Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân ở Sacombank Cần Thơ

Tiếp tục đầu tư cho hoạt động hoàn thiện công nghệ Ngân hàng, hoàn thiện hệ thống Ngân hàng để tăng cường khả năng quản lý, điều hành cũng như tạo nền tảng cho việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại. - Tăng cường đội ngũ nhân sự thông qua chính sách tuyển dụng, đào tạo và táo đào tạo cùng chính sách đãi ngộ thích hợp, có tính cạnh tranh. - Đảm bảo tuân thủ đúng các văn bản quy phạm pháp luật, các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động Ngân hàng. - Một trong những yếu tố quan trọng giúp cho hoạt động tín dụng có hiệu quả đó là việc hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương. Vì vậy, chính quyền địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho Ngân hàng trong việc cung cấp thông tin về khách hàng trong hồ sơ cho vay vốn của khách hàng, xem xét và quản lý chặt chẽ hơn khi xác nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để khách hàng thế chấp xin vay vốn của Ngân hàng, cũng như giúp đỡ Ngân hàng trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ và phat mãi tài tản thế chấp để thu hồi các khoản nợ qua hạn

doc24 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2638 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân ở Sacombank Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động Ngân hàng, Nhà nước chủ trương cổ phần hóa các Ngân hàng thương mại trong nước. Tuy nhiên việc gỡ bỏ dần và tiến tới xóa bỏ hàng rào bảo vệ đối với ngành tài chính đem đến nhiều cơ hội và cũng không ít thách thức. Khi mở cửa, Ngân hàng trong nước có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý,…nhưng phải chịu sức ép rất lớn từ các Ngân hàng nước ngoài, thậm chí phải chấp nhận thâu tóm, sáp nhập hoặc rút lui khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh. Vì vậy các Ngân hàng thương mại đã không ngừng hoàn thiện chính mình, xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp, nâng cao khả năng cạnh tranh. Thành phố Cần Thơ là trung tâm của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, là vùng kinh tế trọng điểm với nhiều thành phần kinh tế đa dạng, phong phú, là nơi tập trung nhiều xí nghiệp, doanh nghiệp, trung tâm thương mại, khu công nghiệp,…Do đó tất yếu phải phát triển dịch vụ Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội. Sacombank Cần Thơ ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu trên. Cũng như các Ngân hàng thương mai khác, Sacombank kinh doanh trong kĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Kinh doanh Ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Trong đó, tín dụng là một hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi nhuận cao nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro và những rủi ro này lại bắt nguồn từ những nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh ổn định và phát triển, đảm bảo có hiệu quả và hạn chế được rủi ro trước tiên phải thông qua việc phân tích hoạt động tín dụng. Đây là việc làm hết sức quan trọng, cần thiết và thường xuyên của tất cả các Ngân hàng, nhằm tìm ra các mặt đã làm được và chưa làm được từ đó có những giải pháp kịp thời, phát huy hơn nữa thế mạnh và hạn chế tổn thất có thể xảy ra. Từ sự cần thiết đó em đã chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Cần Thơ ” để nghiên cứu. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. - Phân tích tình hình hoạt động tín dụng theo từng lĩnh vực cho vay trong 3 năm 2007-2009 của Sacombank Cần Thơ đối với khách hàng cá nhân để thấy rõ thực trạng hoạt động của mảng tín dụng này. - Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank Cần Thơ. - Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank Cần Thơ. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Phương pháp thu thập số liệu : thu thập số liệu thứ cấp từ sách, báo, internet, tạp chí và các nguồn khác. - Phương pháp phân tích số liệu : sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh các số tương đối và tuyệt đối. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 4.1 Không gian Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ. 4.2 Thời gian - Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 20/07/2010 đến ngày 18/08 2010. - Đề tài trình bày dựa trên số liệu thu thập trong 3 năm: 2007-2009 PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng. 1.1 Khái niệm về tín dụng. Tín dụng: Là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Trong quan hệ này được thể hiện qua các nội dung sau: - Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết bị ...v.v... - Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một thời gian nhất định. Sau khi hết hạn sử dụng người đi vay phải có nghĩa vụ hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. 1.2 Các nguyên tắc tín dụng. 1.2.1 Vốn vay phải đảm bảo đúng mục đích đã cam kết - Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay tạo điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết, nếu Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì Ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn. 1. 