1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng thủ công mỹ nghệ là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm gần đây. Những sản phẩm của ngành mang đậm nét văn hoá, tâm hồn và tư tưởng của người Việt Nam. Những sản phẩm này không chỉ là những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sống hàng ngày mà còn là những văn hoá phẩm phục vụ đời sống tinh thần, đáp ứng nhu cầu thưởng thức những tinh hoa văn hoá của dân tộc. Quan tâm phát triển ngành nghề này có ý nghĩa thiết thực trong việc bảo tồn và phát triển một trong những di sản văn hoá quý giá của dân tộc Việt Nam.
Phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có tác dụng lớn trong việc tạo việc làm và tăng thu nhập chính đáng cho lao động trong nước; góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề lao động nhàn rỗi nhất là trong tầng lớp trẻ; có tác dụng tích cực đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, các tệ nạn xã hội góp phần bảo đảm trật tự an ninh xã hội, nhất là trong điều kiện hiện nay tỉ lệ thất nghiệp còn cao thì ý nghĩa chính trị xã hội của vấn đề nêu trên càng lớn. Bên cạnh đó, phát triển sản xuất và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ còn tạo cơ hội sử dụng và đào tạo các nghệ nhân, thợ giỏi có tay nghề và kỹ xảo truyền thống góp phần bảo tồn, phát triển và truyền lại cho đời sau vốn quý nghề nghiệp này của dân tộc. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng truyền thống này còn góp phần thúc đẩy du lịch địa phương phát triển, mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam là EU, Mỹ và Nhật Bản, trong đó EU là một thị trường rộng lớn, giàu tiềm năng. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU hàng năm vẫn gia tăng nhưng chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của ngành và nhu cầu của thị trường này. Nguyên nhân là do xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang thị trường EU còn gặp nhiều khó khăn, chính sách hỗ trợ của các cấp, các nghành chưa đem lại hiệu quả thiết thực. Vì vậy, việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường này đòi hỏi có những giải pháp thực tiễn hơn để góp phần duy trì và phát triển làng nghề, tăng khả năng xuất khẩu.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU” nhằm nghiên cứu chung tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU để thấy được những điểm thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu mặt hàng truyền thống này sang thị trường rộng lớn này. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU cả về qui mô và tỷ trọng.
89 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3387 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, áp dụng các biện pháp marketing xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp rất cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước về mặt pháp lý, nguồn vốn, nguồn lao động cũng như hỗ trợ xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường.
1. Giải pháp về phía Nhà nước
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đóng một vai trò không nhỏ trong sự phát triển nền kinh tế và đẩy mạnh quan hệ hợp tác Việt Nam - EU. Tuy vậy, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang EU trong những năm qua phát triển chưa tương xứng với tiềm lực của ngành và chưa đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của thị trường này. Nhằm đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU, đề tài xin đề xuất một số giải pháp vĩ mô từ phía Nhà nước như sau:
1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
Nhà nước cần rà soát lại hệ thống luật để điều chỉnh các qui định không còn phù hợp hoặc chưa được rõ, trước hết là luật thương mại, luật đầu tư nước ngoài và luật khuyến khích đầu tư. Xây dựng luật trong xu thế toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại, đầu tư cần mở rộng phạm vi điều chỉnh cho phù hợp với các qui định của WTO. Về đầu tư nước ngoài, cần mở rộng lĩnh vực đầu tư, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi, thông thoáng và có chiến lược lâu dài để thu hút thêm vốn đầu tư từ các nước thành viên của EU, tăng thêm nguồn vốn cho mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhà nước cũng cần chỉnh sửa và sớm ban hành các luật mới điều chỉnh cả lĩnh vực thương mại, dịch vụ và đáp ứng nhu cầu thị trường, thông qua luật cạnh tranh và chống độc quyền, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn và có sự ổn định chính sách cho doanh nghiệp yên tâm kinh doanh.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại theo hướng xóa bỏ các thủ tục phiền hà, phấn đấu ổn định môi trường pháp lý để tạo tâm lý tin tưởng cho các doanh nghiệp. Phấn đấu làm cho chính sách thuế, đặc biệt là cho chính sách thuế xuất nhập khẩu có định hướng nhất quán để không gây khó khăn cho doanh nghiệp trong tính toán hiệu quả kinh doanh. Tiếp tục đổi mới và cải cách thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu, nhất là thủ tục hải quan, phát triển hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc kê khai hàng hoá tính thuế xuất nhập khẩu.
1.2. Giải pháp về nguồn nguyên liệu đầu vào
Hiện các ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đang trong tình trạng thiếu nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất. Các ngành như mây tre đan, cói...sử dụng chủ yếu sử dụng các nguyên liệu sẵn có trong tự nhiên. Tuy nhiên, với tốc độ sản xuất ngày một tăng nhanh như hiện nay thì nguồn cung tự nhiên ấy dần bị cạn kiệt. Chính vì vậy điều cần thiết là phải tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào và cần có chiến lược tạo nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định.
Nguyên vật liệu đầu vào cho ngành sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, sơn mài mỹ nghệ chủ yếu dựa vào nguồn nhập khẩu, lượng gỗ khai thác tự nhiên không đủ sử dụng còn gỗ rừng trồng thì chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất dăm gỗ và ván nhân tạo. Bên cạnh đó giá gỗ nhập khẩu thường xuyên biến động theo giá thị trường gây khó khăn cho các nhà sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nước ta. Do đó, Chính phủ cụ thể là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cần xây dựng qui hoạch và đề ra các chiến lược phục hồi và phát triển vùng sản xuất nguyên liệu ổn định và hiệu quả cho chế biến hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, giúp các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam chủ động trong việc cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào. Việc qui hoạch vùng trồng và khai thác, phục hồi nguyên liệu cần được tổ chức, thực hiện tốt thông qua các chính sách khả thi và các cơ chế đảm bảo thực hiện hiệu quả.
1.3. Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
Nhà nước cần có những chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận dễ dàng với các nguồn vốn cần thiết với chi phí vốn cạnh tranh như:
- Xây dựng các thể chế tín dụng đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia xuất khẩu; Nhà nước sẽ thành lập Quỹ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này được vay vốn tại các tổ chức tín dụng.
- Tăng mức tiền vay và thời gian vay phù hợp với qui mô và chu kỳ sản xuất, đơn giản các thủ tục cho vay, qui định về thế chấp hợp lý, ưu đãi về lãi suất để các hộ, cơ sở ngành nghề có thể vay vốn lưu động với số lượng lớn và vay vốn trung hạn, dài hạn để đổi mới công nghệ, thiết bị phát triển sản xuất. Tổ chức thực hiện tốt Qui chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu nhằm tăng cường các khoản vay trung và dài hạn.
- Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và Quỹ bảo lãnh tín dụng để chia sẻ rủi ro với ngân hàng và có thể huy động được vốn nhàn rỗi trong dân
- Có các cơ chế chính sách đảm bảo hình thành thị trường vốn hoàn chỉnh theo cơ chế thị trường, góp phần giải quyết vấn đề tài trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán, các công ty đầu tư tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ tín thác đầu tư...sẽ tăng cường việc huy động và luân chuyển vốn trên thị trường và nhanh chóng phát huy tác dụng để tài trợ xuất khẩu tốt hơn.
- Tăng cường các cuộc tiếp xúc giữa các thể chế tài chính, tín dụng với các doanh nghiệp để hình thành mối quan hệ hợp tác mới đảm bảo sự bình đẳng và các bên đều có lợi. Thực hành hiệu quả việc cấp kinh phí hỗ trợ xuất khẩu thông qua các quỹ: quỹ hỗ trợ quốc gia, quỹ phát triển xuất khẩu của các bộ, ngành của Trung ương và địa phương...
- Thực hiện cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sang EU có hiệu quả hoặc sản xuất sản phẩm mới hoặc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới. Đồng thời thông qua Ngân hàng trung ương hạ mức lãi suất chiết khấu nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp khi thanh toán tiền hàng xuất khẩu, có thêm cơ sở để hạ giá thành xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh trên các thị trường nước ngoài.
- Xúc tiến thành lập ngân hàng chuyên phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và dành ưu đãi cho khu vực các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
Khi những biện pháp trên được thực thi một cách hiệu quả sẽ giúp cho các doanh nghiệp bổ sung thêm nguồn vốn để mở rộng qui mô sản xuất, đào tạo lao động từ đó nâng cao chất lượng và đồng thời sẽ hạ giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp cũng có thêm kinh phí để thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt xu hướng tiêu dùng của thị trường nhập khẩu để thiết kế mẫu mã phù hợp và linh hoạt trong việc áp dụng các chiến lược marketing xuất khẩu.
1.4. Xúc tiến thương mại phát triển thị trường
- Tạo lập hệ thống thông tin về doanh nghiệp, thị trường EU.
Bộ Công Thương cần thông qua các đại diện thương mại của Việt Nam tại các nước EU, đại diện thương mại của các nước EU tại Việt Nam để có những thông tin kịp thời về thị trường EU. Mặt khác cần khai thác hiệu quả đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ xuất nhập khẩu, am hiểu EU để dự báo một cách kịp thời và chính xác về xu hướng và những thay đổi của thị trường EU đối với những sản phẩm nhập khẩu từ Việt Nam, trong đó có sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ. Thông qua mạng lưới này, Bộ cũng giới thiệu được cho các doanh nghiệp Việt Nam những khu vực thị trường hấp dẫn trong EU chưa được khai thác. Ví dụ như thị trường Lucxembua là một thị trường nhỏ nhưng thu nhập bình quân cao nhất thế giới, tiềm năng tiêu thụ các sản phẩm tiêu dùng rất lớn và hiện nay họ bắt đầu quan tâm đến các sản phẩm có xuất xứ từ Việt Nam. Bộ cũng cần thông qua Vụ xuất nhập khẩu tích cực tạo lập nguồn thông tin hai chiều, thị trường EU và sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Bộ phải giới thiệu cho doanh nghiệp Việt Nam biết rõ về thị trường EU từ các hệ thống ưu đãi thuế quan, các biện pháp phi hạn ngạch, thủ tục xuất nhập khẩu, các tiêu chuẩn chất lượng, giá cả trên thị trường, và nhất là đối với việc xuất hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam thì những thông tin về giá cả của các mặt hàng hàng thủ công mỹ nghệ của các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường này như Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan cũng rất quan trọng. Ngược lại, Bộ cũng cần thông tin cho khách hàng EU hiểu về chủng loại mẫu mã, giá cả của mặt hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Bộ nên đẩy mạnh tổ chức chương trình giới thiệu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ tại thị trường EU dưới hình thức triển lãm, hội chợ. Đây sẽ là một dịp, một cơ hội thuận tiện cho các doanh nghiệp Việt Nam quảng bá được sản phẩm của mình và mở rộng thị trường, tìm kiếm được những bạn hàng, những đối tác làm ăn mới.
- Tổ chức hướng dẫn doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm tại các nước thành viên của EU.
Bộ nên định hướng cho các doanh nghiệp hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam tham gia vào những hội chợ chuyên ngành có hiệu quả và hữu ích với từng chủng loại sản phẩm và từng kênh phân phối. Các hội chợ chuyên ngành như Expo Hannover (tại thành phố Hannover, Cộng hoà liên bang Đức), hội chợ Paris, hội chợ Europortenariat, hội chợ Frankfut là những hội chợ rất lớn, thu hút nhiều nhà nhập khẩu từ các thị trường thuộc EU và cả ở những thị trường khác đến tham dự. Đáng tiếc là các doanh nghiệp hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên tiềm lực tài chính yếu nên rất khó khăn trong việc tham gia những hội chợ này. Vì vậy tuy Bộ Thương mại định hướng, hướng dẫn tìm kiếm hội chợ thị trường nhưng nhà nước cần có những dự án hỗ trợ tài chính cho các họat động tìm kiếm thị trường của doanh nghiệp
1.5. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển nguồn nhân lực phục vụ sản xuất
+ Đào tạo lao động và thợ thủ công: Thợ thủ công trong các làng nghề truyền thống không được học nghề trong các trường lớp như các ngành nghề khác mà chủ yếu được các nghệ nhân hay thợ giỏi truyền dạy theo phương pháp cầm tay chỉ việc, vừa làm vừa học tại các làng nghề, trong đó có những thủ pháp kỹ thuật, nghệ thuật, bí quyết nhà nghề thường các nghệ nhân, thợ cả chỉ truyền nghề cho con cháu. Họ giữ bí quyết đó với ý thức đầy đủ và cẩn trọng. Do đó, việc đào tạo thợ thủ công cần được triển khai với qui mô lớn hơn, cụ thể.
Đối với lao động có tay nghề cần được bồi dưỡng, bổ sung kiến thức theo hình thức tập huấn ngắn ngày tại các trung tâm dạy nghề địa phương. Các giáo viên là nghệ nhân, thợ giỏi tham gia giảng dạy phải được đào tạo bổ sung về cả mặt thẩm mỹ và mặt kiến thức xã hội.
Đối với lao động chưa có tay nghề có thể đào tạo theo hình thức truyền nghề kèm cặp tại nơi sản xuất hoặc hỗ trợ kinh phí đào tạo tại các trường nghề (nhất là các lao động nông thôn).
