LỜI NÓI ĐẦU
Với xu thế phát triển như vũ bão hiện nay của nền kinh tế thế giới thì Việt Nam không thể đứng ngoài vòng xoáy phát triển này. Cùng với sự chuyển biển của nền kinh tế thì hệ thống ngân hàng không thể đứng ngoài cuộc và đã có sự chuyển biến sâu sắc không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn khan hiếm của đất nước. Trong đó, hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động thẩm định nói riêng là những nhân tố không thể thiếu được trong quá trình hoạt động. Bởi, cùng với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam vào xu hướng của nền kinh tế thế giới thì ngân hàng luôn đóng một vị trí quan trọng góp phần làm giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn khi nguồn vốn được sử dụng. Chính vì thế mà chú trọng đến các nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư là một hoạt động liên tục và cần thiết.
Với kiến thức đã được học tại trường đại học, cùng với kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập tại phòng Đầu tư và Quản lý Dự án của Ngân hàng TMCP Quân Đội nên em chọn đề tài:
“Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội”
Trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ- Giáo viên hướng dẫn Trần Mai Hoa, và các anh chị thuộc phòng Đầu tư và Quản lý dự án cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Ngân hàng TMCP Quân Đội đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU1
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI. 2
I – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI.2
1 – Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội.2
2.2 - Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Quân Đội:3
2.2.1 – Sơ đồ bộ máy tổ chức:3
2.2.2. Khái quát về chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.5
II – TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TRONG THỜI GIAN QUA9
2.1 Vài nét về hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây:9
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua. 11
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI. 19
I - THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI. 19
1 - Quy trình thẩm định:19
2 - Phương pháp thẩm định:20
3 - Nội dung thẩm định:23
3.1 Thẩm định về hồ sơ vay vốn và năng lực pháp lý của khách hàng. 24
3.2 Tình hình sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính của khách hàng:25
3.3 Thẩm định dự án đầu tư:29
3.3.1 – Thẩm định kinh tế dự án đầu tư. 29
3.3.2 - Thẩm định kỹ thuật của dự án đầu tư.32
3.3.3 - Thẩm định khả năng thực hiện dự án::33
3.3.4 – Phân tích tình hình tài chính, thẩm định hiệu quả kinh tế và khả năng hoàn vốn của dự án35
3.3.5 – Phân tích rủi ro của dự án và các biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa rủi ro. 37
3.4 – Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay:40
II – MINH HOẠ CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI.42
PHẦN I : GIỚI THIỆU KHÁCH HÀNG VAY VỐN VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ42
PHẦN II : ĐÁNH GIÁ KHÁCH HÀNG VAY VỐN42
PHẦN III : THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ50
PHẦN IV : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT64
III – ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI.66
3.1 - Những kết quả đạt được:66
3.2 - Những mặt tồn tại và nguyên nhân:67
3.2.1 - Những mặt tồn tại:67
3.2.2 - Một số nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Quân đội.70
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI. 74
I – QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TRONG THỜI GIAN TỚI.74
1.1. Công tác huy động vốn.74
1.2. Hoạt động tín dụng và thẩm định:75
1.3 - Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.76
1.4 - Đổi mới mô hình tổ chức.76
1.5 - Quản trị hệ thống công nghệ thông tin.77
1.6 - Phát triển nguồn nhân lực.77
1.7 – Công tác truyền thông và quan hệ công chúng:77
II - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO VAY VỐN TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI.77
2.1 - Giải pháp về thông tin.78
2.2 - Giải pháp về quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định.80
2.3 - Giải pháp về tổ chức quản lý, nhân sự.81
2.4 - Giải pháp về hỗ trợ thẩm định:83
III - NHỮNG KIẾN NGHỊ. 84
3.1 - Kiến nghị với Nhà nước, với các Bộ ngành quản lý, cơ quan có liên quan.84
3.2- Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.86
3.3 - Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân Đội.87
KẾT LUẬN88
TÀI LIỆU THAM KHẢO89
90 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2552 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đây là rủi ro thường xảy ra khi chênh lệch cung cầu về lượng hàng trong vận tải biển dẫn đến giá cả cho thuê tàu định hạn và giá cước vận tải biển giảm xuống, làm giảm hiệu quả kinh doanh của tàu và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của dự án. Để hạn chế các thiệt hại do rủi ro này gây ra, Tổng công ty phải có kế hoạch phát triển các đại lý môi giới nguồn hàng vận chuyển, đồng thời phải nghiên cứu về chu kỳ giá cước vận tải, giá cước cho thuê định hạn, từ đó có kế hoạch khai thác tàu hợp lý.
- Rủi ro giá cả các hàng hoá có liên quan: Một số hàng hoá đầu vào để khai thác tàu thường xuyên biến động về giá, đặc biệt là dầu mỏ. Chi phí về dầu chiếm phần lớn trong tổng chi phí khai thác tàu hàng năm, chính vì vậy khi giá dầu tăng sẽ khiến chi phí tăng và làm giảm lợi nhuận của việc khai thác tài. Để tránh thiệt hại do rủi ro này, Tổng công ty cần nghiên cứu để dự báo tình hình giá cả các mặt hàng đầu vào khi khai thác tàu, đặc biệt là giá dầu mỏ, qua đó lựa chọn phương án khai thác hay cho thuê tàu định hạn.
PHẦN IV : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1 - Kết luận
Tổng công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân trong các giao dịch.
Tình hình tài chính tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi trong ba năm. Theo đánh giá xếp hạng doanh nghiệp mà phòng QLDA thực hiện, Tổng công ty có số điểm đánh giá là 181 điểm, khách hàng loại 2, có tài sản bảo đảm tốt. Đây là khách hàng có tiềm năng của Ngân hàng Quân Đội.
Thị trường vận tải biển có triển vọng.
Hoạt động vận tải biển đang được Chính phủ ưu tiên phát triển với rất nhiều chính sách ưu tiên đặc biệt đối với đội tàu được quản lý bởi Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam.
Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải biển như: hệ thống các cảng biển, hệ thống thông tin tại các cảng biển đang được đầu tư nhằm tăng khả năng tiếp nhận các tàu, tăng năng lực làm hàng tại các cảng.
Nguồn nhân lực, kinh nghiệm và khả năng tổ chức thực hiện các dự án đầu tư của Tổng công ty tốt.
Uy tín vận tải biển trên thị trường quốc tế của Vinalines vẫn được giữ vững. Tuy nhiên, thị trường vận tải biển trong nước đang bị cạnh tranh mạnh.
Tổng công ty có quan hệ giao dịch tiền gửi và quan hệ tín dụng tại nhiều tổ chức khá tốt.
Các khoản vay của Tổng công ty đều thực hiện trả vay đầy đủ.
Tài sản bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Quân Đội là tàu container Văn Phong sẽ được giải chấp vào tháng 12/2005, và một phần giá trị tàu hình thành từ vốn vay. Tài sản bảo đảm tiền vay tốt.
2 - Đề xuất
Trên cơ sở phân tích các yếu tố của dự án, phòng QLDA đề xuất với Tổng Giám Đốc có thể cho vay vốn để Tổng công ty thực hiện dự án này với điều kiện tín dụng sau:
Số tiền cho vay tối đa : 3.500.000USD
Mục đích sử dụng vốn vay : Thanh toán tiền đóng tàu cho nhà máy đóng tàu Bạch Đằng để đóng mới tàu số 2/KH2004, trọng tải 22.500DWT.
Thời hạn cho vay: Tối đa 60 tháng (5 năm).
Trong đó:
+ Thời gian ân hạn trả gốc : 18 tháng
+ Thời gian trả nợ : 42 tháng
Đồng tiền cho vay : Đồng Đô la Mỹ (USD).
Lãi suất cho vay : SIBOR6T + 2,3%/năm.
