LỜI MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Mỗi quốc gia tồn tại và phát triển ổn định không thể tách rời hoạt động thương mại quốc tế. Giữa các quốc gia, sự trao đổi của thương mại quốc tế thông qua hành vi mua bán, hay là hành vi kinh doanh XNK, hành vi mua bán này phản ánh mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về nền kinh tế giữa các quốc gia. Thương mại quốc tế mang tính chất sống còn cho mỗi quốc gia vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, phát huy được lợi thế so sánh của một quốc gia so với các nước khác, tạo tiền đề cho quá trình phân công lao động xã hội một cách hợp lý và tạo nên sự chuyên môn hóa trong nền SX nhằm nâng cao hiệu quả của nhiều ngành. Trong những năm gần đây, đặc biệt từ năm 2000 trở lại đây ngành gỗ XK của Việt Nam ta luôn gặt hái được nhiều thành quả rất to lớn, kinh ngạch XK năm sau luôn tăng lớn hơn so với năm trước và đã đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà. Hiện tại các sản phẩm gỗ đã trở thành mặt hàng XK chủ lực và đứng thứ 5 của Việt Nam chỉ sau dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản. Sự phát triển này đã đưa Việt Nam vượt qua Indonesia và Malaysia trở thành một trong hai nước XK sản phẩm gỗ đứng đầu ASEAN, chất lượng sản phẩm gỗ Việt Nam luôn được nâng cao, có khả năng cạnh tranh được với các nước trong khu vực. Theo nguồn tin từ Bộ Công Thương, sau khi Việt Nam gia nhập WTO ngành chế biến gỗ XK của Việt Nam được giảm thuế NK gỗ nguyên liệu cũng như giảm thuế XK sản phẩm hàng hóa vào thị trường các nước. Bên cạnh đó, việc Mỹ đánh thuế chống bán phá giá khá cao đối với Trung Quốc cũng tạo nên lợi thế cạnh tranh cho các DN Việt Nam đẩy mạnh XK vào thị trường này. Vì vậy mà tiềm năng XK sản phẩm gỗ của Việt Nam hiện nay là rất lớn. Tuy nhiên, kinh ngạch XK sản phẩm gỗ của các DN Việt Nam vào các thị trường trên thế giới còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của ngành. Theo hiệp hội gỗ và chế biến lâm sản Việt Nam, nhu cầu sử dụng các sản phẩm gỗ trên thế giới hiện vẫn tăng khá cao, trong khi đó thị phần sản phẩm gỗ của Việt Nam chưa đạt tới con số 1% của thế giới. Việc đẩy mạnh XK sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường thế giới còn gặp nhiều khó khăn như : thiếu hụt nguyên liệu, thiếu vốn, năng lực SX của các DN còn hạn chế , cộng với thách thức về cạnh tranh rất gây gắt trong việc tranh giành thị trường với các DN cùng ngành của các nước Trung Quốc, Đài Loan, Indonesia , đặc biệt trong năm 2008 và 2009 sự suy thoái của nền kinh tế thế giới và khủng hoảng tài chính toàn cầu đang tác động xấu đến hoạt động XK của Việt nam nói chung và ngành chế biến XK sản phẩm gỗ nói riêng. Do đó, việc đưa ra những chiến lược và giải pháp cho các DN Việt Nam để khắc phục khó khăn, hướng tới việc đẩy mạnh XK sản phẩm gỗ sang thị trường các nước trên thế giới trong lúc này là mang tính cấp bách và rất thiết thực. Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé kiến thực đã học, đã tìm tòi, đã xâm nhập thực tế, em đã mạnh dạng chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu sản phẩm gỗ tại Công Ty TNHH 1 TV Lâm Nghiệp Sài Gòn (FORIMEX) ” vớimong muốn hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh XK sản phẩm gỗ hiện tại của công ty Forimex cùng với việc tìm hiểu và có được cái nhìn tổng quát của ngành XK sản phẩm gỗ Việt Nam để từ đó đề ra những phương hướng thiết thực giải quyết các yếu kém, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động XK của công ty, đồng thời vận dụng linh hoạt các giải pháp vào điều kiện thực tiễn phù hợp với đặc điểm của DN, giải quyết khó khăn để tiến tới đẩy mạnh XK và tiếp cận với nhiều thị trường trên thế giới hơn nữa trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích thực trạng kinh doanh XK sản phẩm gỗ tại công ty Forimex, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh XK sản phẩm gỗ tại công ty. 2.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích thực trạng kinh doanh XK sản phẩm tại công ty. Đánh giá hoạt động XK sản phẩm gỗ của công ty Forimex trong những năm qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh XK sản phẩm gỗ tại công ty. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian : tại công ty TNHH 1 TV Lâm Nghiệp Sài Gòn (Forimex), địa chỉ : 08 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, Tphcm. Phạm vi thời gian : đề tài được thực hiện từ tháng 10/2010 đến tháng 12/2010. 4. Phương pháp nghiên cứu nhập 4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu Thu thập số liệu thứ cấp : thu thập những tài liệu có sẵn và có liên quan từ các phòng ban của công ty như : phòng kinh doanh xuất khẩu, phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng kế toán tài vụ ., thu thập thêm các thông tin có liên quan từ sách, báo, internet . Thu thập số liệu sơ cấp : bằng cách trao đổi với các CB-CNV, các ý kiến đánh giá từ những người có trình độ kinh nghiệm lâu năm tại công ty, trong ngành về những vấn đề có liên quan. Xử lý số liệu : dựa vào kết quả nghiên cứu và những số liệu đã có được, dùng mềm excel để tiến hành thống kê, xử lý số liệu sau đó mô tả bằng bảng biểu và biểu đồ , nhằm làm rõ và phân tích chúng theo mục tiêu nghiên cứu. 4.2. Phương pháp phân tích số liệu 4.2.1. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu, phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng hoặc 2 chỉ tiêu. Các chỉ tiêu hay đại lượng phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường. Tiêu thức so sánh, tùy thuộc vào mục đích phân tích có thể lựa chọn một trong các tiêu thức sau. So sánh thực tế đạt được với kế hoạch, định mức để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu ra sao, so sánh giữa số liệu thực tế kỳ này với một hoặc nhiều thực tế kỳ trước để xác định xu hướng hay tốc độ phát triển. Kỹ thuật so sánh : so sánh tuyệt đối là việc xác định chênh lệch giữa trị số, giữa chỉ tiêu kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của đối tượng. So sánh tương đối là việc xác định phần trăm tăng giảm giữa kỳ thực tế so với kỳ gốc hoặc tỷ trọng của một hiện tượng trong tổng thể quy mô chung, cho thấy tốc độ phát triển hoặc kết cấu, mức độ phổ biến của hiện tượng. Phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối và tỷ trọng để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu của công ty qua các năm và trong cùng một năm. 4.2.2. Phương pháp biểu mẫu, sơ đồ Trong phân tích kinh tế người ta phải dùng biểu mẫu, sơ đồ phân tích để phản ánh một cách trực quan qua các số liệu phân tích. Biểu mẫu phân tích nhìn chung được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu để phân tích. Các dạng biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng cột tùy thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân phân tích. Tùy theo nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau. Còn sơ đồ, biểu đồ đồ thị được sử dụng trong phân tích để biểu ánh sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác nhau hoặc các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế. Khi tiến hành phân tích tình hình hay hiệu quả XK thì ta đều phải lập bảng biểu để ghi các số liệu vào các dòng cột đã chọn thực chất chính là ta đang áp dụng phương pháp biểu mẫu sơ đồ, tuy nhiên phương pháp này không được sử dụng một mình nó còn kết hợp với các phương pháp khác như phương pháp so sánh, phương pháp số chênh lệch, tỷ trọng, tỷ suất. Phương pháp này dùng để phân tích tình hình XK theo các nội dung như đã nêu ở phương pháp so sánh. Đây cũng là một phương pháp được sử dụng phổ biến giống như phương pháp so sánh. 5. Cấu trúc luận văn Khóa luận văn gồm 3 chương : Chương 1 : Cơ sở lý luận Khái quát chung về XK, vai trò quan trọng và lợi ích của XK, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh XK, các phương thức hoạt động XK tại công ty. Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh XK sản phẩm gỗ tại công ty TNHH 1 TV Lâm Nghiệp Sài Gòn (Forimex). Giới thiệu về lịch sử hình thành, phát triển, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ và sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ từng bộ phận của công ty. Sơ lược chung tình hình SX và XK sản phẩm gỗ của các DN ở Việt Nam, về quy mô năng lực SX, thị trường XK, các chủng loại sản phẩm gỗ XK. Phân tích tình hình kinh doanh XK sản phẩm gỗ của công ty như : cơ cấu chủng loại sản phẩm gỗ, thị trường XK và kinh ngạch XK ., từ đó đưa ra những ưu điểm và nhược điểm chính ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh XK của công ty để đưa ra nhưng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh XK sản phẩm gỗ của công ty. Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh XK sản phẩm gỗ của công ty Đưa ra một số giải pháp nhằm để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh XK sản phẩm gỗ của công ty, đồng thời đưa ra những kiến nghị thiết thực đối với công ty và nhà nước.
