Kể từ năm 1986 đến nay, với chính sách mở cửa hội nhập kinh tế, phát huy lợi thế của đất nước, tranh thủ vốn kỹ thuật hiện đại của các nước tiên tiến đã mang lại cho Việt Nam một bộ mặt hoàn toàn mới. Qua đó chúng ta cũng nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động ngoại thương – đòn bẩy phát triển kinh tế. Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế cộng với những chính sách khuyến khích hoạt động ngoại thương đã đem lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới, thích nghi dần với sự cạnh tranh từ bên ngoài, từ đó không ngừng đi lên, thể hiện chính mình.
Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế -xã hội của đất nước và đây cũng chính là một trong những hoạt động của công ty lắp ráp xe máy Yamaha Motor Việt Nam.
Tôi may mắn được thực tập tại phòng xuất nhập khẩu của công ty Yamaha Motor Việt Nam. Là một công ty lắp ráp xe máy liên doanh giữa ba nước Việt Nam, Nhật Bản và Malaysia.
Trong quá trình thực tập, tôi đã cố gắng khảo sát tìm hiểu mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để hoàn thành bản thu hoạch thực tập tốt nghiệp này với mong muốn có thể rút ra nhiều bài học kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên chắc chắn bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tôi xin ghi nhận và cảm ơn những ý kiến góp ý phê bình của các thầy cô và các bạn.
Bài thu hoạch này gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về công ty xe máy Yamaha Motor Việt Nam
Chương II: Thực trạng nhập khẩu thiết bị và nguyên vật liệu của công ty.
Chương III: Các giải pháp nhằm điều chỉnh hoạt động nhập khẩu của công ty.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XE MÁY YAMAHA MOTOR VIỆT NAM
I.Giới thiệu chung về công ty Yamaha Motor Việt Nam
1.Quá trình hình thành và phát triển
2. Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm chủ yếu của công ty Yamaha.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty Yamaha Motor Việt Nam.
II. Một số đặc điểm về nguồn lực.
1. Đội ngũ công nhân viên công ty Yamaha Việt Nam
2. Nguồn lực tài chính của công ty Yamaha Motor Việt Nam
3. Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm ( 2007 – 2009 )
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VÀ NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY YAMAHA
I.Tình hình nhập khẩu.
1.Quy trình nhập khẩu
2. Kim ngạch nhập khẩu
3.Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.
4. Cơ cấu thị trường nhập khẩu.
III. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của công ty.
1. Thuận lợi và khó khăn.
2. Những hạn chế và nguyên nhân.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY YAMAHA.
I. Phương hướng nhập khẩu của công ty trong thời gian tới.
II. Các giải pháp.
1. Giải pháp hoạt động nhập khẩu.
2. Giải pháp về thị trường.
3. Các giải pháp về dịch vụ.
3.1. Áp dụng quy trình bán hàng trực tuyến.
3.2, Chú trong dịch vụ khách hàng và chương trình hậu mãi.
3.3. Đẩy mạnh hiệu quả chương trình quan hệ cộng đồng (PR)
4. Giải pháp về nhân sự5. Giải pháp về sản phẩmKẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
34 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3919 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nhập khẩu thiết bị và nguyên vật liệu của công ty Yamaha Motor Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ năm 1986 đến nay, với chính sách mở cửa hội nhập kinh tế, phát huy lợi thế của đất nước, tranh thủ vốn kỹ thuật hiện đại của các nước tiên tiến đã mang lại cho Việt Nam một bộ mặt hoàn toàn mới. Qua đó chúng ta cũng nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động ngoại thương – đòn bẩy phát triển kinh tế. Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế cộng với những chính sách khuyến khích hoạt động ngoại thương đã đem lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới, thích nghi dần với sự cạnh tranh từ bên ngoài, từ đó không ngừng đi lên, thể hiện chính mình.
Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế -xã hội của đất nước và đây cũng chính là một trong những hoạt động của công ty lắp ráp xe máy Yamaha Motor Việt Nam.
Tôi may mắn được thực tập tại phòng xuất nhập khẩu của công ty Yamaha Motor Việt Nam. Là một công ty lắp ráp xe máy liên doanh giữa ba nước Việt Nam, Nhật Bản và Malaysia.
Trong quá trình thực tập, tôi đã cố gắng khảo sát tìm hiểu mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để hoàn thành bản thu hoạch thực tập tốt nghiệp này với mong muốn có thể rút ra nhiều bài học kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên chắc chắn bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tôi xin ghi nhận và cảm ơn những ý kiến góp ý phê bình của các thầy cô và các bạn.
Bài thu hoạch này gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về công ty xe máy Yamaha Motor Việt Nam
Chương II: Thực trạng nhập khẩu thiết bị và nguyên vật liệu của công ty.
Chương III: Các giải pháp nhằm điều chỉnh hoạt động nhập khẩu của công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty Yamaha Motor Việt Nam đã góp ý và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình viết bài.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XE MÁY YAMAHA MOTOR VIỆT NAM
I.Giới thiệu chung về công ty Yamaha Motor Việt Nam
1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Yamaha Motor Nhật Bản (YMC) bắt đầu đặt văn phòng đại diện thường trú chính thức tại Việt Nam từ năm 1993 tại Thành Phố Hồ Chí Minh và từ năm 1995 tại Thành Phố Hà Nội. Cả hai văn phòng đại diện của YMC tại Việt Nam đã từng bước tìm hiểu nhu cầu và khả năng của thị trường Việt Nam cho các sản phẩm của mình vì vậy YMC đã quyết định xây dựng tại Việt Nam thị trường cho sản phẩm xe gắn máy, thị trường mà các sản phẩm mang nhãn hiệu Yamaha đang chiếm ưu thế cùng với các đối tác liên doanh là Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam (VINAFOR) và tập đoàn Hong Leong Industries Malysia (HLI)
YMC đóng góp: 11.155.000 USD, chiếm 46%
VINAFOR đóng góp: 7.275.000 USD, chiếm 30%
HLI đóng góp: 5.820.000 USD, chiếm 24%
Trước khi được cấp giấy phép, các bên liên doanh đã có các phương hướng và biện pháp từng bước giới thiệu sản phẩm và tìm hiểu, thăm dò nhu cầu thị trường Việt Nam. Năm 1994, Yamaha Showroom – Vinafor Thành Phố Hồ Chí Minh đã khai trương đánh dấu sự trở lại của Yamaha vào thị trường Việt Nam.
Tiếp sau đó là Yamaha Showroom – Vinafor Thành Phố Hà Nội và Yamaha Showroom – Vinafor Thành Phố Đà Nẵng đã được khai trương vào cuối năm 1995.
Tháng 1 năm 1998, Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam ( YMVN ) đã được Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư cấp giấy phép thành lập số 2029/GP với chức năng và nhiệm vụ: sản xuất, lắp ráp và tiêu thụ xe gắn máy mang nhãn hiệu Yamaha: cung cấp linh kiện, phụ tùng xe máy và dịch vụ bảo hành, sửa chữa xe máy.
