MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ DỊCH VỤ. 9
I- Tổng quan về doanh nghiệp. 9
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 9
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 12
2.1. Chức năng. 12
2.2. Nhiệm vụ. 12
3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. 13
3.1. Đại hội cổ đông 14
3.2. Hội đồng quản trị 14
3.3. Ban Kiểm soát 14
3.4. Ban GĐ điều hành 14
3.5. Các Phòng nghiệp vụ 15
4. Hoạt động chính của doanh nghiệp. 15
4.1. Nạo vét luồng lạch, cảng, các khu nước trước cảng. 15
4.2. Xây dựng các công trình cầu cảng, bến bãi, đường, cầu đường bộ. 16
4.3. Cung ứng các dịch vụ có liên quan đến xây dựng. 16
4.4. Tư vấn đầu tư phát triển cảng biển. 17
II- Năng lực của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 17
1. Đặc điểm thị trường. 17
2. Đặc điểm về sản phẩm. 18
3. Năng lực tài chính của doanh nghiệp. 21
4. Năng lực về lao động của công ty. 26
5. Năng lực về cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. 30
5.1 Thiết bị nạo vét. 30
5.2. Thiết bị vận chuyển đất. 31
5.3. Thiết bị xây dựng. 32
5.4. Thiết bị thí nghiệm để kiểm tra. 33
II- Thực trạng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ trong những năm vừa qua. 34
1. Tình hình hoạt động đấu thầu xây dựng của công ty trong những năm vừa qua. 34
1.1. Quy mô và số lượng các gói thầu đã thực hiện trong những năm vừa qua. 34
1.2. Quy trình tham gia dự thầu. 39
2. Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 41
2.1. Chính phủ và các chính sách của Chính phủ. 41
2.2. Nhà cung cấp các yếu tố đầu vào. 42
2.3. Đối thủ cạnh tranh. 44
2.4. Chủ đầu tư. 45
3. Những nhân tố nội tại ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 46
3.1. Nhân tố nguồn nhân lực. 46
3.3. Nhân tố khả năng tài chính. 53
3.4. Nhân tố kinh nghiệm trong thi công. 54
4. Những thành tựu đạt được. 55
5. Những tồn tại và nguyên nhân. 57
4.1. Những tồn tại của công ty: 57
CHƯƠNG II: NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ DỊCH VỤ. 61
1. Phương hướng hoạt động của công ty. 61
1.1. Phương hướng hoạt động chung. 61
1.2. Công tác điều hành sản xuât. 62
1.3. Công tác thị trường. 62
1.4. Công tác tổ chức đào tạo. 63
1.5. Sử dụng phương tiện trang thiết bị có hiệu quả. 63
2. Công tác đấu thầu. 64
3. Mô hình ma trận SWOT đánh giá thuận lợi và khó khăn của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 65
4. Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty cổ phần thi côn cơ giới và dịch vụ. 67
4.1. Nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp. 67
4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 70
4.3. Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. 72
4.4. Nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu. 74
4.5. Tăng cường công tác tiếp thị, tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước. 76
4.6. Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện đấu thầu. 81
4.7. Tăng cường quản lý chất lượng của công trình. 84
4.8. Tăng cường mối quan hệ liên doanh liên kết. 87
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua các giai đoạn phát triển, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng như hiện nay, cảng biển ngày càng có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia có biển. Ngày nay, do xu hướng toàn cầu hoá kinh tế, các cảng biển không chỉ đóng vai trò như đầu mối chuyển giao hang hoá xuất nhập khẩu mà còn là trung tâm dịch vụ hậu cần, là nơi tập trung rất nhiều các hoạt động kinh tế liên quan đến giao thông vận tải, thương mại, đầu tư và du lịch.
Nhu cầu về cơ sở hạ tầng cảng biển của nước ta hiện nay đang tăng lên nhanh chóng, số lượng các công ty tham gia vào lĩnh vực thi công xây dựng các công trình cảng ngày càng lớn. Thực tế cho thấy trong những năm vừa qua hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng nói chung cũng như trong việc thi công các công trình cảng nói riêng phát triển hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp gặp phải sự cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt. Tuy nhiên hệ thống pháp luật đấu thầu nước ta còn nhiều bất cập, đang trong quá trình sửa đổi hoàn thiện, các doanh nghiệp buộc phải điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp mình để thích ứng và tồn tại.
Sau một thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ em nhận thấy đấu thầu có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nó quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế em đã chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ “ là đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung đề tài gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
Chương II: Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài nghiên cứu của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cũng như sự góp ý của các cán bộ trong công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả nhân viên trong công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ đã giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS Trần Mai Hương đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập vừa qua, giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
90 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2420 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n, vũng quay, luồng tàu…
- Nạo vét các bến phao trên sông, nạo vét các cảng,
23
Với những kinh nghiệm đã có như trên có thể nói công ty sẽ tạo ra những lợi thế cạnh tranh nhất định trong quá trình tham gia đấu thầu. Làm tăng khả năng thắng thầu của mình.
4. Những thành tựu đạt được.
Trong những năm vừa qua, công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ đã đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận, quy mô của công ty ngày càng mở rộng, doanh thu nói chung và doanh thu từ hoạt động đấu thầu tăng dần qua các năm. Đạt được kết quả đó là nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo công ty và đường lối chiến lược đúng đắn cũng như sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên.
Thứ nhất: Thị trường của công ty càng ngày càng rộng.
Hiện nay công ty đã tham gia thi công hầu hết các công trình lớn nhỏ trên cả nước, thị trường của công ty đã được mở rộng ra khắp đất nước.
Thứ hai: Năng lực về tài chính ngày càng mạnh.
Sau nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh năng lực về tài chính của công ty ngày càng được nâng cao. Doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm, công ty ngày càng trúng thầu nhiều công trình. Khả năng huy động vốn từ các tổ chức tài chính, các ngân hàng cũng được nâng cao dần, nó đảm bảo một nguồn vốn cần thiết cho công ty trong hoạt động kinh doanh.
Thứ ba: Đội ngũ tổ chức thực hiện công tác đấu thầu hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Kết quả đạt được của quá trình phấn đấu nỗ lực của đội ngũ làm công tác đấu thầu đó là số công trình trúng thầu ngày càng nhiều và tỉ lệ trúng thầu ngày càng cao. Việc tổ chức quản lý, phân công nhiệm vụ cho đội ngũ nhân viên phụ trách công tác đấu thầu thực hiện ngày càng khoa học hơn. Từng phòng ban, cá nhân được phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng cụ thể, mọi người cùng giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Thứ tư: Năng lực máy móc thiết bị ngày càng được hoàn thiện.
Qua từng năm hoạt động, năng lực về máy móc, thiết bị của công ty cũng dần được hoàn thiện để đáp ứng số lượng các công trình thi công ngày càng nhiều. Năng lực về máy móc thiết bị được cải thiện sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty. Chính vì thế mà công ty đã luôn chú trọng vào việc áp dụng các ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, sử dụng máy móc thiết bị hiện đại trong thi công.
5. Những tồn tại và nguyên nhân.
Trong công tác đấu thầu bên cạnh những thành quả mà công ty đạt được thì vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế mà công ty cần phải nghiên cứu xem xét kỹ để tìm ra những giải pháp giúp nâng cao khả năng thắng thầu.