57 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2815 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu sản phẩm gỗ tại Công Ty TNHH 1 TV Lâm Nghiệp Sài Gòn (FORIMEX), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thi đua khen thưởng, bảo vệ,
phòng cháy chữa cháy.
Tham mưu cho Ban Giám Đốc:
- Tổ chức bộ máy quản lý, phân cấp phù hợp với tình hình SX kinh doanh
và phát triển của công ty.
- Quy hoạch, tuyển dụng, bố trí, đề bạt CB-CN V trong toàn công ty.
- Chế độ, chính sách, quyết định của N hà N ước liên quan đến người lao
động.
- Các lĩnh vực liên quan về quản lý hành chính, quản lý tài sản của công ty.
2.1.5.4. Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phân phối, điều hành các phân xưởng theo năng lực và kế hoạch, căn cứ
vào số lượng nhập kho thành phNm của các phân xưởng báo cáo lên Ban Giám Đốc
chỉ đạo SX khen thưởng và xử phạt thích hợp. Căn cứ vào số lượng hàng hóa đã ký
hợp đồng, nhân viên lên kế hoạch cho tổng phân xưởng để tiến hành thực hiện. bên
cạnh đó giám sát hoạt động XN K, giao nhận hàng hóa, kho hàng, theo dõi thanh toán
nguyên vật liệu, gia công cho các công ty nước ngoài, quản lý hệ thống kho hàng.
Tham mưu cho Ban Giám Đốc :
- Lập chiến lược phát triển công ty.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch SX kinh doanh từng niên độ.
- N ghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật để phát triển SX, nhằm đạt năng
suất cao.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 24
- Quản lý theo dõi chi phí SX về nguyên liệu, nhân công…, để đưa ra
những biện pháp để hạ giá thành sản phNm nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng sản
phNm nhằm nâng cao giá trị cạnh tranh của sản phNm.
- Thực hiện, giám sát kế hoạch SX kinh doanh, tài chính từng gian đoạn
trong từng niên độ để có biện pháp kịp thời chỉ đạo nhằm thực hiện đúng kế hoạch SX
của công ty.
- Kiểm tra , xác định các hoạt động kinh tế theo đúng pháp luật.
- Kiểm tra thường xuyên các hiện trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ SX để có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp hoặc xây mới, trang bị mới.
- N ghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng về mẫu mã sản phNm, chất
lượng nhằm đưa ra những sản phNm phù hợp với nhu cầu của khách hàng
- Quản lý, theo dõi chi phí SX về nguyên liệu, nhân công…để đưa ra những
biện pháp hạ giá thành sản phNm mà vẫn đảm bảo về chất lượng sản phNm nhằm nâng
cao giá trị cạnh tranh.
- Theo dõi tình hình thực hiện khoán định mức chi phí, số lượng sản phNm,
chất lượng sản phNm…tại các đơn vị trực thuộc.
2.1.5.5. Phòng kinh doanh xuất nhập kh)u
Giữ nhiệm vụ mở rộng các cửa hàng, đại lý bán sỉ và lẻ, nghiên cứu thị
trường, mẫu mã, thị hiếu khách hàng, đNy mạnh tiêu thụ, mở rộng thị trường trong và
ngoài nước, chủ yếu là tiêu thụ hàng SX.
Tham mưu cho Ban Giám Đốc:
- Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh và XN K trong phạm vi
toàn công ty theo đúng chức năng của công ty.
- Quản lý theo dõi nghiệp vụ trong các lĩnh vực kinh doanh, XN K đối với
các đơn vị trực thuộc công ty.
- Các nghiệp vụ ngoại thương đảm bảo đúng với quy định N hà N ước và
thông lệ thương mại quốc tế…
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 25
2.1.5.6. Phòng kế toán tài vụ
Theo dõi giám sát các hoạt động kinh doanh của công ty, tình hình sử dụng
vốn trong thời kỳ, thu thập thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ, cân đối ghi chép
tính toán chính xác giá thành sản phNm, quản lý thu chi các nguồn vốn của công ty,
tính toán chính xác lợi nhuận, thay mặt Giám Đốc giám sát thực hiện nghĩa vụ đối với
N hà N ước, chính sách chế độ tài chính.
Tham mưu cho Ban Giám Đốc:
- Tình hình sử dụng tài chính và sử dụng nguồn vốn.
- Phân tích hoạt động tài chính thường xuyên và định kỳ.
- Tình hình giải quyết ngân sách.
2.2. Sơ lược tình hình sản xuất và xuất kh)u các sản ph)m gỗ của Việt 0am
2.2.1. Quy mô năng lực sản xuất
- N ghành chế biến và XK sản phNm gỗ đã phát triển rất nhanh chóng và trở
thành một trong những nghành hàng XK chủ lực của Việt N am. Hiện những sản phNm
gỗ đã trở thành mặt hàng XK chủ lực đứng thứ 5 của Việt N am.
- Cả nước hiện có 2.562 DN trong đó có 421 DN có vốn đầu tư nước ngoài,
sử dụng 170.000 lao động. N hìn chung qui mô của các DN SX chế biến gỗ XK là các
DN vừa và nhỏ, SX kết hợp giữa thủ công và công nghệ. Các DN SX chế biến gỗ ở
Việt N am bao gồm các công ty N hà N ước, Công Ty Trách N hiệm Hữu Hạn, Công Ty
Liên Doanh với nước ngoài và do chính sách đầu tư nước ngoài đầu tư Singapore, Đài
Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, N hật Bản, Thụy Điển…,đang hoạt động trong lĩnh vực
SX và chế biến gỗ tại Việt N am. Đa số các công ty SX chế biến gỗ tập trung chủ yếu
ở các tỉnh Miền N am như : Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng N ai…,Các
tỉnh Miền Trung và Tây N guyên như: Bình Định, Huế, Gia Lai, Đắc Lắc…, một số
công ty thường là các công ty SX sản phNm gỗ mỹ nghệ, tập trung ở các tỉnh phía Bắc
và khu vực Đồng Bằng Sông Hồng như: Hà N ội, Hà Tây, Bắc N inh, Vĩnh Phúc.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 26
2.2.2. Thị Trường xuất kh)u
Thị trường XK sản phNm gỗ của Việt N am đã có nhiều chuyển biến mạnh
mẽ trong những năm gần đây, từ chỗ tập trung vào các thị trường trung chuyển như :
Singapore, Hồng Kông…, để tái XK sang một nơi thứ 3 và đến nay đã XK trực tiếp
sang các thị trường của người tiêu dùng. Hiện tại các sản phNm gỗ của Việt N am đã
có mặt ở 120 quốc gia và vừng lãnh thổ trên thế giới, với các chủng loại sản phNm đa
dạng, từ hàng trang trí nội thất, hàng ngoài trời…đến các mặt hàng dăm gỗ. Trong đó
EU, Mỹ, N hật Bản là những thị trường tiêu thụ sản phNm lớn nhất, chiếm hơn 70%
tổng sản phNm gỗ XK của cả nước.
Liên tục trong những năm qua, nhóm hàng sản phNm gỗ XK của Việt N am
luôn đứng trong nhóm mặt hàng XK có tốc độ tăng trưởng cao nhất, với mức tăng
trưởng trung bình trên 30%. N ăm 2006 kim ngạch XK cuả sản phNm gỗ Việt N am đã
xấp xỉ 2 tỷ USD, năm 2007 XK được 2,4 tỷ USD, đến năm 2008 XK 2,8 tỷ USD, năm
2009 là 2,5 tỷ USD.
2.2.3. Các sản ph)m gỗ xuất kh)u
Sản phNm XK gỗ của Việt N am từ chỗ chỉ là sản phNm thô (gỗ tròn, gỗ xẻ)
đã phát triển lên một trình độ gia công cao hơn, áp dụng công nghệ tNm, sấy, chế biến
và trang trí bề mặt…, XK các sản phNm hoàn chỉnh có giá trị gia tăng về công nghệ và
lao động. Có thể chia ra các sản phNm gỗ của Việt N am thành 4 nhóm chính :
- N hóm thứ nhất : nhóm sản phNm gỗ sử dụng ngoài trời bao gồm các loại
bàn ghế, giường tắm nắng, ván lót sàn, xích đu, ghế bãi biển…làm hoàn toàn từ gỗ
hoặc kết hợp với các vật liệu khác như sắt nhôm.
- N hóm thứ hai : nhóm sản phNm sử dụng trong nhà bao gồm các loại bàn
ghế ăn , giường ngủ, tủ áo, tủ trang điểm, kệ sách…làm hoàn toàn từ gỗ hay kết hợp
với các vật liệu khác như vải, nệm.
