Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động nhập khẩu thuỷ sản và nông sản ở Công ty TNHH thương mại Nam Sơn

MỤC LỤC Trang Lời nói đầu 4 Chương I: Hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 6 I. Quy trình nhập khẩu hàng hoá 6 1.Nghiên cứu thị trường 6 1.1 Nghiên cứư thị trường trong nước 6 1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài 6 2. Lập phương án kinh doanh 7 3. Giao dịch và ký kết hợp đồng 7 3.1 Giao dịch đàm phán trước khi ký kết 7 3.2 Đàm phán trước khi ký kết 8 4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 9 II. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu hàng hoá 9 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá 10 1. Tình hình kinh tế chính trị và quan hệ ngoại giao kinh tế với các quốc gia khác 10 2. Chế độ chính sách của nhà nước nhâp khẩu 11 3. Ảnh hưởng của biến động thị trường trong và ngoài nước 13 4. Ảnh hưởng của nền sản xuất trong nước 13 5. Môi trường kinh doanh 14 IV. Vai trò nhập khẩu hàng hoá nói chung và nhập khẩu thịt bò,thịt cừu và cá hồi nói riêng với thị trường Việt Nam. 14 Chương II: Thực trạng nhập khẩu của công ty TNHH TM NAM SƠN 17 I. Khái quát về công ty TNHH TM NAM SƠN 17 1. Qúa trình hình thành và phát triển 17 2. Lĩnh vực hoạt động của công ty và mục đích kinh doanh 17 2.1.Các hoạt động chủ yếu 17 2.2. Tôn chỉ mục đích kinh doanh 18 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 18 4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 18 4.1. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu 18 4.2. Hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài 19 4.3. Thị Trường nhập khẩu chủ yếu 20 4.4. Thị trường tiêu thụ chủ yếu 21 II. Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở công ty TNHH TM NAM SƠN 21 1. Quy trình giao dịch, đàm phán, ký kết, và tổ chức thực hiện hợp đồng. 21 1.1. Giao dịch 21 1.2. Đàm phán 21 1.3. Ký kết 21 1.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 22 1.5. Giải quyết khiếu nại 22 2. Dung lượng nhập khẩu 23 3. Thị trường và đối tác nhập khẩu 24 4. Kết quả hoạt động nhập khẩu 25 4.1. Doanh thu, lợi nhuận 25 4.2. Những thành công khác 25 ChươngIII: Phương hướng và biện pháp hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH TM NAM SƠN 26 I. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh trong công ty TNHH TM NAM SƠN 26 1.1 Những nhân tố thuận lợi 26 1.2 Những nhân tố khó khăn 28 1.3 Nhân tố khác 28 II. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2009 29 III. Một số biện pháp nhằm cải thiện hoạt động nhập khẩu ở công ty TNHH TM NAM SƠN. 30 1. Mở rộng thị trường tiêu thụ và tìm kiếm nguồn hàng rẻ hơn 30 2. Nâng cao năng lực quản lý và nghiệp vụ của công ty 31 3. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và thương mại điện tử để nâng cao hoạt động của công ty 31 4. Tăng cường marketing đối với khách hàng là các nhà hàng khách sạn và siêu thị. 32 Kết Luận 33 Tài liệu tham khảo 34

doc36 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2522 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động nhập khẩu thuỷ sản và nông sản ở Công ty TNHH thương mại Nam Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứu thị trường 6 1.1 Nghiên cứư thị trường trong nước 6 1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài 6 2. Lập phương án kinh doanh 7 3. Giao dịch và ký kết hợp đồng 7 3.1 Giao dịch đàm phán trước khi ký kết 7 3.2 Đàm phán trước khi ký kết 8 4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 9 II. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu hàng hoá 9 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá 10 1. Tình hình kinh tế chính trị và quan hệ ngoại giao kinh tế với các quốc gia khác 10 2. Chế độ chính sách của nhà nước nhâp khẩu 11 3. Ảnh hưởng của biến động thị trường trong và ngoài nước 13 4. Ảnh hưởng của nền sản xuất trong nước 13 5. Môi trường kinh doanh 14 IV. Vai trò nhập khẩu hàng hoá nói chung và nhập khẩu thịt bò,thịt cừu và cá hồi nói riêng với thị trường Việt Nam. 14 Chương II: Thực trạng nhập khẩu của công ty TNHH TM NAM SƠN 17 I. Khái quát về công ty TNHH TM NAM SƠN 17 1. Qúa trình hình thành và phát triển 17 2. Lĩnh vực hoạt động của công ty và mục đích kinh doanh 17 2.1.Các hoạt động chủ yếu 17 2.2. Tôn chỉ mục đích kinh doanh 18 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 18 4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 18 4.1. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu 18 4.2. Hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài 19 4.3. Thị Trường nhập khẩu chủ yếu 20 4.4. Thị trường tiêu thụ chủ yếu 21 II. Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở công ty TNHH TM NAM SƠN 21 1. Quy trình giao dịch, đàm phán, ký kết, và tổ chức thực hiện hợp đồng. 21 1.1. Giao dịch 21 1.2. Đàm phán 21 1.3. Ký kết 21 1.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 22 1.5. Giải quyết khiếu nại 22 2. Dung lượng nhập khẩu 23 3. Thị trường và đối tác nhập khẩu 24 4. Kết quả hoạt động nhập khẩu 25 4.1. Doanh thu, lợi nhuận 25 4.2. Những thành công khác 25 ChươngIII: Phương hướng và biện pháp hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH TM NAM SƠN 26 I. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh trong công ty TNHH TM NAM SƠN 26 1.1 Những nhân tố thuận lợi 26 1.2 Những nhân tố khó khăn 28 1.3 Nhân tố khác 28 II. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2009 29 III. Một số biện pháp nhằm cải thiện hoạt động nhập khẩu ở công ty TNHH TM NAM SƠN. 30 1. Mở rộng thị trường tiêu thụ và tìm kiếm nguồn hàng rẻ hơn 30 2. Nâng cao năng lực quản lý và nghiệp vụ của công ty 31 3. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và thương mại điện tử để nâng cao hoạt động của công ty 31 4. Tăng cường marketing đối với khách hàng là các nhà hàng khách sạn và siêu thị. 32 Kết Luận 33 Tài liệu tham khảo 34 LỜI NÓI ĐẦU Hội nhập kinh tế thế giới đã biến Việt Nam từ một nước nghèo, trước tiên phải nhận viện trợ lương thực thì nay đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới. Từ năm 1995 Việt Nam đã bình thường hoá quan hệ với Mỹ, rồi sau đó gia nhập ASEAN năm 1997, Đặc biệt việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới(WTO) năm 2007 đã mở đường cho Việt Nam phát triển và hội nhập sâu rộng hơn nữa. Trong khuôn khổ hiệp định thương mại Việt-Mỹ và WTO trong vài năm tới nước ta sẽ dần dần cắt giảm thuế nhập khẩu mở cửa cho các hàng hoá vào Việt Nam. Hiện nay nước ta chỉ nhập khẩu những mặt hàng mà trong nước không sản xuất hay sản xuất còn yếu kém và những nguyên vật liệu, máy móc để phục vụ cho sản xuất. Hơn nữa, hiện nay đời sống của người dân ngày càng cao nên nhu cầu về hàng hoá cao cấp ngày càng tăng. Cộng thêm với việc du lịch Việt Nam ngày càng phát triển, hàng năm có bốn triệu lượt khách nước ngoài vào Việt Nam. Nhập khẩu cá hồi, thịt bò, thịt cừu và các hảI sản khác tuy không phải là hàng hoá được khuyến khích nhưng cũng đã thông thoáng hơn trước. Vì thế mà Công ty TNHH thương mại Nam Sơn nhập khẩu cá hồi, thịt bò, thịt cừu và một số hải sản khác để phục vụ cho các nhà hàng lớn phục vụ du khách nước ngoài và những người có thu nhập cao. Với nhu cầu thực tế và ý nghĩa của việc nhập khẩu hàng hoá nên giải pháp nâng cao hoạt động nhập khẩu hàng hoá là rất quan trọng. