Đề tài Thực trạng và giải pháp việc thanh tra tình trạng vi phạm Pháp luật tạo các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Theo thống kê của Bộ LĐTB&XH cho thấy ngành lao động trong cả nước hiện chỉ có 471 thanh tra viên. Đây là một con số cực ít so với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra. Dẫn chứng cho vấn đề cấp bách này là tong vòng năm qua (từ năm 2005-2009 ), thanh tra lao động chỉ tién hành thanh tra trên 8000 doanh nghiệp trong tổng số 350000 doanh nghiệp tong cả nước. - Số lượng thanh tra có hạn nhưng phải chia thành: thanh tra thực hiện chính sách pháp luật lao động và việc thực hiện chính sách đối với người có công, các vấn đề xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành LĐTB&XH. Nếu chia ly ra thì cả nước chỉ có 150 thanh tra viên lao động, đảm nhận việc thanh tra hơn 200000 doanh nghiệp nhỏ và vừa. tổ chức lao động quốc tế từng nhận xét: với lực lượng như vậy thì một doanh nghiệp muốn được thanh tra lần thứ 2 thì phải sau 40 năm. - Mặt khác chất lượng thanh tra viên còn hạn chế. Từ thực tế vừa thiếu, vừa yếu trong khi doanh nghiệp nhỏ và vừa lại nhiều, tất yếu dẫn đến việc kiểm tra, kiếm soát về việc chấp hành pháp luật lao động còn nhiều hạn chế. - Bên cạnh đó còn nhiều cán bộ thanh tra vi phạm các hành vi nghiêm cấm trong quá trình thanh tra: nhận hối lộ, tiết lộ thông tin bảo mật với báo chí, gây khó khăn cho doanh nghiệp Vì vậy ảnh hưởng rất lớn tới quá trình thanh tra.

doc22 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3188 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp việc thanh tra tình trạng vi phạm Pháp luật tạo các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1) Doanh nghiệp nhỏ và vừa - Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành 3 loại cũng căn cứ vào quy mô đó là: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệo siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nhgiệo nhỏ có số lượng lao động từ 10 người đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. - Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính Phủ quy định, số lượng lao động trung bình háng năm từ 10 người trở xuống được coi là Doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 20 đến 200 lao động được coi là doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 lao động được coi là doanh nghiệp vừa. 2) Vai trò: - Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp. Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký tỷ lệ này là trên 95%. Vì thế đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. - Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hoẹp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế. Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh hoạt động. - Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu những doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở tại những trung tâm kinh tế của đất nước, thì các doanh nhgiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở các địa phương. II.THANH TRA VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA 1) Thanh tra và mục đích thanh tra - Thanh tra là hoạt động xem xét, kiểm tra của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc theo sự uỷ quyền của cơ quan nhà nước cấp trên đối với cơ quan nhà nước cấp dưới (mang tính trực thuộc) và là một bộ phận của hoạt động hành pháp. - Hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sở hở trong cơ chế quản lý,chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, các nhân. 2) Hệ thống thanh tra Nhà nước: Cơ quan thanh tra Nhà nước bao gồm: + Cơ quan thanh tra được lập theo cấp hành chính: - Thanh tra Chính phủ. - Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( gọi chung là thanh tra tỉnh ) - Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung là thanh tra huyện ) + Cơ quan thanh tra được thành lập ở cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực: - Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ. Thanh tra bộ có thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. - Thanh tra Sở. 3) Nguyên tắc hoạt động thanh tra: Hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời, không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. 