử dụng vốn tự có của chủ đầu tư cũng căn cứ vào lãi suất cho vay của NH mà không tính đến rủi ro của DN.  Hệ thống văn bản pháp lý làm căn cứ thẩm định còn thiếu và không ổn định: Các văn bản pháp lý căn cứ thẩm định là tài liệu quan trọng, có tác động gián tiếp chất lượng thẩm định. Đặc thù cho vay tài trợ DA của Chi nhánh là sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước cấp, do vậy yêu cầu tuân thủ về chế độ quản lý tài chính và đầu tư của nhà nước là rất cao. Công tác thẩm định cho vay DA phải căn cứ vào các quy định về tín dụng Nhà nuớc của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính, quản lý đầu tư; những văn bản này là những căn cứ rất quan trọng khi thẩm định tài chính DA; những sơ suất, thiếu sót hoặc không ổn định của chính sách chế độ sẽ rất khó khăn cho công tác thẩm định và tác động không tốt đến kết quả và chất lượng thẩm định tài chính DA.  Các văn bản hướng dẫn mang tính pháp lý của các cơ quan chuyên ngành về các định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, định mức tiêu hao nguyên vật liệu của từng lĩnh vực sản xuất riêng biệt để làm tiêu chuẩn chung so sánh đánh giá trong quá trình thẩm định DA còn thiếu và lạc hậu; do vậy khi thẩm định DA thuộc những ngành không có quy định chung về định mức kinh tế kỹ thuật, thường căn cứ vào định mức thực tế của các cơ sở sản xuất cùng loại, định mức này mang tính cục bộ và độ chính xác không cao.  Môi trường xã hội: môi trường của DA là môi trường trong tương lai, trong đó có các điều kiện về chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật luôn biến động. Rủi ro có thể xảy ra, các dự đoán có thể bị sai lệch đi, hiệu quả DA có thể giảm sút, DA mất đi tính khả thi. CBTD dù giỏi đến máy cũng không thể lường trước được mọi biến cố có thể xảy ra và nhận định sự việc đều chính xác 100%. Đại học Kin h tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 69 Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng thẩm định tài chính DAĐT tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Hội An 3.1. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT TP Hội An đến năm 2020 3.1.1. Đối với hoạt động chung của chi nhánh  Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tài chính, tín dụng khu vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn TP Hội An.  Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả mảng huy động vốn trong dân cư. Mỗi viên chức phải là một tuyên truyền viên huy động vốn. Phấn đấu duy trì nguồn vốn khu vực dân cư luôn chiếm tỷ trọng từ 65 đến 75% trên tổng nguồn vốn tại mọi thời điểm thực hiện kế hoạch, đổi mới cách thức huy động vốn, trực tiếp đến tận thôn, xã để vận động, tiếp thụ, tuyệt đối không thụ động chờ đợi khách hàng.  Hoàn thiện mạng lưới cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực quản trị điều hành theo hướng ứng dụng ngày càng nhiều các kỹ năng quản trị NH hiện đại. Nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Chủ trương đầu tư vào con người và phát triển năng lực, đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ viên chức theo hướng xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức mạnh về năng lực, vững về tư tưởng chính trị, tốt về đạo đức cách sống. Xây dựng chiến lược, thực hiện tốt công tác marketing, góp phần làm cho thương hiệu Agribank ngày càng được nâng cao, phấn đấu trở thành “Lựa chọn số một” đối với khách hàng hộ sản xuất, DN nhỏ và vừa, các trang trại tại địa bàn nông nghiệp, nông thôn.  