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại Nam Sơn, dưới sự hướng dẫn của cô giáo, Thạc sỹ Nguyễn Văn Thoan và được các nhân viên của Công ty TNHH thương mại Nam Sơn giúp đỡ em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động nhập khẩu thuỷ sản và nông sản ở Công ty TNHH thương mại Nam Sơn”. Kết cấu bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương I. Hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu . Chương II. Thực trạng nhập khẩu của Công ty TNHH thương mại Nam Sơn. Chương III. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu ở Công ty TNHH thương mại Nam Sơn. Trong quá trình thực tập và nghiên cứu, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, TS. Từ Thúy Anh cùng các cán bộ ở phòng kinh doanh nhập khẩu - Công ty TNHH thương mại Nam Sơn. Em xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được những ý kiến đóng góp giúp em hoàn thiện kiến thức chuyên môn của mình. Hà nội, tháng 11 năm 2008 CHƯƠNG I. HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ Ở CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU. Quy trình nhập khẩu hàng hoá: Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường là hoạt động của các nhà Marketing sử dụng hệ thống các công cụ kỹ thuật để thu thập và sử lý thông tin thị trường về nhu cầu và mong muốn của khách hàng, trên cơ sở đó ra quyết định marketing đúng đắn. Nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu thị trường trong nước và nước ngoài. Nghiên cứu thị trường trong nước: Trên thị trường luôn có những biến động mà bản thân doanh nghiệp rất khó lượng hoá được. Do vậy cần phải theo sát và am hiểu thị trường thông qua các hoạt động nghiên cứu. Việc thu thập đầy đủ thông tin về thị trường có ý nghĩa trong việc ra quyết định trong kinh doanh vì đây là thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu thị trường trong nước, doanh nghiệp cần trả lời được câu hỏi: Thị trường trong nước đang cần những mặt hàng gì? Tình hình tiêu thụ các mặt hàng đó ra sao? Đối thủ cạnh tranh trong nước như thế nào? Nghiên cứu thị trường nước ngoài: Mục đích nghiên cứu là lựa chọn được mặt hàng nhập khẩu và đối tác giao dịch một cách tốt nhất. Vì đây là thị trường nước ngoài nên việc nghhiên cứu sẽ gặp phải một số khó khăn và không được kỹ lưỡng như thị trường trong nước. Doanh nghiệp cần các thông tin về khả năng sản xuất, cung cấp, giá cả và sự biến động của thị trường. Bên cạnh đó cần am hiểu về chính trị, luật pháp, tập quán kinh doanh,… của các bạn hàng. Lập phương án kinh doanh: Căn cứ vào những thông tin thu được trong việc nghiên cứu thị trường, lựa chọn các đối tác và các quyết định, mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra để lập phương án kinh doanh. Nội dung của việc lập phương án kinh doanh bao gồm các công việc: Xác định mặt hàng nhập khẩu. Xác định số lượng hàng nhập khẩu. Lựa chọn thị trường, bạn hàng, phương thức giao dịch. Đề ra các biện pháp để đạt được mục tiêu trên như chiêu đãi, mời khách, quảng cáo. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu, ding một số chỉ tiêu đánh giá như: Lợi nhuận NK = Tổng doanh thu NK – Tổng chi phí NK Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu: Là số lượng bản tệ thu về khi phải chi ra một đồng ngoại tệ. Nếu tỷ xuất hàng nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hối đoái thì phương án kinh doanh này đạt hiệu quả, doanh nghiệp nên nhập, còn ngược lại không nên nhập. Giao dịch và ký kết hợp đồng: Giao dịch đàm phán trước khi ký kết: Để có thể soạn thảo và đi đến ký kết hợp đồng trước hết hai bên phải đạt được những thoả thuận chung trong buôn bán. Trong quá trình đàm phán, hai bên sẽ đưa ra những yêu cầu, ý muốn của mình cùng xem xét, thảo luận, cùng thống nhất làm căn cứ để soạn thảo hợp đồng. Trong buôn bán quốc tế, những bước giao dịch chủ yếu thường diễn ra như sau: Hỏi giá Phát giá Đặt hàng Hoàn giá Chấp nhận Đàm phán ký kết hợp đồng: Hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận của các chủ thể có quốc tịch khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một khối lượng hàng hoá nhất định cho bên mua, bên mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng. Trong thương mại quốc tế hợp đồng được thành lập bằng văn bản, đó là chứng từ củ thể và cần thiết về sự thoả thuận giữa hai bên mua và bán. Mọi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên được thể hiện rõ ràng trong hợp đồng sau khi hai bên đã ký kết trên nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Vì vậy hợp đồng chính là bằng chứng để quy trách nhiệm cho các bên khi có tranh chấp vi phạm hợp đồng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thống kê, theo dõi, kiểm tra đôn đốcviệc thực hiện hợp đồng của các bên. Một hợp đồng mua bán ngoại thường có nội dung sau: Số hiệu hợp đồng Địa điểm và ngày tháng ký hợp đồng Tên và địa chỉ của các bên đương sự Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng Các điều khoản chính của hợp đồng: Tên hàng Số lượng Quy cách, chất lượng Giá cả Phương thức thanh toán Địa điểm và thời gian giao hàng Ngoài ra các bên có thể thoả thuận thêm các điều khoản khác như điều khoản khiếu nại, điều khoản bất khả kháng và các điều khoản khác. Hợp đồng phải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu để tránh sự mặc nhiên suy luận của các bên theo các hướng khác nhau, phải có chữ ký của người đại diện và con dấu của các bên. Tổ chức thực hiện hợp đồng: Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, đơn vị kinh doanh nhập khẩu với tư cách là một bên ký kết, phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải thực hiện các công việc sau: KÝ HỢP ĐỒNG XIN CẤP PHÉP (NẾU CẦN) MỞ L/C (NẾU THANH TOÁN BẰNG L/C) ĐÔN ĐỐC BÊN BÁN GIAO HÀNG TIẾP NHẬN HÀNG LÀM THỦ TỤC HQ (NHẬP KHẨU) MUA BẢO HIỂM (NẾU CÓ QUYỀN) THUẾ TẦU (NẾU CÓ QUYỀN) GIAO HÀNG CHO NGƯỜI ĐẶT HÀNG LÀM THỦ TỤC THANH TOÁN XỬ LÝ TRANH CHẤP (NẾU CÓ) Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu hàng hoá: Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp hơn so với hoạt động kinh doanh trong nước, việc buôn bán quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có trình độ cao hơn. Hoạt động nhập khẩu hàng hoá có nhiều đặc điểm, tuy nhiên hoạt động nào cũng có những đặc điểm nổi bật sau: Chủ thể tham gia: Hoạt động xuất nhập khẩu chịu sự điều chỉnh bởi: Các điều ước quốc tế về buôn bán quốc tế, luật quốc gia của các bên liên quan, tập quán thương mại quốc tế. Và chủ thể tham gia phải ở các nước khác nhau, hàng hoá phải thông qua lãnh thổ khác nhau. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu chỉ được tiến hành ở các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp. Song trên thực tế, do tác động của nhiều điều kiện khách quan đã tạo ra nhiều hình thức nhập khẩu khác nhau. Do vậy các phương pháp giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong phú và đa dạng: giao dịch thông thường, giao dịch trung gian, buôn bán đối lưu…. Thanh toán Trong giao dịch thương mại quốc tế các phương pháp thanh toán rất đa dạng bao gồm: Phương thức nhờ thu (kèm chứng từ hoặc không kèm chứng từ), phương thức thanh toán bằng đổi hàng, phương thức tín dụng chứng từ, phương thức điện tín, chuyển khoản….Trong đó phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ được coi là phổ biến nhất trên thế giới hiện nay bởi vì tính thuận tiện và an toàn của nó. Đồng tiền trong thanh toán quốc tế thường là đồng tiền của một quốc gia nào đó liên quan hay là đồng tiền của quốc gia thứ ba hoặc đồng tiền quốc tế. Cụ thể trên thế giới người ta thường dùng các đồng tiền có khả năng chuyển đổi cao như: đồng Đôla Mỹ, đồng Euro, đồng Bảng Anh, đồng Yên Nhật…. Giao hàng Trong buôn bán quốc tế để tránh những phức tạp do tập quán thương mại ở các nước khác nhau nên các nước buôn bán với nhau thường tuân theo các điều kiện thương mại quốc tế (incoterm). Có nhiều điều kiện cơ sở giao hàng khác nhau để các đơn vị nhập khẩu có thể lựa chọn hình thức giao hàng phù hợp với mình. Tuy nhiên thông thường tuỳ thuộc vào vị thế của công ty, khả năng đàm phán, năng lực tài chính và quản lý có thể chọn lựa cơ sở giao hàng. Ở Việt Nam do trình độ quản lý, năng lực tài chính còn yếu nên thường chọn lựa hai hình thức là mua CIF và bán FOB. Giao hàng trong buôn bán quốc tế thường bằng đường biển, đường hàng không và đường bộ, trong đó đường thuỷ chiếm tỷ trọng lớn nhất và càng ngày càng chiếm ưu thế. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu hàng hoá: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu là rất quan trọng. Bởi vì nó mà chúng ta biết được nguyên nhân ảnh hưởng tới sự tăng giảm của hiệu quả nhập khẩu. Do vậy chúng ta tìm những biện pháp phát huy các mặt mạnh khắc phục những thiếu sót từ đó hoàn thiện dần hoạt động nhập khẩu. Tình hình kinh tế chính trị và quan hệ ngoại giao kinh tế với các quốc gia khác: Tình hình kinh tế chính trị một nước là rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nói chung và giao lưu buôn bán với các nước nói riêng. Kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào chính trị. Chính trị ổn định sẽ tạo đà cho kinh tế phát triển, những chính sách, mô hình kinh tế đều do mô hình chính trị quyết định và lựa chọn. Giao thương buôn bán với nước ngoài là một phạm trù rộng trong đó xuất nhập khẩu là một lĩnh vực. Để xuất hay nhập khẩu hàng hoá một cách thuận lợi, có được các ưu dãi thì quan hệ ngoại giao kinh tế với nước nhập khẩu là một yếu tố quan trọng. Những nước có quan hệ ngoại giao kinh tế với nhau song phương hay đa phương đều mong muốn thương mại, kinh tế của các bên phát triển. Để làm được điều đó thì thông qua nhiều phương pháp, hình thức khác nhau trong đó có xuất nhập khẩu. Các nước sẽ tạo điều kiện tối đa để thuận tiện cho việc hàng hoá lưu thông giữa các quốc gia. Chế độ chính sách của nhà nước nhập khẩu: Khi phát triển kinh tế thì mỗi quốc gia đều chọn cho mình một hướng đi, một mô hình phát triển có liên quan tới việc mở rộng hội nhập kinh tế hay đóng cửa không giao lưu với bên ngoài. Mô hình kinh tế hướng về xuất khẩu đã thành công ở nhiều quốc gia trong mấy thập kỷ qua đã đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của các quốc gia đó. Hơn nữa hiện nay xu thế hội nhập kinh tế thế giới dần dần xoá nhoà biên giới giữa các quốc gia. Để mở cửa thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia thì chính sách các nước thường thể hiện thông qua các biện pháp thuế quan hay phi thuế quan: Thuế quan: Thuế quan là một trong những biện pháp làm khuyến khích hay hạn chế nhập khẩu bằng cách tính thuế trên số lượng hay giá trị hàng hoá nhập khẩu. Nếu như nước nào muốn khuyến khích nhập khẩu thì sẽ giảm mức thuế quan còn muốn hạn chế thì tăng thuế quan. Biện pháp này được các nước sử dụng phổ biến và được coi là biện pháp minh bạch và công bằng đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Phi thuế quan: Bên cạnh hàng rào thuế quan là những biện pháp phi thuế quan. Các biện pháp phi thuế quan là những biện pháp nhằm hạn chế nhập khẩu thông qua các biện pháp khác không liên quan tới thuế nhập khẩu như: hạn ngạch, quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đoái, giấy phép xuất nhập khẩu…. Các biện pháp phi thuế quan ngày nay được các nước áp dụng tương đối nhiều đặc biệt là đối với những sản phẩm xuất phát từ nông nghiệp. Hạn ngạch: Áp dụng để quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Hạn ngạch nhập khẩu được hiểu là: Quy định của nhà nước về số lượng hay giá trị một mặt hàng hay một nhóm hàng được nhập từ một nước nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu như các đơn vị kinh doanh các mặt hàng nằm trong chế độ quản lý hạn ngạch thì hạn ngạch được cấp nhiều hay ít đều ảnh hưởng tới kinh doanh. Quản lý ngoại hối: Các doanh nghiệp cần ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá từ các quốc gia khác. Nhà nước quản lý ngoại hối chặt chẽ sẽ gây khó khăn cho việc nhập khẩu. Vì thế nhà nước muốn hạn chế nhập khẩu thì chỉ cần đưa ra các quy định về ngoại hối chặt chẽ. Tỷ giá hối đoái: Có thể hiểu tỷ giá hối đoái là giá trị của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ. Thông qua biện pháp này nhà nước có thể điều chỉnh một cách vĩ mô giá trị nhập khẩu. Nếu như có sự cần thiết phải hạn chế nhập khẩu hàng hoá chính phủ sẽ hạ giá trị tương đối của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ, khi ấy hàng trong nước sẽ rẻ một cách tương đối so với hàng nước ngoài, như vậy các doanh nghiệp sẽ khó nhập khẩu vì nếu nhập khẩu tất yếu sẽ bị lỗ. Còn nếu cần thiết phải tăng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá thì chính phủ sẽ giảm giá trị tương đối của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ, khi ấy hàng trong nước sẽ đắt hơn tương đối so với hàng nước ngoài và sẽ có nhiều doanh nghiệp tham gia vào nhập khẩu để kiếm lợi nhuận. Có thể nói đây là chính sách tương đối hữu hiệu trong thời gian qua của chính phủ về xuất nhập khẩu. Tuy nhiên chính sách về tỷ giá hối đoái còn liên quan tới các yếu tố khác như lạm phát, thất nghiệp…., các yếu tố ngoại giao và chính sách tỷ giá so với các nước khác. Vì thế mà các nước rất then trọng khi sử dụng biện pháp này. Giấy phép: Giấy phép xuất nhập khẩu là biện pháp mà các nước dùng để hạn chế nhập khẩu. Theo phương pháp này