Nhà nước cần đầu tư xây dựng các trường dạy nghề, trường mỹ thuật thực hành tại các địa phương để có thế đào tạo thợ thủ công lành nghề theo phương thức vừa học vừa sản xuất tại các làng nghề. Nhà nước cũng nên hỗ trợ một phần kinh phí về giảng dạy như: tiền bồi dưỡng giáo viên và nghệ nhân giảng bài, các chi phí thí nghiệm (nếu có)...Khi có sự tham gia giảng dạy của các nhà thiết kế, các họa sỹ, thợ thủ công tại các làng nghề sẽ được đào tạo một cách bài bản sẽ góp phần quan trọng trong phát triển nghệ thuật tạo hình, nghệ thuật trang trí, mỹ thuật ứng dụng trong các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Các sản phẩm này sẽ thừa kế những nét nghệ thuật thủ công truyền thống của dân tộc đồng thời lại mang nét cách tân của nghệ thuật đương đại.
+ Đối với nghệ nhân: Các nghệ nhân, thợ cả giữ một vai trò rất quan trọng đối với nghề thủ công truyền thống. Nhưng hiện nay, số nghệ nhân ngày càng ít đi. Vì vậy, muốn duy trì và phát triển ngành nghề hàng thủ công mỹ nghệ cũng như làng nghề hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích họ phát huy tài năng, phát triển nghề và truyền nghề cho con cháu.
Hàng năm, Nhà nước cần có qui chế phong tặng nghệ nhân và tặng thưởng xứng đáng với công lao của họ. Các nghệ nhân sẽ được bồi dưỡng miễn phí kiến thức về hội họa, mỹ thuật. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu với các sáng chế, mẫu mã kiểu dáng sản phẩm của các nghệ nhân. Đồng thời, các nghệ nhân được miễn các loại thuế đối với các sản phẩm của nghệ nhân mang tính độc đáo, tinh xảo và đạt được giải thưởng tại các hội chợ, triển lãm. Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí cho hoạt động của Câu lạc bộ nghệ nhân nhằm trao đổi kinh nghiệm và tạo điều kiện phát triển nghề [9].
Việc đảm bảo quyền lợi và có chính sách đào tạo cho nghệ nhân, thợ giỏi sẽ tạo động lực cho họ duy trì và phát triển tài năng của bản thân, có thêm hứng thú trong việc đào tạo và truyền nghề cho các thế hệ tiếp theo. Kết quả là ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đa dạng, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU.
- Phát triển nguồn nhân lực thực hiện hoạt động ngoại thương
Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường EU và các chức năng quản lý hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường EU cần có cán bộ có hiểu biết sâu sắc về thị trường và người tiêu dùng EU để có những hành vi ứng xử phù hợp với đặc điểm của thị trường này, đảm bảo phát triển xuất khẩu hiệu quả sang thị trường này. Vì vậy, Nhà nước cần có kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý và kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang EU hoặc hướng dẫn, giúp đỡ để các doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn tài trợ khác cho hoạt động đào tạo cán bộ. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham quan, khảo sát thị trường EU, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các nhà xuất khẩu thành công.
Nhà nước cần khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo thông qua các biện pháp chính sách về thuế, hỗ trợ tài chính xây dựng quỹ đào tạo ở doanh nghiệp, khuyến khích các hình thức hợp tác đào tạo giữa các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề của cả khu vực Nhà nước và tư nhân, cả trong nước và quốc tế.
1.6. Các chính sách đối với làng nghề
- Phát triển làng nghề
Hoạt động sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam chủ yếu được duy trì và phát triển ở các làng nghề truyền thống. Trong cả nước, có đến hàng nghìn làng nghề truyền thống, riêng đồng bằng sông Hồng có đến 43% số làng nghề trong cả nước. Có những làng nghề phát triển hàng trăm năm, thậm chí hàng nghìn năm. Trong quá trình phát triển, các làng nghề đã có sự phân hóa rõ rệt. Một số làng nghề phát triển mạnh và có sức ảnh hưởng lớn đến các vùng xung quanh như gốm sứ, chạm khảm, nghề chế biến gỗ, mây tre. Một số nghề phát triển cầm chừng, không ổn định như nghề đồ sành, đúc đồng...Có những làng nghề đang trong quá trình suy vong và có khả năng mất đi như nghề giấy dó, tranh dân gian...Các làng nghề có điều kiện và cơ hội phát triển nhanh đều gặp một số khó khăn nhưa cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu vốn, ô nhiễm môi trường đặt ra rất bức xúc như Bát Tràng, Đa Hội, Phù Lãng...Nhằm giúp các làng nghề tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà nước cần có biện pháp duy trì các làng nghề cũ, mở mang làng nghề mới và có chính sách khuyến khích, hỗ trợ như:
+ Xúc tiến qui hoạch chi tiết các làng nghề gắn liền với việc qui hoạch giao thông nông thôn và khắc phục ô nhiễm môi trường.
+ Cần phân loại làng nghề với những tiêu chí phù hợp trong đó làng nghề thủ công mỹ nghệ được khuyến khích ưu đãi, hỗ trợ với mức cao hơn.
+ Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh phải nhập khẩu một phần nguyên liệu cho sản xuất phục vụ xuất khẩu mà nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được thì sẽ được miễn thuế nhập khẩu.
+ Hỗ trợ phát triển du lịch làng nghề.
- Về đào tạo
Các làng nghề cũng cần tập trung phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho việc sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Thợ thủ công được đào tạo trong các làng nghề truyền thống theo phương pháp vừa học vừa làm. Đối với nghệ nhân, Nhà nước cũng cần có những qui chế phong tặng nghệ nhân và tặng thưởng xứng đáng với công lao của họ. Để phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động ngoại thương, Nhà nước cần đẩy mạnh hoạt động đào tạo cán bộ quản lý và kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang EU, khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo thông qua các chính sách về thuế, hỗ trợ tài chính...
Làm tốt công tác đào tạo lao động sẽ giúp cho lực lượng lao động tham gia vào ngành sản xuất này được duy trì, phát triển và có tay nghề cao, góp phần tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng trong thời gian ngắn, tạo thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này.
2. Giải pháp về phía doanh nghiệp
2.1. Vận dụng có hiệu quả giải pháp marketing xuất khẩu
Giải pháp marketing xuất khẩu là một giải pháp tổng hợp từ việc nghiên cứu thị trường đến áp dụng các chiến lược về sản phẩm, về giá cả, về kênh phân phối và xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu. Trước đây, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam thường áp dụng một cách riêng lẻ các chiến lược này. Để đạt được mục tiêu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang EU, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cần áp dụng những giải pháp marketing này một cách bài bản và có hệ thống.
- Nâng cao hiệu quả của việc nghiên cứu thị trường EU
EU là một thị trường hết sức cạnh tranh vì lượng hàng hóa nhập khẩu rất nhiều nên doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường để có thể thâm nhập thị trường này một cách hiệu quả. Để làm tốt việc này, các doanh nghiệp cần phải củng cố và phát triển phòng điều tra nghiên cứu thị trường, tổng hợp tin tức và xử lý thông tin để đưa ra định hướng và quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời, chính xác và hiệu quả cao.