4.1. Những tồn tại của công ty:
* Trong công tác lập hồ sơ dự thầu
Công tác lập hồ sơ dự thầu chưa được tốt: Ở một số gói thầu mà công ty tham gia dự thầu, do không làm tốt công tác nghiên cứu, đánh giá gói thầu kỹ càng và việc không nắm bắt kịp thời những thay đổi của thị trường dẫn tới việc đưa ra giá dự thầu không sát với thực tế gây trượt thầu. Điều này gây lãng phí về thời gian, công sức và tiền bạc của công ty.
Ví dụ: Như trong dự án Thiết kế nạo vét duy tu cảng hạ lưu xí nghiệp cảng dịch vụ dầu khí Vũng Tàu. Công ty đã lập biểu tổng hợp đơn giá và giá dự thầu như sau:
Bảng 1.26: Bảng tổng hợp đơn giá và giá dự thầu của dự án thiết kế nạo vét duy tu cảng hạ lưu xí nghiệp cảng dịch vụ dầu khí Vũng Tàu. Đơn vị: đồng
TT
Nội dung công việc
ĐV
Khối lượng
Đơn giá dự toán sau thuế
Đơn giá dự thầu sau thuế
A
Nạo vét và vận chuyển.
M3
4.464,98
1
Khối lượng hình học
3.383,59
38.965,00
131.841.584,35
Khối lượng sai số
1.081,39
38.965,00
42.136.361,35
Cộng dự toán phân đoạn 9-13
173.977.945,70
2
Khu thuỷ diện Cảng hạ lưu phân đoạn 14-17
50.577,48
Khối lượng hình học
45.927,59
38.965,00
1.789.568.544,35
Khối lượng sai số
4.649,89
38.965,00
181.182.963,85
Dự toán phân đoạn 14-17
1.970.751.508,20
3
Khu nước vũng quay tàu Cảng Hạ lưu
101.779,54
Khối lượng hình học
78.622,60
3.063.529.609,00
Khối lượng sai số
23.156,94
902.310.167,10
Cộng dự toán vũng quay
3.965.839.776,10
Cộng A(1+2+3)
6.110.569.230,00
( Nguồn: phòng dự án)
Với việc không lường trước được những thay đổi của thị trường vật liệu xây dựng trong quá trình thực hiện dự án, công ty đã đưa ra giá dự thầu là 6.110.569.623,00 đ đây là giá dự thầu cao hơn so với giá dự thầu của Công ty xây dựng công trình đường thuỷ miền Nam là 5.938.157.248,00 đ làm công ty trượt thầu
* Trong công tác thực hiện gói thầu.
Trong quá trình thực hiện thi công đôi khi vẫn để xảy ra sai sót làm tăng chi phí, chậm tiến độ thi công. Công tác quản lý chất lượng công trình, quản lý quá trình thực hiện thi công vẫn chưa được chặt chẽ dẫn tới một số hiện tượng như mất cắp nguyên vật liệu, công nhân làm không đúng theo hướng dẫn…
Ví dụ như trong dự án “Dự án đầu tư xây dựng cảng An Thới đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang”
Theo như dự tính của nhà thầu thì thời gian thi công và hoàn thành dự án là 17 tháng kể từ ngày phát lệnh khởi công (bao gồm cả ngày lễ tết, thứ 7, chủ nhật). Nhưng do việc tính toán địa chất, thổ nhưỡng của địa điểm thi công công trình chưa được chính xác, gây ra khó khăn trong quá trình thi công, phát sinh thêm chi phí 1,4 tỉ đồng so với dự tính ban đầu, làm chậm tiến độ thi công thêm 2 tháng.
* Công tác nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu.
Công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các cơ hội tham gia đấu thầu vẫn chưa phát huy hết hiệu quả. Có rất nhiều gói thầu phù hợp với khả năng của công ty nhưng do không biết thông tin về gói thầu nên đã để lỡ cơ hội kinh doanh của mình.
Điểm yếu của công ty trong công tác nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu đó là chưa có một phòng chuyên trách thực hiện công việc này, phòng Marketing. Hầu hết những công ty lớn đều thiết lập một phòng marketing để nâng cao hiệu quả của công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu của mình.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên:
* Do những quy định, quy chế về đấu thầu do nhà nước ban hành vẫn còn nhiều bất cập, thiếu chặt chẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình áp dụng luật.
* Tình trạng gian lận, mất công bằng trong quá trình đấu thầu vẫn còn rất phổ biến. Các nhà thầu và chủ đầu tư liên kết móc ngoặc với nhau vì thế khả năng thắng thầu của công ty là không cao.
* Do năng lực về tài chính, kỹ thuật so với các công ty khác còn yếu. Quy mô của công ty chưa được lớn, với nguồn vốn chủ sở hữu là 35 tỉ đồng so với một công ty xây dựng thì đây là nguồn vốn không lớn. do vậy khả năng cạnh tranh ở các gói thầu lớn là không có.
* Trình độ của đội ngũ nhân viên làm công tác đấu thầu còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm về công tác đấu thầu chưa nhiều, còn thiếu kiến thức về luật pháp, ngoại ngữ. Việc nắm bắt giá cả thị trường chưa được nhanh nhạy do đó việc đưa ra giá bỏ thầu không hợp lý. Chính những điều này đã ảnh hưởng đến việc hoàn thiện hồ sơ dự thầu của công ty, ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của công ty.
* Do sự thiếu trách nhiệm của một số nhân viên kỹ thuật, những người phụ trách việc giám sát công trình dẫn đến việc làm ẩu của công nhân làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình.
CHƯƠNG II: NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ DỊCH VỤ.
1. Phương hướng hoạt động của công ty.
1.1. Phương hướng hoạt động chung.
Trong tương lai, công ty sẽ tiếp tục hoàn thiện công tác đổi mới doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình xây dựng và phát triển công ty cổ phần thi công cơ giới thành một công ty mạnh và có uy tín trên thị trường xây dựng, luôn lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo cho sự phát triển bền vững. Xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cao năng lực công ty hợp lý và khả thi. Công ty phải từng bước đa dạng hoá sản phẩm để có thể thích ứng với thị trường, phát huy lợi thế doanh nghiệp đồng thời cũng tăng cường liên doanh liên kết với các công ty khác trên thị trường.
Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu:
- Tiếp tục sắp xếp, hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty theo mô hình công ty cổ phần với phương châm linh động , hoạt động có hiệu quả.
- Tiếp tục tăng cường đầu tư phát triển máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại vào quá trình dự thầu và xây dựng công trình.
- Tiếp tục thi công và hoành thành các công trình đã được giao và nhận thêm những công trình mới.
- Thực hiện tốt các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại thành phố, các địa phương nơi công ty đóng trụ sở cũng như nơi công ty đang thực hiện các công trình xây dựng.
- Đản bảo đời sống vật chất, đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên công ty.
1.2. Công tác điều hành sản xuât.
- Tiếp tục sắp xếp các đơn vị một cách khoa học và có hiệu quả, khai thác và phát huy tối đa các lợi thế sẵn có của các đơn vị.
- Tiếp tục hoàn thiên có chế giao khoán và định mức tất cả các nội dung chi phí, phải đản bảo chi tiết và khoa học.
- Điều hành và giao nhiệm vụ thi công căn cứ vào năng lực và chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Tránh chồng chéo, không hiệu quả, và không chạy theo bệnh thành tích.
- Bố trí cán bộ quản lý các đơn vị đúng người đúng việc, phát huy tối đa khả năng chuyên môn và ưu điểm của lao động.
1.3. Công tác thị trường.
- Công ty thi công cơ giới là đơn vị có ít nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công nạo vét và công trình cảng vì vậy tiếp tục phát huy mặt mạnh, không ngừng nâng cao uy tín của Công ty đối với các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và các cơ quan hữu quan, tiến tới mở rộng thị trường.