2.2 Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi - Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí (lợi tức) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền vay không bị giảm giá, tiền vay phải thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. 1.3 Phân loại tín dụng. 1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng có ba loại: - Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến một năm thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. 1.3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng - Tín dụng vốn lưư động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng hai hình thức cho vay bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt và chiết khấu chứng từ có giá. - Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung hạn và dài hạn. 1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng - Tín dụng sản xuất và lưu động hàng hoá: Là loại tín dụng cung cấp cho các nhà tín dụng để tiến hành sản xuất kinh doanh. - Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. 1.4 Tín dụng cá nhân. 1.4.1 Điều kiện cấp tín dụng cá nhân tại Sacombank -Nguyên tắc chung : khách hàng muốn được Ngân hàng xét cấp tín dụng phải hội đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng, có thể cung cấp cho Ngân hàng một số thông tin tối thiểu và không thuộc diện không được cấp tín dụng theo quy định của Ngân hàng - Điều kiện vay vốn : khách hàng muốn được xem xét cho vay phải hội đủ các điều kiện sau đây : + Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. + Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. + Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. + Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật và có kế hoạch vay vốn, trả nợ. + Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. 1.4.2 Quy định về thông tin tối thiểu cung cấp cho Ngân hàng. Đối với cá nhân vay tiêu dùng. - Mục đích khoản vay. - Tình trạng chỗ ở, thời gian cư ngụ - Độ tuổi, tình trạng hôn nhân, số người ăn theo. - Thu nhập dùng để trả nợ. - Thời gian quan hệ với Ngân hàng. - Tài sản đảm bảo. - Trình độ học vấn, công việc đang làm, thời gian làm việc. Đối với cá nhân vay sản xuất kinh doanh. - Mục đích khoản vay. - Thời gian và lĩnh vực kinh doanh. - Số lượng nhân viên. - Tổng tài sản. - Tài sản đảm bảo. - Thời gian quan hệ với Ngân hàng. - Tình trạng chỗ ở. - Độ tuổi, tình trạng hôn nhân, số người phụ thuộc kinh tế 1.4.3 Quy trình xét duyệt cho vay. - Tiếp nhận và hướng dẫn hồ sơ cho vay. - Cán bộ tín dụng xác minh, thẩm định, lập tờ trình đề xuất cho vay ( hoặc không cho vay ). - Thông báo cho vay và hoàn tất thủ tục cầm cố thế chấp. Nếu không cho vay sẽ lưu trữ hồ sơ vay. - Thực hiện cầm cố thế chấp. - Kiểm tra trước khi giải ngân và thực hiện giải ngân. - Lưu trữ hồ sơ vay và tài sản đảm bảo. - Kiểm tra sau cho vay và quản lý nợ vay. - Tất toán hồ sơ vay. - Lưu trữ hồ sơ tất toán. 1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 1.5.1 Doanh số cho vay - Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất định. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay thể hiện quy mô tăng trưởng của công tác tín dụng. Nếu Ngân hàng có nguồn vốn mạnh thì doanh số cho vay có thể cao hơn nhiều lần so với các Ngân hàng có nguồn vốn nhỏ. Với phương châm “huy động vốn tối đa để cho vay”. Vì thế với nguồn vốn huy động được trong mỗi năm Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn. 1.5.2 Doanh số thu nợ - Là toàn bộ các món nợ mà Ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của Ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước. Doanh số cho vay chỉ phản ánh số lượng và qui mô tín dụng của Ngân hàng chứ chưa phản ảnh được hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng cũng như đơn vị vay vốn, vì hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở việc trả nợ vay của khách hàng. Nếu khách hàng luôn trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng đã sử dụng vốn vay của mình một cách có hiệu quả, có thể luân chuyển được nguồn vốn một cách dễ dàng. Một trong những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng là vốn vay phải được thu hồi cả vốn gốc và lãi theo đúng hạn định đã thỏa thuận. Như vậy doanh số thu nợ cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác tín dụng trong từng thời kỳ. 1.5.3 Dư nợ - Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó Ngân hàng bao nhiêu, và đây cũng là khoản cần phải thu về. - Dư nợ cho vay có thể được hiểu là hệ số giữa doanh số cho vay và thu nợ. Như vậy, chỉ tiêu dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà Ngân hàng chưa thu hồi về. Dư nợ cho vay là chỉ tiêu xác thực để đánh giá về qui mô hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ. Đây là một chỉ tiêu không thể thiếu khi nói đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên việc phân tích dư nợ kết hợp với nợ quá hạn sẽ cho phép ta phản ánh chính xác hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. 