Đề tài Thực trạng và giảI pháp phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam

Việc thành lập các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam là cần thiết khách quan, phù hợp với xu thế chung trên thế giới cũng như yêu cầu phát triển các loại hình kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, là một chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Nó góp phần là m tăng sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh của cả Tập đoàn cũng như từng Công ty thành viên, là giải pháp hữu hiệu cho việc đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai, ứng dụng khoa học vào sản xuất kinh doanh của các Công ty thành viên; giúp nước ta thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa xây dựng một nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa mang lạ i hiệu quả kinh tế cao và hội nhập sâu rộng hơn nữa vào nền kinh tế quốc tế.

pdf90 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2193 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giảI pháp phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êm quyền tự chủ kinh doanh cho các Tập đoàn doanh nghiệp. Mở rộng dần sự hợp tác liên doanh giữa các doanh nghiệp từ lĩnh vực Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 64 sản xuất đến cung ứng, lƣu thông cung cấp nguyên liệu, bán thành phẩm sang các lĩnh vực khác nhƣ nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ, tiếp cận nguồn vốn tín dụng, chia sẻ thông tin, liên doanh với nƣớc ngoài, v.v... Đặc biệt là thực hiện mối liên kết kinh tế giữa Công ty mẹ và các Công ty con chủ yếu dựa trên góp vốn cổ phần. Từ những hoạt động trên, kết quả, nếu nhƣ năm 1989 Trung Quốc mới có 1.630 Tập đoàn doanh nghiệp thì đến năm 2001 có tới 2.710 Tập đoàn doanh nghiệp. Tốc độ tăng trƣởng bình quân trên các chỉ tiêu chủ yếu của các Tập đoàn doanh nghiệp từ năm 1997-2001 nhƣ sau: - Số lƣợng Tập đoàn tăng : 3,56%/năm. - Tổng giá trị tài sản : 26,06%/năm. - Doanh thu hoạt động : 23,5%/năm. - Xuất khẩu : 20,83%/năm. - Tổng lợi nhuận : 31,55%/năm. - Chi nghiên cứu phát triển : 44,52%/năm. - Số lao động : 8,26%/năm. Về quy mô: Tập đoàn kinh tế Trung Quốc tuy có quy mô nhỏ so với Tập đoàn kinh tế khác trên thế giới nhƣng ở trong nƣớc cũng ở mức khá lớn nhƣ: số vốn bình quân một Tập đoàn kinh tế là 4,8 tỷ nhân dân tệ tƣơng đƣơng 0,56 tỷ USD. Trong đó, 32 Tập đoàn với tổng số vốn trên 50 tỷ nhân dân tệ chiếm 1,2% tổng số Tập đoàn. Vùng duyên hải chiếm 68% tổng số Tập đoàn, chiếm 83% tổng giá trị tài sản, 84% tổng doanh thu của các Tập đoàn kinh tế của cả nƣớc. Xét về mặt sở hữu: Sở hữu nhà nƣớc chiếm tỷ trọng lớn, trong số 2.710 Tập đoàn kinh tế, năm 2001 có tới 65,9% Tập đoàn có sở hữu nhà nƣớc hoặc nhà nƣớc nắm cổ phần chi phối. Số Tập đoàn này chiếm 93% tổng giá trị tài sản và 88,4% doanh thu hoạt động của Tập đoàn kinh doanh. Mặc dù vậy Tập đoàn doanh nghiệp Trung Quốc còn gặp những thách thức nhƣ:  Quy mô Tập đoàn nhỏ  Cơ cấu tổ chức một số Tập đoàn doanh nghiệp chƣa hợp lý (không đủ Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 65 vốn đăng ký 100 triệu nhân dân tệ , có ít hơn 5 thành viên theo quy định. Cá biệt còn có Tập đoàn doanh nghiệp không có Công ty con.  Hình thức sở hữu chƣa đa dạng hoá, mức độ kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực còn hạn chế. Số lƣợng Tập đoàn doanh nghiệp nhà nƣớc còn chiếm tỷ trọng lớn.  Còn tình trạng độc quyền, do đó kém sức cạnh tranh.  Sự phân bố Tập đoàn kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ chƣa đồng đều. Cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chậm đổi mới.  Một số Tập đoàn doanh nghiệp chƣa hình thành đại hội cổ đông, chƣa có Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; thiếu cơ chế khuyến khích và phân công trách nhiệm không rõ ràng. Không có hệ thống Công ty mẹ - Công ty con rõ ràng, đầy đủ.  Tập đoàn còn thiếu năng lực sáng tạo khoa học, công nghệ mặc dù tăng trƣởng về chi cho nghiên cứu phát triển hàng năm đạt ở mức cao, song 76% Tập đoàn doanh nghiệp có chi phí bình quân cho nghiên cứu phát triển chỉ chiếm tỷ lệ 1% trong thu nhập hoạt động hàng năm.  Các Tập đoàn doanh nghiệp nhà nƣớc không thiết lập đƣợc cơ chế khuyến khích và tinh thần trách nhiệm có hiệu quả. Đặc biệt là tỷ lệ sinh lời của các Công ty mẹ thuộc sở hữu nhà nƣớc chiếm phần chi phối chỉ dƣới 10% năm 2000 và 2001 trong khi các Tập đoàn khác đạt tới 60% năm tỷ lệ sinh lời. Số Tập đoàn doanh nghiệp làm ăn thua lỗ chiếm tới 21%. Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, thành lập một Tập đoàn doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là lắp ghép các doanh nghiệp thành viên lại với nhau mà phải tạo nên một chỉnh thể kết hợp hữu cơ với một cơ cấu nhiều tầng cấp. Việc hình thành Tập đoàn kinh tế cần tuân thủ những nguyên tắc sau:  Phù hợp với chính sách sản xuất và chiến lƣợc phát triển kinh tế của Nhà nƣớc. Việc hình thành Tập đoàn kinh tế phải có tác động tích cực tới điều chỉnh cơ cấu sản xuất và cơ cấu sản phẩm của chính doanh nghiệp đó. Trƣớc hết cần hình thành các Tập đoàn trọng điểm có khả năng thúc đẩy các ngành sản xuất khác phát triển, tác động tới việc nghiên cứu và triển khai sản xuất các mặt hàng chất lƣợng cao đáp ứng Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 66 nhu cầu thị trƣờng.  Khuyến khích cạnh tranh, hạn chế độc quyền. Đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nghiêm cấm các hoạt động lũng đoạn thị trƣờng hoặc phong toả khu vực.  Phân định rạch ròi chức năng quản lý kinh doanh với chức năng quản lý hành chính. Công ty mẹ của Tập đoàn không thể thực hiện cả hai chức năng quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Tập đoàn cần đƣợc xác định không phải là Hiệp hội ngành nghề mà là một tổ chức kinh tế. Mối quan hệ giữa Công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên đƣợc thiết lập trên cơ sở nắm giữ cổ phần hoặc quan hệ kỹ thuật sản xuất, không phải là quan hệ lệ thuộc hành chính.  