Tên công ty: Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam
Văn phòng chính và nhà máy: Xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, Hà Nội
Chi nhánh tại Hà Nội: Số 6 Thái Phiên
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: 38 Trương Quốc Dung, Phường 10, Quận Phú Nhuận, TPHCM
Website: www.yamaha-motor.com.vn
2. Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm chủ yếu của công ty Yamaha.
Theo như trong giấy phép đăng ký của công ty, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty rất rộng bao gồm cả kinh doanh những sản phẩm về máy nông nghiệp: máy kéo, máy xúc, máy thủy lực, máy bơm,...động cơ thủy: động cơ xuồng máy, Cano, Điện tử,...nhưng hiện tại, trong những năm đầu, lĩnh vực đầu tư chủ yếu của công ty là: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm xe gắn máy mang nhãn hiệu Yamaha, nhập khẩu và nhập trong nước các linh kiện xe, tiến hành lắp ráp tại Việt Nam loại xe gắn máy chất lượng cao đáp ứng cho nhu cầu của thị trường xe máy trong và ngoài nước.
Với phương châm của công ty là: "đi lên cùng sự phồn vinh của đất nước”. Cùng lời cam kết của Tổng giám đốc, công ty Yamaha bằng mọi nỗ lực để trở thành một thành viên của cộng đồng Việt nam góp phần vào sự nghiệp phát triển công nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực xe gắn máy.
Phương châm này dựa trên cơ sở "hướng vào thị trường, hướng vào khách hàng”. Với phương châm này, Yamaha Motor Việt Nam đáp ứng phần nào sự mong đợi của khách hàng cả về chất lượng và dịch vụ sau mua. Nhờ đó, cuối cùng Yamaha Motor Việt Nam sẽ tạo được một "Kando”- nghĩa là sẽ chiếm lĩnh được trái tim khách hàng, điều này vốn nằm trong phương châm của tập đoàn Yamaha.
Phương châm đầy ý nghĩa của Công ty cũng như của tập đoàn Yamaha nói lên được tinh thần làm việc và quyết tâm lớn của người Nhật trên đất nước Viện Nam góp phần vào "sự nghiệp hiện đại hóa-công nghiệp hóa” đất nước ta.
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại xe gắn máy, bao gồm có hai loại xe: loại xe số và loại xe tay ga. Sau đây là các hình ảnh chi tiết về các sản phẩm của công ty.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty Yamaha Motor Việt Nam.
Công ty Yamaha Motor Việt Nam có bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Tổng giám đốc: giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật, là người đại diện đứng ra do phía liên doanh cử ra. Tổng giám đốc duyệt các chứng từ thanh toán. Tại công ty Yamaha Motor Việt Nam, Tổng giám đốc là người Nhật.
Phó tổng giám đốc: gồm hai người đại diện của hai bên: một người của Việt Nam và một người của Malaysia.
Phó tổng giám đốc là người hỗ trợ tổng giám đốc, thay mặt tổng giám đốc hỗ trợ điều hành kinh doanh khi Tổng giám đốc đi vắng, trực tiếp phụ trách các mảng công việc cụ thể. Đồng thời có quyền ra lệnh cho các phòng ban, phân xưởng trong phạm vi quyền hạn của mình.
Phòng quản lý sản xuất: dựa vào những số liệu đưa ra từ bộ phận bán hàng để lập nên kế hoạch sản xuất cho tháng, năm.
Phòng mua bán: có nghĩa vụ đặt hàng cho công ty: nguyên nhiên vật liệu, dụng cụ, phục vụ cho hoạt động của công ty. Dựa vào những kế hoạch đặt ra từ phòng kế hoạch sản xuất để nhập.
Phòng thiết kế: Nhận được những yêu cầu thay đổi về model hay bản thiết kế mới và đưa ra ý kiến để phù hợp với tình hình và nhu cầu của khách hàng Việt Nam.
Phòng kiểm tra chất lượng: Kiểm tra chất lượng từ khâu nhập vào đến sản phẩm đầu ra của công ty.
Phòng nhân sự: Giúp Tổng giám đốc công ty quản lý nhân sự, quản lý hành chính, thực thiện các chế độ cho cán bộ công nhân viên và phụ trách các công việc về nhân sự trong công ty.
Phòng bán hàng: Phụ trách việc điều tiết hàng bán ra thị trường và hàng bán cho các đại lý phân phối. Dự đoán được sự biến động của thị trường để quá trình sản xuất đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của người dân Việt Nam.
Bộ phận kế toán: Gồm phòng Kế Toán-Tài Chính: chịu sự quản lý trực tiếp của phó tổng giám đốc công ty, tham mưu tài chính cho Tổng giám đốc, quan hệ chức năng với các phòng ban khác về lĩnh vực kế toán, tài chính, tiền lương.
Các phân xưởng sản xuất: Đảm bảo cung cấp hàng hóa đầy đủ tiêu chuẩn về chất lượng, số lượng, thời gian giao hàng theo kế hoạch sản xuất.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty.
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty Yamaha Việt Nam)
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Giám đốc
Các bộ phận kinh doanh
Các bộ phận quản lý
Phòng Quản Lý SX
Phòng KTTC
Phòng HCNS
Phòng Bán Hàng
PhòngChât Lượng
Phòng Thiết Kế
Phòng Mua Hàng
II. Một số đặc điểm về nguồn lực.
1. Đội ngũ công nhân viên công ty Yamaha Việt Nam
Công ty Yamaha là công ty có quy mô lớn và có chế độ dành cho người lao động tốt. Tính đến 12/20009 công ty Yamaha hiện đã có 4023 cán bộ công nhiên viên. Trình độ lao động của công ty đều đã được đào tạo bài bản trước khi bắt đầu vào công việc.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững và lâu dài thì công ty đã và đang xây dựng kế hoạch tuyển dùng, đào tạo và chính sách nhân sự hợp lý để tạo ra nguồn nhân lực có đầy đủ kiến thức để nâng cao tối đa năng suất lao động.
Nhằm đảm bảo duy trì và thu hút đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và có trình độ cao thì công ty đã xây dựng riêng cho mình một hệ thống lương hấp dẫn, xây dựng môi trường làm việc thoải mái để mặc dù họ đang làm việc trong công ty nhưng họ luôn có cảm giác được làm việc như ở nhà.
Hàng năm Công ty đều tổ chức ngày hội "Yamaha family day” cho toàn cán bộ công nhân viên và gia đình của họ, đây là sự kiện rất có ý nghĩa của Công ty không chỉ quan tâm tới cán bộ công nhân viên Yamaha mà còn quan tâm đến đời sống gia đình của tất cả các cán bộ trong công ty. Hoạt động này còn là dịp để mọi người gần gũi nhau hơn. Qua ngày hội này thì toàn bộ công nhân viên đều có cơ hội gặp gỡ, trao đổi, chia sẻ và hiểu biết nhiều hơn về công ty Yamaha và ngày càng thúc đẩy tình đoàn kết trong nội bộ công ty.