1.5.4 Nợ quá hạn - Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho Ngân hàng, không có nguyên nhân chính đáng thì Ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng. - Nợ quá hạn là những khoản nợ đã đến kỳ hạn trả nhưng chưa được thanh toán và Ngân hàng đã làm thủ tục chuyển sang nợ quá hạn. Một Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cao sẽ rất khó khăn trong việc duy trì và mở rộng quy mô tín dụng. Cùng với doanh số thu nợ, nợ quá hạn cũng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng tín dụng của Ngân hàng. 1.5.5 Vòng quay vốn tín dụng - Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, đạt hiệu quả cao. Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Trong đó : Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ Dư nợ bình quân = 2 1.5.6 Tỷ lệ nợ quá hạn - Chỉ tiêu này phản ánh tình hình kinh doanh, mức độ rủi ro cho vay cũng như hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại. Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ 1.5.7 Tỷ lệ thu nợ - Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ Ngân hàng, nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = S Dư nợ 1.5.8 Lợi nhuận trên doanh thu - Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời trong kinh doanh và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Có nghĩa là một đồng doanh thu sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận Lợi nhuận * 100% Doanh thu SDoanh thu 1.5.9 Dư nợ trên vốn huy động - Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, cho biết Ngân hàng cho vay được bao nhiêu trong tổng vốn huy động. Tỷ lệ này càng cao cho thấy vốn huy động ít trong khi đó nhu cầu vay vốn càng tăng. Dư nợ Tỷ lệ dư nợ /Tổng vốn huy động = * 100% Vốn huy động CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK. 2.1 Tổng quan về Sacombank Cần Thơ. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. Sacombank Cần Thơ là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín được thành lập đầu tiên tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long trên cơ sở sáp nhập Ngân hàng Thương mại cổ phần nông thôn Thạnh Thắng. Ngân hàng ra đời đúng vào thời điểm Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có chỉ thị thực hiện củng cố, chấn chỉnh hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Nông thôn và đô thị. Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động vào ngày 31/10/2001 theo các văn bản sau: + Công văn số 2583/VB ngày 13/09/2001 về việc Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín được ở chi nhánh cấp 1 tại Cần Thơ. + Quyết định số 1325/QĐ-NHNN ngày 24/10/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước chuẩn y việc sáp nhập Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Thạnh Thắng và Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín. + Quyết định số 280/201/QĐ-HĐQT ngày 25/10 2001 của Hội Đồng Quản Trị Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín về việc thành lập chi nhánh cấp 1 tại Cần Thơ theo giấy phép kinh doanh số 57030000 23.01 ngày 25/10/2001 của sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Cần Thơ. 2.1.2 Chức năng hoạt động chính của chi nhánh. - Thực hiện nghiệp vụ về tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng phù hợp theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước và quy định về phạm vi hoạt động được phép của chi nhánh, các quy định, quy chế của Ngân hàng liên quan đến từng nghiệp vụ. - Tổ chức công tác hạch toán và an toàn kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước và quy trình nghiệp vụ liên quan, quy định quy chế của Ngân hàng. - Phối hợp các phòng nghiệp vụ Ngân hàng trong công tác kiểm tra, kiểm soát và thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra mọi mặt hoạt động của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. - Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, xây dựng và bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt động. - Xây dựng kế hoạch kinh doanh của chi nhánh theo định hướng phát triển chung tại khu vực và của toàn Ngân hàng theo từng thời kỳ. - Tổ chức công tác hành chánh-quản trị nhân sự phục vụ vho nhu cầu hoạt động của đơn vị thực hiện theo công tác hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo môi trường làm việc nhằm phát huy tối đa năng lực, hiệu quả phục vụ của nhân viên toàn chi nhánh một cách tốt nhất 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của phòng tín dụng cá nhân. 2.1.3.1 Về chức năng. - Tiếp thị cá nhân: quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể; tiếp thị và quản lý khách hàng; chăm sóc khách hàng cá nhân và các chức năng khác. - Thẩm định cá nhân: thẩm định các hồ sơ cáp tín dụng ( trừ hồ sơ cấp tín dụng mang tính chất dự án theo quy định của Ngân hàng) và các chức năng khác. 2.1.3.2 Về nhiệm vụ. * Tiếp thị cá nhân. - Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể. + Đánh giá về tình hình thị trường và địa bàn định kỳ để phản hồi cho phòng tiếp thị cá nhân. + Thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể và hỗ trợ các đơn vị trực thuộc chi nhánh thực hiện các chỉ tiêu bán hàng. - Tiếp thị và quản lý khách hàng. + Xây dựng, thực hiện kế hoạch tiếp thị khách hàng hoặc tiếp thị theo yêu cầu của đơn vị trực thuộc chi nhánh. + Triển khai thực hiện các chương trình, sự kiện quảng cáo cho các sản phẩm dịch vụ. + Hướng dẫn, giới thiệu, tư vấn khách hàng về sản phẩm dịch vụ. - Chăm sóc khách hàng cá nhân. + Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng, triển khai chương trình tập huấn, huấn luyện kỹ năng chăm sóc khách hàng cho đơn vị trực thuộc. + Thu thập, tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin về ý kiến đóng góp, khiếu nại và thắc mắc của khách hàng. - Chức năng khác. + Thực hiện thủ tục khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và hướng dẫn khách hàng đến quầy giao dịch liên quan. + Thông báo quyết định của Ngân hàng đến khách hàng liên quan đến đề nghị sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng. + Đôn đốc khách hàng trả vốn lãi đúng định kỳ. + Quản lý, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các bộ phận tại đơn vị trực thuộc chi nhánh trong mảng chức năng được giao. * Thẩm định cá nhân. - Thẩm định cá nhân: thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng( trừ hồ sơ cấp tín dụng mang tính chất dự án theo quy định của Ngân hàng). + Phối hợp với bộ phận tiếp thị trong quá trình tiếp xúc khách hàng để xác minh tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý của khách hàng. + Nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn, tài sản đảm bảo của khách hàng, phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và cơ cấu lại các hồ sơ cấp tín dụng. + Phối hợp với phòng thẩm định/ phòng dự án của Ngân hàng trong công tác thu thập hồ sơ, đánh giá khách hàng. + Báo cáo, đánh giá chất lượng thẩm định tại chi nhánh và đơn vị trực thuộc chi nhánh. - Chức năng khác: + Thông báo quyết định cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng cho bộ phận tiếp thị cá nhân và chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi cho vay. + Xây dựng kế hoạch hành động theo định kỳ tuần, tháng, quý, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho ban lãnh dạo chi nhánh các biện pháp để cải tiến tăng cường chất lượng thẩm định. 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ 2007 – 2009 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008-2007 2009-2008 Số tiền % Số tiền % Vốn huy động 299.098 312.501 431.469 13.403 4,48 118.968 38,07 Dư nợ 538.878 673.838 840.412 134.960 25,04 166.574 24,72 Cho vay 636.422 589.454 736.392 -46.968 -7,38 146.938 24,92 Thu nợ 499.627 454.494 569.818 -45.133 -9,03 115.324 25,37 Doanh thu 64.183 85.279 104.084 21.096 32,87 18,085 22,05 Chi phí 54.628 72.858 88.832 18,23 33,37 15,974 21,92 Lợi nhuận 9.555 12.421 15.252 2.866 29,99 2,831 22,79 Nguồn: 2.1.4.1 Doanh thu. - Nhìn chung, doanh thu của Sacombank liên tục tăng qua các năm. Sự tăng lên này là do dư nợ của chi nhánh tăng nhanh kéo theo sự tăng lên trong thu nhập từ hoạt động tín dụng. 2.1.4.2 Chi phí. - Cùng với sự tăng lên về doanh thu thì chi phí cũng tăng lên. Tổng chi phí hoạt động năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong đó, chi trả lãi luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm gần 90% tổng chi phí. Ngân hàng đã đầu tư khoảng chi phí khá lớn cho hoạt động quảng cáo, các chương trình khuyến mãi. Đầu tư thêm các thiết bị hiện đại. 2.1.4.3 Lợi nhuận. - Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả, qua 3 năm Ngân hàng đạt được mức lợi nhuận rất cao. Để đạt được kết quả này cùng với việc chú trọng quản trị chi phí trong thời gian qua toàn chi nhánh đẩy mạnh thực hiện nhũng chương trình quảng cáo tiếp thị nhằm duy trì và thu hút khách hàng. Thêm vào đó trong 3 năm qua, chi nhánh đã không ngừng củng cố, mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ như: thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ…làm cho thu nhập từ các hoạt động tín dụng, phi tín dụng đều tăng lên. 2.2 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng theo từng lĩnh vực cho vay trong 3 năm 2007-2009 của Sacombank Cần Thơ đối với khách hàng cá nhân. 2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân. Sacombank Cần Thơ luôn chú trọng đến hoạt động tín dụng bỡi lẽ cho vay là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng, chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng thu nhập. Để hiểu rõ hơn về quy mô và chất lượng tín dụng của Ngân hàng, ta tiến hành phân tích tình hình hoạt động tín dụng theo từng lĩnh vực trong 3 năm 2007-2009. Hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank Cần Thơ khá đa dạng, gồm các lĩnh vực cho vay: cho vay cá thể sản xuất kinh doanh, cho vay phục vụ đời sống, cho vay cầm cố giấy tờ có giá, cho vay nông nghiệp. 