Thực hiện nguyên tắc đầu tƣ tự nguyện. Việc hình thành Tập đoàn phải tuân theo các quy luật kinh tế, không thể lắp ghép bằng mệnh lệnh hành chính. Việc hình thành Tập đoàn phải tuân theo phƣơng thức tự nguyện đóng góp cổ phần, tham gia cổ phần của ngƣời đầu tƣ, với sợi dây liên kết giữa các doanh nghiệp chủ yếu là vốn. Nhƣ vậy mới đảm bảo các mối quan hệ rõ ràng trong nội bộ Tập đoàn và ổn định cơ cấu tổ chức. Hay nói cách khác, nguyên tắc hình thành Tập đoàn doanh nghiệp ở Trung Quốc là cùng có lợi, tự do tham gia và rút khỏi Tập đoàn, chống độc quyền trong hoạt động. Tập đoàn kinh tế đƣợc hình thành trong những điều kiện nhất định, đó là các điều kiện bên trong và các điều kiện bên ngoài. Trung Quốc cho rằng để Tập đoàn kinh tế hoạt động có hiệu quả thì việc hình thành Tập đoàn cần đảm bảo các điều kiện sau đây:  Sản xuất phải đạt đến một trình độ xã hội hoá nhất định dẫn đến đòi hỏi khách quan phải lựa chọn hình thức tổ chức Tập đoàn kinh tế có quy mô lớn, nhiều vốn và có độ tập trung sản xuất cao.  Nền kinh tế thị trƣờng phải đạt đến một trình độ nhất định và thiết lập đƣợc một cơ cấu thị trƣờng tƣơng đối hoàn thiện.  Chính phủ ban hành tƣơng đối đầy đủ các quy định và chính sách liên quan đến hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế.  Khi hình thành Tập đoàn kinh tế cũng cần đáp ứng các điều kiện bên Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 67 trong của Tập đoàn kinh tế gồm: quy mô vốn đăng ký của Công ty mẹ, tổng vốn đăng ký của cả Tập đoàn, số lƣợng doanh nghiệp thành viên tối thiểu, tƣ cách pháp nhân của các doanh nghiệp thành viên.  Ngoài ra, để Tập đoàn kinh tế hoạt động có hiệu quả, các điều kiện về nhân lực, bộ máy quản lý, trình độ khoa học công nghệ… cũng là những điều kiện quan trọng cần phải xem xét khi hình thành Tập đoàn kinh tế. Từ thực tiễn phát triển Tập đoàn kinh doanh của Trung Quốc có thể rút bài học kinh nghiệm về xây dựng phát triển Tập đoàn kinh tế cho Việt Nam nhƣ sau: Thứ nhất: Tập đoàn kinh tế là sản phẩm tất yếu khách quan, ra đời và phát triển theo quy luật tích lũy, tích tụ tập trung, quy luật thị trƣờng cạnh tranh và lợi ích kinh tế với lợi nhuận tối đa... Do vậy, không nên chủ quan duy ý chí nóng vội, áp đặt ý nghĩ chủ quan vào quá trình phát triển của Tập đoàn kinh tế. Thứ hai: Những mối liên hệ giữa các Công ty theo chiều dọc, chiều ngang, đa dạng hoá Công ty đa quốc gia, theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con phải tôn trọng tính tự nguyện, lợi ích kinh tế, thông qua lợi ích dẫn đến việc liên kết không phải dùng mệnh lệnh hành chính áp đặt. Thứ ba: Nhà nƣớc chủ yếu giữ vai trò hỗ trợ gián tiếp, làm chất xúc tác, tạo khuôn khổ pháp lý định hƣớng phát triển, nhà nƣớc không làm thay, hoặc tạo ra Tập đoàn kinh tế kiểu nhà nƣớc hoá. Thứ tƣ: Phải thực hiện đa thành phần, đa sở hữu và nhà nƣớc chỉ chiếm tỷ lệ chi phối ở những ngành lĩnh vực thật cần thiết. Thứ năm: Hạn chế độc quyền của một số Tập đoàn kinh tế, không sáp nhập một cách vô nguyên tắc làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia, tạo cơ chế, môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh. Thứ sáu: Xây dựng tính pháp quy và các mối quan hệ giữa: Công ty mẹ - con, giữa Hội đồng quản trị với Tổng giám đốc; giữa kiểm toán nội bộ với kiểm toán quốc gia, quốc tế... Thứ bảy: Xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế Tập đoàn từ thấp đến cao, từ liên kết dọc đến liên kết ngang tuân theo trình độ xã hội hoá sản xuất Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 68 và trình độ tổ chức quản lý. Sử dụng có hiệu quả đòn bẩy khuyến khích lợi ích kinh tế cá nhân, nhóm, khu vực với tự giác lao động sản xuất kinh doanh. Thứ tám: Nhận thức đƣợc mối liên kết hợp quy luật, liên kết có tính khoa học, để biến Công ty nhỏ bé, đơn lẻ, yếu ớt, thành những Công ty đa quốc gia đƣợc đặt trong một hệ thống tổ chức và quản lý khoa học phù hợp với quy luật xã hội hoá quá trình sản xuất. 2. Kinh nghiệm phát triển Tập đoàn kinh tế của Hàn Quốc Về bản chất, Chính phủ và các Tập đoàn kinh tế lớn đã là những đối tác của nhau trong quá trình phát triển đất nƣớc. Về mặt hình ảnh so sánh, mối quan hệ giữa Chính phủ Hàn Quốc và các Tập đoàn lớn giống nhƣ các bộ phận của một doanh nghiệp với nhiều đơn vị - đƣợc gọi một cách không chính thức là Công ty Hàn Quốc (Korea Inc.) hay Tổ chức nội bộ (QIO). Chính phủ đại diện cho cơ quan đầu não, trong khi các Tập đoàn tham gia vào tổ chức là các đơn vị kinh doanh, hay nói cách khác Chính phủ đóng vai trò là Công ty mẹ trong khi các Tập đoàn đóng vai trò là các Công ty con. Việc phát triển các ngành công nghiệp nặng thƣờng liên quan đến việc thực hiện một số các dự án mang tính hỗ trợ (thƣờng có mối quan hệ theo chiều dọc với những ngành nói trên). Do vậy, việc phối hợp một cách hiệu quả thời điểm, các bƣớc triển khai và quy mô của từng dự án riêng lẻ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công của toàn bộ chƣơng trình này. Việc quy định chỉ có một số lƣợng hạn chế những doanh nghiệp có tiềm lực tham gia vào dự án sẽ là hiệu quả hơn việc để cho thị trƣờng tự quyết định. ở Hàn Quốc, hoạt động của QIO là khá thành công. Thành công này có thể là do một số nhân tố sau: Thứ nhất, Chính phủ, thƣờng là bản thân tổng thống, là ngƣời giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ. Đây là điều có thể kỳ vọng có đƣợc ở sự lãnh đạo chính trị mạnh mẽ và thực hiện đầy đủ các cam kết về phát triển kinh tế. Trong thực tế, bản thân tổng thống đã rất quan tâm đến các dự án, sự động viên khích lệ mỗi khi đạt đƣợc thành tựu. Với việc làm này, khả năng xảy ra những hành vi trục lợi của những Công ty tham gia vào dự án hay sử dụng sai mục đích các khoản cho vay của ngân hàng cho dự án có thể giảm tới mức tối đa. Trong một số trƣờng hợp hiếm hoi xảy ra hành động nhƣ vậy, Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 69 Công ty hay Tập đoàn kinh tế đó sẽ bị trừng phạt rất nặng. Thứ hai, các chính sách ƣu đãi rất hấp dẫn dành cho các doanh nghiệp tham gia, mà nếu không có những chính sách này các doanh nghiệp đã không tham gia một cách chủ động vào thực hiện dự án, bất kể dự án có tính chiến lƣợc nhƣ thế nào với đất nƣớc. Vì các dự án trong lĩnh vực công nghiệp nặng và hóa chất thƣờng đòi hỏi nhiều vốn và rủi ro (do thời gian thực hiện dài). Để lôi kéo sự tham gia của các doanh nghiệp vào thực hiện dự án, Chính phủ Hàn Quốc đã sẵn sàng là một đối tác ngầm chia sẻ rủi ro với các doanh nghiệp. Chính phủ đã áp dụng các chính sách thuế khác nhau hết sức ƣu đãi cho doanh nghiệp, thúc giục các ngân hàng cho vay vốn với lãi suất ƣu đãi, tạo điều kiện thuận lợi đối với vốn nƣớc ngoài, thậm