Công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp mũi nhọn của nhiều quốc gia, đặc
biệt là các nước đang phát triển trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá. Trong
giai đoạn hiện nay, khi xu thế toàn cầu hoá trở thành một xu thế nổi trội, bao trùm lên
mọi mặt hoạt động đời sống quốc tế, khi mọi rào cản do các nước đặt ra để bảo hộ sản
xuất trong nước đã, đang và sẽ dần được dỡ bỏ thì cạnh tranh trong ngành công nghiệp
này trở nên gay gắt trên tất cả các thị trường.
Với những điều kiện, lợi thế nhất định, Việt Nam cũng rất quan tâm đến phát
triển ngành công nghiệp dệt may và đã đạt được một số thành công trên thị trường
chính như thị trường Mỹ, EU và đặc biệt là thị trường Nhật Bản. Ngành công nghiệp
dệt may hiện nay trở thành một trong những ngành công nghiệp chủ chốt, có đóng góp
đáng kể cho nền kinh tế Việt Nam trong việc giải quyết nạn thất nghiệp và làm tăng
kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên nếu so sánh với Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc thì
ngành công nghiệp này của Việt Nam còn nhiều hạn chế đặc biệt là việc ứng dụng
công nghệ hiện đại trong sản xuất kinh doanh cũng như quản lý.
107 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3195 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển erp (hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp) tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a doanh nghiệp phải thích ứng với cách quản trị tiên tiến.
Không còn sự hỗ trợ từ phía nhà nước.
Chính những cơ hội và thách thức như vậy đã làm cho nhu cầu của doanh
nghiệp dệt may về một phong cách quản lý ngày càng lớn và trở nên cấp thiết hơn bao
giờ hết. Theo nhiều chuyên gia công nghệ thông tin thì trong một hai năm tới đây thị
trường giải pháp quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam sẽ bùng nổ vì đây là nhu cầu bức
bách của nhiều doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp dệt may.
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ERP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT
MAY VIỆT NAM:
1. Nhóm giải pháp vĩ mô:
1.1. Giải pháp từ phía nhà nước:
1.1.1. Môi trường pháp lý:
ERP là một sản phẩm về công nghệ nên cũng như bất cứ sản phẩm công nghệ
nào khác đều có thị trường cung và thị trường cầu về sản phẩm này. Thị trường cung
muốn phát triển thì phải có thị trường cầu. Cũng như bất kỳ một thị trường cung cấp
một sản phẩm công nghệ nào thị trường cung ERP cũng có các yếu tố môi trường vĩ
mô tác động tới. Một trong những yếu tố vĩ mô đó chính là môi trường pháp luật. Một
70
môi trường pháp luật thông thoáng và rõ ràng là một trong những yếu tố thúc đẩy thị
trường ERP phát triển.
Hiện nay các quy định của nhà nước trong lĩnh vực khoa học công nghệ đặc biệt
là phần mềm vẫn thiếu tính đồng bộ và chặt chẽ. Do đó làm cho các doanh nghiệp sản
xuất phần mềm đặc biệt là các doanh nghiệp cung cấp giải pháp ERP không có cơ sở
vững chắc để an tâm trong kinh doanh. Hơn nữa một hệ thống pháp luật “sáng nắng
chiều mưa” sẽ làm cho rủi ro trong kinh doanh ngày càng gia tăng cũng như làm mất
lòng tin của doanh nghiệp, họ không muốn đổi mới bởi đổi mới chẳng mang lại hiệu
quả khi mà hệ thống luật pháp hay thay đổi.
Dịch vụ tư vấn công nghệ cũng chưa được pháp luật đề cập đến nhiều. Dịch vụ
tư vấn công nghệ là một lĩnh vực rất mới mẻ tại Việt Nam hiện nay đặc biệt là dịch vụ
tư vấn triển khai hệ thống ERP bởi vì hệ thống ERP mới được biết đến trong những
năm gần đây.
Hiện nay có những bất cập và có những mâu thuẫn giữa phân hệ kế toán trong
hệ thống ERP với hệ thống kế toán của Việt Nam. Điều này dẫn tới những hạn chế
trong việc áp dụng một chế độ kế toán hiện đại tại các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
sử dụng hệ thống ERP của các công ty cung cấp phần mềm hàng đầu thế giới mà trong
đó phân hệ kế toán được thiết kế theo các tiêu chuẩn của các nước tiên tiến trên thế giới
như Mỹ, Đức thì đều phải thay đổi phân hệ này cho phù hợp với hệ thống kế toán Việt
Nam. Do đó việc nâng cấp hệ thống kế toán Việt Nam là hết sức cần thiết để tạo ra một
hệ thống kế toán hiện đại, minh bạch.
Thứ nhất, hiện tượng trả lại hàng sau khi mua thường xuyên xảy ra trong kinh tế
thị trường, theo định nghĩa của kế toán hiện đại thì đó là sự ghi nhận doanh thu
sau đó “giảm” có kèm theo thuế GTGT, nghĩa là phát sinh chứng từ có số lượng
âm, đơn giá bằng hay khác đơn giá cũ và thành tiền “âm”. Điều này thực chất đã
được luật kế toán chấp nhận qua khái niệm “bút toán đỏ”. Nhưng theo thông lệ
hay quy định của Bộ tài chính về quản lý hoá đơn tài chính thì lại không cho
phép làm điều này. Nghĩa là không được phép xuất hoá đơn có giá trị âm hay
71
bất cứ một ghi chép nào có giá trị âm. Vì có quy định này mà các doanh nghiệp
phải áp dụng những biện pháp hoàn toàn sai để ghi nhận, đó là việc khách hàng
muốn trả lại hàng thì phải xuất hoá đơn cho người đã bán hàng. Đa số đối tác
coi việc này là đúng vì cân đối tồn kho đúng, nhưng khi họ không nhận thức
được là việc này đã gây nên 2 điều sai cơ bản: sự kiện “bán hàng lại” khác với
“trả lại hàng” và tổng doanh số của hai bên “tăng” lên chỉ qua sự việc bán hàng
được “đưa đẩy” dẫn đến sai lệch về kết quả kinh doanh và giá vốn. Việc này chỉ
có thể giải quyết được khi có quy định rõ ràng hơn từ Bộ Tài chính để mọi
doanh nghiệp áp dụng đúng hơn và hơn nữa là việc áp dụng phần mềm hiện đại
dễ dàng hơn
Thứ hai, vì chưa có những quy định cụ thể về quyền sử dụng những tài khoản tự
lập nên đa số doanh nghiệp không dám áp dụng những lợi thế của ERP là tạo
tiểu tài khoản và theo dõi chi tiết đến từng thời điểm hay trung tâm hạch toán vì
họ lập luận rằng kế toán Việt Nam không cho phép làm điều đó.
Thứ ba, theo thông lệ trước đây ở Việt Nam thường phát sinh doanh thu dựa
theo ngoại tệ (những nhà nhập khẩu thường làm như vậy khi bán hàng để loại
trừ rủi ro về tỷ giá) nhưng theo quy định của Nhà nước, trên lãnh thổ Việt nam
tất cả mọi giao dịch đều phải bằng tiền Việt Nam. Đã gọi là luật thì không thể
tranh cãi, có điều là thông lệ này rất rộng rãi không dễ dàng bỏ ngay được. Hơn
nữa Bộ tài chính chưa hề có văn bản hướng dẫn nào cho việc kinh doanh như
vậy nên các doanh nghiệp không biết phải làm thế nào cho đúng với luật hiện
hành. Đa số doanh nghiệp nội thương tự tiện áp dụng điều khoản kế toán ngoại
tệ quy định cho những giao dịch ngoại tệ bằng việc xử lý trực tiếp các bút toán
điều chỉnh chênh lệch tỷ giá qua công văn giữa hai bên mà không cần đến hoá
đơn tài chính. Điều này tai hại là: kế toán không có chứng từ phát sinh gốc, giao
dịch nội thương không có hoá đơn tài chính thì không kiểm soát được thuế
GTGT mặc dù về tổng thể Nhà nước không thu thêm được đồng nào qua hiệu
72
chỉnh giá qua tỷ giá kể cả khi doanh nghiệp có xuất hoá đơn tài chính nhưng nó
không thể hiện được đúng đắn các giao dịch, nhập nhèm khi áp dụng luật tai hại
hơn là những cán bộ thuế không hiểu vấn đề vẫn chấp nhận là đúng. Thực ra
việc điều chỉnh “tỷ giá” trong nội thương chúng ta nên hiểu là việc doanh
nghiệp điều chỉnh “chênh lệch giá bán thông qua tỷ giá ngoại tệ”, cũng giống
như việc giảm hay tăng giá vậy.