- N hóm thứ ba: nhóm sản phNm gỗ mỹ nghệ chủ yếu từ gỗ rừng tự nhiên
bao gồm bàn ghế, tủ, kệ …áp dụng các công nghệ chạm, khắc.
- N hóm thứ tư: nhóm sản phNm gỗ SX từ gỗ rừng trồng như gỗ tràm…
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 27
Hiện nay sản phNm gỗ chế biến XK sang thị trường Mỹ chủ yếu là các sản
phNm sử dụng trong nhà làm từ gỗ cứng ( Sồi, OAKL…) trong khi các sản phNm tới
thị trường EU chủ yếu là các sản phNm sử dụng ngoài trời làm từ gỗ mềm (Tràm,
Bạch Đàn, Thông…)
2.3. Tình hình kinh doanh xuất kh)u sản ph)m gỗ của công ty
2.3.1. Cơ cấu chủng loại sản ph)m gỗ xuất kh)u của công ty
Bảng 2.1 : Cơ cấu các sản ph)m gỗ XK của công ty trong giai đoạn từ
năm 2007 – 2009
ĐVT : USD, %
guồn : Phòng kế hoạch kỹ thuật
0ăm 2007 0ăm 2008 0ăm 2009
Chủng loại sản
ph)m
Doanh
thu
Tỷ
trọng
Doanh
thu
Tỷ
trọng
Doanh
thu
Tỷ trọng
Bộ bàn ghế
picnic, coffee
750.321 29 869.800 33 1.120.110 30
Giường, ghế bãi
biển
456.404 19 420.919 16 675.200 18
Ghế thư giản,
xích đu
260.334 11 110.120 4 142.179 4
Bàn ghế sân
vườn
654.890 25 833.900 32 1.242.155 32
Kệ tivi, kệ sách 102.315 4 78.918 3 69.101 2
Tủ đầu giường,
tủ trang điểm
98.500 3 56.660 2 45.905 1
Các loại khác 257.809 9 273.569 10 476.506 13
Tổng : 2.580.573 100 2.643.976 100 3.771.156 100
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 28
Hình 2.1 : Một số sản ph)m bộ bàn ghế picnic, coffee của công ty
Mã số : 00115 Mã số : 00120
Tên sản phNm : Kreta set Tên sản phNm : Genova set
Đơn giá : 30.8 USD Đơn giá : 32.1 USD
Hình 2.2 : Một số sản ph)m giường, ghế bãi biển của công ty
Mã số : 01021 Mã số : 00125
Tên sản phNm : Lettino sunlounge Tên sản phNm : Genova set
Đơn giá : 57.6 USD Đơn giá : 24.5 USD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 29
Hình 2.3 : Một số sản ph)m ghế thư giản, xích đu của công ty
Mã số : 01027 Mã số : 01029
Tên sản phNm : Bearchair Tên sản phNm : Swing
Đơn giá : 39.4 USD Đơn giá : 135 USD
Hình 2.4 : Một số sản ph)m bàn, ghế sân vườn của công ty
Mã số : 00102 Mã số : 00104
Tên sản phNm : Bistro cross set Tên sản phNm : Milan set
Đơn giá : 146.2 USD Đơn giá : 149.5 USD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 30
Hình 2.5 : Một số sản ph)m kệ tivi, kệ sách của công ty
Mã số : 10103 Mã số : 10105
Tên sản phNm : Sofia TV stand Tên sản phNm : Sofia bookshelf
Đơn giá : 95 USD Đơn giá : 82 USD
Hình 2.6 : Một số sản ph)m tủ đầu giường , tủ trang điểm của công ty
Mã số : 10107 Mã số : 10108
Tên sản phNm : Sofia dresser Tên sản phNm : Sofia nighstand
Đơn giá : 106 USD Đơn giá : 42.8 USD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 31
Hình 2.7 : Một số sản ph)m khác của công ty
Mã số : 01039 Mã số : 01042
Tên sản phNm : Meson shower Tên sản phNm : Flower pot
Đơn giá : 33.2 USD Đơn giá : 41 USD
Mã số :01047 Mã số : 01048
Tên sản phNm : Flower box Tên sản phNm : Decking
Đơn giá : 21 USD Đơn giá : 1.2 USD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 32
2.3.2. Thị trường xuất kh)u sản ph)m gỗ của công ty
2.3.2.1. Tình hình kinh doanh đồ gỗ trong và ngoài nước
Bảng 2.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh SX sản ph)m gỗ năm 2009
của công ty
ĐVT : 1.000.000 VĐ, %
Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận Chỉ
tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
SX gỗ XK 45.900 65 44.787 64 44.787 98
SX gỗ nội địa 24.936 35 24.665 36 1.112 2
Tổng 70.837 100 69.453 100 45.900 100
guồn : Phòng kinh doanh xuất nhập kh$u
Biểu đồ 2.1 : Biểu đồ doanh thu SX sản ph)m gỗ theo thị trường trong
và ngoài nước của công ty năm 2009
Sản xuất gỗ nội địa
Sản xuất gỗ xuất khNu
35%
65%
guồn : Phòng kinh doanh xuất nhập kh$u
Sản phNm gỗ của công ty không những SX để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
nội địa nhằm từng bước xây dựng và khẳng định thương hiệu của công ty trong nước
mà còn đNy mạnh XK sang các thị trường nước ngoài nhằm tìm kiếm những thị
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 33
trường tiềm năng và thu về một khoảng lợi nhuận to lớn từ hoạt động XK. Trong đó
doanh thu từ hoạt động XK luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với kinh doanh trong nội
địa. Do năng lực công ty còn hạn chế và sự cạnh tranh gay gắt của thị trường trong
nước và nhu cầu trong nước còn hạn chế mà doanh thu thị trường nội địa còn thấp chỉ
chiếm 35%, còn doanh thu XK chiếm tới 65% trong tổng doanh thu SX, kinh doanh
sản phNm gỗ.
XK sản phNm gỗ trở thành hoạt động chính yếu và thu về một khoảng lợi
nhuận lớn trong kinh doanh SX sản phNm gỗ của công ty. N ăm 2009, lợi nhuận từ XK
sản phNm gỗ là 1.112.727.532 VN Đ gấp 4 lần so với lợi nhuận thu được trong thị
trường nội địa và chiếm 98% trong tổng lợi nhuận thu được từ SX kinh doanh sản
phNm gỗ. Cùng với các khách hàng truyền thống, công ty đã không ngừng gia tăng
thêm chi phí bán hàng hằng năm của mình để kiếm đối tác trong và ngoài nước nhằm
mở rộng thị trường và gia tăng số lượng hợp đồng XK. Các khách hàng nước ngoài
chủ yếu của công ty như là: LEGN OLUCE S.P.A ( Ý ), PT EUROFURN IN DO ( Hà
Lan ),HILLERSTORPSTRA AB ( Thụy Điển ), BREMA MARKETIN G GMBH +
CO KG ( Đức )…, trong những năm qua công ty đã luôn đNy mạnh công tác nghiên
cứu thị trường và xúc tiến các hoạt động giới thiệu sản phNm cũng như tìm kiếm các
thị trường mới tiềm năng trên thế giới. N hờ vậy mà hiện nay DN đã hợp tác với nhiều
công ty, khách hàng nước ngoài. Sản phNm của DN đã được XK ở nhiều nước trên thế
giới tập trung chủ yếu ở thị trường EU.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 34
2.3.2.2. Tình hình cơ cấu thị trường xuất kh)u
Bảng 2.3 : Cơ cấu thị trường XK sản ph)m gỗ của công ty từ năm
2007-2009
ĐVT : USD, %
0ăm 2007
0ăm 2008
0ăm 2009
Mức độ tăng
trưởng
Khu vực
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
2008/20
07
2009/20
08
Châu Âu 2.431.449 94 2.397.645 91 2.939.881 78 -1,39 22,62
Châu Á 61.067 2 246.332 9 626.464 17 303,38 154,32
Châu
Mỹ
59.077 2 0 0 0 0 0 0
Châu Úc 28.980 2 0 0 204.810 5 0 0
Tổng:
K0XK
2.580.573 100 2.643.976 100 3.771.156 100 2,46 42,63
guồn : Phòng kế hoạch kỹ thuật
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 35
Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ thị phần XK sản ph)m gỗ ở các thị trường trên
thế giới từ năm 2007-2009
0ăm 2007 0ăm 2008
0ăm 2009
guồn : Phòng kế hoạch kỹ thuật
78%
17%
5%
2%
2% 2%
94%
9%
91%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 36
N hận xét :
- Qua bảng 2.3 và biểu đồ 2.2 cho thấy tổng KN XK sản phNm gỗ qua 3 năm
đều tăng với tốc độ tăng trưởng năm 2008 so với năm 2007 là 2,46% và năm 2009 so
với năm 2008 là 42,63%. Cụ thể năm 2007 KN XK sản phNm gỗ đạt 2.431.449 USD,
năm 2008 tăng lên ở con số 2.643.976 USD và năm 2009 là 3.771.156 USD.