chí đã bảo đảm thanh toán cho các khoản vay vốn nƣớc ngoài, và thực hiện bảo hộ chống lại hàng nhập khẩu. Thứ ba, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá thành tích có thể nhận biết đƣợc trong hoạt động của QIO. Nếu không có những tiêu chuẩn đánh giá đúng đắn, toàn bộ mục đích nhiệm vụ - điều phối và giám sát – sẽ thất bại. ở Hàn Quốc, tiêu chuẩn quan trọng nhất là thành tích xuất khẩu – đƣợc coi là thuốc thử phƣơng thức đánh giá duy nhất đối với hiệu quả và khả năng cạnh tranh. Tiêu chuẩn này – dù có thể chƣa hoàn hảo – là rất rõ ràng và dễ quản lý mà không gây ra nhiều nhầm lẫn hay chệch hƣớng. Liên hệ đến mối quan hệ giữa Chính phủ và phát triển Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam: Chính phủ Việt Nam hiện đang trong quá trình chuyển đổi các tổng Công ty thành Tập đoàn kinh tế. Các tổng Công ty đƣợc thành lập trên cơ sở sáp nhập mang tính mệnh lệnh hành chính. Mỗi Tập đoàn dự kiến sẽ đƣợc xây dựng dƣới hình thức thành lập một Công ty mẹ (do sáp nhập một số doanh nghiệp nhà nƣớc) và các Công ty con trực thuộc đƣợc Công ty mẹ kiểm soát thông qua quan hệ đầu tƣ tài chính. Hình thức cấu trúc Tập đoàn này giúp giải quyết nhiệm vụ định hƣớng chiến lƣợc và kiểm soát – sẽ phụ thuộc rất lớn vào năng lực của cơ quan chịu trách nhiệm quản lý vốn nhà nƣớc là Hội đồng quản trị của Công ty mẹ, và việc lựa chọn ban giám đốc ở cấp cao nhất. Chức năng của Hội đồng quản trị có rất nhiều nét giống chức năng trong mô hình Hội đồng quản trị kiểu Anh – Mỹ. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 70 Trong bất cứ trƣờng hợp nào, yếu tố then chốt nhất trong việc vận hành một Tập đoàn kinh tế là vai trò của trung tâm đầu não. Nhiệm vụ của trung tâm này là hoạch định chiến lƣợc phát triển Tập đoàn, lên kế hoạch đầu tƣ và huy động vốn, điều phối các Công ty thành viên để tối đa hóa lợi ích của Tập đoàn và giám sát hiệu quả hoạt động của các Công ty con. Để thực hiện các chức năng này, trong quá khứ, các Tập đoàn kinh doanh ở Hàn Quốc đã thành lập Văn phòng Kế hoạch và Điều phối trực tiếp hỗ trợ Chủ tịch Tập đoàn. Trong thời kỳ đầu khi các Tập đoàn kinh doanh ở Hàn Quốc mới phát triển, các Tập đoàn này thƣờng tiến hành đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ở những lĩnh vực không có mối liên hệ về mặt hoạt động khi những Tập đoàn này chủ trƣơng thâm nhập vào bất kỳ ngành nào có cơ hội kinh doanh tốt. Tuy nhiên, ở giai đoạn sau, những Tập đoàn này đã hƣớng trọng tâm vào việc đa dạng hóa trong những lĩnh vực có mối liên hệ về mặt hoạt động thông qua việc mở rộng phạm vi kinh doanh trong những Công ty con then chốt ở một số ngành khác nhau. Việc đa dạng hóa kinh doanh trong những ngành có liên quan đã tạo cơ hội thực hiện các giao dịch trong nội bộ Tập đoàn, tạo điều kiện làm nảy sinh hành vi trục lợi nhằm đem lại lợi ích tối đa cho những cổ đông có quyền kiểm soát Tập đoàn kinh tế. Khi theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho gia đình, các Tập đoàn kinh doanh ở Hàn Quốc đã bộc lộ thêm nhiều kiểu hành vi cơ bản khác ngoài hành vi giao dịch độc quyền trong nội bộ. Thứ nhất, những Tập đoàn này hết sức miễn cƣỡng trong việc từ bỏ việc kiểm soát hoạt động quản lý điều hành, và chức Chủ tịch Tập đoàn là đƣợc thừa kế bởi các thành viên trong gia đình mà hầu nhƣ không có ngoại lệ nào. Thứ hai, để duy trì sự kiểm soát đối với hoạt động quản lý điều hành trong hoàn cảnh tài sản của gia đình chỉ có hạn, các Tập đoàn này dựa chủ yếu vào hình thức đi vay và vốn góp của các Công ty thành viên để mở rộng hoạt động kinh doanh – khiến cho cấu trúc vốn của Tập đoàn trở nên xấu đi. Cuối cùng, những Tập đoàn này tiếp tục đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, gia tăng số lƣợng Công ty thành viên tới vài chục Công ty để trở thành những Tập đoàn lớn nhất. Tăng thêm Công ty thành viên có nghĩa là sẽ có nhiều cơ hội hơn để làm giàu cho gia đình thông qua việc thực hiện nhiều giao dịch nội bộ hơn. Hậu quả của việc theo đuổi mục tiêu phục vụ cho lợi ích của gia đình thông qua những hành vi không công bằng nhƣ vậy đã khiến các nguồn lực bị phân bổ lệch lạc, bảng cân đối kế toán thiếu lành Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 71 mạnh và sự tập trung quyền lực kinh tế cao độ mà hậu quả đỉnh cao là cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997. Tỷ lệ nợ/vốn cổ phần ở 30 Tập đoàn kinh tế lớn nhất năm 1996 lên tới 387%. Số Công ty con trung bình của 5 Tập đoàn lớn nhất vào năm 1997 là 52,4 Công ty và của 30 Tập đoàn lớn nhất là 27,3 Công ty. Hoạt động giao dịch nội bộ, tính trung bình ở 5 Tập đoàn lớn nhất vào năm 1997 lên tới hơn 30% tổng doanh thu. Cuối cùng, tỷ suất lợi nhuận/vốn chỉ ở mức 1,3% từ năm 1994-1997 ở 30 Tập đoàn hàng đầu (tỷ suất này chỉ là -0,6% đối với các Tập đoàn xếp hạng từ 11 đến 309) so với tỷ suất lợi nhuận 1,7% trong tất cả các ngành và 1,9% đối với những Công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Hàn Quốc. 3. Kinh nghiệm phát triển Tập đoàn kinh tế của Nhật Bản Tại Nhật Bản, cái nôi của những Tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, giới phân tích nhận định rằng điểm khác biệt giữa nhà quản trị quốc tế (quản lý các hoạt động kinh doanh xuyên quốc gia) và nhà quản trị trong nƣớc (quản lý các hoạt động kinh doanh trong nội bộ quốc gia) là nhà quản trị quốc tế phải biết tìm cách làm cho các hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ tại một nƣớc phù hợp với các chi nhánh, Công ty con địa phƣơng ở nƣớc ngoài và quan hệ tốt với Chính phủ nƣớc đó. Nhiệm vụ của các nhà quản trị chi nhánh và Công ty con ở nƣớc ngoài thƣờng nặng nề hơn so với các nhà quản trị trong nƣớc, bởi vì họ phải đƣơng đầu với khó khăn về thông tin liên lạc giữa các cơ quan đầu não của Công ty và chi nhánh. Các Tập đoàn kinh tế Nhật Bản thƣờng thích bổ nhiệm các nhà quản trị là ngƣời ngay tại địa phƣơng hơn là những ngƣời từ nơi khác đến, vì các nhà quản trị địa phƣơng thông hiểu những điều kiện hoạt động và môi trƣờng kinh doanh ở địa phƣơng, ít tốn kém, hơn nữa ngƣời địa phƣơng có thể tập trung vào các hoạt động nhằm phục vụ cho mục tiêu dài hạn của Tập đoàn mình sao cho phù hợp với địa phƣơng. Với cách thức này, các Tập đoàn Nhật Bản chỉ cần điều động một số ít chuyên gia ra nƣớc ngoài để truyền đạt những kỹ năng chuyên môn cần thiết