Trong việc nghiên cứu các thông tin thị trường, phương pháp nghiên cứu phổ biến hiện nay là nghiên cứu tài liệu. Phương pháp này tuy đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của nhiều doanh nghiệp nhưng độ tin cậy không cao, hơn nữa thông tin lại không cập nhật. Vì vậy, các doanh nghiệp nên chuyển hướng khai thác các nguồn thông tin khác bằng nhiều phương pháp hiện đại như tìm kiếm thông tin qua mạng Internet, qua các tổ chức xúc tiến thương mại, đặc biệt là Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Tổ chức xúc tiến thương mại EU.
Để tăng cường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường EU các doanh nghiệp cần lưu ý:
+ Nghiên cứu chính sách ngoại thương của EU về tính ổn định, mức độ tác động, sự can thiệp của Chính phủ các nước thành viên...đối với các vấn đề: chính sách thị trường, chính sách mặt hàng, chính sách hỗ trợ...
+ Xác định và dự báo biến độ nhu cầu hàng hoá trên thị trường thế giới, trong đó cần chú ý một số vấn đề:
Xác định tiềm năng của thị trường EU về những mặt hàng thủ công mỹ nghệ đang cần nhập khẩu qua số liệu thống kê, thăm dò ý kiến khách hàng, bán hàng thử...
Xác định yêu cầu cụ thể của thị trường EU về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam như kiểu dáng, mẫu mã, tiêu chuẩn, chất lượng, những quy định về xuất nhập khẩu, phương thức bán hàng...để có những thay đổi linh hoạt cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện thị trường EU.
Nghiên cứu những nhu cầu mới phát sinh của thị trường EU để có thể mở rộng hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực mới nếu được Nhà nước cho phép.
Nghiên cứu tiềm năng bán hàng của các đối thủ cạnh tranh khác trên thế giới, phân tích các kênh bán hàng, giá cả, mẫu mã, quảng cáo...để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. Từ đó đưa ra những kết luận bổ ích cho việc xâm nhập thị trường EU ngày càng dễ dàng hơn sau này.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần nghiên cứu về sự biến động nhu cầu đối với hàng thủ công mỹ nghệ và những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động đó để có chính sách xuất khẩu phù hợp. Thông thường có thể thấy các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động nhu cầu này bao gồm:
Nhân tố có tính chu kỳ làm dung lượng thị trường biến đổi như sự vận động của tình hình kinh tế các nước trên thế giới, tính chất thời vụ trong sản xuất, phân phối và lưu thông hàng hoá.
Nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến dung lượng thị trường như sự tiến bộ của khoa học công nghệ, tập quán tiêu dùng, các hàng hoá thay thế.
Nhân tố ảnh hưởng tạm thời đến dung lượng thị trường như sự đầu cơ, chiến tranh, hạn hán, bão lụt, các xung đột chính trị xã hội.
Bên cạnh đó, để đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu các yếu tố môi trường bên ngoài, đặc biệt là môi trường kinh tế, môi trường văn hoá và môi trường cạnh tranh. Do sản phẩm thủ công mỹ nghệ không thuộc nhóm các nhu yếu phẩm nên chỉ ở những nước có nền kinh tế tương đối phát triển như EU, người tiêu dùng mới quan tâm đến các sản phẩm mang tính nghệ thuật trang trí. Tuy nhiên, ở mỗi nước, đặc điểm về văn hoá, lối sống, thị hiếu người tiêu dùng lại rất khác nhau nên doanh nghiệp cần nghiên cứu, nắm bắt được đặc điểm của từng thị truờng nước thành viên của EU khi muốn đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường rất kén chọn này. Ngoài yêu cầu về chất lượng, các doanh nghiệp sản xuất cần đặc biệt chú ý đến việc tạo ra những sản phẩm phù hợp với những nét đặc trưng về văn hoá của người tiêu dùng EU.
- Chiến lược sản phẩm
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm: Các doanh nghiệp cần tích cực đổi mới trang thiết bị sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt các tiêu chuẩn nhập khẩu của thị trường EU. Một phương pháp để tăng chất lượng sản phẩm là chuyên môn hóa sản phẩm. Chuyên môn hóa sản phẩm cho phép các doanh nghiệp sản xuất tận dụng được lợi thế về quy mô sản xuất, tích lũy nhiều kinh nghiệm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nếu các doanh nghiệp hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam có thể chuyên môn hóa sản phẩm, họ sẽ có thể giảm được giá thành sản phẩm nhờ qui mô sản xuất lớn, giảm thiểu những nhược điểm trong sản xuất và kinh doanh do có nhiều kinh nghiệm tích lũy đồng thời thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khắt khe của thị trường do chất lượng sản phẩm được nâng cao và ổn định. Tuy vậy, trước khi tiến hàng chuyên môn hóa sản xuất, các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ nhu cầu và xu hướng vận động của thị trường trong tương lai.
+ Không ngừng cải tiến mẫu mã: Hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam được đánh giá là yếu về kiểu dáng mẫu mã. Người tiêu dùng EU ưu chuộng các sản phẩm thủ công mỹ nghệ mang tính thời trang rõ nét vơí mẫu mã được thay đổi thường xuyên. Vì vậy, để khẳng định vị trí của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trên thị trường này, các doanh nghiệp phải đầu tư hơn nữa cho khâu cải tiến sản phẩm. Các doanh nghiệp cần thực hiện tốt những giải pháp sau:
Xây dựng một đội ngũ họa sĩ tạo mẫu chuyên nghiệp và thường xuyên đầu tư để đội ngũ này nâng cao trình độ chuyên môn và cập nhật kiến thức về thị trường EU, phục vụ tốt hơn cho việc sáng tạo mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng tại thị trường này.
Mẫu mã do các thợ thủ công tại các làng nghề truyền thống thiết kế thường chưa mang tính thương mại cao. Các mẫu này thường khó có thể sản xuất với số lượng lớn, giá thành sản xuất quá cao, khó đóng gói chuyên chở và bảo quản hoặc chưa phù hợp với phong tục, thị hiếu của thị trường nước ngoài...Do đó, doanh nghiệp xuất khẩu cần phối hợp chặt chẽ với thợ thủ công trong việc thiết kế mẫu mới, cung cấp những yêu cầu của thị trường nhập khẩu như mầu sắc, kích cỡ đang thịnh hành; phong cách lối sống, thị hiếu của người tiêu dùng; xu hướng tiêu dùng...
