Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
CHưƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ
1. Các khái niệm và đặc điểm của marketing điện tử
1.1. Khái niệm marketing điện tử
1.1.1. Khái niệm theo nghĩa hẹp
1.1.2. Khái niệm theo nghĩa rộng
1.2. Các loại hình marketing điện tử .
1.2.1. Xây dựng website
1.2.2. Marketing bằng cỗ máy tìm kiếm .
1.2.3. Quảng cáo trên các trang web
1.2.4. Email – Marketing .
1.3. Đặc điểm của marketing điện tử
1.3.1. Một số đặc điểm của marketing điện tử .
1.3.2. Một số lợi ích và hạn chế của marketing điện tử .
2. Mục tiêu và chức năng của marketing điện tử
2.1. Mục tiêu của marketing điện tử .
2.1.1. Mục tiêu của marketing truyền thống .
2.2. Chức năng của marketing điện tử
2.2.1. Chức năng của marketing truyền thống
2.1.2. Mục tiêu của marketing điện tử 10
2.2.2. Chức năng của marketing điện tử . 12
3. Vai trò của marketing điện tử đối với hoạt động của DN du lịch . 13
3.1. Vai trò của marketing điện tử đối với ngành du lịch
3.2. Ví dụ về công ty du lịch trên Thế giới ứng dụng thành công marketing điện tử . 15
CHưƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC ỨNG DỤNG MARKETING ĐIỆN TỬ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH VIỆT NAM
1. Tổng quan về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam trong thời gian qua .
1.1. Vai trò của ngành du lịch đối với nền kinh tế Việt Nam .
1.2. Cơ cấu dịch vụ ngành du lịch 19
1.2.1. Nhóm các phương tiện vận chuyển .
1.2.2. Nhóm các nhà hàng khách sạn
1.2.3. Nhóm các ngành nghề truyền thống phục vụ cho ngành du lịch
1.2.4. Các công ty kinh doanh dịch vụ du lich
1.3. Cơ cấu các thị trường phát triển dịch vụ du lịch Việt Nam .
2. Sự cần thiết phải ứng dụng marketing điện tử vào hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam
2.1. Tháo gỡ khó khăn
2.2. Công cụ hiệu quả, tiện lợi .
2.3. Công cụ ưu việt,vượt trội
3. Thực trạng và đánh giá năng lực ứng dụng marketing điện tử của các
doanh nghiệp du lịch Việt Nam .
3.1. Thực trạng và đánh giá chung .
3.1.2. Những hạn chế và thách thức tồn tại .
3.2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng marketing điện tử .
3.2.1. Website: Halong Travel
3.1.1 Những thành tựu đạt được 29
3.2.2. Sử dụng và tối ưu hóa công cụ tìm kiếm 46
3.2.3. Quảng cáo trên các trang web khác . 47
3.2.4. Email-Marketing .
4. Nguyên nhân
4.1. Nguyên nhân thành công . 48
4.2. Nguyên nhân của những khó khăn hạn chế . 50
4.2.1. Các nguyên nhân thuộc môi trường nội tại của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam
4.2.2. Các nguyên nhân thuộc môi trường kinh doanh
CHưƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG DỤNG MARKETING ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH VIỆT NAM . 54
1. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp dịch vụ du lịch Việt Nam . 54
1.1. Mục tiêu chung .
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.3. Những định hướng phát triển cho ngành du lịch .