Kỳ hạn thay đổi lãi suất : 3 tháng/lần.
Kỳ hạn trả lãi : Hàng tháng.
Tài sản bảo đảm : Tàu Văn Phong và một phần giá trị tàu hình thành từ vốn vay sau khi hoàn thành.
Quản lý doanh thu : Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam thực hiện chuyển nguyên thu của tàu Văn Phong và tàu hành thành từ vốn vay về Ngân hàng Quân Đội; ưu tiên thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ và các giao dịch tại Ngân hàng.
III – ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI.
3.1 - Những kết quả đạt được:
- Về phương pháp thẩm định:
Quá trình thẩm định tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, các cán bộ thẩm định đã sử dụng nhiều phương pháp thẩm định cần thiết như : phương pháp trình tự, phương pháp so sánh, phương pháp dự báo… và có sự sử dụng kết hợp các phương pháp thẩm định với nhau. Các phương pháp mà cán bộ thẩm định của Ngân hàng TMCP Quân Đội sử dụng phần nào đã phản ánh được kết quả của công tác thẩm định.
- Về nội dung thẩm định:
Có thể nhận thấy rằng, các cán bộ thẩm định đã thẩm định trên nhiều nội dung theo đúng yêu cầu của công tác thẩm định. Và các nhận định mà các cán bộ rút ra từ các nội dung thẩm định đều có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau trong việc ra quyết định đầu tư cuối cùng.
Trong các báo cáo thẩm định thì nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp và nội dung phân tích hiệu quả tài chính dự án được thẩm định rất kỹ. Vì các nhận xét rút ra từ những nội dung này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định cho vay và các điều kiện cho vay…
Cũng có thể nhận ra một điều nữa là các nội dung được phân tích trên nhiều khía cạnh; và Ngân hàng luôn đánh giá khách hàng trên quan điểm là người cho vay. Vậy nên Ngân hàng luôn chú trọng vào các khả năng tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của dự án, khả năng hoàn trả vốn vay, thời gian trả nợ vốn vay.
- Về quy trình thẩm định:
Quy trình thẩm định mà các cán bộ thẩm định hiện đang áp dụng là quy trình do Ngân hàng thiết lập bằng văn bản hướng dẫn. Các cán bộ thẩm định dựa trên văn bản hướng dẫn này đã thực hiện đầy đủ các khâu của quy trình, từ khâu tiếp nhận hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính hợp lệ và tiền hành thẩm định.
Với những dự án có quy mô lớn, quan trọng thì không những chỉ có phân tích đánh giá một lần, mà sau lần thẩm định thứ nhất các cán bộ thẩm định trình báo cáo thẩm định lên ban giám đốc để xem xét và cho thực hiện tái thẩm định lại toàn bộ nội dung đã thẩm định trước đó trước khi ra quyết định.
Về mặt thời gian thẩm định, Ngân hàng luôn đạt được đúng yêu cầu, đảm bảo đúng thời hạn, nhanh chóng trả lời cho các khách hàng giúp cho các nhà đầu tư không bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư của mình.
- Về nhân sự và trang thiết bị:
Đội ngũ nhân sự phục vụ cho công tác thẩm định hiện tại của Ngân hàng là một đội ngũ những cán bộ trẻ trung, nhanh nhẹn trong công việc. Họ hầu hết là những người vừa tốt nghiệp đại học, có tinh thần làm việc cao, năng động và sang tạo trong công việc. Hàng năm, các cán bộ thẩm định thường xuyên được tham gia vào những khoá học, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ thẩm định.
Với một Ngân hàng trẻ trung như Ngân hàng Quân đội, là một điểm đến hợp lý cho các khách hàng cần vay vốn để đầu tư. Các loại dự án mà Ngân hàng tiếp nhận thuộc rất nhiều lĩnh vực như: khách sạn du lịch, giao thông, đóng tàu vận tải biển, kho tang bến bãi, cao ốc văn phòng… Do vậy để đáp ứng được công tác thẩm định có hiệu quả và đạt yêu cầu về thời gian, thì các cán bộ thẩm định được chia thành từng nhóm và chịu trách nhiệm một số lĩnh vực xác định. Việc chuyên môn hoá này đã cho thấy được hiệu quả trong công việc.
Với một đội ngũ nhân sự trẻ trung, năng động như vậy và được trạng bị các trang thiết bị khá đầy đủ và tiện lợi như: hệ thống máy tính được nối mạng internet riêng cho mỗi cán bộ để tiện lợi trong việc thu thập và tìm kiếm thông tin phục vụ cho công tác thẩm định; các phương tiện thông tin liên lạc để tiện lợi trong việc thông tin với khách hàng… Thêm vào đó là một môi trường làm việc thuận lợi, thoải mái làm cho hiệu quả công việc là rất cao.
3.2 - Những mặt tồn tại và nguyên nhân:
3.2.1 - Những mặt tồn tại:
Ngoài những ưu điểm nổi bật nêu trên, thì công tác thẩm định tại Ngân hàng TMCP Quân đội cũng còn những tồn tại hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới.
+ Về công tác thu thập thông tin:
Để công tác phân tích, thẩm định dự án đạt được hiệu quả và chính xác để đưa ra các quyết định đầu tư thì công tác thu thập thông tin là rất quan trọng. Tuy nhiên công tác này được thực hiện chưa thật tốt tại Ngân hàng. Việc thu thập thông tin của các cán bộ vẫn chủ yếu dựa trên các nguồn thông tin cơ bản mà khách hàng cung cấp. Nhưng một sự thật còn tồn tại là nguồn thông tin này thường chưa qua quá trình kiểm tra, kiểm toán của cơ quan có thẩm quyền; do vậy nó rất thiếu độ tin cậy. Những thông tin mà Ngân hàng thu thập được chỉ mới dừng lại ở việc xem xét doanh nghiệp và tìm kiếm trong sổ sách giao dịch hoặc ở trung tâm CIC của Ngân hàng Nhà nước. Do vậy nguồn thông tin về các nội dung như thị trường tiêu thụ, thị trường đầu vào, các tác động môi trường là thiếu hụt; dẫn đến việc đánh giá thị trường còn mang tính hình thức, thiếu cơ sở tin cậy.
Một nguồn thông tin khác mà các cán bộ cũng thường hay khai thác là khai thác thông tin trên mạng internet hoặc số liệu thống kê của các cơ quan bộ trung ương. Tuy nhiên những nguồn thông tin này vẫn còn tồn tại những hạn chế. thông tin mà cán bộ thu thập được trên internet đa phần là chưa có cơ quan nào đứng ra đánh giá, xác nhận là chính xác, cho nên nó có độ tin cậy không cao, không chính xác. Còn nguồn số liệu thống kê về thị trường đầu vào và đầu ra của dự án thường là chưa được cập nhật nên tính hữu dụng là không cao.
+ Về nội dung, phương pháp, quy trình thẩm định:
Đây là ba vấn đề cơ bản và cốt lõi của công tác thẩm định. Giữa chúng có môi liên hệ mật thiết, ràng buộc với nhau. Việc sử dụng phương pháp thẩm định hợp lý, và tuân thủ theo một quy trình thẩm định chặt chẽ thì nội dung thẩm định dự án mới cho kết quả chính xác và có độ tin cậy cao.
Tuy vậy, việc áp dụng điều này tại Ngân hàng TMCP Quân đội còn tồn tại một số vấn để sau:
Mặc dù các cán bộ thẩm định đã tuân thủ theo văn bản hướng dẫn quy trình thẩm định, tuy nhiên họ thường chú ý đến phần phân tích, đánh giá tài chính doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư mà ít chú ý đến phần đánh giá kỹ thuật. Nội dung kỹ thuật là rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến kết qua vận hành dự án sau, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau này. Tuy nhiên cán bộ thẩm định chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá các yếu tố kỹ thuật dựa trên cơ sở báo cáo do khách hàng cung cấp, và có tham khảo thêm ý kiến của một số chuyên gia. Nhưng như vậy vẫn là chưa đủ để có những đánh giá sâu sắc. Đây là một vấn đề khá nan giải đối với Ngân hàng, nó không thể khắc phục được trong một sớm một chiều.