chính phủ muốn hạn chế nhập khẩu thì sẽ ban hành quy định về cấp giấy phép mới được nhập khẩu. Biện pháp này thường không minh bạch và ít được các quốc gia sử dụng. Ngoài những biện pháp trên thì chính phủ còn sử dụng nhiều biện pháp khác như biện pháp ký quỹ, hệ thống thuế nội địa, trợ giúp nhập khẩu…. Ảnh hưởng của biến động thị trường trong và ngoài nước: Hoạt động xuất nhập khẩu cũng là hoạt động kinh doanh tuân theo các quy luật thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu…. Nếu như cầu ở trong nước mà nhiều mà nguồn cung ít thì sẽ dẫn đến nhập khẩu hàng hoá. Ngược lại ở trong nước mà hàng hoá ứ đọng, thừa đáp ứng nhu cầu thì sẽ không cần nhập khẩu nữa. Những biến động trên thị trường thế giới sẽ ảnh hưởng ngay tới giá cả hàng hoá nhập khẩu và tình hình nhập khẩu ở trong nước. Nếu giá cả tăng hay giảm thì sẽ làm cho giá cả trong nước tăng giảm theo. Ảnh hưởng của nền sản xuất trong nước: Nền sản xuất trong nước cũng quyết định một phần không nhỏ tới hoạt động nhập khẩu. Nếu như nền sản xuất đó đã phát triển và sản xuất ra được nhiều hàng hoá thì không cần phải nhập khẩu, lúc đó người ta mang đi xuất khẩu cho những nước chưa sản xuất được hàng hoá đó tốt bằng mình, hay là người ta chưa sản xuất được. Ngược lại nếu trong nước chưa sản xuất được hay sản xuất không tốt thì sẽ dẫn tới phải nhập khẩu hàng hoá từ nước khác. Tuy nhiên nhiều nước muốn sản xuất hàng hoá đó nhiều lên, muốn cạnh tranh được với nước khác thì nhà nước lại hạn chế nhập khẩu hàng hoá đó mà khuyến khích sản xuất trong nước. Vì thế nhập khẩu hàng hoá đó lại giảm. Môi trường kinh doanh: Ngoài những nhân tố quan trọng đã nói trên tác động mạnh tới hoạt động nhập khẩu hàng hoá thì những nhân tố vĩ mô thuộc môi trường kinh doanh ở một nước tác động không nhỏ tới hoạt động nhập khẩu hàng hoá như: hệ thống tài chính, thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng, vận tải và giao nhận, các nghành khác liên quan hỗ trợ…. Vai trò của nhập khẩu hàng hoá nói chung và nhập khẩu thịt bò, thịt cừu và cá hồi nói riêng với thị trường Việt Nam. Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành nghiệp vụ xuất nhập khẩu, là mặt không thể tách rời nghiệp vụ ngoại thương. Không một quốc gia nào mở cửa thị trường hội nhập với nền kinh tế thế giới mà lại không trao đổi làm ăn, buôn bán. Các nước mang những hàng hoá mà họ có để mang đi bán và mua về những hàng hoá mà họ cần cho trong nước hoặc là bán lại cho nước khác. Nhập khẩu thể hiển sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, nó cũng quyết định vị thế của một quốc gia trên trường quốc tế. Vì thế mà ngày nay các nước đều muốn gia nhập vào các tổ chức liên quan tới kinh tế, hay là quan hệ song phương với nhau để trợ giúp cùng phát triển vì một thế giới hoà bình và thịnh vượng. Tiêu biểu của quá trình hội nhập là thành lập các khu vực mậu dịch tự do song phương (FTA) hay là những khu vực mậu dịch tự do đa phương như (NAFTA, EU, AFTA,….). Nhập khẩu tác động tới đời sống ở trong nước và cũng ảnh hưởng tới các nước khác vì thế nó có những vai trò sau: Trước hết, nhập khẩu có vai trò to lớn trong việc bù đắp những thiếu hụt về cầu do sản xuất nội địa chưa đáp ứng được. Không những thế, nhập khẩu còn tạo ra những nhu cầu mới cho xã hội, tạo nên sự phong phú về chủng loại, mẫu mã, chất lượng cho thị trường. Điều đó có nghĩa là nhập khẩu góp phần tạo nên sự cân đối tích cực giữa cung và cầu trên thị trường một quốc gia. Thứ hai, nhập khẩu giúp quốc gia khai thác được lợi thế so sánh của mình, khai thác được tính lợi thế kinh tế nhờ quy mô tham gia vào thương mại quốc tế. Không chỉ tạo thêm được nguồn hàng trong nước, nhập khẩu còn tạo nên được nguồn nguyên liệu đầu vào phục cho sản xuất trong nước, tạo ra sự chuyển giao công nghệ. Nhờ đó nó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tiết kiệm được chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển kinh tế xã hội, góp phần xoá bỏ tình trạng độc quyền trong nước. Thứ ba, với những sản phẩm ngoại nhập có tính cạnh tranh cao, nhập khẩu làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tạo ra năng lực mới trong sản xuất. Các doanh nghiệp nội địa phải chịu một sức ép cạnh tranh lớn hơn, để tồn tại họ phải năng động hơn, vươn lên chiến thắng trong cạnh tranh. Qua đó hiệu quả sản xuất trong nước được nâng cao, hàng hoá nội địa trở nên có tính cạnh tranh hơn, người lao động có nhiều cơ hội việc làm hơn và góp phần nâng cao đời sống xã hội. Cuối cùng, kết hợp với xuất khẩu, nhập khẩu tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu dùng trong nước với nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho phân công lao động quốc tế phát triển. Điều đó có ý nghĩa lớn trong bối cảnh quốc tế hoá diễn ra mạnh mẽ ngày nay. Nó mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu cá hồi, thịt bò, thịt cừu và các hải sản khác đáp ứng được một phần nào vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế. Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp sản xuất được hầu hết các sản phẩm nông nghiệp nhưng mà hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập một lượng lớn hải sản và thịt bò, thịt cừu để đáp ứng nhu cầu trong nước ngày càng tăng. Vì thế nhập khẩu cá hồi, thịt bò, thịt cừu và hải sản khác có vai trò lớn sau: Trước hết, nhập khẩu cá hồi, thịt bò, thịt cừu và các hải sản khác nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước do nền sản xuất còn non trẻ. Đối với cá hồi thì Việt Nam tuy là một nước là nước có bờ biển dài nhưng không phải nằm trong lưu vực sinh sống của cá hồi nên Việt Nam chưa đánh bắt được. Mặt khác đội thuyền đánh cá Việt Nam còn nhỏ và yếu kém trong việc đánh bắt xa bờ nên khả năng đánh bắt được các nguồn hải sản quý còn yếu, trong đó có cá hồi. Hiện nay Việt Nam đã nhân giống và nuôi thành công cá hồi ở Sa Pa và Lâm Đồng nên đã có nguồn cung cấp về cá hồi nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu ở trong nước và chất lượng cá hồi cũng không cao. Thứ hai, mấy năm nay Việt Nam phải nhập cá hồi mà chưa sản xuất được. Chính vì phải nhập như vậy đã thôi thúc sản xuất trong nước, các nhà khoa học và các hộ nông dân đã thử nhân giống và nuôi thả thành công cá hồi ở Sa Pa và Lâm Đồng nên nhập khẩu hải sản và cá hồi đã có vai trò to lớn trong việc phát triển nền sản xuất trong nước và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đối với thịt bò, Việt Nam tuy nuôi thả bò nhiều nhưng chưa có một nền công nghiệp thịt bò. Vì thế nhập khẩu thịt bò sẽ nâng cao cạnh tranh, đòi hỏi các cơ sở nuôi bò trong nước phải nâng cao công nghệ và kỹ thuật, giảm giá thành mới cạnh tranh được với thịt bò nhập ngoại. Thứ ba, nhập khẩu cá hồi, thịt bò, thịt cừu và các hải sản quý khác sẽ đa dạng hoá danh mục sản phẩm tiêu dùng cho người dân, đáp ứng nhu cầu của người dân có thu nhập cao. Bởi vì vai trò quan trọng của nhập khẩu như vậy nên chính phủ đã quan tâm nhiều đến hoạt động nhập khẩu nhiều hơn so với trước đây. Điều chỉnh danh mục và những quy định về nhập khẩu cho phù hợp, ngày càng giảm thuế quan để phù hợp với quốc tế. Tuy nhiên cũng phải hạn chế nhập khẩu những hàng hoá xa xỉ, lãng phí ảnh hưởng xấu đến sản xuất và tiêu dùng trong nước làm mất khả năng cạnh tranh lành mạnh và phát triển nền sản xuất trong nước. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NAM SƠN Khái quát về Công ty TNHH thương mại Nam Sơn. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty TNHH thương mại Nam Sơn là công ty nhập khẩu cá hồi, hải sản giá trị cao và thịt bò, thịt cừu lớn ở Việt Nam. Các khách hàng là các siêu thị, nhà hàng lớn ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Ban đầu công ty chỉ là văn phòng đại diện cho một thương gia nước ngoài chuyên nhập khẩu cá hồi vào Việt Nam. Sau đó tách ra và hoạt động độc lập rồi trở thành Công ty TNHH thương mại Nam Sơn như ngày nay. Năm 2001 công ty chính thức lấy tên là Công ty TNHH thương mại Nam Sơn hoạt động chủ yếu là nhập khẩu thịt bà và cá hồi. Sau đó năm 2003 công ty mở rộng danh mục và thị trường nhập khẩu. Từ năm 2005 tới nay doanh thu của công ty tăng nhanh do ngày càng có uy tín trên thị trường và người dân tiêu dùng ngày càng nhiều các sản phẩm nhập khẩu của công ty. Sự năng động và sáng tạo đã giúp Công ty TNHH thương mại Nam Sơn trở thành một trong những nhà nhập khẩu có uy tín về cá hồi, hải sản và thịt bò ở Việt Nam hiện nay. Và giá trị nhập khẩu hàng năm đã lên đến hàng triệu Đô la. Thông tin cơ bản về công ty: Tên giao dịch: Công ty TNHH thương mại Nam Sơn Tên giao dịch quốc tế: Nam Son trading Co.,ltd Tên viết tắt: NS Co.,ltd Lĩnh vực hoạt động của công ty và mục đích kinh doanh: Các hoạt động chủ yếu: Hoạt động chủ yếu của công ty là nhập khẩu cá hồi, cá ngừ, cá saba, cá samba, thịt bò, thịt cừu từ các nước như Na Uy, úc, Mỹ…. Rồi phân phối lại cho các siêu thị, nhà hàng, khách sạn…. Ngoài các thị trường nhập khẩu trên công ty còn nhập cá hồi từ Sa Pa Tôn chỉ mục đích kinh doanh: Mục đích và tôn chỉ kinh doanh là đem lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng và mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Để làm được điều đó thì đội ngũ nhân viên phải thực sự chuyên nghiệp và có trách nhiệm với công việc và vị trí đang làm việc. Trong nhiều năm kinh doanh công ty không những đã mang lại sự hài lòng cho khách hàng và có được uy tín trên thị trường mà còn mang lại nhiều lợi nhuận. Cơ cấu tổ chức và bộ máy công ty: Cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay bao gồm: trụ sở văn phòng, kho bảo quản và giao nhận. Về bộ máy tổ chức hành chính, công ty được chia thành ba phòng chức năng là phòng tổng hợp, phòng kinh doanh, phòng giao nhận. Hiện nay công ty có hơn 30 nhân viên, trong đó có 12 người có trình độ đại học, 5 người cao đẳng còn lại là trung cấp và lao động phổ thông. Đặc biệt phòng kinh doanh là phòng được đánh giá có trình độ rất cao về khả năng kinh doanh, trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh Phòng Kinh doanh Phòng Giao nhận Phòng Tổng hợp Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty: Mặt hàng kinh doanh chủ yếu: Hiện nay Việt Nam là nước xuất khẩu hải sản lớn trên thế giới. Tuy nhiên hàng năm Việt Nam vẫn nhập lượng hải sản tương đương 200 triệu đô la Mỹ. Số lượng nhập khẩu này đa phần là những hải sản mà Việt Nam chưa nuôi thả được hay là trình độ đánh bắt còn thấp. Bên cạnh hải sản thì thịt bò của Việt Nam cung cấp trên thị trường có chất lượng chưa cao do nền sản xuất còn manh mún, và do chưa có nhiều trang trại lớn. Để phục vụ cho các nhà hàng nước ngoài, các siêu thị… Công ty TNHH thương mại Nam Sơn đã nhập các sản phẩm hải sản cao cấp cá hồi, thịt bò, thịt cừu vào thị trường Việt Nam. Đây là những nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty. Ngoài ra công ty còn thu mua một số hải sản chất lượng cao mà Việt Nam mới sản xuất được như cá hồi để kinh doanh. Những sản phẩm này cũng đáp ứng được nhu cầu và chất lượng ở trong nước, mà chi phí lại thấp nên mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài: Hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài thường khó khăn và khá tốn kém. Tuy nhiên mặt hàng kinh doanh của công ty chỉ giới hạn ít sản phẩm và thị trường nhập khẩu cũng ít nên công ty nghiên cứu thị trường thông qua nghiên cứu thông tin từ Hiệp hội thuỷ sản Việt Nam và thông tin qua mạng internet. Quá trình nghiên cứu thị trường được tiến hành như sau: Giai đoạn Tìm kiếm thông tin và nghiên cứu (1) Tìm kiếm thông tin chung Thông tin chung chung và thông tin từ Hiệp hội thuỷ sản Việt Nam . => Phân tích lấy thông tin từ các nước xuất khẩu lớn nhất và giá cả phù hợp nhất với công ty (2) Tìm kiếm đối tác Thông qua đại sư quán Việt Nam và các bạn hàng, khách hàng tiêu thụ giới thiệu tìm kiếm đối tác trực tiếp. Ngoài ra còn tìm kiếm các đối tác thông qua internet…. => Tìm kiếm đối tác phù hợp với mục đích nghiên cứu của công ty (3) Phân tích đối tác Nghiên cứu đối đối tác: bằng cách vào website của đối tác, nghiên cứu các bài đánh giá nhận xét của khách hàng, của các tổ chức nghiên cứu mà chọn ra đối tác phù hợp. Để chắc chắn về đối tác, công ty cũng có thể gửi thư tới phòng thương mại công nghiệp ở nước sở tại hoặc là thương vụ của đại sứ quán của nước xuất khẩu để biết thêm thông tin chi tiết. (4) Quyết định chọn đối tác Với những đối tác phù hợp công ty sẽ chọn ra đối tác nào phù hợp nhất với mục đích nhập khẩu của công ty. Công ty lựa chọn nhiều đối tác chính là để tránh rủi ro và ổn định nguồn hàng cung cấp. Thị trường nhập khẩu chủ yếu: Do thị trường trong nước ngày càng đòi hỏi các sản phẩm có giá trị cao và giầu chất dinh dưỡng nên cá hồi và thịt bò đều được nhập khẩu từ các nước có sản phẩm có chất lượng cao và uy tín trên thế giới từ trước đến nay. Đối với các sản phẩm cá hồi, cá saba, cá samba: Đa phần hải sản cao cấp đều bắt nguồn từ các nước ở biển Ấn Độ Dương và các nước bắc Mỹ như Na uy, Scotland, Chile, Mỹ, Canada ... Trước kia cá hồi thường được đánh bắt tự nhiên thì hiện nay nhờ công nghệ và chi phí sản xuất ngày càng rẻ nên sản lượng cá hồi nuôi thả ngày càng lớn, gần gấp đôi so với cá hồi đánh bắt tự nhiên. Nên các sản phẩm ngày nay cung cấp trên thị trường chủ yếu là nuôi thả. Đối với sản phẩm thịt bò, thịt cừu: Thịt bò và thịt cừu được nhập khẩu từ những nước có điều kiện tự nhiên ưu đãi và công nghệ phát triển nên có sản lưởng lớn. Những nước có sản lượng thịt bò lớn như Mỹ, úc, Canada, Anh…. Các sản phẩm được nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu là từ Mỹ và Úc. Thị trường tiêu thụ chủ yếu: Người Việt Nam ngày càng sung túc giàu có hơn, vì thế mà nhu cầu về các sản phẩm và hải sản chất lượng cao ngày càng lớn. Hơn nữa hàng năm có gần 4 triệu du khách nước ngoài vào Việt Nam, trong số đấy có rất nhiều du khách đến từ Nhật Bản và Hàn Quốc là những người tiêu thụ rất nhiều hải sản. Chính vì thế mà hiện nay có rất nhiều nhà hàng kiểu nhà hàng nước ngoài để phục vụ nhu cầu của du khách. Phục vụ cho người dân và các du khách là những nhà hàng khách sạn và các siêu thị. Đa phần các nhà hàng này thường làm theo phong cách của các nước khác như nhà hàng Nhật Bản, nhà hàng Hàn Quốc, nhà hàng Á, nhà hàng Âu…. Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở Công ty TNHH thương mại Nam Sơn Quy trình giao dịch, đàm phán, ký kết vầ tổ chức thực hiện hợp đồng ở công ty 1.1. Giao dịch: Giao dịch trước khi ký kết hợp đồng thường bắt đầu bằng việc gửi thư hỏi hàng hay là nhận được thư chào hàng từ các đối tác xuất khẩu. 1.2. Đàm phán: Quá trình đàm phán của công ty diễn ra nhanh chóng bằng việc gửi thư qua lại thoả thuận các điều kiện sao cho thoả mãn được hai phía. 1.3. Ký kết: Thông thường trên nguyên tắc sau khi thoả thuận thì bên đối tác xuất khẩu sẽ gửi hợp đồng mẫu đến công ty và công ty sẽ ký vào đó nếu như đồng ý. Tuy nhiên hầu hết các hợp đồng cua công ty thực hiện với đối tác xuất khẩu thường thông qua thư điện tử. Bên đối tác xuất khẩu sẽ gửi xác nhận bán hàng và Công ty TNHH thương mại Nam Sơn sẽ gửi lại một bức thư khác thông báo đã nhận được xác nhận bán hàng và đồng ý với xác nhận đó. Trên cơ sở đó hợp đồng được ký kết. 1.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng: Bước 1. Chuẩn bị hàng và gửi hàng. Đối tác xuất khẩu sẽ chuẩn bị hàng và gửi hàng lên máy bay hoặc tầu. Sau đó sẽ gửi chứng từ cho Công ty TNHH thương mại Nam Sơn. Bước 2. Nhận hàng. Thông thường trước khi nhận hàng thì công ty phải gửi đăng ký kiểm dịch tới cục quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản, Bộ thuỷ sản đề nghị được kiểm dịch hàng hoá. Sauk hi được chấp nhận kiểm dịch, công ty sẽ gửi bộ hồ sơ cùng với đơn đăng ký kiểm dịch tới hải quan để được chấp nhận tiếp nhận hồ sơ hải quan. Sau đó hàng hoá được kiểm dịch và được thông quan. Công ty chuyển hàng về kho lạnh của công ty để bảo quản. Bước 3. Thanh toán. Sau khi nhận được hàng, công ty sẽ gửi hồ sơ và một lệnh chuyển tiền ra nước ngoài tới ngân hàng thanh toán. Thông thường phải gửi hai bộ hồ sơ, một bộ hồ sơ mua ngoại tệ và một bộ hồ sơ để chuyển tiền. Việc thanh toán hợp đồng ở Công ty TNHH thương mại Nam Sơn thường thực hiện sau khi giao hàng hoặc là trước khi giao hàng. Đối với những bạn hàng cũ, làm ăn uy tín thì việc chuyển tiền sau khi nhận hàng. Đối với những khách hàng mới và những khách hàng khó tính thì Công ty TNHH thương mại Nam Sơn phải thực hiện chuyển tiền trước khi nhận hàng. 1.5. Giải quyết khiếu nại: Khi nhận hàng nếu có sai sót hay là không đúng phẩm chất đối với hợp đồng đã ký giữa hai bên thì khiếu nại. Thường thì bên công ty xuất khẩu có lỗi. Những lỗi thường gặp là giao hàng kém phẩm chất, chậm thời gian giao hàng hoặc thời gian giao hàng quá lâu nên không còn tươi nguyên như yêu cầu. Dung lượng nhập khẩu: Với chiến lược kinh doanh hợp lý và giá cả cạnh tranh, nên công ty càng có chỗ đứng trên thị trường. Từ khi nhập khẩu tới nay khối lượng nhập khẩu không ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ công ty hoạt động ngày càng hiệu quả và làm ăn có lãi. Vì thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh nên trong báo cáo này chỉ lấy số liệu của hai thị trường này: Hà Nội Đơn vị: tấn Năm Loại 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Cá hồi 28 30 31,5 33 36 39 Thịt bò 15,5 17 20 23 Thịt cừu 5 6 7,5 10 Hải sản khác 10 11 13 15 17 22 Thành phố Hồ Chí Minh Đơn vị: tấn Năm Loại 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Cá hồi 35 38 42 45 50 56 Thịt bò 7,5 10 35 38 Thịt cừu 3 6 13 21 Hải sản khác 8 12 15 19 25 30 Qua nhiều năm kinh doanh khối lượng tiêu thụ ngày càng tăng và khối lượng năm sau tăng nhanh hơn năm trước. Có được kết quả trên là do một số yếu tố làm lượng tiêu thụ tăng lên: Trước tiên, sự tăng trưởng khối lượng tiêu thụ của công ty gắn lion với kim nghạch xuất nhập khẩu của cả nước. Nước ta ngày càng xuất nhiều và cũng nhập nhiều do chính sách hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ. Đời sống nhân dân ngày càng cao nên họ bắt đầu có thói quen tiêu dùng những hải sản đắt tiền và thịt bò cao cấp. Hàng năm lượng du khách vào Việt Nam ngày càng tăng và họ thích các sản phẩm chất lượng cao và ngon. Nhưng nhân tố quan trọng nhất là do sự nỗ lực của công ty. Với tôn chỉ và mục đích kinh doanh vì lợi ích công ty và sự phát triển của đát nước nên công ty ngày càng năng động, hoạt động có hiệu quả. Trong những năm qua đội ngũ nhân viên không ngừng nâng cao trình độ giao dịch với khách hàng va nghiệp vụ nhập khẩu để tăng hiệu quả công việc tạo lên thành công lớn cho công ty. Thị trường và đối tác nhập khẩu: Thị trường nhập khẩu: Tuỳ vào nhu cầu và thị hiếu ở trong nước công ty đã có sự lựa chọn thị trường nhập khẩu dựa trên các điều kiện thanh toán, các điều kiện giao nhận, quan hệ ngoại giao, ưu đãi chính phủ để hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Từ năm 2001 đến 2003: Thời gian này được coi là những năm đầu của công ty, quy mô còn nhỏ, số lượng hàng hoá nhập khẩu còn ít, công ty chủ yếu nhập cá hồi từ Na Uy. Đồng thời vẫn tiếp tục tìm kiếm thêm đối tác. Từ 2003 đến nay: Hoạt động kinh doanh mở rộng hơn với nhiều danh mục nhập khẩu. Ngoài cá hồi là sản phẩm chủ đạo, công ty còn nhập thêm các sản phẩm hải sản khác như cá saba, samba. Công ty đã nhập khẩu thêm thịt bò, thịt cừu từ Úc và Mỹ để đáp ứng nhu cầu thị trường và tăng năng lực cạnh tranh của công ty. Hiện nay ở nước ta đã nuôi thả thành công cá hồi ở Sa Pa với chất lượng tương tự nhưng giá lại rẻ hơn đáng kể do chi phí thấp hơn nên không còn hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn cung từ nước ngoài như trước đây. Vì thế từ năm 2007 công ty bắt đầu nhập cá hồi từ Sa Pa. Đối tác nhập khẩu Càng hội nhập kinh tế thế giới càng đòi hỏi các công ty phải độc lập và năng lực hoạt động càng cao để có thể cạnh tranh với các công ty lớn trên thế giới và cạnh tranh với những đối thủ ngay trên sân nhà.. Trước kia công ty rất khó khăn trong việc tìm đối tác nhập khẩu do vẫn còn non trẻ và khả năng nghiệp vụ chưa cao. Chính vì thế công ty cũng phải nhập khẩu qua trung gian, như thế có thể giảm được tính rủi ro do nguồn cung nhưng lại tăng chi phí nhập khẩu khiến cho giá thành lên cao. Hiện nay năng lực hoạt động của công ty đã mạnh hơn rất nhiều và có thể trực tiếp đàm phán với các đối tác về các điều kiện trong hợp đồng. Hơn nữa internet nay đã rất phát triển và nhờ ứng dụng một số hình thức thương mại điện tử vào giao dịch đã giúp công ty tiết kiệm được thời gian rất nhiều. Từ năng lực công ty lên cao cùng với internet phát triển đã giúp cho công ty có thể tìm thêm được thêm được nguồn hàng và làm việc trực tiếp với các đối tác. Hơn nữa việc tìm hiểu đối tác diễn ra thuận lợi hơn và làm giảm đi rất nhiều những rủi ro trong buôn bán quốc tế. 4. Kết quả hoạt động nhập khẩu: 4.1. Doanh thu, lợi nhuận: Hàng năm doanh thu của công ty tăng trưởng đạt trên 15% và 12% về lợi nhuận. Không những doanh thu và lợi nhuận tăng mà còn tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. 