1.3.1. Phát triển một số lĩnh vực
1.3.2. Phát triển các vùng du lịch .
1.3.3. Xã hội hóa phát triển du lịch
2. Giải pháp và đề xuất cụ thể về việc nâng cao năng lực ứng dụng marketing điện tử
2.1. Giải pháp 58
2.1.1. Nhóm giải pháp về phía nhà nước . 58
2.1.2. Nhóm giải pháp về phía Bộ Văn hóa-Thể thao-Du lịch, Tổng cục du
lịch và Hiệp hội du lịch Việt Nam . 59
2.1.3. Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp du lịch Việt Nam 61
2.2. Đề xuất của nhóm tác giả . 66
2.2.1. Giai đoạn 1 - Giai đoạn chuẩn bị 66
2.2.2. Giai đoạn 2 - Giai đoạn phát triển
KẾT LUẬN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ
1. Các khái niệm và đặc điểm của marketing điện tử
1.1. Khái niệm marketing điện tử
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ thông tin, con người đã khai thác và ứng dụng một loạt các phương tiện điện tử vào quá trình marketing của các tổ chức, doanh nghiệp. Cùng với việc đổi mới, cải tiến đó chính là
sự ra đời khái niệm marketing điện tử (E-Marketing). Có thể nói rằng trong giai đoạn hiện nay, khái niệm marketing điện tử đã trở nên không còn xa lạ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp có hình thức kinh doanh dịch vụ như ngành du lịch. Các doanh nghiệp đã từng bước làm quen, nghiên cứu và phát triển phương thức marketing hiện đại này. Nhờ áp dụng những chiến lược của marketing điện tử nên nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã giành được những thành công trong quá trình marketing nói riêng và kinh doanh nói chung của mình.
Để có thể hiểu rõ và chính xác về “Marketing điện tử”, chúng tôi xin đưa ra những khái niệm bao gồm khái niệm theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng của “Marketing điện tử”. Những khái niệm dưới đây được nhóm tác giả đánh giá là chính xác, dễ hiểu và rõ ràng hơn cả.
1.1.1. Khái niệm theo nghĩa hẹp
Theo cuốn sách “E-Marketing” của Judy Straus, Adel El-Ansary và Raymond Frost, marketing điện tử là kết quả của công nghệ thông tin trong hai cách thức sau.
Thứ nhất, nó làm tăng khả năng và hiệu quả các chức năng trong marketing truyền thống. Thứ hai, công nghệ của marketing điện tử chuyển đổi thành nhiều chiến lược marketing khác. Sự biến đổi đó dẫn đến những hình thức kinh doanh mới làm tăng thêm giá trị khách hàng và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Theo định nghĩa của Phillip Kotler: “Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và internet”
1.1.2. Khái niệm theo nghĩa rộng
Theo cuốn sách “E-Marketing” của Judy Straus, Adel El-Ansary và Raymond Frost, marketing điện tử là sự sử dụng công nghệ thông tin trong những quá trình thiết lập, kết nối và chuyển giao giá trị đến khách hàng, để tiến hành các hoạt động
91 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3602 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và những giải pháp đề xuất để nâng cao năng lực ứng dụng marketing điện tử trong hoạt động của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
am trở thành một trong những nước có
ngành du lịch phát triển hàng đầu trong khu vực.
1.3. Những định hƣớng phát triển cho ngành du lịch
1.3.1. Phát triển một số lĩnh vực
Về thị trƣờng: Ngành du lịch cần biết tận dụng khai thác khách từ các thị
trường quốc tế ở khu vực Đông Á - Thái Bình Dương, Tây Âu, Bắc Mỹ, chú trọng các
thị trường ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, kết hợp
khai thác các thị trường ở Bắc Á, Bắc Âu, Úc, New Zealand, các nước SNG và Đông
Âu. Bên cạnh đó, ngành du lịch cũng cần phải chú trọng phát triển và khai thác thị
trường du lịch nội địa, phát huy tốt nhất lợi thế phát triển du lịch từng địa phương, góp
phần nâng cao dân trí, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Về đầu tƣ phát triển du lịch: Đầu tư phát triển du lịch phải kết hợp tốt việc sử
dụng nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước với việc khai thác, sử dụng nguồn vốn nước
ngoài và huy động nguồn lực trong dân theo phương châm xã hội hoá phát triển du
lịch. Kết hợp đầu tư nâng cấp, phát triển các điểm tham quan du lịch với đầu tư cho
tuyên truyền, quảng bá và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch để tạo ra các sản
phẩm du lịch hấp dẫn, mang tính đặc thù cho từng vùng du lịch và cả nước. Ngành du
lịch cũng cần đầu tư mạnh và có hiệu quả tại các vùng du lịch trên cả nước.