và cách thức tiến hành các hoạt động kinh doanh chính yếu, đồng thời kiểm soát các hoạt động ở nƣớc ngoài và phát triển năng lực cho nhà quản trị. Tuy nhiên, dù ở trong nƣớc hay ngoài biên giới thì nội dung của các Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 72 hoạt động quản trị cũng không khác biệt nhiều lắm và đều cần đến những công thức thành công chung. Ông Masao Nemoto, cựu giám đốc điều hành Tập đoàn Honda, đã khuyến cáo các nhà quản trị doanh nghiệp: ―Một trong những chức năng quan trọng của ngƣời quản trị là thực hiện tốt sự phối hợp giữa bộ phận của mình với những bộ phận khác‖. Và một kết luận rút ra là giới quản trị cấp cao không nên giao phó những công việc quan trọng chỉ cho một phòng ban duy nhất. Các nhà quản trị cần chú ý đến các kỹ năng huấn luyện và thuyết trình. Các nhà quản trị tại Tập đoàn điện tử Sony, Nhật Bản, luôn chú trọng việc giúp các nhân viên phát triển kỹ năng diễn giải và trình bày về công việc của mình trƣớc tập thể để họ có đƣợc những sự cộng tác đầy đủ và hữu hiệu hơn. Hãng Honda thì lại có chính sách luân phiên huấn luyện nhân viên. Thông thƣờng, những nhà quản trị đều có xu hƣớng muốn giữ những nhân viên giỏi nhất của mình không cho luân chuyển sang bộ phận khác, nhƣng về lâu dài, chính sách luân chuyển nhân viên giỏi sẽ rất có lợi cho toàn thể Công ty. Các nhà quản trị và ngƣời trƣởng nhóm giám sát thƣờng có rất nhiều buổi thuyết trình và báo cáo vì trong chƣơng trình kiểm tra chất lƣợng thƣờng phải có báo cáo về tiến độ thực hiện công việc. Đó là những dịp rèn luyện kỹ năng thuyết trình và khám phá những vấn đề mới hoặc những thiếu sót của vấn đề. Ở Tập đoàn Toyota hay Mitsubishi, luôn có truyền thống ―tạo cơ hội để đƣợc lắng nghe cấp thấp nhất‖. Nếu thuộc cấp có yêu cầu giúp đỡ điều gì, nhà quản trị nên cố gắng thực hiện theo yêu cầu ấy ngay khi có thể. Nói một cách khác, nếu các nhân viên cảm nhận rằng nhà quản trị cấp cao quan tâm và sẵn sàng giải quyết vấn đề của họ, thì họ sẽ tích cực, lạc quan hơn việc thực thi nhiệm vụ đƣợc giao và sẽ có thái độ nghiêm túc hơn đối với những mục tiêu chung mà nhà quản trị đề ra. Và cuối cùng ―Làn sóng văn minh thứ tƣ‖ đang hƣớng các Công ty, Tập đoàn kinh tế lớn của Nhật Bản đến việc phá vỡ những chƣơng trình quản lý cũ thông qua việc mở ra những phƣơng pháp mới nhằm tăng cƣờng đầu tƣ vào sáng tạo, đổi mới các qui trình quản trị lãnh đạo theo yêu cầu của tình hình mới... Có thể nói, tính sáng tạo đang ngày càng có ảnh hƣởng lớn và giữ vai trò tiên phong trong cuộc cách mạng quản trị diễn ra ở Nhật Bản kể từ những năm đầu của thiên niên kỷ mới. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 73 4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam Thứ nhất: Bài học kinh nghiệm rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn thành lập Tập đoàn kinh tế là nên xây dựng phƣơng thức quản trị cho Tập đoàn mình. Phƣơng pháp quản trị và xây dựng quản lý theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con phải phù hợp với môi trƣờng hoàn cảnh của quốc gia và ngành nghề hoạt động kinh doanh của mình. Về nhân sự quản trị cho Công ty mẹ, Công ty con nên sử dụng thật phù hợp, tránh lãng phí và phân bổ không đúng ngƣời tại mỗi vị trí. Phối hợp thật tốt giữa bộ phận này và bộ phận khác hay Công ty này với Công ty khác của Tập đoàn kinh tế. Chú trọng đầu tƣ cho đổi mới công nghệ cho Tập đoàn, tạo ra phƣơng pháp nghiên cứu mới cho hoạt động kinh doanh, sản phẩm mới… Thứ hai: Đối với Việt Nam, khi những doanh nghiệp mang tính gia đình đã đủ lớn để bắt đầu chia sẻ quyền sở hữu của họ với các nhà đầu tƣ khác, và đã sở hữu nhiều Công ty con dƣới hình thức một Tập đoàn kinh doanh, những doanh nghiệp này cần phải đƣợc quản lý chặt chẽ bằng các quy định và cơ chế quản trị doanh nghiệp lành mạnh. Tuy nhiên, ở Việt Nam có lẽ sẽ không xuất hiện các Công ty gia đình lành mạnh trong thời gian tới. Do vậy, nhiệm vụ trƣớc mắt là phải đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động của các doanh nghiệp nhà nƣớc, đặc biệt là ở các Công ty mẹ của Tập đoàn. Làm thế nào để chọn ra đƣợc những nhà quản lý cấp cao có năng lực tốt nhất và làm thế nào để tạo động lực cho họ nỗ lực hết sức trong hoạt động quản lý điều hành Tập đoàn? Ai sẽ là ngƣời hoạch định chiến lƣợc cho Tập đoàn, trong khi không can thiệp vào hoạt động quản lý điều hành của ban giám đốc này? Thứ ba: Tại Việt Nam, cần phải có sự tách biệt rõ ràng giữa chức năng quản lý vốn sở hữu của nhà nƣớc với cơ chế hoạt động của thị trƣờng và các chức năng khác. Hơn thế, sự đại diện với tƣ cách chủ sở hữu phần vốn nhà nƣớc, cần đƣợc coi trọng và thực hiện nhất quán. Việc lựa chọn Ban giám đốc và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị nên đƣợc tiến hành trên năng lực thực sự của họ. Hội đồng quản trị nên có đủ số lƣợng thành viên cần thiết là cổ đông bên ngoài và cần xây dựng tiêu chuẩn cao về tính minh bạch và công khai. Việt Nam cũng có thể áp dụng hệ thống đánh giá kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nƣớc của Hàn Quốc đi đôi với việc xây dựng chính sách khen thƣởng hấp dẫn cũng nhƣ nguyên Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 74 tắc cấm sự tham gia của các quan chức Chính phủ vào hoạt động quản lý điều hành các doanh nghiệp nhà nƣớc hay tiến hành tuyển chọn ban giám đốc thông qua đấu thầu công khai. Cuối cùng, Việt Nam nên xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp riêng của mình, ví dụ, bằng cách nâng cao vai trò của ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Để kiềm chế khả năng xảy ra sự lạm dụng quyền lực của ngƣời lao động, các ngân hàng thƣơng mại nên đƣợc khuyến khích đóng vai trò nào đó trong doanh nghiệp sau khi đã tiến hành tái cơ cấu và cải cách hệ thống quản trị Công ty. II. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM Việc hình thành Tập đoàn kinh tế ở nƣớc ta là tất yếu khách quan đòi hỏi vừa phải kết hợp với các nguyên tắc của thị trƣờng vừa sử dụng 1 cách chủ động, linh hoạt các chính sách của nhà nƣớc để tác động có hiệu quả nhất. Để xây dựng và phát triển thành công mô hình Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam cần tập trung thực hiện đồng bộ một số giải pháp cơ bản sau: 1. Nhóm giải pháp hoàn thiện môi trƣờng pháp lý để phát triển Tập đoàn kinh tế Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật cần thiết cho các Tập đoàn kinh tế hoạt động nhƣ các thực thể kinh tế độc lập: Nhà nƣớc đã có những chính sách tạo ra môi trƣờng pháp lý thích hợp với mô hình Tập đoàn kinh tế. Tạo ra khung cơ chế thực sự cho việc hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế, xác định rõ nội dung, kể cả phƣơng diện pháp lý nhƣ địa vị pháp lý của Tập đoàn kinh tế, quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của các doanh nghiệp trong Tập đoàn kinh tế, báo cáo hợp nhất, nộp thuế, quan hệ trong nội bộ Tập đoàn kinh tế. Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật: Trƣớc hết, các quyết định ban hành cần đề cập đúng bản chất và đặc thù về mô hình, tổ chức quản lý và hoạt động của Tập đoàn kinh tế. Trong chiến lƣợc phát triển Tập đoàn kinh tế phải kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng bằng những biện pháp mà chúng ta đã cam kết khi gia nhập WTO, bao gồm: Về luật pháp, chính sách, triển khai thực hiện có hiệu quả Luật doanh nghiệp đã ban hành. Nhà nƣớc đã xây dựng các văn bản hƣớng dẫn và qui định khác có liên quan đến hoạt động đầu tƣ, kinh doanh của các Tập đoàn Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 75 kinh tế nhƣng vẫn chƣa đầy đủ. Cần rà soát và có chƣơng trình triển khai theo đúng tiến độ các cam kết hội nhập liên quan đến mở cửa thị trƣờng; công bố các cam kết của nƣớc ta với các nƣớc trong các Hiệp định song phƣơng và đa phƣơng tạo ra sự minh bạch về các điều kiện phát triển Tập đoàn kinh tế, nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của môi trƣờng đầu tƣ nhằm phát triển Tập đoàn kinh tế ở nƣớc ta. Về thủ tục hành chính, rà soát các vƣớng mắc về thủ tục hành chính ở tất cả các lĩnh vực, các thủ tục liên quan tới triển khai dự án đầu tƣ nhƣ thủ tục về đất đai, xuất nhập khẩu, cấp dấu, xử lý tranh chấp... Đồng thời, cần tập trung xử lý dứt điểm các vƣớng mắc trong quá trình cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tƣ và các vấn đề vƣớng mắc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia hình thành các Tập đoàn kinh tế. Về kết cấu hạ tầng, tiếp tục tập trung nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng nói chung, trƣớc mắt giải quyết tốt vấn đề nhu cầu năng lƣợng cho các doanh nghiệp. Có cơ chế khuyến khích tƣ nhân đầu tƣ phát triển các công trình kết cấu hạ tầng, trong đó có các nhà máy điện độc lập, các công trình giao thông, cảng biển... Về lao động, tiền lương, tăng cƣờng công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các Tập đoàn kinh tế. Đặc biệt chú ý đào tạo, xây dựng đƣợc đội ngũ những nhà quản trị trẻ tài năng. Bên cạnh đó, phải khắc phục tình trạng đình công bất hợp pháp trong các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đã diễn ra trong thời gian qua. Đồng thời nâng cao vai trò của tổ chức công đoàn trong các Tập đoàn kinh tế, đặc biệt là trong các Tập đoàn kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Về phát triển công nghiệp phụ trợ, triển khai các giải pháp đồng bộ để phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tƣ vào phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ trực tiếp cho việc hình thành các Tập đoàn kinh tế Về xúc tiến đầu tư, thúc đẩy triển khai kết quả từ các cuộc vận động đầu tƣ của Việt Nam tại các nƣớc trong thời gian qua. Nghiên cứu để có các giải pháp thu hút đầu tƣ thích hợp đối với các Tập đoàn kinh tế lớn, các Tập đoàn Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 76 xuyên quốc gia (TNCs) của một số nƣớc phát triển, trƣớc hết là Nhật Bản, Hoa Kỳ và EU. Sự thu hút này diễn ra theo cả hai hƣớng: Thực hiện những dự án lớn, công nghệ cao hƣớng vào xuất khẩu và tạo điều kiện để một số Tập đoàn xuyên quốc gia xây dựng các trung tâm nghiên cứu phát triển, xây dựng vƣờn ƣơm công nghệ gắn với đào tạo nguồn nhân lực. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài giàu tiềm năng tiến hành đầu tƣ vào Việt Nam. 2. Nhóm giải pháp khuyến khích thành lập Tập đoàn kinh tế  Xây dựng môi trƣờng kinh tế vĩ mô thuận lợi cho việc hình thành Tập đoàn kinh tế. Ban hành các chính sách tài chính đối với các tổng Công ty để tạo điều kiện cho các tổng Công ty tự tích tụ vốn, chủ động tái đầu tƣ phát triển và chú trọng nuôi dƣỡng nguồn thu.  Phát triển các thị trƣờng tài chính, lao động, bất động sản, thị trƣờng vốn, công nghệ tạo ra sự đồng bộ liên kết hỗ trợ lẫn nhau giữa các thị trƣờng này trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện thuận lợi hình thành các Tập đoàn kinh tế.  Khuyến khích hỗ trợ và thúc đẩy hình thành các Tập đoàn kinh tế: Nhà nƣớc cần quan tâm hơn nữa chính sách huy động vốn qua kênh cổ phần hóa, qua thị trƣờng chứng khoán, các chính sách khác nhƣ chính sách khoa học, công nghệ cũng tạo động lực mạnh để hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế. Phải nhanh chóng tạo ra cơ chế, chế tài, quy chế để các Tập đoàn kinh tế hoạt động một cách thuận lợi, đạt đƣợc những tiêu chuẩn của xu thế phát triển Tập đoàn kinh tế trên thế giới, từng bƣớc nâng cao sức cạnh tranh của các Tập đoàn kinh tế trong nƣớc với các Tập đoàn kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. 3. Nhóm giải pháp hỗ trợ các Tập đoàn kinh tế phát huy vai trò và tác dụng là những “ trọng điểm và mũi nhọn kinh tế”.  Tăng cƣờng tích tụ về vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận, trong đó điểm mấu chốt là tập trung sắp xếp đổi mới quản lý, xác lập lại cơ cấu sản xuất kinh doanh, lành mạnh hóa các quan hệ tài chính trong quá trình đổi mới, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của các Tập đoàn kinh tế. Phải nhanh chóng đổi mới tƣ duy về phát triển Tập đoàn kinh tế từ các doanh Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 77 nghiệp trong nƣớc. Đồng thời, từng bƣớc xây dựng một thể chế phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam, phát triển Tập đoàn kinh tế từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam. Mấy năm gần đây, Chính phủ rất quan tâm phát triển hạ tầng và tạo điều kiện thuận lợi cho các Tập đoàn kinh tế phát triển theo xu hƣớng này.  Phải khẩn trƣơng xây dựng quy chế tổ chức và quy chế tài chính của Tập đoàn kinh tế để các Tập đoàn kinh tế sớm đi vào hoạt động có hiệu quả. Việc tiến hành chia tách, sáp nhập, đòi hỏi có cơ chế rõ ràng, đảm bảo cho các Tập đoàn kinh tế hoạt động tốt, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, đồng thời bảo đảm việc làm cho ngƣời lao động.  