Chính những mâu thuẫn này là nguyên nhân dẫn tới sự e ngại của doanh nghiệp
đó là liệu việc áp dụng một hệ thống quản lý mới ERP có phù hợp với quy định về tài
chính kế toán hay không.
1.1.2. Sự hỗ trợ về khoa học công nghệ:
Nhà nước đặc biệt là các cơ quan ban ngành mà cụ thể là Bộ Khoa học và công
nghệ có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển khoa học công nghệ trong tất cả các
ngành kinh tế nói chung và ngành dệt may nói riêng. Một sự hỗ trợ từ phía chính phủ
cũng như các ban ngành là một nguồn động viên rất lớn cho các doanh nghiệp trong
việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay.
Một định hướng từ các bộ ngành là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp dệt
may. Các doanh nghiệp hiện nay đang mắc phải một vấn đề đó là không biết nên ứng
dụng công nghệ thông tin như thế nào là hợp lý và không lãng phí tiền của. Do vậy, các
bộ ngành đặc biệt là bộ khoa học và công nghệ cần đưa ra các văn bản có tính chất
định hướng trong đó đề ra một lộ trình hợp lý để giúp các doanh nghiệp đỡ bị bỡ ngỡ
trong việc biến công nghệ thông tin thành sức mạnh của mình.
Nhà nước, với các quyền hành của mình và với các khả năng lớn về xúc tiến
thương mại, có thể có những động thái giúp đỡ doanh nghiệp về việc tìm kiếm nhà
cung cấp công nghệ ERP nguồn có uy tín và chất lượng thông qua việc ký kết các hiệp
định về hợp tác về khoa học công nghệ với các nước có thế mạnh về khoa học công
nghệ, các hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm công nghệ thông tin, các dự án về
khoa học công nghệ …
1.1.3. Hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực:
73
Nhà nước cũng như các cơ quan ban ngành có liên quan phối hợp với các doanh
nghiệp dệt may mở các trường đào tạo dạy nghề, học nghề.
Xuất phát từ thực trạng các doanh nghiệp dệt may hiện nay đang rất thiếu một
đội ngũ nhân viên am hiểu về công nghệ thông tin, chính phủ phối hợp với các doanh
nghiệp mở các lớp tập huấn tay nghề cũng như bồi dưỡng các kiến thức về công nghệ
thông tin cho các nhân viên trong doanh nghiệp.
Theo số liệu thống kê của Bộ GD&ĐT, hiện nay cả nước có 13 cơ sở đào tạo
sau đại học về công nghệ thông tin (9 trường đại học và 4 viện nghiên cứu), đào tạo
theo ngành: đảm bảo máy tính và tin học, vô tuyến điện tử, với số lượng chỉ tiêu tuyển
sinh tăng 30% hàng năm. Về đào tạo đại học, cao đẳng hiện cả nước có 27 khoa công
nghệ thông tin đào tạo theo 11 chuyên ngành: điện tử- viễn thông, viễn thông, điện tử
tin học, tin học, kỹ thuật máy tính, công nghệ thông tin, tin học ứng dụng, cơ khí-tin
học, toán- tin học, vật ly tin học với chỉ tiêu tuyển sinh bình quân hàng năm tăng bình
quân 50%. Số lượng sinh viên khá lớn như vậy về công nghệ thông tin tuy là một
nguồn nhân lực dồi dào cho các doanh nghiệp nhưng lại có trình độ không cao, khả
năng thực hành kém bởi chương trình đào tạo còn thiên về lý thuyết, đào tạo một cách
ồ ạt của các trường đại học cũng như cao đẳng, dạy nghề. Chính vì lý do này dẫn đến
hiện tượng sử dụng nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin một cách lãng phí. Để
giảm bớt hiện tượng này, nhà nước và đặc biệt là Bộ GD&ĐT cần có những biện pháp
cải tiến phương pháp dạy và học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học dạy nghề
hiện nay để đáp ứng nhu cầu về kỹ sư khoa học công nghệ thông tin của các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng. Hơn nữa, Bộ Bưu chính Viễn
thông cần phối hợp cùng với Bộ GD&ĐT xây dựng đề án quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin để tạo ra một nguồn nhân lực có chất lượng cao cho
doanh nghiệp.
1. 2. Từ phía Hiệp hội dệt may Việt Nam, Tổng công ty dệt may Việt Nam:
Tổng công ty dệt may Việt Nam và Hiệp hội dệt may là những tổ chức đại diện
cho cộng đồng các doanh nghiệp, có nhiệm vụ hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động
74
sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm dệt may. Do đó, cả hai tổ chức này cần có
những chính sách hợp lý để thu hút thêm nhiều thành viên tham gia và trở thành cầu
nối giữa các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có cơ hội học hỏi trao đổi kinh nghiêm
với nhau trong lĩnh vực công nghệ thông tin đặc biệt là phong cách quản lý hiện đại.
2. Nhóm giải pháp vi mô:
2.1. Đổi mới nhận thức của doanh nghiệp đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin
nói chung là hệ thống ERP nói riêng:
Để khuyến khích phổ biến và áp dụng bất kỳ một đổi mới nào, điều đòi hỏi
trước tiên là phải nâng cao nhận thức của doanh nghiệp. Một mô hình kịch bản với tư
cách là một phương tiện để đi từ giai đoạn đổi mới nhận thức đến giai đoạn ứng dụng
công nghệ thông tin một cách chiến lược sẽ đóng vai trò quan trọng. Ứng dụng đầu tiên
của phương pháp xây dựng kịch bản trong bối cảnh kinh tế và quản lý được bắt đầu
vào năm 1967. Phương pháp này khác với phương pháp dự báo truyền thống. Nếu
phương pháp dự báo cố gắng loại bỏ sự bất định thì phương pháp kịch bản nêu ra
những triển vọng cơ bản trong tương lai. Chúng là công cụ giúp hình thành tư duy
chiến lược của các nhà lãnh đạo, quản lý và các doanh nghiệp. Mô hình kịch bản công
nghệ thông tin có tính chiến lược của công nghệ thông tin từ triển vọng trong dài hạn.
Vai trò của mô hình này là nâng cao nhận thức của mọi người đang quan tâm đến công
nghệ thông tin bằng cách kích thích các quá trình học hỏi mà sẽ tác dụng tích cực.
2.2. Đầu tư cho công nghệ:
Công nghệ chính là chìa khoá của sự thành công, ai nắm được công nghệ người
đó sẽ chiến thắng. Tuy nhiên không phải cứ đầu tư cho công nghệ một cách bừa bãi, ồ
ạt, không mục đích là mang lại hiệu quả. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần khải có một
kế hoạch đầu tư thật hợp lý. Vậy đầu tư cho ERP thế nào là hợp lý?
Theo các chuyên gia, có hai cách tiếp cận để xác định tỷ lệ đầu tư cho ERP:
Cách thứ nhất: tỷ lệ đầu tư ERP bằng một nửa tổng chi phí một tháng của doanh
nghiệp. Ví dụ: doanh nghiệp có 50 nhân viên, chi phí bình quân đầu người 6
75
triệu đồng thì chi phí cho hệ thống ERP là: (6X50)/2 = 150 triệu đồng (khoảng
10000 USD).
Cách thứ hai: Nhân số lượng nhân viên trong doanh nghiệp với hệ số (số tiền
tính trên đầu nhân viên), mà hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất kinh
doanh. Ví dụ: công ty sản xuất bao bì có 100 nhân viên (kể cả công nhân) thì chi
phí cho hệ thống ERP khoảng: 100X150 = 15000 USD. Nếu công ty có 1000
nhân viên thì chi phí là 150000 USD.
