Đề tài Thực trạng và giải pháp về đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Thái Bình

LỜINÓIĐẦU Nông nghiệp là ngành sản xuất hiện chiếm trên 23% GDP trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân Việt Nam. Đối với nhiều địa phương giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp tạo ra chiếm trên 50% GDP tính theo lãnh thổ. Lực lượng lao động trong nông nghiệp ở nước ta chiếm trên 2/3 trong tổn số. Những con sốđã nêu phần nào nói lên vai trò của ngành nông nghiệp. Vì vậy nông nghiệp nông thôn dược Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng. Nông nghiệp nông thôn là mặt trận kinh tế trọng yếu, là cơ sởđể phát triển công nghiệp, dịch vụ, là thị trường rộng lớn của công nghiệp, nguồn cung cấp nguyên liệu, lao động cho công nghiệp và các nghành nghề khác. Tư tưởng chỉđạo xuyên suốt của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam từ trước đến nay là tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để bước vào thế kỷ XXI một cách thuận lợi. Đặc biệt trong lần Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X chúng ta đãđưa ra mục tiêu: Đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Nước ta với nền kinh tế kém phát triển, chủ yếu dựa vào nông nghiệp thì việc thực hiện mục tiêu đề ra là khó khăn nhưng không phải là không thực hiện được. Đó là trong nền kinh tế chúng ta cần phải cóđược các yếu tố nội sinh bởi vì các yếu tố này quyết định đến quá trình tăng trưởng kinh tế. Các yếu tố nội sinh trên được hình thành từ các loại hình đầu tư bổ trợ màđặc biệt làđầu tư vào cơ sở hạ tầng. Một hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển mạnh sẽ tạo cơ sở vật chất cho việc thực hiện đường lối, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Chính phủ. Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển châu thổ sông Hồng, có diện tích đất nông nghiệp lớn, địa hình bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp. Hơn nữa TháI Bình là tỉnh có truyền thống về sản xuất nông nghiệp, người dân nơI đây có kinh nghiệm về thâm canh lúa nước từ lâu đời. Vì vậy việc đầu tư cho phát triển nông nghiệp nông thôn được Đảng bộvà các cơ quan, ban ngành của tỉnh hết sức coi trọng. Đặc biệt làđầu tư cho việc phát triển cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp nông thôn. Tỉnh TháI Bình đã thực hiện hàng loạt các cơ chế chính sách để thu hút và nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên việc thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn của Tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế do nhiều yếu tố tác động. Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tài liệu tại “Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Hà Nội” tôi đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp vềđầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Thái Bình”. Đề tàI bao gồm 3 phần: Chương I: Cơ sở lý luận vềđầu tư vốn cho cơ sở hajk tầng kỹ thuật nông nghiệp nông thôn Chương II: Thực trạng đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn TháI Bình Chương III: Định hướng và giảI pháp thu hút, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp nông thôn TháI Bình. Được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Trần Quốc Khánh và các cán bộ Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Hà Nội. Tuy nhiên, do thời gian, kinh nghiệm và trình độ có hạn bài viết không tránh khỏi thiếu sót về nội dung và phương pháp thể hiện. Vậy kính mong thày cô, các bạn đánh giá và góp ýđể bản chuyên đềđược hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. MỤCLỤC LỜINÓIĐẦU 1 NỘIDUNG 3 Chương I: Cơ sở lý luận vềđầu tư vốn cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp nông thôn 3 1. Khái niệm vềđầu tư 3 2 Khái niệm, đặc điểm của đầu tư vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật 3 2.1 Khái niệm 3 2.2 Đặc điểm của vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật 4 3. Các loại vốn và khả năng khai thác cho đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn 5 3.1. Vốn ngân sách nhà nước 5 3.2 Vốn huy động từ các nguồn lực trong dân. 6 3.3 Nguồn vốn từ quỹđất công ích. 7 3.4 Nguồn vốn từ hoạt động đầu tư kinh doanh. 9 3.5 Nguồn vốn tín dụng. 10 3.6 Nguồn vốn từ các chủ thể kinh tế, xã hội khác. 12 3.7 Nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài 13 4. Sử dụng vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. 14 4.1 Xác định tổng vốn đầu tư 14 4.2 Xác đinh cơ cấu loại vốn . 14 5. Quản lý nguồn vốn huy động. 16 5.1 Vốn đầu tư không hoàn trả. 16 5.2 Vốn vay đầu tư 18 6. Quản lý sử dụng vốn. 18 7. Sự cần thiết phải đầu tư và sử dụng vốn cho phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ nông nghiệp nông thôn 19 7.1 Sự cần thiết phải phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp nông thôn 19 7.2 Sự cần thiết phải đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp nông thôn 20 Chương II: Thực trạng đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp nông thôn tháI bình 22 I. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Thái Bình 22 1. Vị trí tỉnh Thái Bình 22 2. Địa hình vàđất đai 22 3. Dân số và lao động 23 4. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình 1991 - 2005. 24 II. Thực trạng đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình những năm vừa qua 28 1. Tình hình đầu tư nói chung tại tỉnh Thái Bình. 28 2. Tình hình huy động vốn cho đàu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn 32 3. Cơ cấu vốn đầu tư và tình hình sử dụng của vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nông nghiệp nông thôn 33 3.1 Tình hình sử dụng vốn 33 3.2 Phân bổ vốn đầu tư theo từng lĩnh vực 34 4. Hiệu quả kinh tế xã hội vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong nông nghiệp nông thôn 37 5. Đánh giá chung 39 5.1 Một số kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng 39 5.2 Một số những khó khăn hạn chế còn tồn tại trong quá trình đầu tư nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình thời gian qua. 40 Chương III: Định hướng và Giải pháp thu hút, sử dụnghiệu quả vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầngnông nghiệp nông thôn TháI Bình 43 I. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn Thái Bình 43 II. Giải Pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Thái Bình 49 1. Các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình. 50 1.1 Chính sách tạo vốn. 50 1.2 Chính sách đầu tư bằng nguồn ngân sách Nhà nước cho nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình trong thời gian tới. 51 1.3 Giải pháp tín dụng. 52 1.4 Huy động vốn từ trong dân và các doanh nghiệp . 54 1.5 Huy động nguồn vốn từ nước ngoài. 56 1.6 Tuyên truyền phổ biến kiến thức vềđầu tư. 58 1.7 Ổn định và hoàn thiện môi trường đầu tư. 58 1.8. Đào tạo đội ngũ cán bộ có kiến thức tốt vềđầu tư. 59 1.9. Cung cấp rộng rãi vàđầy đủ thông tin định hướng để người đầu tư lựa chọn. 59 2. Các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng. 60 2. 1. Chỉđạo quản lý và giám sát thực hiện. 60 2.2. Đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn 61 2.3. Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn có trọng điểm 63 2.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ. 64 2.5 Biện pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ tín dụng. 65 Kết luận 66 Tài liệu tham khảo 67

