Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay và đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên găy gắt và khốc liệt hơn, điều đó làm cho cac doanh nghiệp luôn phải đương đầu với những khó khăn và thách thức. Muốn tồn tại và phát triển, không còn cách nào khác ngoài việc tự đổi mới và hoàn thiện mình để theo kịp với xu hướng phát triển chung và cạnh tranh được trên thị trường. Trong lĩnh vực xây dựng cũng vậy, để có thể nhận thầu được các công trình các nhà thầu phải không ngừng nâng cao năng lực, uy tín và thương hiệu của mình để chiến thắng các đối thủ cạnh tranh. Trong đó, công tác đấu thầu là điều đầu tiên được bàn đến vì đây là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng khi tiến hành tham dự một gói thầu nào đó. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây dựng trong đó có Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã và đang không ngừng đổi mới và hoàn thiện hơn nưa công tác đấu thầu. Qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, nghiên cứu và nhận thức được tầm quan trọng của công tác đấu thầu đối với sự phát triển của Công ty, em đã chọn đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung đề tài nghiên cứu bao gồm hai chương : Chương 1 : Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Chương 2 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Chuyên đề đưa ra một bức tranh khái quát về thực trạng đấu thầu và một số giải pháp nâng cao công tác đấu thầu tại Công ty. Tuy nhiên, do kinh nghiệm và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhân được sự đóng góp, đánh giá của các thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn nữa đề tài của mình. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn, đặc biệt là Tiến sĩ Đinh Đào Ánh Thủy đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.

doc72 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3182 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh tế nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng. Môi trường pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu bao gồm các quy định về đấu thầu, các nghị định và thông tư hướng dẫn hoạt động đấu thầu. Một môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch, phù hợp với thực tế sẽ có hiệu quả cao và là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp đặc biệt là các nhà thầu phát triển. Ngược lại môi trường pháp lý không rõ ràng, chồng chéo, không phù hợp sẽ gây khó khăn cho các nhà thầu và làm giảm hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nay. Ngày nay môi trường pháp lý cũng đã được ổn định, phù hợp với nền kinh tế thể hiện ở việc ra đời Luật đấu thầu và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 04 năm 2006, vì vậy đã thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của các Công ty xây dựng nói riêng, trong đó có Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. 2.5.2. Đối thủ cạnh tranh Ngày nay trên thị trường xây dựng Việt Nam hàng năm có rất nhiều Công ty, doanh nghiệp xây dựng được thành lập, cùng với đó là sự lớn mạnh và phát triển của các công ty lâu năm và các doanh nghiệp nước ngoài thâm nhập vào thị trường xây dựng Việt Nam. Điều này, gây ra rất nhiều khó khăn và thách thức cho các doanh nghiệp xây dựng, trong đó có Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. 3. Quy trình tham dự thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Phòng đấu thầu của Công ty đã tham gia dự thầu với nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau, song với một gói thầu nào thì quy trình tham dự thầu cũng là những công việc hết sức logic, đảm bảo cho công việc được tiến hành một cách thông suốt và đạt hiệu quả cao. Lập thông tin chung: Năng lực, kinh nghiệm… Lập các yêu cầu đáp ứng của Hồ sơ dự thầu Giải đáp các vấn đề liên quan đến hồ sơ dự thầu trong thời gian chấm thầu Khách hàng, chủ đầu tư, Ban A Mua Hồ sơ mời thầu Nhận yêu cầu của khách hàng Kiểm tra kế hoạch khả thi Lập kế hoạch làm Hồ sơ dự thầu Lập Hồ sơ dự thầu theo kế hoạch Lập biện pháp thi công, tiến độ công trình Lập bảng giá dự thầu Báo cáo kết quả khảo sát Khảo sát hiện trường Xem xét sơ bộ Hồ sơ mời thầu Phòng Kinh tế thị trường Công ty kiểm tra Hồ sơ Hoàn thiện, phôtô, đóng gói Nộp Hồ sơ dự thầu Hình 1.2 : Quy trình tham dự thầu của Công ty 3.1. Nhận yêu cầu của khách hàng Cán bộ dự án tìm hiểu thông tin trên báo chí, qua mối quan hệ… về Ban Quản lý chuẩn bị tổ chức mời các nhà thầu tham gia một dự án. Sau khi ghi vào “ Phiếu nhận yêu cầu của khách hàng” và căn cứ theo phân cấp sẽ do Đơn vị hoặc Phòng Kinh tế thị trường hoặc Phòng kế hoạch đầu tư của Công ty tổ chức họp xem xét cùng Lãnh đạo ra quyết định tham gia dự án nào. Sau khi đã quyết định tham gia một dự án nào đó, Công ty sẽ căn cử cán bộ di mua Hồ sơ mời thầu. 3.2. Xem xét sơ bộ Hồ sơ mời thầu và lập kế hoạch làm Hồ sơ dự thầu Trưởng dự án và cán bộ dự án tập trung xem xét sơ bộ các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Đưa ra những thông tin chính của Hồ sơ như: thông tin về dự án. Sau khi đã xem xét sơ bộ, tiến hành lập kế hoạch làm Hồ sơ dự thầu. Công việc cụ thể như sau: Phân công số cán bộ làm Hồ sơ dự thầu, nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ. Phân công cán bộ, thời gian, mục đích đi khảo sát hiện trường Lập biện pháp thi công : Lập tất cả các yêu cầu lỹ thuật liên quan đến quá trình thi công theo các quy phạm ngành. Lập hồ sơ nhân lực phục vụ thi công: Đội trưởng, đội phó, giám sát kỹ thuật… Lập tiến độ thi công Để kế hoạch được thực hiện một cách suôn sẻ, tốt đẹp, không vướng mắc, khó khăn nhiều người, ta tiến hành kiểm tra kế hoạch khả thi, rà soát lại các bước trên và báo cáo tất cả các kết quả thu nhận được của đợt đi khảo sát với cấp trên. 3.3. Lập Hồ sơ dự thầu Căn cứ vào kế hoạch đã lập, cán bộ Phòng Kinh tế thị truờng tiến hành lập Hồ sơ dự thầu: Lập các thông tin chung về Nhà thầu: Hồ sơ năng lực, Hồ sơ kinh nghiệm… Bóc tách bản vẽ để đưa ra khối lượng của từng hạng mục trong hồ sơ. Lập biện pháp thi công, hồ sơ nhân lực và tiến độ thực hiện công trình. Lập bảng giá dự thầu: Đơn giá chi tiết, Đơn giá tổng hợp. Lập các hồ sơ khác theo yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu. Hồ sơ dự thầu được lập xong, Phòng Kinh tế thị trường của Công ty kết hợp với đơn vị trực tiếp lập Hồ sơ dự thầu có nhiệm vụ rà soát lại toàn bộ các bứơc thực hiện ở trên. 3.4. Trình duyệt, hoàn thiện, phôtô, đóng gói và nộp Hồ sơ dự thầu Lãnh đạo chủ yếu là duyệt giá bỏ thầu, từ đó quyết định giảm giá bao nhiêu % trong Thư giảm giá để khả năng trúng thầu là lớn nhất. Sau khi được Phòng Kinh tế thị trường kiểm tra chỉnh sửa, lãnh đạo duyệt, cán bộ tiến hành hoàn thiện lần cuối trước