Công ty Yamaha là công ty lớn và hoạt động trong lĩnh vực xe máy nên qua bảng bên ( bảng 1) chúng ta có thể thấy nam chiếm tỉ lệ lớn (69%) so với nữ (31%). Nhìn vào bảng biểu chugns ta thấy rằng nguồn lao động có trình độ PTTH chiếm nhiều nhất (76% ) tổng số lao động công ty, lực lượng này có trình độ không cao nên ý thức và kỷ luật còn kém và đây lại là người trực tiếp làm ra sản phẩm để cung cấp cho thị trường nên nếu không được quản lý tốt và có chương trình đào tạo và giám sát chặt chẽ thì sẽ gây ảnh hưởng lớn trong quá trình sản xuất. Để ngăn chặn điều này thì công ty đã tiến hành lựa chọn những biện pháp để tuyển được những người có trình độ khá như khi muốn trở thành thành viên chính thức thì phải qua hai vòng thị: trắc nghiệm và phỏng vấn. Sau khi trúng tuyển công nhân sẽ được tham gia vào khóa đào tạo về lịch sử công ty. Chính sách của công ty, an toàn, 5S(sạch sẽ, sàng lọc, sắp xếp, săn sóc, sẵn sàng)...và sau đó sẽ tham gia vào khóa đào tạo với sự hướng dẫn và giám sát của chuyên gia Nhật và các quản đốc có uy tín.
Đội ngũ nhân viên chỉ chiếm 11% nhưng đây là chìa khóa chính cho sự thành công của công ty nên công ty rất chú ý để đào tạo và duy trì vì đây là đội ngũ phụ trách chính về kỹ thuật và quản lý
Bảng 1: Cơ cấu lao động công ty Yamaha Việt Nam (2007-2009)
Trình độ
Tổng số
Phân theo giới tính
Phân theo tính chất lao động
Số lượng
Tỉ trọng
Nam
Nữ
Trực tiếp
Gián tiếp
Đại học
325
11%
201
124
0
325
Cao đẳng
242
8%
201
41
200
42
Trung cấp
152
5%
95
57
152
0
PTTH
2304
76%
1605
699
2154
150
Tổng
3023
100
2102
921
2506
517
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty Yamaha Việt Nam.)
2. Nguồn lực tài chính của công ty Yamaha Motor Việt Nam
Qua số liệu trang bên (bảng 2) công ty Yamaha có thể tăng vốn kinh doanh của công ty qua các năm, đặc biệt năm 2008 tổng vốn kinh doanh của công ty đã tăng 114% so với năm 2007. Tuy nhiên, năm 2009 do 6 tháng cuối năm nhu cầu mua sắm giảm nên nhu cầu vốn của công ty cũng giảm xuống còn 1%.
Trong các năm qua, vồn chủ sở hữu của công ty tăng nhiều: Năm 2008 thì vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng nhiều nhất, nhiều hơn mức tăng 100% so với năm 2007. Tuy nhiên năm 2009 thì công ty đã giảm số lượng vốn chủ sở hữu với mức giảm là 12% so với năm 2007 vì nhu cầu mua sắm giảm nên sản phẩm xe máy của công ty bị tồn ứ trong kho. Hơn nữa, công ty rút vốn chuyển sang kinh doanh một số mặt hàng khác như: đàn Yamaha, cano....
Các khoản nợ phải trả trong năm 2008 là rất lớn với mức tăng 151% so với năm 2007 nguyên nhân là lúc này công ty phải sản xuất nhiều hàng xe máy để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng nên công ty phải nhập nhiều hàng về và tăng diện tích kho để giữ nguyên vật liệu và xe thành phẩm. Tuy nhiên trong năm 2009 thì công ty đã giảm đi được nhiều so với năm 2008 với mức tăng chỉ 28% so với năm 2008.
Vốn cố định của công ty tăng nhiều vào năm 2008 với mức tăng 102% so với năm 2007 vì lúc này công ty phải mở rộng dây chuyền sản xuất nên nhập khẩu nhiều máy móc về. Tuy nhiên trong năm 2009 thì đã giảm đi 5% so với năm 2008.
Bảng 2: Bảng nguồn vốn của công ty Yamaha Việt Nam
Đơn vị: Triệu USD/(%)
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2008 – 2007
2009 - 2008
Số lượng
Tỉ trọng
Số lượng
Tỉ trọng
Số lượng
Tỉ trọng
Tuyệt đối
Tuyệt đối (%)
Tuyệt đối
Tuyệt đối (%)
1.Phân theo nguồn vốn
1a.Vốn chủ sở hữu
110
72%
220
67%
194
58%
110
100%
-26
-12%
1b. Nợ phải trả
43
28%
108
33%
138
42%
65
151%
30
28%
2.Phân theo tính chất vốn
2a. Vốn cố định
103
67%
208
63%
197
59%
105
102%
-11
-5%
2b. Vốn lưu động
50
33%
120
37%
135
41%
70
140%
15
13%
Tổng vốn
153
328
332
175
114%
4
1%
3. Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm ( 2007 – 2009 )
Nhìn vào trang bên (sơ đồ 2) chúng ta thấy tốc độ tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận trong những năm vừa qua cho thấy tình hình kinh doanh của công ty tăng trưởng tốt mặc dù trong năm 2008 có cuộc khủng hoảng kinh tế, cụ thể:
Năm 2009 doanh thu của công ty đạt được: 560 triệu đô tăng 43 % so với năm 2008. Nguyên nhân tăng trưởng là do công ty đã mở rộng hệ thống bán hàng và sản phẩm đã được khách hàng đánh giá cao và sản phẩm mới ngày càng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Năm 2008 vì mặt hàng xe máy của công ty có giá trị cao, giá tối thiểu là 16,5 triệu VND và tối đa là 32,5 triệu VND nên ảnh hưởng sức tiêu thụ trên thị trường. Do vậy tình hình doanh thu của công ty đã chịu tác động của lý do này. Doanh thu trong năm 2008 chỉ đạt được 446 triệu USD, giảm đi 114 triệu USD ( tương ứng giảm đi 25% ) sơ với năm 2007.
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 đạt được 260,25 triệu USD tăng hơn năm 2006 là 137% đây là năm thành công nhất của công ty Yamaha từ khi bắt đầu hoạt động tại Việt Nam từ năm 1998.
Trong năm 2008 mặc dù gặp khó khăn về kinh tế toàn cầu và Việt Nam cũng bị ảnh hưởng do vậy lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ đạt được 180,75 triệu USD, giảm đi 79,5 triệu USD ( giảm đi 31% ) so với năm 2007.
Nhìn vào tốc độ tăng quỹ lương thì hàng năm công ty đều có chính sách tăng lương ( năm 2007 tăng 132% so với năm 2006 và năm 2008 mặc dù có khó khăn về hoạt động kinh doanh thì công ty cũng tăng lương 6% so với năm 2007) cho cán bộ công nhân viên nhằm đảm bảo cuộc sống cho họ để họ yên tâm công tác. Đây là kết quả tích cực trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái.