Tuy nhiên cũng có nhiều ý kiến cho rằng việc xác định chi phí cho ERP theo doanh
số là hợp lý và thông thường có thể chiếm từ 1-3% doanh số của doanh nghiệp. Ngoài ra có
thể xác định chi phí cho ERP theo tổng chi phí là hợp lý vì không phải cứ doanh nghiệp có
doanh số cao (lợi nhuận nhiều) thì phải bỏ ra nhiều tiền cho hệ thống ERP.
Bảng 12: Tỉ lệ đầu tư cho ERP theo doanh số
Tỷ lệ đầu tƣ (%) Doanh số (USD) Đầu tƣ cho ERP (USD)
1-5 triệu 10000-15000
1-3 ≤10 triÖu ≤300000
≤50 triÖu ≤1500000
(Nguồn: www.pcworld.com)
Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho hệ thống ERP. Như đã đề cập ở trên, không
phải bất kỳ doanh nghiệp nào muốn triển khai hệ thống ERP là được mà cần phải có
một nền tảng vững chắc về cơ sở hạ tầng cho công nghệ thông tin. Đó chính là cần phải
trang bị hệ thống máy tính, xây dựng được hê thống mạng nội bộ, các giải pháp về
truyền thông cơ sở, mạng INTERNET.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất trong một doanh nghiệp nói chung
và ngành dệt may nói chung. Chất lượng của nguồn nhân lực sẽ quyết định tới sự thành
công của việc triển khai dự án ERP. Do vậy, để thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh thành công đặc biệt là thực hiện dự án ERP, doanh nghiệp cần đầu tư cho nguồn
76
nhân lực của mình.
2.3.1. Thứ nhất, các doanh nghiệp cần phải xác định được rằng nguồn nhân lực là
nguồn lực quan trọng nhất của mình.
Chính nhận thức của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quyết định
sự thành công của dự án. Doanh nghiệp nên đặt nguồn nhân lực của mình ở vị trí
trung tâm trong mọi kế hoạch đầu tư, phát triển của mình.
2.3.2. Thứ hai, sau khi xác định được tầm quan trọng của nguồn nhân lực doanh
nghiệp cần đề ra một chiến lược sử dụng nguồn nhân lực hợp lý.
a) Các doanh nghiệp nên dành một tỷ lệ phần trăm hợp lý theo vốn hoặc theo
doanh thu hàng năm để đào tạo nhân lực.
b) Mở trường đào tạo, dạy nghề nhằm bổ sung cho lực lượng lao động thông qua
việc liên kết đào tạo với các trường đại học, cao đẳng, trung học…
c) Rèn luyện cho nhân viên tác phong làm việc công nghiệp thông qua các chính
sách khen thưởng nhân viên có tác phong làm việc khoa học, kỷ luật các nhân
viên có ý thức kém…
d) Có nhiều cách thu hút và chọn lọc được nhân tài ví dụ như trong ngắn hạn
doanh nghiệp có thể tổ chức các cuộc thi tài năng, hội chợ việc làm; đăng tin
tuyển dụng… Còn trong dài hạn có thể tham khảo một trong các cách sau:
Tổ chức thực tập cho học sinh cấp 3 và sinh viên đặc biệt là sinh viên công nghệ
thông tin tại công ty.
Tài trợ cho sinh viên nghèo học giỏi, đổi lại các sinh viên đó phải phục vụ cho
công ty trong một khoảng thời gian sau khi ra trường.
Tài trợ cho các chương trình nâng cao trình độ giảng dạy ở các trường tiểu học
và trung học hoạt động kém.
Đưa các hình thức làm việc tại nhà, làm việc theo thời gian linh động hay làm
việc nhóm và bán thời gian để thu hút lực lượng lao động nữ.
Tạo điều kiện chuyên sâu cho nhân viên. Điều này sẽ cho họ có động lực rất lớn.
77
Tham gia rộng rãi vào các hoạt động quần chúng để quảng bá cho doanh nghiệp.
Thu hút sự chú ý của các phương tiện thông tin đại chúng bằng cách tạo ra
phong cách văn hoá doanh nghiệp mới lạ và môi trường làm việc lý tưởng cho
những người trẻ tuổi.
Các hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp khuếch trương thanh thế, đồng thời hỗ
trợ các trường học đào tạo ra lao động có trình độ cao hơn, đó chính là nguồn cung cấp
nhân lực cho các doanh nghiệp. Đặc biệt cách đối đãi nhân viên và một môi trường
lành mạnh sẽ giúp doanh nghiệp có ưu thế rất lớn không việc thu hút nhân tài.
Khi doanh nghiệp đã tạo ra được nguồn cung cấp nhân lực trình độ cao trong
lĩnh vực công nghệ thông tin thì bước cần thiết ngay sau đó là phải lập chiến lược sàng
lọc và tuyển chọn kỹ lưỡng người có năng lực thực sự. Sau khi tuyển dụng được nhân
tài, chính sách sử dụng nhân lực sẽ mang tính sống còn. Để giữ chân được người tài,
các doanh nghiệp cần có những chính sách đãi ngộ xứng đáng, tạo môi trường làm việc
lành mạnh, mang tính cạnh tranh cao.
2.4. Học hỏi kinh nghiệm quản lý của các doanh nghiệp khác:
Trong một dự án ERP, các nhà tư vấn triển khai có nhiệm vụ đưa ra kế hoạch
triển khai và hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai theo từng giai đoạn, còn các doanh
nghiệp với lực lượng của mình sẽ tự triển khai. Do vậy công tác quản lý việc sử dụng
nguồn lực là hết sức quan trọng. Nếu đội ngũ cán bộ triển khai có trình độ quản lý kém
sẽ dẫn đến quá trình triển khai bị kéo dài đôi khi còn dẫn đến thất bại.
2.5. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, tham gia vào thị trường chứng
khoán, một kênh huy động vốn hiệu quả.
Một trong những đặc điểm mà chỉ có ở Việt Nam và Trung Quốc là giải quyết
vấn đề doanh nghiệp nhà nước trong quá trình đàm phán gia nhập WTO. Ở Việt Nam
hiện nay có khoảng 5000 doanh nghiệp nhà nước, tồn tại chủ yếu dựa vào độc quyền,
bảo hộ, ưu đãi, trợ giá…Tổng công ty Dệt may VIệt Nam là một trong những tổng
công ty nhà nước được Thủ tướng Chính Phủ quyết định thành lập theo quyết định số
78
91/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994. Đến tháng 9/2004, tổng công ty có 37 doanh
nghiệp hạch toán độc lập, doanh nghiệp cổ phần hóa, 12 doanh nghiệp hạch toán phụ
thuộc, 7 đơn vị sự nghiệp. Quyết định 155/2004/QĐ-TTg ngày 24/3/2004 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành tiêu chí phân loại doanh nghiệp quy định ngành dệt may
không thuộc diện Nhà nước giữ cổ phần chi phối. Cổ phần hoá là con đường đúng đắn,
giúp cho các doanh nghiệp dệt may có thể huy động vốn cho sản xuất kinh doanh đặc
biệt là phát triển công nghệ thông tin. Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể tự chủ trong
sản xuất kinh doanh, giảm bớt tiến tới việc không còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Nhà
nước. Tuy nhiên quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp không phải đơn giản, doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn. Do vậy để thực hiện tốt quá trình cổ phần hóa, biến cổ
phần hoá thành một kênh huy động vốn hiệu quả thì các doanh nghiệp cần thực hiện
các biện pháp sau:
Nâng cao hơn nữa nhận thức của cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp về sự cần
thiết của việc cổ phần hoá. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ cập rộng rãi
kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, pháp luật về doanh nghiệp trong cơ chế
thị trường, về công ty cổ phần, quyền và nghĩa vụ của cổ đông, đặc biệt đối với
người lao động trực tiếp trong công ty.