khi cho phôtô, đóng gói theo đúng yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Trưởng dự án và cán bộ dự án được uỷ quyền đi nộp Hồ sơ dự thầu theo đúng thời gian, địa điểm. Dự lễ mở thầu và phải trình Biên bản nộp thầu và biên bản mở thầu cho lãnh đạo. 3.5. Thương thảo và ký kết hợp đồng Sau khi có kết quả chấm thầu, các bước công việc được tiến hành tiếp theo: - Nếu chủ đầu tư thông báo trượt thầu: Phòng Kinh tế thị trường có trách nhiệm trình lãnh đạo xem xét và lưu lại trong Hồ sơ dự thầu. - Nếu chủ đầu tue thông báo trúng thầu : Phòng Kinh tế thị trường có trách nhiệm trình lãnh đạo xem xét và ra quyết định. Rồi giao thông báo trúng thầu, Biên bản khảo sát hiện trường, Hồ sơ dự thầu cho Phòng Kế hoạch đầu tư cập nhật, xem xét và thay mặt Công ty đi thương thảo và ký kết hợp đồng với chủ đầu tư. 4. Ví dụ về quy trình đấu thầu của Công ty tại dự án Gói thầu “ Xây dựng nhà ở cho thuê hai bên đường Láng Hạ - Thanh xuân Hà Nội” là gói thầu phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước đáp ứng nhu cầu về nhà ở của người dân, công ty đã tham dự và đã trúng thầu. Đây là gói thầu phù hợp với năng lực và kinh nghiệm của Công ty. Thông tin bên mời thầu : Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội (số 17, phố Trần Nguyên Hãn, Hà Nội ). Thông tin về thời gian mua hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu và mở thầu Thời gian đăng ký và mua hồ sơ : Từ ngày 22/12/2006 đến 30/12/2006 ( trừ ngày thứ 7 và chủ nhật ). Địa điểm mua hồ sơ : Phòng tổ chức hành chính ( tầng 4) - Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội ( số 17, phố Trần Nguyên Hãn, Hà Nội ). Giá bán hồ sơ : 500.000 đồng / hồ sơ ( Năm trăm ngàn đồng / một bộ hồ sơ). Thời gian nộp hồ sơ dự thầu : Trong 3 ngày 26, 27, 28 tháng 01 năm 2007. Kết thúc vào hồi 17h ngày 28/01/2007. 4.1. Thông tin về gói thầu Phòng kinh tế thị trường của Công ty qua các phương tiện thông tin đã biết đến gói thầu. Phòng tiến hành thu thập và tìm kiếm các thông tin liên quan đến gói thầu, sau đó đã trình lãnh đạo Công ty xem xét. Lãnh đạo Công ty sau khi đã thống nhất và đi đến quyết định tham gia dự thầu gói thầu. Công ty cử cán bộ Phòng Kinh tế thị trường mua Hồ sơ mời thầu, và nghiên cứu sâu hơn về gói thầu Dự án xây dựng nhà ở cho thuê hai bên đường Láng Hạ - Thanh Xuân – Hà Nội ( xây dựng chung cư cho thuê ) Quy mô dự án : Tổng diện tích khu vực quy hoạch là 94,3710 ha Tổng diện tích đất : 4.471 m2 Mật độ xây dựng : 60 % Hệ số sử dụng đất : 4,32 Tầng cao trung bình : 7,2 tầng Vị trí : Khu vực quy hoạch thuộc địa bàn phường Nhân Chính – Thanh Xuân – Hà Nội và Phường Trung Hoà - Cầu Giấy. Ranh giới : + Phía Đông _ Nam : giáp khu vực dân cư Phường Nhân Chính và Phường Thanh Xuân Bắc - Quận Thanh Xuân – Hà Nội. + Phía Tây _ Nam : Giáp đường vành đai 3. + Phía Tây _ Bắc : Giáp khu đất ruộng và khu dân cư phường Trung Hoà - Quận Cầu Giấy – Hà Nội. + Phía Đông _ Bắc : Giáp sông Tô Lịch và đường vành đai 2. 4.2. Lập Hồ sơ dự thầu Danh mục Hồ sơ dự thầu bao gồm : - Đơn dự thầu; - Bảo lãnh dự thầu; - Bảng giá dự thầu; - Bảng kê xác nhận đủ các thành phần của Hồ sơ mời thầu; - Thông tin về tư cách pháp nhân, năng lực, kinh nghiệm; - Tổ chức công trường và các giải pháp kỹ thuật; - Bảng kê liên danh, Bảng kê các nhà thầu phụ, cam kết vật tư. Ta xem xét Hồ sơ dự thầu của gói thầu theo 3 nhóm nội dung chính sau: Nội dung hành chính, pháp lý Nội dung kỹ thuật Nội dung thương mại tài chính 4.2.1. Nội dung hành chính, pháp lý Bao gồm : Đơn dự thầu, Bảo lãnh dự thầu, Bảng kê xác nhận đã đủ các thành phần của Hồ sơ mời thầu, Bảng kê liên danh, Bảng kê các nhà thầu phụ, Giấy đảm bảo cung cấp vốn tín dung của Ngân hàng. 4.2.2. Nội dung kỹ thuật Trước hết Công ty đưa ra bảng mô tả năng lực kỹ thuật ( gồm năng lực nhân sự, năng lực tài chính và năng lực máy móc thiết bị). Sau đó trình bày về các biện pháp kỹ thuật thực hiện gói thầu qua nội dung “ Tổ chức công trường và các giải pháp kỹ thuật”. Đây là nội dung khá phức tạp, có thể tóm tắt ngắng gọn như sau: Đặc tính kỹ thuật, chất lượng, vật tư và vật liệu xây dựng. Nhà thầu cam kết tất cả các loại vật liệu xây dựng, vật liệu liên quan đều tuân theo những tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy chuẩn quy phạm có liên quan ứng với từng loại vật liệu. Đồng thời, tất cả các loại vật liệu sẽ được nhà thầu vận chuyển đến công trường sớm để có thể lấy mẫu và kiểm tra khi cần thiết. Tổ chức công trường Cơ cấu tổ chức thi công đượ thực hiện theo mô hình quản lý trực tuyến Cơ cấu công trường bao gồm : Ban chỉ huy công trường và các đội thi công. Tại Ban chỉ huy công trường tập trung các cán bộ kỹ thuật chủ chốt của Công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong công tác tổ chức, quản lý thi công tại các công trường xây dựng, ngoài ra còn có một số bộ phận chuyên môn giúp việc. Ban chỉ huy công trường chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ các công việc trên công trường và cũng là nơi liên lạc trực tiếp với Ban quản lý dự án và Công ty để giải quyết các vấn đề nảy sinh tại hiện trường. Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức công trường Ban quản lý dự án Tư vấn thiết kế Tư vấn giám sát Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội Ban chỉ huy công trường Hành chính, thủ kho, bảo vệ Cung ứng vật tư, cơ giới Giám sát chất lượng, an toàn Tổ trắc địa Đội xây lắp 1 Đội xây lắp 2 Đội xây lắp 3 Bảng 1.4 : Thống kê quy hoạch sử dụng đất của dự án STT Loại đất Diện tích (m2) Tỷ lệ ( % ) 1 Đất ở 247.348 29,07 2 Đất công cộng 85.137 9,02 3 Đất chức năng hỗn hợp 53.822 5,70 4 Đất trường học, nhà trẻ 31.789 3,37 5 Đất cơ quan, xí nghiệp 129.165 13,69 6 Đất diện tích tưởng niệm 5.065 0,54 7 Đất quân đội 9.737 1,03 8 Đất dự trữ 18.131 1,92 9 Đất cây xanh mặt nước 86.838 9,21 10 Đất giao thông 288.439 25,27 11 Bãi đỗ xe 11.239 1,19 12 Tổng cộng 943.710 100 % 4.2.3. Nội dung thương mại tài chính Nội dung này đưa ra bảng giá chào thầu. Căn cứ tính giá dự thầu của Công ty: - Hồ sơ mời thầu của Bên mời thầu; - Thông tư 03/2005/TT-BXD; 07/2006/TT-BXD;05/2007/TT-BXD; - Đơn giá xây dựng cơ bản mới nhất của thành phố Hà Nội - Giá dự toán các loại vật liệu tại nơi thi công công trình. - Các văn bản, thông tư hiện hành của Nhà nước tại thời điểm dự thầu. STT Chi phí Giá trị (đồng) 1 Chi phí vật xây lắp 464,800,000,000 2 Chi phí thiết bị 4,090,000,000 1.Thang máy 3,000,000,000 2.Máy phát điện 350,000,000 3.Thiết bị chống sét 90,000,000 4. Trạm biến thế 550,000,000 5. Máy bơm nước 100,000,000 3 Chi phí khác 11,511,691,483 4 Lãi vay 10% 9,777,866,409 5 Giá chào thầu trước thuế 74,963,642,466 6 Thuế VAT 10% 11,861,212,000 7 Tổng vốn( Giá chào thầu sau thuế ) 86,824,854,466 Bảng 1.5. Bảng giá chào thầu tổng hợp sau thuế 4.3. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia buổi mở thầu Hồ sơ dự thầu được nộp trước 08 giờ 30 phút, ngày 27 tháng 01 năm 2007. Thời gian mở thầu : 14 giờ ngày 05 tháng 05 năm 2007 ( thứ 7 ) Địa điểm mở thầu : Phòng 409 - Tầng 4 Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội. Tham gia buổi mở thầu có 3 cán bộ Phòng Kinh tế thị trường. Buổi mở thầu kết thúc, cán bộ tham dự có trách nhiệm trình cấp lãnh đạo biên bản nộp thầu và biên bản mở thầu. Trong buổi đấu thầu, một số nhà thầu đã đưa ra giá chào thầu như sau : - Công ty cổ phần xây dựn Thăng Long : 90,546,357,506 đồng - Công ty Vinaconex : 79,279,359,264 đồng 4.4. Thương thảo và ký kết hợp đồng Sau khi nộp thầu, Phòng Kinh tế thị trường theo dõi quá trình chấm thầu và sẵn sàng giải đáp các thắc mắc về Hồ sơ dự thầu của Bên mời thầu cũng như Chủ đầu tư. Kết thúc chấm thầu, Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã trúng thầu gói thầu “ Xây dựng nhà ở cho thuê hai bên đường Láng Hạ - Thanh Xuân – Hà Nội”. Phòng Kinh tế thị trường giao Thông báo trúng thầu, Biên bản khảo sát hiện trường, Hồ sơ dự thầu cho Phòng Kế hoạch đầu tư cập nhật, xem xét và thay mặt Công ty đi thương thảo và ký kết hợp đồng với Chủ đầu tư. 5. Những thành tựu đã đạt được trong công tác đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội là một đơn vị thành viên của Tổng công ty đầu tư và xây dựng Hà Nội, do đó lĩnh vực hoạt động chủ yếu là xây lắp, từ xây lắp các hệ thống đường dây, trạm biến áp, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp thoát nước đến xây dựng các công trình Công nghiệp và dân dụng. Với lĩnh vực hoạt động đó, Công ty đã đóng góp đáng kể vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong thời gian qua, hầu hết các gói thầu mà Công ty tham dự và trúng thầulà các gói thầu trong nước với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Mà các công trình đó trải dài trên mọi miền đất nước và đều thuộc lĩnh vực xây lắp. Bảng 1.5 : Kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn 2005 – 2008 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số công trình tham gia dự thầu Công trình 50 39 45 58 Số công trình trúng thầu Công trình 34 28 37 43 Giá trị thắng thầu Triệu đồng 115.428 123.137 194.358 232.429 ( Nguồn: Báo cáo kết quả đấu thầu từ năm 2005 đến năm 2008 ) Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong giai đoạn 2006 – 2008, số lượng công trình tham gia dự thầu và số công trình trúng thầu của Công ty tăng lên tuy là không vượt trội và kèm theo đó là giá trị thắng thầu cũng tăng lên. Năm 2006, số công trình tham dự thầu là 39 công trình, đến năm 2008 con số này là 58. Số lượng công trình trúng thầu năm 2006 là 28 công trình, cho đến năm 2008 số lượng công trình trúng thầu là 43. Giá trị thắng thầu năm 2006 chỉ là 123.137 triệu đồng, nhưng đến năm 2008 là 232.429 triệu đồng. Riêng từ năm 2005 đến năm 2006 có xu hướng giảm, trong đó số công trinh tham gia dự thầu năm 2005 là 50 công trình giảm xuống còn 39 công trình năm 2006, số công trình trúng thầu cũng giảm xuống từ 34 công trình năm 2005, còn là 28 công trình năm 2006. Mặc dù vậy, giá trị thắng thầu năm 2006 lớn hơn năm 2005, điều này cho thấy rằng năm 2006 công ty đã trúng thầu những gói thầu có giá trị lớn hơn so với những gói thầu năm 2005. Hình 1.4: Biểu đồ so sánh số công trinh tham gia dự thầu và số công trinh trúng thầu qua các năm 2005 – 2008 Năm Tỷ đồng Qua số liệu và biểu đồ, ta có thể thấy được rằng tỷ lệ số công trình trúng thầu tăng lên từ năm 2005( 68%) đến năm 2006 (71,79%) đến năm 2007 (82,22%).Riêng năm 2008 tỷ lệ trúng thầu chỉ là 74, 14% . Như vậy từ năm 2007 đến năm 2008 thì tỷ lệ trúng thầu giảm xuống từ 82,22% xuống còn 74,14%. Từ những số liệu và biểu đồ đã phân tích ở trên, có thể thấy qua các năm từ 2005 đến 2008, công tác đấu thầu đã có nhiều thành tựu, kết quả to lớn bằng việc số lượng công trình tham gia đấu thầu và số công trình trúng thầu hầu như là tăng lên, cùng với đó là tỷ lệ công trình trúng thầu so với số công trình tham gia dự thầu tăng lên, điều này cho thấy hiệu quả của công tác đấu thầu của Công ty qua các năm. Bảng 1.6 : Số lượng và giá trị các công trình trúng thầu xét theo hình thức trúng thầu của Công ty Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Số công trình trúng thầu Trong đó: Đấu thầu: - Số lượng - Tỷ trọng (%) Chỉ định thầu: - Số lượng - Tỷ trọng (%) 34 27 69 7 31 28 20 60 8 40 37 31 84 6 16 43 39 91 4 9 2.Giá trị thắng thầu ( triệu đồng) Trong đó: Đấu thầu: - Giá trị - Tỷ trọng (%) Chỉ định thầu: - Giá trị - Tỷ trọng (%) 115.428 108.533 94 6.895 6 123.137 117.161 95 5.976 5 194.358 175.346 90 19.012 10 232.429 216.587 93 15.842 7 ( Nguồn : Báo cáo Tổng kết công tác đấu thầu năm 2005 – 2008 của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.) Có thể thấy được rắng số lượng công trình tráng thầu có xu hướng ngày càng tăng lên, tuy số lượng tăng đó không lớn. Từ năm 2006 đến năm 2008 thi xu hướng tăng lên từ 28 công trình trúng thầu năm 2006 đến năm 2008 con số này đã là 43. Riêng từ năm 2005 đến năm 2006, số lượng công trình trúng thầu lại giảm, từ 34 (năm 2005) công trình xuống còn 28 công trình (năm 2006). Cùng với đó, giá trị thắng thầu cũng có xu hướng tăng từ năm 2005 (115.428 triệu đồng) đến năm 2008 (232.429 triệu đồng). Hình 1.5 : So sánh tỷ trọng số công trình trúng thầu theo hai hình thức đấu thầu và chỉ định thầu, đơn vị % Có thể nói, số lượng các công trình trúng thầu theo hình thức đấu thầu (hạn chế và rộng rãi) luôn lớn hơn theo hình thức chỉ định thầu. Tỷ lệ này ngày càng tăng lên theo thời gian, khi mà đất nước đã hội nhập thì sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tăng lên.Chính vì vậy, khi Chủ đầu tư muốn thực hiện đấu thầu một dự án nào đó, để giảm chi phí, nhưng đảm bảo được chất lượng tiến độ dự án thi họ phải tổ chức đấu thầu, mà hình thức chủ yếu là đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế để có thể tìm ra nhà thầu tốt nhất thực hiện dự án. 6. Đáng giá chung về công tác đấu thầu tại công ty cỏ phần xây dựng số 1 Hà Nội. 6.1. Những kết quả đã đạt được Hiện nay ở nước ta ngoài công ty của Việt Nam được thành lập, còn khá nhiều công ty nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Quy mô đầu tư xây dựng cơ bản ở nước ta những năm gần đây phát triển mạnh mẽ hơn những năm trước, cùng với đó là sự cạnh tranh ngày càng găy gắt của các đơn vị, các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Chính vì vậy, Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà nội đã không ngừng nâng cao chất lượng công trình với giá thành hợp lý, đảm bảo thời gian thi công, đảm bảo an toàn cho