Các Tập đoàn kinh tế cần tiếp tục đổi mới trên cơ sở tiến hành sắp xếp các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong khu vực dịch vụ mà Nhà nƣớc không cần nắm giữ 100% vốn thì sớm tiến hành cổ phần hóa. Một số đơn vị đã tiến hành theo mô hình Công ty cổ phần và đang có uy tín trên thị trƣờng chứng khoán thì đƣa lên sàn giao dịch chứng khoán. Cần nghiên cứu triển khai dịch vụ mới trên cơ sở phát huy năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân, viên chức và lực lƣợng, cơ sở vật chất có sẵn. Những ngành nghề, lĩnh vực đang đƣợc phép thí điểm hình thành Tập đoàn kinh tế thì phải sớm tổng kết, đánh giá để hoàn thiện các kinh nghiệm về Tập đoàn kinh tế.  Các Tập đoàn kinh tế đang hoạt động, cần sớm trình Chính phủ kế hoạch phát triển theo từng giai đoạn, trong đó nhấn mạnh giải pháp phát triển về công nghệ, thể hiện vai trò Tập đoàn kinh tế là mũi nhọn phát triển kinh tế của đất nƣớc.  Các Tập đoàn kinh tế cần tăng cƣờng quan hệ hợp tác quốc tế, mở cửa với bên ngoài. Chính phủ Việt Nam đã cam kết tiếp tục ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài vào đầu tƣ kinh doanh tại thị trƣờng Việt Nam.  Điều lệ hoạt động, quy chế tài chính của các Tập đoàn kinh tế phải đƣợc soạn thảo với sự vận dụng sáng tạo các chủ trƣơng và khuôn khổ thử nghiệm mà Chính phủ cho phép và việc áp dụng kinh nghiệm của các Tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới.  Bƣớc sang thế kỷ của nền kinh tế tri thức, các Tập đoàn kinh tế cần có Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 78 mục tiêu về phát triển khoa học công nghệ, khẳng định và đẩy mạnh vai trò nghiên cứu khoa học công nghệ gắn với sản xuất kinh doanh của Tập đoàn kinh tế, đặc biệt chú ý phát triển mạnh các tiềm năng về vật chất và nhân lực để có thể tiếp cận công nghệ mới của thế giới. Bên cạnh đó, cần xây dựng các cơ chế chính sách nhằm thu hút vốn cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại các Tập đoàn kinh tế thông qua hoạt động hợp tác và trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực quản lý và phát triển công nghệ. 4. Nhóm giải pháp thúc đẩy sự hình thành và phát triển các loại hình Tập đoàn kinh tế. Để thúc đẩy sự hình thành và phát triển các loại hình Tập đoàn kinh tế cần phải dựa vào các tổng Công ty nhà nƣớc với một số chính sách sau:  Chính sách thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tƣ và liên kết kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính sách này hƣớng vào việc đẩy mạnh cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu doanh nghiệp nhà nƣớc, phát triển thị trƣờng chứng khoán, thúc đẩy liên kết kinh doanh giữa các doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhà nƣớc với doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp trong nƣớc với doanh nghiệp nƣớc ngoài.  Hoàn thiện về tổ chức và thể chế tạo điều kiện cho hoạt động của Tập đoàn. Đó là cơ chế một đầu mối thực hiện chức năng chủ sở hữu Nhà nƣớc đối với phần vốn nhà nƣớc tại Công ty mẹ của Tập đoàn. Bên cạnh đó là việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về Công ty tài chính, trong đó có hƣớng dẫn cụ thể về Công ty tài chính của các Tập đoàn kinh tế.  Đối với Tập đoàn kinh tế hình thành trên cơ sở các tổng Công ty Nhà nƣớc, cần có hƣớng dẫn về vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất của các đơn vị doanh nghiệp là thành viên của Tập đoàn kinh tế. Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tổng hợp của cả Công ty mẹ và các Công ty con, sau khi loại trừ những chi phí giao dịch trong nội bộ Tập đoàn kinh tế, sẽ phản ánh chính xác giá trị sản phẩm và lợi nhuận thực đạt đƣợc. Trong đó, quy định các giao dịch tài chính giữa các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn phải đƣợc báo cáo đầy đủ và công Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 79 khai. Báo cáo này do Công ty mẹ thực hiện. Công ty mẹ tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính của các Công ty con do Công ty mẹ nắm giữ toàn bộ vốn và Công ty con có cổ phần, vốn góp chi phối và báo cáo lên đầu mối chủ sở hữu Nhà nƣớc. Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn phải đề cập đến vốn, nợ, chi phí, doanh thu, lợi nhuận, thuế thu nhập của cả Tập đoàn sau khi đã loại bỏ các giao dịch giữa Công ty mẹ và các Công ty con cũng nhƣ giữa các Công ty con với nhau. Khi tính vốn của Tập đoàn, báo cáo tài chính hợp nhất không tính khoản đầu tƣ cổ phần hoặc vốn góp của Công ty mẹ vào các Công ty con hoặc giữa các Công ty con.  Chính sách đối với các tổng Công ty xây dựng đề án phát triển thành Tập đoàn kinh tế, hiện nay cần khẳng định quan điểm có nên thành lập chính sách riêng trong một giai đoạn nhất định đối với các tổng Công ty xây dựng đề án phát triển thành Tập đoàn kinh tế. Kinh nghiệm của Trung Quốc đã có chính sách riêng đối với những doanh nghiệp xây dựng đề án phát triển thành Tập đoàn kinh tế và điều này là cần thiết. Đối với các tổng Công ty của Việt Nam, cần đổi mới chính sách phân phối lợi nhuận cho các tổng Công ty có xây dựng đề án hình thành Tập đoàn kinh tế trong thời gian nhất định, nhằm tạo điều kiện và động lực cho các doanh nghiệp xây dựng đề án phát triển thành Tập đoàn kinh tế. Nên cho phép Công ty mẹ sử dụng phần lợi nhuận sau thuế, phân chia theo nguồn vốn Công ty mẹ tự huy động để tăng vốn tại Công ty mẹ để tăng tốc độ và khả năng tích tụ, tập trung vốn của các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.  