- Duy trì đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các Ban quản lý dự án trong và ngoài bộ, các Công ty tư vấn thiết kế trong ngành giao thông, cục hàng hải và bộ giao thông.
- Đào tạo và nâng cao nghiệp vụ các cán bộ của công ty làm công tác thị trường và điều hành dự án.
1.4. Công tác tổ chức đào tạo.
- Tiếp tục phát huy sức mạnh đoàn kết nội bộ, sắp xếp bố trí cán bộ các phòng ban chức năng hợp lý, có hiệu quả.
- Đào tạo và nâng cao năng lực làm việc cho cán bộ công nhân viên.
- Tuyển dụng thêm lao động phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của công ty. Chất lượng lao động phải đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Tiếp tục hoàn thiện công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp theo sự chỉ đạo của tổng công ty.
1.5. Sử dụng phương tiện trang thiết bị có hiệu quả.
- Tiếp tục khai thác và sử dụng các phương tiện hiện có, khai thác tối đa thời gian sử dụng của thiết bị, điều chuyển bố trí phương tiện hợp lý, tránh lãng phí trong công tác quản lý phương tiện thiết bị.
- Chỉ đầu tư phương tiện thiết bị đã có công trình để khai thác phương tiện thiết bị đó hoặc là đầu tư để đón đầu các công trình lớn được triển khai trong tương lai gần, đầu tư phải có địa chỉ.
2. Công tác đấu thầu.
Đấu thầu là công tác hết sức quan trọng và mang tính sống còn của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu và lập hồ sơ dự thầu được công ty hết sức quan tâm, nó là điều kiện tiên quyết để thắng thầu vị vậy Công ty tiếp tục duy trì lợi thế của mình đó là thực hiện thật tốt công tác đấu thầu.
Tích cực tham gia đấu thầu nhiều các công trình lớn so với trước đây vị năng lực của công ty đã được nâng lên.
Thực hiện chiến lược liên kết: Một nhà thầu chỉ có thể mạnh ở một hay một số mặt nhất định như: tài chính, nhân lực, kinh nghiêm… Chính vì thế các nhà thầu tham gia đấu thầu với tư cách nhà thầu liên danh sẽ có khả năng thắng thầu cao hơn. Sự liên doanh liên kết nhằm phối hợp, bù trừ các ưu nhược điểm của các nhà thầu tạo nên một nhà thầu có năng lực với nhiều ưu điểm, đồng thời cũng đản bảo tính hợp lệ theo như luật đấu thầu của Nhà Nước và yêu cầu của chủ đầu tư. Đặc biệt là đối với dự án lớn.
Tham gia vào hiệp hội các nhà thầu nhằm hỗ trợ nhau trong việc thu thập thông tin và hoạt động tham gia đấu thầu của các đơn vị.
Tạo lập nhiều mối quan hệ mới với các chủ đầu tư, các chủ thầu khác đồng thời cũng duy trì phát triển những mối quan hệ đang có. Như vậy Công ty có thể có nguồn thông tin tốt về các cuộc đấu thầu, hoặc có thể làm nhà thầu phụ cho các nhà thầu lớn. Nâng cao khả năng thắng thầu bằng cách nâng cao năng lực Công ty tăng cường phát triển nguồn nhân lực, đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị hiện đại, thay thế những máy móc đã cũ hoặc công nghệ đã lạc hậu.
Quan tâm hơn nữa đến công tác lập HSDT trong đó quan trọng nhất lf việc tính giá dự thầu. Hạ giá dự thầu những vẫn chất lượng của công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư đồng thời cũng phải đản bảo lợi nhuận cho công ty.
Cử những kỹ sư có kinh nghiệm, chuyên môn giỏi nghiên cứu và lập hồ sơ sự thầu với phương châm tính đúng, tính đủ thoả mãn yêu cầu của chủ đầu tư.
Đản bảo cho các dự án đáp ứng tốt nhất cả về chất lượng, giá cả, và tiến độ thi công.
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Duy trì thật tốt việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:200 vào tất cả các lĩnh vực liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Mô hình ma trận SWOT đánh giá thuận lợi và khó khăn của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
Mô hình SWOT (điểm mạnh-điểm yếu-cơ hội-thách thức) là mô hình được sử dụng để đánh giá những điểm mạnh điểm yếu cơ hội và thách thức của doanh nghiệp cũng như cơ hội và thách thức đến từ môi trường bên ngoài của doanh nghiệp. Điểm mạnh điểm yếu là yếu tố bên trong của doanh nghiệp, đó là năng lực về tài chính, về công nghệ, về nhân lực… so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành. Cơ hội và thách thức thì được quyết định bởi các yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp như: Sự biến động của nền kinh tế, chính trị, các chính sách của Nhà Nước, các đối thủ khác… Dựa vào mô hình SWOT doanh nghiệp có thể biết được đâu là điểm mạnh của mình mà phát huy đồng thời cũng dần loại bỏ những điểm yếu, tận dụng được cơ hội trên thị trường và tránh được những rủi ro có thể gặp phải.
Bảng 2.1: Mô hình SWOT của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
Mô hình SWOT
Cơ hội(O)
Thách thức (T)
- Nước ta đang trong giai đoạn phát triển, nhu cầu về xây dựng đang tăng cao.
- Ngành kinh tế biển là một ngành kinh tế đang phát triển mạnh ở nước ta, thu hút được nhiều nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài, tư nhân cũng như Nhà Nước.
- Đội ngũ lao động chất lượng cao của nước ta còn nhiều, có thể tận dụng một cách có hiệu quả, nhất là trong lĩnh vực xây dựng.
- Nên kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái ảnh hưởng đến các hoạt động đầu tư.
- Các công ty xây dựng ngày càng nhiều, xuất hiện những công ty xây dựng nước ngoài với những ưu điểm về vốn cũng như công nghệ.
- Giá cả các loại nguyên vật liệu biến đổi thường xuyên gây khó khăn cho các công ty xây dựng.
- Các yêu cầu về đản bảo an toàn lao động, các yêu cầu về đản bảo môi trường ngày càng tăng.
Điểm mạnh (S)
Điểm yếu(W)
- Công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công của mình.
- Công ty có kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua tốt, làm ăn hiệu quả.
- Có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề làm việc hiệu quả.
- Công ty hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Quy mô nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chưa được lớn.
- Lực lượng cán bộ công nhân viên chưa đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty trong tương lai, nhất là các cán bộ quản lý.
- Thiết bị thi công so với các công ty lớn trong nước, hay các công ty xây dựng nước ngoài còn hạn chế.
4. Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty cổ phần thi côn cơ giới và dịch vụ.
4.1. Nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên năng lực tài chính và sức cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp có mối liên hệ với nhau. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có nhiều ưu thế trong đấu thầu, sẽ được chủ đầu tư tin tưởng từ đó khả năng cạnh tranh trong đấu thầu sẽ cao hơn. Tỉ lệ thắng thầu sẽ lớn hơn so với các doanh nghiệp khác.
Năng lực tài chính của mỗi doanh nghiệp được thể hiện ở:
Cơ cấu nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn, kết quả sản xuất kinh doanh.
Khả năng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn vay.