Về phát triển nguồn nhân lực du lịch và nghiên cứu ứng dụng khoa học,
công nghệ: Biện pháp hữu hiệu nhất để phát triển nguồn nhân lực du lịch chính là xây
dựng hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch, đổi mới chương trình, nội dung
và phương pháp đào tạo theo chuẩn hoá quốc gia cho ngành du lịch; gắn lý thuyết với
thực hành; đẩy mạnh công tác nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ du lịch tiên tiến phục vụ phát triển du lịch và ứng dụng các thành quả khoa
học và công nghệ vào hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch.
Về xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch: Ngành du lịch cần đẩy mạnh xúc
tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch với các hình thức linh hoạt; phối hợp chặt chẽ giữa
các cấp, các ngành; tranh thủ hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch ở trong
53
và ngoài nước, từng bước tạo dựng và nâng cao hình ảnh du lịch Việt Nam trên trường
quốc tế.
Về hội nhập, hợp tác quốc tế về du lịch: Việt Nam cần tăng cường củng cố và
mở rộng hợp tác song phương và hợp tác đa phương với các tổ chức quốc tế, các nước
có khả năng và kinh nghiệm phát triển du lịch để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào các khu du lịch, các dự án tạo sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng cao.
1.3.2. Phát triển các vùng du lịch
Các vùng du lịch Việt Nam chia ra lảm ba vùng chính: vùng du lịch Bắc Bộ
(gồm các tỉnh từ Hà Giang đến Hà Tĩnh, Hà Nội là trung tâm của vùng), Vùng du lịch
Bắc Trung Bộ (gồm các tỉnh, thành phố từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi, Huế và Đà
Nẵng là trung tâm của vùng), Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ (gồm các tỉnh
từ Kon Tum đến Cà Mau, thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm của vùng).
Phát triển du lịch ở các vùng, các địa bàn trọng điểm du lịch, cần phải xuất
phát từ điều kiện, đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và lợi thế về
du lịch của từng vùng nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng của cả nước để phát triển du
lịch.
1.3.3. Xã hội hóa phát triển du lịch
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật chuyên ngành du lịch; tổ
chức tốt việc thực hiện Pháp lệnh Du lịch, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết
để xây dựng Luật Du lịch, tạo môi trường pháp lý cho việc quản lý hoạt động du lịch,
thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển du lịch phù hợp với
tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế của cả nước.
Ngoài ra, nhà nước cũng cần chú trọng đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng tại
các địa bàn trọng điểm du lịch, các khu du lịch quốc gia, các điểm du lịch có tiềm năng
phát triển du lịch ở miền núi, vùng sâu, vùng xa... trên cơ sở khai thác các tiềm năng
và thế mạnh của từng vùng, từng lĩnh vực, từng địa phương; kết hợp có hiệu quả việc
sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và các nguồn lực từ các thành phần kinh tế vào
đầu tư phát triển du lịch theo chủ trương xã hội hoá phát triển du lịch.
Ngành du lịch cũng cần sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước hoạt động
trong lĩnh vực du lịch, thực hiện chủ trương cổ phần hoá, cho thuê, bán, khoán... doanh
nghiệp nhà nước.
54
Nhà nước cùng với nhân dân cần đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và
công nghệ phục vụ phát triển du lịch; chú trọng đúng mức việc ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin du lịch, xây lập hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành du lịch đáp
ứng được yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế. Thêm vào đó, nhà nước cần có
những biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên
cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh du lịch, tăng
cường hợp tác với các tổ chức, cơ quan khoa học trong và ngoài nước để tranh thủ sự
hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm, tiếp cận với những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học
công nghệ du lịch quốc tế để áp dụng cho du lịch Việt Nam.