Về thuế thu nhập doanh nghiệp, tuỳ tính chất và đặc thù của Tập đoàn, cho phép Tập đoàn thí điểm nộp thuế theo một trong hai phƣơng thức sau đây: Một là, phƣơng thức nộp theo loại hình doanh nghiệp, tức là Công ty mẹ và các Công ty con có 100% vốn sở hữu của Công ty mẹ, thì nộp chung thuế với mức thuế đƣợc tính theo tổng doanh thu hoặc lợi nhuận của toàn bộ các Công ty này. Hai là, phƣơng thức nộp theo loại hình hoạt động. Đối với các hoạt động kinh doanh riêng rẽ, từng doanh nghiệp thành viên sẽ nộp thuế theo quy định hiện hành. Đối với các hoạt động mang tính chất chung, dây chuyền Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 80 khép kín trong Tập đoàn, liên quan đến toàn bộ các doanh nghiệp thành viên đƣợc tính riêng để Công ty mẹ thay mặt Tập đoàn kinh tế nộp thuế tổng hợp. Riêng Công ty mẹ không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận thu đƣợc từ phần vốn góp vào các Công ty con và Công ty khác, nếu các Công ty này đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trƣớc khi chia lãi cho các bên góp vốn. Về tín dụng, cho phép Công ty mẹ đƣợc bảo lãnh tín dụng cho các Công ty con bằng toàn bộ số vốn của Tập đoàn đƣợc ghi trong quyết định thành lập. Thông qua Tập đoàn, các doanh nghiệp thành viên đƣợc huy động vốn để kinh doanh dƣới các hình thức: phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu; vay vốn của các tổ chức ngân hàng, tín dụng, các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức bên ngoài tổng Công ty; huy động vốn của những ngƣời lao động trong tổng Công ty và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.  Chính sách đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn kinh tế. Cho phép Công ty mẹ (là đại diện của Tập đoàn) đƣợc sử dụng năng lực của toàn bộ các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn để tham gia các hoạt động đấu thầu, kể cả đấu thầu quốc tế. Trƣờng hợp trúng thầu, Công ty mẹ đƣợc chia gói thầu cho các Công ty con thực hiện. Tuy nhiên, Công ty mẹ là ngƣời chịu trách nhiệm cuối cùng.  Chính sách đối với thƣơng hiệu của Tập đoàn kinh tế. Tập đoàn kinh tế có thƣơng hiệu chung. Thƣơng hiệu của Công ty mẹ có thể trở thành thƣơng hiệu chung của Tập đoàn kinh tế. Trong một số trƣờng hợp, các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn kinh tế sử dụng thƣơng hiệu chung này bên cạnh thƣơng hiệu của mình. Các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn sử dụng thƣơng hiệu của Công ty mẹ trong hoạt động giao dịch kinh doanh nhƣng phải đƣợc phép của Công ty mẹ và theo thoả thuận với Công ty mẹ.  Thực hiện đồng thời chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết giữa các thành phần kinh tế, tạo tiền đề thuận lợi cho việc hình thành Tập đoàn kinh tế với chính sách khuyến khích cạnh tranh và hạn chế độc quyền của Tập đoàn kinh tế. Thực hiện các chính sách này cũng là hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với Tập đoàn kinh tế. Trƣớc hết là nhanh chóng triển khai các quy định và ban hành đồng bộ các văn bản hƣớng dẫn Luật cạnh tranh, nhất là triển khai thành lập và hoạt động của cơ quan Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 81 quản lý cạnh tranh và hội đồng quản lý cạnh tranh hoặc kiểm soát độc quyền. Cần mở rộng phạm vi chức năng của cơ quan quản lý cạnh tranh trong việc kiểm soát quá trình tập trung kinh tế bao gồm sáp nhập, hợp nhất, mua lại, liên doanh các doanh nghiệp V Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 82 KẾT LUẬN iệc thành lập các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam là cần thiết khách quan, phù hợp với xu thế chung trên thế giới cũng nhƣ yêu cầu phát triển các loại hình kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, là một chủ trƣơng nhất quán của Đảng và Nhà nƣớc ta. Nó góp phần làm tăng sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh của cả Tập đoàn cũng nhƣ từng Công ty thành viên, là giải pháp hữu hiệu cho việc đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai, ứng dụng khoa học vào sản xuất kinh doanh của các Công ty thành viên; giúp nƣớc ta thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa xây dựng một nền kinh tế thị trƣờng có định hƣớng xã hội chủ nghĩa mang lại hiệu quả kinh tế cao và hội nhập sâu rộng hơn nữa vào nền kinh tế quốc tế...Song, quả thực là còn nhiều khó khăn, tồn tại phải giải quyết để các Tổng Công ty theo mô hình Tập đoàn kinh tế phát triển đúng hƣớng và mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, đánh giá một cách biện chứng thì bất kỳ một tổ chức kinh tế nào ra đời cũng phải trên cơ sở những điều kiện nhất định và khi đã đƣợc hình thành thì nó sẽ phải tự vận động để hoàn thiện và phải tự tạo các điều kiện thuận lợi để có thể đứng vững và phát triển mạnh hơn-Đó cũng là quy luật của sự tồn tại. Do đó, chúng ta phải nhận thức đƣợc rõ vai trò và mục tiêu của việc thành lập Tổng Công ty theo mô hình Tập đoàn kinh doanh nhằm phát huy những thành quả, khắc phục tồn tại để hoạt động của Tập đoàn sẽ đạt đƣợc hiệu quả cao nhất cũng nhƣ sẽ có một cục diện mới trong tƣơng lai, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS. PTS Vũ Đình Bách & GS. TS Ngô Đình Giao(2006), Phát triển các thành phần kinh tế và các tổ chức kinh doanh ở nước ta hiện nay, NXB Giáo dục, Hà Nội 2. Trần Tiến Cƣờng(2005), Tập đoàn kinh tế – Lý luận và kinh nghiệm quốc tế ứng dụng vào Việt Nam, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng, trang 5-27, Hà Nội. 3. GS. PTS Nguyễn Đình Phan(2002), Thành lập và quản lý các Tổng Công ty theo mô hình Tập đoàn kinh doanh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. GS.PTS Nguyễn Đình Phan (2004), Giáo trình Kinh tế và quản lý công nghiệp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 5. TS. Trần Đăng Tuất (2005), Doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 6. PGS.TSKH Vũ Huy Từ (2005), Mô hình Tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 7. Bộ thƣơng mại (2006), Cơ sở khoa học hình thành Tập đoàn thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội. ( 8. Chỉ thị số 11/2 Quyết định 91/TTg ngày 07-03-1994 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thí điểm thành lập Tập đoàn kinh doanh. 9. Chỉ thị số 11/2004/CT-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Thủ tƣớng Chính phủ về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nƣớc theo tinh thần Nghị quyết Trung Ƣơng 3 (khóa IX). 10. Luật Doanh nghiệp năm 2005 11. Nghị định 39/Cp ngày 27—6-1995 của Chính phủ về việc ban hành điều Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 84 lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Nhà nƣớc. 12. Nghị định số 153/2004 13. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung Ƣơng (khóa IX). 14. Nghị quyết Hội nghị lầnn thứ chín Ban Chấp hành Trung Ƣơng (khóa IX). 15. Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức quản lý tổng Công ty nhà nƣớc và chuyển đổi tổng Công ty nhà nƣớc, Công ty nhà nƣớc độc lập theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. 