4) Hoạt động của đoàn thanh tra: Được quy định cụ thể tại chương III, Quyết định số 2151/2006/QĐ-TTCP ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Tổng thanh tra về việc ban hành quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra. Bao gồm một số nội dung sau: 4.1) Chuẩn bị thanh tra: - Xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra. trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng kế họach tiến hành thanh tra trình Người ra quyết định thanh tra phê duyệt. - Phổ biến kế hoạch thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên đoàn thanh tra. - Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo. Căn cứ vào nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được Người ra quyết định thanh tra phê duyệt, trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng Đề cương đề ngị đối tượng thanh tra báo cáo. Đề cương phải bằng văn bản, được gửi cho đối tượng thanh tra trước khi công bố quyết định thanh tra. 4.2) Tiến hành thanh tra: - Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành văn bản. - Thu nhận báo cáo của đối tượng thanh tra, nghe đối tượng thanh tra báo cáo. - Thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu. - Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra. - Nhật ký đoàn thanh tra - Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra. Trong quá trình thanh tra, nếu xét thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản đề nghị Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định. Khi Người ra quyết định thanh tra có văn bản đồng ý thì mới được sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra. - Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên đoàn thanh tra. 4.3) Kết thúc thanh tra: - Thông báo kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra. - Báo cáo kết quả thanh tra: Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra , trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo két quả thanh tra. Báo có kết quả thanh tra được gửi tới Người ra quyết định thanh tra. - Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra - Công bố kết luận thanh tra. - Rút kinh nhgiệm về hoạt động của Đoàn thanh tra. - Lập, bàn giao hồ sơ thanh tra. III.THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 1) Bộ luật Lao động - Bộ luật Lao động điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động. 2) Đối tượng thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động - Là các hoạt động thực hiện pháp luật lao động của các chủ thể trong quan hệ lao động ( người lao động và người sử dụng lao động) tại các doanh nghiệp, tổ chức. 3) Phạm vi thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp - Các cá nhân, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ quan tổ chức tham gia kinh doanh dịch vụ mà thực hiện theo hợp đồng lao động, thỏa ước lao động. 4) Mục đích: - Nhằm ngăn chặn, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật lao động trong các tổ chức, cá nhân. 5) Những quy định chung của pháp luật lao động: 5.1) Học nghề |* Người học nghề: ít nhất phải đủ 13 tuổi, trừ một số nghề do Bộ LĐ-TB&XH quy định và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu của nghề theo học. * Cơ sở dạy nghề phải đảm bảo các điều kiện sau đây: + Nếu tổ chức đó là tổ chức thành lớp học thì phải thỏa mãn: - Có phòng học, có cơ sỏ thực hành và trang thiết bị phòng họ. - Người dạy nghè néu dạy lý thuyết phải có bằng tốt nghiệp trung học nghiệp vụ và có năng lực sư phạm. - Người dạy nghề thực hành thì phải có trình độ cao hơn 2 bậc so với mực tiêu đào tạo - Có chương trình, giáo trình thích hợp với chương trình của Bộ Giáo dục- Đào tạo. + Đối với cơ sở dạy nghè theo con đường kèm cặp tại xưởng: - Có địa điểm và trang thiết bị thực hành. - Có đầy đủ công cụ va nguyên liệu cho người dạy nghề tiến hành dạy nghề. * Cơ sở dạy nghề phải đăng ký hoạt động theo quy định về dạy nghề, thu học phí theo quy định của pháp luật. * Việc học nghề phải có hợp đồng học nghề bằng văn bản hoặc bằng miệng giữa người học nghề với người dạy nghề hoặc đại diện của cơ sở dạy nghề. * Trường hợp học nghề chấm dứt trước thời hạn vì lý do bất khả kháng thì không phải bồi thường. * Nghiêm cấm mọi doanh nghiệp, tổ chức lợi dụng danh nghĩa dạy nghề để bóc lột sức lao động của người học nghề. * Doanh nghiệp tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm tại doanh nghiệp theo thời hạn cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề thì không phải đăng ký và không được thu học phí. 5.2) Hợp đồng lao động * Chủ thể: - Người lao động phải từ đủ 15 tuổi trở lên, có năng lực lao động và có giao kết hợp đồng lao động. - Người sử dụng lao động: phải từ đủ 18 tuổi trở lên và có khả năng trả công. * Khi người lao động tham gia vào quan hệ lao động thì phải kí kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. * HĐLĐ được kí kết bằng văn bản và phải được chia thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản. * HĐLĐ được chia theo thời hạn thì có 3 loại: - HĐLĐ không xác định thời hạn. - HĐLĐ có tính mùa vụ dưới 12 tháng. - HĐLĐ có thời hạn 12 tháng đến 36 tháng. * Nội dung chr yếu của HĐLĐ: công việc phải làm, thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, cjhế độ phụ cấp, thời hạn làm việc, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động, BHXH