Nhà nước cần tăng cường vai trò và hiệu lực quản lý của mình về quản lý môi
trường, tài nguyên du lịch, đặc biệt ở những khu du lịch quốc gia, các điểm du lịch có
sức hấp dẫn cao, các khu du lịch sinh thái; khuyến khích và tạo điều kiện để huy động
sự tham gia và đóng góp của các tổ chức và cá nhân vào việc bảo vệ tài nguyên, môi
trường du lịch, đảm bảo phát triển bền vững của du lịch Việt Nam. Đồng thời, Bộ giáo
dục cần thay đổi, chỉnh sửa, lồng ghép đào tạo và giáo dục về tài nguyên và môi
trường du lịch trong chương trình giảng dạy của hệ thống đào tạo các cấp về du lịch;
nâng cao nhận thức về việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch cho cộng đồng dân
cư thông qua chương trình học, các phương tiện thông tin đại chúng. Thực hiện chính
sách xã hội hóa, nhà nước, các bộ ngành và nhân dân cùng làm chính là cách tốt nhất,
nhanh nhất để phát triển du lịch ở Việt Nam.
2. Giải pháp và đề xuất cụ thể về việc nâng cao năng lực ứng dụng marketing
điện tử vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam
Với những mục tiêu và định hướng phát triển ngành du lịch cụ thể như trên,
nhóm tác giả xin đưa ra hệ thống giải pháp, bao gồm các giải pháp về phía Nhà nước
và các cơ quan bộ ngành trung ương, các giải pháp dành cho doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực du lịch, và những ý kiến đề xuất cụ thể, vạch ra những việc doanh
nghiệp du lịch cần thực hiện trong từng giai đoạn phát triển để từng bước nâng cao khả
năng ứng dụng và phát huy thế mạnh của marketing điện tử trong hoạt động kinh
doanh của mình.
2.1. Giải pháp
2.1.1. Nhóm giải pháp về phía Nhà nƣớc
55
Song song thực hiện việc hoàn thiện hệ thống pháp luật chuyên ngành du lịch
cũng như các văn bản luật về thương mại điện tử, đưa ra những quy định chặt
chẽ về việc sử dụng các phương tiện điện tử làm công cụ để quảng bá du lịch.
Tổ chức tốt việc thực hiện Pháp lệnh Du lịch, đồng thời chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để xây dựng Luật Du lịch, tạo môi trường pháp lý minh bạch, chặt chẽ
để quản lý việc phát triển ngành du lịch hiệu quả và đúng định hướng.
Phối hợp đồng bộ việc nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng việc khai thác
cũng như đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng ngành du lịch với việc xúc tiến và
quảng bá các khu du lịch giàu tiềm năng nhưng chưa được nhiều người biết đến
như miền núi, vùng sâu, vùng xa…tới du khách trong nước cũng như ra nước
ngoài, qua việc sử dụng các công cụ mới như Internet, mạng di động... Đặc biệt
chú trọng vào việc nâng cao vị thế và hình ảnh của đất nước, con người Việt
Nam qua ngành du lịch.
Sắp xếp và cơ cấu lại các doanh nghiệp du lịch nhà nước, tiến hành cổ phần
hóa, cho thuê, bán khoán…để tăng tính năng động và tăng vốn đầu tư đối với
các doanh nghiệp làm ăn chưa thực sự hiệu quả.
Cải cách hành chính, thay đổi tư duy của bộ máy lãnh đạo, đề cao vai trò của
Internet và các công cụ phương tiện điện tử khác trong hoạt động quảng bá, xúc
tiến du lịch.
Có các chiến lược đầu tư hợp lý để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào
tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực trẻ, năng động, thích ứng nhanh và cập nhật
liên tục với những xu hướng mới, nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động quản lý doanh nghiệp cũng như marketing, quảng
bá…Đi đôi với việc này, Nhà nước cần đưa ra những chính sách đãi ngộ hợp lý
để thu hút nhân tài và giữ chân những kĩ sư, lập trình viên giỏi ở lại với các
doanh nghiệp trong nước.