4.2. Những thành công khác: Một trong những thành công khác đó là công ty có một đội ngũ nhân viên khá tốt, làm việc có tinh thần trách nhiệm và có tính chuyên nghiệp cao. Hàng năm công ty đóng góp nhiều thuế cho ngân sách nhà nước. CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NAM SƠN Đánh giá hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian vừa qua: 1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong Công ty TNHH thương mại Nam Sơn: 1.1. Những nhân tố thuận lợi: Những nhân tố thuận lợi ngoài công ty: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng nhanh chóng trong những năm qua. Trong đó xuất khẩu và nhập khẩu tăng trung bình hàng năm gần 20%. Vì thế mà tỉ lệ giá trị của nhập khẩu và xuất khẩu so với GDP rất cao. Trước đổi mới, Việt Nam chủ yếu làm ăn với các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa và một số nước bạn bè có cảm tình với Việt Nam. Hàng hoá chủ yếu là hàng viện trợ và hàng trao đổi nên chất lượng thấp, nghèo nàn. Từ sau năm 1995, Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam và thiết lập quan hệ bình thường, rồi Việt Nam vào hiệp hội các nước Đông Nam á. Việt Nam từ một nước nhận viện trợ đã chuyển sang nước xuất khẩu mạnh mẽ. Đặc biệt từ sau khi hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký kết năm 2001 và khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), hầu hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới đã có quan hệ buôn bán với Việt Nam. Trong 200 nước có quan hệ buôn bán với Việt Nam thì xuất siêu với 159 nước và nhập siêu với 47 nước. Hội nhập các nước đòi hỏi các nước phải mở thị trường đón nhận các nhà đầu tư, làm ăn buôn bán với các nước trên thế giới không phân biệt đối xử với nước nào, giảm thuế và các hàng rào phi thuế quan khác. Thông qua các hội nghị song phương và đa phương mà chúng ta có thể ký kết làm ăn được với nhiều đối tác trong khu vực và trên thế giới, các doanh nghiệp trong nước càng ngày càng có nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh, càng có nhiều sự lựa chọn đối tác và được các đối tác nước ngoài tin tưởng vào doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, sự ổn định môi trường kinh tế chính trị và chính sách của chính phủ là một yếu tố rất quan trọng. Trước kia Việt Nam chỉ cho nhập những máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất và các nhu yếu phẩm cần thiết phục vụ đời sống nhân dân. Nhà nước hạn chế nhập khẩu hàng hoá được coi là xa xỉ và không phù hợp với đời sống nhân dân. Nhưng mấy năm gần đây thương mại phát triển, đời sống nhân dân cải thiện theo, nhà nước không còn cấm những mặt hàng nhập khẩu xa xỉ để tiêu dùng nữa. Chính vì thế mà những mặt hàng phục vụ cho nhân dân tiêu dùng đã phong phú hơn và càng ngày càng nhiều những sản phẩm đắt tiền được nhập vào Việt Nam. Hơn nữa môi trường kinh tế chính trị ổn định là một nhân tố thuận lợi cho công ty. Kinh tế chính trị ổn định tạo ra cho doanh nghiệp yên tâm đầu tư, các nhà sản xuất yên tâm về ký các hợp đồng lớn mà không cần thông qua trung gian bảo lãnh. Những yếu tố thụân lợi trong công ty: Công ty TNHH thương mại Nam Sơn là một tổ chức kinh tế hoạt động độc lập theo kinh tế thị trường, lời ăn lỗ chịu. Hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có bộ máy hoạt động gọn nhẹ, hợp lý, cơ chế ra quyết định nhanh chóng có trách nhiệm cao, tạo nên một khối thống nhất trong công việc, tất cả vì sự lớn mạnh của công ty. Mới chỉ hoạt động vài năm và với quy mô nhỏ nhưng công ty đã có chỗ đứng trên thị trường do công ty có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giữ được chỗ đứng trên thương trường, có nguồn cung ổn định. Ngoài ra công ty còn có cơ sở tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, là hai đầu tàu kinh tế cả nước, nơi tập chung hầu hết các nhà hàng khách sạn lớn. 1.2. Những nhân tố khó khăn: Khó khăn do môi trường kinh doanh: Có thể nói cơ chế thị trường tạo ra nhiều cơ hội trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu, xong nó cũng mang lại không ít khó khăn cho các thành phần kinh tế. Đặc biệt là những công ty TNHH khi mà họ không nhận được bất kỳ sự ưu đãi nào từ phía chính phủ (trong khi một số hình thức khác lại được ưu đãi về vốn, thuế...). Mặt khác nhập khẩu hải sản là một lĩnh vực không cấm nhưng lại không được chính phủ khuyến khích do đây là mặt hàng mà Việt Nam đang xúc tiến đẩy mạnh xuất khẩu. Chính vì thế mà các công ty không được hỗ trợ mà còn có khá nhiều rào cản trong việc nhập khẩu. Những khó khăn bắt nguồn từ công ty: Do quy mô của công ty còn bé, lại hoạt động trong lĩnh vực không được khuyến khích nên công ty gặp bất lợi trong việc kinh doanh. Công ty gawpj khó khăn trong việc tìm kiếm các hãng lớn vì đơn hàng của công ty khá nhỏ, nên thường phải qua trung gian hay là tìm các nhà cung cấp nhỏ hơn nên chi phí tăng lên nhiều hơn. Một khó khăn khác chính là môi trường kinh doanh trong nước, Việt Nam được đánh giá là có môi trường kinh doanh không tốt do nạn tham nhũng và chính sách kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng yếu kém. Các công ty thường mất rất nhiều thời gian khi làm thủ tục hải quan hay là các nghĩa vụ liên quan đến thuế. Nguyên nhân này cũng là một phần làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của công ty. 1.3. Nhân tố khác: Vì các sản phẩm đa phần được nhập khẩu bằng đường hàng không nên chi phí vận chuyển khá cao, trong khi đó giá dầu mỏ trên thế giới tăng cao khiến cho chi phí vận chuyển cũng tăng nhanh. Hải sản là mặt hàng cần có kho lạnh để bảo quản hàng hoá được tươi ngon. Nhưng do kho hàngcủa công ty chưa đủ lạnh vì chi phí quá cao để trang bị nên không bảo quản được hàng lâu, phải bán nhanh để khỏi bị hỏng. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2009: Bước vào năm 2009 sắp tới, thuận lợi và thời cơ có nhiều, nhưng khó khăn và thách thức là không nhỏ, điều này đòi hỏi công ty phải gồng mình, phải nỗ lực hơn nữa để có thể tồn tại và phát triển. Các sản phẩm hải sản ngày càng được ưa chuộng và sử dụng nhiều trên thế giới, sản lượng cá hồi hàng năm tăng nhanh do chi phí nuôi thả ngày càng giảm và công nghệ ngày càng phát triển. Cá hồi đánh bắt vẫn giữ sản lượng như trước để đảm bảo bảo an toàn sinh thái cho tự nhiên. Việt Nam đang thực thi hiệp định thương mại Việt – Mỹ và vừa mới gia nhập WTO, nên trong vài năm sắp tới nước ta sẽ thực thi nhiều hơn những cam kết của WTO. Bởi vậy mà nước ta sẽ mở cửa thị trường rộng hơn nữa và sẽ được nhập khẩu thêm nhiều mặt hàng. Hơn nữa có thể nhập khẩu nhiều hải sản trong đó có cá hồi mà không bị hạn chế nhiều mặt nữa. Do công nghệ càng tăng cao và chi phí nuôi thả cá hôig ngày càng thấp, nên có nhiều nước đã nuôi thả thành côngcá hồi với chi phí rẻ trong đó có Việt Nam. Bởi thế trong tương lai Việt Nam sẽ không còn phụ thuộc vào cá hồi nhập khẩu và tiến tới sẽ xuất khẩu cá hồi. Nắm bắt được tình hình thực tại ở công ty, cùng với tình hình của thị trường thế giới, công ty đã đặt ra cho mục tiêu trong năm tới là: Đẩy mạnh phát triển kinh doanh, vẫn tập trung vào mũi nhọn là nhập khẩu cá hồi, thịt bò, thịt cừu, các hải sản khác. Mở rộng danh mục nhập khẩu bằn cách tìm kiếm thêm thị trường nhập khẩu . Hiện nay các nhà hàng cần rất nhiều nguyên liệu để chế biến. Trong khi công ty mới đáp ứng được một số sản phẩm nhất định nên trong năm 2009 công ty sẽ tiếp xúc với thị trường Trung Quốc để tìm kiếm nguồn hàng khác để nhập khẩu. Những mục tiêu cụ thể của công ty trong năm 2009: Chỉ tiêu Mức tăng trưởng Cá hồi 20% Thịt bò 10% Thịt cừu 5% Hải sản khác 10% Thị trường tiêu thụ: Mở rộng thị trường Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Mở thêm chi nhánh ở Đà Nẵng. Thị trường cung cấp: - Giữ nguyên đối tác cũ, tuy nhiên không ngừng tìm kiếm các đối tác khác. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu ở Công ty TNHH thương mại Nam Sơn 1. Mở rộng thị trường tiêu thụ và tìm nguồn hàng rẻ hơn: Cho tới nay danh mục mặt hàng nhập khẩu của công ty còn ít chủ yếu vẫn là cá hồi và thịt bò. Trong năm tới công ty sẽ mở rộng thêm danh mục nhập khẩu để tăng cạnh tranh và tăng doanh thu. Bởi hiện nay các nhà hàng và các siêu thị không những cần một mặt hàng là cá hồi, thịt bò hay thịt cừu mà còn cần rất nhiều thứ như hương liệu, gia vị hiếm… đó là những sản phẩm mà hiện nay trong nước sản xuất còn ít, hơn nữa nguồn cung không ổn định. Tận dụng những mối quan hệ sẵn có với các nhà hàng để có thể cung cấp các sản phẩm khác. Về thị trường nhập khẩu: Hiện nay thị trường nhập khẩu chủ yếu là Na Uy, Mỹ và Úc. Trong tương lai công ty nên giảm bớt nhập khẩu cá hồi từ những quốc gia này. Công ty nên nhập khẩu chỉ đáp ứng nhu cầu thích ăn cs hồi đặc sản từ các nước còn không thì nên thu mua cá hồi từ Sa Pa hay Lâm Đồng có giá lại rẻ hơn. Tiếp xúc, nghiên cứu thị trường hương liệu của Trung Quốc để nhập khẩu hàng từ nước này phục vụ nhu cầu cho các nhà hàng và siêu thị. Về thị trường tiêu thụ: Với phương hướng của công ty là mở rộng thị trường tiêu thụ và năm tới sẽ mở chi nhánh tại Đà Nẵng là rất cần thiết. Hiện nay tuy có quan hệ làm ăn với rất nhiều nhà hàng và siêu thị tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, nhưng thị phần còn tương đối nhỏ. Vì thế cần mở rộng thị trường hơn nữa. Ngoài các thị trường chính ra công ty cũng nên chú trọng mở rộng thị trường ra các tỉnh phía bắc đặc biệt là Quảng Ninh, Hải Phòng nơi có rất nhiều du khách tới thăm quan. 2. Nâng cao năng lực quản lý và nghiệp vụ của công ty: Nhân tố quan trọng nhất cho sự thành công của mỗi doanh nghiệp chính là nguồn nhân lực. Vì thế chính sách thu hút và giữ chân người tài là rất quan trọng. Công ty nên chú trọng tới việc tuyển dụng những nhân viên có trình độ cao, làm việc hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty hơn là tuyển dụng nhiều người nhưng hiệu quả làm việc thấp Do phải nghiên cứu thị trường và tìm thêm nguồn hàng mới nên cần phải có thêm nhân viên nghiên cứu và tìm hiểu thị trường, tạo mối quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên phải tránh bộ máy công ty quá cồng kềnh kém hiệu quả mà nên đào tạo thêm những nhân viên cũ để có thể đáp ứng được nhu cầu công việc. 3. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và thương mại điện tử để nâng cao năng lực hoạt động của công ty: Công nghệ thông tin và thương mại điện tử giúp tiết kiệm chi phí và thuận lợi trong kinh doanh sẽ tạo được uy tín và thương hiệu trên thị trường, mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Chính vì thế mà thương mại điện tử sẽ góp phần không nhỏ vào sự phát triển của công ty. Xây dựng website tốt để giới thiệu về các sản phẩm của công ty. Tìm kiếm nguồn hàng thông qua các cổng thông tin điện tử. Tìm kiếm các đối tác thông qua các công thông tin điện tử. Dùng phần mềm quản lý khách hàng và quản lý kho để tăng hiệu quả quản lý. 4. Tăng cường Marketing: Dùng các mối quan hệ sẵn có để giới thiệu bán hàng. Tiếp xúc với khách hàng bằng điện thoại và gặp mặt trực tiếp. Dự các cuộc hội thảo nhà cung cấp cho các khách sạn, nhà hàng. Gửi thư báo giá thường xuyên cho khách hàng. KẾT LUẬN Hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở Công ty TNHH thương mại Nam Sơn trong những năm qua đã đạt những thành tựu không nhỏ góp phần vào xây dung quê hương đất nước, nâng cao đời sống nhân dân. Làm tiền đề và tạo thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế nâng cao đời sống cho người dân. Trong những năm hoạt động Công ty TNHH thương mại Nam Sơn gặp không ít những khó khăn. Tuy nhiên nhờ sự nỗ lực phấn đấu của ban giám đốc và nhân viên đã biến công ty trở thành một công ty có chỗ đứng trên thị trường. Tuy có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhưng Công ty TNHH thương mại Nam Sơn không ngừng nâng cao và hoàn thiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Từ đó đưa ra những chiến lược để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại Nam Sơn, em đã được tiếp xúc và tìm hiểu thực tế hoạt động của công ty nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Đây chính là thời gian thiết thực và quý báu đối với em để chuẩn bị hành trang ra trường lập nghiệp. Với những kiến thức trong trường và thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại Nam Sơn em cũng đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để làm tăng hiệu quả hoạt động của công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo – TS. Từ Thúy Anh, các thầy cô trong Trường đại học Ngoại thương và các cán bộ công nhân viên Công ty TNHH thương mại Nam Sơn đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế ngoại thương, GS. Bùi Xuân Lưu, Trường đại học Ngoại thương, NXB Giáo dục - 2002. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, PGS. Vũ Huy Tửu, Trường đại học Ngoại thương, NXB Giáo dục - 2002. Giáo trình vận tải và giao nhận trong ngoại thương, chủ biên Nguyễn trọng Đàm, Trường đại học Ngoại thương, NXB Lý luận chính trị - 2002. Các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterm 2000), GS.TS Hoàng Văn Châu – Ths. Tô Bình Minh, Đại học Ngoại thương, NXB Khoa học và kỹ thuật – 2000. Báo cáo tài chính Công ty TNHH thương mại Nam Sơn các năm 2002 ~ 2006.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động nhập khẩu thuỷ sản và nông sản ở Công ty TNHH thương mại Nam Sơn.doc
Luận văn liên quan