- Thị trường Châu Âu là thị trường đạt doanh thu và tỷ trọng cao nhất trong
suốt 3 năm, trong đó doanh thu có xu hướng tăng giảm không đều, năm 2008 giảm
1,39% đến năm 2009 lại tăng 22,62% còn tỷ trọng lại có xu hướng giảm nhưng mức
giảm không đáng kể. Cụ thể năm 2007 doanh thu 2.431.449 USD chiếm tỷ trọng 94%
năm 2008 đạt 2.397.645 USD ứng với tỷ trọng 91% giảm 3% so với năm ngoái, năm
2009 đạt 2.939.881 USD doanh thu tăng 542.236 USD, nhưng tỷ trọng chỉ chiếm 78%
giảm 13% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Thị trường Châu Á là thị trường có tỷ trọng xếp thứ 2 sau Châu Âu với
doanh thu liên tiếp tăng sau 3 năm, tuy có tỷ trọng nhỏ nhưng góp phần không ít vào
doanh thu XK sản phNm gỗ của DN . N ăm 2007 doanh thu đạt 61.067 USD chỉ chiếm
2% trong tổng KN XK sản phNm gỗ, đến năm 2008 doanh thu đạt 246.332 USD tăng
gấp 4 lần so với năm trước và năm 2009 doanh thu lại tiếp tục tăng lên con số 626.464
USD chiếm 17% trong tổng KN XK sản phNm gỗ và tăng 2,54 lần so với năm 2008.
- N goài ra còn có một số thị trường như các nước Châu Mỹ và Châu Úc
nhưng chỉ chiếm một phần tỷ trọng nhỏ và một khoản doanh thu khiêm tốn, thất
thường không đều qua các năm.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 37
Bảng 2.4 : Doanh thu XK sản ph)m gỗ từ các thị trường trên thế giới
của công ty
ĐVT : USD
guồn : Phòng kinh doanh xuất nhập kh$u
Thị trường 0ăm 2007 0ăm 2008 0ăm 2009
Trung quốc, Singapore 19.174,40 87.892,50 0
Mỹ 45.215,00 0 0
Phần Lan, Ireland 203.012,50 0 0
Tây Ban N ha, Bồ Đào N ha 372.197,70 0 130.606,21
Anh 267.532,22 0 207.955,60
Hà Lan 912.866,80 1.801.029,45 1.066.739,66
Ý, Malta 283.538,46 527.518,05 1.063.495,53
Pháp, Đan Mạch 119.160,02 0 0
Bỉ, Thủy Điển, Hungary 57.068,00 0 169.897,91
Canada, N am Mỹ 13.862,00 0 0
Israel, Đức 108.497,24 69.097,00 187.244,03
Úc, N ewzeland 28.980,00 0 204.810,32
Ấn Độ, Hàn Quốc 41.892,66 0 0
Scotland, Greece 65.370,00 0 0
Tahiti, Montenegro 42.206,45 0 113.941,71
Đài Loan, Ả rập 0 158.439 260.741,47
Hồng Kông 0 0 356.722,56
Tổng: 2.580.573 2.643.976 3.771.155
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 38
N hận xét :
Qua bảng 2.4 thấy được KN XK vào các thị trường có sự tăng giảm không
đồng đều. Thị trường quen thuộc và chính yếu của công ty là các nước trong EU như :
Hà Lan, Ý, Đức, Thụy Điển, Tây Ban N ha, Bồ Đào N ha…, ở Châu Á như : Trung
Quốc, Ấn Độ, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông…, ngoài ra còn có một số nước như :
Mỹ, Hàn Quốc, Canada…, năm 2008 và 2009 thị trường XK không đa dạng như năm
2007 nhưng tỷ trọng XK lại cao hơn. N hìn chung tổng KN XK của công ty tăng
trưởng khá ổn định, năm sau cao hơn năm trước mặc dù trong những năm gần đây
công ty cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi tình hình kinh tế thế giới khó khăn.
2.3.3. Kinh ngạch xuất kh)u sản ph)m gỗ của công ty
2.3.3.1. Kinh ngạch xuất kh)u sản ph)m gỗ từ năm 2007 - 2009 của
công ty
Bảng 2.5 : Tình hình thực hiện K0XK sản ph)m gỗ của công ty từ năm
2007-2009
ĐVT : 1.000 USD, %
So sánh
Thực hiện 2007/2006 2008/2007 2009/2008
Chỉ
tiêu 2006 2007 2008 2009 ±% ±% ±% ±% ±% ±%
Tổng :
KN XK
1.764 1.657 2.652 3.771 -107 -6 995 60,1 1.119 42,19
guồn : Phòng kinh doanh xuất nhập kh$u
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 39
Biểu đồ 2.3 : Biểu đồ tổng giá trị XK sản ph)m gỗ của công ty từ năm
2006-2009
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
2006 2007 2008 2009
Tổng : kinh ngạch
xuất khNu
guồn : Phòng kinh doanh xuất nhập kh$u
- N hận xét :
Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình XK sản phNm gỗ của công ty trong
những năm qua có nhiều thay đổi và có xu hướng phát triển tốt. KN XK năm 2007 có
xu hướng giảm nhẹ 6% tương ứng với giá trị 107.000 USD. Qua năm 2008 KN XK
tăng lên 2.652.000 USD ứng với tốc độ tăng là 60,5%. N ăm 2009 kinh ngạch thêm
tiếp tục tăng 1.119.000 USD ứng với tăng là 42,9%, việc gia tăng KN XK cho thấy
được năng lực SX kinh doanh XK và lợi thế về cạnh tranh về sản phNm gỗ của công
ty ngày càng có hiểu quả dù đã gặp phải gặp không ít khó khăn.
- N guyên nhân :
+ Do nhu cầu sử dụng sản phNm gỗ, đặc biệt là sản phNm gỗ sử dụng ngoài
trời ngày càng tăng, nhất là ở thị trường Châu Âu.
+ Do công ty tăng cường trồng để đảm bảo nguồn nguyên liệu dồi dào và
ổn định, nên tiến độ SX được đảm bảo không bị trì trệ trong quá trình SX và XK.
+ Công ty áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuNn
ISO 9001 : 2008 với phương châm : giảm tỷ lệ hàng hư trong từng công đoạn, đảm
bảo giao hàng đúng số lượng, đúng chủng loại và không bị trả lại, giảm tỷ lệ khiếu nại
của khách hàng góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trong ngành.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 40
+ Công ty ngày càng chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trí thức, tay
nghề cho cán bộ, công nhân viên lao động.
2.3.3.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất kh)u sản ph)m gỗ của
công ty trong năm 2009
Bảng 2.6 : Các chỉ tiêu và kế hoạch thực hiện kinh doanh XK sản ph)m
trong năm 2009.
ĐVT : VĐ, %
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiên Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh thu 83.160.543.900 85.534.222.838 2,85
2. Tổng chi phí (cả thuế) 82.158.789.600 83.846.109.400 2,02
a. Định phí 1.082.960.540 1.217.730.232 12,44
b. Biến phí 81.075.829.060 82.596.589.479 1,88
3. Tổng vốn kinh doanh 27.540.767.083 27.540.767.083 100
a. Vốn cố định 8.405.109.183 8.405.109.183 100
b. Vốn lưu động 19.135.657.900 19.135.657.900 100
4. Lãi gộp (1-2b) 2.084.714.840 2.937.633.359 40,91
5. Lãi gộp (1-2) 1.001.754.300 1.688.113.438 71,69
guồn : Phòng kế toán tài vụ
Qua các chỉ tiêu trên ta có thể đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh
XK hàng hóa ở công ty năm 2009 vừa qua như sau :
- Lợi nhuận thực tế mà công ty đạt được qua hoạt động XK.
Lợi nhuận thực tế = Tổng doanh thu - Tổng chi phí.
LN TT = TRTT - TCTT = 85.534.222.838 – 83.814.319.711 = 1.719.903.127
( vnđ )
Trong khi đó, kế hoạch công ty đạt được mức lợi nhuận là :
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 41
LN KH = TRKH – TCKH= 83.160.543.900 – 82.158.789.600 = 1.001.754.300
( vnđ )
N hư vậy công ty đã đạt vượt mức kế hoạch là :
( LN TT – LN KH ) * 100% = ( 1.719.903.127 – 1.001.754.300 ) * 100%
LN KH 1.001.754.300
= 71.69 %
- Hiệu quả XK hàng hóa
Hx = Tổng DT / Tổng CP = Tx / Cx
= 85.534.222.838 / 83.814.319.711 = 1,02
N hư vậy H = 1,02 > 1 suy ra hoạt động SX của công ty đã đem lại hiệu quả
trong kinh doanh. Tuy nhiên, hệ số H còn thấp vì vậy công ty cần tìm cách nâng cao
hệ số H hơn nữa.