Không ngừng ứng dụng công nghệ thông tin gắn với sản phẩm mới. Tiếp tục phát triển các sản phẩm ứng dụng như dịch vụ E-Banking, dịch vụ Internet Banking, hệ thống mạng máy ATM, thẻ nội địa, thẻ quốc tế. Đồng thời nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin như đường truyền, tăng cường an ninh mạng máy tính, tăng khả năng hiểu biết tin học cho cán bộ cấp quản lý thông qua ứng dụng các sản phẩm công nghệ vào hoạt động ngân hàng. Phát triển các sản phẩm dịch vụ mới của máy ATM như thu phí bảo hiểm, thu tiền điện, nước, điện thoại, thuế... Đại học Kin h tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 70 3.1.2. Đối với công tác thẩm định tài chính DAĐT của Chi nhánh  Thẩm định tài chính DAĐT phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem xét tính khả thi, hiệu quả của DA, nhận thức rõ lợi ích của NH gắn bó chặt chẽ lợi ích của DA.  Thẩm định tài chính của DA phải tiến hành thường xuyên liên tục với tất cả các DA xin vay với cả 3 giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay.  Công tác thẩm định tài chính phải nhằm phục vụ hoạt động cho vay trong từng giai đoạn và phải xuất phát từ tình hình thực tiễn trong nghành. Quy trình tiến hành công tác thẩm định phải tiến hành một cách khoa học, khách quan, hiện đại phù hợp với nghiệp vụ của Ngân hàng.  Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và trao đổi nghiệp vụ thẩm định cho các cán bộ thẩm định. Kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định DA, phát triển lực lượng cả về số lượng và chất lượng.  Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để thích ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế. 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Hội An. 3.2.1. Cần nâng cao nhận thức về vai trò thẩm định tài chính dự án Trong điều kiện nền kinh tế đầy biến động và rủi ro như hiện nay thì việc thẩm định tài chính DAĐT của NH No&PTNT TP Hội An còn gặp phải nhiều khó khăn. Do đó chi nhánh cần phải nâng cao năng lực thẩm định để lựa chọn DA tốt nhất, ít rủi ro nhất để tài trợ cho vay từ đó phát huy tối đa hiệu quả vốn đầu tư. Chi nhánh cần nâng cao hơn nữa nhận thức vai trò và ý nghĩa của thẩm định tài chính DA trong hoạt động cho vay đối với cán bộ, nhất là cán bộ làm công tác thẩm định theo hướng:  Cấp quản lý thực sự coi trọng vai trò của thẩm định tài chính DA trong hoạt động cho vay, giúp cán bộ nhận thức rõ công tác thẩm định tài chính là quá trình sàng lọc để lựa chọn những DA tốt để đầu tư từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của Nhà nước, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho quốc gia; tư tưởng Đại học Kin h tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 71 xuyên suốt trong quá trình thẩm định là đạt được mục tiêu mang lại lợi ích cho xã hội, công tác thẩm định phải trung thực và khách quan, không gắn với lợi ích của cá nhân.  Giúp cho cán bộ thấy rõ được vai trò của thẩm định tài chính DA đến chất lượng tín dụng đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, thấy rõ được những tồn tại và hạn chế của bản thân trong thực thi nhiệm vụ từ đó có định hướng cho mỗi cán bộ cần nâng cao năng lực của mình trong thẩm định tài chính DA. Thực hiện tốt giải pháp này giúp các cá nhân nhận thức sâu sắc ý nghĩa và tầm quan trọng của thẩm định tài chính DA, thấy được vai trò và trách nhiệm của mình trong quá trình thẩm định, tác động tích cực đến nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ trong thẩm định và là động lực tạo cho cán bộ thẩm định làm tốt hơn, từ đó nâng cao được chất lượng thẩm định tài chính DA tại Chi nhánh 3.2.2. Hoàn thiện phương pháp thẩm định tài chính dự án. Phương pháp thẩm định DA có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định DA. Hiện nay, tại chi nhánh NH No&PTNT TP Hội An thông thường chỉ áp dụng các phương pháp thẩm định truyền thống: thẩm định tuần tự và so sánh. Để nâng cao phương pháp thẩm định tài chính chi nhánh cần đổi mới phương pháp thẩm định theo hướng:  Cần đưa ra quy định hướng dẫn về các phương pháp thẩm định nói chung để áp dụng trong công tác thẩm định tại Chi nhánh, từng bước thay đổi tư duy thẩm định theo lối mòn; đào tạo cho cán bộ hiểu sâu về các phương pháp thẩm định DA, những ưu điểm và tác dụng của từng phương pháp và tầm quan trọng phải sử dụng các phương pháp thẩm định, từ đó họ có thể vận dụng linh hoạt từng phương pháp vào thực tế quá trình thẩm đinh tài chính DA.  