Một số biện pháp để nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp:
- Huy động thêm vốn từ các cổ đông của doanh nghiệp: đây là công ty cổ phần do đó việc huy động thêm vốn từ các cổ đông là việc làm phù hợp với mục tiêu cổ phần hoá. Tuy nhiên việc huy động được thêm bao nhiêu vốn từ các cổ đông còn phải phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, tránh sự phụ thuộc vào các tổ chức tài chính bên ngoài, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được nhiều cơ hội sản xuất kinh doanh hơn.
- Đẩy nhanh việc thu hồi vốn đối với các công trình đã được hoàn thành và bàn giao theo tiến độ đã ký kết, hay các hạng mục công trình đã hoàn thành và phải được quyết toán theo tiến độ. Đối với các công trình xây dựng thông thường doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn nhất định để thực hiện. Việc thu hồi vốn nhanh sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng cường lượng vốn lưu động của doanh nghiệp, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp sẽ có đủ vốn để tham gia đấu thầu cũng như tiến hành thực hiện các dự án khác.
- Thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với ngân hàng: Đối với các khoản vay ở ngân hàng công ty phải có nghĩa vụ phải thanh toán theo đúng yêu cầu của ngân hàng cả về thời gian cũng như số lượng. Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng một cách nghiêm chỉnh sẽ tạo được niềm tin, mối quan hệ tốt với các ngân hàng. Đây là tiền đề cho việc vay vốn được thuận lợi và dễ dàng hơn ở những lần tiếp theo. Tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác để nâng cao lượng vốn lưu động của doanh nghiệp. Giúp cho tính cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp cũng tăng lên.
- Sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả: Để đản bảo nguồn vốn được sử dụng một cách có hiệu quả công ty cần phải quản lý chặt các khoản thu chi. Trong quá trình hoạt động công ty phải thực hiện chế độ kiểm toán, kế toán thường xuyên, tránh tình trạng sử dụng vốn lãng phí hay để vốn ứ đọng trong công ty. Một yêu cầu đặt ra đối với các cán bộ làm công tác kiểm toán, kế toán là phải có trình độ chuyên môncao, có năng lực và kinh nghiệm. Chính vì vậy mà công ty phải có biện pháp nâng cao trình độ của các cán bộ như: bồi dưỡng nghiệp vụ, tuyển chọn những người có năng lực, có chế độ lương bổng phù hợp để khuyến khích lao động, đồng thời phát huy tinh thần trách nhiệm của họ trong khi làm việc. Bên cạnh đó cũng phải có biện pháp xử lý nghiêm minh các vi phạm theo đúng như quy định của pháp luật.
Tuyên truyền thực hành tiết kiệm đến mọi cán bộ công nhân viên trong công ty. Tiết kiệm chi phí trong quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông và một số chi phí ít đem lại hiệu quả kinh tế như: chi phí tiếp khách, hội họp, chi phí mua sắm phương tiện đi lại…
Tích cực chủ động giảm thiểu chi phí của các đơn vị. Trên các công trường, cần có những quy định một cách rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ cũng như quyền lợi của mỗi người, đặc biệt nân cao vai trò của các giám sát trưởng công trường.
Đó là một số biện pháp để công ty có thể nâng cao năng lực tài chính của mình. Từ đó đạt được kết quả cao hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng vậy, bất cứ khi nào, bất cứ ở đâu, con người luôn luôn giữ vị trí số một. Trong chiến lược phát triển của công ty, chiến lược quan trọng nhất vẫn là đào tạo con người. Lịch sử kinh doanh thế giới đã chứng minh, công ty nào có đội ngũ nhân viên có trình độ cao là công ty đó sẽ thành công. Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một yêu cầu đặt ra trong quá trình phát triển của doanh nghiệp. Với một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, dày dặn kinh nghiệm, nhất là đội ngũ nhân viên phụ trách việc lập hồ sơ dự thầu có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp.
Việc đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được thực hiện một cách liên tục trong nhiều năm qua và cả những năm tiếp theo nữa. Để làm được điều điều này công ty có thể sử dụng một số biện pháp như:
- Công ty cần thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực, có kế hoạch tuyển dụng nhân viên trong từng giai đoạn từng thời kì. Để hoàn thành tốt công tác này cần phải: Tiến hành thu thập các số liệu định kỳ đầy đủ và chính xác về các vấn đề như: cơ cấu lao động, số lượng lao động, trình độ chung của lực lượng lao động, năng suất, khả năng hoàn thành công việc… từ đó có thể đánh giá một cách chính xác thực trạng nguồn nhân lực của công ty, tìm ra những ưu nhược điểm cũng như những khó khăn thuận lợi về nguồn nhân lực của công ty. Dự báo được nhu cầu nguồn nhân lực trong tương lai dựa trên nguồn nhân lực hiện tại để lên kế hoạch tuyển dụng và đào tạo kịp thời phục vụ cho nhu cầu phát triển của công ty.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ nhân viên phòng dự án đi học chuyên sâu. Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên làm công tác lập hồ sơ dự thầu, chất lượng hồ sơ dự thầu có ảnh hưởng lớn tới khả năng thắng thầu của công ty.
- Động viên đội ngũ lao động quản trị trong công ty có trình độ đại học tiếp tục học tập nghiên cứu chuyên sâu về chuyên ngành và nghiên cứu các ngành phụ trợ khác như: luật đầu tư, luật đấu thầu, ngoại ngữ…để phục vụ cho chuyên ngành chính của mình, cũng như để phục vụ cho công tác đấu thầu. Bên cạnh đó cần có chính sách hỗ trợ về tài chính để các nhân viên nào có nhu cầu đi học đều có thể đi được.
- Định kỳ tiến hành các cuộc hội thảo giữa các cán bộ công nhân viên chức trong công ty. Đây là cơ hội để mọi người trao đổi kinh nghiệm, rút kinh nghiệm trong công tác của mình, hoàn thiện năng lực của mình. Đặc biệt là sự gặp gỡ giữa nhân viên phòng dự án với các phòng ban khác. Bên cạnh đó những buổi hội thảo như vậy sẽ làm cho toàn bộ nhân viên trong công ty gặp gỡ nhau hiểu được công việc của nhau. Từ đó họ sẽ hợp tác với nhau tốt hơn trong công việc, làm cho hiệu quả lao động của cá nhân cũng như của toàn công ty sẽ tăng lên.
- Cần xây dựng hệ thống lương bổng trợ cấp một cách hợp lý, đản bảo sự công bằng với toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty vừa thúc đẩy sự nhiệt tình lao động của mọi người. Chế độ lương bổng làm sao phải đản bảo được đời sống vật chất cho người lao động, phải điều chỉnh một cách phù hợp với từng giai đoạn. Làm sao để cho người lao động yên tâm lao động, tập trung vào công việc của mình. Làm cho người lao động gắn bó chặt chẽ với công ty, hạn chế việc người lao động rời bỏ công ty khi mà cơ cấu tổ chức đã sắp xếp một cách ổn định. Chế độ thưởng sao cho phù hợp với những nỗ lực lao động của mọi người, tạo ra động lực sáng tạo lớn cho người lao động.
- Thực hiện tốt chế độ dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tính chủ động sáng tạo và tinh thần tập thể.
- Tổ chức tuyển dụng lao động một cách kỹ càng, tìm ra những lao động có chất lượng cao, có năng lực, nhiệt tình lao động, phù hợp với nhu cầu lao động của công ty. Đối với những nhân viên mới được tuyển dụng có hai cách đào tạo:
* Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: Hình thức này chủ yếu được áp dụng với các công nhân kỹ thuật, bởi đây là hình thức dạy các kỹ năng thực hiện công việc theo quá trình: từ chỉ dẫn tỉ mỉ theo từng bước, trao đổi học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn của người dạy.