- Tỷ suất doanh lợi ( P’ ): P’ = P/V
Tỷ suất doanh lợi của hoạt động XK
= ( Tổng lợi nhuận/ Tổng vốn kinh doanh ) * 100%
= (1.688.113.438 / 27.540.767.083) * 100% = 6,13%
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn đầu tư vào kinh doanh XK sản phNm
gỗ thì công ty sẽ thu được 0,0613 đồng lợi nhuận. Đây là một mức tỷ suất doanh lợi
thấp, công ty cần phải cố gắng hơn nữa. N guyên nhân là do tốc độ quay của đồng vốn.
- Thời gian hòa vốn ( TH )
TH = 12 tháng * tổng chi phí / tổng số lãi gộp cả năm
= 12 * 83.846.109.400 / 2.937.633.359 / 30 ngày
= 11,41 tháng = 11 tháng 12 ngày
N hư vậy trong vòng 11 tháng 12 ngày công ty đã đủ thời gian để hòa vốn,
tức là doanh thu đủ trang trải mọi chi phí, không lỗ, không lãi, hay nói cách khác công
ty có mức lãi gộp bằng tổng định phí. Do đó các ngày sau, mọi doanh thu trừ chi phí
biến đổi đều trở thành lãi của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 42
Qua phân tích trên ta thấy rằng, hoạt động kinh doanh của công ty có kết
quả chưa cao, điều này phản ảnh công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong thời
gian tới để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh XK bằng mọi cách nâng cao tốc
độ quay của đồng vốn, tăng doanh thu và giảm bớt các khoản chi phí không cần thiết.
2.3.4. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh XK sản ph)m gỗ của
công ty
2.3.4.1. 0hững ưu điểm chính
Có nguồn vốn tương đối và có quan hệ tốt với các bạn hàng lâu năm.
Kiểm soát tốt nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Thị trường XK sản phNm gỗ của công ty rộng lớn, với nhiều khách hàng lâu
năm chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch XK của công ty.
Lãnh đạo và cán bộ quản lý luôn tích cực, chủ động tìm tòi những hướng đi
mới trong việc tìm kiếm thêm khách hàng và mở rộng thị trường.
Cơ cấu tổ chức quản lý của DN được chia thành nhiều phòng ban với nhiều
chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng đều có cùng mục tiêu chung là hỗ trợ cho quy
trình SX sản phNm từ khâu thiết kế đến khâu cuối cùng, để đảm bảo cung cấp cho
khách hàng những sản phNm với chất lượng cao, đáng tin cậy.
Hoạt động tiếp thị quảng bá hình ảnh của công ty trong và ngoài nước đang
ngày càng được chú trọng .
Đội ngũ nhân viên XN K năng động, nhiệt tình có đủ năng lực, trình độ và
kinh nghiệm lâu năm trong việc tham gia ký kết các hợp đồng ngoại.
Hình thức XK của công ty là XK trực tiếp do đó công tác đàm phán giao
dịch trực tiếp dễ dàng đi đến thống nhất ít xảy ra hiểu lầm đáng tiếc, giảm được chi
phí trung gian tăng lợi nhuận cho công ty.
DN ngày càng chú trọng đến chất lượng, mẫu mã của sản phNm đầu ra, đưa
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuNn ISO 9001: 2008 vào trong từng quy trình
sản xuất để kiểm tra giám xác, nên chất lượng sản phNm ngày càng nâng cao tạo được
huy tín và lòng tin đối với khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 43
DN đang tích cực tham gia các hội chợ triển lãm tiêu dùng trong nước
nhằm quảng bá hình ảnh của công ty.
2.3.4.1. 0hững nhược điểm chính
Bên cạnh những thuận lợi thì công ty còn có những khó khăn như sau :
- Công nghệ SX còn lạc hậu, phần lớn dây chuyền thiết bị, máy chế biến gỗ
được SX từ Đài Loan, Trung Quốc, Việt N am
- Một số khâu SX còn mang tính chất thủ công nên thời gian làm ra sản
phNm chậm lại, nên tiến độ SX và chất lượng sản phNm chưa đạt được yêu cầu đối với
những khách hàng khó tính.
- Tiếp cận thị trường còn yếu, hiện nay có một số thị trường mà DN không
chủ động tìm kiếm khách hàng mà để khách hàng tự tìm đến ký hợp đồng với DN .
- N guồn vốn của DN chưa mạnh nợ ngắn hạn còn nhiều nên áp lực, trả lãi
vay ngân hàng còn khá cao.
- Lực lượng lao động nhiều nhưng số lượng công nhân kỹ thuật có tay
nghề, bậc thợ cao còn ít.
- Công tác nghiên cứu tiếp cận các thị trường mới trên thế giới còn chưa
cao, chưa thể tiếp cận hay chinh phục được các thị trường lớn.
- Việc đầu tư cho nghiên cứu thị hiếu của khách hàng còn hạn chế, đặc biệt
chưa có sự đầu tư để mở các văn phòng đại diện tại nước ngoài để có điều kiện tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng. Do đó chưa nắm bắc được nhu cầu riêng biệt trên thế
giới.
- Cơ cấu chủng loại sản phNm ít đa dạng và phong phú, chưa có chiến lược
mở rộng đa dạng hóa sản phNm, chỉ tập trung SX các sản phNm quen thuộc.
- Hoạt động chiêu thị cổ động còn yếu, chưa có bộ phận riêng chuyên trách
tiếp thị quảng bá hình ảnh của công ty, nên thông tin và hình ảnh ít được các công ty
nước ngoài biết đến.
- Thị phần trong nước còn quá nhỏ bé, không đủ sức cạnh tranh với các DN lớn
trong ngành chế biến gỗ, nên dễ bị chèn ép.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 44
KẾT LUẬ0 CHƯƠ0G 2 :
Liên minh Châu Âu ( EU ) hiện là thị trường 0K các sản ph)m gỗ lớn
nhất thế giới. Sản ph)m gỗ XK của Việt 0am vào thị trường này đang phải cạnh
tranh quyết liệt với Trung Quốc, trong khi EU lại đòi hỏi khắt khe về các tiêu
chu)n, chất lượng, mẫu mã và giá cả phải cạnh tranh. Vậy công ty cần phải
chu)n bị cho mình những gì khi muốn chinh phục thị trường rộng lớn và đầy
triển vọng này?. Trong số 27 thành viên EU, các nước Đức, Pháp, Ý, Hà Lan,
Tây Ban 0ha, Thụy Điển là những thị trường lớn nhất Châu Âu. 0ăm 2004 các
nước trên chiếm 80% tổng giá trị tiêu thụ sản ph)m gỗ của EU, đạt 70 tỷ USD.
Sản ph)m gỗ XK của Việt 0am vào EU hiện đang hưởng thuế GSP với mức thuế
suất chủ yếu là 0% ( một số mã hàng chịu thuế 2,1% ), đã giúp D0 có một lợi thế
nhất định khi chen chân vào thị trường EU so với các D0 thuộc các nước như :
Trung Quốc, Indonesia, Brazil, Malaysia…, do các nước này không được hưởng
thuế GSP. Kinh ngạch XK sản ph)m gỗ của công ty vào EU trong thời gian qua
có mức tăng trưởng trung bình 20%/năm, tập trung vào các sản ph)m gỗ sử
dụng ngoài trời và trong nhà. Tuy nhiên so với tổng lượng 0K và tiêu dùng của
EU thì mức XK của công ty vẫn còn khiêm tốn và chưa phản ánh đúng tiềm
năng, một trong những nguyên nhân là công ty còn phải cạnh tranh với các D0
trong nước và các D0 nước ngoài như : Trung Quốc, Malaysia, Indonesia…
EU cũng là những thị trường chính yếu quan trọng của công ty, ý thức rõ
được nhu cầu của thị trường tuy khó tính nhưng đầy triển vọng này, công ty
cũng đã có những bước cải tiến chất lượng, mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu thị
hiếu của khách hàng. Vì vậy mà kinh ngạch XK sản ph)m gỗ vào thị trường này
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng kinh ngạch XK sản ph)m gỗ của công ty qua
các năm qua.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 45
CHƯƠ0G 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾ0 0GHN ĐỂ
0Â0G CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘ0G KI0H DOA0H
XUẤT KHẨU SẢ0 PHẨM GỖ CỦA CÔ0G TY.
3.1. Một số giải pháp
3.1.1. Đầu tư cải tiến quy trình công nghệ, máy móc thiết bị
3.1.1.1. Mục tiêu
Để có thể duy trì lâu dài và mở rộng mối quan hệ trong các thị trường đồ
gỗ quen thuộc như EU và tiếp cận các thị trường tiềm năng, rộng lớn nhưng khó
tính như : Mỹ, N hật Bản. DN cần có những kế hoạch cấp thiết để giải quyết
nhanh chóng các yếu kém về mặt kỹ thuật, công nghệ, quy trình SX sản phNm,
nâng cao năng xuất và chất lượng sản phNm.