docx76 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2631 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp về đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hộ ven biển cải tạo môi trường sinh thái... 5.2 Một số những khó khăn hạn chế còn tồn tại trong quá trình đầu tư nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình thời gian qua. Thời gian qua, mặc dù cán bộ và nhân dân tỉnh Thái Bình đã đồng lòng bắt tay xây dựng một nền kinh tế vững chắc mà nền tảng là nông nghiệp nông thôn, nhưng vẫn còn bộc lộ những khó khăn, tồn tại sau: - Mặc dù đã có những ưu tiên nhất định cho mạng lưới kết cấu hạ tầng xong nhu cầu đầu tư lớn, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách lại hạn chế vì vậy, việc bố trí công trình còn dàn trải, chưa tập trung. Một số công trình nhỏ, nhóm C còn bố trí 2-3 năm mới hoàn thành, vì vậy ảnh hưởng đến việc phát huy hiệu quả vốn đầu tư. Bên cạnh đó trong vấn đề quản lý và sử dụng vốn đầu tư còn xảy ra tình trạng thất thoát và chiếm dụng vốn dẫn đến tiến độ đầu tư không đúng theo kế hoạch và chỉ tiêu đề ra - Chưa thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư của nước ngoài vào trong tỉnh, không tạo ra được tiềm năng để phát triển, khai thác thế mạnh của vùng kinh tế ven biển. - Tuy đã chú trọng đầu tư tập trung, nhưng danh mục công trình vẫn còn dàn trải và chậm khắc phục, số công trình chuyển tiếp năm trước còn nhiều. - Khâu thủ tục chuẩn bị đầu tư một số công trình cấp thiết vẫn còn chậm, đến hết quý I vẫn còn có công trình chưa hoàn chỉnh thủ tục đầu tư. - Một số công trình đầu tư vốn lớn nhưng hiệu quả mang lại còn thấp và chưa phát huy tác dụng: trạm bơm Thuỳ Dương, cơ sở chế biến gạo xuất khẩu cầu Nguyễn. - Tốc độ đầu tư cho công trình sản xuất chậm, khả năng tiếp thu vốn đầu tư có xu hướng chững lại, thừa vốn vay lãi suất thấp. - Trong đầu tư, quy hoạch phải đi trước một bước, tuy nhiên việc triển khai lập quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội cũng như các quy hoạch chuyên ngành như: Quy hoạch phát triển nông nghiệp, giao thông nông thôn, thuỷ lợi, nước sạch nông thôn... còn chậm. Việc thực hiện thủ tục trong xây dựng và lập dự án cũng như kế hoạch đầu tư còn chậm, ảnh hưởng đến quá trình lập kế hoạch và triển khai thực hiện. - Lĩnh vực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng là lĩnh vực đòi hỏi nguồn vốn đầu tư rất lớn, thời gian thực hiện dài trong khi đó ngân sách lại eo hẹp, đến nay việc đầu tư mới chỉ tập trung từ nguồn vốn ngân sách, các nguồn vốn khác như vay tín dụng ưu đãi, vay ngân hàng, huy động từ nguồn vốn trong dân mặc dù đã phát triển song còn hạn chế . Chương trình tạo vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn chưa quan tâm đúng mức. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài ít được thu hút vào lĩnh vực xây dựng hạ tầng nông thôn. Thị trường thứ cấp chưa được phát triển phục vụ cho việc huy động vốn. - Các cơ quan chức năng tỉnh còn thiếu quyết tâm, kiên trì chỉ đạo giải quyết khó khăn để đưa việc quản lý xây dựng vào nề nếp. Việc phối hợp với các Bộ chuyên ngành chưa thực sự tốt, dự kiến chi phí thường thấp hơn chi phí thực tế và dự kiến hoàn thành thường lạc quan quá mức cũng là một nguyên nhân dẫn đến làm chậm tiến độ dự án đầu tư. - Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế tỉnh đã được nâng cấp một bước xong còn nhiều bất cập như : Công nghệ hiện đại sản xuất giống cây trồng vật nuôi còn hạn chế, công nghiệp chế biến còn ít, chủ yếu ở mức bảo quản thô và sơ chế. Các công trình thuỷ lợi đầu mối đầu tư không đồng bộ đã bị xuống cấp, giảm năng lực tưới tiêu, hệ thống điện ngoại thành thiếu công xuất và xuống cấp gây tổn hao lớn, giá thành điện vùng nông thôn còn cao, hệ thống đường giao thông nông thôn, nước sạch nông thôn còn chưa hoàn chỉnh... Bên cạnh đó vấn đề quản lý cơ sở hạ tầng cũng như việc phân cấp đầu tư còn bất cập... ảnh hưởng đến quá trình phát triển nông nghiệp và kinh tế của tỉnh. - Có thể thấy khá rõ những tồn tại trên bằng việc xem xét điển hình những tồn tại trong việc đầu tư cho hệ thồng điện nông thôn- một lĩnh vực đã đạt được nhiều mục tiêu quan trọng, với những kết quả đáng khích lệ. - Nhìn tổng thể sau 2 năm thực hiện đề án điện nông thôn, hệ thống điện ở nông thôn đã có những thay đổi căn bản. Tuy nhiên, các chuyên gia tham gia, kiểm tra việc thực hiện dự án đã chỉ ra một số vướng mắc cơ bản, nếu không sớm được khắc phục sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình hiệu quả của dự án. Đó là sự yếu kém của công tác tư vấn, mô hình quản lý điện sau đầu tư, công tác huy động và quản lý phần vốn góp của dân. Nhiều trường hợp công ty tư vấn không quan tâm đúng mức đến việc tính toán hiệu quả đầu tư sau khi cải tạo lưới điện cho đúng với thực tế của từng thôn xã, chưa triệt để tiết kiệm, tận dụng những vật tư thiết bị còn sử dụng được. Trở ngại lớn nhất được nhiều chuyên gia thống nhất nhìn nhận là chưa có mô hình quản lý mạng lưới điện sau đầu tư một cách hợp lý. Vẫn tồn tại 5 mô hình quản lý:: ngành điện bán điện trực tiếp, hợp tác xã dịch vụ cung cấp đến hộ sử dụng, tổ quản lý điện thuộc UBND xã, mô hình hỗn hợp và hình thức cai thầu điện. Tuy các xã tồn tại hiện tượng cai thầu còn ít nhưng thực tế kết quả kiểm tra liên ngành cho thấy một số nơi chỉ chuyển về hình thức, mô hình cai thầu vẫn tồn tại khá phổ biến từ công tơ tổng đầu thôn bán đến từng hộ dân. Ngay cả việc áp dụng thí điểm: giao vốn cho công ty điện lực để tiến hành đầu tư sau đó quản lý và trực tiếp bán điện cho dân nhằm tháo gỡ vướng mắc: “ Ban quản lý dự án là chủ đầu tư nhưng lại không phải là người chủ đích thực”, việc bàn giao công trình sau đầu tư cho ai: chính quyền hay hợp tác xã điện cũng đang là chuyện rất lúng túng. - Đã có Nghị định 177 của Chính phủ ban hành về điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản. Thực thi tốt nghị định này cùng các điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trước đây chắc chắn sẽ góp phần chống thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng nói riêng, để vốn đầu tư được đưa đến chân công trình đúng và đủ góp phần quan trọng vào việc sử dụng hợp lý và ngày càng có hiệu quả vốn đầu tư. CHƯƠNG III ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN THÁI BÌNH I. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn Thái Bình Từ nay đến năm 2010 tiếp tục duy trì và đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế trên địa bàn huyện, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đi trước một bước phù hợp với trình độ sản xuất hiện có, chú trọng đến các vùng kinh tế trọng điểm và nhu cầu cấp thiết theo những mục tiêu trước mắt và lâu dài thích hợp. + Về giao thông: Giao thông là điều kiện để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cũng như văn hoá xã hội, tạo tiền đề cho sự phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ. Đến năm 2000, tỷ lệ đường giao thông được trải nhựa, bê tông, gạch đá cấp phối chiếm 97,75%. Tuy nhiên, về chất lượng trừ tuyến đường quốc lộ, tuyến nội đô thị được đảm bảo còn lại các tuyến đường liên tỉnh,liên huyện, liên xã và nội thôn tuy đã được sửa chữa nâng cấp hàng năm nhưng so với nhu cầu phát triển kinh tế thì không phù hợp. Sản xuất càng phát triển dẫn đến giao lưu trao đổi ngày càng nhiều, các tuyến đường ở nông thôn nhất là các tuyến đường gạch đá cấp phối và đường đất (chủ yếu là đường dân sinh) thường xuyên bị quá tải tồn tại ở một số xã nghèo, kinh tế chậm phát triển cần chú ý đầu tư tiếp bằng