Tỉ suất lợi nhuận của công ty tăng 72% năm 2006 lên 79% của năm 2007 nhưng lại giảm xuống còn 75% trong năm.
Trong năm 2008 thì công ty có đầu tư để xây dựng dây chuyền sơn mới để nâng cao chất lượng sơn nhựa và sơn sắt hiện nay để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty ngày càng tăng điều này thể hiện trình độ quản lý về tài chính của công ty rất tốt. Năm 2007 tăng 18% so với năm 2006. Tuy nhiên trong năm 2008 thì tỉ suất này đã giảm đi 25%. Do vậy trong năm 2009 công ty cần nghiên cứu để tăng doanh thu và tỉ suất lợi nhuận. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty tăng mạnh đặc biệt là năm 2007 tăng 46% so với năm 2006 và năm 2008 cũng đạt được mốc như năm 2007 với mức tăng 46%.
Sơ đồ 2: Doanh thu của công ty trong 3 năm (2007-2009)
Đơn vị: Triệu đô
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VÀ NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY YAMAHA
I.Tình hình nhập khẩu.
1.Quy trình nhập khẩu
Trên thực tế, quy trình nhập khẩu của Yamaha bao gồm các bước sau:
Nghiên cứu thị trường trong hoạt động nhập khẩu là một loạt các thủ tục và kỹ thuật đưa ra để giúp các nhà nhập khẩu có đầy đủ thông tin cần thiết để từ đó đưa ra các quyết định chính xác.
Hiện nay, công tác nghiên cứu thị trường thuộc nhiệm vụ của phòng xuất nhập khẩu thiết bị của Công ty. Tiến hành nghiên cứu thị trường gồm có 20 nhân viên phòng kinh doanh thiết bị và xuất nhập khẩu, các nhân viên này vừa tiến hành kinh doanh vừa tiến hành các hoạt động tìm kiếm nhà cung ứng đầu vào, đối tác, vừa tìm kiếm nhu cầu thị trường, thị trường tiêu thụ. Đây coi như là hoạt động Marketing kiêm nhiệm. Các thông tin thu thập được, được tập hợp tại phòng xuất nhập khẩu thiết bị. Kết hợp với các thông tin về nhu cầu vật tư, thiết bị qua các đơn đặt hàng, các thông báo và yêu cầu đặt hàng, phòng xuất nhập khẩu thiết bị sẽ tiến hành nhập khẩu vật tư, thiết bị. Mặt khác, tuỳ thuộc vào phương thức kinh doanh nhập khẩu thiết bị mà việc nghiên cứu thị trường được tiến hành ở thị trường nước ngoài hoặc thị trường trong nước hoặc với cả hai thị trường.
Với phương thức kinh doanh nhập khẩu uỷ thác, việc nghiên cứu thị trường chỉ tiến hành ở thị trường nước ngoài. Trong trường hợp khách hàng uỷ thác tự tìm được nhà cung cấp đầu vào, Công ty không cần phải nghiên cứu thị trường này, đây là trường hợp đơn giản nhất trong kinh doanh nhập khẩu đem lại lợi nhuận cao- Công ty không phải tìm cả hai thị trường đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên, Công ty cần phải thực hiện đúng những quy định trong hợp đồng, nếu có thay đổi phải báo với đối tác kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa uy tín lâu dài của Công ty trong kinh doanh uỷ thác.
Sau khi nghiên cứu thị trường, các nhân viên trong phòng sẽ đưa ra danh sách một loạt nhà cung cấp, đặt ra các câu hỏi và các yêu cầu của Công ty xem các nhà cung cấp nào có khả năng đáp ứng tốt nhất. Căn cứ vào các thông tin có được từ công tác nghiên cứu thị trường, phòng xuất nhập khẩu sẽ tiến hành gửi yêu cầu báo giá cho một số nhà cung ứng. Sau khi tổng hợp các báo giá phù hợp, phòng xuất nhập sẽ tiến hành phân tích, đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng có khả năng nhất trên các tiêu chuẩn sau:
Khả năng đảm bảo về số lượng và chủng loại vật tư, thiết bị cho Công ty. Nhật Bản là thị trường thường có nhiều loại vật tư, thiết bị đủ cung cấp cho Công ty.
Khả năng cung cấp vật tư, thiết bị đúng tiêu chuẩn chất lượng. Do Công ty kinh doanh các loại vật tư, thiết bị, phụ tùng, linh kiện cho việc lắp ráp và sản xuất sản phẩm với yêu cầu của khách hàng nên lựa chọn nhà cung cấp nào có khả năng về chất lượng cũng như các thông số kỹ thuật.
Các điều kiện về phương thức thanh toán, thời gian vận chuyển, cự li vận chuyển…
Tuỳ vào từng mặt hàng vật tư, thiết bị mà thứ tự ưu tiên, xây dựng các tiêu chuẩn cụ thể thích hợp đối với người sẽ cấp hàng cho Công ty. Chẳng hạn, đối với loại vật tư, thiết bị như: lò trung tần, máy công cụ, máy cắt, máy đúc nóng buồng, súng phun bi… đòi hỏi yêu cầu thông số kỹ thuật cao thì tiêu chuẩn thông số kỹ thuật được ưu tiên hàng đầu. Đối với các loại thiết bị toàn bộ: Xe máy Novou 135, xe máy Jupiter 110, Mino 115, Serious 110… đòi hỏi về chất lượng nên tiêu chuẩn về chất lượng được ưu tiên.
Đàm phán thương mại là quá trình mặc cả và thuyết phục giữa bên mua và bên bán về một loạt các nội dung liên quan đến giao dịch mua bán. Đây là một khâu vô cùng quan trọng trong quy trình nhập khẩu và có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động nhập khẩu. Do vậy, đảm nhiệm công việc này phải là người có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn để có thể giành thế chủ động trong đàm phán. Trưởng phòng xuất nhập khẩu thường là người phụ trách bước này.
Thông thường Công ty thường đàm phán với đối tác qua email và điện thoại. Các nội dung mà hai bên thường xuyên phải thương lượng với nhau là giá cả, chất lượng, giao hàng và thanh toán. Khi hai bên đã có một sự thống nhất với nhau thì Công ty sẽ yêu cầu người xuất khẩu soạn thảo hợp đồng, ký vào đó và gửi sang cho mình hoặc các nhân viên trong phòng sẽ soạn thảo hợp đồng và gửi sang cho họ. Sau khi xem xét hợp đồng, nếu đồng ý với nội dung của hợp đồng đó thì Giám đốc hoặc người có thẩm quyền sẽ ký vào hợp đồng và fax lại cho bên xuất khẩu và mỗi bên giữ một bản. Khi hợp đồng đã được kí kết, các bên không có quyền từ chối quyền và nghĩa vụ của mình đối với bên kia.