3.1.1.2. Cách thức thực hiện
Việc đầu tư đổi mới công nghệ phải nhằm đồng bộ hóa dây chuyền SX,
nâng cao chất lượng, mẫu mã, cũng như nâng cao năng suất lao động thì việc đầu
tư đổi mới công nghệ là hết sức cần thiết cấp bách đối với DN . Không nhất thiết
phải là công nghệ, máy móc hiện đại mà chủ yếu phụ thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ
SX kinh doanh cũng như tình hình tài chính của DN . DN cần xem xét kiểm tra và
đánh giá lại toàn bộ máy móc thiết bị trên cơ sở đó có những chủ trương đổi mới
công nghệ trọng điểm mũi nhọn.
Bên cạnh việc tiếp tục phát triển theo chiều rộng thì phát triển theo chiều
sâu phải được coi là hướng chủ đạo trong SX kinh doanh của công ty trong tương
lai. Bởi lẽ ưu thế và giá nhân công rẻ đang mất dần thì yếu tố công nghệ cao đang
trở thành một vũ khí mới để nâng cao sức cạnh tranh của sản phNm trên thị
trường.
N goài ra trình độ công nghệ phải phù hợp với trình độ tay nghề của
người lao động tránh đầu tư công nghệ quá hiện đại mà người lao động không
biết sử dụng hay khai thác không hiệu quả như nó vốn có. N hưng cũng không nên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 46
đầu tư công nghệ trung bình, những máy móc đã qua sử dụng ( Second hand ) bởi
chúng chỉ giải quyết được yêu cầu trước mắt và lại nhanh chóng bị lạc hậu.
3.1.1.2. Hiệu quả
Để có thể đầu tư mang lại hiệu quả tốt thì công ty phải thành lập được
một đội ngũ quản lý, thNm định dự án đầu tư máy móc thiết bị, nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất tránh tình gây lãng phí.
Bồi dưỡng và nâng cao trình độ sử dụng máy móc thiết bị hiện đại cho
công nhân, để quy trình SX hoạt động tốt hơn, năng suất cao hơn, chất lượng sản
phNm đạt theo yêu cầu của khách hàng.
Công ty cũng cần phải đa dạng hóa hình thức huy động vốn để có thể sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị máy móc khi cần thiết.
Máy móc thiết bị được đầu tư kéo theo phải xem xét và đầu tư lại nhà
xưởng SX để cho phù, tránh tình trạng đầu tư không cần bằng sẽ ảnh hưởng đến
năng xuất SX.
3.1.2. Hoàn thiện sản ph)m.
3.1.2.1. Mục tiêu
Chất lượng sản phNm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu, người tiêu dùng
dù ở bất cứ đâu trên thế giới này điều muốn tiêu đồng tiền một cách có hiệu quả
nhất, để xứng đáng với giá trị đồng tiền mà họ bỏ ra. Trong những năm gần đây
vấn đề chất lượng và quản trị chất lượng ở nước ta được đặc biệt quan tâm.
Mẫu mã sản phNm cũng là yếu tố quan trọng quyết định không kém hiện
nay, xu hướng “thay đổi gu” trong tiêu dùng hàng nội thất rất nhanh. Vì vậy mà
DN cần ý thức rõ được nhu cầu của từng thị trường để có những cải tiến chất
lượng cũng như mẫu mã, đa dạng hóa sản phNm cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng.
3.1.2.2. Cách thức thực hiện
Trong xu thế toàn cầu hóa về kinh tế hiện nay khi mà các rào cản thuế
quan ngày càng bị hạn chế thì các rào cản phi thuế quan lại được dựng lên để bảo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 47
vệ quyền lợi cho người tiêu dùng thị trường rộng lớn, tiềm năng đều là các thị
trường khí tính và đòi hỏi chất lượng cao. Vì vậy vấn đề cấp bách của Công Ty
TN HH 1 TV Lâm
N ghiệp Sài Gòn đó là nếu muốn tăng giá trị N K các sản phNm gỗ vào thị trường
truyền thống như Châu Âu đồng thời tiếp cận với các thị trường khó tính và nhiều
rào cản như Mỹ, N hật thì phải nâng cao chất lượng sản phNm để theo kịp trình độ
và xu thế của ngành, đồng thời cũng là biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty.
N hững sản phNm gỗ cao cấp nên đi kèm với tính đa dạng và sáng tạo,
không trùng lập, nhái mẫu mã, nghèo nàn mẫu mã. Cách điệu làm sáng tạo các
sản phNm gỗ như sản phNm gỗ có kết hợp với nhiều chất liệu phụ trợ khác, vừa
làm phong phú và đa dạng về mẫu mã, lại tiết kiệm được chi phí do các vật liệu
phụ trợ thường rẻ tiền và lại thân thiện môi trường. Có thể lấy ví dụ như sản phNm
gỗ có kết hợp song mây, lá, vải, inox, bèo.
3.1.2.3 Hiệu quả
Để thực hiện tốt công tác chất lượng và quản trị chất lượng công ty cần
chú ý duy trì và đNy mạnh hơn nữa các công tác :
- Quản trị chất lượng trong khâu thiết kế sản phNm với mẫu mã và kiểu
dáng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
- Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng : Kiểm tra chặt chẽ chất lượng
nguyên vật liệu đã nhận từ các đối tác hay chủ động mua hàng dự trữ để đảm bảo
cho quá trình SX, bảo quản tốt nguyên vật liệu để tránh được những hư hỏng
không cần thiết.
- Tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu đặt hàng của các đối tác nước ngoài về
chủng loại và chất lượng nguyên vật liệu, quy trình SX, quy trình kỹ thuật…
- Quản trị chất lượng trong khâu SX, thực hiện tốt công tác kiểm tra chất
lượng từ các công đoạn trong quá trình SX đến thành phNm cuối cùng, nâng cao
trình độ chuyên môn hóa và ý thức trách nhiệm của lao động trong từng khâu SX.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 48
- N âng cao hiệu quả của các thiết bị máy móc sẵn có, cũng như sẵn sàng
đổi mới công nghệ và nâng cao tay nghề của người lao động khi cần thiết.
- Củng cố và nâng cao chất lượng của hoạt động quản trị định hướng
theo ISO 9001.
Quản trị chất lượng sản phNm có ý nghĩa lớn đối với hoạt động SX kinh
doanh của công ty. Khi thực hiện tốt thì chất lượng sản phNm sẽ được nâng cao,
mọi chi tiết trong từng khâu SX sẽ được đồng điều, tránh được những hao phí do
sai hỏng không cần thiết cũng như đảm bảo thời gian giao hàng cho khách hàng.
Với thị trường XK sản phNm gỗ chính là các nước Châu Âu, DN không
nên chỉ bó hẹp trong việc SX các sản phNm gỗ ngoài trời mà cần quan tâm nghiên
cứu đến thị hiếu của người tiêu dùng của từng thị trường này đối với một số
chủng loại sau : nội thất dân tộc, đồ dùng bình dân phù hợp với phong cách giản
dị đương thời như : ghế không đệm,bộ bàn tròn kết hợp đệm nhỏ để quỳ, đồ dùng
nhà bếp không giá đỡ, nội thất thuộc địa với đồ dùng xa hoa bằng gỗ sẫm màu
như : gỗ mun, gỗ anh đào, nội thất bằng song mây kết hợp với kim loại cũng đang
rất được ưa chuộng, nội thất cho phòng khách nhỏ, nội thất văn phòng với đặc
tính đa chức năng và hiện đại, nhóm nội thất thiên nhiên, nội thất cho người già,
người có thu nhập thất…N ghiên cứu những sản phNm mới để công ty có những
hướng đi mới trong việc đa dạng hóa sản phNm tạo thêm nhiều lựa chọn cho
người tiêu dùng.
3.1.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
3.1.3.1 Mục tiêu
Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế tất cả các mục đích của
mọi hoạt động SX kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con người
thực hiện.Chính vì vậy mà trong bất kỳ mọi chiến lược phát triển của bất kỳ một
công ty nào cũng không thể thiếu chiến lược về nhân sự.
Hiện nay mọi công tác liên quan đến thị trường của công ty đều do các
phòng nghiệp vụ của công ty đảm nhận. Do vậy việc nghiên cứu thị trường cũng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 49
như cách thức tiếp cận thị trường còn nhiều hạn chế. Để có sự thống nhất hơn
trong việc nghiên cứu và đưa ra các chính sách về thị trường, công ty cần cho ra
đời một phòng marketing với chức năng chuyên biệt.
3.1.3.2. Cách thức thực hiện
Chỉ ra các nhu cầu và xu hướng, cách thức thỏa mãn nhu cầu của các thị
trường mà công ty đã, đang và sẽ hướng tới.
Phân đoạn và lựa chọn thị trường.
Đề xuất các chính sách về thị trường, giá cả, chất lượng sản phNm, phân
phối, để xâm nhập và khai thác thị trường mới.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để thực hiện các hoạt động kinh
doanh và hoạt động XN K.
Thu nhận và phân tích các thông tin phản hồi từ bạn hàng, đối tác kinh
doanh để rút kinh nghiệm, đổi mới, khắc phục những thiếu sốt.