Phân tích độ nhạy là vấn đề hết sức quan trọng đối với phân tích dự án, nhằm xác định những biến cố có thể xảy ra đối với quá trình hoạt động của dự án sau này. Có lường trước được càng nhiều rủi ro có khả năng tác động tới dự án thì dự án mới có khả thi được. Nếu một dự án chưa thực hiện đầu đủ bước phân tích này thì các chỉ tiêu hiệu quả sẽ không phản ánh được hết các rủi ro xảy đến với dự án. Các cán bộ thẩm định tại Ngân hàng đã không để ý đến vấn đề này đối với một số dự án nhỏ, đơn giản. Phần phân tích này ít được các cán bộ quan tâm, và khi phân tích thường không xét hết các biến cố có thể xảy ra, ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Thực sự đây chính là một phương pháp rất khó để tính hết được các rủi ro có thể xảy ra, và cho dù có xét đến thì cũng rất khó để lượng hoá chúng. Một vấn đề còn tồn tại không chỉ của riêng Ngân hàng Quân đội, mà là của cả hệ thống ngân hàng chúng ta.
Việc thiếu các tiêu chuẩn định mức để so sánh nhiều lúc làm cho việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính thiếu cơ sở tin cậy. Đối với những cán bọ có kinh nghiệm thì còn có thể đem so sánh với các dự án khác để đánh giá được là tốt hay xấu, độ tin cậy có thể chấp nhận được. Nhưng với những cán bộ ít kinh nghiệm thì là vấn đề rất khó khăn và đôi khi ảnh hưởng tới quyết định đầu tư. Do vậy, việc nghiên cứu đưa ra các chỉ tiêu, định mức tài chính là rất cần thiết cho công tác thẩm định của Ngân hàng.
Do đặc điểm của Ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, thế nên khi phân tích, đánh giá Ngân hàng phải đứng trên góc độ là người cho vay. Vì vậy, vấn đề quan tâm của Ngân hàng là đánh giá cao khả năng hoàn vốn nhanh, thời gian trả nợ là ngắn nhất. Với một số dự án, Ngân hàng chỉ thẩm định ở các năm có nghĩa vụ trả nợ, còn những năm còn lại thì không thẩm định kỹ càng. Tuy nhiên Ngân hàng nên cố gắng giúp đỡ các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp bằng cách cho vay với lãi suất và thời gian phù hợp. Vì nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi thì Ngân hàng cũng sẽ được hưởng lợi là giảm thiểu được rủi ro khi cho vay, đồng thời tạo lập được mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp, tạo nên uy tín của Ngân hàng.
+ Về đội ngũ nhân sự :
Qua quá trình thực tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội trong thời gian qua, tôi nhận thấy rằng đội ngũ nhân viên phục vụ công tác thẩm định có tuổi đời còn khá trẻ, họ rất năng động, sáng tạo, tận tình với công việc. Tuy nhiên, họ lại chưa có được nhiều kinh nghiệm trong một công tác khó khăn, phức tạp như công tác thẩm định dự án đầu tư. Do vậy, đôi khi các dự án mà họ phân tích, đánh giá chưa thực sự chính xác và hiệu quả.
Một vấn đề nữa là với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu khách hàng vay vốn để đầu tư vào các dự án là rất lớn, số lượng dự án mà Ngân hàng tiếp nhận là rất nhiều.Thế nhưng đội ngũ nhân sự của phòng QLDA là khá mỏng, chỉ với một cán bộ trưởng phòng và 9 cán bộ thẩm định. Vậy nên, với số lượng dự án tiếp nhận càng ngày càng lớn, để đáp ứng về yêu cầu tiến độ thì chất lượng, tính chính xác của những báo cáo thẩm định là không cao.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, và trong xu hướng mà nền kinh tế nước ta đang tham gia một cách tích cực vào WTO thì các hoạt động kinh tế sẽ diễn ra một cách sôi động, đan xen lẫn nhau, ngày càng phức tạp hơn rất nhiều. Chính vì vậy, công tác thẩm định dự án đầu tư là rất khó khăn và đòi hỏi yêu cầu càng lúc càng cao. Những gì mà công tác thẩm định tại Ngân hàng TMCP Quân Đội đã đạt được trong thời gian qua là rất đáng ghi nhận và được đánh giá cao. Tuy nhiên, với những hạn chế đang tồn tại thì đòi hỏi Ngân hàng phải có những biện pháp khắc phục thật thiết thực và hiệu quả nhất. Điều này sẽ giúp Ngân hàng tồn tại và phát triển đi lên một cách vững vàng, an toàn và hiệu quả, trở thành một trong những Ngân hàng cổ phần lớn mạnh của nước ta cũng như vươn ra thị trường thế giới.
3.2.2 - Một số nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Những hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định tại Ngân hàng như đã phân tích ở trên được xuất phát từ những nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp khác nhau như : những nguyên nhân từ chính bản thân Ngân hàng, từ các nhân tố khách quan khác… Ngân hàng cần phải tìm hiểu cặn kẽ những nguyên nhân này để từ đó có những yêu sách hợp lý nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên.
- Khó khăn từ chính bản thân Ngân hàng:
+ Do đội ngũ nhân lực làm công tác thẩm định chủ yếu là những cán bộ trẻ, vậy nên họ thiếu kinh nghiệm trong công tác thẩm định dự án đặc biệt khó khăn này. Điều này rất dễ hiểu bởi vì Ngân hàng TMCP Quân Đội là một ngân hàng còn trẻ, mới chỉ hoạt động được hơn 10 năm. Chừng đó thời gian hoạt động không hẳn là nhiều đối với một lĩnh vực kinh doanh tiền tệ như ngành ngân hàng. Yếu tố kinh nghiệm đã làm ảnh hưởng không ít đến chất lượng và tiến độ thẩm định dự án.
+ Việc thiếu các chỉ tiêu định mức, tiêu chuẩn để so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của doanh nghiệp cũng như hiệu quả dự án đầu tư đã làm ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá khách hàng hay dự án đầu tư. Để có được những tiêu chuẩn, định mức để đánh giá là điều không dễ để thực hiện, đây là một vấn đề rất khó giải quyết. Việc có những căn cứ chuẩn mực để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có lành mạnh hay không, có hiệu quả hay không là điều hết sức cần thiết.
+ Khi đánh giá những nội dung phi tài chính thì các cán bộ thẩm định thường đánh giá sơ lược do họ thiếu hẳn những thông tin về mảng này. Một phần cũng là do đấy không phải là chuyên môn mà họ được đào tạo. Các cán bộ hầu hết là tốt nghiệp các trường đại học thuộc khối kinh tế, thế nên các vấn đề về tài chính thì họ nắm được; còn mảng phi tài chính thì họ chưa được đào tạo mà chủ yếu thông qua tìm hiểu trên các phương tiện thông tin.
- Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp:
+ Một thực tế còn tồn tại hiện nay trong các doanh nghiệp là hầu hết họ không muốn công khai, minh bạch hoá tình hình tài chính của mình một cách rộng rãi. Vì vậy, khi tiền hành thu thập thông tin thì các cán bộ gặp rất nhiều khó khăn và trở ngại, dẫn đến việc thiếu thông tin để tiến hành thẩm định.
+ Tài liệu mà khách hàng cung cấp cho Ngân hàng như : báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán… không phải đều đã qua kiểm tra, kiểm toán một cách đầy đủ, nên thiếu đi độ tin cậy cao. Vì vậy, các cán bộ phải tiến hành kiểm tra tính chính xác của các số liệu được cung cấp, do vậy rất mất thời gian và đôi khi còn gặp phải khó khăn, làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định.