2.2.2 Doanh số cho vay cá nhân theo từng lĩnh vực Hoạt động cho vay đối tượng khách hàng cá nhân có thể được chia thành 4 lĩnh vực chính: cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay phục vụ đời sống, cho vay cầm cố giấy tờ có giá và cho vay nông nghiệp. Doanh số cho vay cá nhân theo từng lĩnh vực cho vay được thể hiện theo bảng số liệu sau: Bảng 2. DOANH SỐ CHO VAY CÁ NHÂN THEO TỪNG LĨNH VỰC NĂM 2007-2009 CHỈ TIÊU NĂM 2007 2008 2009 SO SÁNH 2008/2007 SO SÁNH 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Chênh lệch 2008-2007 Tốc độ tăng, giảm (%) Chênh lệch 2009-2008 Tốc độ tăng, giảm (%) 1. Cho vay sản xuất kinh doanh 228.181 40,00 208.482 40,00 226.141 35,00 -19.699 -8,63 17.659 8,47 Cho vay cá thể SXKD thông thường 205.363 36,00 14.937 28,00 122.762 19,00 -59.426 -28,94 -23.175 -15,88 Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời - - 20.848 4,00 38.767 6,00 - - 17.919 85,95 Cho vay góp chợ 22.818 4,00 35.442 6,80 51.689 8,00 12.624 55,32 16.247 45,84 Cho vay mở rông tỷ lệ đảm bảo - - 6.255 1,20 12.923 2,00 - - 6.668 106,59 2. Cho vay phục vụ đời sống 285.227 50,00 234.542 45,00 290.753 45,00 -50.684 -17,77 56.210 23,97 Cho vay tiêu dùng 114.091 20,00 67.757 13,00 58.150 9,00 -46.334 -40,61 -9.607 -14,18 Cho vay CBNV 85.568 15,00 83.393 16,00 96.918 15,00 -2.175 -2,54 13.525 16,22 Cho vay mua xe ôtô 57.045 10,00 62.544 12,00 116.301 18,00 5.498 9,64 53.757 85,95 Cho vay BĐS 28.523 5,00 20.848 4,00 19.384 3,00 -7.674 -26,91 -1.465 -7,03 3. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá 45.636 8,00 41.697 8,00 32.306 5,00 -3.939 -8,63 -9.391 -22,52 4. Cho vay nông nghiệp 11.409 2,00 36.484 7,00 96.917 15,00 25.075 219,78 60.432 165,64 TỔNG DOANH SỐ CHO VAY CN 570.453 100,00 521.205 100,00 646.117 100,00 -49.248 -8,63 124.912 23,97 * Doanh số cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh số cho vay cá nhân, tuy nhiên qua 3 năm thì doanh số này nhìn chung không ổn định. Năm 2007 đạt cao nhất 228.181 triệu đồng, năm 2008 giảm 19.699 triệu đồng tương đương giảm 8,63%, năm 2009 tăng lên 226.141 triệu đồng, tăng 17.659 triệu đồng tương ứng tăng 8,47% so với năm 2008. - Trong đó, cho vay sản xuất kinh doanh thông thường chủ yếu tập trung tài trợ vốn cho các hộ kinh doanh cá thể trang trải cho các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như: cơ sở sản xuất các mặt hàng tiêu dùng, các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ, buôn bán nhỏ theo chuyến,…có nhu cầu đầu tư máy móc, trang thiết bị mở rộng sản xuất, năng cao sản lượng. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn tài trợ khoản vốn lớn cho các khách hàng mới, cho các cửa hàng bách hóa, shop thời trang, quán ăn, dịch vụ internet, quán cà phê ở gần trung tâm thị xã. Tuy nhiên, do điều kiện sản xuất kinh doanh không còn thuận lợi như trước nữa. Giá cả nhiều mặt hàng đồng loạt tăng làm cho chi phí đầu vào tăng, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, doanh số cho vay ở lĩnh vực này cũng ngày càng giảm. - Sản phẩm độc quyền của Sacombank là cho vay góp chợ. Năm 2008 cho vay góp chợ phát triển mạnh, đạt 35.422 triệu đồng, tăng 55,32% so với năm 2007. Với đội ngũ nhân viên đông về số lượng và có chất lượng, chính sách hoa hồng hấp dẫn, Sacombank Cần Thơ đã tạo được mối quan hệ tốt với Ban Quản Lý của nhiều chợ, ký hợp đồng với nhiều chợ trọng điểm. Hiên nay Ngân hàng đã ký kết với 13 chợ trọng điểm như: Trung Tâm Thương Mại Cái Khế, chợ Xuân Khánh, chợ Tân An, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt,.. Với nền tảng đó, năm 2009 doanh số cho vay góp chợ tiếp tục tăng lên, đạt 51.689 triệu đồng, tăng lên 45,84% so với năm 2006. - Doanh số cho vay năm 2009 tăng lên cũng là nhờ vào sự ra đời của sản phẩm cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời và cho vay mở rộng tỷ lệ đảm bảo. Do Sacombank đi đầu trong việc triển khai các sản phẩm mới này đồng với những ưu điểm của nó làm cho tốc độ tăng doanh số cho vay tăng lên đáng kể. * Về cho vay phục vụ đời sống, nhìn chung doanh số cho vay không ổn định. Năm 2007 đạt 285.227 triệu đồng, năm 2008 đạt 234.542 triệu đồng, giảm 50.684 triệu đồng ( giảm 17,77%) so với năm 2007, năm 2009 đạt 290.753 triệu đồng, tăng 56.210 triệu đồng ( tăng 23,97%) so với năm 2008. - Trong đó chủ yếu là do chính sách của Ngân hàng trong việc thu hẹp lĩnh vực cho vay làm cho cho vay tiêu dùng có xu hướng giảm xuống cả về mặt số lượng và tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay năm 2007, cho vay tiêu dùng đạt 114.091 triệu đồng chiếm 20% tổng doanh số cho vay cá nhân, năm 2008 giảm còn 67.757 triệu đồng, tỷ trọng giảm còn 13%, năm 2009 tiếp tục giảm còn 58.150 triệu đồng chiếm 9% tổng doanh số cho vay cá nhân. - Ngược lại, trong cho vay phục vụ đời sống có sự phát triển mạnh của mảng cho vay mua xe ôtô. Mảng cho vay này đang có sự tăng nhanh về tỷ trọng: năm 2007 chiếm 10% tổng doanh số cho vay cá nhân, đạt 57.045 triệu đồng; năm 2008 chiếm 12%, đạt 62.544 triệu đồng, tăng 5.498 triệu đồng so với năm 2007; năm 2009 đạt 116.301 triệu đồng, tăng 53.757 triệu đồng, tốc độ tăng khá hấp dẫn 85,95% so với năm 2008, chiếm 18% trong tổng doanh số cho vay cá nhân. Nguyên nhân của sự tăng nhanh trong lĩnh vực này là do Ngân hàng đã nắm bắt