* Đào tạo theo kiểu học nghề: Phương pháp này được sử dụng đối với những lao động mới được tuyển vào Công ty còn chưa quen việc. Những lao động mới này sẽ được chỉ dạy tận tình của những người có kinh nghiệm trong hoạt động cho đến khi họ đảm bảo thực hiện tốt công việc đựoc giao.
Với những biện pháp áp dụng ở trên sẽ giúp cải tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong công ty. Để có thể thực hiện tốt công tác đấu thầu cũng như nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh của toàn công ty.
4.3. Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị.
Thời đại hiện nay là thời đại của khoa học công nghệ. Máy móc thiết bị được áp dụng rộng rãi vào hầu hết các lĩnh vực trong đời sống cũng như trong sản xuất. Đối với lĩnh vực xây dựng thì vai trò của máy móc thiết bị lại càng quan trọng. Việc xây dựng lại càng không thể thiếu được những thiết bị chuyên dụng hay những thiết bị hỗ trợ làm việc. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, sự cạnh tranh trong kinh doanh là rất cao, yêu cầu về chất lượng công trình và tiến độ thi công nhanh gọn, dứt điểm được đặt lên hàng đầu. Vì thế, việc đầu tư vào máy móc thiết bị là một yêu cầu không thể thiếu. Với tình hình hiện nay để có thể phát huy tối đa ưu thế về máy móc thiết bị trong quá trình tham gia đấu thầu các dự án công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau:
Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị luôn luôn được đổi mới để phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội. Càng ngày càng xuất hiện nhiều máy móc thiết bị mới hiện đại hơn, công suất lớn hơn phục vụ cho quá trình thi công. Nếu công ty không thường xuyên đổi mới công nghệ, không áp dụng những công nghệ hiện đại vào công tác quản lý và thi công thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh đối với các nhà thầu khác. Để đầu tư một cách có hiệu quả công ty phải tổ chức đánh giá định kỳ các loại máy móc thiết bị đang có để loại bỏ những máy móc thiết bị lạc hậu, đồng thời có kế hoạch thay thế các loại máy móc thiết bị đã khấu hao hết. Khi tiến hành mua sắm máy móc thiết bị công ty cần phải tìm hiểu một cách rõ ràng về: nhu cầu sử dụng của công ty, quy trình kỹ thuật áp dụng cho từng loại máy, yêu cầu về vận hành … Để làm sao khi mua về có thể sử dụng một cách có hiệu quả nhất. Khi mua sắm máy móc thiết bị chúng ta có thể mua mới hoặc có thể mua lại.
Mua mới máy móc thiết bị. Việc mua mới máy móc thiết bị sẽ làm tăng khả năng thi công các công trình của công ty đồng thời nâng cao uy tín của công ty khi tham gia đấu thầu. Nhưng để mua sắm máy móc thiết bị mới công ty sẽ cần một lượng vốn lớn vì máy móc thiết bị hiện đại thường có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Vì vậy công ty cần cân nhắc trước khi ra quyết định mua sắm máy móc thiết bị mới.
Mua sắm máy móc thiết bị đã qua sử dụng. Nếu như những máy móc này vẫn còn sử dụng hiệu quả và có tính kinh tế cao hơn những loại máy móc mới. Công ty có thể mua lại những máy móc thiết bị của những công ty gặp khó khăn về kinh tế, các công ty nước ngoài,… Trình độ khoa học kỹ thuật của các nước phát triển là khá cao, đôi khi máy móc thiết bị được coi là lạc hậu của họ lại vẫn được sử dụng một cách hiệu quả ở nước ta. Có thể giảm được phần chi phí không nhỏ để mua sắm máy móc thiết bị. Tuy nhiên việc này cũng có nhiều rủi ro, nếu không được xem xét kỹ có thể dẫn đến những rủi ro, vừa mất tiền mà lại không sử dụng được.
Thuê máy móc thiết bị. Đây cũng là một biện pháp hữu hiệu áp dụng trong trường hợp công ty gặp phải những khó khăn về tài chính, gặp phải những sự cố bất ngờ hoặc những máy móc thiết bị chỉ sử dụng nhất thời trong thời điểm đó.
4.4. Nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu.
Uy tín và thương hiệu của một doanh nghiệp là tài sản vô hình vô cùng quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều nỗ lực hết mình trong việc xây dựng và củng cố thương hiệu của mình trên thị trường. Nhất là trong những thị trường lớn có tính cạnh tranh cao, có nhiều đối thủ cạnh tranh. Để có một thương hiệu vững mạnh có uy tín trên thị trường doanh nghiệp cần phải nỗ lực trong một thời gian dài tốn rất nhiều công sức. Đối với các công ty xây dựng thì thông qua việc đản bảo về chất lượng, giá cả và tiến độ thực hiện các công trình, doanh nghiệp dần dần chiếm được niềm tin nơi khách hàng. Doanh nghiệp xây dựng và củng cố thương hiệu của mình trên thị trường dựa trên cơ sở niềm tin và sự ưu tiên của khách hàng.
Để có thể nâng cao uy tín và thương hiệu của mình công ty cần thực hiện một số biện pháp như:
- Đản bảo thực hiện các công trình theo đúng tiến độ đã đề ra. Tiến độ thực hiện dự án là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả của quá trình đầu tư. Mỗi sự chậm trễ trong quá trình thi công sẽ khiến cho việc vận hành kết quả đầu tư chậm lại, phát sinh nhiều chi phí không đáng có trong quá trình chậm trễ đó gây ra sự lãng phí. Chính vì vậy yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp xây dựng là cần đản bảo thi công các công trình cho đúng tiến độ đề ra. Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải có kế hoạch thi công một cách chính xác, khoa học và khả thi. Phải lường trước những vấn đề khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình thi công để nếu gặp phải có thể chủ động trong việc khắc phục. Đản bảo cho dự án được tiến hành một cách liên tục.
- Đản bảo chất lượng công trình. Chất lượng sản phẩm luôn luôn được khách hàng quan tâm, nhất là đối với những sản phẩm có giá trị lớn, như các công trình xây dựng. Có thể nói yếu tố chất lượng công trình là yếu tố quan trọng nhất trong việc nâng cao uy tín của công ty. Để đản bảo chất lượng các công trinh thi công doanh nghiệp cần phải tiến hành thực hiện những công việc như: thường xuyên kiểm tra công trình trong quá trình thi công theo những tiêu chuẩn quy định về công trình xây dựng của nhà nước, hay những tiêu chuẩn mà chủ đầu tư đề ra. Sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn, nguyên vật liệu đầu vào có chất lượng tốt. Lực lượng lao động lành nghề có trình độ cũng như kinh nghiệm trong quá trình thi công. Tất cả yếu tố trên là yếu tố trực tiếp tác động đến chất lượng công trình, đản bảo cho công trình đáp ứng được những tiêu chuẩn chất lượng đã được đề ra.
4.5. Tăng cường công tác tiếp thị, tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước.
Hiện nay hầu hết các công ty trong và ngoài nước đều sử dụng hoạt động marketing để quảng bá cho hình ảnh và thương hiệu của mình. Thông qua các hoạt động marketing các khách hàng sẽ tiếp cận được với doanh nghiệp dễ dàng hơn. Khách hàng cũng sẽ được cung cấp thông tin về các doanh nghiệp, những ưu điểm của doanh nghiệp phù hợp với mục đích của họ. Việc lựa chọn các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm dịch vụ sẽ dễ dàng hơn.