+ Các khách hàng hiện nay có rất nhiều lựa chọn ngân hàng để vay vốn, và mở tài khoản tại nhiều ngân hàng; các ngân hàng lại thường bảo mật thông tin cho khách hàng. Theo quy trình thẩm định, các cán bộ phải xem xét quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác và số dư nợ tại các tổ chức tín dụng trước khi ra quyết định đầu tư. Do vậy các cán bộ gặp rất nhiều khó khăn trong việc kiểm tra số dư nợ của khách hàng.
- Một số nguyên nhân khác:
+ Những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án trong tương lai là điều có khả năng rất lớn sẽ xảy được, lúc đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của dự án. Việc để dự báo được những biến cố có thể xảy ra với dự án là điều hết sức khó khăn với các cán bộ, cán bộ có trình độ đến đâu cũng chưa hẳn đã làm được. Do vậy các cán bộ cần có trách nhiệm lường trước được một số rủi ro có khả năng lớn có thể xảy ra, giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất có thể, và đề ra các biện pháp phòng chống các rủi ro đó.
+ Trong thời gian gần đây, có rất nhiều ngân hàng TMCP ra đời. Các ngân hàng phải đứng trước một sự cạnh tranh rất lớn để có được những khách hàng tiềm năng. Chính vì sự cạnh tranh này mà các ngân hàng thường ít khi chia sẻ thông tin với nhau về các khách hàng của mình. nguyên tắc của ngân hàng là bảo mật thông tin cho khách hàng, tuy nhiên cũng nên có một kênh liên kết thông tin giữa các ngân hàng về các khách hàng để minh bạch quan hệ tín dụng của các khách hàng, nhằm giảm thiểu rủi ro khi quyết định cho vay.
+ Ngân hàng Nhà nước chưa thực hiện thật tốt vai trò chỉ đạo, định hướng, hướng dẫn, quản lý hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại. Hơn nữa, các văn bản pháp quy về quy trình thẩm định còn chưa hoàn chỉnh, hay có sự sửa đổi gây nhiều khó khăn trở ngại cho hoạt động thẩm định của các ngân hàng.
+ Ở nước ta hiện nay chưa có một tổ chức có quyền hạn nào đứng ra đảm nhận việc đánh giá, xếp loại các doanh nghiệp đang hoạt động. Do vậy, Ngân hàng thiếu hẳn một kênh thông tin đáng tin cậy. Việc chấm điểm, xếp hạng, đánh giá doanh nghiệp chủ yếu do Ngân hàng đứng ra thực hiện theo văn bản hướng dẫn của chính Ngân hàng.
+ Tại một số địa phương, các chủ trương, đường lối phát triển kinh tế chưa được cụ thể hoá, chưa được quy hoạch rõ ràng, hay thay đổi. Do vậy, một dự án đôi khi khả thi về mặt tài chính, những lại không phù hợp về hiệu quả kinh tế- xã hội của địa phương. Sự chưa rõ ràng và hay thay đổi này gây rất nhiều khó khăn cho công tác thẩm định của ngân hàng.
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
I – QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TRONG THỜI GIAN TỚI.
Để phát huy những kết quả đạt được trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP Quân đội đã đưa ra kế hoạch kinh doanh đầy tham vọng cho những năm tiếp theo. Ngân hàng phấn đấu hoàn thiện cơ bản các đề án trong chiến lược đổi mới đặc biệt là các dự án về công nghệ thông tin. Tiếp tục chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đi đôi với việc mở rộng mạng lưới các chi nhánh, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ cung ứng với chất lượng ngày càng được hoàn thiện. Ngân hàng phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng TMCP mạnh nhất của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, hướng tới vươn ra thị trường thế giới. Ngân hàng sẽ tăng cường hợp tác chiến lược, quản trị thương hiệu và nâng cao chất lượng quản trị điều hành và quản trị nhân sự.
1.1. Công tác huy động vốn.
- Tập trung đẩy mạnh huy động vốn, nâng cao tỷ trọng huy động trung dài hạn đáp ứng nhu cầu cho vay đầu tư, phát triển.
- Đa dạng hoá sản phẩm huy động, đáp ứng tối đa nhu cầu gửi tiền của khách hàng.
- Duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống, khách hàng lớn, tăng cường tiếp thị, mở rộng danh mục khách hàng mới, khách hàng tiềm năng.
- Chuyển dịch cơ cấu nguồn, đảm bảo tự chủ về nguồn, đảm bảo thanh khoản và đáp ứng hoàn toàn nhu cầu cho vay và đầu tư.
- Điều hành lãi suất theo sát diễn biến thị trường, đảm bảo giữ vững và tăng trưởng nền vốn.
- Chuyển dịch cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo đáp ứng hoàn toàn nhu cầu cho vay và đầu tư.
- Xây dựng, phát triển sản phẩm huy động vốn mang đặc trưng của SGD.
- Mở rộng danh mục khách hàng, phát triển các kế hoạch có tiềm năng lớn về tiền gửi thông qua các chính sách ưu đãi về phí, lãi suất, rút trước hạn...
- Tăng dần tỷ trọng tiền gửi thanh toán, góp phần tăng thu dịch vụ, và giảm lãi suất huy động bình quân.
- Đánh giá, phân tích cơ cấu tài sản nợ. Có định kỳ hoặc đột xuất theo biến động của thị trường để xây dựng, điều chỉnh chính sách huy động hợp lý, đảm bảo thanh toán.
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin, nghiên cứu và dự báo xu hướng biến động của lãi suất để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời.
1.2. Hoạt động tín dụng và thẩm định:
- Nâng cao chất lượng công tác tín dụng, thẩm định dự án và tư vấn khách hàng nhằm tăng trưởng dư nợ cho vay.
- Chú trọng kiểm tra, giám sát sau giải ngân, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích vay, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra với khoản vay.
- Tiếp tục đẩy mạnh xử lý dứt điểm nợ xấu, nợ tồn đọng, cơ cấu lại dư nợ cho vay.
- Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng thực tế hoạt động tín dụng, quy định của ngân hàng và hướng dẫn của Hội sở chính.
- Tăng cường công tác tiếp thị để mở rộng và đa dạng hoá khách hàng tập trung vào đối tượng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả. Sản phẩm có thương hiệu và sức cạnh tranh hơn, có tài sản đảm bảo, các doanh nghiệp thuộc khối sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Kiên quyết thu hẹp dần tín dụng dưới các doanh nghiệp xây lắp hoạt động kém hiệu quả. Không mở rộng cho vay đối với khối xây lắp.
- Tăng cường thu nợ trung dài hạn, giảm bớt cho vay trung dài hạn đối với các dự án mới, chỉ cho vay các dự án có hiệu quả, thời gian thu hồi vốn nhanh. Tăng cường cho vay bổ sung vốn lưu động bằng cách cho vay vốn lưu động đối với các doanh nghiệp mới tiếp thị, khai thác nhu cầu vay vốn lưu động đối với khách hàng tốt đang có quan hệ tín dụng với SGD.
- Nâng cao vai trò công tác thẩm định; đảm bảo an toàn trong công tác tín dụng và bảo lãnh.
- Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở an toàn, chắc chắn. Thường xuyên rà soát, đôn đốc, theo dõi khoản vay, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, phấn đấu chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra đạt từ 2,2% đến 2,5%.
- Tiếp tục đối chiếu, phân loại kế hoạch theo định kỳ để có chính sách kế hoạch hợp lý cho từng thời điểm.
- Giữ vững và tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, mở rộng phục vụ cho vay đối tượng ngoài quốc doanh.,
- Mở rộng, đa dạng hoá danh mục kế hoạch, ngành nghề kinh doanh.