Sau khi trưởng phòng đàm phán thành công và kí được hợp đồng, công việc thực hiện hợp đồng sẽ được giao lại cho các nhân viên trong phòng. Quy trình thực hiện hợp đồng gồm các bước sau:
Më L/c
Xin giÊy phÐp NK
Giôc NB giao hµng
Thuª tµu
KiÓm tra hµng
NhËn hµng
Lµm thñ tôc HQ
Mua b¶o hiÓm
Thanh to¸n
KhiÕu n¹i nÕu cã
Bảng3: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Thực tế quy trình nhập khẩu nội bộ của Yamaha cũng giống như các công ty khác. Quy trình gồm các bước sau.
Các phòng ban muốn mua vật tư, thiết bị, linh kiện và các nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất thì phải điền vào một phiếu yêu cầu mua hàng đưa trưởng phòng phê duyệt rồi gửi sang phòng xuất nhập khẩu.
Phòng xuất nhập khẩu chia thành hai nhóm: một nhóm chuyên về hàng tiêu hao, nhóm còn lại chuyên về hàng xuất nhập khẩu.
Phòng xuất nhập khẩu sau khi nhận được đơn xin mua hàng từ các phòng ban khác, họ sẽ tiến hành các thủ tục xin phê duyệt từ trưởng phòng của họ đến giám đốc, phó tổng giám đốc và cuối cùng đến tổng giám đốc. Tuy nhiên, đối với những mặt hàng dưới 200$ thì chỉ cần có sự chấp thuận từ trưởng phòng đến giám đốc. Còn các mặt hàng có giá trị trên 200$ trở lên phải có sự chấp thuận đầy đủ từ giám đốc tới tổng giám đốc.
Cuối cùng đối với hàng nhập khẩu của công ty, Yamaha mở L/C vì công ty nhập hàng từ chính các công ty Yamaha ở các nước Nhật Bản và Indonesia. Các thủ tục còn lại như: thuê tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, nhận hàng, kiểm tra hàng đều do một bên là Forwader thực hiện. Sau khi công ty Yamaha nhận được bộ chứng từ gốc chuyển lên bộ phận Kế Toán- Tài Chính để tiến hành thủ tục thanh khoản. Khiếu nại nếu hàng không đáp ứng đủ tiêu chuẩn về chất lượng
2. Kim ngạch nhập khẩu
Nền kinh tế nước ta đã và đang từng bước phát triển, do vậy nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng hay nhập khẩu hàng hóa phục vụ đời sống nhân dân ngày càng cao. Nhận thức được điều đó, Công ty Yamaha đã đi đúng hướng trong việc gia tăng nhập khẩu hàng hóa, vừa thu được lợi nhuận cho bản thân Công ty, vừa đóng góp cho nền kinh tế quốc.
Biểu đồ 2: Kim ngạch nhập khẩu của Yamaha
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Yamaha)
Nhìn vào ( biểu đồ 2) ta thấy mặt hàng đai ốc bằng thép có kim ngạch nhập khẩu tăng đều qua các năm và là mặt hàng tăng mạnh nhất, đạt 40560 USD tương đương với 31.74% tỷ trọng của năm. Tiếp theo là mặt hàng đai ốc bằng thép cũng tăng dần đều qua các năm. Tổng kim ngạch nhập khẩu giai đoạn này đạt 318.211 USD.
3.Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.
Bang 3: Kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2007-2009
Đơn vị: USD/(%)
Từ những số liệu ở (bảng 3) ta có thể thấy kim ngạch nhập khẩu của công ty thường xuyên năm sau cao hơn năm trước và luôn vượt kế hoạch được giao. Đặc biệt là năm 2008, kim ngạch nhập khẩu đạt 107.754 USD, đạt 135% kế hoạch được giao. Tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu trong ba năm từ năm 2007 đến năm 2009 là 318.211 USD.
Có được sự tăng đều kim ngạch nhập khẩu này là do trong giai đoạn này các sản phẩm xe máy của công ty đã được người dân đánh giá cao, cùng với nó là sức tiêu thụ lớn trên thị trường Việt Nam. Vì vậy như cầu nhập khẩu nguyên vật liệu, linh kiện lắp ráp xe máy tăng đều góp phần trong việc tăng kim ngạch nhập khẩu của công ty.
Có thể khảng định rằng với tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu từng năm rất ổn định và có chiều hướng tăng dần cho thấy từ khâu quản lý đến khâu tiêu thụ sản phẩm có hệ thống đã giúp cho Yamaha ngày càng không ngừng phát triển.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Yamaha là đai ôc bằng thép, vít bằng thép, vòng đệm bằng thép, bu gi, đai ốc mũ, bu lông bằng thép và các mặt hàng khác như: ống lọc sơn, đầu chụp, bộ kim cối, khăn lau tem, giây tĩnh điện... Trong những năm gần đây, mặc dù giá xăng dầu và kim loại trên thế giới liên tục biến động và luôn ở mức cao, gây ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu và kinh doanh mặt hàng xe máy, kim ngạch nhập khẩu vẫn tăng đều qua các năm.
Từ số liệu bảng 4 trên ta thấy, mặt hàng bu lông bằng thép và đai ốc bằng thép đều chiếm hơn 1/3 tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty.
Năm 2008 ta thấy kim ngạch nhập khẩu cảu các mặt hàng đều tăng đáng kể. Trong đó kim ngạch của hai mặt hàng bu lông bằng thép và đai ốc bằng thép là tăng nhiều nhất (bu lông bằng thép tăng 30100.00 USD tương đương 27.93%, đai ốc bằng thép tăng 35186.00 tương đương 32.65%. Tiếp đó là kim ngạch của các mặt hàng vít bằng thép và các phụ kiện khác. Chính vì thế tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2008 tăng lên 250.66 USD tương đương tăng 18.83% so với năm 2007.
Sang năm 2009 cả kim ngạch nhập khẩu và tỷ trọng các mặt hàng đều có nhiều thay đổi. Cụ thể là mặt hàng bu lông bằng thép và đai ốc bằng thép là hai mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất trong công ty. Đặc biệt mặt hàng bu lông bằng thép tăng 40.560.00 USD tương đương tăng 31.74%, đai ốc bằng thép tăng 39.970.00 USD tương đương 31.28%. Nhìn chung năm 2009 kim ngạch nhập khẩu tăng một cách mạnh mẽ 127.769.00 USD tương đương 99.99%.
4. Cơ cấu thị trường nhập khẩu.
Trong cơ chế kinh doanh cạnh tranh hết sức khốc liệt như hiện nay thì công tác thị trường đóng một vai trò không nhỏ góp phần đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho mỗi công ty. Nhận thức được điều nay, trong mấy năm gần đây Công ty đã đặc biệt chú ý đến và bước đầu tổ chức thực hiện tốt một số công việc của công tác này.