đối với NLĐ. * Trong quá tình thực hiện HĐLĐ nếu bên nào có yêu cầu thay đổi nội dung HĐ thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất là 3 ngày. * HĐLĐ được tạm hoãn trong những trường hợp sau đây: - NLĐ đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác do Pháp luật quy điịnh. - NLĐ bị tạm giữ, tạm giam. - Các trường hợp khác do 2 bên thoả thuận. * Chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn: - NLĐ được quy định tại điều 37* của Bộ luật Lao động. - NSDLĐ dược quiy định tại điều 38* của Bộ luạt Lao động. * Trong tường hợp sát nhập, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu thì NSDLĐ kế tiếp phải có trách nhiệm thực hiện HĐLĐ với NLĐ. * Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan quyền lợi mỗi bên ; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. * Tiền lương của người thử việc phải bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó. Thời gian thử việc không được quá 60 ngày đối với lao động chuyên môn,không được quá 30 ngày đối với lao động khác. 5.3) Thoả ước lao động tập thể: * Chủ thể: tập thể NLĐ với NSDLĐ. Đại diện thương lượng ký kết bên NLĐ là BCH Công đoàn cơ sở hoặc BCH Công đoàn lâm thời. Đại diện bên NSDLĐ là Giám đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền hợp pháp. * Nguyên tắc ký kết: tự nguyện, bình đẳng, công khai. * TƯLĐTT phải được chia làm 4 bản: - Một bản do NSDLĐ giữ. - Một bản do BCH Công đoàn cơ sở giữ. - Một bản do BCH Công đoàn cơ sở gửi Công đoàn cấp trên. - Một bản do NSDLĐ gửi đăng ký tại cơ quan quản lý Nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày đăng ký. * TƯLĐTT có hiệu lực từ ngày 2 bên thoả thuận ghi trong thoả ước, trường hợp 2 bên không thoả thuận thì TƯ có hiệu lực kể từ ngày ký. * TƯLĐTT bị coi là vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Toàn bộ nội dung TƯ trái pháp luật. - Người ký kết TƯ không đúng thẩm quyền. - Không tiến hành trình tự theo đúng ký kết. - Không dăng ký ở cơ quan lao động cấp tỉnh. * TƯ được ký kết thời hạn 1 năm đén 3 năm. Đối với doanh nhgiệ lần đầu tiên ký kết thoả ước, thì có thể ký kết với thời hạn dưới 1 năm. * Chỉ sau 3 tháng tực hiện, kể từ ngày có hiệu lực đối với TƯTT thời hạn dưới 1năm và sau 6 tháng đối với TƯTT thời hạn từ 1 đến 3 năm, các bên mới có quyền yêu cầu sửa đổi, bố sung. * Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sane của doanh nghiệp thì NSDLĐ và BCHCĐcơ sở căn cứ vào phán quyết sử dụng lao động để xem xét việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung hoặc ký kết TƯTT mới. * NSDLĐ chịu mọi chi phí cho việc thương lượng, ký kết, đăng ký, sửa đổi, bổ sung TƯTT. * Trước khi TƯTT hết hạn hai bên có thể thương lượng kéo dài thời hạn của TƯTT hoặc ký kết TƯTT mới. Khi TƯTT hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng, thì TƯTT vẫn tiếo tục có hiệu lực. Nếu quá 3 tháng kể từ ngày TƯTT hết hạn mà thương lượng không đi đến kết quả, thì TƯTT đương nhiên hết hiệu lực. 5.4) Tiền lương: * Tiền lương của NLĐ do hai bên thoả thuận trong HĐLĐ và được trả lương theo năng suất lao động, chất lượng lao động và hiệu quả công việc. * Mức lương của NLĐ không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. * Đảm bảo trả lương bình đẳng giữa nam và nữ. * Trả lương đầy đủ, đúng hận cho NLĐ. Lương phải được trả bằng tiền mặt. * NLĐ có quyền được biết các khoản khấu trừ vào tiền lương của mình. Trước khi khấu trừ vào tiền lương của NLĐ, NSDLĐ phải thoả thuận với BCHCĐCS. Trường hợp khấu trừ thì cũng không được khấu trừ quá 30%tiền lương của NLĐ. * NSDLĐ không được áp dụng việc xử phạt bằng hình thức cúp lương của NLĐ. * NLĐ làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm: - Vào ngày thường ít nhất bằng 150%. - Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%. - Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất bằng 300%. * NLĐ làm việc vào ban đêm quy định taịo điều 70 của Bộ luật Lao động, thì được trả thêm íh nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm theo ban ngày. * Trong trường hợp ngừng việc: - Nếu do lỗi của NSDLĐ thì NLĐ được trả đủ lương. - Do nguyên nhân khách quan: điện, nước, nguyên vật liệu thì tiền lương dựa vào sự thoả thuận của hai bên nhưng không được thấ hơn tiền lương tối thiểu. - Do nguyên nhân của NLĐ thì NLĐ gây ra lỗi không được trả lương, những NLĐ khác vẫn được trả lương. * Khi bản thân gia đình NLĐ gặp khó khăn, NLĐ được tạm ứng tiền lương theo diều kiện do hai bên thoả thuận. * Các chế độ phụ cấp, tiền thưởng, nâng bậc, lương, các chế độ khuyến khích khác có thể được thoả thuận trong HĐLĐ, TƯTT hoặc quy định trong quy chế của doanh nghiệp. 