nguồn vốn hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước. Thái Bình có những điều kiện tốt cho việc giao lưu, trao đổi về kinh tế, văn hoá xã hội với các vùng khác. Thế nhưng với quá trình đô thị hoá nhanh như hiện nay thì sản xuất nông nghiệp ngày càng có xu hướng tập trung vào chuyên môn hoá sản xuất. Vậy cần phải nâng cấp và xây dựng thêm một cách có qui hoạch đến các tuyến đường nội đồng bởi các tuyến đường này hiện nay còn eo hẹp, không đảm bảo cho các loại máy móc nông nghiệp đến đồng ruộng thay thế thủ công. Hơn thế nữa, hầu hết các tuyến giao thông hiện nay vẫn chưa có hệ thống thoát nước hoặc có nhưng kém, chưa hoàn thiện, hệ thống cây xanh ven đường bị chặt phấ nhiều gây khó khăn cho việc đi lại cả về mùa mưa và mùa nắng, không đảm bảo cảnh quan môi trường, cần được quan tâm qui hoạch lại. Hệ thống giao thông nông thôn có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường khả năng giao lưu hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm tạo đà phát triển kinh tế giữa các vùng trung tâm với các vùng kinh tế kém phát triển của tỉnh như: Quỳnh Phụ, Thái Thuỵ, Đông Hưng, làm giảm tỷ lệ nghèo và sự chênh lệch về kinh tế giữa thị trấn, thị tứ với các nông thôn vùng sâu, vùng xa, thúc đẩy quá trình cơ giới hoá, hiện đại hoá nông nghiệp. Nhận thức được điều này nên vấn đề đầu tư cho hạ tầng giao thông nông thôn là một trong những chương trình quan trọng được các cấp lãnh đạo của tỉnh hết sức quan tâm, hàng năm thường xuyên cho tiến hành nâng cấp và tu sửa các tuyến đường trọng điểm tạo điều kiện để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Với tổng kinh phí đầu tư trên 12.000 tỷ đồng trong năm 1999 tỉnh Thái Bình đã làm được khối lượng lớn đường giao thông như sau: BẢNG 6: DANH MỤC ĐẦU TƯ HẠ TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN NĂM 2000 TT Công trình Tổng vốn theo dự án (tr.đồng) Tổng số Ngân sách 1 Cải tạo, nâng cấp đường liên thôn xã An Bài 250 250 2 Cải tạo đường liên thôn xã Quỳnh Ngọc 400 400 3 Cải tạo nâng cấp đường xã An Mỹ 756,7 200 4 Cải tạo đường vào thôn Linh Quy xã An Thanh 132 132 5 Cải tạo nâng cấp đường vào chợ Đồng Tiến 204,7 204,7 6 Cải tạo nâng cấp đường liên thôn xã An Đồng 111,7 111,7 7 Cải tạo, sửa chữa đường Quỳnh Bảo – An Vinh 1.064 1064 8 Cải tạo nâng cấp đường An Vinh 200 200 (Nguồn: Sở Kế hoạch Và Đầu Tư tỉnh Thái Bình) Trong tương lai gần Thái Bình sẽ tập trung chuyên môn hoá sản xuất cao, các ngành dịch vụ phát triển tốt, do đó các tuyến đường cho mục tiêu trên là cần thiết. Thái Bình cố gắng phấn đấu để các tuyến đường giao thông đến các thôn xóm cơ bản là đường nhựa, bê tông và gạch vào năm 2010. Trước hết xoá bỏ đường đất phục vụ cho giao thông đi lại, tiếp cận và áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tiếp thu khoa học về máy móc với phương châm tập trung theo chiều sâu, lấy chất lượng các tuyến đường làm chính, hoàn thiện dần lượng để phục vụ kịp thời cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. + Về hệ thồng thuỷ lợi: Thủy lợi có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, góp phần vào việc nâng cao năng suất cây trồng nhất là đối với các loại cây lương thực ở nước ta, chủ yếu là trồng lúa nước. Thật đúng như câu dân gian đúc kết vai trò của thuỷ lợi đối với bà con nông dân: “ Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Có thể nói, thuỷ lợi là yếu tố hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.Trước mắt tập trung cho việc tưới tiêu đảm bảo diện tích sản xuất lúa chính. Đến năm 2010 xây dựng mớimột số trạm bơm và cứng hoá hoàn toàn kênh mương, áp dụng kỹ thuật tưới phun, tưới thấm giảm hao tổn nước, phù hợp với đặc điểm địa hình và đất đai vùng bãi, đảm bảo tưới cho diện tích cấy lúa chính và thực hiện thâm canh tăng vụ. Hiện nay, với việc ngành nông nghiệp thực hiện thâm canh tăng vụ ngày càng phổ biến và vì thế diện tích gieo trồng sẽ tăng tương ứng, mặc dù diện tích đất nông nghiệp giảm thì việc tưới tiêu càng cần phải đảm bảo. Điều này đòi hỏi đầu tư phải tăng cường hơn nữa, thường xuyên nâng cấp, tu sửa, bảo dưỡng công trình để phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, tăng thêm trạm bơm để phục vụ tưới toàn bộ diện tích gieo trồng, tiêu nước trong mùa mưa lũ cho cả phần diện tích nông nghiệp và phi nông nghiệp (hiện nay công tác này còn kém nên úng lụt vẫn có thể xảy ra do công tác tiêu úng không đảm bảo). Bảng 7: HỆ THỐNG KÊNH MƯƠNG CỦA HUYỆN QUỲNH PHỤ Chỉ tiêu 1999 2000 Tốc độ phát triển Chiều dài (km) Cơ cấu (%) Chiều dài (km) Cơ cấu (%) I. Tổng chiều dài kênh mương 350,25 100 350,25 100 100 1. Chiều dài kênh mương tưới 175,5 50,1 175,5 50,1 100 + Kênh cấp I 32,75 18,66 32,75 18,66 100 Trình độ: Cứng hoá 4,92 15,02 4,92 15,02 100 + Kênh mương cấp II 37,55 21,4 37,55 21,4 100 + Kênh mương cấp III 56 31,91 56 31,91 100 Trình độ: Cứng hoá 30,82 55 35 62,5 113,6 + Kêng mương nội đồng 49,2 28,03 49,2 28,03 100 2. Chiều dài kênh tiêu 145,75 41,61 145,75 41,61 100 + Kênh cấp I 31,77 21,8 31,77 21,8 100 + Kênh cấp II 36,4 24,97 36,4 24,97 100 + Kênh cấp III 40 27,4 40 27,4 100 + Kênh nội đồng 37,58 20,23 37,58 20,23 100 Chiều dài kênh mương tưới tiêu 29 8,29 29 8,29 100 + Kênh cấp I 10 30,18 10 30,18 100 + Kênh cấp II 19 65,52 19 65,52 100 (Nguồn : Phòng Thống kê huyện Quỳnh Phụ) + Về hệ thống điện: Điện là nguồn năng lượng chủ yếu của quá trình sản xuất cũng như sinh hoạt của nhân dân, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu về năng lượng nói chung và điện nói riêng đều bùng nổ gây ra sức ép rất lớn đến cơ cấu và chiến lược phát triển ngành năng lượng. Trong nhiều năm qua, ngành điện đã có sự phát triển khá, đáp ứng được những mục tiêu chính yếu của Đảng và Nhà nước đề ra. Điện giữ vai trò cơ bản cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động kinh tế, đặc biệt khi đời sống nhân dân ngày một cao thì nhu cầu sử dụng càng được nâng lên. Do đó đầu tư xây dựng, bảo đảm nâng cấp điện thường xuyên là điều cần thiết để đáp ứng nhu cầu đời sống cũng như sản xuất được đảm bảo và liên tục. Tỉnh Thái Bình là tỉnh có tốc độ đô thị hoá nhanh thì điện ngày càng phải đáp ứng đủ. Tuy nhiên: + Theo số liệu tổng hợp ( thời điểm 7/2000) trên địa bàn các huyện có 283 trạm biến áp các loại với công suất: 23100 KVA. Tổng chiều dài đường dây trung thế 334 km, đường trục hạ thế và các đường dây trục thôn, xóm 1562 km được phân bố trên địa bàn 51 huyện. Phần lớn các trạm biến áp được xây từ lâu ( những năm 60, 70), hao tổn công xuất lớn, thường xảy ra quá tải. + Hệ thống dây tải cũ nát, chắp nối bằng nhiều loại dây dẫn khác nhau (dây AC25, AC35, AC70, A15, A25, A35, M35…) chất lượng dây dẫn kém do đã sử dụng nhiều năm (còn 50- 60%). Một vài huyện như Quỳnh Phụ , Thái Thuỵ, Đồng Tiến … một số tuyến đường nhánh còn dùng các loại dây dẫn lưỡng kim. + Về cột điện trên địa bàn các xã có 372.300 cột , trong đó cột xi măng 310.424 cột (chiếm 83,38%) còn lại là các loại cột khác: sắt, gỗ, tre ( theo đánh giá chất lượng cột chỉ còn 50- 60%) + Công tơ đo điện gồm nhiều chủng loại, nhiều nước sản xuất, chất lượng khác nhau, phần lớn không qua kiểm định trước khi lắp đặt và nhiều năm nay chưa được kiểm định lại. Do quá trình xây dựng và phát triển lưới điện nông thôn trước đây gắn với việc cấp điện bơm nước thuỷ lợi, mang tính tự phát, chắp vá, không theo qui hoạch và quy phạm kỹ thuật, có đâu làm đó, quá trình sử dụng đã hư hỏng nhiều, hao tổn công xuất lớn, kinh phí