Trong công tác thẩm định tài chính DA yêu cầu ngoài phương pháp thẩm định theo tuần tự và phương pháp so sánh, còn phải kết hợp sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp phân tích tình huống để từ đó có cách đánh giá tổng thể về tài chính DA và những tác nhân ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả tài chính DA từ đó đề xuất biện pháp nhằm hạn chế rủi ro. Tuy nhiên để làm tốt điều này thì cần có hệ thống cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cùng với các điều kiện hỗ trợ kỹ thuật (các phần mềm phân tích, xây dựng các Đại học Kin h tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 72 mô hình) và từng bước đưa những phương pháp thẩm định phân tích ứng dụng cao để cán bộ tiếp cận và vận dụng. 3.2.3. Nâng cao công tác thu thập thông tin: Để tránh những đánh giá không chính xác thì CBTD cần phải có đầy đủ các thông tin xung quanh DA, những thông tin này phải trung thực và có độ tin cậy cao. Muốn vậy CBTD không nên sử dụng những thông tin một chiều mà phải có sự đối chiếu, so sánh, khai thác từ nhiều nguồn khác nhau. Ngoài thông tin từ khách hàng cung cấp CBTD cũng nên thu thập thông tin từ bên ngoài chẳng hạn như: các ngân hàng mà KH có quan hệ tín dụng, số liệu đánh giá của công ty kiểm toán, các chuyên gia kỹ thuật... Như vậy, CBTD cần phải chủ động trong công tác thẩm định để tìm hiểu thực tế chứ không đơn thuần là chỉ ngồi một chỗ và đánh giá dựa trên số liệu mà KH cung cấp. 3.2.4. Nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho CBTD Hiện nay, tại chi nhánh NH No&PTNT TP Hội An số lượng CBTD vẫn còn ít, năng lực chuyên môn còn những hạn chế nhất định, đối với việc thẩm định tín dụng trong các phương án SXKD thì CBTD rất am hiểu nhưng đối với các DAĐT với quy mô lớn thì năng lực vẫn còn hạn chế. Vì vậy, CBTD cần phải được tăng cường tham gia vào các lớp tập huấn đào tạo chuyên sâu, đào tạo lại tuỳ đối tượng, tham gia các khoá đào tạo về chuyên ngành thẩm định trong và ngoài nước. Không chỉ nâng cao trình độ chuyên môn CBTD cũng cần phải được nâng cao nhận thức hiểu biết pháp luật và các chính sách chế độ của Nhà nước có liên quan đến công tác thẩm định. Ngoài ra cũng cần phải tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ. Nếu CBTD không có đạo dức nghề nghiệp tốt sẽ lợi dụng nhiệm vụ quyền hạn để làm sai phục vụ lợi ích cá nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Do vậy giáo dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp là vấn đề cần phải tăng cường và duy trì thường xuyên. 3.2.5. Tổ chức công tác đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án sau đầu tư theo định kỳ. Sau khi quyết định cho vay tài trợ DA, chuyển sang giai đoạn giải ngân vốn đầu tư và thu hồi nợ vay. CBTD phải luôn theo dõi phân tích và đánh giá công tác thẩm định tài chính DA theo những nội dung và tiêu thức thẩm định tài chính DA xuyên Đại học Kin h tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 73 suốt từ khi thẩm định cho đến khi thu nợ. Nhận xét đánh giá rút ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác thẩm định so với kiểm định thực tế, từ đó rút ra những bài học sâu sắc trong thẩm định tài chính DA. Những bài học này có ý nghĩa lớn đối với cán bộ thẩm định, giúp cán bộ thẩm định tránh được những sai lầm đã mắc phải trong quá trình thẩm định, từ đó từng bước nâng cao chất lượng thẩm định tài chính DA. CBTD cần thường xuyên đánh giá phân loại nợ DA, phân tích nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và nợ xấu và đặc biệt là các khoản nợ khó thu hoặc không có khả năng thu hồi của DA, đánh giá những nguyên nhân xuất phát từ khâu thẩm định tài chính DA, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc thẩm định tài chính DA, nhất là thẩm định đánh giá rủi ro DA khi quyết định cho vay. 3.2.6. Tăng cường công tác phòng ngừa nợ quá hạn. - Biện pháp phòng ngừa khoản vay dẫn đến nợ quá hạn: biện pháp này thực hiện ngay khi ngân hàng tiến hành kiểm tra việc thực hiện vốn vay, nếu thấy khách hàng bắt đầu có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ quá hạn thì ngân hàng cần xử lý một số biện pháp ngăn ngừa. Ngoài ra ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các tài sản đảm bảo độ tăng cường an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng trong trường hợp tài sản thế chấp bị giảm giá trị, trong trường hợp này nếu cần thiết ngân hàng có thể tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng. - Đối với các khoản nợ quá hạn thì ngân hàng cần xem xét lại các vấn đề trong quá trình thẩm định xem ngân hàng mắc những sai sót gì, trong khâu nào, vấn đề nàoxem xét lại khả năng tài chính của khách hàng và quá trình khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không. Từ đó đưa ra những giải pháp xử lý mang lại hiệu quả cao trong thời gian ngắn. - Khi tiến hành thu hồi nợ quá hạn, ngân hàng nên sử dụng biện pháp khai thác khi khách hàng vay vốn có thiện chí trả nợ, ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc điều chỉnh hợp đồng tín dụng tương ứng với một chu kỳ sản xuất của khách hàng, cho phép khách hàng tự khắc phục khó khăn về tài chính để hoàn trả nợ ngân hàng càng sớm càng tốt. Khi khách hàng không có thiện chí trả nợ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng mới tiến hành thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Đại học Kin h tế Huế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 74 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:  Hoàn thiện một số nội dung trong thẩm định tài chính: Công tác thẩm định tài chính DAĐT được thực hiện theo trình tự: - Bước 1: Xây dựng bảng thông số của dự án - Bước 2: Lập bảng kế hoạch đầu tư vốn trong thời gian xây dựng của dự án. - Bước 3: Lập bảng tính toán khấu hao của dự án. - Bước 4: Lập bảng kết quả sản xuất kinh doanh dự kiến của DN. - Bước 5: Lập kế hoạch trả nợ và xác định thời hạn cho vay đối với dự án. - Bước 6: Xác định nhu cầu vốn lưu động dự kiến hàng năm của dự án. - Bước 7: Lập bảng dòng tiền và tính toán các chỉ số hiệu quả của dự án (NPV,IRR, B/C, PP). - Bước 8: Phân tích độ nhạy, phân tích tình huống. Để đảm bảo độ chính xác trong kết quả tính toán, cần hoàn chỉnh một số nội dung thẩm định tài chính DA theo hướng sau:  CBTD cần phân biệt rõ dòng tiền của DA theo quan điểm của chủ đầu tư và dòng tiền theo quan điểm của tổng đầu tư. Quan điểm dòng tiền của chủ đầu tư khi tính toán thì cộng thêm phần vốn vay ngân hàng vào dòng tiền vào và trừ khoản trả lãi vay và nợ gốc trong dòng tiền ra. Nói cách khác, chủ đầu tư quan tâm đến dòng tiền còn lại cho mình sau khi đã thanh toán nợ vay.  Mặc dù thẩm định trên quan điểm là người cho vay nhưng CBTD vẫn cần tính toán dòng tiền theo quan điểm của chủ đầu tư để xác định dòng tiền thực tế của DA có đảm bảo để trả nợ khoản vay NH và còn lại để chủ đầu tư tiếp tục thực hiện tái đầu tư (nhiều trường hợp DA có nguồn trả nợ nhưng dòng tiền thực tế lại âm). Dòng tiền của DA theo quan điểm của chủ đầu tư đã loại trừ số tiền phải trả nợ gốc, lãi các khoản vay vốn của NHNo/TCTD khác, do đó:  Trường hợp dòng tiền của DA theo quan điểm của chủ đầu tư >0 nghĩa là sau khi thực hiện nghĩa vụ trả nợ NH, chủ đầu tư vẫn còn dòng tiền để thực hiện tái đầu tư. Đại học Kin tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 75  Dòng tiền của DA theo quan điểm của chủ đầu tư = 0 nghĩa là dòng tiền của DA chỉ đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ NH.  