Đẩy nhanh tiến độ xác định giá trị doanh nghiệp và bán cổ phần, khắc phục việc
bán cổ phần khép kín trong nội bộ doanh nghiệp và chống thất thoát tài sản Nhà
nước. Thực hiện lành mạnh hoá tài chính của các doanh nghiệp trước khi
chuyển sang công ty cổ phần. Thực hiện bán cổ phần ưu đãi cho người lao động
với mức giá được giảm 40% so với giá đấu bình quân.
Tăng cường công tác quản trị công ty cổ phần, nâng cao vai trò của cổ đông nhà
nước, thực sự đưa công ty cổ phần hoá hoạt động trong môi trường bình đẳng
với các doanh nghiệp khác. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý
công ty cổ phần, người lao động, cổ đông về quyền hạn, trách nhiệm của cổ
đông, của các cơ quan quản lý trong công ty cổ phần. Đổi mới phương thức
79
quản lý và điều hành công ty cổ phần, có quy định bảo vệ quyền lợi của các cổ
đông thiểu số.
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước, đơn giản hoá thủ tục trong các bước.
2.6. Tích cực chủ động hợp tác với các doanh nghiệp mạnh về khoa học công nghệ
cả trong và ngoài nước.
Việc hợp tác đặc biệt là hợp tác trong khoa học công nghệ là hết sức cần thiết
đối với các doanh nghiệp có trình độ áp dụng công nghệ còn thấp. Xuất phát từ thực
trạng triển khai công nghệ thông tin còn rất yếu cả về chất và lượng trong hoạt động
quản lý, các doanh nghiệp dệt may nên học hỏi kinh nghiệm triển khai hệ thống ERP
tại các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài thông qua các hoạt động trao
đổi, đào tạo nguồn nhân lực cho khoa học công nghệ. Từ đó định ra cho mình một kế
hoạch triển khai thật phù hợp với khả năng.
Thực tế là số lượng doanh nghiệp dệt may triển khai hệ thống ERP chưa nhiều
nên trước khi bắt tay vào dự án triển khai các doanh nghiệp nên học hỏi kinh nghiệm
triển khai của các doanh nghiệp đi trước vì dù sao đây cũng là một dự án khá mới mẻ
tại Việt Nam. Công ty May 10, May Tiền Tiến là hai ví dụ điển hình về việc triển khai
dự án ERP và quá trình triển khai của họ để lại cho các doanh nghiệp nhiều bài học
kinh nghiệm quý giá như việc triển khai rất cần sự đồng thuận và quyết tâm của ban
lãnh đạo cũng như của tất cả các nhân viên trong doanh nghiệp, một sự táo bạo giám
loại bỏ phương thức quản lý lạc hậu áp dụng phương pháp quản lý hiện đại. Hơn nữa,
công tác đào tạo nguồn nhân lực được đặc biệt coi trọng.
Ngoài hai doanh nghiệp trên, các doanh nghiệp có thể học hỏi kinh nghiệm của
các doanh nghiệp khác ngành như công ty FPT, công ty bảo hiểm Việt Nam…Tuy
khác ngành nhưng kinh nghiệm mà các doanh nghiệp này có thể đưa ra là rất hữu ích
như kinh nghiệm lựa chọn nhà cung cấp, tổ chức đấu thầu…
Các doanh nghiệp dệt may nước ngoài cũng là một nguồn kinh nghiệm quý giá
cho các doanh nghiệp dệt may trong nước trong việc triển khai dự án ERP. Trên thế
80
giới hiện nay, các nước có ngành công nghiệp dệt may phát triển mạnh trên thế giới
cần phải kể đến Băng la đét, Trung Quốc, Ấn Độ. Doanh nghiêp dệt may của những
nước này sở dĩ thành công trên thị trường thế giới là nhờ áp dụng khoa học công nghệ
trong sản xuất và đặc biệt là quản lý. Các doanh nghiệp nước ta nên có những kế hoạch
cử nhân viên mình đi học hỏi kinh nghiệm triển khai khoa học công nghệ nói chung và
hệ thống ERP nói riêng của các doanh nghiệp dệt may của những nước có ngành dệt
may rất phát triển này để có thể giảm thiểu được các rủi ro trong quá trình triển khai.
3.2.7. Chuẩn hoá quy trình sản xuất kinh doanh:
Việc tiến hành chuẩn hoá quy trình sản xuất kinh doanh là một trong những công việc
làm cho việc triển khai hệ thống ERP dễ dàng hơn. Các doanh nghiệp dệt may có thể
chuẩn hoá quy trình sản xuất kinh doanh của mình bằng việc áp dụng các hệ thống
CAD/CAM, những chương trình cho phép doanh nghiệp thiết kế sản phẩm, thiết kế sản
xuất của mình thông qua hệ thống máy tính.
IV. MÔ HÌNH ERP CHO CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY:
Dệt may là một ngành sản xuất khá đặc thù thường kéo dài trên rất nhiều công
đoạn, mỗi công đoạn lại có quy trình sản xuất riêng và có nhiều quy trình sản xuất con.
Trong khi đó, việc sản xuất lại phục vụ cho nhiều tiêu thức như gia công theo đơn đặt
hàng hay sản xuất tự tiêu thụ… Mỗi phương thức lại có những khác biệt về việc theo
dõi bán hàng, cung ứng nguyên phụ liệu cũng như phân tích quản trị khác liên quan
đến điều độ sản xuất.
Ngoài ra việc triển khai ERP trong dệt may còn phải tính đến các vấn đề cốt tử
như việc kết nối với hệ thống CAD/CAM, bài toán cân đối và điều hành dây chuyền
may, sự đa dạng của sản phẩm (với các tiêu thức như kích cỡ, màu sắc, mẫu mã luôn
thay đổi. Như vậy, ngoài những tính năng chung, một giải pháp ERP hoàn hảo cho
ngành dệt may cần phải tính đến những tính năng và tiện ích riêng dể phù hợp với các
đặc thù của ngành.
1. Các phân hệ chính:
81
Xuất phát từ tình hình các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay đó là thiếu
vốn đầu tư, trình độ quản lý thấp và nguồn nhân lực phục vụ cho công nghệ thông tin
còn yếu cả về chất và lượng, do vậy một hệ thống ERP thích hợp cho các doanh nghiệp
đó là một hệ thống cần tối thiểu các phân hệ sau:
Quản lý thông tin tài chính
Quản lý bán hàng/phân phối
Quản lý các thông tin sản xuất
Quản lý hệ thống
Quản lý nhân lực
Sơ đồ 16: Hệ thống ERP cho các doanh nghiệp dệt may.
2. Yêu cầu đối với các phân hệ:
2.1. Phân hệ quản lý thông tin tài chính:
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ
HỆ THỐNG TỔNG THỂ
Hệ thống ERP
ERPP ERP
Quản lý tài chính
Quản lý sản xuất
Quản lý nhân lực
Quản lý hệ thống
Quản trị bán hàng
82
2.1.1. Sổ cái:
Hệ thống ERP phải hỗ trợ một hệ thống tài khoản chi tiết cho tất cả các tài sản
có, tài sản nợ, nguồn vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí. Sổ phụ được sử dụng để theo
dõi các chi tiết liên quan đến các tài khoản tổng hợp trong sổ cái, trên cơ sở lưu lại số
dư tài khoản và tập hợp các thông tin kết chuyển các phần mềm ứng dụng khác, ngay
lập tức hoặc theo từng kỳ cụ thể.
Cần có các báo cáo tài chính so sánh để thực hiện các dữ liệu của kỳ hiện tại,
của từ đầu năm, trong năm trước và kế hoạch năm nay. Phần mềm này phải cho phép
phát triển các mẫu báo cáo tài chính thông qua việc tập hợp thành nhóm các số dư tài
khoản và xác định các nội dung các tài khoản mục theo hàng.