sửa chữa có hạn do vậy vừa không đảm bảo an toàn vừa không đáp ứng đủ nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Giá bán điện ở một số nơi còn cao ( 700 và trên 700đồng/KWh, việc thu tiền điện không có hoá đơn, sổ sách ghi chép thiếu thống nhất và chưa khoa học, thu tiền điện cao nhưng không có tích luỹ để sửa chữa, tu sửa và phát triển hệ thống điện. Thực hiện chỉ thị số 12/ CT- UB ngày 18/5/2000 của UBND tỉnh TháI Bình về việc “thực hiện quyết định số 22/2000/ TTG ngày 13/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ về đề án điện nông thôn tại các xã ,Huyện nghèo của Tỉnh TháI Bình.” các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của thành phố và chỉ đạo của Ban Thường vụ tỉnh Uỷ, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng của huyện, điện lực TháI Bình, tranh thủ sự phối hợp, giúp đỡ của các ban ngành tỉnh trực tiếp là Phòng Quản lý điện năng- Sở Công nghiệp kết hợp chặt chẽ với UBND, HTX dịch vụ của các xã để tổ chức thực hiện kế hoạch, hướng dẫn và tháo gỡ kịp thời những vướng mắc nảy sinh nhờ vậy sau gần một năm triển khai đề án điện nông thôn tỉnh đã đạt được một số kết quả bước đầu, dần dần quán triệt rõ mục đích ý nghĩa của đề án nông thôn: xoá bỏ cai thầu, bán điện tới hộ dân, giảm giá bán điện sinh hoạt dưới giá trần, hạch toán đúng, đủ chi phí, đảm bảo an toàn và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về điện cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Cùng với việc triển khai có kết quả các dự án đầu tư cải tạo nâng cấp lưới điện bằng vốn ngân sách của tỉnh, các huyện đã tích cực tranh thủ, huy động mọi nguồn vốn ( kể cả vốn vay) để chủ động nâng cấp lưới điện, phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Bên cạnh việc đầu tư theo dự án, Uỷ ban nhân dân- Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các huyện tích cực huy động mọi nguồn vốn để cải tại nâng cấp lưới điện, đảm bảo chất lượng điện phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân. Tính từ khi triển khai đề án điện đến nay các xã đã đầu tư 3351 triệu đồng cho cải tạo nâng cấp, xây mới 10 trạm biến áp, nâng cấp các tuyến hạ thế… các xã đầu tư nhiều : An Bài 1.340 triệu, An Vinh 379 triệu, Quỳnh Ngọc 220 triệu, Đông Hải 130 triệu, An Mỹ 80 triệu đồng… Việc đầu tư trên đã đáp ứng được một phần nhu cầu về điện và góp phần giảm giá điện ở địa phương. BẢNG 8: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐIỆN NÔNG THÔN CÁC XÃ HUYỆN QUỲNH PHỤ NĂM 2000 Tên dự án KH- HT Vốn đầu tư ( triệu đồng) Xã An Mỹ 2000 1500 Xã Đông Hải 2000 1870 Xã An Vinh 2000 2020 Xã Quỳnh Bảo 2000 1600 Xã An Quý 2000 1560 Xã Đông Linh 2000 1630 Xã An Bài 2000 4500 Xã Quỳnh Côi 2000 4800 Xã Vũ Hạ 2000 3840 (Nguồn : Phòng thống kê Huyện Quỳnh Phụ) Phương hướng phát triển hệ thống điện cũng phải đi trước một bước, cân đối giữa nguồn và mạng phân phối, phục vụ kịp thời, thuận tiện với giá cả hợp lý, phù hợp với định hướng phát triển chung của Tỉnh. Áp dụng các giải pháp khoa học tiên tiến kết hợp với mạng lưới điện hiện có nhằm từng bước cải tạo mạng lưới điện huyện, xã, thôn. Huy động các thành phần kinh tế tham gia xây dựng mạng lưới cung cấp điện, phát huy các hình thức đóng góp của các thành phần tư nhân, phát triển mạng lưới điện có sự chỉ dẫn của cơ quan quản lý ngành để đảm bảo phát triển đúng qui hoạch. Hệ thống điện của Tỉnh Thái Bình phải đảm bảo hai yêu cầu: đáp ứng cho các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động dịch vụ và cung cấp điện tiêu dùng cho dân ổn định, an toàn. II. Giải Pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Thái Bình 1. Các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình. Để đầu tư vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn mang lại hiệu quả kinh tế cao, cần phải hiểu rõ các khó khăn khi đầu tư vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng. Các khó khăn đó là: - Vốn ngân sách Nhà nước đang rất eo hẹp và khả năng trong những năm tới là không lớn. - Vốn tín dụng Nhà nước giải ngân chậm do các thủ tục phiền hà, mặt khác các doanh nghiệp, các hộ nông dân chưa thưc sự chuẩn bị đủ các điều kiện để giải ngân nhanh và khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. - Các nguồn vốn trong nông dân còn manh mún, các hộ nông dân còn chưa tự tin khi đầu tư, còn mang nặng tư tưởng làm đủ ăn. - Nguồn vốn đầu tư nước ngoài quá ít... Bên cạnh những khó khăn về nguồn vốn như trên thì công tác quản lý và triển khai các dự án đầu tư vào nông nghiệp nông thôn đang còn nhiều khó khăn bất cập như: chất lượng tư vấn các dự án đầu tư còn yếu gây khó khăn cho khâu xét duyệt và triển khai thực hiện; sự phối hợp giữa các ngành các cấp còn lỏng lẻo, chưa ăn khớp, những điều này gây khó khăn không ít cho việc thực hiện các dự án đầu tư. Trước những bối cảnh trên đây, để nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thái Bình ngày càng nhiều và hiệu quả thì tỉnh cần tập trung chỉ đạo làm tốt các công việc sau: 1.1 Chính sách tạo vốn. Thứ nhất, xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội tỉnh. Huy động tát cả mọi nguồn vốn đầu tư: nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn đầu tư từ tín dụng, nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và nguồn vốn đầu tư từ các hộ nông dân. Trong đó nguồn vốn ngân sách là nhân tố “dẫn đường, dọn đường, nền tảng” của mọi công cuộc đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, do đó phải tiết kiệm, bảo toàn, đề cao hiệu quả kinh tế xã hội của nguồn vốn này. Xây dựng những dự án đầu tư tổng thể vào nông nghiệp để cứ một đồng vốn đầu tư ngân sách phải kéo theo nhiều đồng vốn của mọi thành phân kinh tế khác. Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình cần phải cụ thể hoá phương châm phát huy nội lực trong huy động vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn trên cơ sở đa dạng hoá, khai thác sử dụng có quy hoạch, có hiệu quả mọi tiềm năng, thế mạnh sẵn có: lao động dồi dào, giao thông vận tải... Bên cạnh đó, cần hết sức tôn trọng nguyên tắc “lấy ngắn nuôi dài”: bảo toàn tái tạo và tăng trưởng giá trị vốn bằng tiền dưới dạng vốn tài chính, vốn tín dụng, vốn sử dụng đất, vốn góp lao động, vốn cổ phần... Thứ hai, tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình cần tạo mọi điều kiện thuận lợi thực hiện chính sách đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Để triển khai chính sách đầu tư cho nông nghiệp nông thôn cần kiện toàn chính sách tài chính tiền tệ với khâu then chốt là các ưu đãi cho khu vực nông nghiệp, nông thôn về thuế, lãi suất tín dụngvà phân bố vốn ngân sách.Tỉnh cần thực hiện chính sách bảo hộ xuất khẩu, chính sách tiêu thụ hàng nông sản, chính sách đất đai, chính sách thương mại đúng đắn, hợp lý... là những cấu thành hết sức quan trọng góp phần tháo gỡ ách tắc “đầu vào - đầu ra” trong lưu thông hàng nông sản, thiết lập môi trường căn bản thu hút vốn đầu tư vào nông nghiệp nông thôn của tỉnh. 1.2 Chính sách đầu tư bằng nguồn ngân sách Nhà nước cho nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình trong thời gian tới. Vốn ngân sách Nhà nước đang rất eo hẹp và khả năng trong những năm tới là không lớn. Do vậy, cần có cơ chế và chính sách để tận dụng và khai thác triệt để các nguồn thu trên địa bàn để khả năng phân bổ ngân sách cho đầu tư phát triển. Trước mắt cần thực hiện tốt các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, thu phạt... giải pháp chủ yếu là tăng cường