16. Quyết định 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh 17. Quyết định 58/2005/QĐ- TTg ngày 23/3/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt đề án thí điểm hình thành Tập đoàn BCVT Việt Nam 18. Quyết định số 06/QĐ- TTg ngày 09/1/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ thành lập Công ty mẹ – Tập đoàn BCVT Việt Nam Các trang web: 1.Báo Công Nghiệp: 2005/12/14908.ttvn 2. t10b5.htm 3. 4. nelID=91 5. d=c8a29c84c7acf6 6. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 85 7. Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam: (Truy cập ngày 28/9/2007) 8. Báo thanh niên: 9. Thời báo kinh tế Việt Nam: (Truy cập ngày 31/8/2007) 10. Webside Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam: ( Truy cập ngày 8/10/2007) 11. Webside Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Truy cập ngày 6/10/2007) 12. Website Tập đoàn Tài chính –Bảo hiểm Bảo Việt (Truy cập ngày 7/10/2007) 13. Website Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Truy cập 5/10/2007) 14. Website Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Vinashin 15. Website Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam 16. Website Tập đoàn Điện lực Việt Nam 17. Website Tập đoàn Than khoáng sản Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 86 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DN TCT BCVT Korea Inc. VINATEX WTO QIO VNPT VINASHIN TNC TNHH CT CT CP CTCS CTCPCS CT TNHH 1 TV Doanh nghiệp Tổng Công ty Bƣu chính viễn thông Công ty Hàn Quốc Tập đoàn Dệt may Việt Nam Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade Organization) Tổ chức nội bộ Tổng Công ty Bƣu chính viễn thông Việt Nam Tập đoàn công nghiệp tầu thủy Việt Nam Tập đoàn đa quốc gia Trách nhiệm hữu hạn Công ty Công ty cổ phần Công ty cao su Công ty cổ phần cao su Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 87 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU Chƣơng I : KHÁT QUÁT CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ VÀ TÍNH TẤT YẾU HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tập đoàn kinh tế 1.Khái niệm về Tập đoàn kinh tế 1.1. Một số quan niệm về tập đoàn kinh tế trên thế giới 1.2. Quan niệm về tập đoàn kinh tế tại Việt Nam 2. Đặc điểm chung của các tập đoàn kinh tế 2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và hình thức sở hữu của tập đoàn 2.2.Đặc đỉểm về qui mô 2.3. Đặc điểm về ngành nghề lĩnh vực kinh doanh 2.4. Đặc điểm về các hình thức liên kết 3.Vai trò của Tập đoàn kinh tế trong giai đoạn hội nhập kinh tế 3.1. Huy động và phát huy các nguồn lực xã hội 3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên qui mô lớn 3.3. Phát triển khoa học – công nghệ 3.4. Là công cụ điều tiết kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế II. Tính tất yếu hình thành tập đoàn kinh tế ở Việt Nam 1. Quá trình hình thành và phát triển tập đoàn kinh tế trên thế giới 1.1. Phƣơng thức hình thành tập đoàn kinh tế 1.2. Nguyên tắc hình thành và phát triển lập Tập đoàn kinh tế 2. Tính tất yếu của sự hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Trang 1 3 3 3 3 4 4 4 6 7 8 13 13 14 14 15 16 16 16 17 18 Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 88 Chƣơng II: THỰC TRẠNG VÀ XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM I. Sự ra đời của các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam 1.Quan điểm và định hướng của chính phủ cho việc hình thành Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam 1.1. Quan điểm đƣờng lối của Đảng về phát triển mô hình tập đoàn kinh tế từ các tổng công ty 1.2. Một số định hƣớng cụ thể để phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam 1.2.1. Định hƣớng về phƣơng thức hình thành tập đoàn kinh tế 1.2.2. Định hƣớng về cơ cấu tổ chức tập đoàn kinh tế 2. Nguyên tắc hành lập Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam 3. Những điều kiện cơ bản hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam II. Thực trạng phát triển Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam 1. Thực trạng tổ chức và quản lý của các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam nói chung 1.1. Cơ cấu tổ chức của tập đoàn kinh tế ở Việt Nam 1.2. Cơ chế quản lý của tập đoàn kinh tế 2. Thực trạng phát triển của một số Tập đoàn kinh tế đã được thành lập ở Việt Nam 2.1. Tập đoàn Bƣu chính viễn thông 2.2. Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt 2.3. Tập đoàn Điện lực 2.4 Tập đoàn Dầu khí 2.5. Tập đoàn Than khoáng sản 2.6. Tập đoàn Dệt may 2.7. Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Vinashin 2.8. Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam 3. Một số khó khăn và vướng mắc trong hình thành và phát triển Tập 20 20 20 20 22 22 23 24 26 30 30 30 32 33 34 39 41 43 44 46 49 50 51 Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Vũ Thị Kim Loan A1 – K42A - KJNT 89 đoàn kinh tế tại Việt Nam 3.1. Khó khăn về mặt quản lý Nhà nƣớc 3.2. Khó khăn về vận hành và quản lý trong nội tại các Tập đoàn kinh tế hiện nay III. Xu hƣớng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam 1. Điều kiện khách quan hình thành tập đoàn kinh tế ở Việt Nam 2. Xu hướng phát triển của Tập đoàn kinh tế khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới Chƣơng III : KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN KINH TẾ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM I. Một số kinh nghiệm về hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế của một số nƣớc trên thế giới 1. Kinh nghiệm phát triển Tập đoàn kinh tế của Trung Quốc 2. Kinh nghiệm phát triển Tập đoàn kinh tế của Hàn Quốc 3. Kinh nghiệm phát triển Tập đoàn kinh tế của Nhật Bản 4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam II.Các nhóm giải pháp phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam 1. Nhóm giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý để phát triển Tập đoàn kinh tế 2. Nhóm giải pháp khuyến khích thành lập Tập đoàn kinh tế 3. Nhóm giải pháp hỗ trợ các Tập đoàn kinh tế phát huy vai trò và tác dụng là những “ trọng điểm và mũi nhọn kinh tế”. 4. Nhóm giải pháp thúc đẩy sự hình thành và phát triển các loại hình Tập đoàn kinh tế. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 53 54 54 57 63 63 63 68 71 72 74 74 76 76 78 81 82

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3835_1715.pdf
Luận văn liên quan