5.5) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: * Thời giờ làm việc tiêu chuẩn: - Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày . - Thời giờ làm việc rút ngắn từ 1 đến 2 giờ đối với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ LĐTB&XH và Bộ Y tế ban hành. - Thời giờ làm việc không tiêu chuẩn. - Thời giờ làm thêm không được quá 4 giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm; trừ một số trường hợp đặc biệt làm thêm không được quá 300 giờ trong một năm do Chính phủ quy định. - Thời giờ làm thêm vào ban đêm tính từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ tuỳ theo vùng khí hậu do Chính phủ quy định. * Thời giờ nghỉ ngơi: - Nghỉ hàng ngày: ban ngày nghỉ ít nhất nửa giờ, ban đêm nghỉ ít nhất là 45 phút. - Đối với lao động nữ: được nghỉ 1 giờ trong ngày nếu có thai từ tháng thứ 7 trở lên. Nghỉ 60 phút một ngày nếu nuôi con dưới 12 tháng tuổi. - Nghỉ hàng tuần: Mỗi tuần được nghỉ ít nhất một ngày - Nghỉ hàng tháng: Tối thiểu là 4 ngày. - Nghỉ lễ, tết: Tết dương lịch (1 ngày ); tết âm lịch ( 4 ngày ); ngày chiến thắng ( 1 ngày ); ngày quốc tế Lao động ( 1 ngày ); ngày quốc khánh ( 1 ngày ) và ngày giỗ tổ Hùng vương ( 1 ngày ). Nếu những ngày nghỉ nói trên mà trùng vào ngày nghỉ hàng năm thì NLĐ đựoc nghỉ bù ngày tiếp theo. - Nghỉ việc riêng: Kết hôn nghỉ 3 ngày; con kết hôn nghỉ 1 ngày; bố mẹ ( cả bên chồng và bên vợ), vợ hoặc chồng chết, con chết thì được nghỉ 3 ngày. - Nghỉ hàng năm: NLĐ có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệ thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương. 5.6) Bảo hiểm xã hội: * Chủ thể: người lao động và người sử dụng lao động. * Người sử dụng lao động: - Đóng BHXH cho người lao động theo quy định của Pháp luật. - Bảo quản sổ và trả sổ BHXH cho người lao động. - Trả trợ cấp BHXH cho người lao động. Có 5 chế độ BHXH đó là: thai sản; tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp; hưu trí; ốm đau; tử tuất. - Cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng có thâm quyền khi được yêu cầu. * Người lao động: - NLĐ khi ốm đau; tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp phải có giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thảm quyền. - NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên & HĐLĐ không xác định thời hạn thì phải đóng BHXH theo quy định tại điều 149 của Bộ luật Lao động. 6) Các hình thức xử phạt khi doanh nghiệp vi phạm PLLĐ: - Xử phạt hành chính: được quy định cụ thể tạ Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2004 vê việc quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm Pháp luật Lao động. - Thu giấy phép hành nghề. B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I.THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY 1) Học nghề 1.1) Những trường hợp vi phạm pháp luật lao động về học nghề của doanh nghiệp nhỏ và vừa. a) Doanh nghiệp dạy nghề. +Không có giấy phép đăng kí hoạt động. +Đăng kí sai tên gọi với cơ quan chức năng. +Chương trình đào tạo nghề bị rút ngắn. +Thu học phí không theo quy định ,thiếu minh bạch. +Đội ngũ giáo viên không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu quy định. +Chiêu sinh không đúng đói tượng. +Cấp bằng giả cho học viên. +Không có hợp đồng học nghề đối với học viên học nghề. +Lợi dụng danh nghĩa học nghề bắt người lao động làm việc không công. b) Học viên học nghề. +Học viên chấm dứt hợp đồng học nghề với doanh nghiệp,chuyển sang làm việc cho doanh nghiệp khác. +Học viên không chấp hành các nội quy,quy định của doanh nghiệp. 1.2) Những trường hợp vi phạm nổi cộm. +Không có hợp đồng học nghề.Một công ty liên doanh với Nhật Bản đóng trên địa bàn quận 12-TPHCM không dạy nghề cho người lao động một ngày nào ,nhưng khi người lao động nghỉ việc ,công ty đưa ra một bản hợp đồng với nội dung :”Nếu làm việc chưa đủ 3 năm thì ohair bồi thường cho công ty 1,5 triệu đồng chi phí học nghề.Chi phí này có thể được trừ vào các khoản trợ cấp khi thôi việc.”.Đến khi làm việc với Liên Đoàn lao dộng quận ,công ty mới thừa nhận đã ngụy tạo bản hợp đồng trên để né tránh thanh toán trợ cấp thôi việc ,BHXH cho NLĐ. +Doanh nghiệp thu học phí của người học nghề .Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp không được thu học phí khi tuyển người vào học nghề để sử dụng.Nhưng nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn lợi dụng danh nghĩa học nghề để thu tiền học phí của học viên .