- Nâng cao vai trò của công tác thẩm định trong xét duyệt cho vay.
- Tăng cường công tác rà soát hồ sơ tín dụng, đảm bảo thực hiện, tuân thủ đầy đủ quy trình, quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và Hội sở chính.
- Tiếp tục theo dõi, bám sát các doanh nghiệp có nợ xấu, nợ tồn đọng, bám sát và tích cực xử lý, tận thu các khoản nợ khó đòi, nợ tồn động, xử lý dứt điểm trong năm 2005, tạo điều kiện cơ cấu lại nợ.
- Mở rộng các hình thức cho vay như đồng tài trợ, cho vay nhà ở, vay trả góp, vay tín dụng và có chính sách cho vay ngoại tệ hợp lý đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1.3 - Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
Hoạt động thanh toán quốc tế sẽ tiếp tục được đẩy mạnh qua việc ủng cố uy tín đã có, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng có quan hệ ngoại thương lớn thanh toán qua Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng lớn. Chất lượng thanh toán được nâng cao, đảm bảo chính xác, nhanh chóng, tuân thủ đúng quy ước quốc tế. Tổ chức đào tạo cho các thanh toán viên, tích cực tổ chức các hoạt động hội thảo, học tập kinh nghiệm, nghiệp vụ ở trong và ngoài hệ thống.
1.4 - Đổi mới mô hình tổ chức.
Ngân hàng TMCP thực hiện mô hình quản lý tập trung, đề cao vai trò hoạt động của các Uỷ ban cao cấp, hoàn thiện một số chức năng, nhiệm vụ, bổ sung nhân sự cho các phòng ban Hội sở, tách bạch hoạt động quản lý và kinh doanh trong toàn hệ thống; thực hiện sắp xếp, phân cấp quản lý đối với các chi nhánh theo Quyết định 888 của Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời MB cũng hoàn thiện mô hình hoạt động tài chính, thành lập các khối theo đề án tổ chức đã được HĐQT phê duyệt.
1.5 - Quản trị hệ thống công nghệ thông tin.
Ngân hàng Quân đội đã hoàn thành đánh giá thực trạng và xây dựng chiền lược, các biện pháp triển khai lựa chọn xong nhà cung cấp phần mềm corebanking là tập đoàn Temenos - Thuỵ Sỹ. Đồng thời Ngân hàng thực hiện cơ cấu từng bước về tổ chức quản lý để vừa triển khai thành công dự án công nghệ thông tin, vừa đảm bảo cho hệ thông eBank phục vụ tốt nhu cầu quản lý hệ thống.
1.6 - Phát triển nguồn nhân lực.
Trên cơ sở mô hình tổ chức đã được xác định, Ngân hàng đã tập trung đề bạt, sắp xếp, bổ sung, tuyển dụng mới lực lượng cán bộ quản lý các cấp từ ban điều hành đến giám đốc, phó giám đốc các chi nhánh, các phòng giao dịch. Đây là một đội ngũ trẻ, có năng lực được sắp xếp phù hợp vì thế sẽ góp phần tạo sự chuyển biến tích cực cho hệ thống quản lý của Ngân hàng.
Cùng với việc tuyển dụng và đào tạo, Ngân hàng luôn luôn chăm lo đến một chính sách lao động nhất quán, kịp thời khuyến khích người lao động, do đó là cơ sở để Ngân hàng xây dựng được cho mình một tập thể cán bộ nhân viên tam huyết, sáng tạo, luôn nỗ lực vì sự phát triển của Ngân hàng.
1.7 – Công tác truyền thông và quan hệ công chúng:
Ngân hàng sẽ tích cực đăng tải các tin về hoạt động của MB trên các báo, trang web, tăng cường tiếp xúc với các cơ quan báo chí. Đồng thời, MB cũng chuẩn hoá lại các biển hiệu cho các chi nhánh, nâng cấp trang web militarybank.com. Việt Nam, góp phần làm tăng cường giới thiệu hình ảnh của Ngân hàng một cách hiện đại và chuyên nghiệp hơn, thu hút được ngày càng nhiều sự quan tâm của công chúng và mang lại nhiều kết quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn.
II - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO VAY VỐN TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI.
Trên cơ sở những đánh giá về các mặt tích cực và hạn chế trong tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Quân Đội, tôi xin đưa ra một số giải pháp sau nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này.
2.1 - Giải pháp về thông tin.
Thông tin có một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động thẩm định tài chính dự án nói riêng. Có thể khẳng định thông tin là nguồn lực, là cơ sở để có được kết quả thẩm định tốt, có thể tránh được những rủi ro đáng tiếc xảy ra do thiếu thông tin. Do đó, Ngân hàng cần phải tăng cường các nguồn thông tin, đồng thời nâng cao chất lượng thông tin bằng cách hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin để phục vụ cho hoạt động thẩm định một cách hiệu quả hơn.
- Tăng cường hệ thống thông tin nội bộ :
Để đảm bảo xây dựng một hệ thống thông tin có hiệu quả, trước hết Ngân hàng cần ban hành thu thập một quy chế thông tin định kỳ cho các trung tâm, bộ phận thông tin ở các chi nhánh cũng như Trung ương. Những thông tin cần thiết liên quan đến dự án phải được cung cấp một cách nhanh chóng, đầy đủ và nhất là thông suốt trong toàn hệ thống. Một lợi thế rất lớn của Ngân hàng là tại trụ sở chính hiện nay các SGD, các phòng ban đều được trang bị máy tính khá hiện đại và được kết nối mạng nội bộ, rất thuận tiên cho việc trao đổi thông tin. Nếu Ngân hàng biết khai thác có hiệu quả mạng máy tính này thì đây sẽ là chìa khoá giải quyết vấn đề thông tin một cách nhanh chóng và thu hồi được lợi ích lớn.
Các chi nhánh sẽ thu thập và lưu trữ thông tin cụ thể về tình hình ở khu vực, địa bàn hoạt động của mình. Việc trao đổi thông tin giữa các phòng và chi nhánh được thực hiện qua hệ thống máy tính nội bộ. Một mặt, thông tin được phân loại và tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau và nếu có khả năng, Ngân hàng nên tổng hợp thông tin của một số Tổng Công ty lớn mà Ngân hàng có quan hệ thường xuyên, lâu dài. Mặt khác, thông tin cũng được tổng hợp theo hướng bao gồm ba nội dung chủ yếu
+ Thông tin về kinh tế xã hội nói chung : các thông tin về chủ trương, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài hay đầu tư trong nước cho các ngành công nghiệp, năng lượng, điện lực… tình hình xuất nhập khẩu, thuế suất…
+ Thông tin về tài chính Ngân hàng : Các Nghị định của Chính phủ, thông tư, quyết định, quy chế của Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các thông tư liên bộ.
+ Thông tin về thị trường giá cả: bao gồm cả nguyên liệu sản xuất, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng.
Để nâng cao được tính khả thi của giải pháp trên đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng được một phần mềm tin học chuyên dụng. Ngân hàng có thể giao cho phòng Điện toán phụ trách lập trình phần mềm này hoặc đặt mua của các Công ty tin học nổi tiếng.
- Thông tin thu thập từ bên ngoài :
Tiếp tục phát huy lợi thế về cơ sở vật chất sẵn có, Ngân hàng nên phát triển hệ thống thu thập thông tin từ bên ngoài thông qua việc kết nối mạng lưới máy tính của Ngân hàng Nhà nước, của các Ngân hàng thương mại khác, của các trung tâm thông tin trong nước và quốc tế. Mạng thông tin toàn cầu Internet sẽ là kho dữ liệu vô tận mà Ngân hàng có thể khai thác.