Phần mềm này phải cho phép các nhân viên được nhập trực tiếp các nhật ký vào
sổ cái. Theo yêu cầu của người sử dụng, các bút toán này được cập nhật cho kỳ hiện tại
hay kỳ trước đó và tự động chuyển số dư đó sang kỳ tiếp theo.
Hệ thống cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Linh hoạt trong việc trợ giúp kế toán đa tiền tệ và đa công ty (bao gồm cả việc
hạch toán nội bộ), các chu trình tổng kết, sửa chữa báo cáo và mã số.
Theo đúng các yêu cầu và tiêu chuẩn kế toán của Việt Nam và quốc tế.
Có khả năng báo cáo chi tiết cả về mặt báo cáo chuẩn mực, báo cáo không định
kỳ và các mối quan hệ với các bộ phận bên ngoài.
Có hệ thống báo cáo đáp ứng yêu cầu của kế toán Việt Nam.
Có hệ thống tài khoản linh hoạt để giúp cho việc mã hoá chi tiết các thông tin
Tài chính Kế toán.
Có khả năng dự trù ngân sách và đánh giá các chi phí (trừ khi có các phần hành
riêng biệt về ngân sách và chi phí).
Có khả năng xây dựng ngân sách dự trù đầy đủ và cặn kẽ.
Cho phép các cấp lãnh đạo trong công ty theo dõi ngân sách một cách đầy đủ.
Có khả năng lập ngân sách một cách đầy đủ theo nhiều chiều (cho từng bộ phận,
83
cho toàn bộ công ty hoặc theo từng dòng ngân sách).
Cung cấp một loạt các tính năng kiểm soát việc nhập dữ liệu, thay đổi ngân
sách, tổng kết…
Có các kiểm soát chi tiết trong việc tạo ra, xoá bỏ và sửa chữa các tài khoản
cũng như khả năng xử lý kiểm toán các nghiệp vụ phát sinh.
Cung cấp các tiện ích tiền mặt thu chi (bao gồm việc cập nhật tự động từ các
phân hệ phải thu và phải trả và tự động đối chiếu với tài khoản Ngân hàng) như
là một phần của phân hệ sổ cái hoặc phân hệ thu/chi riêng biệt.
Có những bước kiểm tra độ chính xác của dữ liệu nhập vào và có khả năng mềm
dẻo trong việc nhập số liệu.
Giúp đỡ cho việc dự báo trong tương lai.
2.1.2. Phải trả:
Chức năng chủ yếu của ứng dụng tài khoản phải trả là ghi chép các hoá đơn phải
trả, phân bổ chi phí và chuẩn bị các khoản thanh toán cho người bán. Bên cạnh đó,
phần mềm này cần cho phép người sử dụng kiểm soát quá trình thanh toán nhờ kiểm
tra chứng từ đã được lên kế hoạch thanh toán, các khoản thanh toán bị tạm lưu lại đối
với một số hoá đơn, chi tiết của nợ phải trả cũng như phương án tối ưu thanh toán.
Hệ thống cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Cung cấp các chi tiết đầy đủ về nhà cung cấp/ giao dịch.
Có khả năng kiểm tra hoá đơn và chứng từ thanh toán.
Có khả năng xử lý một loạt các phương pháp/ lựa chọn thanh toán.
Có các công cụ đối chiếu tự động tài khoản Ngân Hàng với ghi chép của nhà
cung cấp.
Có các kiểm soát chặt chẽ bao gồm việc cho phép truy cứu lịch sử sử dụng.
Có khả năng tự động cập nhật sổ cái.
Có những bước kiểm tra độ chính xác của dữ liệu nhập vào, kiểm soát để hoá
đơn của nhà cung cấp là duy nhất.
84
2.1.3. Phải thu:
Chức năng quản lý các khoản phải thu là bước cuối kỳ trong chu kỳ hoạt động
của công ty, theo dõi và thu các khoản thanh toán của khách hàng cho các hàng hoá đã
giao và dịch vụ thực hiện. Hơn thế, hệ thống tài khoản phải thu cung cấp các thông tin
cho nhà quản lý liên quan đến hoa hồng bán hàng, tình trạng tín dụng khách hàng và
phân tích doanh thu. Hệ thống này cũng là một thành phần cơ bản trong hệ thống tài
chính kế toán của công ty.
Để đạt được các mục tiêu này, ứng dụng phải duy trì được các thông tin về
khách hàng, số dư tài khoản của khách hàng, trên cơ sở khoản mục mở hoặc số dư
chuyển tiếp và cho phép nhập các hóa đơn viết tay và các điều chỉnh tài khoản của
khách hàng. Người sử dụng phải có khả năng nhập các khoản thanh toán và các khoản
thu tiền nhỏ khác vào tài khoản. Hệ thống cũng phải cho phép nhập các khoản thanh
toán một phần hay tạm ứng của khách hàng. Khả năng phân tích chi tiết các khoản nợ
liên quan đến đối tượng cụ thể cần được cung cấp bởi hệ thống.
Hệ thống cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Cung cấp các chi tiết về khách hàng/ giao dịch thật đầy đủ.
Được thiết kế cho các phương pháp thanh toán linh hoạt
Có các tiện ích đầy đủ cho việc phát hành và kiểm soát các hoá đơn.
Có khả năng cung cấp báo cáo hàng loạt để trợ giúp cho việc quản lý công nợ.
Cung cấp phân tích tuổi các khoản nợ
Có khả năng phân bố tiền mặt.
Có các kiểm soát cặn kẽ bao gồm kiểm toán toàn bộ.
Có khả năng cập nhật sổ cái tự động.
Có những bước kiểm tra độ chính xác của dữ liệu nhập vào. kiểm soát để số hoá
đơn là duy nhất.
2.1.4. Tài sản cố định:
Phần ứng dụng cho quản lý tài sản cố định sẽ được sử dụng để cung cấp các
85
thông tin tài chính về tài sản cố định, tài sản thuê ngoài và các tài sản khác. các dữ liệu
miêu tả, vị trí cụ thể, giá gốc, khấu hao hoặc các thông tin về tài sản thuê ngoài, và bảo
dưỡng hoặc các yêu cầu hiệu chuẩn phải được duy trì. Thêm vào đó, người sử dụng có
thể lưu các dữ liệu về thuế tài sản/ lệ phí tài sản hoặc bảo hiểm trên file báo cáo.
Mỗi tài sản cần phải có một phương pháp khấu hao hoặc kế hoạch khấu hao thiết lập
trước để tính khấu hao từng giai đoạn. Phần ứng dụng này phải ghi khấu hao vào sổ cái
và tạo các báo cáo khấu hao theo giai đoạn. Nếu công ty sử dụng các phương pháp
khấu hao khác nhau cho mục đích ghi sổ và báo cáo thuế, phần ứng dụng này cho phép
mỗi tài sản có nhiều bảng tính khấu hao và được báo cáo riêng.
Phần ứng dụng quản lý tài sản cố định cũng cung cấp dấu vết kiểm toán cho
việc mua và bán tài sản cố định và quản lý được vị trí và sự luân chuyển của tài sản cố
định.
Hệ thống cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Được kết hợp đầy đủ với sổ cái.
Quản lý giá trị tài sản theo nhiều nguồn vốn khác nhau
Có khả năng đáp ứng được một loạt các phương pháp đánh giá tài sản cố định
Có khả năng đáp ứng được các tái đánh giá tài sản cố định bằng nhiều phương
pháp đánh giá.
Có các tiện ích nhận biết tài sản một cách đầy đủ và chi tiết.
Có khả năng xử lý được các tài sản thuê
Thực hiện các chuyển giao tài sản trong công ty;
Linh hoạt trong khả năng xử lý các điều chỉnh sau khi tài sản đã được đưa
vào vốn.
Có khả năng xử lý theo lô đối với những tài sản cùng có những thay đổi.