Đầu tháng 2 – 2002,chị Lê Quỳnh Giang được doanh nghiệp tư nhân may Minh Đức (quận Tân Bình – TPHCM )nhận vào làm việc sau 1 tuần thử việc và đóng tiền thế chân “200.000 đồng”. Còn tai công ty bao bì giấy Tân Lợi ,quận Bình Thạnh – TPHCM ,khi tuyển dụng lao động ,công ty hứa hẹn trong 23 tháng đầu ,NLĐ được đào tạo nghề miễn phí và đài thọ ăn ở.Nhưng suốt 3 tháng trời ,người lao đọng phải làm việc không công cho chủ nhưng vi chưa tìm được việc làm ,NLĐ đành chấp nhận bị chèn ép. +NLĐ không có nghĩa vụ làm đúng thỏa thuận đã kí kết ,doanh nghiệp bỏ công đào tạo song NLĐ bỏ ngang sang làm việc cho doanh nghiệp khác .Cách đây vài năm ,một số NLĐ làm việc tại một khách sạn liên doanh ở TPHCM phải bồi thường chi phí đào tạo vì vi phạm Hợp Đồng học nghề hai bên đã kí kết. Tại quận Tân Bình – TPHCM một doanh nghiệp chuyên may Kimono cho khách hàng Nhật Bản phải lao đao khi lao động tại hai dây chuyền sản xuất (đều là những lao động do doanh nghiệp đào tạo) lại bỏ sang làm việc cho một doanh nghiệp khác trả lương cao hơn . 1.3) Thực hiện công tác thanh tra. Khi thanh tra việc VPPLLĐ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì cán bộ thanh tra có thể yêu cầu doanh nghiệp trình các loại giấy tờ sau : +Giấy phép đăng kí hoạt động. +Hóa đơn chứng từ . +Thời khóa biểu ,lịch học. +Hợp đồng học nghề. +Giấy trực tiếp học viên để trao dổi thu thập ý kiến. 2) Hợp đồng lao động. 2.1) Những trường hợp vi phạm PLLĐ về Hợp Đồng lao động theo quy định pháp luật . +NSDLĐ và NLĐ không có Hợp Đồng lao động. +Không đảm bảo các nội dung trong hợp đồng lao động:thời gian làm việc,thời gian nghỉ ngơi ,giãn ca ,giãn thợ ,làm thêm ,BHLĐ... +Hợp đồng lao động không được chia làm 2 bản mà chỉ có 1 bản mà NSDLĐ giữ. +Chấm dứt Hợp Đồng lao động khi doanh nghiệp sát nhập ,hợp nhất ,chia tách doanh nghiệp ,chia quyền sở hữu.... +Doanh nghiệp không đăng kí thang ,bảng lương cho cơ quan chức năng .Mặc dù theo quy định đối với các doanh nghiệp ,đơn vị có sử dụng lao động từ 50 người lao động trở lên phải thực hiện đăng kí thang ,bảng điểm tại các phòng LĐTB & XH các quận ,huyện ,thị xã nơi đặt trụ sở chính. +NSDLĐ kéo dài thời gian thời gian thử việc của người lao động ,không trả lương theo đúng quy định của pháp luật. +NSDLĐ chấm dứt Hợp Đồng lao động trái pháp luật với NLĐ. 2.2) Những trường hợp vi phạm PLLĐ nổi cộm. +Sai phạm phổ biến nhất là doanh nghiệp không kí HĐLĐ nhằm trốn đóng BHXH cho NLĐ. +Công nhân bị chấm dứt HĐLĐ khi doanh nghiệp sát nhập ,hợp nhất với công ty khác.49 công nhân nhà máy chế biến mủ cao su thuộc công ty cao su Quảng Trị bị bất ngờ chấm dứt HĐLĐ dù nhiều người có HĐLĐ dài hạn và làm việc đến 26 năm khí xí nghiệp chuyển thành công ty Cổ phần phân vi sinh. +Các doanh nghiệp nhỏ và vừa không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động ; không thành lập hợp đồng BHLĐ ,không khám sức khỏe định kì cho NLĐ.Theo thống kê của Bộ Lao Động TB&XH,năm 2009 cả nước xảy ra trên 6200 vụ tai nạn lao động (tăng 7% so với năm 2008),làm 550 người chết ,thiệt hại vật chất gần 40 tỷ đồng.Thống kê cho thấy có đến 78% số vụ tai nan lao động là do NSDLĐ vi phạm pháp luật lao động ,18% do người lao động ,số còn lại không tìm ra nguyên nhân. +Doanh nghiệp nhỏ và vừa không đăng kí thang ,bảng lương với Nhà Nước ,đây là thực trạng phổ biến tại các doanh nghiệp .Cho đến nay ,trên địa bàn tỉnh Đồng Nai mới chỉ có 270 doanh nghiệp trên tổng số 6751 doanh nghiệp đăng kí thang bảng lương về Sở lao động TB&XH điều chỉnh mức lương tối thiểu. 2.3)Thực hiện công tác thanh tra. Khi tiến hành thanh tra việc VPPLLĐ về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ,cán bộ thanh tra có thể yêu cầu doanh nghiệp trình các loại giấy tờ sau: +Hợp đồng lao động. +Thang ,bảng lương của doanh nghiệp. +Sổ lao động của người lao động. +Bảng thanh toán tiền lương của người lao động. +Gặp trực tiếp người lao động để thu thập thông tin. 3) Thỏa ước lao động tập thể. 3.1) Những trường hợp vi phạm PLLĐ về TƯLĐTT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa. -Doanh nghiệp không đăng ki TƯLĐTT với cơ quan chức năng. -Doanh nghiệp không có công đoàn nhưng vẫn đăng kí TƯLĐTT. -Việc đăng kí TƯLĐTT vẫn còn mang tính hình thức ,ít có quy định có lợi cho người lao động. -Người lao động không biết nội dung của TƯLĐTT. -TƯLĐTT khi kí kết không có đủ đại diện í kết của hai bên . -TƯLĐTT được chia làm 4 bản và không được gửi lên công đoàn cấp trên. 3.2) Những trường hợp vi phạm PLLĐ nổi cộm. -Việc đăng kí thỏa ước tập thể tại các doanh nghiệp vẫn mang tính hình thức ,ít có quy định có lợi cho NLĐ. -Những đơn vị chưa có tổ chức công doàn nhưng vẫn kí TƯLĐTT. -Sau khi kí TƯLĐTT hầu hết NLĐ không biết nội dung TƯLĐTT và thỏa ước kí xong cũng không được thực hiện. 3.3) Thực hiện công tác thanh tra. Khi tiến hành thanh tra việc thực hiện PLLĐ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ,cán bộ thanh tra có thể yêu cầu doanh nghiệp trình các loại giấy tờ sau: +TƯLĐTT +Yêu cầu gặp công đoàn +Gặp trực tiếp NLĐ để thu thập thông tin 4) Tiền lương. 