các biện pháp nghiệp vụ của cơ quan hành thu, tạo cơ chế quản lý phối hợp đồng bộ hoạt động gỡa cơ quan thu với các cơ quan quản lý Nhà nước; giáo dục tính tự giác của nhân dân; tăng cường các biện pháp hành chính. Mục tiêu trước mắt là chống thất thu và tăng thu ngân sách, tạo điều kiện nguồn vốn ngân sách để đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết trong đó có nông nghiệp nông thôn. 1.3 Giải pháp tín dụng. Nguồn vốn đầu tư từ tín dụng có vai trò không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Do vậy ngày càng tăng cường nguồn vốn này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển. Để nguồn vốn này phat huy có hiệu quả cần phải thực hiện theo các giải pháp sau: * Về nhận thức cần làm rõ cho các cấp, các ngành và nông dân trong tỉnh thấy rõ hơn tín dụng là kênh vốn chủ yếu cho nông dân để phát triển kinh tế xã hội . * Dự báo nhu cầu vốn tín dụng Nhà nước cho hộ nông dân trong tỉnh thời gian tới (2001 - 2005). * Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng Nhà nước cho nông dân (ngân hàng đầu tư và phát triển nông nghiệp , quỹ quốc gia giải quyết việc làm... ). * Tăng cường nhu cầu thực sự về vốn của các hộ nông dân (hay nói cách khác là kích cầu vốn tín dụng đối với các hộ nông dân). Để thực hiện được biện pháp này cần: - Thực hiện hiện quy hoạch chi tiết, hình thành các dự án phát triển kinh tế xã hội cho từng xã, từng huyện, thị trấn trong tỉnh. - Tập trung thực hiện các giải pháp để giúp nông dân giảm thiểu rủi ro, an toàn trong sản xuất và kinh doanh tiêu thụ để giúp người dân tự tin, mạnh dạn hơn trong đầu tư. * Đào tạo nông dân hỗ trợ họ trở thành những người chủ thực sự có khả năng vay vốn, tiêu hoá vốn và có ý thức trả nợ. Về nội dung cần thực hiện những vấn đề sau: - Hình thành các chương trình bồi dưỡng cho các chủ hộ theo từng nhóm hộ như giàu, nghèo; ngành nghề kinh tế; độ tuổi của chủ hộ... - Đa dạng hoá hình thức đào tạo, nhấn mạnh giải pháp dạy nghề. - Tổ chức tuyên truyền, toạ đàm để nâng cao ý thức về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc vay vốn của Nhà nước. * Tăng cường hiệu lực của Nhà nước và tỉnh đối với việc quản lý vốn của Nhà nước cho nông dân vay. - Có hướng dẫn thống nhất về xử lý tình trạng nợ quá hạn giữa các văn bản pháp luật của Nhà nước và các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội trên từng địa bàn. - Tăng cường quản lý Nhà nước để giảm thiểu tối đa rủi ro trong kinh doanh (cả sản xuất và tiêu thụ cho hộ nông dân) góp phần giảm rủi ro tín dụng, tạo cầu ổn định về vốn vay của nông dân. * Cần mở rộng tín dụng nông thôn cả về nguồn vốn, phạm vi và hình thức hoạt động, cho nông dân vay vốn ưu đãi hay vay vốn với lãi suất bằng 0, thủ tục đơn giản, linh hoạt về mức vay, thủ tục vay, biện pháp thế chấp, tín chấp và phương thức cho vay (cho vay tổ chức hay thông qua tổ chức, đại diện). Cho vay tín dụng bằng hiện vật hay bán hàng (vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu, giống...) cho nông dân vay theo phương thức trả chậm, trả góp. * Cần có chính sách vầ giải pháp nâng cao tỷ lệ cho vay trung và dài hạn, phù hợp với chu kỳ đầu tư, thu hồi vốn và chu kỳ sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi. * Có quy chế hoạt động và hỗ trợ tài chính với các hiệp hội ngành nghề trong làng, xã, thôn xóm, khôi phục lại các quỹ hỗ trợ lẫn nhau ở nông thôn và cần đầu tư trực tiếp và hỗ trợ tín dụng thông qua các chương trình kinh tế và dự án như chương trình xoá đói giảm nghèo, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, thanh toán bệnh xã hội, dân số và kế hoạch hoá gia đình, phòng chống HIV/AIDS, chương trình quốc gia về thể thao. Các chính sách cần triển khai ở đây là phát triển thành phần kinh tế, chính sách đất đai ((giao đất, đồn điền, trang trại), thuế thị trường và giá cả. Ngoài ra còn tranh thủ các nguồn vốn thuộc chương trình của Nhà nước: vốn hỗ trợ giải quyết việc làm, vốn vay từ quỹ xoá đói giảm nghèo, vốn ODA và các chương trình khác. 1.4 Huy động vốn từ trong dân và các doanh nghiệp . Cùng với các nguồn vốn khác, vốn đầu tư từ nội lực nông thôn, từ các doanh nghiệp nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Trong nhiều năm qua, các làng xã đã xây dựng, tu bổ nhiều công trình hạ tầng (đường xá, cầu cống...), góp phần đáng kể vào việc nâng cao đời sống phục vụ người dân. Theo số liệu thống kê ước tính mở rộng theo điều tra mẫu của Tổng cục thống kê thì nguồn vốn trong dân là khá lớn, chiếm 55.25% tổng số vốn đầu tư XDCB trên toàn địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc đầu tư trên mới chỉ là bước đầu, quy mô vừa và nhỏ, nguồn lực trong nông thôn chưa được kkhai thác nhiều và có hiệu quả. Để huy động được và nâng cao hiệu quả đt với nguồn vốn này cần bổ sung, hoàn thiện và thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô (thuế tiêu thụ chế biến, đất đai, tín dụng, giá cả...). Từ đó nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, các hộ nông dân có vốn, có kinh nghiệm quản lý tự đầu tư hoặc liên kết, liên doanh, tạo các hình thức kinh tế hỗn hợp, có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, chế biến nông lâm, thuỷ sản, dịch vụ ở nông thôn, đồng thời cũng khuyến khích tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn, cụ thể như sau: * Cần huy động vốn trong dân để đầu tư xây dựng bảo dưỡng cơ sở hạ tầng nông thôn. Dùng cơ chế hỗ trợ một phần ngân sách để thấy có lợi trong việc bỏ vốn đầu tư xây dựng đường làng, ngõ xóm cho hoàn thiện thêm. Đối với các dự án đầu tư cho thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương, ngoài phần huy động đóng góp tự nguyện (cả bằng tiền và sức lao động), có thể khuyến khích người dân cho Nhà nước vay để đầu tư trở lại cho hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp . Ngoài ra, cần mở rộng cơ chế huy động đóng góp của dân chúng cho sự phát triển các hoạt động y tế, giáo dục, bảo đảm sức khoẻ, tri thức cơ bản cho người dân. *Cần khuyến khích dân đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là chế biến nông lâm, thuỷ sản và dịch vụ nông thôn.Đồng thời phải có những chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp, hộ nông dân kinh doanh trên các lĩnh vực này, từ đó sẽ khuyến khích họ thực hiện quá trình tái đầu tư, mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị... Xây dựng quy chế hoạt động và hỗ trợ tài chính đối với các hiệp hội, ngành nghề trong nông thôn. Áp dụng chính sách ưu đãi về thuế, giá thuế đất vầ các hình thức hỗ trợ khác để khuyến khích phát triển chế biến nông sản tại chỗ, phát triển các làng, ngành nghề truyền thống, trang trại. Thực hiện giảm thuế, cho phép nộp chậm tiền thuế đất đối với kinh tế hợp tác xã, thúc đẩy phát triển các hình thức hợp tác xã giữa các doanh nghiệp và hộ gia đình, có chính sách ưu đãi các doanh nghiệp và hộ gia đình, các hợp tác xã mới thành lập. Tôn vinh ưu đãi những tập thể , cá nhân có công đầu tư phát triển ngành nghề, phát triển thị trường, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho tỉnh. *Cần đẩy nhanh lộ trình cổ phần hoá doanh nghiệp . Để huy động tốt nguồn vốn trong dân và các vốn đầu tư dài hạn, con đường rộng mở nhất là đẩy nhanh lộ trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước. Cổ phần hoá sẽ huy động được nguồn vốn trong mọi tầng lớp dân cư, mọi thành phần kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng nó. Bằng việc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp do thành phố quản lý, theo đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu, sẽ huy động được nguồn vốn lớn còn trong dân để đưa vào sản xuất kinh doanh. Vì thế càng đẩy nhanh được lộ trình cổ phần hoá càng sớm huy động được nguồn vốn ổn định và dài hạn doanh nghiệp lại hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng. Với chính sách hiện nay, việc bán cổ phần sẽ được thực hiện rộng rãi trong xã hội. Tuy nhiên, trên tình hình thực tế tại Thái Bình thì việc tiến hành cổ phần hoá còn gặp nhiều khó khăn do người dân chưa hiểu rõ và chưa thực sự tin vào hiệu quả của hình thức đầu tư này. Nhất là tư tưởng của nhiều người dân Thái Bình nói riêng và vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nói chung là đều không có ý thức kinh doanh, làm chỉ cần để đủ ăn... Do đó việc tiến hành thông báo cổ dộng như thế nào để có khả năng và hấp dẫn người mua, nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi do để dành, tiết kiệm được trong dân chúng đầu tư trực tiếp vào phát triển sản xuất. Để làm được điều này, cần tiến hành nghiên cứu cải tiến việc phát hành cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu sao cho thuận tiện trong việc mua bán, vay mượn và chuyển nhượng nhằm góp phần phát triển thị trường chứng khoán . * Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp đến tận cơ sở để nắm chắc tình hình hoạt động của doanh nghiệp và cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin về cơ chế, về thị trường một cách nhanh chóng. Đặc biệt nắm được lộ trình hội nhập của nước ta với các tổ chức quốc tế (ASEAN,APEC, ASEM, WTO, hiệp định thương mại Việt - Mỹ...) để chuẩn bị cho mình thế chủ động trong quá trình hội nhập, nhằm đẩy mạnh được sản xuất kinh doanh tránh được thua thiệt trong hội nhập. Thực hiện được những điều đó, chắc chắn sẽ tạo được niềm tin trong dân và các doanh nghiệp , từ đó sẽ khuyến khích được họ đầu tư ngày càng nhiêu hơn, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tạo điều kiện cho tỉnh Thái Bình phát triển mạnh mẽ, xứng đáng là trọng điểm về sản xuất lương thực của cả nước. 1.5 Huy động nguồn vốn từ nước ngoài. Đầu tư nước ngoài đã trở thành bộ phận quan trọng của hoạt động đầu tư toàn xã hội. Tuy nhiên do những hạn chế của nông nghiệp, nông thôn nên số lượng các dự án và vốn đầu tư vào khu vực này còn rất ít. Do vậy, tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình nên thực hiện mạnh mẽ chủ trương thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp để bổ sung thêm nguồn vốn trong nước. Để làm được điều này cần thực hiện các công việc: * Về chính sách cần có sự ưu tiên đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn so với các dự án khác, quan trọng nhất là chính sách thuế, ruộng đất, xuất nhập khẩu, thủ tục duyệt và cấp giấy phép đầu tư... * Tiến hành nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội (giao thông, điện nước, thuỷ lợi ...) là vấn đề giải phóng mặt bằng, cân đối ngoại tệ, bố trí vốn đối ứng...Đồng thời, tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư cần thực hiện các giải pháp tăng cường khả năng tu hút và sử dụng các nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế. Những giải pháp đó là : - Xây dựng một chiến lược và những chương trình thu hút, sử dụng vốn vay và tài trợ quốc tế dài hạn và toàn diện để xây dựng tỉnh theo hướng hiện đại và văn minh, đồng thời tăng cường công tác kế hoạch nguồn vốn ODA. - Hoàn thiện các quy định về quản lý và sử dụng các nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế, đồng thời đổi mới hệ thống quản lý các dự án sử dụng nguồn ODA trên địa bàn tỉnh. - Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và lập các dự án sử dụng các nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế. Đặc biệt coi trọng và nâng cao chất lượng thẩm định dự án, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan lập dự án và thẩm định dự án. - Tăng cường và cải thiện công tác theo dõi và đánh giá các dự án ODA, gắn kết quả và hiệu quả quản lý dự án với cán bộ dự án cụ thể. - Nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp làm công tác quản lý các nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế. - Cải thiện hơn nữa mối quan hệ giữa nhà tài trợ và phía tiếp nhận theo hướng nâng cao tính cộng đồng trách nhiệm, đồng thời coi trọng việc nâng cao tốc độ giải ngân của dự án. 1.6 Tuyên truyền phổ biến kiến thức về đầu tư. Trong mấy năm trở lại đây với chính sách mở cửa và vận dụng nền kinh tế thị trường, thì vấn đề thuật ngữ “đầu tư” được quan tâm. Cùng vớí việc luật đầu tư ra đời vào năm 1989 và qua nhiều lần sửa đổi, một hệ thống văn bản dưới luật được ban hành. Nhìn chung nhiều người chỉ hình dung qua về đầu tư, điều đó cũng xảy ra ở các doanh nghiệp nhỏ, chính vì vậy để hoạt động đầu tư đúng nghĩa của nó đi theo đúng quy trình, thủ tục cần có công tác tuyên truyền, phổ biến giảng giải, hướng dẫn về luật cũng như các văn bản dưới luật liên quan đến đầu tư. Ngoài ra, cần hướng dẫn các chủ đầu tư những kiến thức về lập dự án, tính toán hiệu quả các công việc đầu tư, lập trung tâm tư vấn các vấn đề liên quan đến đầu tư. 1.7 Ổn định và hoàn thiện môi trường đầu tư. Đây là một nhân tố quan trọng trong việc tạo lập lòng tin cho chủ đầu tư. Khi đã có lòng tin, chủ đầu tư có thể yên tâm đầu tư vào các lĩnh vựcphù hợp nhất, đem lại lợi ích kinh tế cao nhất. Để ổn định và hoàn thiện môi trường đầu tư, điều đầu tiên là ổn định chính trị, đảm bảo an ninh kinh tế, tránh xảy ra chiến tranh, điều này góp phần tích cực vào việc đảm bảo an toàn cho đồng vốn khi chủ đầu tư bỏ ra. Tiếp đến là giảm thiểu các thủ tục hành chính sao cho phù hợp, tránh những phiền hà trong công việc xin giấy phép đầu tư cũng như những thủ tục khác để chủ đầu tư không nản lòng khi chuẩn bị đầu tư. Điều cuối cùng, như đã nói ở các phần trên là cần có những cơ chế và chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư thích hợp như: ưu đãi về thuế, lãi suất vay vốn, thời hạn vay vốn, trợ giá, xây dựng cơ sở hạ tầng ... Khi ổn định và hoàn thiện môi trường đầu tư, chúng ta sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp nông thôn với số lượng vốn lớn. Điều đó sẽ góp phần lớn trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình,đồng thời thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh ngày càng phát triển nhanh và bền vững. 1.8. Đào tạo đội ngũ cán bộ có kiến thức tốt về đầu tư. Đầu tư là một lĩnh vực vô cùng rộng lớn, nó bao gồm nhiều kiến thức về những lĩnh vực như lập dự án, thị trường vốn, đấu thầu, thẩm định dự án, luật đầu tư và các kiến thức về đầu tư nước ngoài. Mà những lĩnh vực này lại được vận dụng thường xuyên trong công việc của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nó phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Do vậy, để thực hiện tốt các công việc được giao và có những quyết định đúng đắn, chính xác về đầu tư đối với mục tiêu đề ra của Nhà nước và tỉnh thì Sở Kế hoạch và Đầu tư phải có kế hoạch rõ ràng, tiêu chuẩn cần thiết khi lựa chọn, tiếp nhận cán bộ vào làm việc tại Sở, đồng thời phải thường xuyên cử cán bộ đi học hoặc mở các lớp đào tạo, tập huấn kiến thức đầu tư cho cán bộ công nhân viên. Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tiếp cận kịp thời với những thay đổi thường xuyên của nền kinh tế. Vì sự thay đổi này tác động trực tiếp đến quá trình đầu tư, nó quyết định trẹc tiếp đến số lượng nguồn vốn, vốn, hiệu quả đầu tư vào nông nghiệp nông thôn nói riêng và tỉnh Thái Bình nói chung. Khi có những kiến thức cần thiết này, cán bộ công nhân viên của Sở có thể hướng dẫn cụ thể cho chủ đầu tư, cho các cơ sở sản xuất kinh doanh về các lĩnh vực cần đầu tư, quá trình lập dự án và một số kiến thức khác tạo điều kiện cho quá trình đầu tư được diễn ra nhanh chóng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. 1.9. Cung cấp rộng rãi và đầy đủ thông tin định hướng để người đầu tư lựa chọn. Chúng ta đều biết rằng trong những năm qua mọi người dân đều có thể tự do quyết định đầu tư, song trên thực tế nhiều người có tiền, muốn đầu tư phát triển sản xuất nhưng không biết đầu tư vào đâu hoặc chỉ đầu tư mang tính chất tức thời. Nguyên nhân cơ bản đầu tiên phải tính đến là sự thiếu vắng thông tin về thị trường và định hướng của Nhà nước. Các doanh nghiệp , công ty, tập đoàn lớn có thể tự mình nghiên cứu, dự đoán thị trường trong nước và quốc tế để quyết định lựa chọn hướng đầu tư phát triển. Trái lai các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp gia đình không đủ trình độ, khả năng và điều kiện để nghiên cứu dự báo thị trường, nghiên cứu cơ hội đầu tư để chọn lựa. Chính vì vậy, vai trò của Nhà nước là phải chỉ ra cho khu vực này hướng đầu tư kinh doanh, nhu cầu hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai, đồng thời có cơ chế hỗ trợ đầu tư về vốn ban đầu, về khoa học kỹ thuật, thiết bị và công nghệ, nhất là phải có cơ chế bảo hộ với sản phẩm nước ngoài hoặc với các doanh nghiệp trong nước trên địa bàn có khả năng cạnh tranh. 2. Các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Để các nguồn vốn phát huy tác dụng tối đa phục vụ mục đích của các chủ đầu tư , cần có các biện pháp sau: 2. 1. Chỉ đạo quản lý và giám sát thực hiện. * Tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư cần nghiên cứu đổi mới về tổ chức và đảm bảo quản lý thống nhất, nghiêm minh các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội trong nông nghiệp nông thôn nhằm tránh việc các tổ chức quản lý chồng chéo gây lộn xộn, dễ phát sinh tiêu cực. Đặc biệt là trong quản lý vốn ngân sách Nhà nước. Đặc điểm của nguồn vốn này là cấp phát theo kế hoạch, không phải trả lãi suất, không phải hoàn lại vốn. Các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn chủ yếu là các dự án có thời gian thu hồi vốn lâu hoặc là không thu hồi được vốn (như đắp đê chống lũ, xây đê...) tỷ suất lợi nhuận mà chủ đầu tư có thể xác định và thu hồi được là rất thấp. Nhưng các dự án này rất quan trọng đối với sinh hoạt và sản xuất của các hộ nông dân, chính vì vậy mà Nhà nước là người đầu tư chính trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, trong điều kiện ngân sách tỉnh còn eo hẹp, để tránh tình trạng thất thoát lãng phí vốn đầu tư cần phải tính toán lợi ích kinh tế xã hội của dự án một cách kỹ lưỡng, phải xác định được dự án nào nên ưu tiên đầu tư, tránh tình trạng đầu tư dàn trải thiếu dứt điểm, thời gian hoàn thành lâu gây lãng phí nguồn vốn, kém hiệu quả. Để công bằng và có hiệu quả, các dự án sử dụng vốn ngân sách có số vốn đầu tư từ triệu trở lên phải tiến hành đấu thầu theo quy định của Chính phủ. Việc đấu thầu phải tuân thủ nghiêm chỉnh theo quy chế đấu tháàu. Trong quá trình thi công phải cử các cán bộ có kinh nghiệm, có trình độ và phẩm chất đạo đức tốt, giám sát thi công và nghiệm thu bảo đảm chất lượng, tiến độ thi công của công trình đúng như trong hợp đồng. * Trong chỉ đạo cần tránh tư tưởng nóng vội, phải chuẩn bị thực hiện đầu tư một cách kỹ lưỡng để có nhiều phương án mà lựa chọn giải pháp tối ưu, khi làm cần thiết phải có bước đi rõ ràng, có những vấn đề cần được làm thử. Đồng thời, trong chỉ đạo phải tạo được sự nhất trí cao trong lãnh đảotên cơ sở nghị quyết của Thị uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân. Mọi vấn đề đưa ra phải được sự chuẩn bị chu đáo và phải được thảo luận kỹ. * Trong quá trình giám sát, Tỉnh cần cử các cán bộ có kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức tốt để thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch, qua đó phát hiện và bổ sung kịp thời những sai sót lệch lạc trong quá trình thực hiện. 2.2. Đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, cũng như nhu cầu sử dụng con người ngày càng cao. Do vậy, đầu tư trong nông nghiệp nông thôn cần phải đổi mới cơ cấu đầu tư theo hướng giảm đầu tư bề rộng (khai hoang, tăng vụ, phát triển đàn con gia súc, trồng rừng - quảng canh...) tăng đầu tư chiều sâu (thâm canh, khoa học kỹ thuật, chất lượng nông sản... ) và công nghiệp chế biến, bảo quản lương thực thực phẩm, giảm đầu tư cho quốc doanh kém hiệu quả, tăng đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Ưu tiên vùng sản xuất hàng hoá xuất khẩu, kinh tế hộ, phát triển nghành nghề, dịch vụ và thị trường nông thôn. Sở nông nghiệp và nông thôn cần hoàn thành sớm việc lập các dự án phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá : - Tiến hành đầu tư xây dựng vùng chuyên canh lúa gạo xuất khẩu: xây dựng các cơ sở xay xát chế biến gạo với chất lượng cao kết hợp với việc đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất, đổi mới cơ cấu giống lúa nhằm phục vụ theo yêu cầu thị trường xuất khẩu. Đầu tư xây dựng các vùng trồng hoa và cây cảnh đem lại giá trị kinh tế cao. Một số làng xã, hộ gia đình đã thực hiện tốt mô hình này. Tăng cường xây dựng các nhà máy chế biến nông sản phẩm, dần từng bước đưa công suất chế biến thịt đông lạnh xuất khẩu đạt 5000 tấn/năm; chế biến hải sản xuất khẩu trong 5 năm đưa sản lượng đạt 5000 - 6000tấn/năm - Phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi lợn theo hướng tăng cường “nạc hoá”, cùng với nó là tiến hành xây dựng đầu tư cho xí nghiệp đông lạnh thay đổi công nghệ nhằm phục vụ xuất khẩu lợn sữa, đem lại giá trị xuất khẩu cao. - Thực hiện mạnh mẽ chương trình nuôi trồng thuỷ hải sản, gắn liền với xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn vùng biển. Ưu tiên phát triển mạnh mẽ kinh tế biển: Nuôi trồng, khai thác, đánh bắt, chế biến... Tập trung nuôi trồng hải sản ven biển phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mô hình thâm canh, khai thác hết diện tích bãi bồi ven biển, chuyển một phần diện tích nhiễm mặn, đất làm muối hiệu quả thấp sang làm đầm nuôi trồng thuỷ hải sản có giá trị kinh tế cao, tạo đà từng bước xuất khẩu thuỷ, hải sản đông lạnh... Đặc biệt là dự án phát triển đầm nuôi tôm ở vùng cửa sông ven biển theo hướng bán thâm canh và thâm canh, hạn chế nuôi quảng canh. Trong đầu tư cho thuỷ lợi, cần chuyển trọng tâm sang khai thác, nâng cấp các công trình đã có, hoàn chỉnh hệ thống kênh mương để tăng nhanh hiệu quả tưới tiêu. Đổi mới phương pháp đầu tư theo hướng tập trung cho các công trình trọng điểm, vùng trọng điểm sản xuất nông sản hàng hoá có chất lượng cao, tỷ trọng hàng hoá lớn, tránh dàn đều. Tăng nguồn vốn cho vay dài hạn đến hộ nông dân, giảm lãi suất cho vay đối với những cây con, để đầu tư phát triển những vùng nghèo, vùng có nhiều khó khăn để thực hiện chủ trương “xoá đói, giảm nghèo”. 2.3. Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn có trọng điểm Cơ sở hạ tầng là điều kiện vật chất quan trọng có tính quyết định đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn cũng như sự chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp. Do vậy, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn là vô cùng quan trọng, nó có tác dụng kép: không chỉ là động lực để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn mà còn kéo theo sự gia tăng manh và đầu tư nông nghiệp,nông thôn. Khi đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phải xác định cả lợi ích trước mắt cũng như lợi ích lâu dài. Khi các công trình (trạm giống, cơ sở chế biến, giao thông, thuỷ lợi, điện, nước...) phát huy tác dụng nó sẽ góp phần to lớn trong việc sử dụng vốn đầu tư. Nó có tính chất quyết định đối với việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư khi đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất trong nông nghiệp. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đồng vốn được sinh lời nhanh và chắc chắn. Từ đó sẽ nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân, góp phần quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nhận thức rõ được điều này, tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư đã triển khai đầu tư cho một số công trình trọng điểm để tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp nói riêng và các ngành kinh tế nói chung: Sớm hoàn thành xây dựng cầu Tân Đệ, cầu Vô hối, ttập trung nâng cấp đường 10, quốc lộ 39A, 39B,223 và đường đi Đồng châu. Cải tạo và nâng cấp mạng lưới đường dây, trạm biến áp, từng bước hoàn chỉnh đảm bảo cấp đủ điện cho phát triển kinh tế đời sống xã hội; xây dựng hệ thống chiếu điện chiếu sáng ở một số thị trấn. Tiếp tục thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phấn đấu trên 58% dân số nông thôn được dùng nước sạch.Thực hiện dự án cung cấp nước sạch và xử lý nước thải ở Thị xã và một số thị trấn...Tập trung hoàn thành một số công trình thuỷ lợi như:Hệ thống trạm bơm thống nhất, cống Lân 1, cống Đồng cống, nạo vét sông Kiên Giang... Ngoài ra, trong 5 năm, tỉnh sẽ có kế hoạch đầu tư vào các lĩnh vực sau: Trạm trại quốc doanh nhà nước Công trình thuỷ lợi Nuôi trồng thuỷ sản Bến cá Diêm Điền và cửa Lân Chuyển đổi cơ cấu cây trồng Xây dựng cơ sở hạ tầng vùng kinh tế mới Nước sạch nông thôn. Với tổng số vốn là 779.800 triệu đồng. 2.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ. Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư, một trong những giải pháp khá quan trọng là mở rộng thị trường tiêu thụ. Nhân tố này góp phần quan trọng vào việc lưu thông hàng hoá, tăng nhanh vòng quay của vốn, giúp cho đồng vốn đem lại hiệu quả cao, lợi nhuận lớn. Trong những năm tới cần có kế hoạch để mở rộng thị trường tiêu thụ như sau: - Để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản, ngoài biện pháp tự nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường tại chỗ, ngoài ra cần chú ý khai thác thị trường vùng lân cận, từng bước tìm kiếm thị trường nước nhoài thông qua xuất khẩu tại chỗ, xuất khẩu qua biên giới. - Để tạo thị trường ổn định thúc đẩy sản xuất, trước mắt cần nâng cấp đổi mới công nghệ cho xí nghiệp đông lạnh Thái Bình để giữ thị trường và có giá trị xuất khẩu thịt lợn cao. - Có kế hoạch đào tạo cho người sản xuất về thị trường, tiếp thị, quảng cáo và các nội dung liên quan khác. 2.5 Biện pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ tín dụng. Vốn do ngân hàng đầu tư bằng con đường tín dụng - một nguồn vốn không nhỏ, không thể thiếu và cũng không kém phần quan trọng trong các nguồn vốn cho kinh tế phát triển. Vấn đề là làm sao đầu tư vốn phục vụ kinh tế nông nghiệp và nông thôn phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà vẫn đảm bảo kinh doanh của ngành có hiệu quả. Muốn vậy phải thực hiện theo các bước sau: - Phải xác định những loại hình của kinh tế nông nghiệp và nông thôn mà ngân hàng có thể đầu tư bằng con đường tín dụng. Phải khẳng định răng kinh tế nông nghiệp và nông thôn phát triển đa dạng phong phú và theo nhiều chiều hướng khác n1hau. - Xác định đối tượng, phạm vi đầu tư vốn bằng con đường tín dụng. Đây là vấn đề cốt lõi để đảm bảo đồng vốn được sử dụng đúng mục đích, phát huy được hiệu quả kinh tế. Đó là những chi phí cho ngành trồng trọt, chăn nuôi như cây, con giống, chi phí phân bón, thức ăn, thuốc phòng trừ dịch bệnh, chi phí cho cải tạo đồng ruộng, xây dựng công trình thuỷ lợi, xây dựng chuồng trại, mua sắm, sửa chữa phương tiện máy móc, phương tiện vận tải... Đó là nguyên vật liệu, chi phí nhân công cho gia công chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu, cơ khí. Đó là hàng hoá dịch vụ sản xuất và dịch vụ tiêu dùng của nhân dân. - Với những đối tượng này có thể đầu tư qua một tổ chức kinh tế như quốc doanh, hợp tác xã hoặc đầu tư qua hộ nông dân sản xuất, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn... Thông qua hai kênh là ngân hàng thương mại và ngân hàng phục vụ người nghèo với thời gian ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn tuỳ theo đối tượng cụ thể. KẾT LUẬN Nông nghiệp nông thôn là một lĩnh vực có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh Thái Bình - một tỉnh ven biển đồng bằng châu thổ sông Hồng. Vì vậy, phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn là rất cần thiết, là chiến lược đúng đắn, hợp lý trong quá trình phát triển kinh tế. Để phát triển nông nghiệp, Thái Bình cần phải có sự đầu tư thoả đáng cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn. Trong thời gian qua, ngành nông nghiệp nông thôn Thái Bình cũng đã nhận được quan tâm đáng kể và đạt được một số kết quả, thành tựu nhất định đặc biệt là việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông thôn. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm sao đẩy nhanh quá trình đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó để nó phát huy tác dụng cho nền kinh tế. Do đó, việc giải quyết các vấn đề này cũng như các giải pháp đã nêu là vô cùng quan trọng. Nếu thực hiện được như vậy, nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn sẽ được giải quyết và được sử dụng có hiệu quả cao, tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình ngày càng phát triển, đồng thời góp phần to lớn vào sự phát triển và ổn định nền kinh tế tỉnh, làm cho nền kinh tế tế tỉnh vững chắc, đời sống nhân dân được nâng cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Quốc hội khoá X ngày 18 tháng 03 năm 2006. báo cáo tổng kết đại hội đảng bộ lần thứ X tỉnh Thái Bình 2006 Niên giám Thống kê 1998- 2000. Nguyễn Điền: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở các nước Châu á và Việt Nam, nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 1997. PGS.TS Trần Văn Chử - Kinh tế học phát triển - Nhà xuất bản chính trị quốc gia 1999. Báo đầu tư: năm 1998, 1999, 2000. Nguyễn Ngọc Mai: Giáo trình Kinh tế Đầu tư - Nhà xuất bản giáo dục.1998 Niên giám thống kê 1990 - 1999 . Cục thống kê Thái Bình Nghị quyết của bộ chính trị về một số vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn - Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 1998 Đầu tư trong nông nghiệp thực trạng và triển vọng (Nguyễn Sinh Cúc - Nguyễn Văn Tiêm: Học viện chính trị quốc gia). 11. Báo cáo kế hoạch thực hiện đầu tư (1996 - 2000) và phương hướng đầu tư (2001 - 2005)-Phòng Đầu tư và XDCB Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình. 12. Tạp chí tài chính số 8/2003 13. Giáo trình kinh tế phát triển nông thôn-PSG TS Vũ Đình Thắng, GVC Hoàng Văn Định 14. Giáo trình Kinh tế phát triển. Và một số tài liệu khác MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThực trạng và giải pháp về đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Thái Bình.docx
Luận văn liên quan