Đối với thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra của sản phẩm thì cán bộ thẩm định phải tiền hành nghiên cứu kỹ lưỡng. Cán bộ thẩm định cần phải thu thập thông tin, nghiên cứu về kênh phân phối sẵn có của doanh nghiệp và các kênh mới có thể đưa ra thị trường. Cán bộ thẩm định cần phải tiến hành phân tích thị trường đầu vào để xem xét sản phẩm của dự án có phù hợp với nhu cầu thị trường không, có đáp ứng được yêu cầu của thị trường hay không, sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, yếu tố đầu vào có được cung cấp ổn định phù hợp với yêu cầu cầu của dự án hay không? Không những thế cần phải tiến hành công tác dự báo xem thị phần của dự án trong tương lai là bao nhiêu, đối thủ cạnh tranh là bao nhiêu…
Hơn nữa để có những thông tin chính xác hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp cán bộ thẩm định có thể khai thác thông tin từ một cơ quan khác, đó là cơ qua thuế. Đây là cơ quan Nhà nước trực tiếp theo dõi tình hình tài chính doanh nghiệp, số liệu mà họ cung cấp cho Ngân hàng có độ tin cậy cao, nó là cơ sở để so sánh với nguồn thông tin do chính doanh nghiệp cung cấp.
Bên cạnh đó, Ngân hàng nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn kỹ thuật để trợ giúp trong việc thẩm định khía cạnh của dự án.
Ngoài ra, Ngân hàng có thể đa dạng hoá nguồn thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp để nắm được tình hình quan hệ thanh toán, khả năng đảm bảo của việc cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của dự án, thuê những Công ty kiểm toán xác định tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính.
Lưu trữ thông tin cũng là vấn đề đáng quan tâm, Ngân hàng nên chuyển toàn bộ các thông tin lưu trữ cần thiết ở hình thức văn bản giấy tờ vào máy tính để quản lý có hiệu quả hơn. Với sự trợ giúp của công nghệ tin học, Ngân hàng sẽ xây dựng được những phương pháp thu thập, phân tích, xử lý và lưu trữ thông tin có hiệu quả và góp phần nâng cao số lượng, chất lượng thông tin thu thập được. Nhưng để thực hiện được điều này Ngân hàng phải nâng cấp hệ thống máy tính, hoàn thiện trình độ cán bộ công nhân viên trong việc xử lý thông tin trên mạng máy tính của Ngân hàng.
Các thông tin về chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển vùng, ngành, lãnh thổ phải được Ngân hàng cập nhật thường xuyên. Các thông tin này rất quan trọng cho các cán bộ thẩm định các dự án có liên quan đến vấn đề đảm bảo cho môi trường.
2.2 - Giải pháp về quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định.
Quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư là vấn đề hết sức quan trọng đối với việc thẩm định dự án. Chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Quy trình và phương pháp là cơ sở để việc thẩm định nội dung có hiệu quả, cho kết quả đáng tin cậy. Tuy nhiên việc phối hợp giữa các vấn đề trên một cách hợp lý, khoa học là rất khó, không phải cán bộ thẩm định nào cũng có thể làm được. Mặt khác thì trong nội dung thẩm định, thẩm định về mặt tài chính và công nghệ kỹ thuật ở ngân hàng vẫn còn hạn chế. Đây là vấn đề đáng bàn với hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta chứ không riêng đối với Ngân hàng TMCP Quân đội. Các phương pháp thẩm định, chỉ tiêu, chỉ số định mức thường xuyên thay đổi theo sự phát triển của sản xuất kinh doanh, sự thay đổi của các văn bản quản lý tài chính. Nếu không có sự quan tâm đúng mức thì các ngân hàng sẽ rất khó khăn có thể cập nhật những thay đổi này. Do vậy:
+ Để có thể có được các căn cứ so sánh với các chỉ tiêu của dự án thì cán bộ thẩm định phải tìm hiểu và đưa ra các định mức, chỉ tiêu tài chính.
+ Cán bộ thẩm định cần tiến hành thẩm định dự án sau khi giải ngân và khi dự án đang hoạt động để có thể kiểm tra, kiểm soát được các vấn đề phát sinh có hợp lý hay không. Đồng thời thông qua đó cán bộ thẩm định sẽ kiểm tra được việc sử dụng vốn vay vào dự án có đúng không, có hợp lý không?
Ngân hàng cần thường xuyên tiến hành kiểm tra hoạt động của dự án, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư, quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng, bảo quản tài sản thế chấp. Thông qua việc này Ngân hàng có thể kiểm soát được vốn vay của mình và kiểm soát được khách hàng. Đồng thời Ngân hàng phải thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch, trong đó quan trọng nhất là kiểm tra kế hoạch trả nợ của khách hàng. Đây là vấn đề then chốt đảm bảo cho nguồn vốn của Ngân hàng được an toàn.
2.3 - Giải pháp về tổ chức quản lý, nhân sự.
Nhân tố con người đóng vai trò quyết định mang tính chi phối đối với bất kì hoạt động nào, đối với hoạt động thẩm định cũng vậy. Trong hoạt động thẩm định, cán bộ thẩm định trực tiếp tổ chức công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án. Kết quả của hoạt động này là dựa trên sự đánh giá, xem xét chủ quan của cán bộ thẩm định dựa trên các cơ sở khoa học và các chuẩn mực khác. Do vậy, muốn cải thiện chất lượng của thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải đầu tư nâng cao trình độ của cán bộ một cách thích đáng.
Đối với NHQĐ, để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án, Ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược dài hạn về nguồn nhân lực, trong đó nêu rõ những yêu cầu, những mục tiêu hướng tới trong chiến lược phát triển của mình. Một cán bộ thẩm định giỏi trước hết phải là con người được đào tạo, có kiến thức không chỉ trong lĩnh vực tài chính, mà còn phải nắm bắt được những kiến thức tổng hợp khác như kinh tế vi mô, vĩ mô, có nền tảng kiến thức rộng, và một nhân tố cực kì quan trọng không bỏ qua là đạo đức nghề nghiệp.
Đạo đức nghề nghiệp cũng là một nhân tố quan trọng, nó được thể hiện ở sự tận tình tinh thần trách nhiệm cao trong công tác của cán bộ thẩm định, ngoài ra, nó cũng được thể hiện ở tính trung thực, lòng quyết tâm phấn đấu rèn luyện vì sự tiến bộ của bản thân và sự phát triển của tổ chức mà họ đang phục vụ.
Để đạt được hai yêu cầu trên đối với nhân tố con người, Ngân hàng Quân Đội phải chú ý đến các giải pháp sau.
Coi trọng chất lượng công tác tuyển dụng cán bộ
Việc tuyển dụng đóng vai trò quyết định tới chất lượng của nhân tố con người. Để thỏa mãn được những yêu cầu về chất lượng đòi hỏi quá trình tuyển dụng phải được tiến hành một cách khách quan, lựa chọn được những người đủ đức đủ tài, tránh những tình trạng tiêu cực trong tuyển dụng. Có thể nói trong khi tuyển dụng, vấn đề năng lực chuyên môn của các ứng cử viên có thể nhận ra được một cách dễ dàng nhưng vấn đề đạo đức của họ thì khó có thể xác định chính xác được. Vì vậy, ngân hàng phải có quy trình tuyển dụng hợp lý sao cho có thể có được những đánh giá dù là sơ qua về vấn đề đạo đức. Việc tuyển chọn đòi hỏi phải đảm bảo đủ số lượng và chất lượng đồng thời phải thu hút được không chỉ các sinh viên giỏi vừa ra trường mà còn phải thu hút được các đối tượng có năng lực khác. Khi tuyển dụng ngân hàng cần tham khảo các chuyên gia từ các trường đại học, các viện nghiên cứu để có được quy trình tuyển dụng hiện đại, nội dung phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của công tác. Mặt khác, ngân hàng cần phải xây dựng được một đội ngũ cộng tác viên có năng lực để hỗ trợ ngân hàng trong khi thẩm định về phương diện kĩ thuật, công nghệ.