3.1.3.2. Hiệu quả.
Đây là một trong những nguồn lực cơ bản của mỗi quốc gia. DN cần xây
dựng và giữ vững được một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có kinh
nghiệm về ngoại ngữ nhất là trong điều kiện môi trường kinh doanh quốc tế hiện
nay đầy biến động, thông tin thay đổi từng giờ. Mỗi một cán bộ kinh doanh phải
năng động sáng tạo, thường xuyên được bồi dưỡng về trình độ để có thể dự báo
được những biến động thị trường, nắm bắt thông tin và kịp thời có những cách
ứng phó linh hoạt trước những biến động đó.
Các biện pháp mà công ty có thể thực hiện để đạt hiệu quả cao :
- Đào tạo chuyên môn cho đôi ngũ cán bộ mới vào nghề, giúp họ nâng
cao được trình độ nghiệp vụ.
- Thường xuyên cử cán bộ, các nhà DN trẻ có năng lực đi học tập nghiên
cứu ở các lớp đào tạo cán bộ kinh doanh trong và ngoài nước.
- Đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên có đủ năng lực kiểm tra, giám định hàng
hóa, đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu tiêu chuNn quốc tế.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 50
Trong điều kiện cho phép công ty có thể mời các chuyên gia kinh tế, các
chuyên gia về kinh doanh quốc tế để mở các lớp học ngắn hạn hoặc nói chuyện
trực tiếp tại công ty về nghiệp vụ ngoại thương, nghệ thuật đàm phán trong kinh
doanh thương mại quốc tế, về tình hình và xu hướng biến động của thị trường thế
giới …
Bên cạnh đó, công ty phải tạo được sự đoàn kết nhất trí trong cán bộ
công nhân viên làm cho họ toàn tâm toàn lực đóng góp cho công việc chung bằng
các biện pháp như : có chính sách khuyến khích cán bộ đi học thêm nhưng vẫn
được hưởng lương, tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điều đã học
vào thực tế, khuyến khích các cán bộ sáng tạo trong lao động. Có chế độ thưởng
thích hợp cho những ai có ý kiến đóng góp hiệu quả, lồng các mục tiêu chung vào
mục tiêu cá nhân để nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ trong công ty.
Tiến hành các hình thức biểu dương khen thưởng trước toàn công ty nhưng hiệu
quả hơn vẫn là việc khuyến khích họ bằng hiện vật. Cần có chế độ ưu đãi đối với
CB-CN V lâu năm cũng như đặc biệt quan tâm tới thế hệ trẻ lực lượng kế nhiệm
lãnh đạo và dẫn dắt công ty trong tương lai, cần tạo điều kiện cho toàn thể cán bộ
trong công ty có cơ hội hiểu biết và giúp đỡ lẫn nhau.
3.1.4. Phát triển và mở rộng thị trường
3.1.4.1. Mục tiêu
Việc XK của công ty sang các thị trường truyền thống doanh thu còn
thấp so với khả năng SX của công ty cho nên trong thời gian tới công ty cần đầu
tư hơn nữa vào nghiên cứu để lựa chọn và mở rộng thị trường XK mới. Từ đó có
chiến lược XK phù hợp, đem lại hiệu quả cao.
Vậy nên, công ty cần mạnh dạn nghiên cứu để tiếp cận trực tiếp các thị
trường này. Công ty có thể thu thập thông tin về thị trường thông qua các cơ quan
xúc tiến thương mại của Việt N am tại nước sở tại hoặc tham gia hội chợ triển lãm
để có điều kiện tiếp xúc với các thương nhân nước ngoài, tìm kiếm bạn hàng, đối
tác làm ăn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 51
3.1.4.2. Cách thức thực hiện
Sau khi lựa chọn các thị trường trọng điểm, công ty cần phải chú ý đến
các hoạt động marketing để tham nhập vào thị trường đó. Việc sử dụng các công
cụ marketing ( giá cả, sản phNm, phân phối, xúc tiến…) phải thích hợp với đặc
điểm của mỗi thị trường để đạt hiệu quả cao.
Trong XK nhân tố chất lượng phải được đặt lên hàng đầu. Để có chất
lượng sản phNm cao đáp ứng nhu cầu XK, công ty không chỉ cần nâng cao hiệu
quả của công tác giám định chất lượng hàng hóa mà cần phải trực tiếp đầu tư vào
một số lĩnh vực SX. Chất lượng hàng hóa phụ thuộc vào yêu cầu chất lượng của
thị trường đó. Sự đòi hỏi về chất lượng hàng hóa ở mỗi thị trường lá khác nhau.
Chẳng hạn đối với thị trường EU, N hật Bản, Mỹ thì yêu cầu về chất lượng hàng
hóa là rất cao. N gược lại, đối vối các thị trừơng Châu Phi thì yếu tố đáng quan
tâm hơn lại là giá cả.
Giá cũng là một nhân tố rất quan trọng trong marketing XK. Giá là một
công cụ để công ty thực hiện lợi nhuận nhưng cũng là công cụ để lôi kéo khách
hàng, Mức giá hợp lý là giá thu hút được nhiều khách hàng trong khi vẫn đảm bảo
lợi nhuận dự kiến. Trong khi đặt giá, công ty cần phải tính đến sự phù hợp giữa
giá cả và chất lượng, vừa hấp dẫn, vừa tạo được niềm tin từ phí khách hàng. Công
ty nên áp dụng chính sách giá mềm dẻo, linh hoạt để thu hút được nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau, ưu đãi về giá cho những đối tượng khách hàng mua
với khối lượng lớn và những khách hàng truyền thống.
Các biện pháp xúc tiến và khuyến trương cũng rất quan trọng để bán
được hàng XK. Công ty nên tăng cường áp dụng các biện pháp : quảng cáo trên
mạng internet, tham gia hội chợ hàng tiêu dùng quốc tế, gửi các đơn chào hàng
đến các nhà N K nước ngoài…, tạo mọi cơ hội để giới thiệu, khuyếch trương uy
tín sản phNm của mình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 52
3.1.4.3. Hiệu quả
Mặc dù hiện nay, công ty đã có quan hệ với các bạn hàng ở hầu hết các
khu vực trên thế giới. Tuy nhiên để có một hướng XK vững chắc công ty cần tập
trung một số thị trường như sau:
- Thị trường EU : Liên minh Châu Âu ( EU ) hiện là thị trường N K sản
phNm lớn nhất thế giới. Sản phNm gỗ XK của Việt N am vào thị trường này đang
phải cạnh tranh quyết liệt với hàng Trung Quốc, trong khi EU lại đòi hỏi khắt khe
về tiêu chuNn, mẫu mã và giá cả phải cạnh tranh. N goài ra việc giao hàng nhanh,
đúng hẹn, đúng mùa vụ, đóng gói tốt và yêu cầu có chứng chỉ gỗ ( FSC ) cũng
đang là một đòi hỏi có tính ràng buộc.
Để sản phNm gỗ của công ty vững chân trong thị trường này, công ty cần
phải đầu tư hơn nữa vào khâu chất lượng sản phNm. N goài ra cần phải cập nhật,
tìm hiểu những quy định khắt khe của thị trường này để chuNn bị có những hướng
giải quyết kịp thời. Chẳng hạn như : để XK được các sản phNm gỗ vào EU, sản
phNm gỗ XK phải đáp ứng một số quy định như sau:
+ Về bộ quy định sản phNm, gồm có trách nhiệm pháp lý theo quy định
85/343/EEC, nghĩa là phải có đền bù thiệt hại cho cá nhân hoặc tập thể khi sản
phNm không an toàn, gây thiệt hại cho người sử dụng.
+ Kế đến, quy định kiểm soát các chất nguy hiểm có thể có trong sản
phNm, như: cadmium, PCP bị hạn chế dư lượng, các chất amiăng, PCB, PCT bị
cấm, hóa chất gây thủng tầng ozôn và cho kiểm soát theo chế độ đặc biệt khắt khe
làm từ gỗ gụ, thông Chilê, gỗ hồng sắc của Braxin.
+ Song song đó là các yêu cầu khá chặt chẽ về bao bì, nhãn mác sản
phNm. Đây là quy định chung cho hầu hết các mặt hàng XK vào EU.
+ N goài ra EU còn có nhiều yêu cầu để bảo vệ người lao động, bảo đảm
an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, các yêu cầu về điều kiện môi trường như: SX
thân thiện với môi trường, nhãn sinh thái và đặc biệt là chương trình phát triển
bền vững diện tích rừng. Theo đó các DN được đòi hỏi phải có chứng chỉ rừng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 53
FSC ( Forest Stewardship Council – Hội đồng quản lý rừng quốc tế ), yêu cầu chỉ
được khai thác rừng trồng, rừng không có nguy hại cơ bị diệt chủng, phải bảo
đảm đa dạng sinh học, chức năng phòng hộ đồng thời phải có biện pháp nâng cao
thu nhập của người lao động nghề rừng.