môi trường và cho người sử dụng. Hoạt động đấu thầu của Công ty thời gian qua đã mang lại nhiều kết quả to lớn góp phần vào sự thành công, phát triển của Công ty. 6.1.1. Công tác tiếp thị đấu thầu có nhiều tiến bộ Trong những năm gần đây, nhìn chung công tác tiếp thị đấu thầu đã thành hệ thống từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc, công tác này đã có bộ phận chuyên trách, chất lượng của hồ sơ dự thầu đã được nâng cao, đội ngũ cán bộ làm thầu của Công ty đã từng bước nắm bắt được yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường xây lắp. Bộ phận đấu thầu, mà cụ thể là Phòng Kinh tế thị trường đã giúp đỡ Công ty giữ vững mối quan hệ hợp tác với các đơn vị xây lắp trong và ngoài ngành, giữ được thị trường mà Công ty đang hoạt động, đồng thời mở rộng các mối quan hệ và thị trường cho Công ty. Các công trình mà Công ty đã và đang thi công có mặt ở hầu hết các địa bàn trên cả nước, từ các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hố Chí Minh đến các tỉnh miền núi xa xôi như Lai Châu, Sơn La, Lào Cai…Điều đó đã góp phần đáng kể cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Hơn nữa, nhiều công trình của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã đạt được nhiều danh hiệu về chất lượng công trình như: Huân chương Lao động hạng Ba ( Ngày 21/08/1978). Huân chương Lao động hạng Nhì ( Ngày 04/09/1982). Huân chương Lao động hạng Nhất ( Ngày 16/11/1985). Huân chương độc lập hạng Ba ( Ngày 27/11/1998). Huân chương độc lập hạng Nhì ( Ngày 24/02/2004). Cờ thi đua của Chính Phủ ( Ngày 05/01/2004). Ngoài ra còn có các bằng khen của các Sở, Ban, Ngành, Bộ Xây dựng… 6.1.2. Năng lực về máy móc thiết bị, nhân lực ngày càng được nâng cao Máy móc thiết bị là phương tiện để thực hiện các công trình xây lắp. Có thể nói không có máy móc thiết bị thì không thể thực hiện được bất cứ công trình nào. Vì vậy, với xu hướng công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nước hiện nay thì máy móc thiết bị cũng cần phải luôn được nâng cấo và đổi mới. Trước đây, khi chưa tiến hành cổ phần hóa, nguồn vốn của Công ty còn nhỏ nên đầu tư cho máy móc thiết bị cũng chỉ có hạn, Công ty lúc đó chưa được coi là một Công ty lớn trên thương trường. Cùng với việc tham gia dự thầu ngày càng nhiều, Công ty cũng đã đầu tư nhiều hơn cho máy móc thiết bị để tăng khả năng thắng thầu. Có thể nói, sức ép từ kết quả đấu thầu là một trong những nguyên nhân giúp năng lực máy móc thiết bị của Công ty được nâng cao hơn. Bên cạnh sự tăng lên về năng lực máy móc thiết bị, hoạt động đấu thầu cũng phần nào thúc đẩy cho sự đầu tư của Công ty vào đội ngũ cán bộ công nhân viên. Cơ quan Công ty tổ chức quản lý hành chính, chỉ đạo thống nhất cao độ giữa các đơn vị, giữa các thành viên, do đó các đơn vị, xí nghiệp, các nhân viên của Công ty đã hỗ trợ nhau một cách hiệu quả trong việc thu nhận, thực hiện hợp đồng, đảm bảo đúng thời gian và chất lượng. Với yêu cầu ngày càng khắt khe của chủ đầu tư, để giành phần thắng khi tham gia đấu thầu, hàng năm Công ty luôn có kế hoạch tuyển dụng, đào tao., nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhờ vậy mà số lượng lao động có tay nghề, có năng lực chuyên môn trong Công ty ngày càng tăng. Đặc biệt, cán bộ làm thầu có kinh nghiệm, năng lực khiến trình độ tổ chức, chất lượng lập hố sơ dự thầu tại Công ty dần chuyên nghiệp hơn. 6.1.3. Thị trường mở rộng, uy tín Công ty ngày càng nâng cao Nhờ hiệu quả của công tác tiếp thị đấu thầu mà thị trường của Công ty mở rộng cả nước. Công ty đang cố gắg nỗ lực để khẳng định vị thế lớn mạnh ở thị trường trong nước và vươn xa ra thị trường quốc tế. Thông qua hoạt động đấu thầu, bằng việc thực hiện thi công các công trình trúng thầu một cách nghiêm túc, đảm bảo chất lượng và tiến độ nên uy tín chất lượng và tiến độ nên uy tín Công ty ngày càng tăng lên trong lòng các chủ thầu. Và qua đó mà thương hiệu của Công ty được quảng bá rộng khắp. 6.1.4. Doanh thu tăng có sự đóng góp đáng kể của hoạt động xây lắp Công tác dự thầu phát triển và hoạt động có hiệu quả đã giúp cho Công ty ký kết được càng nhiều hợp đồng, nhờ đó doanh thu của Công ty tăng nhanh qua các năm. Công tác đấu thầu đã giúp Công ty giành được nhiều gói thầu quan trọng, có những gói thầu có giá trị lớn, qua đó tạo công ăn việc làm cho công nhân và tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty. Bảng 1.7: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2005 – 2008 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng giá trị SXKD Tỷ đồng 221,459 247,362 468,492 618,432 Tổng doanh thu Tỷ đồng 190 210 294,530 467,810 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 6,00 6,50 7,80 9,00 ( Nguồn : Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội các năm từ 2005 – 2008 ) Nhìn vào bản số liệu trên ta thấy, tổng giá trị sản xuất kinh doanh, tổng doanh thu và lợi nhuận trước thuế tư năm 2005 đến năm 2008 đều tăng lên. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm 2005 là 221,459 tỷ đồng, đến năm 2008 là 618,432 tỷ đồng.Năm 2005, tổng doanh thu là 190 tỷ đồng, đến năm 2008 là 467,810 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế năm 2005 là 6,00 tỷ đồng, thì đến năm 2008 là 9,00 tỷ đồng. Bảng 1.8 : Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2008 Đơn vị : triệu đồng Các chỉ tiêu chính Kế hoạch TCT giao năm 2008 Thực hiện năm 2008 Tỷlệ TH/HT năm 2008(%) Giá trị SXKD 605.366 618.432 102 Tổng doanh thu 467.783 467.810 100 Thu vốn 485.462 Lợi nhuận trước thuế 12.107 9.000 74 Tổng nộp ngân sách 26.000 42.961 165 Lương bình quân 1,850 ( Phòng Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2008 của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội ) Nhìn vào kết quả sản xuất kinh doanh năm 2008, chúng ta có thể thấy đựơc một điều rằng, Công ty đã vượt mức kế hoạch đề ra,. Mặc dù tỷ lệ vượt mức kế hoạch này không cao, nhưng nó đã chỉ ra rằng trong năm 2008 và những năm gần đây, Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã đạt được những thành tựu vượt bậc, đóng góp cho việc phát triển đất nước cũng như là sự phát triển của Công ty. Hình 1.6 : Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu giữa Kế hoạch và Thực tế thực hiện năm 2008 của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội Tỷ đồng Chỉ tiêu 6.2. Những mặt còn tồn tại trong công tác đấu thầu của Công ty Có thể nói, công tác đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội trong nhưng năm vừa qua đã đạt được những thành tự u đáng kể như đã được trình bày ở trên, đã góp phần thúc đẩy sụ phát triển của Công ty và trở thành một bộ phận quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đó là điều kiện tiên quyết quyết định đến khả năng được thi công