Công ty đã nghiên cứu, khai thác và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên các thị trường mới, mở rộng thị trường nhập khẩu của mình. Đồng thời Công ty cũng tổ chức nắm bắt tốt các thông tin về thị trường, có những hình thức nhập khẩu và thanh toán phù hợp với điều kiện kinh doanh linh hoạt trên thế giới
Bảng 4: Kim ngạch nhập khẩu hàng theo thị trường
Đơn vị tính: USD/(%)
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Yamaha )
Nhìn vào bảng 4 ta thấy, thị trường nhập khẩu lớn nhất của công ty là thị trường Nhật Bản, Trong 3 năm gần đây khu vực thị trường này luôn chiếm một tỷ trong lớn nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty (chiếm trên 50%) và luôn tăng lên. Đứng thứ hai là thị trường Indonesia, kim ngạch và tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường này cũng tương đối lớn và năm sau tăng cao hơn năm trước.
Năm 2007, hầu hết các thị trường nhập khẩu của công ty đều tăng trưởng. Riêng chỉ có kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường khác như Thái Lan, Malaysia là tăng nhẹ, tương ứng với 62.305 USD vào năm 2007.
Qua sự phân tích ở trên ta thấy rằng thị trường Nhật Bản là thị trường nhập khẩu lớn nhất của công ty và có sự tăng trưởng đều về kim ngạch nhập khẩu trên thị trường này. Đồng thời thấy được các thị trường khác Thái Lan, Malaysia là các thị trường tiềm năng để chúng ta có thể so sánh lựa chọn giá cả tốt nhất, phương thức ưu đãi tốt nhất, vì hai thị trường này nằm trong khu vực Đông Nam Á nên có sẽ có được nhiều ưu đãi.
III. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của công ty.
1. Thuận lợi và khó khăn.
Trong mấy năm gần đây, Ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên trong Công ty đã làm việc nỗ lực với một tinh thần trách nhiệm cao đã đem lại nhiều thành tựu góp phần làm phát triển Công ty như ngày nay:
Doanh số hoạt động nội thương cũng tăng nhanh tạo công ăn việc làm cho người lao động cả về thu nhập.
Bổ sung thêm được tài sản cố định, tài sản lưu động và phương tiện, công cụ làm việc kết nối mạng với Quốc tế. Trang bị ô tô, mua sắm bàn ghế, máy thiết bị văn phòng.
Duy trì và mở rộng các quan hệ kinh tế đối nội và đối ngoại trên cơ sở lấy yếu tố an toàn, hiệu quả, hợp tác cùng có lợi. Đồng thời công ty còn thường xuyên tham gia các hoạt động tiếp thị, hội chợ, triển lãm quảng cáo trong và ngoài nước và đạt kết quả khả quan.
Tuy nhiên, công ty vẫn gặp một số khó khăn trong vấn đề tìm kiếm thị trường.
Trong cơ chế kinh doanh cạnh tranh hết sức khốc liệt như hiện nay thì công tác thị trường đóng một vai trò không nhỏ góp phần đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho mỗi công ty. Nhận thức được điều nay, trong mấy năm gần đây Công ty đã đặc biệt chú ý đến và bước đầu tổ chức thực hiện tốt một số công việc của công tác này.
Công ty đã nghiên cứu, khai thác và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên các thị trường mới, mở rộng thị trường nhập khẩu của mình. Đồng thời Công ty cũng tổ chức nắm bắt tốt các thông tin về thị trường, có những hình thức nhập khẩu và thanh toán phù hợp với điều kiện kinh doanh linh hoạt trên thế giới.
Nhập khẩu hàng hóa luôn gắn liền với việc bán hàng nhập khẩu ở thị trường trong nước. Nhập khẩu tăng đồng nghĩa với việc thị trường cả trong nước và nước ngoài được mở rộng, vốn lưu động gia tăng, tiêu thụ sản phẩm tăng. Trong thời gian qua, mặc dù thị trường có những biến động lớn về giá cả nhưng với sự chỉ đạo và phối hợp đồng bộ, biết tận dụng những điều kiện thuận lợi, nhập khẩu vật tư, thiết bị của công ty vẫn tăng đều qua các năm. Do đặc thù kinh doanh của công ty, kim ngạch nhập khẩu vật tư thiết bị sản xuất luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các mặt hàng khác, thường từ 80 đến 90% tổng kim ngạch nhập khẩu. Ban lãnh đạo cùng cán bộ công ty đã góp công sức tính toán nhập khẩu ở mức hợp lý, dự báo tại thời điểm giá cả có thể biến động để quyết định tăng hoặc giảm khối lượng từng mặt hàng nhập khẩu.
Có thể khẳng định rằng hoạt động nhập khẩu của công ty đã đưa thương hiệu Yamaha trở thành một thương hiệu có uy tín hiện nay ở thị trường trong nước. Những sản phẩm mà công ty nhập khẩu về đã và đang có mặt ở khắp thị trường nội địa. Điều này khẳng định vị trí mặt hàng nhập khẩu của công ty trên thị trường và được nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng tin tưởng.
Để có đủ hàng hóa cung ứng cho nhu cầu lắp ráp và sản xuất xe máy trong giai đoạn phát triển tương đối mạnh mẽ về kim ngạch cũng như thị trường nhập khẩu, Công ty đã không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị trường nguồn hàng. Nguồn hàng của Công ty một phần là tự sản xuất, còn phần lớn là lấy từ các công ty con Yamaha toàn cầu có lợi thế đặc trưng riêng chẳng hạn như thủ tục đặt hàng, thanh toán đơn giản và nhanh gọn, chất lượng hàng tốt,
Tại công ty, do tính hoạt động tương đối phụ thuộc lẫn nhau nên các phòng ban khác muốn tìm kiếm nguồn hàng thì phải phụ thuộc vào phòng xuất nhập khẩu. Phòng xuất nhập khẩu thương cử cán bộ xuống tận các cơ sở theo địa chỉ được giới thiệu hoặc tìm kiếm để khảo sát, xem xét hình thức, qui mô sản xuất, khả năng tài chính, kho bãi, năng suất và chất lượng sản phẩm. Từ đó khi có nhu cầu, mỗi phòng sẽ gửi phiếu yêu cầu mua hàng đến phòng xuất nhập khẩu. Dựa vào phiếu này, phòng xuất nhập khẩu se tiến hành ký kết hợp đồng cung ứng với các đối tác.
2. Những hạn chế và nguyên nhân.
Tuy nhiên, dù Công ty đã cố gắng trong khâu tìm kiếm thêm đối tác kinh doanh, mở rộng thị trường nhưng vẫn còn hạn chế và phụ thuộc nhiều vào các đối tác có quan hệ từ trước ở các thị trường chính như Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia. Do vậy, Công ty không tránh khỏi bị động về mặt thời gian và giá cả khi tiến hành nhập khẩu. Bên cạnh đó, Công ty vẫn chưa tận dụng tốt những điều kiện ưu đãi về thuế quan sau khi Việt Nam gia nhập AFTA, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Asean còn rất hạn chế.
Một hạn chế nữa là đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ kĩ thuật của Công ty còn thiếu, nhất là cán bộ có nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Do vậy trong giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng, khách hàng nước ngoài thường giành thế chủ động.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY YAMAHA.