Có quy trình thanh lý tài sản thật đầy đủ và linh hoạt.
Có khả năng đáp ứng một loạt các phương pháp khấu hao tài sản.
Có khả năng báo cáo đầy đủ và chi tiết.
86
Có những bước kiểm tra độ chính xác của dữ liệu nhập vào.
2.1.5. Quản lý tiền:
Chức năng quản lý tiền phải hỗ trợ tất cả các giao dịch tiền mặt và Ngân hàng
đối với tất cả các quy trình thanh toán. Chức năng này cần phải cung cấp được các
tham chiếu phục vụ kiểm toán đối với tất cả các khoản thanh toán, đông thời cần cung
cấp các chức năng cân đối số dư Ngân hàng tự động đối với các tài khoản Ngân hàng
khác nhau. Chức năng quản lý tiền cần hỗ trợ việc dự báo luân chuyển tiền trong ngắn
hạn và dài hạn.
Hệ thống cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Được kết hợp đầy đủ với phân hệ sổ cái, phải thu phải trả để có thể đối chiếu và
kiểm tra dữ liệu tự động.
Có chức năng dự báo luồng tiền.
Đối chiếu tự động với tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
Có khả năng báo cáo đầy đủ và chi tiết cho từng tài khoản theo yêu cầu của
người sử dụng.
Có khả năng đối chiếu và truy xuất dữ liệu ra các hệ thống bên ngoài
Có những bước kiểm tra độ chính xác của dữ liệu nhập vào.
Có khả năng quản lý các hợp đồng, khế ước vay vốn về thời hạn, lãi suất, dự chi lãi.
2.2. Phân hệ quản lý bán hàng/phân phối:
2.2.1. Quản lý mua hàng:
Chức năng quản lý mua hàng có khả năng theo dõi quản lý mua/bổ sung những
mặt hàng trong kho, đặt hàng trực tiếp, đặt hàng theo cho từng hơp đồng cụ thể. Hệ
thống cần cho phép người sử dụng xác định được người cung cấp, phải tiếp cận được
với những thông tin để giải quyết, kết nối các bên cung cấp với đơn mua hàng và
ngược lại. Các dữ liệu lịch sử của đơn mua hàng phải được lưu trữ. Hệ thống cũng cần
theo dõi được toàn bộ quá trình mua hàng từ khi phát hành đơn đặt hàng cho đến khi
nhận được hàng và nhập kho. Hệ thống cũng cần theo dõi được các chênh lệch nếu có
87
giữa số đặt mua và số thực nhận. Hệ thống cần có sự liên kết chặt chẽ với các chức
năng khác như sổ cái, quản lý kho, quản lý phải trả để có thể tự động cập nhật thông tin
qua các phần chức năng. Hệ thống phải cho phép quản lý các thay đổi/cập nhật các
thông tin liên quan tới một đơn đặt mua hàng.
Hệ thống cần đáp ứng câc yêu cầu sau:
Theo dõi quá trình nhận hàng, ngày dự định nhận hàng.
Theo dõi các lô hàng chuyển thẳng không qua kho.
Theo dõi đến từng đơn đặt hàng số lượng hàng đã nhận, số lượng hàng còn lại.
Theo dõi các đơn hàng của các bộ phận khác.
Sử dụng chung danh sách nhà cung cấp đang có trong hệ thống.
Quản lý tiến trình xử lý mua hàng, cho đến khi nhận được hoá đơn, chứng từ
hàng và sau đó thanh toán tiền theo từng đơn đặt hàng.
2.2.2. Quản lý bán hàng:
Hệ thống quản lý bán hàng cần cung cấp các chức năng cần thiết phục vụ công
tác kinh doanh, xuất khẩu và phân phối hàng hoá. Hệ thống phải hỗ trợ cho nhiều loại
quy trình nghiệp vụ khác nhau như xuất đại lý, bán trực tiếp, xuất khẩu…Đối với các
hợp đồng hoặc các đơn đặt hàng với số lượng lớn, hệ thống phải hỗ trợ việc lập kế
hoạch giao hàng một cách uyển chuyển theo nhiều tiêu chí khác nhau như theo tiến độ
sản xuất, theo mức tồn kho, theo nhiều địa điểm khác nhau. Ngoài ra hệ thống phải hỗ
trợ triệt để các nghiệp vụ liên quan như kiểm tra tín dụng, quản lý doanh số theo các
tiêu chí khác nhau. Hệ thống quản lý bán hàng phải tích hợp chặt chẽ với các phân hệ
khác nhau trong quản lý hàng tồn kho, phải thu và sổ cái và có khả năng cung cấp các
báo cáo liên quan về bán hàng để hỗ trợ cho công tác quản lý.
Hệ thống cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Cho phép theo dõi đơn đặt hàng, ngày đặt hàng, ngày định giao và ngày giao
hàng thực tế.
Cho phép lập các đơn đặt hàng theo các loại tiền tệ khác nhau.
88
Có thể lựa chọn khách hàng, mã khách, tên khách khi lập đơn đặt hàng và hệ
thống cung cấp các thông tin có sẵn về khách hàng.
Cho phép nhiều lần giao hàng cho một đơn hàng.
Cho phép kiểm tra mức tín dụng của khách hàng trước khi lập đơn hàng.
Cho phép quản lý các đơn vị vận chuyển liên quan đến khách hàng.
Cho phép xác định nhân viên bán hàng liên quan tới đơn hàng.
2.2.3. Quản lý kho:
Chức năng quản lý kho đảm bảo cung cấp được các thông tin chi tiết về khối
lượng xuất, nhập, tồn kho từng loại hàng hoá hiện đang quản lý trong kho. Hệ thống
cần có khả năng cung cấp tức thời các thông tin về số lượng hàng tồn kho để phục vụ
công tác kiểm soát mức độ đáp ứng của hàng tồn kho đối với các đơn đặt hàng. Hệ
thống cần có khả năng quản lý nhiều kho hàng khác nhau và quản lý được việc vận
chuyển giữa các kho hàng. Bên cạnh việc quản lý bằng hiện vật, hệ thống cần quản lý
đồng thời giá trị của hàng hoá trong kho. Cho phép quản lý giá xuất kho theo nhiều
phương pháp khác nhau. Tối thiểu phải có các cách tính giá: bình quân gia quyền, giá
đích danh, giá nhập trước xuất trước… hệ thống cần có khả năng cho phép xác định mã
hàng cho các loại hàng theo yêu cầu đặc thù của người quản lý. Chức năng quản lý kho
cần có sự tích hợp với các chức năng khác như quản lý sản xuất, mua hàng, bán hàng.
Hệ thống cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Cho phép đặt số phiếu nhập tăng tự động theo thứ tự mỗi giao dịch
Cho phép nhập/xuất nhiều mặt hàng trong cùng một phiếu.
Có khả năng cho xuất hàng với nhiều mục đích xuất khác nhau
Có thể thực hiện nghiệp vụ xuất hàng trả lại cho việc xuất thừa hoặc xuất sai.
Có khả năng tự động định khoản theo các mã lý do khác nhau.
Có thể thực hiện các nghiệp vụ điều chỉnh đối với hàng tồn kho
Cho phép thực hiện các nghiệp vụ chuyển kho
Tất cả các nghiệp vụ về hàng tồn kho sẽ được tự động tạo bút toán và cập nhật
89
vào sổ cái.
Cung cấp các báo cáo để tiến hành kiểm kê hàng tồn kho tạo bút toán điều chỉnh.
Cho phép quản lý các mặt hàng tồn kho theo chủng loại
Cho phép lưu trữ vị trí của các mặt hàng trong các kho khác nhau
Có khả năng xác định điểm đặt hàng
Cung cấp các báo cáo về hàng tồn kho
Có khả năng cung cấp thông tin hiện thời về hàng tồn kho
Có khả năng quản lý tồn kho theo kho, mục đích, vị trí.