xây dựng những công trình được tổ chức đấu thầu. Tuy nhiên, cùng với đó, công tác đấu thầu của Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế, yếu kém cần được khắc phục. Có thể kể ra một số tốn tại, đó là: Một số hợp đồng xây lắp của Công ty đã không hoàn thành theo đúng hợp đồng, gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của Công ty. Khả năng tự chủ tài chính của Công ty còn thấp, vốn sản xuất kinh doanh còn hạn chế do đó chưa có đủ khả năng tham gia các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài. Chưa áp dụng các công cụ đòn bẩy kinh tế một cách hợp lý, do đó chưa tạo ra được động lực kích thích người lao động. Việc bố trí sự dụng nhân công ở từng khâu, từng bộ phận còn chưa hợp lý, do đó chưa phát huy được năng lực sở trường của từng cán bộ công nhân viên trong Công ty. Xác suất trúng thầu chưa cao, do đôi khi chưa thực sự quan tâm đến công tác lập hồ sơ dự thầu, nội dung còn sơ sài, chưa tính toán một cách kỹ lưỡng. Việc tham gia đấu thầu mà không trúng thầu còn gây ra một sự lãng phí rất lớn cho Công ty, bởi khi tham gia đấu thầu Công ty đã phải đầu tư một lượng lớn nhân lực, vật lực… để làm công tác tham gia đấu thầu. Trong thi công công trình còn một số yếu kém, năng lực tổ chực thi công còn hạn chế, nhất là đối với các dự án lớn có đòi hỏi kỹ thuật phức tạp do đó ảnh hưởng tới tiến độ thi công, gây ứ đọng vốn lớn, làm tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận thấp. 6.3. Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém trong công tác đấu thầu của Công ty 6.3.1. Nguyên nhân chủ quan 6.3.1.1. Năng lực của Công ty còn yếu kếm trên các mặt Năng lực tài chính: Vốn đầu tư của Công ty còn thấp so với các nhà thầu khác. Quan hệ tín dụng của Công ty với các Ngân hàng hiện nay chủ yếu đơn thuần là quan hệ thanh toán. Tài sản thế chấp của Công ty ít, do cơ cấu tài sản của Công ty chủ yếu không phải là vốn cố định của Công ty. Trình độ, năng lực cán bộ công nhân viên của các bộ phận hầu hết chưa đáp ứng được tính đa năng trong yêu cầu công việc đa dạng, phức tạp của các dự án mà Công ty tham gia, với yêu cầu nhanh, nhạy, chính xác trong cơ chế thị trường hiện nay. Năng lực máy móc thiết bị: Công nghệ ở mức vừa, máy móc thiết bị lớn ít. Việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị công nghệ cao là chưa lớn. Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị ở Công ty là vẫn chưa hết công suất. 6.3.1.2. Vẫn còn hạn chế trong công tác tiếp thị đấu thầu, nghiên cứu thị trường Công tác tiếp thị với các chủ đàu tư truyền thống còn chưa mạnh, chưa mở rộng thêm được nhiều quan hệ với chủ đàu tư trong lĩnh vực mới, thị trường mới. Việc đánh giá các đối thủ cạnh tranh chưa đúng mức, chưa đi sâu tìm hiểu kỹ năng lực của các nhà thầu khác khi tham gia đấu thầu. Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty còn yếu kém, thu thập thông tin về công trình tham gia đấu thầu còn thiếu chính xác, chưa cập nhật. Công tác thị trường chưa được quán triệt đến từng cán bộ công nhân viên, do vậy mà việc tìm kiếm thị trường, thu thập thông tin còn yếu kém. Việc xác định giá cả nguyên vật liệu, nhân công, thiết bị máy móc.. chưa được cập nhật. Nguyên nhân là do công tác nghiên cứu thị trường ở Công ty chưa được chú trọng, cán bộ công nhân viên trong Công ty còn thờ ơ với việc thu thập thông tin thị trường cho việc làm ăn của Công ty. 6.3.1.3. Công tác lập hồ sơ dự thầu vẫn còn thiếu sót Chất lượng lập hồ sơ dự thầu không ổn định, không đồng đều. Việc lập giá thầu, làm biện pháp thi công, cập nhật, lưu trữ thông tin về giá cả vật tư, vật liệu, đến việc quan hệ với các đối tác cung cấp thiết bị, vật tư lấy giá; các nhà thầu phụ với chuyên ngành khác chưa tốt, giá cả vật tư, vật liệu đưa vào tham gia đấu thầu thường cao hơn giá cả thị trường, chi phí nhân công tính theo đơn giá định mức nhà nước cao hơn mặt bằng giá nhân công thuê tại các địa phương, chi phí chung còn cao. Hồ sơ pháp lý đấu thầu đôi khi chưa đầy đủ Giá dự thầu của Công ty đôi lức còn khá cao so với giá dự thầu của các nhà thầu khác. Khi thực hiện giảm giá để cạnh tranh, Công ty thường giảm tỷ lệ phân bố chi phí chung cho công trình hoặc giảm chi phí dự phòng chứ không có các biện pháp giảm giá của các yếu tố khác như chi phí vật liệu, chi phí nhân công hay chi phí máy móc thiết bị thi công. 6.3.2. Nguyên nhân khác quan 6.3.2.1. Nguyên nhân từ phía các nhà thầu Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các nhà thầu, đặc biệt là những nhà thầu quốc tế, trong nước. Để đây mạnh khả năng cạnh tranh, các công ty đã không ngừng đổi mới máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ ví thế sức ép của các nhà thầu này là rất lớn. Hơn nữa họ lại có tiềm lực tài chính hùng hậu và họ sẽ sử dụng triệt để tiềm lực này. Có không ít công ty tham gia đấu thầu và sau khi trúng thầu họ sẽ bán lại cho các nhà thầu khác, điều này gây khó khăn cho các nhà thầu trong đó có Công ty. Bên cạnh đó, để đạt được mục tiêu của mình không ít công ty, doanh nghiệp sử dụng các tiểu xảo, đó là việc bỏ giá dự thầu thấp hay là hiện tượng móc ngoặc giữa các nhà thầu để thắng thầu. Điều đó đã gây khó khăn cho Công ty trong quá trình tham gia dự thầu. 6.3.2.2. Nguyên nhân từ phía Chủ đầu tư Đối với mỗi gói thầu, việc tổ chức đấu thầu lựa chọn ra nhà thầu với những tiêu chí khác nhau là do quyết định từ phía Chủ đầu tư. Khi mỗi nhà thầu tham dự thầu một gói thầu nào đó thì họ sẽ dựa trên những tiêu chí, những điều kiện từ phía Chủ đầu tư đưa ra. Việc lựa chọn được nhà thầu trúng thầu cho gói thầu là rất khách quan từ phía Chủ đầu tư. Do vậy, mỗi nhà thầu khi tham gia dự thầu sẽ phải làm tốt Hồ sơ dự thầu của mình mà thôi chứ không thể nào biết trước được là mình có thắng thầu hay không. Tuy vậy, trong đấu thầu các gói thầu hiện nay, vẫn còn xuất hiện những tiêu cực, ảnh hưởng không chỉ tới dự án mà còn ảnh hưởng tới các nhà thầu uy tín khác.Nguyên nhân và biên pháp của thực trạng này đều xuất phát từ Chủ đầu tư, khi mà họ nhận móc nối, câu kết với một trong những nhà thầu nào đó. Như vậy, một trong những nguyên nhân không trúng thầu các gói thầu của các nhà thầu nói chung và Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà nội nói riêng là từ phía Chủ đầu tư. 6.3.2.3. Nguyên nhân từ cơ chế chính sách Do chính sách Nhà nước còn nhiều khe hở dẫn đến việc tiêu cực trong đấu thầu, hệ thống chính sách Nhà nước còn thiếu đồng bộ lại còn thường xuyên thay đổi nên đã làm cho các nhà thầu gặp không ít khó khăn khi thực hiện theo Luật. Hoạt động quản lý Nhà nước về đấu thầu còn kém và lỏng lẻo nên các chủ thể tham gia đấu thầu còn chưa thực hiện một cách nghiêm túc các quy định của Nhà nước về đấu thầu. Từ đó phát sinh nhiều tiêu cực