Dòng tiền cuả DA theo quan điểm của chủ đầu tư <0 nghĩa là dòng tiền của DA không đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ trả nợ NH.  Không nên đồng hoá lãi suất của NH với lãi suất chiết khấu của DA. Việc xác định lãi suất chiết khấu nên được xác định theo công thức (tham khảo Quy trình nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHNo Việt Nam): WACC = (E*r1 + D*r2*(1-T))/ Tổng vốn đầu tư của dự án Trong đó: - r1: chi phí sử dụng vốn tự có (thường tính bằng lãi suất huy động tiết kiệm cá nhân 12 tháng trả lãi sau tại thời điểm tính toán hoặc một mức lãi suất phù hợp trong khoản thời gian cho vay đối với DA). - r2: lãi suất khoản vay thương mại - E: phần vốn tự có của DN tham gia vào DA. - D: phần vốn NH của DA - T: thuế suất thuế thu nhập DN. Theo đó thì việc tính toán các chỉ tiêu tài chính NPV, IRR theo quan điểm của chủ đầu tư và tổng đầu tư cũng sử dụng các dòng tiền tương ứng.  Khi xác định dòng tiền của DA, thì nên tính thêm chi phí cơ hội vào dòng tiền.  Để hạn chế rủi ro người vay không trả được nợ thì kiến nghị NH nên sử dụng các dịch vụ như bảo hiểm rủi ro cho các khoản vay. Sử dụng dịch vụ này không những NH hạn chế được rủi ro mà còn thu được lợi nhuận thông qua các dịch vụ này. 2. KẾT LUẬN Trong giai đoạn 2009-2011, chi nhánh NH No&PTNT TP Hội An đã gặt hái được nhiều thành công đáng kể trong công tác thẩm định DAĐT nói chung và thẩm định tài chính DA nói riêng, các DA mà chi nhánh thẩm định cho vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả kinh doanh cao. Song cũng còn những DA Chi nhánh thẩm định cho vay chưa phát huy đuợc hiệu quả kinh tế và không trả nợ được vốn vay Đại học Kin h tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 76 theo hợp đồng, điều này do nhiều nguyên nhân nhưng cũng phải nói trong đó có những nguyên nhân từ khâu thẩm định tài chính DA trong hoạt động cho vay còn có nhiều điểm còn hạn chế. Với kết quả thông qua thực hiện đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NH No&PTNT TP Hội An” luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau: Thứ nhất, thông qua luận văn đã trình bày rõ về cơ sở lý luận DAĐT, sự cần thiết phải thẩm định các DA. Thứ hai, trong luận văn đã đưa ra khái niệm về chất lượng thẩm định tài chính DAĐT, những chỉ tiêu phản ánh và những nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tài chính DA trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Thứ ba, thông qua công tác thực tế và bằng những số liệu cụ thể về thẩm định tài chính DA tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT TP Hội An trong 3 năm (2009 – 2011), đã phân tích đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính DA tại Chi nhánh Agribank Hội An, từ đó đánh giá chất lượng thẩm định tài chính DA trong hoạt động cho vay tại chi nhánh. Thứ tư, đánh giá những mặt được và những hạn chế của thẩm định tài chính DA trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh. Những hạn chế đó là:Chưa thẩm định yếu tố rủi ro của DA, số lượng CBTD còn hạn chế, quá trình thẩm định không xuyên suốt DA, mức độ chính xác, toàn diện thẩm định tài chính một số DA chưa tốt, thời gian thẩm định, chi phí thẩm định. Thứ năm, từ phân tích thực trạng, chỉ ra những tồn tại luận văn đã phân tích chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến chất lượng thẩm định tài chính DA tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hội An chưa tốt do: Trang bị phương tiện kỹ thuật thẩm định chưa đầy đủ, nguồn thông tin có độ tin cậy chưa cao, chưa đổi mới phương pháp thẩm định, tính lãi suất