I. Phương hướng nhập khẩu của công ty trong thời gian tới.
Những năm gần đây, công ty Yamaha luôn hoàn thành kế hoạch đã định. Công ty đã cố gắng tận dụng những điều kiện lợi thế, khắc phục mọi khó khăn, tìm kiếm và khai thác thị trường để kinh doanh có hiệu quả.
Với mục tiêu tối đa hóa cơ hội tăng trưởng trong kinh doanh, Yamaha đã thực sự đạt được thành công trong việc mở rộng thị trường ở các nước Đông Nam Á như Indonesia và Việt Nam, cũng như kết quả ở Brazil và Nga đã vượt qua sự mong đợi. Với sự mở rộng này Yamaha đầu từ mạnh mẽ vào các thị trường đang phát triển, không chỉ trong lĩnh vực xe máy, mà còn lĩnh vực động cơ thủy, rô bốt công nghiệp và khoa học đời sống.
Mục tiêu của Công ty là tiếp tục kiện toàn tổ chức và nhân sự. Nâng cao năng lực cán bộ, nhất là cán bộ trong bộ máy lãnh đạo nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả trong công tác kinh doanh và quản lý; Xây dựng và hoàn thiện các quy chế để ban hành thực hiện trong Công ty; Phục vụ kịp thời các nhu cầu sử dụng mặt bằng, kho tàng, nhà xưởng phù hợp với điều kiện hiện có cho sản xuất và kinh doanh.
II. Các giải pháp.
1. Giải pháp hoạt động nhập khẩu.
Để có được một kết quả tốt trong bất cứ thương vụ nhập khẩu nào thì điều đầu tiên phải cân nhắc tới đó là quy trình nhập khẩu, đặc biệt là khâu nghiên cứu thị trường. Đây là khâu đầu tiên của quy trình nhập khẩu và là khâu quan trọng nhất. Đối với mặt hàng nhập khẩu vật tư, thiết bị của Công ty, do giá cả thị trường luôn biến động, thời điểm bắt đầu và kết thúc của một hợp đồng thường kéo dài từ 2 đến 3 tháng ( kể từ khi lên kế hoạch đặt hàng cho đến khi hàng được đưa về kho), trọng lượng và tổng số tiền mỗi hợp đồng rất lớn nên cần phải có những dự báo về mặt thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài để quyết định nhập khẩu một cách sát thực nhất.
Công ty cần thực hiện việc theo dõi, đánh giá các đối tác kinh doanh qua quá trình thực hiện, tổng hợp các báo cáo theo từng thương vụ và thời kỳ đối với từng đối tác để từ đó đánh giá chính xác khả năng giao hàng và uy tín của từng nhà cung cấp hàng hóa cũng như chất lượng hàng hóa.
Về khâu tổ chức, thực hiện hợp đồng, tuy Công ty không phải xin giấy phép và thủ tục mở L/C cũng không mấy phức tạp nhưng cần phải đa dạng hóa điều khoản giao hàng, tiết kiệm chi phí và giảm thiểu thất thoát nguồn lực sẵn có của đất nước như công tác giao nhận, vận tải; cần đa dạng hóa phương thức thanh toán nhằm giảm thời gian đọng vốn, tiết kiệm chi phí nhập khẩu.
2. Giải pháp về thị trường.
Công ty cần đầu tư cho cán bộ đi học tập, nghiên cứu để nắm rõ khả năng sản xuất, quy cách phẩm chất, mẫu mã sản phẩm, khả năng tiêu thụ cũng như các điều kiện về chính trị, thương mại, luật pháp, tập quán buôn bán tại thị trường đó.
Công ty một mặt phải duy trì được các thị trường đang chiếm giữ đồng thời chủ động mở rộng thị trường nhập khẩu để đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa bạn hàng nhưng cũng đồng thời góp phần giảm thiểu rủi ro trong nhập khẩu.
Công ty cần xây dựng một bộ phận chuyên trách làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, có kiến thức về thị trường, có khả năng tổng hợp và phân tích thông tin nhanh. Nên lập các file tư liệu về từng bạn hàng của Công ty để có thể theo dõi quá trình phát triển của họ và có thông tin nhanh ngay khi cần.
Nhập khẩu hàng hóa luôn luôn gắn liền với việc bán hàng nhập khẩu ở thị trường trong nước, do vậy Công ty cần chú trọng phát triển thị trường này hơn nữa.
3. Các giải pháp về dịch vụ.
3.1. Áp dụng quy trình bán hàng trực tuyến.
Tại Việt Nam hiện nay thì tỉ lệ người dùng Internet tại các thành phố đã trở nên phổ biến các hoạt động giao dịch qua Internet ngày càng nhiều và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của nhiều công ty. Tuy vậy thì hiện nay tại trang web của công ty: Yamaha-motorvietnam.com.vn thì chỉ có chức là cung cấp các thông tin cơ bản về sản phẩm, giá thành, đại lý và các tin khác. Để trang web này nâng cao được hiệu quả của nó thì công ty cần nâng cấp trang này trở thành một trang web thương mại điện tử tự động. Tại trang web này sẽ xây dựng nên một gian hàng điện tử nơi đó cung cấp đầy đủ và chi tiết hơn về sản phẩm. Khách hàng có thể vào đây để xem và đặt hàng trực tuyến, cung cấp các thông tin cần thiết của khách hàng như: Tên, đại chỉ, số điện thoại, địa chỉ email. Sau khi thanh toán bằng thẻ ATM thì khách hàng sẽ nhận được xe tại nhà với giá cả phù hợp.
Ngoài ra khi xây dựng hệ thóng trang điện tử này thì công ty có thể tiến hành các hoạt động thăm dò về chất lượng, giá cả và chất lượng phục vụ sau bán hàng mà không cần phải làm như cách truyền thống như đưa giấy tờ và ghi chép. Bên cạnh đó thì khách hàng khi cần thông tin hay cần dịch vụ thì có thể có thể vào trang web này để gửi trực tiếp đến bộ phận Marketing. Với biện pháp này thì công ty sẽ thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng và tạo sự tiện lợi cho khách hàng.
3.2, Chú trong dịch vụ khách hàng và chương trình hậu mãi.
Đối với mặt hàng xe máy là mặt hàng liên quan nhiều đến kỹ thuật thì dịch vụ sau bán hàng là rất quan trọng và là yếu tố để khách hàng đánh giá và lựa chọn xe để mua, các dịch vụ sau bán hàng là: dịch vụ bảo dưỡng và thay thế. Chăm sóc khách hàng và tư vấn, hàng phụ tùng thay thế. Nắm được tầm quan trọng như vậy nên trong những năm vừa qua thi công ty không ngừng xây dụng, đào tạo đội ngũ kỹ thuật để nâng cao chất lượng sau bán hàng và mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Hàng năm công ty đều có chính sách đào tạo và nâng cao tay nghề cho cán bộ kỹ thuật như: Gửi sang đào tạo tại công ty YMC tại Nhật Bản, đào tạo tại chỗ với các chuyên gai giàu kinh nghiệm.