Tận dùng nguồn cung cấp mẫu mã từ phía khách hàng. Họ là những nhà nhập khẩu nhà phân phối nước ngoài, hơn ai hết họ hiểu rõ khách hàng của mình cần gì để bán hàng tốt hơn họ sẽ yêu cầu cung cấp những mặt hàng khách hàng ưu chuộng. Doanh nghiệp Việt Nam nên hợp tác thiện chí cùng có lợi với các đối tác này để đưa ra những mẫu mã mới phù hợp với thị trường. Để thực hiện được điều này, các doanh nghiệp cần chăm sóc tốt hơn nữa khách hàng của mình, tăng cường mối quan hệ bạn hàng trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
+ Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc độc đáo trong sản phẩm: Các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam được nhiều người tiêu dùng EU ưa chuộng bởi chúng mang đậm nét văn hóa và nghệ thuật truyền thống. Trên các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam thường biểu đạt phong cảnh sinh hoạt, con người, cảnh quan thiên nhiên lễ hội truyền thống, quan niệm về tự nhiên, biểu tượng thần phật...Các doanh nghiệp cần phát huy những nét văn hóa truyền thống này để tạo sự khác biệt đặc trưng so với các sản phẩm khác của đối thủ cạnh tranh.
+ Chú trọng đến bao gói sản phẩm: Bao bì là một phần của sản phẩm. Các sản phẩm bày bán la liệt trên các sạp hàng và các sản phẩm được bao gói sang trọng sẽ mang lại cảm giác và sự đánh giá khách nhau của khách hàng mặc dù chất lượng sản phẩm có thể tương đương nhau. Người dân EU rất chuộng hình thức nên công đoạn đóng gói rất quan trọng vì đây được xem như công đoạn trang điểm cho sản phẩm. Trong nhiều trường hợp, doanh số bán hàng lệ thuộc vào việc đóng gói đẹp hay xấu, có tạo sự sang trọng, tinh tế hay không. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cần quan tâm tới vấn đề bao gói để có thể đáp ứng được yêu cầu bán sản phẩm tại thị trường này. Bên cạnh đó, bao gói sản phẩm cũng cần đáp ứng các qui định về an toàn và tiêu chuẩn hóa sản phẩm đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trường.
- Chiến lược định giá
Chiến lược định giá nằm trong chiến lược marketing tổng thể của mỗi doanh nghiệp, góp phần quyết định sự thành công của doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Hoạt động xây dựng giá của các doanh nghiệp này sang EU còn thiếu tính chiến lược, chưa tổng thể. Vì vậy, việc định giá cần được tuân theo những giải pháp sau:
+ Xác định mục tiêu tổng thể cho việc định giá: trước khi tiến hành một hoạt động kinh doanh quốc tế, doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cần đưa ra những chiến lược định giá phù hợp nhằm thực hiện được mục tiêu tổng thể đã đặt ra.
+ Để tránh tình trạng bị ép giá, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một khung giá cho từng mặt hàng trên cơ sở tính toán, phân tích các chi phí, giá các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh, mặt bằng giá trên thị trường quốc tế...Tùy theo mục tiêu tổng thể và mục tiêu trong từng thời kỳ mà doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có thể áp dụng những phương pháp định giá thích hợp.
+ Căn cứ vào quan hệ cung cầu trên thị trường EU, tình hình cạnh tranh, xu hướng giá cả, giá của đối thủ cạnh tranh để xác định giá phù hợp.
+ Mặt bằng thu nhập của thị trường EU khá cao. Chất lượng sản phẩm thường được đặt lên hàng đầu nên giá cả không phải là vấn đề quan trọng nhất, khách hàng vẫn có thể chấp nhận mức giá cao hơn nếu như chất lượng sản phẩm thực sự tốt. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam nên đầu tư chiều sâu trong lĩnh vực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm để từ đó có cơ sở nâng giá trị xuất khẩu.
+ Khách hàng thường sẵn sàng trả giá cao đối với những sản phẩm mới hơn là những sản phẩm quen thuộc bởi họ cho rằng giá cả luôn đi liền với chất lượng, sản phẩm giá cao thì chất lượng được đảm bảo. Vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam nên đầu tư vào việc phát triển sản phẩm mới để tăng giá trị cho sản phẩm xuất khẩu của mình.
+ Các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cần cải tiến công tác quản lý, giảm thiểu các chi phí vận chuyển, hành chính, lưu kho, lưu bãi...nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của sản phẩm trên thị trường. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng nên tăng cường hoạt động nghiên cứu giá cả thường xuyên, đưa ra các dự báo về giá trên thị trường EU cũng như thị trường quốc tế, theo dõi tình hình tỷ giá hối đoái giữa Việt Nam và đồng EU...để từ đó có những quyết định về giá chính xác.
- Chiến lược phân phối
Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường EU là theo tập đoàn và không theo tập đoàn. Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa là các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của một tập đoàn chỉ cung cấp hàng hoá cho hệ thống các cửa hàng siêu thị của tập đoàn này mà không cung cấp cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác. Kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngược lại, các nhà sản xuất và nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn minh còn cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác và các công ty bán lẻ độc lập.
Ngoài 2 hình thức phân phối trên các nhà sản xuất, xuất khẩu có thể phân phối sản phẩm của mình qua các khâu trung gian của hệ thống phân phối của nhà nhập khẩu, các trung tâm thu mua, các nhà bán buôn hoặc các nhà sản xuất khác của nước nhập khẩu. Tùy thuộc vào đặc điểm của hệ thống tổ chức phân phối ở mỗi nước nhập khẩu mà nhà xuất khẩu có thể chọn những kênh phân phối thích hợp nhất cho mỗi sản phẩm của mình để tiếp cận nhiều nhất với khách hàng tiềm năng.
Theo kinh nghiệm, các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu của Việt Nam có thể tiếp cận với các nhà nhập khẩu EU bằng hai cách:
+ Một là, tìm hiểu các nhà nhập khẩu EU để xuất khẩu trực tiếp. Việc tìm kiếm các nhà nhập khẩu này được tiến hành thông qua các thương vụ của Việt Nam tại EU; phái đoàn EC tại Hà Nội; các đại sứ quán của các nước EU tại Việt Nam.
+ Hai là, những doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực kinh tế nên liên doanh với các công ty xuyên quốc gia EU để trở thành công ty con.