4.1) Những trường hợp vi phạm PLLĐ về tiền lương tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa. -Doanh nghiệp trả thấp hơn mức lương tối thiểu mà Nhà Nước quy định. -Doanh nghiệp trả lương không đầy đủ cho người lao động:tiền lương làm thêm ,tiền lương làm đêm... -Doanh nghiệp không trả lương cho những ngày nghỉ việc riêng của NLĐ. -Doanh nghiệp áp dụng việc xử phạt bằng hình thức cúp lương của NLĐ. -Doanh nghiệp không trả lương ngừng việc cho người lao động mặc dù đó là lỗi của NSDLĐ gây ra. -Doanh nghiệp không đăng kí thang ,bảng lương với Nhà Nước. 4.2) Những trường hợp vi pham PLLĐ nổi cộm. +NLĐ làm thêm giờ chỉ được trả bằng 130% ,làm vào ngày nghỉ chỉ được trả 150% ,làm vào ngày lễ chỉ được trả bằng 200% so với tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường. +Doanh nghiệp không trả lương cho NLĐ .Đó là trường hợp của công ty TNHH Khải Thành(Khu công nghiệp Vĩnh Lộc ,đường 2E ,xã Vĩnh Lộc A ,huyện Bình Chánh ,TPHCM) chuyên sản xuất các loại giầy ,dép xuất khẩu do ông Chang Yong Woo làm chủ với hơn 100 công nhân.Hơn 2 tháng nay công nhân của công ty liên tục đình công đòi trả lương ,thế nhưng Ban Giám Đốc của công ty vẫn hện từ ngay này sang ngày khác ,mãi không thấy giải quyết. +Doanh nghiệp trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu.Chính phủ vừa ban hành NĐ97/2009/NĐ-CP&NĐ98/2009-CP ngày 30/10/2009 quy định về tiền lương thấp nhất trong các doanh nghiệp.Nhưng không ít doanh nghiệp vẫn áp dụng mức lương tối thiểu cũ .Đồng thời doanh nghiệp không xây dựng ,đăng kí thang ,bảng lương mới với cơ quan Nhà Nước .Đó là trường hợp của công ty TNHH vận tải hỗn hợp Việt Nhật số 1 (tên giao dịch là Logitem số 1 )ở số 1 ,đường 38 ,phường Thảo Điền ,quận 2 ,TPHCM.Tại nghị định 98/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của chính phủ có hiệu lực từ 1/11/2009 ,ngưng công ty không điều chỉnh lại tiền lương tối thiểu khiến NLĐ bị thiệt thòi ,còn doanh nghiệp thì thu lợi khoảng 150 triệu đồng từ tiền lương của NLĐ [6] +Tiền lương làm thêm giờ của NLĐ không được trả theo quy định của pháp luật.Ngày 4/12 ,hơn 200 công nhân công ty Cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc( 79 Lạc Trung ,Hai Bà Trưng ,Hà Nội)đã đồng loạt nghỉ việc và tập trung trước công ty yêu cầu được tăng lương.Đại diện tập thể công nhân cho biết tiền làm thêm giờ chỉ được hưởng 2000 đồng mỗi ngày [5] 4.3) Khi tiến hành thanh tra việc thực hiện PLLĐ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ,cán bộ thanh tra có thể yêu cầu doanh nghiệp trình các loại giấy tờ sau: +Hợp đồng lao động. +Thang bảng lương ,quy chế trả lương. +Bảng thanh toán tiền lương cho NLĐ. +Bang chấm công của người lao động. +Trao đổi ,gặp gỡ trực tiếp với người lao độngđể thu thập thông tin. 5) Thời gian làm việc ,thời gian nghỉ ngơi. 5.1) Những trường hợp vi phạm PLLĐ về thời gian làm việc ,thời gian nghỉ ngơi tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa. +TGLV vượt quá tiêu chuẩn của Nhà Nước. +Phụ nữ mang thai ,phụ nữ nuôi con không được hưởng TGLV rút ngắn.NLĐ làm các công việc đặc biệt nặng nhọc ,độc hại. +Doanh nghiệp không cho NLĐ nghỉ phép năm ,ngỉ việc riêng. +NLĐ làm việc tại doanh nghiệp trên 5 năm nhưng không được doanh nghiệp tăng thêm ngày nghỉ phép năm. 5.2) Những trường hợp vi phạm pháp luật nổi cộm. +Những tháng cuối năm ,tình trạng tăng ca ở các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may ,da giày diễn ra càng nhiều .Công nhân làm việc từ sáng tới tối ,thời gian nghỉ ngơi ít ,không đảm bảo sức khỏe .Trong khi đó theo quy định ,muốn tăng ca doanh nghiệp phải lập phương án để đăng kí .Hầu hết các doanh nghiệp đều vi phạm. +Nhiều doanh nghiệp vi phạm giờ làm việc .Theo khảo sát mới đây của Ban nữ công Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ,các doanh nghiệp đều vi phạm quy định về TGLV & TGNN .Cụ thể các doanh nghiệp đều kéo dài TGLV từ 12-14h/ngày .Đối với nữ lao động tại doanh nghiệp may mặc ,thủy sản ,da giày .thời gian làm thêm từ 2-5h/ngày ,khoảng 600-1000h/năm ,vượt quá xa quy định 5.3) Khi tiến hành thanh tra việc thực hiện PLLĐ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ,cán bộ thanh tra có thể yêu cầu doanh nghiệp trình các loại giấy tờ sau: +Bảng chấm công của NLĐ. +Bảng thanh toán tiền lương ,thang bảng lương. +HĐLĐ ,TƯLĐ. +Gặp trực tiếp NLĐ ,cán bộ CNV để thu thập thông tin. 6) Bảo hiểm xã hội. 6.1) Những trường hợp vi phạm PLLĐ về tiền lương tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa. +Doanh nghiệp trốn đóng BHXH theo quy định của pháp luật. +Doanh nghiệp không bảo quản sổ ,trả msoor cho NLĐ khi đã chấm dút HĐLĐ. +Doanh nghiệp không trả trợ cập BHXH cho NLĐ. +Doanh nghiệp nợ đọng BHXH hết năm này qua năm khác. 6.2) Những trường hợp vi phạm pháp luật nổi cộm. +Doanh nghiệp không đóng BHXH cho NLĐ.Thậm chí một doanh nghiệp 3 năm không đóng BHXH ,BHYT cho NLĐ .