được kịp thời nhu cầu trên thị trường: + Thứ nhất, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của người dân cũng ngày càng tăng, đời sống vật chất tinh thần ngày càng được nâng cao. Nhiều nhu cầu chi tiêu khác nhau phát sinh từ cuộc sống hàng ngày, trong đó mua xe ôtô trở thành một nhu cầu tất yếu đối với bộ phận dân cư có thu nhập khá và ổn định. + Thứ hai, ngành công nghiệp lắp ráp ôtô tại Việt Nam trong những năm vừa qua đã có những chuyển biến tích cực, quá trình hội nhập AFTA, WTO kéo theo xu hướng giảm các loại thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với ngành công nghiệp ôtô đã và đang mở ra triển vọng giá xe ôtô có khả năng giảm xuống từ 10-12% trong thời gian tới. + Thứ ba, kinh tế phát triển nhu cầu về sử dụng ôtô để vận chuyển hàng hóa ngày càng tăng đây chính là lý do làm cho thị trường xe tải tăng trưởng mạnh. Theo thông tin của các nhà sản xuất xe, thời gian qua đã có nhiều loại xe của các hãng xe trong nước đã giảm khá mạnh. Ngoài việc giảm giá của các nhà sản xuất như Toyota, Ford, Vidamco…thì các đại lý cũng giảm giá cho khách mua, đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng. Nhu cầu xe ô tô để sử dụng làm phương tiện kinh doanh, du lịch và đi lại trong thị trường giá cả cạnh tranh và đặc biệt được sự hỗ trợ của Ngân hàng về vốn là một nhu cầu đã và đang ngày càng gia tăng đối với mọi bộ phận dân cư có thu nhập khá và ổn định. Điều này đã đặt ra cho Ngân hàng một cơ hội kinh doanh rất lớn. + Thứ tư, sản phẩm cho vay mua xe ôtô với những đặc thù nhu đơn giản hóa thủ tục cho vay, chuyên nghiệp hóa quy trình thực hiện,…với mục đích nâng cao khả năng cạnh tranh trong thị trường cho vay theo loại hình này. + Thứ năm, cho vay mua các loại ôtô, xe tải là một thị trường đầy tìm năng bởi cả Ngân hàng, người tiêu dùng và đại lý xe đều có lợi. Ngân hàng đã nhanh chóng tạo mối quan hệ, ký kết hợp đồng liên kết với các đại lý của nhiều hãng xe, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng có công việc ổn định, thu nhập cao và có khả năng trả nợ cao nhưng không lập tức mua được một chiếc xe mơ ước. Với lợi nhuận khá hấp dẫn, Ngân hàng đang mở rộng loại hình cho vay này. - Đối với lĩnh vực cho vay cán bộ nhân viên cũng đang trở thành một lĩnh vực đầu tư hấp dẫn của Ngân hàng, hiện chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh số cho vay cá nhân. Năm 2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 93 về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ đã nghĩ việc và Nghị định số 94 điều chỉnh mức lương tối thiểu chung. Bên cạnh đó, tác động khi điều chỉnh lương nâng dần mức lương tối thiểu sát với mức tiền công thực tế trên thị trường và từng bước thực hiện lộ trình thống nhất mức lương tối thiểu trong các loại hình doanh nghiệp. Đồng thời, với sự phát triển nhanh của nền kinh tế, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu vay tiền để cải thiện cuộc sống của cán bộ nhân viên cũng không ngừng tăng lên nhất là nhu cầu mua nhà, xây dựng hay sửa chũa nhà ở: năm 2007 doanh số cho vay của Sacombank Cần Thơ đạt 85.568 triệu đồng, sang năm 2008 do Ngân hàng tập trung cho vay ngắn hạn, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn giảm đi làm cho lĩnh vực này cũng ảnh hưởng, giảm xuống chút ít, đạt 83.393 triệu đồng. Năm 2009, cho vay cán bộ nhân viên đã gia tăng đáng kể theo nhu cầu của thị trường, đạt 96.918 triệu đồng, tăng 16,22% so với năm 2008. * Cho vay cầm cố giấy tờ có giá là một lĩnh vực cho vay hầu như không có rủi ro, tuy nhiên lĩnh vực này có xu hướng giảm dần. Năm 2008, doanh số cho vay 41.697 triệu đồng, giảm 3.939 triệu đồng so với năm 2007; năm 2009 đạt 32.306 triệu đồng giản 9.391 triệu đồng so với năm trước. * Cho vay nông nghiệp có sự lên ngôi. Từ cuối năm 2007, Ngân hàng đã tiến hành cuộc khảo sát điều tra về sự phát triển, tiềm năng và nhu cầu vay vốn của các hộ nuôi cá tra. Do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, thị trường thủy sản nội địa tăng mạnh. Tuy nhiên có sự chọn lọc chỉ cho vay những khách hàng lớn, thẩm định kỹ để hạn chế rủi ro. Theo đó doanh số cho vay doanh nghiệp không ngừng tăng lên. Năm 2009, tỷ trọng cho vay nông nghiệp tăng đột biến: năm 2007 doanh số cho vay đạt 11.409 triệu đồng, chiếm 2% trong tổng doanh số cho vay cá nhân, đến năm 2009, doanh số cho vay tăng lên đến 96.917 triệu đồng, chiếm 15% tổng doanh số cho vay cá nhân, tăng 165.64% so với năm 2008. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI SACOMBANK CẦN THƠ 3.1 Đánh giá những điểm hạn chế trong hoạt động tín dụng cá nhân - Công tác huy động vốn tại chi nhánh mặc dù đạt được kết quả khá tốt nhưng thực tế số vốn huy động được chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, Ngân hàng vẫn phải sử dụng vốn điều chuyển với mức lãi suất cao làm cho chi phí trã lãi tăng lên, ảnh hưởng đến lợi nhuận đạt được của Ngân hàng. Bên cạnh đó việc huy động vốn ngày càng khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng, sự xuất hiện của các loại hình đầu tư mới mà người dân có thể lựa chọn. - Hoạt động bán lẽ tại Ngân hàng trong thời gian qua chủ yếu được thực hiện ở lĩnh vực huy động tiền gửi tiết kiệm và huy động cá nhân, tuy nhiên mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản phẩm và liên kết sản phẩm dịch vụ Ngân hàng còn thấp và đây cũng là một trong những lĩnh vực tạo ra nhiều rủi ro nhất, đe dọa an toàn hoạt động của Ngân hàng. - Mặc dù Ngân hàng đang chú trọng mở rộng đối tượng khách hàng nhưng số lượng khách hàng vay tiêu dùng còn bị hạn chế. Ngân hàng chỉ cho vay tín chấp đối với cán bộ nhân viên vì có thể nắm vững thu nhập của họ và chỉ xét việc cho vay khi mỗi cơ quan có từ 5 hồ sơ vay trở lên. - Ở một số lĩnh vực cho vay, do chủ quan khâu kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân chưa được các bộ tín dụng giám sát chặt chẽ, vẫn còn xảy ra tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích kinh doanh không hiệu quả đãn đến khoản nợ xấu cho Ngân hàng. - Việc sử lý tài sản đảm bảo còn gây nhiều khó khăn cho Ngân hàng do các quy định của pháp luật chưa hỗ trợ tốt cho Ngân hàng trong việc chủ động xử lý tài sản đảm bảo khi hợp đồng tín dụng bị vi phạm. - Công tác quảng cáo, tiếp thị của Ngân hàng chưa thật sự rầm rộ như hoạt động maketing của các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn. - Do sự cạnh trnah nên tính chuyên nghiệp của đội ngủ nhân sự chưa cao, nhất là ở bộ phận bán hàng. Nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng đầy đủ cho việc mở rộng mạng lưới, triển khai ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ mới và đáp ứng việc phân chia chức năng nhiệm vụ theo cơ cấu mới trong tiến trình tái cấu trúc. 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân. - Đẩy mạnh công tác huy động vốn. + Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm dưới nhiều kỳ hạn khác nhau, nhiều mức lãi xuất hấp dẫn, Ngân hàng cần triển khai nhiều hình thức huy động vốn tiền gửi mới với việc điều chỉnh mức lãi xuất linh hoạt để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người gửi tiền. + Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi tiền và rút tiền, nhất là việc giao dịch qua máy ATM. - Chú trọng công tác thu hồi nợ. + Xét duyệt chặt chẽ trước khi cho vay và định kỳ hạn nợ linh hoạt. Kết hợp với chính quyền điạ phương các cấp, đầu tư tín dụng phải dựa vào chương trình mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương đó. Thực hiện cho vay phải đúng theo thời vụ, thời hạn trả nợ phải phù hợp với chu kỳ của từng loại hình sản xuất kinh doanh nhằm đạt đến mục tiêu chung của cả Ngân hàng và khách hàng là hiệu quả sử dụng vốn. + Tăng cường kiểm tra, giám sát sau cho vay: cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng, tránh tình trạnh khách hàng sử dụng vốn sai mục đích làm ảnh hưởng đến hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và có báo cáo kịp thời về việc vi phạm hợp đồng tín dụng của khách hàng để có những biện pháp sử lý. - Hoàn thiện công tác tái cấu trúc Ngân hàng. + Đẩy mạnh công tác tái cấu trúc, hoàn thiện mô hình tái cấu trúc bộ máy chi nhánh, phòng giao dịch và tổ tín dụng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng nhanh tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và là động lực về giải pháp cho việc thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân. + Ổn định hệ thống công nghệ thông tin; khai thác triệt để lợi thế về mạng lưới; củng cố các mối liên doanh, liên kết, điều chỉnh cơ chế chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là các cấp quản lý trung gian; tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các chuyên gia nước ngoài xây dựng mô hình chuẩn mực về cơ cấu tài chính, hệ thống thông tin quản trị, xác định giá thành sản phẩm,…phù hợp với định hướng của Ngân hàng bán lẻ, đủ sức chịu đựng các bất trắc và biến động của một thị trường mới nổi. + Thực hiện tốt công tác tái cấu trúc nhằm đẩy mạnh và chuyên nghiệp hóa trong công tác tiếp thị và bán hàng. Đồng thời cần phải tập trung ổn định nhân sự, tối đa hóa nhân sự tại địa phương, sớm có kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ cho các nhân sự tại chỗ nhằm chuẩn bị cho đội ngủ kế thừa. - Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng. + Về sản phẩm: phải không ngừng tìm cách để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm tiện ích để khách hàng lựa chọn. Sản phẩm tốt phải luôn được thay đổi để phù hợp với khả năng và nhu cầu của khách hàng. Đó là một trong những yếu tố giúp cho Ngân hàng giữ gìn và phát huy tối đa mối quan hệ với khách hàng cá nhân sẵn có vốn rất trung thành với Ngân hàng, đồng thời phát triển hệ khách hàng mới. + Về phong cách phục vụ: phong cách phục vụ trước hết là con người, là cầu nối để chuyển sản phẩm Ngân hàng đến với khách hàng. Phong cách phục vụ được thể hiện từ những biểu hiện nhỏ như: một lời chào trân trọng, một lời cảm ơn hay xin lỗi chân thành, một thái độ làm việc tích cực,…tất cả những yếu tố đó tạo nên phong cách làm việc chuyên nghiệp, để lại cho khách hàng nhiều ấn tượng đẹp về Ngân hàng. - Chú