2.3. Quản lý sản xuất:
Hệ thống quản lý sản xuất cần cung cấp các chức năng quản lý bộ hàng, hỗ trợ
quản lý chi tiết các công đoạn sản xuất và ráp các chi tiết cấu thành của một sản phẩm
hoàn chỉnh. Hệ thống sẽ phải hỗ trợ theo các quy trình quản lý sản xuất theo các tiêu
chí như: cấu trúc sản phẩm, các công đoạn dây chuyền sản xuất…
Hệ thống quản lý sản xuất phải hỗ trợ việc tính giá sản phẩm theo nhiều phương
pháp khác nhau cũng như có khả năng tổng hợp giá thành từ các chi tiết sản phẩm tới
sản phẩm cuối cùng theo các công đoạn và các loại chi phí khác nhau. Hệ thống sản
xuất sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến nhu cầu về nguyên vật liệu cho các yêu
cầu sản xuất, các thay đổi về cấu hình sản phẩm.
Hệ thống quản lý sản xuất hỗ trợ các công tác sản xuất hàng ngày như lên kế
hoạch sản xuất, tính toán các yêu cầu về nguyên vật liệu cho các lệnh sản xuất khác
nhau, kiểm soát các chi phí phát sinh, theo dõi hàng sản xuất dở dang.
Hệ thống cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Cho phép quản lý bộ hàng một cách chi tiết theo từng bộ phận và theo nhiều lớp
khác nhau
Cho phép tính dồn chi phí và giá thành từ lớp thứ nhất đến sản phẩm cuối cùng
Cung cấp các thông tin về nhu cầu nguyên vật liệu và nhân công liên quan đến
một lệnh sản xuất nhằm hỗ trợ việc lập kế hoạch nhập hàng hoặc khai thác hàng
90
tồn kho hiện có
Cho phép báo cáo giá thành của từng bộ phận riêng lẻ của một bộ hàng và tỷ
suất tương ứng trong sản phẩm cuối cùng.
Cung cấp cơ chế uyển chuyển cho việc quản lý các thông tin chung về bộ hàng
như các thay đổi kỹ thuật liên quan đến cấu trúc bộ hàng.
Cho phép quản lý các thông tin về hàng sản xuất theo các hợp đồng, lệnh sản
xuất cũng như sản xuất dở dang.
Quản lý hợp đồng sản xuất theo thị trường và khách hàng.
Hỗ trợ hệ thống báo cáo quản trị và thống kê đầy đủ liên quan đến sản xuất theo
yêu cầu của doanh nghiệp
Theo dõi được chỉ tiêu kế hoạch sản xuất tháng về số lượng và giá trị so với
thực tế
Theo dõi năng suất lao động cho từng công đoạn
2.4. Quản lý hệ thống:
2.4.1. Phần quản lý hệ thống cần quản lý tổng quan về quyền truy cập và sử dụng của
các đối tượng khác nhau.
Phần quản lý hệ thống cần quản lý quyền truy cập đối với các phân hệ khác
nhau đến từng đối tượng sử dụng hoặc nhóm người sử dụng chi tiết tới từng màn hình
nghiệp vụ hoặc từng báo cáo. Phần quản lý hệ thống cần quản lý các thông tin chung
được sử dụng cho các phân hệ khác nhau trong hệ thống như các thông tin về mã nhà
cung cấp được sử dụng chung cho phân hệ quản lý phải trả và quản lý mua hàng…
Phần quản lý hệ thống cũng cần quản lý sự tích hợp và đảm bảo sự thống nhất về dữ
liệu xử lý thông tin giữa các phân hệ. Chức năng bảo mật và đảm bảo tính toàn vẹn của
dữ liệu cũng là các chức năng cần thiết của phân hệ quản lý hệ thống.
Hệ thống cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Cho phép quản lý chi tiết quyền truy cập và sử dụng của các đối tượng/nhóm
đối tượng khác nhau.
91
Cho phép thiết lập và quản lý các thông tin chung sử dụng tại các phân hệ khác
nhau của hệ thống.
Cho phép nhập dữ liệu nhanh theo các phương pháp khác nhau (nhập tự động
hoặc thủ công có hỗ trợ bởi phần mềm).
Quản lý tính tích hợp giữa các phân hệ và quản lý truy cập dữ liệu từ các phân
hệ khác nhau.
Quản lý được tính toàn vẹn của dữ liệu trước các khả năng hư hỏng của phần
cứng và phần mềm.
Bảo mật cho toàn bộ hệ thống thông qua việc cung cấp các mật khẩu theo nhiều
mức độ khác nhau chi tiết tới phân hệ, màn hình và các thông tin bộ phận trên
một màn hình.
Hoạt động tương thích với các ứng dụng khác của Microsoft.
2.4.2. Công cụ phát triển hệ thống:
Phần công cụ phát triển hệ thống cần cung cấp các chức năng cho phép người sử
dụng thay đổi hệ thống và ứng dụng phần hành để đáp ứng các yêu cấu của người sử
dụng. Công cụ này phải cho phép thay đổi các giao diện của ứng dụng mà không làm
thay đổi mã nguồn. Công cụ này cho phép thực hiện các thay đổi bằng việc thêm bớt
các trường dữ liệu, các kiểm soát đối với các dữ liệu, đặt mặc định cho các trường.
Phần công cụ phát triển hệ thống cần có phần đảm bảo an toàn riêng để đảm bảo việc
thay đổi chỉ được thực hiện bởi các nhân viên có thẩm quyền. Công cụ này cần cho
phép việc nhập/xuất các thay đổi từ môi trường bên ngoài và kết hợp các thay đổi với
các màn hình hiện có.
Hệ thống cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Cho phép thêm bớt các trường dữ liệu vào các màn hình
Cho phép truy cập các cơ sở dữ liệu khác ngoài cơ sở dữ liệu của hệ thống
Thích hợp với các phát triển khác của hệ thống
Cho phép phát triển thêm các màn hình khác ngoài các màn hình đặc định
92
Cho phép tự điều chỉnh để đảm bảo tính thống nhất của màn hình ứng dụng sau
khi đã thay đổi
Bảo mật thông qua việc cung cấp các mật khẩu theo nhiều mức độ khác nhau.
2.4.3. Công cụ viết báo cáo:
Công cụ viết báo cáo cần cung cấp khả năng viết báo cáo mạnh để có thể khai
thác toàn bộ các thông tin trong hệ thống. Công cụ này cần cho phép thay đổi các báo
cáo mặc định cũng như tạo các báo cáo mới theo yêu cầu của người sử dụng, cho phép
chuyền các báo cáo lên WEB, cho phép thêm các phần minh hoạ (biểu đồ, hình vẽ…)
lên các báo cáo và cho phép khai thác thông tin theo nhiều chiều khác nhau. Bên cạnh
đó, việc cho phép xem các thông tin chi tiết tức thời từ báo cáo tổng hợp (drill down) là
một chức năng cần thiết.
Hệ thống cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Cho phép thay đổi các báo cáo theo yêu cầu của người sử dụng
Cho phép phát triển các báo cáo mới với số lượng không xác định
Cho phép thêm các minh hoạ vào báo cáo
Có khả năng thay đổi cho bất lỳ báo cáo/biểu mẫu của hệ thống báo gồm các
biểu mẫu như hoá đơn, phiếu thu…
Cung cấp khả năng tính toán tự động để tạo ra các báo cáo phân tích theo nhiều
yêu cầu khác nhau.
Cho phép liên kết truy xuất các báo cáo theo nhiều hình thức khác nhau như
WEB, EXCEL
Bảo mật thông quan việc cung cấp các báo cáo theo nhiều mức độ khác nhau
Cho phép xem các thông tin chi tiết cho một khoản mục trên báo cáo tổng hợp
Cung cấp các báo cáo phụ để có thể phân tích thông tin theo nhiều góc độ khác
nhau.