Bố trí cán bộ một cách hợp lý
Cần phải bố trí cán bộ một cách phù hợp với trình độ chuyên môn, khả năng công tác, kiên quyết loại bỏ, chuyển công tác đối với những cán bộ thiếu năng lực, thiếu phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
Xây dựng chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ phù hợp
Cán bộ thẩm định cần phải được thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại nhằm có được những kiến thức mới nhất và cập nhật trong công tác. Không chỉ chú trọng đào tạo lĩnh vực chuyên môn, kiến thức về các lĩnh vực khác cũng cần phải được trang bị cho cán bộ thẩm định vậy nên kiến thức về các lĩnh vực khác như về luật pháp, kiểm bán,... cũng cần phải cập nhật. Cán bộ thẩm định phải được thường xuyên cập nhật những quy định của nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Đây là những quy định có tính nghiêm ngặt và chặt chẽ để bảo vệ cho lợi ích của nhà nước, của chủ đầu tư và của cả cộng đồng.
Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đòi hỏi người thẩm định phải được trang bị những kiến thức cơ bản về dự án, kĩ năng thẩm định (bao gồm nội dung chu trình, các bước nghiên cứu và phương pháp phân tích dự án) và nắm vững được các quy định của nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Ngoài ra người thẩm định cũng phải có những hiểu biết nhất định về những ngành nghề, sản phẩm của dự án do mình phụ trách, thu thập các thông tin về thị trường phục vụ cho công tác thẩm định. Trong đó cần phải chú trọng đến kĩ năng thực hành bằng các phần mềm thẩm định Excel, Risk Masker...) trực tiếp trên máy vi tính với những ví dụ thực tế.
Hàng năm ngân hàng cần tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn cho cán bộ thẩm định trong toàn hệ thống với sự tham gia của các chuyên gia trong nước và quốc tế của các cán bộ giàu kinh nghiệm để trau dồi kinh nghiệm trong công tác từ đó có thể khắc phục được khoảng cách chênh lệch về trình độ cũng như kinh nghiệm của các cán bộ trong cả hệ thống từ cấp trung ương đến cấp chi nhánh. Do đó, việc đầu tư cho đào tạo cán bộ cần được xem như là một chính sách của ngân hàng, từ việc coi nó là một chính sách thì ngân hàng cần phải tạo dựng được quỹ để tài trợ cho việc đào tạo, khi xây dựng được quỹ đó thì có thể cử các cán bộ đi học tập, nghiên cứu ở các trường đại học của nước ngoài hay tham gia học tập tại các ngân hàng nước ngoài.
Vì vậy, để nâng cao được chất lượng của hoạt động thẩm định tài chính dự án, vấn đề được trang bị kiến thức toàn diện là một yêu cầu bắt buộc.
Có chế độ đãi ngộ thích hợp
Ngân hàng cần có một chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm kích thích tinh thần làm việc hết mình của các nhân viên, kích thích sự sáng tạo trong công tác bằng các chính sách như: khen thưởng kịp thời cho các thành tích, xây dựng các chương trình phúc lợi cho công nhân viên chức...
2.4 - Giải pháp về hỗ trợ thẩm định:
Với một công tác mang tính đặc thù như công tác thẩm định, một công tác đòi hỏi năng lực chuyên môn, kiến thức xã hội và yếu tố kinh nghiệm thì đòi hỏi phải có sự hỗ trợ, phối hợp của nhiều bên để các cán bộ thẩm định thuận lợi hơn trong phân tích, đánh giá.
+ Mạng nội bộ của Ngân hàng hiện nay chạy khá chậm, gây khó khăn cho các cán bộ thẩm định liên hệ với các chi nhánh và phòng ban để thu thập thông tin. Vấn đề này đã được ngân hàng giải quyết khi sắp tới đây Ngân hàng sẽ nâng cấp hệ thống mạng nội bộ và đưa vào hoạt động sẽ góp phần thuận lợi trong việc lấy thông tin trong nội bộ Ngân hàng.
+ Ngân hàng cần tăng cường mối quan hệ với các cơ quan chuyên ngành về kỹ thuật. Những cơ quan này lúc cần sẽ cung cấp và tư vấn cho Ngân hàng về các thông số kỹ thuật; vì nội dung công nghệ kỹ thuật không phải là chuyên môn của Ngân hàng nên việc phân tích, đánh giá nó là vấn đề hết sức khó khăn. Điều này sẽ giúp các cán bộ có những hiểu biết nhất định về lĩnh vực này, nâng cao kinh nghiệm cho chính bản thân họ.
+ Ngân hàng cần đảm bảo kinh phí trong việc đi thực tế doanh nghiệp, chi phí thu thập thông tin… là những hình thức hỗ trợ cán bộ thẩm định, giúp họ an tâm và có điều kiện công tác tốt hơn. Ngân hàng có thể gắn trách nhiệm cán bộ thẩm định vào những dự án họ đang phân tích bằng cách có những khoản chi cho những dự án thành công hoặc trích tỷ lệ % từ hợp đồng vay vốn hoàn thiện. Điều này có thể làm tăng chi phí của Ngân hàng, nhưng điều này không những cần thiết trong ngắn hạn mà xét về dài hạn thì đó chính là động lực thúc đẩy Ngân hàng phát triển.
III - NHỮNG KIẾN NGHỊ
- Kiến nghị với Nhà nước, với các Bộ ngành quản lý, cơ quan có liên quan.
Nhà nước cần đưa ra chính sách phát triển kinh tế hợp lý, cần phải giảm thiểu những đột biến xuất hiện trong môi trường kinh tế làm ảnh hưởng xấu cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng, gây thiệt hại cho các ngân hàng, chủ đầu tư và toàn nền kinh tế .
Nhà nước phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật cho hoạt động ngân hàng nói chung và quy chế thẩm định dự án nói riêng là yêu cầu cấp bách trong thời điểm hiện nay. Nhà nước cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thông các văn bản pháp quy để có đầy đủ khuôn khổ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện luật ngân hàng, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, năng động, an toàn. Một điều cần chú trọng ở đây là pháp luật được tạo ra cần phải hướng vùng ảnh hưởng về cả hai phía tham gia quan hệ tín dụng.
Cần điều chỉnh một số vấn đề liên quan tới hoạt động tín dụng ngân hàng và các vấn đề phát sinh chưa được giải quyết do chưa có quy định cụ thể.
Kiến nghị chính phủ có văn bản cụ thể quy định rõ trách nhiệm của các bên đối với các kết quả tín dụng trong nội dung dự án. Chính phủ nên có các quy định từng bước về mở rộng quyền và trách nhiệm thẩm định dự án cho từng đối tượng thường xuyên liên quan tới thẩm định dự án như ngân hàng, Bộ thương mại, Bộ KH& ĐT, …
Thường xuyên tiến hành thanh tra giám sát các hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế.
Chính phủ cần sắp xếp lại các doanh nghiệp, phát triển các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và thực sự cần thiết, tạo điều kiện cho đầu tư tín dụng có trọng điểm và mang lại kết quả cao. Cần đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước để nâng cao trách nhiệm tính tự chủ và chất lượng quản lý của các doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh hoạt động kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập trong nền kinh tế, đặc biệt là kiểm toán độc lập vì đây là nơi cung cấp thông tin khá chính xác cho công tác thẩm định dự án. Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán, trước mắt cần có sự thống nhất giữa các công ty kiểm toán Việt Nam, cụ thể hoá các chuẩn mực kiểm toán sao cho phù hợp với hoạt động kiểm toán trong nước và trên thế giới. Nhà nước cần phải quy định các báo cáo tài chính cần phải có kiểm toán và phải gắn trách nhiệm của kiểm toán viên với sự chính xác của kết quả kiểm toán.