trọng công tác nhân sự và đào tạo nhân sự: Sacombank Cần Thơ cần phát huy tối đa khả năng cạnh tranh thông qua đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, năng động: với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, đầy sáng tạo và phong cách phục vụ khách hàng chuyên nghiệp đã khẳng định sự tin tưởng và hài lòng của các đối tượng khách hàng đã dành cho Sacombank Cần Thơ trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, chi nhánh cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo cho nhân viên để có được đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi về nghiệp vụ, chuyên nghiệp từng kỹ năng phục vụ, chăm sóc khách hàng, kỹ năng bán chéo các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng và đạo đức nghề nghiệp. - Quản lý rủi ro. + Nâng cao năng lực thu thập thông tin, nhận biết, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng và các loại rủi ro khác; kiểm soát chặt chẽ rủi ro đối với các khoản cho vay có rủi ro ở mức cao, như cho vay sản xuất kinh doanh, kinh doanh bất động sản, cho vay tiêu dùng… + Do phải đáp ứng nhu cầu về thủ tục nhanh gọn dễ dẫn đến rủi ro về pháp lý của tài sản đảm bảo. Vì vậy khi tiến hành thẩm định cho vay cần lưu ý xác định chính xác nguồn thu nhập để trả nợ, tính ộn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vàg xem đây là điều kiện tiên quyết để ra quyết định cho vay. + Do các khoản vay cá nhân nhỏ, thường phát sinh tại các phòng giao dịch, chi nhánh cấp 2, vì vậy giam đốc các chi nhánh, phòng giao dịch cần căn cứ tình hình thực tế và năng lực của các cấp điều hành cơ sở để đề ra hạn mức ủy quyền cho vay phù hợp trên cơ sở đảm bảo an toàn và có tính cạnh tranh cao. PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN. Từ khi thành lập cho tới nay, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín đã không ngừng nổ lực vươn lên trở thành một trong những Ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam. Để đạt được những thành tựu như ngày hôm nay là nhờ vào sự cố gắng phấn đấu của tập thể cán bộ nhân viên toàn hệ thống trong đó có chi nhánh Cần Thơ. Với phương châm hành động “ biến cơ hội thành lợi thế, biến cạnh tranh thành động lực”, “ thành công của khách hàng chính là thành công của Ngân hàng”, tất cả phấn đấu đạt mục tiêu chung là xây dựng Sacombank thành một Ngân hàng bán lẻ-đa năng-hiện đai. Trong 3 năm qua, hoạt động của Sacombank Cần Thơ đang đi theo chiều hướng tốt. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn có lãi. Nguồn thu nhập chính của Ngân hàng vẫn từ hoạt động tín dụng, trong đó tín dụng cá nhân chiếm tỷ trọng cao nhất. Với ưu điểm là thời gian thu hồi vốn nhanh, phân tán rủi ro và nhu cầu xã hội tăng cao nên tín dụng cá nhân sẽ được mở rộng trong thời gian tới. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn như hiện nay, Sacombank Cần thơ cần phải có chiến lượt kinh doanh thích hợp trong từng giai đoạn nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và hạn chế thấp nhất rủi ro. 2. KIẾN NGHỊ. - Thường xuyên quan tâm và thực hiện công tác chấn chỉnh, không ngừng củng cố và hoàn thiện tất cả các mặt hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch nhằm năng cao nâng lực cạnh tranh và đảm bảo mục tiêu hoạt động của Ngân hàng được an toàn và bền vững. Theo đó Sacombank Cần Thơ cần quan tâm và thực hiện tốt công tác kiểm soát rủi ro, công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, công tác an toàn kho quỹ, vận chuyển tiền, nợ quá hạn,…phối hợp chặc chẽ với các phòng ban nghiệp vụ hội sở, các chi nhánh bạn, tăng cường sự đối thoại, trao đổi và chia sẻ thuận lợi cũng như khó khăn vướng mắc thường xuyên giữa các bên để tạo sự liên thông, hỗ trợ kịp thời lẫn nhau nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. - Tiếp tục đầu tư cho hoạt động hoàn thiện công nghệ Ngân hàng, hoàn thiện hệ thống Ngân hàng để tăng cường khả năng quản lý, điều hành cũng như tạo nền tảng cho việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại. - Tăng cường đội ngũ nhân sự thông qua chính sách tuyển dụng, đào tạo và táo đào tạo cùng chính sách đãi ngộ thích hợp, có tính cạnh tranh. - Đảm bảo tuân thủ đúng các văn bản quy phạm pháp luật, các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động Ngân hàng. - Một trong những yếu tố quan trọng giúp cho hoạt động tín dụng có hiệu quả đó là việc hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương. Vì vậy, chính quyền địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho Ngân hàng trong việc cung cấp thông tin về khách hàng trong hồ sơ cho vay vốn của khách hàng, xem xét và quản lý chặt chẽ hơn khi xác nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để khách hàng thế chấp xin vay vốn của Ngân hàng, cũng như giúp đỡ Ngân hàng trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ và phat mãi tài tản thế chấp để thu hồi các khoản nợ qua hạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChuyên Đề Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Sacombank Cần Thơ.doc
Luận văn liên quan