2.5. Quản lý nhân lực:
2.5.1. Thiết lập và điều chỉnh cơ cấu nhân sự:
93
a) Cơ cấu nhân sự của doanh nghiệp dễ dàng thiết lập và thay đổi theo:
Danh mục phòng ban, tổ chức
Sơ đồ tổ chức thể hiện dưới dạng cây thư mục
Danh mục chức vụ hiện có của doanh nghiệp
Danh mục chức danh tương ứng tại các phòng ban
Mô tả công việc tương ứng với các vị trí làm việc
b) Việc điều chỉnh cơ cấu nhân sự được thực hiện tự động qua hệ thống các quyết
định:
Quyết định bổ nhiệm vị trí công tác
Quyết định thuyên chuyển
Quyết định nghỉ việc
Quyết định thử việc
Quyết định khác
2.5.2. Lưu trữ thông tin cá nhân của nhân viên:
a) Hệ thống phải cho phép ghi nhận và lưu trữ thông tin đầy đủ nhất về cá nhân
nhân viên:
Thông tin lý lịch cá nhân
Thông tin về chuyên môn
Thông tin về quan hệ gia đình
Thông tin tham gia đoàn thể xã hội
Thông tin về quá trình bản thân
b) Thực hiện các chức năng tìm kiếm thông tin nhân viên nhanh chóng:
Tìm kiếm dựa trên thông tin chính xác hoặc tìm kiếm gần đúng
Cho phép kết hợp nhiều điều kiện tìm kiếm
2.5.3. Ghi nhận thông tin về quá trình làm việc và năng lực của nhân viên:
a) Hệ thống phải ghi chép toàn bộ thông tin về quá trình làm việc của nhân viên
tại doanh nghiệp:
94
Thông tin về các quyết định khen thưởng, kỷ luật liên quan đến nhân viên
Thông tin về các vị trí đã và đang làm việc qua các quyết định thuyên chuyển
Thông tin về các quá trình đi công tác
Thông tin về các vị trí kiêm nhiệm
b) Thông tin về năng lực nhân viên được ghi nhận theo:
Kết quả qua các đợt qua các đợt đánh giá nhân viên
Chuyên môn và kết quả các chương trình đào tạo
2.5.4. Thực hiện chấm công và tính lương:
a) Thực hiện các hình thức chấm công theo ca làm việc, theo giờ, theo sản phẩm.
b) Thiết lập và thực hiện tính lương theo các phương án:
Tính lương theo sản phẩm
Tính lương theo giờ
Tính lương theo hệ số chức vụ
Tính lương khoán
c) Quản lý phụ cấp, tiền thưởng, các loại chi phí và lệ phím, theo dõi tạm ứng
nhân viên.
d) Quá trình chi trả lương cho nhân viên, số phải trả số thực trả, số lần cho trả
lương
e) Theo dõi hợp đồng lao động:
Quản lý thông tin về hợp đồng lao động của từng nhân viên
Các hình thức hợp đồng lao động do người dùng tự thiết lập
Theo dõi hợp đồng lao động: thông báo sắp hết hạn hợp đồng lao động, thực
hiện gia hạn và thông tin về gia hạn hợp đồng.
2.5.6. Ghi nhận và theo dõi thông tin tuyển dụng:
Toàn bộ thông tin về quá trình tuyển dụng được ghi nhận từ khi xác định nhu
cầu tuyển dụng cho tới khi hoàn thành đợt tuyển dụng.
2.5.7. Thống kê, báo cáo và phân tích tình hình nhân sự:
95
a) Thực hiện thống kê phân - phân tích về:
Thông tin lý lịch nhân viên: cơ cấu giới tính, tình trạng hôn nhân, thành phần
dân tộc, thành phần tôn giáo
Trình độ lao động: trình độ học vấn trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Cơ cấu độ tuổi lao động, độ tuổi giới tính
Biến động tổng quỹ lương và mức lương bình quân
Biến động lao động
Cơ cấu tổ chức: số lượng, cơ cấu tỷ trọng nhân sự tại các bộ phận, tại các vị trí
b) Báo cáo nhân sự:
Các loại danh sách nhân viên theo đơn vị - phòng ban, chức vụ, trình độ học
vấn, chuyên môn
Danh sách nhân viên theo thông tin cá nhân: dân tộc, tôn giáo, lý lịch cá nhân
Danh sách các đơn vị, phòng ban
Danh sách khen thưởng, kỷ luật, nhân viên đi công tác nước ngoài, nhân viên
nghỉ việc, thuyên chuyển công tác…
Bảng đánh giá của từng nhân viên theo các chỉ tiêu đánh giá
Các báo cáo tuyển dụng
Các báo cáo về chấm công, tiền lương
Các báo cáo về hợp đồng lao động.
Tóm lại, để có thể giúp doanh nghiệp trong quá trình quản lý các nguồn lực của
mình một hệ thống ERP phù hợp cho ngành dệt may cần đạt được các tiêu chuẩn và
yêu cầu trên.
96
KẾT LUẬN
Công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp mũi nhọn của nhiều quốc gia, đặc
biệt là các nước đang phát triển trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá. Trong
giai đoạn hiện nay, khi xu thế toàn cầu hoá trở thành một xu thế nổi trội, bao trùm lên
mọi mặt hoạt động đời sống quốc tế, khi mọi rào cản do các nước đặt ra để bảo hộ sản
xuất trong nước đã, đang và sẽ dần được dỡ bỏ thì cạnh tranh trong ngành công nghiệp
này trở nên gay gắt trên tất cả các thị trường.
Với những điều kiện, lợi thế nhất định, Việt Nam cũng rất quan tâm đến phát
triển ngành công nghiệp dệt may và đã đạt được một số thành công trên thị trường
chính như thị trường Mỹ, EU và đặc biệt là thị trường Nhật Bản. Ngành công nghiệp
dệt may hiện nay trở thành một trong những ngành công nghiệp chủ chốt, có đóng góp
đáng kể cho nền kinh tế Việt Nam trong việc giải quyết nạn thất nghiệp và làm tăng
kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên nếu so sánh với Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc… thì
ngành công nghiệp này của Việt Nam còn nhiều hạn chế đặc biệt là việc ứng dụng
công nghệ hiện đại trong sản xuất kinh doanh cũng như quản lý.
Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
Thương mại Thế giới, mọi sự hỗ trợ từ phía nhà nước đối với các doanh nghiệp dệt
may sẽ dần dần bị xoá bỏ. Các doanh nghiệp dệt may đứng trước những thách thức rất
lớn cả thị trường trong và ngoài nước. Muốn tồn tại và phát triển bền vững, các doanh
nghiệp dệt may không thể không cải tiến hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của
mình sao cho phù hợp với tiêu chuẩn chung của thế giới. Các doanh nghiệp cần tiến tới
ứng dụng một mô hình hoạch định nguồn lực doanh nghiệp nhằm sử dụng một cách tối
ưu nguồn lực hiện có của mình.
Để phát triển việc ứng dụng hệ thống ERP trong ngành dệt may, Nhà nước cũng
như bản thân doanh nghiệp cần tiến hành một số giải pháp nhằm nâng cao trình độ
quản lý, trình độ của đội ngũ nhân viên, trình độ khoa học công nghệ.
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) “Những vấn đề quan trọng khi đánh giá phần mềm kế toán và ERP ở Việt
Nam”- Mekong Capital, Ngày 24/2/2004
2) “Báo cáo sơ kết tình hình sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm và giải
pháp thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2006” của Tập đoàn Dệt may Việt Nam,
tháng 7 năm 2006.
3) Quyết định số 55/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 23 tháng
04 năm 2001.
4) Các báo cáo tài chính của công ty May 10 năm 2004, 2005
5) “Kế hoạch phát triển cho 3 năm tiếp theo của công ty May 10 từ năm
2006-2008”.
6) “Chiến lược phát triển của Công ty May 10 từ năm 2005-2015.”
7) “Enterprise Resource Planning – Global Opportunities and Challenges”,
Liaquat Hossain, Jon David Patrick, M.A. Rashid.
8)
9)
10)
11)
12)
13)
14)
15)
16)
98
17)
18)
19)
20)
21)
22)
23)
24)
25)
26)
27)
99
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3417_4154.pdf