trong đấu thầu và hiện cạnh tranh không lành mạnh còn nhiều : Hiện tượng phá giá, đấu thầu giả, thông đồng móc ngoặc. Trong quy chế đấu thầu chưa quy định cụ thể các mức phạt đối với các trường hợp vi phạm trong đấu thầu nên tính cưỡng chế của các văn bản pháp luật này chưa cao. Tính cạnh tranh trên thị trường xây dựng ngày càng cao, với các công ty xây dựng có tiềm lực lớn, trong khi Công ty vẫn cón nhiều yếu kém. Vì vậy, các công trình thực sự có giá trị lớn Công ty chỉ là thầu phụ. CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI 1. Phương hướng, mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội 1.1. Dự báo nhu cầu thị trường về đầu tư xây dựng cơ bản Việt nam sau hơn 20 năm đổi mới và phát triển đã đạt được thành tựu hết sức to lớn trên mọi lĩnh vực của đời sống văn hoá kinh tế, đặc biệt là sau khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Để có thể hội nhập và phát triển, cơ sở hạ tầng kĩ thuật là một trong những mục tiêu quan trọng và hàng đầu của nước ta. Chính vì vậy, xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực mà hiện nay Việt Nam đang thực hiện, triển khai nhanh chóng và rầm rộ. Cùng với đó dân trí, thu nhập và đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao đòi hỏi những nhu cầu bức thiết về nhà ở, chỗ làm việc. Đó chính là lợi thế cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà nội có thể hướng tới. Để có thể thu hút đựơc nhiều hơn nữa các nhà đầu tư trong nước cũng như ngoài nước, Việt Nam cần phải đổi mới cơ sở hạ tầng để đáp ứng được thực tế hiện nay. Với những lý do đó, nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ bản sẽ ngày càng bức thiết và đòi hỏi chất lượng, tiến độ. Đó cũng chính là cơ hội cũng như là thách thức đối với Công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 1 Hà Nội. 1.2. Định hướng hoạt động của Công ty trong những năm tới Để đáp ứng được đòi hỏi nâng vao năng lực sản xuất kinh doanh, Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã chủ động xây dựng kế hoạch, mục tiêu phát triển để ra các biện pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch và những mục tiêu đó. Trong những năm tới, Công ty tiếp tục thực hiện cơ chế quản lý, đảm bảo các quy định quản lý của Nhà nước phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của cơ chế thị trường nên đã phát huy được nội lực, tính chủ động sáng tạo, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của các ngành, các bạn hàng truyền thống để phát triển sản xuất kinh doanh phấn đấu hoàn thành kế hoạch sản xuất đã đề ra của các năm Trong đó, những chủ trương cụ thể đã được Công ty xây dựng và quan tâm thực hiện trong những năm tới, đó là: Đa dạng hoá các loại hình xây dựng, mở rộng thị trường sang nhiều lĩnh vực mới. Coi trọng việc lập và thực hiện dự án phát triển nhà, khu đô thị mới, các dự án cải tạo và xây dựng các khu nhà tập thể của thành phố. Công ty tiếp tục đầu tư khai thác lĩnh vực kinh doanh khách sạn, du lịch, xuất khẩu lao động để tư vấn đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng. Chủ động tạo công ăn việc làm,tăng thu nhập để nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác Công ty sẽ tăng cường liên doanh, liên kết với các tổ chức các nhân khác để phát triển sản xuất, nâng cao doanh thu và lợi nhuận, đưa Công ty ngày càng phát triển hơn. Thực hiện tốt công tác marketing, nâng cao thương hiệu, uy tín của Công ty để tìm kiếm nhiều bạn hàng và đối tác. 1.3. Định hướng công tác đấu thầu Sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực xây dựng cơ bản và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ, nhất là khi mà hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và không ngừng lớn mạnh. Điều đó đã đặt ra nhiều vấn đề đối với mỗi đơn vị, mỗi doanh nghiệp, trong đó có Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Do vậy, vấn đề này cũng đặt ra cho công tác đấu thầu của Công ty những đòi hỏi cao hơn để đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu của lĩnh vực hoạt động. Để làm tốt điều này, Công ty đã đặt ra những phương hướng cụ thể cho công tác đấu thầu. Mục tiêu hàng đầu Công ty đặt ra thực hiện trong những năm tới đó là nâng cao tỷ lệ thắng thầu của Công ty, đặc biệt đối với những gói thầu có giá trị lớn. Trong những năm tới, Công ty sẽ tăng cường hoạt động đầu tư mở rộng nhiều loại hình công trình như là các công trình thuỷ lợi, đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị. Ngoài ra, Công ty sẽ mở rộng quan hệ hợp tác để có thêm nhiều bạn hàng mới, đồng thời củng cố mối quan hệ tốt đẹp đối với các bạn hàng cũ để góp phần duy trì và nâng cao uy tín hơn nữa cho Công ty. 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội 2.1. Đổi mới và hoàn thiện công tác marketing Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay thì việc cập nhật thông tin là việc làm không thể thiếu. Công ty muốn tồn tại và phát triển thì không thể khoanh tay ngồi chờ để được thắng thầu, mà phải tự thân vận động, tức là phải tìm hiểu và khai thác nhu cầu của thị trường. Như đã đề cập ở trên, công tác tiếp thị dù đã đạt đựơc nhiều thành tích, song vẫn bộc lộ không ít những hạn chế. Do vậy, cần có các biện pháp để hoàn thiện hơn nữa công tác tiếp thị của Công ty. Hiện nay, Công ty đã có Phòng Kinh tế thị trường, chuyên sâu về công tác đấu thầu của Công ty. Do đó, đây là điều kiện tốt để phát triển khả năng marketing. Và các biện pháp được đưa ra như sau: Thu thập, tìm hiểu, phân tích, đánh giá các thông tin trong thông báo mời thầu. Duy trì mối quan hệ với các chủ đầu tư truyền thống, đồng thời mở rộng quan hệ với các chủ đầu tư mới trên thị trường. Tìm hiểu, thu thập và phân tích các thông tin về đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực. Phân loại, đánh giá cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của Công ty trong từng thời kỳ để đưa ra giải pháp tối ưu. Theo dõi và nắm bắt sự biến động của giá cả thị trường để công tác lập giá dự thầu được chính xác, nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. Để hoàn thành các nhiệm vụ trên, Công ty cần xây dựng chiến lược thị trường, trong đó xác định thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng để có biện pháp cụ thể trong công tác tiếp thị. Nói cách khác, Công ty cần phân đoạn thị trường và lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu. Đoạn thị trường mục tiêu của Công ty có thể là thị trường xây lắp bởi xây lắp là lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của Công ty. Bên cạnh đó, không ngừng xây dựng và hoàn thiện thương hiệu của Công ty về các lĩnh vực truyền thống như xây lắp điện, nước, công tác thí nghiệm hiệu chỉnh các nhà máy thủy điện và các sản phẩm sản xuất công nghiệp. Tóm lại, đổi mới và hoàn thiện công tác marketing là một trong những giải pháp hữu hiệu nâng cao năng lực cạnh tranh và từ đó nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 2.2. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực Phương tiện sản xuất càng ngày càng hiện đại, đòi hỏi lao động có trình độ cao, do đó đầu tư cho máy móc thiết bị cần tiến hành đồng thời cùng việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Hơn nữa, nhân lực là nhân tố quan trọng, quyết định sự phát triển và tăng lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác. Chính vì vậy, cần phải có một số biện pháp để nâng cao năng lực lao động của Công ty. Sau đây là một số biện pháp được đưa ra : - Công ty cần xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng và mạnh về chất lượng. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, lao động với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. - Hàng năm tổ chức tuyển chọn và hỗ trợ kinh phí thích đáng để cử cán bộ, công nhân viên có thành tích, triển vọng phát triển tốt và nguyện vọng gắn bó lâu dài với Công ty trong những lĩnh vực cần thiết đi đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn. Thực hiện tốt công tác kèm cặp, đào tạo tại chỗ cho cán bộ, kỹ sư, cử nhân kinh tế, nhân viên nghiệp vụ từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc. - Đảm bảo đầy đủ các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các chế độ bảo trợ khác đối với người lao động. Thực hiện ký kết hợp đồng lao động với các chức danh quản lý điều hành trong Công ty, tổ chức ký thỏa ước lao động tập thể giữa lãnh đạo Công ty và công đoàn Công ty để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. - Hơn nữa, Nhằm góp phần nâng cao chất lượng của Hồ sơ mời thầu, Công ty cần đào tạo và phát triển lực lượng cán bộ làm thầu bằng các biện pháp cụ thể như: + Tổ chức cho cán bộ tham dự các lớp bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu + Tuyển dụng thêm cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành như Kinh tế đầu tư, Luật kinh tế để bổ sung cho đội ngũ làm thầu hiện nay. + Có chế độ khen thưởng hợp lý nhằm khuyến khích tinh thần cho cán bộ làm thầu, đặc biệt trong thời gian tham gia nhiều gói thầu cùng lúc. 2.3. Đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị Trong thời đại mà khoa học – công nghệ phát triển như vũ bảo hiện nay nếu doanh nghiệp nào không nắm bắt và kịp thời đổi mới thì sẽ bị đào thải là một kết quả tất yếu. Đặc biệt, trong lĩnh vực xây lắp thì vai trò của máy móc thiết bị càng được khẳng định. Nhận biết được tầm quan trọng to lớn đó của máy móc thiết bị, Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã và đang luôn quan tâm đến công tác đầu tư mua sắm may móc thiết bị, đổi mới và nâng cấp máy móc thiết bị. Để tiến hành đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị, Công ty cần làm tốt các công việc sau: Thứ nhất, thực hiện tốt công tác mua bán vật tư theo quy định của Tổng Công ty, giải quyết dứt điểm, xử lý vật tư tồn đọng không cần dùng, đồng thời giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện đầu tư máy móc thiết bị để xử lý kịp thời khi vướng mắc. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần cân nhắc, xem xét và phân tích một cách cụ thể, toàn diện các vấn đề như tiềm lực tài chính của Công ty, trình độ của lao động, nguồn cung cấp máy móc thiết bị… khi tiến hành mua sắm máy móc thiết bị mới. Thứ hai, tổ chức đấu thầu khi cần mua máy móc thiết bị có giá trị lớn hay có nhiều nhà cung cấp trên thị trường. Bởi áp dụng hình thức này, Công ty sẽ mua được những loại máy móc thiết bị phù hợp, có chất lượng tốt với giá cả hợp lý. Nói chung, đầu tư vào máy móc thiết bị sẽ tạo đà phát triển năng lực thi công của toàn Công ty, giúp tăng khả năng thắng thầu với những gói thầu có yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Song, việc đầu tư cho máy móc thiết bị khó có thể thực hiện thành công biện pháp này, Công ty cần đặt ra kế hoạch đầu tư dài hạn với sự phân bổ hợp lý và hiệu quả. 2.4. Hoàn thiện kỹ năng xây dựng Hồ sơ dự thầu Hồ sơ dự thầu phải rõ ràng, đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Việc lập hồ sơ dự thầu là công việc rất quan trọng, giành được hợp đồng hay không là phụ thuộc hoàn toàn vào hồ sơ dự thầu. Do đó, nó phải được làm một cách tỷ mỷ, cẩn thận, phải được kiểm tra kỹ trước khi đóng gói và nộp cho bên mời thầu. Để có được một bộ hồ sơ dự thầu hoàn chỉnh, có chất lượng cao cần làm tốt các công việc sau: Nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu: Nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu sẽ giúp cán bộ lập hồ sơ dự thầu biết rõ hơn về dự án, xác định được địa điểm, quy mô, nguồn vốn thực hiện dự án, biết được những yêu cầu của Bên mời thầu. Từ đó đáp ứng một cách đầy đủ và đúng mức của Bên mời thầu. Sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu, cần phải tiến hành cử cán bộ đi điều tra, khảo sát thị trường thi công công trình. Đó chính là cơ sở để lập biện pháp tổ chức thi công và xác định giá dự thầu. Chuyên môn hoá công tác lập hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu bao gồm nhiều nội dung khác nhau, vì vậy việc phân chia từng nội dung cho từng nhóm cán bộ làm việc sẽ nâng cao hiệu quả công việc và chất lượng hồ sơ dự thầu hơn. Thông thường hồ sơ dự thầu được chia cho các nhóm sau : Nhóm làm phần hành chính, pháp lý; nhóm làm phần kỹ thuật và nhóm làm về giá dự thầu. Cán bộ thực hiện công việc trong các nhóm này phải là những cán bộ có năng lực chuyên môn phù hợp, đồng thời cũng phải là người đã có kinh nghiệm lập hồ sơ dự thầu. 2.5. Thực hiện tốt những hợp đồng đã trúng thầu Ngoài việc đổi mới, thực hiện nâng cao công tác marketing, xây dựng phát triển nguồn nhân lực, máy móc thiết bị và hồ sơ dự thầu thì biện pháp sâu xa và bao trùm nhất chính là làm tốt công tác thi công, thực hiện những hợp đồng đã trúng thầu với chất lượng, tiến độ và hiệu quả. Đây là biện pháp không chỉ có tác dụng trực tiếp tới những công trình của dự án đang thực hiện mà còn có tác dụng tới nhiều yếu tố khác của Công ty, ví dụ như : uy tín, thương hiệu… Đem lại sự tin cậy cho khách hàng ( Chủ đầu tư ). Từ những dự án đó, Công ty sẽ rút ra được những kinh nghiệm, những bài học để áp dụng cho các hợ đồng sẽ trúng thầu sau này. Và như vậy, Công ty ngày càng hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu và phù hợp với thực tế hiện nay. 3. Kiến nghị đối với Nhà nước 3.1. Nhà nước cần tiếp tục hoàn chỉnh các văn bản quản lý hoạt động đấu thầu. Tuy Luật đấu thầu đã được ban hành và thực hiện trong nhiều năm qua, nó cũng đã phát huy được nhưng tác dung tích cực trong hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng. Song bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại và hạn chế cần được khắc phục sữa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay. Có thể xem xét thông qua những điều khoản ràng buộc của Luật đấu thầu. Trong điều 12, khoản 10, Luật đấu thầu quy định cấm : “ sắp đặt để cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột tham gia các gói thầu mà mình làm bên mời thầu hoặc là thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tổ chuyên gia thẩm định xây dựng lực chọn nhà thầu hoặc là người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu”. Hành vi sắp đặt này bị cấm vì cho là có thể có những mục tiêu cá nhân. Tuy nếu để trục lợi cá nhân thì chẳng cần phải có tình cảm gia đình mới làm được, chẳng hạn cho bạn bè và người quen thì sao? Do đó có một thực tế hiện nay của Luật đấu thầu là nó vẫn chưa thực sự mang lại hiệu quả cao, cẫn còn những khe hở để các cá nhân, tổ chức lách luật. Do đó, Nhà nước cần phải hoàn chỉnh, cải cách, bổ sung những văn bản có liên quan để hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng sẽ có hiệu quả cao. 3.2. Cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính Thủ tục đấu thầu hiện nay được quy định còn quá rườm rà, riêng khâu sơ tuyển, thông báo mời thầu, chuẩn bị hồ sơ, cùng với giai đoạn lập thủ tục, hồ sơ để thiết kế, xây dựng dự án, thẩm định, cũng mất rất nhiều thời gian. Nếu như vậy, các chủ đầu tư sẽ gặp nhiều khó khăn, trở ngại, không khuyến khích họ tiếp tục theo đuổi thực hiện phương án đầu tư. Chính vì vậy, cần đơn giản hoá các thủ tục đó bằng cách tinh giảm bộ máy quản lý hoạt động đấu thầu, đi đôi với việc giảm thiểu các thủ tục không cần thiết với nhiều cấp, nhiều cơ quan khác nhau. Điều này không chỉ làm giảm thời gian làm thủ tục cho các nhà đầu tư mà còn là một biện pháp hữu hiệu để giảm chi phí cho cả chủ đầu tư và cho cả Nhà nước. Để thực hiện được điều này, Nhà nước cần tạo cơ chế pháp lý thông thoáng để khuyến khích, tạo điều kiện cho chủ đầu tư tổ chức đấu thầu rộng rãi như vậy mới tạo điều kiện để các nhà thầu cạnh tranh một cách công bằng, công khai và minh bạch. 3.3. Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu, cũng như các công trình của Nhà nước. Một trong những vấn đề còn thu hút sự quan tâm và gây bức xúc lớn trong công tác đấu thầu ở nước ta hiện nay là có hiện tượng có những nhà thầu tham dự thầu với giá không tưởng, giá thấp hơn cả giá thành sản phẩm, chỉ để được trúng thầu. Nhưng sau đó, khi đã ký kết được hợp đồng và bắt tay vào thi công công trình thì họ tìm cách cắt xén nguyên vật liệu, sử dụng vật tư, vật liệu không đảm bảo yêu cầu. Điều này dẫn đến kết quả tất yếu là công trình kém chất lượng, có nghĩa là mục tiêu kết quả của đấu thầu không còn được đáp ứng. Để khắc phục được vấn đề đó, biện pháp hữu hiệu và trước mắt là cần thanh tra, giám sát chặt chẽ từ hoạt động đấu thầu, tính toán kỹ luỡng, chi tiết để từ đó chọn ra nhà thầu phù hợp có đủ năng lực để đảm nhận dự án. Cùng với đó, phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động thi công xây dựng công trình. KẾT LUẬN Đấu thầu xuất hiện đã mang đến một hình thức gần như là tối ưu để thực hiện việc mua sắm ( hàng hoá, dịch vụ, công trình). Ngày càng nhiều lĩnh vực áp dụng hình thức này, cũng như ngày càng nhiều các chủ đầu tư sử dụng đấu thầu để mua hàng hoá. Vì vậy, quản lý hoạt động đấu thầu được siết chặt hơn. Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đang từng bước tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước được bình đẳng trước pháp luật, điều đó cũng có nghĩa là tính cạnh tranh trong đấu thầu ngày một khốc liệt hơn, khó khăn hơn. Tình thế đó đặt ra cho các nhà thầu những thách thức vô cùng lớn, để trở thành người thắng cuộc đòi hỏi các nhà thầu phải có những chiến lược và biện pháp trong đấu thầu thực sự phù hợp với thực tiễn. Với hơn 50 năm hình thành và phát triển, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, tham gia nhiều gói thầu cả trong và ngoài nước, Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Nhưng bên cạnh đó cũng bộc lộ không tí những hạn chế còn tồn tại do cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Do đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao khả năng đấu thầu cho Công ty là hết sức cần thiết. Nhìn chung, các biện pháp được đặt ra chỉ nhằm mục đích là phát huy tối đa những thế mạnh và hạn chế đến mức thấp nhất các vấn đề còn tồn tại trong lĩnh vực hoạt động đấu thầu của Công ty. Vì vậy, cần nghiên cứu kỹ thực trạng của Công ty trong từng thời kỳ, từng giai đoạn để đưa ra các giải pháp sao cho phù hợp, hơn nữa cũng nên sử dụng kết hợp với các chiến lược sản xuất kinh doanh của toàn Công ty để nâng cao khả năng thành công trong khi tham dự thầu. Với sự quan tâm của Tổng công ty xây dựng Hà Nội và sự nỗ lực, cố gắng không ngừng của bản thân Công ty, có thể hy vọng rằng trong tương lai Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội sẽ tiếp tục khẳng định vị thế lớn mạnh của mình trên thị trường trong nước và vươn xa ra thị trường quốc tế. MỤC LỤC Trang DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU THAM KHẢO T.S Đinh Đào Ánh Thủy ( 2006 ), “ Bài giảng môn Quản trị Đấu thầu”, Hà Nội. Luật Đấu thầu ( 2005 ). Luật Đầu tư ( 2005 ). Tạp chí “ Thông tin Đấu thầu”, “ Thời báo Kinh tế Việt Nam”, Báo “ Đầu tư”. Luận văn các khoá 44, 45, 46 – Kinh tế Đầu tư. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Trang Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà nội 5 Hình 1.2 : Quy trình tham dự thầu của Công ty 34 Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức công trường 40 Hình 1.4: Biểu đồ so sánh số công trinh tham gia dự thầu và số công trinh trúng thầu qua các năm 2005 – 2008 45 Hình 1.5 : So sánh tỷ trọng số công trình trúng thầu theo hai hình thức đấu thầu và chỉ định thầu, đơn vị % 47 Hình 1.6 : Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu giữa Kế hoạch và Thực tế thực hiện năm 2008 của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội 52 Bảng 1.2 : Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2005 – 2008 26 Bảng 1.3 : Thiết bị thi công lớn thuộc sở hữu của công ty tính đến năm 2005 27 Bảng 1.4 : Thống kê quy hoạch sử dụng đất của dự án 41 Bảng 1.5. Bảng giá chào thầu tổng hợp sau thuế 42 Bảng 1.5 : Kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn 2005 – 2008 44 Bảng 1.6 : Số lượng và giá trị các công trình trúng thầu xét theo hình thức trúng thầu của Công ty 46 Bảng 1.7: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2005 – 2008 51 Bảng 1.8 : Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2008 51

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.doc
Luận văn liên quan