- Chiến lược xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu
Trong môi trường cạnh tranh quốc tế như hiện nay, các chính sách về sản phẩm, thị trường và giá cả sẽ không thể phát huy được hết hiệu quả nếu không có chiến lược xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu thích hợp. Một sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ xuất hiện trên thị trường EU nhưng không hề có tên tuổi, không được quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, không được hỗ trợ bởi các hình thức xúc tiến sẽ khó có thể đứng vững được trên thị trường này. Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cần biết cách tuyên truyền, quảng cáo, cung cấp thông tin cần thiết cho khách hàng, gợi mở nhu cầu cho khách hàng về sản phẩm của mình. Một số giải pháp xúc tiến xuất khẩu các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có thể áp dụng để thâm nhập hiệu quả vào thị trường EU là:
+ Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm: Thị trường EU coi trọng những sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng. Chính vì vậy nên các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường này cần có chiến lược xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh. Thương hiệu sẽ giúp doanh nghiệp tạo lập uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Nó là căn cước của sản phẩm, thể hiện sự đảm bảo và chịu trách nhiệm về sản phẩm của doanh nghiệp. Để xây dựng và quảng bá thương hiệu trên thị trường EU các doanh nghiệp cần:
Đăng ký hoàn tất thủ tục về sở hữu trí tuệ và bản quyền nhãn mác hàng hóa tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam (Cục sở hữu trí tuệ - Bộ Công Thương).
Yêu cầu Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam hướng dẫn, hỗ trợ để đăng ký bảo hộ thương hiệu doanh nghiệp tại thị trường EU.
Nghiên cứu luật về quảng bá sản phẩm của EU và của từng nước thành viên để áp dụng hình thức quảng bá, xúc tiến thương mại theo đúng qui định của luật pháp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm cũng là biện pháp hữu hiệu góp phần xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp.
+ Tuyên truyền, quảng cáo cho sản phẩm trên thị trường EU: Khi tuyên truyền quảng cáo, các doanh nghiệp cần chú ý tới đặc điểm về môi trường văn hóa tại từng thị trường nước thành viên. Các thông điệp quảng cáo phải đơn giản, dễ hiểu, tránh gây hiểu nhầm, có sức hấp dẫn. Hoạt động tuyên truyền, quảng cáo phải đạt 3 mục tiêu: truyền tải thông tin, thuyết phục khách hàng mua sản phẩm và tuyên truyền gợi nhớ để khách hàng không lãng quên sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Quảng cáo có thể được tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau như quảng cáo trên truyền hình, đài, báo, tạp chí, tờ rơi, catalogue, panô, áp phích, xây dựng các website, chào hàng qua thư điện tử, tài trợ cho các hoạt động thể thao, giải trí hay các chương trình giáo dục, tham gia hội nghị khách hàng, thông qua các cuộc hội thảo...Bên cạnh việc quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp và sản phẩm một cách trực tiếp, doanh nghiệp có thể sử dụng những bài viết mang tính khách quan đăng trên các báo và tạp chí nước ngoài. Hình thức này không quá tốn nhưng hiệu quả mang lại rất lớn.
+ Tham gia các hội trợ triển lãm: Hội trợ triển lãm gần đây đã trở thành một hình thức xúc tiến thương mại phổ biến và rất hiệu quả. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có thể tự giới thiệu chi tiết về doanh nghiệp mình và sản phẩm của mình, gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và có thể ký được những hợp đồng xuất khẩu lớn.
Khi tham gia các hội chợ triển lãm tại EU, các doanh nghiệp Việt Nam có thể hiểu rõ hơn về nhu cầu của thị trường, phát hiện và khơi gợi nhu cầu của người tiêu dùng tại thị trường này. Để việc tham gia hội chợ triển lãm thực sự có hiệu quả lâu dài, các doanh nghiệp Việt Nam cần xây dựng những mục tiêu chiến lược và kế hoạch cụ thể, thường xuyên đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm.
+ Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có thể tận dụng sự giúp đỡ của các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các cơ quan đại diện của Việt Nam tại các nước thành viên của EU. Thiết lập mối quan hệ với các cơ quan này, các doanh nghiệp Việt Nam có thể có được những thông tin về thị trường và các đối tác nước ngoài hoặc nhờ họ can thiệp vào những vấn đề phát sinh trong quá trình làm ăn với các đối tác nước ngoài.
2.3. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ xuất khẩu
Phát triển nguồn nhân lực được xem là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Yếu tố con người mang ý nghĩa quyết định vì vậy đầu tư cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực và sử dụng hiệu quả lao động chính là đảm bảo cho phát triển bền vững cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của ngành hàng thủ công mỹ nghệ tuy dồi dào, khéo léo, sáng tạo tuy nhiên còn nhiều hạn chế như trình độ tay nghề còn yếu, có ít nghệ nhân tay nghề cao, chưa có tác phong làm việc công nghiệp...(đã được đề cập ở chương 2). Để phát triển đồng thời khắc phục những hạn chế về nguồn nhân lực phục vụ cho công tác xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam, tác giả xin đề xuất một số biện pháp sau:
- Mỗi doanh nghiệp cần thành lập hoặc củng cố bộ phận tổ chức - quản lý nhân sự đủ mạnh, lựa chọn ra những người đủ đức, đủ tài và ưu tiên đãi ngộ cao cho công tác tổ chức nhân sự.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ phải gắn chặt với mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu đào tạo phải căn cứ vào tầm quan trọng và vị trí mỗi công việc, nhu cầu hiện tại và trong tương lai của từng loại hình nghiệp vụ. Chọn đối tượng để đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng họ trở thành chuyên gia ở từng lĩnh vực nhằm tăng hiệu suất làm việc.
- Thành lập quỹ đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực bằng cách trích từ quỹ phúc lợi hoặc từ nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Phối hợp với các doanh nghiệp bạn và các hiệp hội ngành nghề tạo quỹ chung cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động dưới sự bảo trợ của Nhà nước.
- Sử dụng lao động đúng vị trí, đúng chuyên môn nghề nghiệp và có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho người có đóng góp cho việc xây dựng, phát triển doanh nghiệp, người có năng suất và hiệu quả lao động cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần có chính sách minh bạch trong việc giải quyết lao động dư thừa.
2.4. Xây dựng mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp khác
Gần đây, vấn đề năng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam cũng như của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam liên tục được đề cập trên các kênh thông tin đại chúng. Có nhiều yếu tố tác động đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh này nhưng yếu tố quyết định vẫn thuộc về bản thân doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có tên tuổi và bề dày hoạt động, việc thực hiện được các mục tiêu này là một thách thức lớn. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì vấn đề này càng trở nên nặng nề và khó khăn hơn rất nhiều. Theo tác giả, một trong các cách thức hiệu quả cho các doanh nghiệp này là cần liên kết với các doanh nghiệp khác trong đó bao gồm liên kết với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác và liên kết với các doanh nghiệp đa quốc gia.
- Liên kết với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong vùng
Một doanh nghiệp muốn phát triển bền vững và đạt được khả năng cạnh tranh quốc tế đều phải có mối liên kết chặt chẽ với kinh tế vùng, trong đó đặc biệt là liên kết các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, lao động, nhà xưởng đất đai, máy móc thiết bị...Sự liên kết này càng chặt chẽ càng giúp cho doanh nghiệp ổn định được các yếu tố đầu vào chủ động trong sản xuất tạo lợi thế cạnh tranh về sản phẩm, giá cả.