- Thị trường Mỹ : là một nước có khả năng XK lớn nhất thế giới, đồng
thời cũng là một thị trường tiêu thụ lớn. N hưng lại có yêu cầu cao về chất lượng
sản phNm, thương hiệu. Quan hệ thương mại giữa hai quốc gia hiện nay đã và
đang mở ra nhiều cơ hội làm ăn cũng như thách thức cho các DN Việt N am nói
chung và công ty nói riêng. Vì vậy công ty cần nghiên cứu kỹ thị trường này đồng
thời nâng cao năng lực SX để có thể thâm nhập và khai thác thị trường khó chịu
nhưng cũng đầy tiềm năng.
- Thị trường ASEAN : là thị trường rất quan trọng đối với các DN XK.
Khi thâm nhập vào thị trường này công ty sẽ khai thác được ưu thế về giá nhân
công, vị trí địa lý, kể cả việc gần trung tâm vận chuyển hàng hóa lớn nhất thế giới
là Singapore và đặc biệt được hưởng những ưu đãi thuế quan. Tuy vậy, để tham
gia vào thị trường này công ty phải chấp nhận cạnh tranh tăng lên ví có rất nhiều
nước châu Á cũng tham gia XK hàng giống như mặt hàng XK của Việt N am như
Thái Lan, Trung Quốc.
- Thị trường Trung Quốc : Với tiềm năng kinh tế lớn, GDP của Trung
Quốc hiện đứng hàng thứ 6 trên thế giới và lại là thị trường rộng lớn và có 1.4 tỷ
dân. Tuy vậy, việc buôn bán với Trung Quốc cũng gặp nhiều khó khăn mà công
ty phải chấp nhận như : giá cả thị trường biến động thất thường, phương thức giao
dịch và thực hiện hợp đồng rất đa dạng, uy tín của bạn hàng chưa được đảm
bảo…
- Thị trường N hật Bản : là một trong 3 thị trường đứng đầu về N K sản
phNm gỗ của nước ta hiện nay. Để tịếp cận được với thị trường này thì trước hết
DN cần phải đầu tư đổi mới công nghệ, tiếp cận với công nghệ mới để tạo ra các
sản phNm có chất lượng cao, sản phNm mang nét đặc thù riêng, mẫu mã đẹp, giá
thành hạ mới có tính cạnh tranh cao với sản phNm cùng loại các nước. Đối với thị
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 54
trường sản phNm gỗ N hật Bản nổi tiếng là khó tính, luôn đòi hỏi chất lượng cao
thì cách tốt nhất là sử dụng công nghệ máy móc, SX của chính N hật Bản làm ra.
N goài sản phNm làm từ chất liệu gỗ thuần túy, sản phNm gỗ XK cũng cần phải có
sự kết hợp với các vật liệu khác như : Đay, cối, vải…dồi dào trong nước, tạo điều
kiện để tận dụng, phát triển các ngành phụ trợ có liên quan. Đồng thời sản phNm
cũng nên kết hợp với các vật liệu bằng kim loại: như nhôm, inox…, sẽ làm nên
các sản phNm vừa có chất lượng vừa có giá bán và lợi nhuận cao.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với công ty
Thực hiện đoàn kết nội bộ, cải tiến công nghệ máy móc thiết bị để có
những sản phNm chất lượng cao, tiếp tục duy trì phát triển những sản phNm có
chất lượng, giữ vững các thị trường truyền thống, tăng cường mối quan hệ làm ăn
tốt đẹp với các đối tác khách hàng đồng thời tìm kiếm khai thác thêm nhiều thị
trường mới tiềm năng. Có chiến lược xây dựng thương hiệu lâu dài trong và ngoài
nước, tạo được sự tin tưởng và tín nhiệm của khách hàng trong và ngoài nước.
3.2.2. Đối với nhà nước
N hà nước cần có một chiến lược phát triển ngành chế biến gỗ lâu dài, có
căn cơ, khoa học. Cần mở rộng đối tượng hưởng kích cầu hỗ trợ vốn với lãi vay
ưu đãi hoặc không tính lãi cho các DN vừa và nhỏ.
Hỗ trợ DN đNy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, duy trì những
thị trường truyền thống: Mỹ, N hật, Châu Âu…và vương đến những thị trường
mới như khối Đông Âu, Trung Đông, Bắc Mỹ…
N hà nước tạo điều kiện cho các DN Việt N am có thể tiếp xúc trực tiếp
với chủ rừng và hợp tác liên kết với họ trong khai thác nguyên liệu gỗ một cách
chắc chắn, thông qua các hiệp định song phương đã ký kết giữa Việt N am và các
nước có rừng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 55
Cần xây dựng một trung tâm hỗ trợ phát triển sản phNm quốc gia để hỗ
trợ các DN chế biến gỗ trong việc thiết kế mẫu mã, định hướng thị trường phù
hợp với các dòng sản phNm.
Tạo điều kiện thuận lợi nhất để N K và cung ứng nguyên liệu gỗ cho
ngành công nghiệp chế biến XK sản phNm gỗ đáp ứng số lượng, chất lượng và
thời gian với giá cả cạnh tranh.
Chính phủ cần ký kết với chính phủ các nước có nguồn nguyên liệu gỗ
dồi dào các thỏa thuận về cung cấp gỗ dài hạn cho Việt N am.
Tập trung mọi nguồn lực của N hà N ước, DN và các tổ chức khác để xây
dựng các trung tâm đào tạo nghề cho ngành công nghiệp chế biến XK sản phNm
gỗ… nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.
Thực hiện triệt để cải cách hành chính trong việc N K gỗ nguyên liệu và
XK sản phNm gỗ.
Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ về tài chính đối với ngành chế
biến XK sản phNm gỗ. Cụ thể là các chính sách ưu đãi tín dụng đầu tư và tín dụng
XK trong điều kiện Việt N am là thành viên WTO, chính sách hỗ trợ cước vận tải
nội địa và quốc tế…
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 56
KẾT LUẬ0
Sản ph)m gỗ XK là ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao với tốc độ
phát triển nhanh, ngành này đã đưa nền kinh tế Việt 0am hội nhập với nền
kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Đóng góp vào những thành tích to lớn
trong hoạt động XK sản ph)m gỗ thời gian vừa qua, một phần dựa vào
những nỗ lực to lớn của các D0 trong ngành, khi thâm nhập và đ)y mạnh
XK vào thị trường Mỹ. Bên cạnh những thành công như tốc độ tăng trưởng
cao, nhiều mặt hàng đã tìm được chỗ đứng vững chắc, bước đầu các D0 đã
chủ động nghiên cứu nắm vững thị trường này thì vẫn còn chứa đựng nhiều
những yếu tố bất ổn định, thiếu tính bền vững, đe dọa đến kinh ngạch và tốc
độ tăng trưởng XK.
Việc nghiên cứu phương hướng và giải pháp thúc đ)y XK sản ph)m
gỗ của công ty T0HH 1 TV Lâm 0ghiệp Sài Gòn có ý nghĩa rất quan trọng.
Vì sản ph)m gỗ là mặt hàng chủ lực của công ty, có tác động rất quan trọng
đến sự phát triển lâu dài của công ty. Công ty có những thuận lợi và khó
khăn riêng, nhưng những nhân tố nhân tố ảnh hưởng cũng đa dạng và mang
tính đặc thù. Tuy nhiên, nó cũng có những bất lợi giống với các D0 Việt 0am
khác như : yếu tố về cơ chế quản lý nhà nước, sự phát triển còn mang yếu tố
tự phát, thiếu sự đầu tư đồng bộ, tính cạnh tranh của các sản ph)m gỗ Việt
0am chưa cao, trong khi đó nhiều đối thủ XK khác trên thế giới đã có một
nền công nghiệp sản xuất gỗ hoàn chỉnh, có bề dầy kinh nghiệm trong chiếm
lĩnh thị trường.
0hững phân tích, đánh giá và đề xuất phương hướng giải pháp của
đề tài hy vọng sẽ góp phần nào đó vào nỗ lực của công ty T0HH 1 TV Lâm
0ghiệp Sài Gòn trong việc tiếp tục duy trì, ổn định về tốc độ phát triển và giá
trị kinh ngạch XK sản ph)m gỗ trong giai đoạn tới
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Thị Trang
SVTH : Võ Thành Kỳ Trang 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đỗ Thị Thanh Thương, năm 2009, Thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu
quả xuất khNu tại doanh nghiệp may Quang Trung. Luận văn tốt nghiệp ngành quản trị
kinh doanh thương mại, Trường đại học N ông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
ews/Tin-kinh-te-xa-
hoi/Kinh_ngach_xuat_khau_go_va_cac_san_pham_go_nam_2009_va_ke_hoach_nam_2
010
1116:nganh-ch-bin-g-vit-nam-tim-nng-va-li-th-phat-trin&catid=225:g-va-cac-sn-phm-
t-g-Itemid=200
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu sản phẩm gỗ tại Công Ty TNHH 1 TV Lâm Nghiệp Sài Gòn (FORIMEX).pdf