Đó là công ty tổng hợp miền núi Quảng Trị .Theo báo cáo của Sở LĐ - TB&XH thì từ 1/2005 đến 12/2007 công ty này chưa đóng BHXH ,mua BHYT cho công nhân nghề may với số tiền trên 682 triệu đồng . + Hơn 70% các doanh nghiệp không đóng BHXH ,đó là con số thực tế đang diễn ra tại Thanh Hóa ,Nghệ An .Tại Nghệ An co 1450/5420 doanh nghiệp và Thanh Hóa 3837/5000 doanh nghiệp tham gia BHXH [8] + Các doanh nghiệp không chỉ trốn đóng mBHXH mà còn nợ đọng BHXH hết năm này qua năm khác . Trong năm 2007 va 6 tháng đầu năm 2008 ,tổ chức kiểm tra của BHXH Việt Nam đã tiến hành kiểm tra 3800 đơn vị sử dụng lao động ,phát hiện số tiền nợ đọng trên 278 tỷ đồng (đã thu hồi 127 tỷ đồng ,chiếm 45,7%).Trong 6 tháng đầu năm 2008 ,riêng tại thành phố HỒ Chí Minh đã có 87 doanh nghiệp nợ đọng số tiền trên 53,1 tỷ đồng .Việc nợ đọng số tiền BHXH lớn đã gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động ,đến việc thực hiện kế hoạch Nhà nước nhằm bảo toàn ,tăng trưởng quỹ BHXH. 6.3)Thực hiện công tác thanh tra Khi tiến hành thanh tra việc thực hiện PLLĐ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ,cán bộ thanh tra có thể yêu cầu doanh nghiệp trình các loại giấy tờ sau: -HĐLĐ. -Sổ lao động của NLĐ. -Hệ thồng tiền lương ,thang bảng lương của NLĐ. -Bảng tính ,lương của NLĐ. -Gặp gỡ trực tiệp NLĐ. II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM. Theo thống kê hàng năm ,Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và Bộ LĐ – TB & XH phối hợp tổ chức ,kiểm tra việc thực hiện Bộ luật lao động và luật công đoàn tại các doanh nghiệp ,trong đó có các doanh nghiệp nhỏ và vừa .Những sai phạm chủ yếu của doanh nghiệp là : 1.HĐLĐ Vi phạm phổ biến là kí sai loại hợp đồng .Có nhiều công việc lẽ ra phải ký loại HĐLĐ có thời hạn 1 naqm trở lên cho NLĐ nhưng lại ký loại HĐLĐ theo vụ việc dưới 1 năm.Trong đó không ít HĐLĐ dưới 3 tháng để không đóng BHXH cho NLĐ.Số lương HĐLĐ dưới 1 năm là khá lớn như:tỉnh Gia Lai là 37,8% ;thành phố Đà Nawmgx là 36% ;Hà Tây 18% ;Kiên Giang 12% so với tổng số lao động lao động kí HĐLĐ (trong các doanh nghiệp kiểm tra ) 2.Tiền lương Hầu hết các doanh nghiệp ,đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa xây dựng thang ,bảng lương ,định mwacs lao động ,quy chế trả lương ,việc tổ chức nâng lương ,thi nâng bậc lương cho NLĐ không được thực hiện theo quy định. 3.TƯLĐTT Tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn mang tính chất hình thức ,ít có quy định có lợi cho NLĐ .Nhiều đơn vị chưa có tổ chức công đoàn nhưng vẫn kí TƯLĐTT ,sau khi kí hầu hết NLĐ cũng không được thực hiện. 4.BHXH – BHYT Đây là nội dung mà theo đánh giá của các đoàn thanh tra là hầu hết các đơn vị đã và đang vi phạm làm ảnh hưởng đến quyền loqij và lợi ích chính đáng của NLĐ .Vi phạm này tập trung chủ yếu là các công ty TNHH ,doanh nghiệp tư nhân .Điển hình cho vi phạm này là công ty Cổ phần may Đak Lak tại thời điểm đoàn kiểm tra (28/12/2009) có 220 lao động đang làm việc nhưng chỉ thực hiện đóng bảo hiểm cho 24 người .Công ty TNHH thép Phương Tạo ( Đak Lak) không đóng BHXH xcho 19 người ,Công ty TNHH Môi trường Đông Phương chỉ đóng bảo hiểm cho 95/118 NLĐ. 5.An toàn và vệ sinh lao động. - Còn nhiều doanh nghiệp chưa thành lập hợp đồng bảo hộ lao động hoặc chưa xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động đủ 5 nội dung theo Thông tư liên tịch 14 ngày 30/11/1998 của Bộ LĐ – TB & XH,Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ,Bộ Y tế. - Các doanh nghiệp không tổ chức huấn luyện vệ sinh an toàn lao động hoặc chưa xây dựng kế họach bảo hộ lao động ,không khám sức khỏe định kì cho công nhân . -Nghiêm trọng hơn là tại 1 số đơn vị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động nhưng không lập luận chứng cứ về các biện pháp bảo đảm an toàn ,vệ sinh cho người lao động .Điển hình la công ty TNHH xây dựng – thương mại Sài Gòn sử dụng thiết bị bình chứa khí nén ,nhưng không kiểm định ,đăng kí với cơ quan chức năng . -Ngoài ra tại nhiều đơn vị đã xảy ra TNLĐ nhưng không tổ chức điều tra ,không bồi thường cũng như trả chi phí điều trị cho công nhân .Như công ty TNHH thép Phương Tạo ,công ty TNHH môi trường Đông Phương . III. NGUYÊN NHÂN Phân tích thực trạng của những vi phạm pháp luật lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tóm lại những nguyên nhân cơ bản chủ yếu sau: 1) Quy định xử phạt của pháp luật chưa đủ mạnh - Do một số quy định trong Bộ luật Lao động còn nhiều điểm chưa phù hợp với thực tế, cần được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp để doanh nghiệp dễ thực hiện như: HĐLĐ, kỷ luật lao động. - Chưa đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các Giám đốc doanh nghiệp, Tổ chức công đoàn và người lao động nắm đầy đủ hơn các quy định của Bộ Luật lao động, luật công đoàn. - Có những quy định xử phạt còn thiếu nghiêm khắc nên không đủ sức răn đe doanh nghiệp. Theo quy định của Luật lao động thì những doanh ngiệp, đơn vị không khai báo tai nạn lao động sẽ bị phạt từ 5-10 triệu đồng. Điều đó phản ánh rằng, giữa quy định, chế tài và thực tiễn trong công tác an toàn vệ sinh lao động vẫn còn tồn tại một khoảng cách khá xa. Cần phải nói thêm, trong hơn 500 vụ tai nạn lao động chết người năm 2009 thì chỉ có 2 vụ được chuyển hồ sơ sang Viện kiểm soát đề nghị tra cứu trách nhiệm hình sự và khởi tố cá nhân có liên quan. - Còn theo ông Đỗ Hoà- trưởng phòng thu BHXH tỉnh Thanh Hoá cho rằng: Nghị định số 135/2007/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực BHXH là quá nhẹ, chế tài chưa đủ mạnh để buộc các đơn vị chấp hành việc đóng BHXH nghiêm chỉnh. 2) Về phía doanh nghiệp: - “Doanh nghiệp nhỏ và vừa của nước ta quá bé, bé đến mứcthanh tra lao động đến thanh tra cũng không biết doanh nghiệp nằm ở đâu, ông chủ là ai.”Chánh thanh tra Bộ lao động Bùi Sỹ lợi cho biết. Thêm vào đó số lượng doanh nghiệp quá lớn nên gây nhiều khó khăn cho công tác thanh tra. Năm 2006, cả nước có khoảng 245 nghìn doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong các ngành (trong đó trên 240 nghìn doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước. Năm  2007 con số này là khoảng 310 nghìn doanh nghiệp, năm 2008 là khoảng 335 nghìn doanh nghiệp, gần 3 triệu hộ kinh doanh cá thể và gần 20.000 hợp tác xã. - Các doanh nghiệp không chấp hành các quy định của pháp luật lao động , vẫn còn rất nhiều vi phạm nghiêm trọng để lại những hậu quả đáng tiếc. Ý thức chấp hành của doanh nghiệp nhỏ và vừa còn kém: khi thanh tra lao động và các ban nghành chức năng ra khỏi hiện trường thì lại tiếp tục vi phạm. Điểm hình nhiều nhất là vi phạm về an toàn lao động. 3) Thiếu hụt nghiêm trọng lực lượng thanh tra - Theo thống kê của Bộ LĐTB&XH cho thấy ngành lao động trong cả nước hiện chỉ có 471 thanh tra viên. Đây là một con số cực ít so với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra. Dẫn chứng cho vấn đề cấp bách này là tong vòng năm qua (từ năm 2005-2009 ), thanh tra lao động chỉ tién hành thanh tra trên 8000 doanh nghiệp trong tổng số 350000 doanh nghiệp tong cả nước. - Số lượng thanh tra có hạn nhưng phải chia thành: thanh tra thực hiện chính sách pháp luật lao động và việc thực hiện chính sách đối với người có công, các vấn đề xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành LĐTB&XH. Nếu chia ly ra thì cả nước chỉ có 150 thanh tra viên lao động, đảm nhận việc thanh tra hơn 200000 doanh nghiệp nhỏ và vừa. tổ chức lao động quốc tế từng nhận xét: với lực lượng như vậy thì một doanh nghiệp muốn được thanh tra lần thứ 2 thì phải sau 40 năm. - Mặt khác chất lượng thanh tra viên còn hạn chế. Từ thực tế vừa thiếu, vừa yếu trong khi doanh nghiệp nhỏ và vừa lại nhiều, tất yếu dẫn đến việc kiểm tra, kiếm soát về việc chấp hành pháp luật lao động còn nhiều hạn chế. - Bên cạnh đó còn nhiều cán bộ thanh tra vi phạm các hành vi nghiêm cấm trong quá trình thanh tra: nhận hối lộ, tiết lộ thông tin bảo mật với báo chí, gây khó khăn cho doanh nghiệp…Vì vậy ảnh hưởng rất lớn tới quá trình thanh tra. 4) Người lao động. - Việt Nam đang thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá, lao động kỹ thuật thiếu, nông dân di cư ra thành phố làm ý thức chấp hành pháp luật kém, không được đào tạo, vi phạm pháp luật lao động nhiều. - Người lao động dù không muốn vẫn phải tăng ca bởi hàng loạt nỗi sợ: sợ bị đuổi việc, trừ lương, trừ tiền phụ cấp, trừ tiền thưởng…Công nhân không có khả năng tự bảo vệ mình bởi họ không có kiến thức pháp luật, đôi lúc không dám nói sự thật vì sợ mất việc. C.KẾT LUẬN Nhằm nâng cao hiệu quả việc thực thi Bộ luật Lao động, trước hết cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các giám đốc doanh nghiệp, tổ chức Công đoàn và người lao động nắm đầy đủ hơn các quy định của Bộ luật Lao động, luật Công đoàn. Đối với Sở LĐTB&XH và liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố phối hợp chặt chẽ trên các mặt công tác đặc biệt là giúp các doanh nghiệp trong việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng bảo hộ lao động, ký HĐLĐ đúng đối tượng, đúng loại theo quy định, xây dựng các nội quy, quy chế của doanh nghiệp. Cần tiến hành việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động cho phù hợ với thực tế của doanh nghiệp và tình hình sản xuất. Bên cạnh đó, trong giai đoạn hiện nay cán bộ thanh tra cần phải coi trọng xây dựng cả phẩm chất và năng lực mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docN7897i dung.doc
  • docL7900I M7902 2727846U.doc
  • docMU803C LU803C.doc
Luận văn liên quan