Nhà nước cần có một số biện pháp bảo đảm an toàn vốn cho các ngân hàng khi cho các doanh nghiệp nhà nước vay vốn. Chẳng hạn như khi doanh nghiệp phá sản thì vốn vay ngân hàng cần được ưu tiên trả trước.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro và trung tâm thông tin tín dụng (CIC) để góp phần bảo đảm an toàn cho hoạt động của các ngân hàng, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích cho hệ thống ngân hàng.
Các bộ chủ quản như Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê hàng năm cần hệ thống hoá thông tin liên quan đế lĩnh vực mà mình quản lý và công bố công khai những thông tin này để giúp các ngân hàng thương mại cũng như các thành phần kinh tế thuận lợi hơn trong việc thu thập thông tin.
Hơn nữa trước khi được thẩm định tại ngân hàng, các dự án đầu tư đã được tiến hành thẩm định tại các bộ quản lý ngành, bộ kế hoạch đầu tư, UBND tỉnh… Đối với các cơ quan này, vấn đề cần thiết là phải thẩm định một cách cẩn thận để ngân hàng lấy đó làm căn cứ cho công việc thẩm định của mình.
- Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Hệ thống các NHTM đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đặc biệt là trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Việc đẩy mạnh hơn nữa việc sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, kiện toàn và củng cố lại, tập trung phát triển theo định hướng của ngân hàng về vai trò chủ đạo của ngân hàng quốc doanh là rất cần thiết nhằm tạo ra sự hiệu quả và tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và của Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng.
NHNN cần xây dựng các quy trình thẩm định dự án đối với từng loại dự án nói chung bằng cách hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án đầu tư để các ngân hàng trong hệ thống có cơ sở để thiết lập riêng cho mình quy trình thẩm định đối với từng loại dự án. Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. NHNN phải thường xuyên cung cấp thông tin tín dụng và các định hướng mới về đầu tư cho các ngân hàng.
Mỗi ngân hàng nên thành lập một bộ phận chuyên trách để thu thập thông tin nhằm phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Kiến nghị với NHNN là nên mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của trung tâm thông tin tín dụng (CIC), đồng thời cung cấp các thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật… có liên quan đến công tác thẩm định dự án.
NHNN cần xây dựng những chiến lược phát triển thích hợp hơn nữa cho toàn ngành, đảm bảo sự phát triển công bằng giữa các ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác hoạt động giữa các ngân hàng đối với những dự án quy mô lớn, điều này sẽ giúp tận dụng được những lợi thế của mỗi ngân hàng trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
NHNN nên tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm thẩm định dự án giữa các ngân hàng nhằm giúp các ngân hàng có thể học hỏi được những điểm mạnh của ngân hàng bạn. NHNN nên thường xuyên tổ chức hội thi cán bộ thẩm định giỏi trên toàn hệ thống.
3.3 - Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Ngân hàng TMCP Quân Đội cần phải thành lập một tổ chức chuyên trách việc thu thập và xử lý thông tin, sau đó sẽ tiến hành phân loại thông tin và lưu trữ để có thể cung cấp các thông tin kịp thời ch cán bộ thẩm định, đảm bảo cho hoạt động thẩm định dự án được tiến hành hiệu quả. Ngoài ra Ngân hàng cần cố gắng đưa ra một số chỉ tiêu tài chính cơ sở để cán bộ thẩm định so sánh, đánh giá. Đây là những biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng thẩm định. Ngân hàng cần xây dựng các số liệu tổng hợp từ các dự án đã thực hiện để những nhân viên trẻ, mới vào có cơ sở so sánh, đánh giá cũng như là để tham khảo, học hỏi…
Ngân hàng tiếp tục xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự làm công tác thẩm định. Ngân hàng có kế hoạch bố trí, sắp xếp, tuyển dụng những cán bộ làm công tác thẩm định trong toàn hệ thống. Có kế hoạch đào tạo, hỗ trợ đào tạo cán bộ thẩm định cho các chi nhánh. Ngoài ra cần phải chú trọng tới vấn đề tuyển nhân viên mới. Trong công tác thẩm định, đòi hỏi phải có trình độ kiến thức cao về tài chính – ngân hàng và tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Vì thế, Ngân hàng cần áp dụng các biện pháp tiên tiến trong tuyển dụng. Ngân hàng nên đánh giá nhân viên trên cơ sở năng lực trí tuệ của bản thân nhân viên đó. Ngân hàng cần coi trọng khả năng làm việc của ứng cử viên trong tương lai, khi họ đã có kinh nghiệm chứ không phải khả năng làm việc ở hiện tại. Điều này sẽ giúp Ngân hàng có thêm được những nhân viên có năng lực, nhiệt tình với công việc.
KẾT LUẬN
Vốn luôn là điều kiện để làm nên sự phát triển kinh tế. Vì vậy để cho nền kinh tế phát triển thì chúng ta phải giải quyết được vấn đề về vốn, muốn vậy chúng ta phải biết huy động tối đa nguồn vốn có thể huy động được, từ trong nước, ngoài nước, và nhất là một bộ phận không nhỏ từ dân cư. Ngân hàng là cầu nối hiệu quả trong việc huy động vốn, nhưng để vốn phát huy tác dụng một cách triệt để thì vai trò của bộ phận trung gian trung chuyển vốn là ngân hàng phải làm cho vốn đi vào chỗ cần chỗ trũng. Vì vậy thẩm định dự án cho vay vốn là rất quan trọng, kể cả phương pháp và giải pháp để thực hiện việc thẩm định, nếu như thẩm định vốn không chắc chắn hiệu quả thì vốn sẽ gây ra sự bất ổn cho nền kinh tế, mà bắt nguồn là từ sự bất ổn của Ngân hàng, dẫn đến sự xáo trộn trong các thành phần kinh tế. Ngân hàng TMCP Quân Đội là một ngân hàng trẻ đang trên đà phát triển, khẳng định uy tín, chứng minh hoạt động kinh doanh có hiệu quả của nước ta, và là đầu mối cho vay vốn các thành phần kinh tế lớn, mũi nhọn trong nền kinh tế, do vậy hoạt động thẩm định và cho vay vốn ở Ngân hàng này luôn được chú trọng, và quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại phòng đầu tư và Quản lý dự án, em nhận thấy rằng công tác thẩm định dự án có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và hoạt động của các ngân hàng nói riêng. Do vậy, tìm ra được các nguyên nhân và đưa ra các giải pháp cho quá trình thẩm định là một nhiệm vụ rất khó khăn nhưng nhờ có sự giúp đỡ tận tình của Thạc sỹ Trần Mai Hoa, và các anh chị phòng ĐT&QLDA nên em đã tìm ra được một số vấn đề và biện pháp giải quyết. Điều đó đã giúp em tích luỹ thêm kiến thức cho bản thân và rất cần thiết cho em trong thời gian sắp tới. Nhưng với hiểu biết hạn hẹp và thời gian không cho phép chắc chắn chuyên đề của em sẽ có những sai sót, do vậy, em rất mong nhận được góp ý chân thành của các thầy cô.
Cuối cùng, cho phép em gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Giáo viên hướng dẫn Trần Mai Hoa, và các anh, chị phòng ĐT&QLDA đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quy trình nghiệp vụ thẩm định tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội
Báo cáo thường niên năm 2003 - Ngân hàng Quân Đội.
Báo cáo thường niên năm 2004 - Ngân hàng Quân Đội.
Báo cáo thường niên năm 2005 - Ngân hàng Quân Đội
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đóng tàu hàng khô 22.500DWT của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam.
Tờ trình thẩm định dự án đóng tàu hàng khô 22.500DWT của phòng ĐT&QLDA.
Hồ sơ vay vốn của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam.
Điều lệ hoạt động của Ngân hàng Quân Đội.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.docx