Một đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đó là năng lực sản xuất còn hạn chế. Chính vì vậy mà rất nhiều doanh nghiệp bỏ lỡ những đơn đặt hàng với giá trị lớn. Khi các doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau họ có thể cùng nhau hợp tác để thực hiện được các hợp đồng này mang lại nguồn thu lớn cho doanh nghiệp mình và góp phần tăng thu ngoại tệ cho quốc gia, tăng thu nhập cho người lao động.
- Liên kết với các tập đoàn đa quốc gia
Kênh phân phối chủ yếu tại thị trường EU là thông qua các trung tâm thu mua của các tập đoàn đa quốc gia. Do đó muốn thâm nhập vào thị trường này các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam phải trở thành nhà cung cấp cho các tập đoàn đa quốc gia này. Các doanh nghiệp cần chủ động tiếp cận và thiết lập mối quan hệ lâu dài với các tập đoàn này.
2.5. Tích cực tham gia Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam (VietCraft)
Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam thành lập vào 10/5/2007 theo quyết định số 302/QĐ- BNV của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ. Tính đến thời điểm này, VietCraft đã có 137 doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ trên khắp cả nước đã đăng ký tham gia, trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội. VietCraft thu hút được 60 thành viên tại thành phố Hồ Chí Minh, 38 thành viên tại Hà Nội, 12 thành viên tại tỉnh Bình Dương, 14 thành viên tại tỉnh Hà Tây, 20 thành viên tại tỉnh Quảng Nam...Trở thành viên của Hiệp hội VietCraft, doanh nghiệp sẽ được hưởng nhiều lợi ích.
- Về công tác xúc tiến thương mại
VietCraft giúp đỡ doanh nghiệp trong việc tăng cường công tác xúc tiến thương mại. Hiệp hội đã hỗ trợ các doanh nghiệp tham dự hội chợ vàng thủ công mỹ nghệ tại Las Vegas vào tháng 7/2007 và Hội chợ Thủ công mỹ nghệ tại thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 10/2007. Mục đích của 2 hội trợ này nhằm cung cấp thông tin cập nhật về hàng thủ công mỹ nghệ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Việt Nam và các nhà nhập khẩu, phân phối nước ngoài. Ngoài ra VietCraft sẽ tiến hành xây dựng hoàn thiện website thông tin về các thị trường tiềm năng của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam như Nhật Bản, EU, Mỹ, Canada...và xây dựng một thư viện chuyên ngành của lĩnh vực ngành hàng hàng thủ công mỹ nghệ mỹ của Việt Nam và thế giới. Bước đầu, thư viện này sẽ có tối thiểu 700 đầu sách tham khảo về kỹ thuật sản xuất các mặt hàng thủ công trên thế giới, thông tin thị trường, tạp chí chuyên ngành, các nguồn thông tin trực tuyến...Trên cơ sở này, các doanh nghiệp sẽ có đầy đủ các thông tin để có thế xây dựng chiến lược xuất khẩu riêng của mình.
- Về mẫu mã sản phẩm
Nhằm phát triển khâu thiết kế mẫu mã, cũng trong năm 2007, Ban chấp hành VietCraft sẽ tiến hành xây dựng một phòng trưng bày các sản phẩm thiết kế mới nhất theo thị hiếu của thị trường cho từng nhóm sản phẩm của ngành hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam và hình thành một mạng lưới các nhà tư vấn thiết kế chuyên nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp. Về khâu thực hành thiết kế mẫu mã, 2 khóa đào tạo về thiết kế do các chuyên gia thiết kế nước ngoài trực tiếp đảm nhiệm để hướng doanh nghiệp tiếp cận hiệu quả với các thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ lớn nhất của Việt Nam hiện nay là EU, Mỹ và Nhật Bản sẽ được tổ chức lần lượt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Về phát triển nguồn nguyên liệu ổn định, bền vững
Trong thời gian tới, VietCraft sẽ khảo sát về thực trạng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất hàng thủ công, đặc biệt là mây, tre, đất sét, gỗ, đá và tơ lụa để đánh giá trữ lượng và chất lượng thực tế nhằm tìm kiếm sự hỗ trợ của Chính phủ và các chương trình đào tạo, dự án tài trợ quốc tế. Song song với việc làm này, các trung tâm nghiên cứu và phát triển chuyên ngành về lĩnh vực ngành hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam (thiết bị, chế biến, thiết kế...) được thành lập để có thể làm chủ được các kỹ thuật xử lý và chế biến nguyên liệu để có chất lượng nguyên liệu phù hợp với yêu cầu của từng thị trường cụ thể.
Tóm lại, để tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU, Nhà nước và doanh nghiệp cần có những giải pháp hữu hiệu và thiết thực để tăng kim ngạch xuất khẩu cũng như duy trì và tăng thị phần của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trên thị trường này. Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Bên cạnh đó, giải pháp về cung cấp ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào, hỗ trợ tín dụng, phát triển nguồn nhân lực, phát triển làng nghề đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng lực sản xuất qua đó tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Chiến lược xúc tiến thương mại phát triển thị trường của Nhà nước sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam và các nhà nhập khẩu, phân phối của EU.
Bên cạnh sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cần chủ động xây dựng những giải pháp riêng cho mình để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường EU. Điều quan trọng nhất là cần vận dụng có hiệu quả giải pháp marketing xuất khẩu từ khâu nghiên cứu thị trường đến sản xuất sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, tìm ra kênh phân phối và xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu hợp lý. Đồng thời, doanh nghiệp cần có chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ xuất khẩu; xây dựng mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp khách để tăng qui mô sản xuất và tăng năng lực cạnh tranh. Tích cực tham gia Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam (VietCraft) là lựa chọn thông minh cho mỗi doanh nghiệp trong xu thế hội nhập, hợp tác cùng phát triển.
Kết luận
Hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đã có mặt và được ưu chuộng ở nhiều nước trên thế giới, trong đó EU là thị trường có nhu cầu lớn về mặt hàng này. Quan hệ kinh tế Việt Nam - EU đã thực sự đi vào thế ổn định và ngày một phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho Vi
ệt Nam đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này vào thị trường EU. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta tăng trưởng nhanh với tốc độ 18,36% trong giai đoạn 2001- 2006. Tuy nhiên, nhiều mặt hàng mà ta có khả năng xuất khẩu và tiềm năng nhập khẩu của EU còn lớn thì ta lại chưa khai thác hết được như gốm sứ, mây tre đan, sơn mài mỹ nghệ...Để có thể đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng về kim ngạch, tăng khối lượng xuất khẩu, tạo vị trí vững chắc trên thị trường EU, các doanh nghiệp phải nỗ lực rất nhiều trên tất cả các khâu từ nghiên cứu nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và hậu mãi. Bên cạnh đó, việc xây dựng mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp khác cũng là biện pháp hữu hiệu giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời, với sự hỗ trợ của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật và chính sách vĩ mô ngày càng ổn định, rõ ràng và thông thoáng, năng lực cạnh tranh của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam sẽ được nâng cao, không những trụ vững trên thị trường EU nói riêng mà ngày càng vươn mạnh ra thị trường thế giới.