Trong tương lai Yamaha nên bổ sung chinh sách hỗ trợ khách hàng như: kiểm tra xe miễn phí, thay dầu miễn phí. Qua những chương trình chăm sóc khách hàng như vậy thì chắc chắn gây được thiện cảm với khách hàng và được khách hàng đánh giá cao.
Hiện nay các cửa hàng về sửa chữa, thay thế và bán phụ tùng của công ty trên toàn quốc là 121 cửa hàng nhưng với số lượng bán như hiện nay với 400.000 – 500.000 xe mỗi năm thì công ty phải tăng số lượng này lên 200 của hàng nhắm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
3.3. Đẩy mạnh hiệu quả chương trình quan hệ cộng đồng (PR)
Bên cạnh các hoạt động quảng cáo, tiếp thị công ty cũng cấn xây dựng hình ảnh doanh nghiệp thông qua các hoạt động mang tính chất cộng đồng, điều này cũng góp phần nâng cao giá trị và uy tín cho thương hiệu Yamaha. Hiện nay công ty cũng đã ký hợp đồng tài trợ cho đội bóng nam trong hai năm 2008 – 2010 với trị giá 200.000 USD. Tuy nhiên công ty nên mở rộng đối tượng như bóng đá nữ, các giải bóng chuyền nam và nữ để hình ảnh của công ty trở nên gần gũi hơn với người Việt Nam.
Ngoài ra công ty nên dành những khoản ngân sách để tài trợ cho các hoạt động từ thiện: trẻ em nghèo, trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật, người già neo đơn tại các cơ sở từ thiện. Bên cạnh đó còn có những suất học bổng dành cho sinh viên nghèo học giỏi hoặc có thành tích cao, điều này sẽ làm hình ảnh công ty Yamaha trong tầng lớp trẻ một cái nhìn thiện cảm.
Phòng Marketing phải tận dụng các cửa hàng kinh doanh tại các tỉnh như là các căn cứ địa của mình trong việc thực hiện các chiến dịch quảng bá, khuyến mãi. Qua các cửa hàng kinh doanh tại các tỉnh thì phải tiến hành các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng phù hợp với đặc tính của việc tiêu thụ trên các vùng miền để tạo tâm lý thoải mái thuận tiện nhất cho khách hàng khi họ tìm đến mua sản phẩm của công ty. Năm 2007 các cửa hàng trên toàn quốc của công ty Yamaha là 277 so với Honda là 305 và mục tiêu trong năm 2011 phải là 550 cửa hàng trên toàn quốc. Ngoài ra thì phòng Marketing của công ty còn phải tư vấn cho các đại lý của công ty về cách trang trí, phòng trưng bày và đào tạo về nhân sự: bán hàng, kỹ thuật để đảm bảo toàn bộ hệ thống dịch vụ sau bán hàng và bảo dưỡng có cách thức trang trí theo quy chuẩn Yamaha, chuyên nghiệp và chất lượng phục vụ và dịch vụ ngày càng cao, đáp ứng được yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng.
4. Giải pháp về nhân sự
Vấn đề nhân lực luôn là yếu tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại của bất cứ doanh nghiệp nào. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi Matexim phải có chính sách đào tạo cán bộ cho từng thời kỳ và lâu dài. Các chính sách về nhân sự của Công ty phải chỉ ra được nếu mỗi cán bộ không tự hoàn thiện được nghiệp vị của mình thì họ sẽ bị đào thải. Cần sử dụng các biện pháp kinh tế nhằm khuyến khích, giáo dục ý thức học tập, nâng cao nghiệp vụ cho mỗi cán bộ, nhân viên. Các chế độ chính sách của Công ty cũng ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của từng cán bộ, công nhân viên, vì thế thưởng phạt công minh sẽ phát huy tác dụng, sức mạnh của toàn thể, cán bộ công nhân viên.
Ngoài việc nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ nhân sự trong công ty, cần có chế độ lương bổng hợp lý, tăng theo cấp độ, bằng cấp, đảm bảo cho cán bộ tham gia công tác có cuộc sống ổn định để khuyến khích họ toàn tâm toàn ý vào công việc.
5. Giải pháp về sản phẩm
Hàng nhập khẩu mang lại lợi nhuận tương đối lớn vì hiện nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất là rất lớn. Tuy nhiên, để có thể cạnh tranh với các đối thủ kinh doanh khác, Công ty nên nhập khẩu các sản phẩm có khả năng mở rộng và thích ứng với các sản phẩm của các hãng khác, tức là công nghệ sản phẩm là tương đương (có cùng thông số kĩ thuật, cách lắp đặt, sử dụng...). Trong kỹ thuật, tính đồng bộ được đánh giá cao, tuy nhiên do điều kiện hạn chế về ngân sách của khách hàng nên Công ty nên lựa chọn một bộ phận riêng lẻ của hãng khác có giá rẻ hơn. Do vậy, khả năng tương thích của các thiết bị được đặc biệt coi trọng. Hơn nữa, để thu hút được nhiều hợp đồng ủy thác nhập khẩu của các công ty thương mại trong nước, Công ty nên điều tra, tìm hiểu kỹ giá cả sản phẩm, so sánh giá cả của các sản phẩm cùng loại để đưa ra giá nhập khẩu cạnh tranh nhất.
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một hoạt động rất quan trọng trong thời kỳ hội nhập. Nó giúp cho đất nước phát triển và hội nhập nhanh chóng cùng với hội nhập toàn cầu.
Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được trong những năm qua, nắm bắt và nhận thức được những cơ hội mới đồng thời thấy được những khó khăn, thử thách trên con đường phát triển của mình, Công ty Yamaha Motor Việt Nam sẽ cố gắng hơn nữa trong hoạt động xuất nhập khẩu để góp phần mình vào công cuộc đổi mới đất nước.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Yamaha kết hợp với những kiến thức đã được học tại trường cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ cô giáo Tiến Sĩ Nguyễn Thị Việt Hoa em đã hoàn thành bản báo cáo này. Do trình độ có hạn, chắc chắn không tránh khỏi nhiều thiếu sót, em mong nhận được sự chỉ bảo của cô hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu nội bộ công ty TNHH Yamaha (nguồn báo cáo tổng kết cuối năm của phòng Tài Chính-Kế Toán, dữ liệu từ phòng Nhân Sự)
2.
3.Tác giả: TS.Bùi Xuân Lưu, PGS, TS Nguyễn Hữu Khải, năm 2001, nhà xuất bản Lao Động Xã Hội
Giáo trình Kinh Tế Ngoại Thương – trường đại học Ngoại Thương Hà Nội.
4.Tác giả: Nguyễn Thành Danh, năm 2002, nhà xuất bản ĐHQGHN
Giáo trình Giao Dịch Thương Mại Quốc Tế - trường đại học Ngoại Thương Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và giải pháp nhập khẩu thiết bị và nguyên vật liệu của công ty Yamaha Motor Việt Nam.doc