Doanh nghiệp cần thiết phải lập ra một phòng chuyên trách các hoạt động marketing quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp. Với mục đích là: chuyên nghiên cứu, phát triển thị trường, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, tìm ra những cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp, mở rộng cơ hội dự thầu và trúng thầu của doanh nghiệp. Công việc chính của phòng marketing có thể kể đến như:
- Nghiên cứu và mở rộng thị trường: Tiến hành thu thập số liệu một cách đầy đủ về thị trường, về khách hàng, sau đó bằng các phương pháp khác nhau tiến hành phân tích. Phân chia thị trường ra các phân đoạn khác nhau theo nhiều tiêu chí như: phân chia theo sản phẩm, phân chia theo nhu cầu, phân chia theo địa lý… Dựa vào kết quả phân tích và năng lực thực tế của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ xác định cho mình thị trường mục tiêu, tập trung phát triển thị trường đó. Bên cạnh đó việc phân tích này giúp cho các doanh nghiệp xác định cho mình đâu là những khách hàng lớn, những khách hàng tiềm năng từ đó có sự ưu tiên để duy trì mối quan hệ. Dựa trên những nhận định và phân tích trên doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình những phương hướng và chiến lược phát triển trong tương lai cho phù hợp.
- Nghiên cứu thị trường đầu vào: Các yếu tố đầu vào là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào với giá cả hợp lý và chất lượng tốt. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi giá cả vật liệu máy móc thay đổi một cách chóng mặt, doanh nghiệp nếu không nắm rõ được tình hình thị trường sẽ rất khó khăn trong việc đưa ra giá bỏ thầu hợp lý. Có thể là quá cao làm giảm sự cạnh tranh trong đấu thầu, có thể là quá thấp làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh : Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thắng thầu của Công ty. Vì vậy, để có thể cạnh tranh trên thị trường công ty cần phải xác định được vị trí của mình trong ngành nơi mà Công ty có thể tối đa hoá giá trị những lợi thế, điểm mạnh của mình so với đối thủ cạnh tranh. Mục đích của việc phân tích đối thủ cạnh tranh là xây dựng một danh mục tổng thể về những điểm mạnh, điểm yếu, mục tiêu của đối thủ cũng như dự đoán những phản ứng có thể có với những chiến lược mà Công ty đưa ra. Từ đó Công ty sẽ đưa ra những chiến lược phù hợp để có thể chiến thắng trong đấu thầu.
Các bước tiến hành phân tích đối thủ cạnh tranh là:
- Bước 1: Cần phải xác định được đâu là đối thủ cạnh tranh của Công ty, rồi tiến hành phân loại xem đâu là đối thủ chính cần quan tâm nhất. Việc phân loại này dựa vào tỷ lệ thị phần tương đối là chính, bên cạnh đó còn xem xét đến yếu tố chất lượng, uy tín của các đối thủ. Sau đó tiến hành phân loại và sắp xếp các đối thủ.
Bước 2: Tiến hành thu thập các thông tin về đối thủ cạnh tranh
Các thông tin về đối thủ cạnh tranh có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Việc lấy thông tin từ nguồn nào còn tuỳ thuộc vào khả năng chi phí, mối quan hệ, tính năng động của các nhân viên thu thập thông tin trong công ty.
Các nguồn thông tin có thể thu thập : Các tổ chức kiểm tra chất lượng của đối thủ. Các phương tiện thông tin đại chúng. Các nhà quản lý hay các nhân viên mới rời bỏ việc của đối thủ. Các nhà cung ứng cho đối thủ cạnh tranh đã quen thuộc với Công ty. Các tài liệu của cơ quan Nhà nước, ngành. Giá cả và danh mục sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Các báo chuyên ngành.
Sau khi có được nguồn thông tin thì phải tiến hành:
Phân loại dữ liệu theo độ tin cậy của nguồn
Tóm tắt dữ liệu
Phân loại báo cáo hàng năm của đối thủ cạnh tranh
Phân loại danh mục sản phẩm và tổng thị phần từng loại của đối thủ cạnh tranh
ước tính đường chi phí tương đối của đối thủ cạnh tranh
Bước 3: Từ các thông tin đã thu thập được, ta tiến hành phân tích đối thủ cạnh tranh theo các nội dung sau:
Những mục tiêu trong tương lai mà đối thủ cạnh tranh sẽ hướng tới là gì?
Những chiến lược hiện tại và trong tương lai của đối thủ cạnh tranh là gì?
Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
Họ có thỏa mãn về vị trí của họ hiện nay không?
Khả năng thay đổi chiến lược mà họ có thể thực hiện.
Điều gì sẽ kích thích họ phản ứng mạnh nhất.
- Bước 4: Tổng hợp các thông tin đã phân tích từ đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, cách thức cạnh tranh và mục tiêu theo đuổi của đối thủ cạnh tranh
Trong giai đoạn hiện nay công ty cổ phần thi công cơ giới đanggặp phải sự cạnh tranh của một số công ty có cùng ngành nghề kinh doanh như: Công ty xây dựng công trình thuỷ, Tổng công ty xây dựng đường thuỷ, Tổng công ty xây dựng bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng công ty xây dựng VINASHIN,…
Ví dụ: Công ty xây dựng VINASHIN, với thông tin thu thập được về nguồn nhân lực của công ty.
Bảng 2.2: Nguồn nhân lực của công ty xây dựng VINASHIN.
STT
Trình độ lao động
Số lượng
Tỉ lệ(%)
1
Đại học, cao đẳng
1.427
12,68
2
Trung học
444
3,94
3
Quản trị doanh nghiệp
99
0,88
4
Phục vụ, lao động khác
1.648
14,60
7
Công nhân kỹ thuật
8.220
67,90
8
Tổng
11.838
100
Biểu đồ 2.1: Trình độ nguồn nhân lực của công ty xây dựng VINASHIN.
Hiện nay công ty xây dựng VINASHIN có số lượng cán bộ khoa học có trình độ trên đại học là 27 trong đó: Tiến sỹ khoa học là 12 người, Thạc sỹ 15 người. Có thể thấy với một đội ngũ lao động đông đảo, có trình độ như vậy, công ty xây dựng VINASHIN có thế mạnh về trình độ lao động, đối với những công trình có phương án kỹ thuật phức tạp thì rõ ràng đây là một lợi thế của công ty xây dựng VINASHIN. Tuy nhiên kinh nghiệm của họ trong công tác chuyên môn nạo vét các khu nước trước bến, luồng tàu… chưa nhiều, mục tiêu của công ty VINASHIN đó là tập trung vào thị trường xây dựng là chính. Đây lại là những điểm yếu của công ty VINASHIN mà các công ty khác có thể khai thác. Ngoài ra còn có một số biện pháp khác để quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp như:
- Tăng cường quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng, sách báo, các phương tiện trực tuyến… Trong giai đoạn bùng nổ thông tin hiện hay thì Internet là công cụ hữu ích nhất để quảng bá hình ảnh của công ty. Thông qua việc xây dựng các trang web trực tuyến, hiệu quả chuyên nghiệp. Thông tin luôn luôn được cập nhật một cách thường xuyên, nội dung phong phú, giao diện bắt mắt, dễ sử dụng.