Luận văn đã khái quát về ngành hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam từ thời kỳ 1975 đến nay và trình bày một số đặc điểm của thị trường hàng thủ công mỹ nghệ của EU. Đồng thời, luận văn phân tích chung tình hình xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường EU cùng với những điểm thuận lợi và khó khăn các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường này. Phần cuối của luận văn là các giải pháp đề xuất để thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU đối với các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, bạn bè và các nhà chuyên môn để luận văn thiết thực hơn trong việc áp dụng vào công việc thực tiễn và mở rộng nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn - ThS. Nguyễn Trọng Hải cùng các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu hoàn thành luận văn.
Tài liệu tham khảo
Bộ Tài Chính (2002), Thông tư số 61/2002/TT-BTC ngày 11/02/2002 về chi phí hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp.
Bộ Thương Mại (2000), Đề án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, ngày 24/2/2000, trang 5.
Bộ Thương Mại (2000), Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001 - 2010, 6/2000.
Dương Hữu Hạnh (2000), “Nghiên cứu thị trường xuất khẩu” (Export smarket research), NXB Thống kê 2000, trang 32 - 34.
Dương Lãng (2005), “Phù Lãng - Phát triển làng nghề thành vùng du lịch”, Báo Nhân dân, số ra ngày 12/01/2005.
Đỗ Thị Loan (2000), Marketing xuất khẩu và việc vận dụng trong kinh doanh xuất khẩu ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, trang 94 - 105.
Đại học Ngoại Thương (2001), Đề tài NCKH độc lập cấp Nhà nước: Thị trường EU và các yêu cầu của thị trường EU đối với xuất khẩu của Việt Nam, trang 18-25.
Mai Phương & Thanh Xuân (2005), “Cước phí đè doanh nghiệp”, www.vneconomy.com.vn ngày 03/02/2005.
Nhật Anh (2004), “Vực dậy làng nghề, phố nghề: Không thể vắng các nghệ nhân”, Báo Kinh tế và Đô thị, số ra ngày 25/10/2004, trang 17 - 18.
Nguyễn Thị Anh Thư (2004), “Giải pháp khuyến khích phát triển xuất khẩu làng nghề phục vụ phát triển bền vững”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 313/2004, trang 32 - 34.
Nguyễn Xuân Trường (2005), “Một số giải pháp phát triển ngành Chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ”, Tạp chí Thương Mại VIR, số 12/2005, trang 28 - 31.
Phan Anh Tuấn (2006), “Làng nghề Hà Nam khát vốn”, Báo Thương Mại, số 30/2006, trang 21 - 22.
Philip Kotler (1998), Nguyên lý Marketing (Tài liệu dịch), NXB Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, trang 58 - 60.
Thế Dương (2004), “Phát triển làng nghề gắn với du lịch, bảo tồn nghề truyền thống”, Báo Kinh tế và Đô thị, số 25/10/2004, trang 23 - 26.
Thu Huyền (2007), Một số điều cần biết về thị trường EU, Tạp chí Ngoại Thương số 20, 21, 22, 23 ra các ngày từ 11/7 - 20/8/2007.
Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 02/2001/QĐ - TTg ngày 2/1/2001 về một số chính sách hỗ trợ đầu tư từ Quỹ hỗ trợ phát triển đối với các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và sản xuất nông nghiệp.
Thủ tướng Chính phủ (2000), Quyết định số 132/2000/QĐ - TTg ngày 24/11/2000 về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn.
Từ Thanh Thủy (2000), “Mười năm quan hệ thương mại Việt Nam -EU”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, số 2/2000, trang 21 - 23.
Trần Văn Châu (2003), “Quan hệ thương mại EU - Việt Nam thực trạng và phương hướng phát triển”, Thị trường Châu Âu và khả năng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sng thị trường Châu Âu giai đoạn 2001 - 2010 (sách tham khảo), NXB Thống kê 2003, trang 39 - 43.
Vũ Chí Lộc & Nguyễn Thị Mơ (2003), “Thị trường EU - Một số đặc điểm, thách thức và triển vọng đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam”, Thị trường Châu Âu và khả năng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Châu Âu giai đoạn 2001 - 2010, NXB Thống kê 2003, trang 28 - 29.
Vũ Hữu Tửu (2000), Tổ chức quản lý nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB Giáo dục 2000, trang 28 - 30, 53 - 62.
Trung tâm thông tin Thương mại - Bộ Công Thương (VTIC):
Mục lục
iii. Những nét chung về thị trường hàng thủ công mỹ nghệ EU 24
1. Là thị trường chung 24
2. Đặc điểm khách hàng 26
3. Xu hướng tiêu dùng 28
4. Kênh phân phối 28
cHương ii: Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của việt Nam sang thị trường eu 31
i. Kim ngạch xuất khẩu hàng hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian qua 31
1. Kim ngạch xuất khẩu chung 31
2. Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng 33
3. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường 35
ii. Những thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU 37
1. Những thuận lợi khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU 37
1.1. Chính phủ Việt Nam có nhiều hoạt động và chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 37
1.2. EU là một thị trường chung thống nhất 40
1.3. Quan hệ thương mại của Việt Nam - EU ngày càng được củng cố, tăng cường 40
2. Những khó khăn khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU 44
2.1. Nguồn nguyên liệu đầu vào chưa ổn định 44
2.2. Các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư 45
2.3. Qui mô sản xuất nhỏ, không đáp ứng được đơn hàng lớn 47
2.4. Nguồn nhân lực trình độ còn thấp 48
2.5. Hoạt động marketing xuất khẩu còn nhiều hạn chế 49
Chương iii: Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của việt nam sang thị trường eu 52
i. Chiến lược xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đến năm 2010 52
ii. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU 54
1. Giải pháp về phía Nhà nước 55
1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý 55
1.2. Giải pháp về nguồn nguyên liệu đầu vào 56
1.3. Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu 56
1.4. Xúc tiến thương mại phát triển thị trường 58
1.5. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực 59
1.6. Các chính sách đối với làng nghề 62
2. Giải pháp về phía doanh nghiệp 63
2.1. Vận dụng có hiệu quả giải pháp marketing xuất khẩu 63
2.3. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ xuất khẩu 72
2.4. Xây dựng mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp khác 73
2.5. Tích cực tham gia Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam (VietCraft) 74
Kết luận 77
tài liệu tham khảo 79
Danh mục bảng biểu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU.doc