chiết khấu không hợp lý, chưa thực hiện đánh giá rủi ro của DA, các văn bản pháp lý chưa ổn định... Thứ sáu, trên cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tài chính DA trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp Hội An, phân tích thực trạng công tác thẩm định tài chính tại Chi nhánh gồm những mặt được, những hạn chế và nguyên nhân, tác Đại học Kin h tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 77 giả đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính DA tại Chi nhánh. Thẩm định tài chính DA là nội dung thẩm định quan trọng trong công tác thẩm định cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT TP Hội An và nó có ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh. Việc nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Chi nhánh gắn liền với nâng cao chất lượng công tác thẩm định nói chung trong đó có thẩm định tài chinh DA. Công tác thẩm định tài chính DA cần được coi là một trong những nội dung quan trọng để đạt được mục tiêu hiệu quả, an toàn và phát triển bền vững. 3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI:  Do trong thời gian thực tập quá ngắn nên đề tài chỉ nghiên cứu được thẩm định tài chính đối với dự án đầu tư, chưa nghiên cứu thẩm định đối với các phương án sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình hay cho vay tiêu dùngkhác.  Có nhiều chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính nhưng đề tài mới chỉ tập trung vào các chỉ tiêu hiệu quả tài chính chủ yếu mà chưa đi sâu rộng hơn đến các chỉ tiêu khác.  Chỉ phân tích, so sánh tình hình biến động trong 3 năm chứ chưa so sánh với các đối thủ cạnh tranh.  Chưa phân tích môi trường kinh doanh bên trong và bên ngoài của Chi nhánh.  Chỉ mới đứng trên quan điểm của Ngân hàng, chưa đứng trên quan điểm của khách hàng để đánh giá đầy đủ hơn về chất lượng thẩm định tài chính dự án. 4. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI:  Phân tích sâu hơn về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.  Phân tích so sánh với các đối thủ cạnh tranh để thấy được tình hình kinh doanh của Chi nhánh.  Đứng trên quan điểm của khách hàng để có nhận định về chất lượng thẩm định tài chính dự án được tốt hơn. Đại học Kin h tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh SVTH: Lê Thị Bích Ngọc - Lớp K42TCNH Trang 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Hồng Lĩnh, Dự án đầu tư – Khái niệm và thuật ngữ, ngày truy cập 20/02/2005, . [2]. Bài báo khoa học, Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, ngày truy cập 25/03/2010, . [3]. Kiến thức luật về đầu tư, Các chỉ số phân tích tài chính IRR, NPV và ý nghĩa trong việc đánh giá dự án, truy cập ngày 15/04/2011, luat/lcmvt,1,9,0/14/Cac-chi-so-phan-tich-tai-chinh-IRR,-NPV-va-y-nghia-trong-viec- danh-gia-du-an/1813/ [4]. Lập dự án đầu tư, truy cập ngày 27/07/2010, du-an-dau-tu-1247.html [5]. Nghị định của Chính Phủ (1999), Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08-07-1999 Về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng. [6]. Nghị định Chính Phủ (2010), Nghị định Số: 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. [7]. Nghị quyết Chính Phủ (2011), Nghị quyết Số: 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 Về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. [8]. Một số tài liệu về “Quy trình nghiệp vụ cho vay khách hàng Doanh nghiệp” và “Tài liệu tập huấn nâng cao chất lượng thẩm định” của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. [9]. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng, NXB Tài chính [10]. Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, NXB Tài Chính. Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tham_dinh_tai_chinh_du_an_dau_tu_tai_chi_nhanh_ngan_hang.pdf
Luận văn liên quan