- Quảng bá hình ảnh của công ty thông qua các hoạt động lớn trong xã hội: Thường xuyên tham dự các hội chợ dành cho các doanh nghiệp, hay các cuộc hội thảo gặp gỡ giữa những nhà đầu tư với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiếp cận với những nhà đầu tư, cũng như có cơ hội tiếp cận với những nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất của mình. Đây là một cơ hội tốt để quảng bá hình ảnh và chi phí thấp hơn so với các hoạt động quảng bá khác. Hay doanh nghiệp có thể quảng bá hình ảnh của mình thông qua các sự kiện lớn được rộng rãi công chúng biết đến. Bằng hình thức tài trợ cho các sự kiện đó, hình ảnh của doanh nghiệp sẽ được biết đến trong suốt quá trình diễn ra sự kiện sẽ tạo ấn tượng với các khách hàng.
4.6. Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện đấu thầu.
Bộ máy tổ chức thực hiện đấu thầu bao gồm ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên lập hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu, và lực lượng công nhân tham gia thực hiện gói thầu sau khi đã trúng thầu. Đây là một quá trình diễn ra một cách liên tục và các công đoạn trong quá trình này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Để quá trình này diễn ra môt cách suôn sẻ, liên tục và đạt hiệu quả cao thì nhất thiết phải có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa các thành viên. Phải có kế hoạch lập hồ sơ dự thầu, thực hiện gói thầu một cách chặt chẽ và khoa học, tránh để xảy ra những sự cố gây gián đoạn quá trình thực hiện dự án. Nhất là những dự án có quy mô lớn có nhiều các công đoạn phức tạp cần phải thực hiện, thì việc lập ra một kế hoạch chặt chẽ và khoa học lại càng cần thiết.
Việc cải thiện bộ máy tổ chức thực hiện đấu thầu phải được diễn ra một cách đồng bộ thống nhất. Tức là phải được cải thiện từ trên ban lãnh đạo, nhân viên lập hồ sơ dự thầu đến các lao động thi công công trình. Có được sự đồng bộ như vậy mới giúp cho toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện đấu thầu diễn ra suôn sẻ, đạt hiệu quả cao. Công ty có thể sử dụng một số biện pháp như:
- Cán bộ lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty phải thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và các lĩnh vực liên quan như: luật, các chính sách nhà nước mới, hoặc những sửa đổi chính sách của nhà nước… Để phục vụ tốt cho quá trình thực hiện đấu thầu. Ngoài ra còn phải biết áp dụng những phương pháp khoa học hiện đại tiên tiến trên thế giới vào để điều hành công ty của mình, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Thường xuyên có những buổi tổng kết rút kinh nghiệm để tránh mắc phải những sai lầm đã xảy ra và phát huy được những ưu điểm trong những lần thực hiện tiếp theo. Có thể được tổ chức định kỳ theo những thời điểm nhất định trong năm như: quý, nửa năm, 1 năm…hoặc có thể tổ chức rút kinh nghiệm ngay sau khi hoàn thành 1 công trình hoặc 1 hạng mục công trình.
- Thiết lập một hệ thống thông tin chặt chẽ từ trên xuống dưới, giúp cho mọi người hiểu được công việc của nhau, hợp tác với nhau chặt chẽ hơn trong việc hoàn thành các công việc công ty giao. Hệ thống thông tin này cũng giúp cho ban lãnh đạo hiểu được những ưu nhược điểm của các cán bộ công nhân viên của mình. Điều này giúp cho ban lãnh đạo có sự phân công lao động, tổ chức lại bộ máy công ty được dễ dàng và hiệu quả hơn. Mỗi cán bộ sẽ được bố trí phù hợp nhất với chuyên môn của mình, tạo điều kiện cho họ phát huy hết sở trường sao cho hiệu quả lao động của họ được cao nhất.
- Sử dụng các phương pháp quản lý hiện đại để quản lý dự án. Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát qúa trình phát triển của dự án nhằm đản bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng phương pháp và điều kiện tốt nhất. Có thể thấy được sự cần thiết của việc quản lý dự án: Liên kết các hoạt động các công việc của dự án, Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án, tạo ra sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao hơn… Công ty cần phải có sự quản lý dự án một cách khoa học và phù hợp với thực tế của công ty. Có thể áp dụng một số phương pháp quản lý dự án sau đây:
Phân tích hệ thống( hay phân tích mạng): đây là phương pháp trình bày tiến độ hoạt động của toàn bộ dự án thông qua việc sử dụng các sơ đồ mạng.
Quản lý theo mục tiêu: đây là phương pháp quản lý tiến hành xác định mục tiêu càn đạt và sử dụng các phương pháp đo lường việc hoàn thành so với mục tiêu. Phương pháp này áp dụng trong việc lập kế hoạch và giám sát dự án.
Phương pháp tối thiểu hoá chi phí: Đây là phương pháp được sử dụng để rút ngắn thời gian thực hiện dự án với chi phí tăng lên tối thiểu
Phương pháp phân bố đều nguồn lực: Đây là phương pháp điêù phố các công việc dự án trên cơ sở đản bảo nhu cầu nguồn lực tương đối đồng đều trong một thời kỳ sao cho chi phí là tiết kiệm nhất mà vẫn đản bảo đúng thời gian hoàn thành dự án.
Các phương pháp trên đều có những ưu thế khác nhau và phải được áp dụng một cách linh hoạt trong từng dự án cụ thể, hay trong từng giai đoạn khác nhau của dự án, phù hợp với điều kiện thực tế.
Hiện nay công ty đang chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích hệ thống và phương pháp quản lý theo mục tiêu để quản lý các dự án của mình. Vì vậy để có thể quản lý một cách hiệu quả hơn thì công ty cần phải sử dụng một cách linh hoạt tất cả các phương pháp trên. Các đơn vị trực thuộc của công ty nằm ở nhiều địa phương khác nhau, gây ra những khó khăn trong việc di chuyển máy móc thiết bị giữa các đơn vị thi công với nhau. Do đó công ty cần phải xây dựng những kế hoạch thi công một cách chặt chẽ khoa học, phân bổ cho các dự án sao cho phát huy hết công suất của các máy móc thiết bị. Tránh tình trạng có công trình thiếu nguồn lực lại có nơi máy móc thiết bị không sử dụng.
4.7. Tăng cường quản lý chất lượng của công trình.
Đối với những dự án đầu tư có giá trị lớn, chất lượng luôn luôn được kiểm tra và quản lý một cách hết sức chặt chẽ. Những sai sót dẫn đến những công trình kém chất lượng có thể gây ra những hậu quả lớn. Đối với công trình xây dựng có giá trị sử dụng dài, chất lượng của công trình lại càng phải được quan tâm một cách đúng mức.
Trong giai đoạn thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào muốn tồn tại và phát triển bền vững đều phải đưa công tác quản lý chất lượng lên hàng đầu. Nếu công tác quản lý chất lượng không được đản bảo, sẽ dẫn đến chất lượng công trình không tốt, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh và uy tín của công ty, làm mất đi khả năng cạnh tranh của công ty. Một công ty mà không tạo được một hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng thì công ty đó khó có thể tồn tại trên thị trường được.
Công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ quản lý chất lượng của các công trình thông qua các bước như sau:
Bước 1: Quản lý chất lượng công trình trong quá trình chuẩn bị thi công.
- Tiến hành khảo sát, điều tra về địa hình, địa chất và khí tượng thủy văn… tại nơi công trình xây dựng thi công. Đề xuất những phương án thực hiện hiệu quả nhất.
- Tiến hành lựa chọn, kiểm tra nguồn cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc thiết bị bảo đảm chất lượng.
- Thực hiện các phương án về các thiết bị thí nghiệm và kiểm tra chất lượng các yếu tố về tiêu chuẩn chất lượng.
- Lựa chọn và bố trí các cán bộ kỹ thuật, công nhân có đủ trình độ và kinh nghiệm để thực hiện công việc.
Bước 2: Quản lý chất lượng trong quá trình thi công
Trong giai đoạn này,công tác quản lý chất lượng cần chú ý đến các yếu tố sau:
- Quán triệt nguyên tắc: làm việc một cách nghiêm túc đến tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty. Yêu cầu các cán bộ kỹ thuật và chất lượng viên phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành quy trình kỹ thuật, phương pháp thao tác, cách pha trộn, định lượng nguyên vật liệu để xem có đạt được chỉ tiêu yêu cầu của thiết kế kỹ thuật hay không để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời với những vi phạm về tiêu chuẩn chất lượng. Bước công việc trước phải đảm bảo yêu cầu chất lượng thì mới cho phép thực hiện bước công việc tiếp theo. Để tránh khả năng gây ra những hậu quả lớn hơn về sau này. Để đảm bảo điều này thì khâu trước phải coi trọng khâu sau là khách hàng của mình. Để kiểm tra chất lượng được tốt nhất thì căn cứ để kiểm tra là các chỉ tiêu của nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng như: độ bền vững, độ an toàn... Ngoài ra các công trình còn có thể phải đáp ứng một số yêu cầu về chất lượng do chính chủ đầu tư đề ra. Tất cả công việc kiểm tra cần phải ghi vào sổ nhật ký công trình làm tài liệu theo dõi thường xuyên để xác nhận trách nhiệm khi có sự cố xảy ra. Trong quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng công ty có thể sử dụng các công cụ, máy móc hiện đại có độ chính xác cao để phân tích định tính và định lượng. Đản bảo cho chất lượng công trình luôn luôn đáp ứng được yêu cầu chất lượng đã được đề ra.
Bước 3: Quản lý chất lượng đến khi nghiệm thu công trình
Đây là công đoạn cuối cùng của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng, cũng là công đoạn quyết định xem sản phẩm của công ty có được chủ đầu tư chấp nhận hay không.
Trước khi nghiệm thu công trình phải được kiểm tra một lần cuối cùng. Cán bộ quản lý kỹ thuật và cán bộ quản lý chất lượng phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về chất lượng công trình mà mình nghiệm thu. Cần áp dụng chế độ 3 kiểm tra là : công nhân tự kiểm tra, cán bộ thi công kiểm tra và cán bộ quản lý chất lượng kiểm tra. Khi thấy công trình đạt yêu cầu về chất lượng thì cho nghiệm thu.
Có thể thấy công tác kiểm tra chất lượng công trình cũng khá phức tạp và đòi hỏi những tiêu chuẩn khắt khe. Nhưng đây là công việc bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng cần phải thực hiện. Việc đản bảo việc kiểm tra chất lượng công trình theo đúng những bước đã đề ra giúp cho các công trình thi đang được thi công của công ty có được chất lượng tốt. Giúp cho doanh nghiệp nâng cao được uy tín của mình trên thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tạo ra những cơ hội để mở rộng thị trường tiếp cận những nhà đầu tư tiềm năng mới.
4.8. Tăng cường mối quan hệ liên doanh liên kết.
Thông thường các công trình xây dựng đều có giá trị lớn, có các phương án kỹ thuật phức tạp, đặc biệt là các công trình về cảng biển. Do đó yêu cầu của chủ đầu tư đặt ra cho các nhà thầu khá cao. Đòi hỏi các nhà thầu phải thực sự có tiềm lực về mọi mặt như: tài chính, máy móc thiết bị, nguồn nhân lực,… Những nhà thầu có đủ năng lực về tài chính, có đủ máy móc thiết bị cần thiết để thi công, có nguồn nhân lực có trình độ cao mới đủ khả năng thực hiện những công trình lớn, phức tạp.
Hiện nay đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế thể giới, sẽ có rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường Việt Nam. Họ đều là những công ty lớn có ưu thế về mọi mặt: về vốn, về máy móc thiết bị, về nguồn nhân lực, về kinh nghiệm thi công các công trình lớn… Để có thể cạnh tranh và tồn tại trên thị trường các doanh nghiệp cần phải liên kết với nhau. Liên doanh, liên kết sẽ giúp cho các doanh nghiệp phát huy được các ưu điểm của nhau, khắc phục được các nhược điểm, nâng cao năng lực của mỗi doanh nghiệp.
Để tiến hành liên doanh, liên kết công ty cần phải thực hiện:
Xác định rõ mục tiêu liên doanh, liên kết.
Xác định rõ những cái mà công ty sẽ được và những cái công ty sẽ mất khi liên doanh, liên kết.
Công ty cần lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết phù hợp, để đảm bảo quyền lợi cho mình.
Khi đã xác định liên doanh liên kết thì cần phải lên kế hoạch cụ thể về thời gian cũng như công việc.
Những hình thức liên doanh, liên kết mà công ty có thể sử dụng:
* Liên kết theo chiều dọc: Theo hình thức này, công ty sẽ liên kết với những nhà cung cấp đầu vào về máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cung ứng cho công trình.
* Liên kết theo chiều ngang: Đây là hình thức công ty liên kết với doanh nghiệp xây dựng khác để thực hiện dự án lớn mà công ty không đủ khả năng thực hiện được.
KẾT LUẬN
Có thể thấy rằng, đấu thầu là hoạt động có ý nghĩa rất to lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối với lĩnh vực xây dựng nói riêng. Trong lĩnh vực xây dựng, hoạt động đấu thầu giúp chủ đầu tư có thể lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất, có thể đáp ứng tốt các yêu cầu của mình và nó cũng giúp nhà thầu có năng lực phát huy hết khả năng của mình, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận từ đó mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh kinh doanh.
Công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ tuy có quy mô không lớn so với nhu cầu của thị trường xây dựng nhưng bù lại công ty lại có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực hoạt động hoạt động của mình. Công ty vẫn còn rất nhiều cơ hội để phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh của mình nhưng quan trọng là công ty nắm bắt cơ hội kinh doanh như thế nào và thực hiện nó ra sao. Trong những năm vừa qua công ty đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, các công trình trúng thầu ngày càng nhiều song trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì công ty vẫn cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để nâng cao năng lực của công ty về mọi mặt, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong đấu thầu xây dựng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bản điều lệ thành lập công ty.
Báo cáo tài chính Công ty cổ phần thi cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
Hồ sơ năng lực của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.
Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại- Chủ biên PGS.TS Hoàng Minh Đường, PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc- NXB Lao động – Xã Hội- 2006
Tài liệu đại hội đại biểu công nhân viên chức.
Giáo trình Marketing thương mại- Chủ biên PGS.TS Nguyễn Xuân Quang- NXB Lao Động- Xã Hội- 2006.
Tạp chí xây dựng ( nhiều số).
Thời báo kinh tế Việt Nam.
Luận văn sinh viên khóa trước.
Các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý đầu tư và xây dựng:
Nghị định 88/1999/ NĐ- CP về ban hành quy chế đấu thầu.
Nghị định số 14/2001/ NĐ- CP về đấu thầu.
Luật đấu thầu.
Nghị định 99/2007/ NĐ- CP và thông tư 05/2007/ TT-BXD.
Các trang web:
Google.com.vn
Giáo trình kinh tế đầu tư: PGS.TS Từ Quang Phương, PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt - NXB Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2007.
Văn bản pháp luật về đấu thầu. Khoa luật kinh tế, tổ bộ môn luật đầu tư – Nhà xuất bản công an nhân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A5462.DOC