2.1.2. Nhóm giải pháp về phía Bộ văn hóa – Thể thao – Du lịch, Tổng
cục Du lịch, Hiệp hội Du lịch Việt Nam
Bộ văn hóa – thể thao – du lịch (Website: là cơ
quan trực tiếp dưới quyền Chính phủ, quản lý đồng thời ba mảng: Văn hóa, Thể thao
56
và Du lịch. Du lịch, với vai trò là một trong 3 ba mảng đó, cũng đã nhận được sự quan
tâm và đầu tư đáng kể, thể hiện qua những kế hoạch do Bộ đề xuất nhằm thực hiện
Chương trình hành động của chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) giai đoạn 2007 – 2012 và hàng loạt những kế hoạch trước đó.
Tổng cục Du lịch (Website: là cơ quan đầu ngành của
ngành du lịch, ra đời từ năm 1945, trước đây trực thuộc Bộ Văn hóa – thông tin rồi Bộ
thương mại, nay trở thành Cơ quan trực thuộc Chính phủ, qua gần 50 năm trưởng
thành và phát triển, Tổng cục Du lịch đã có những đóng góp đáng kể, đưa ngành du
lịch của nước ta thành một trong những ngành kinh tế chủ chốt, chiếm tỉ trọng không
nhỏ trong GDP hàng năm của Việt Nam.
Hiệp hội Du lịch Việt Nam (Website: là một tổ chức tự
nguyện phi chính phủ của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và công dân Việt Nam
hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực du lịch. Mục đích của Hiệp hội là liên kết, hợp tác,
hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật về kinh doanh dịch vụ, tạo bình ổn thị trường, nâng
cao giá trị chất lượng, sản phẩm du lịch, khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước của
hội viên; đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội viên.
Ba đơn vị trên là ba cơ quan quản lý vĩ mô, chịu trách nhiệm về ngành du lịch,
mặc dù cấp độ, trách nhiệm và quyền hạn không giống nhau, tuy nhiên, nhóm nghiên
cứu xin đưa ra một số giải pháp chung cho ba cơ quan trên về việc nâng cao khả năng
ứng dụng marketing điện tử trong quảng bá ngành du lịch Việt Nam như sau:
Xây dựng một cơ chế quản lý hiệu quả và chặt chẽ hơn nữa đối với hoạt động
của các công ty du lịch Việt Nam. Cơ chế quản lý này có thể một phần dựa trên
Pháp lệnh Du lịch, Luật Du lịch của Chính phủ…, mặt khác, có thể dựa trên
tình hình thực tiễn của ngành nói chung, và từng địa phương nói riêng để đề
xuất ra những phương án và kế hoạch quản lý cụ thể.
Thiết lập các cơ quan chuyên ngành thực hiện việc theo dõi, giám sát và kiểm
tra định kì các hoạt động marketing trực tuyến cũng như thương mại điện tử của
các doanh nghiệp du lịch trong nước cũng như sự liên kết của các công ty này
với các doanh nghiệp nước ngoài; kịp thời phát hiện ra những hành vi gian lận,
vi phạm pháp luật, lừa đảo…để ngăn chặn và xử phạt kịp thời.
57
Thành lập một cơ quan chuyên trách về an ninh mạng, phối hợp cùng với Bộ
Công an, thường xuyên nâng cấp hệ thống quản lý để đảm bảo tính an toàn cho
các hoạt động cung cấp thông tin, quảng cáo, giao dịch, phân phối… trên mạng.
Cấp vốn đầu tư cho các doanh nghiệp du lịch một cách hợp lý, phân bổ nguồn
vốn một cách hiệu quả, có các chính sách khuyến khích đầu tư, kêu gọi đầu tư
trong và ngoài nước vào ngành du lịch giàu tiềm năng…khích lệ các công ty du
lịch trong việc sử dụng công nghệ thông tin làm công cụ hiệu quả trong hoạt
động quảng bá, xúc tiến và giao dịch trực tiếp với khách hàng, mặt khác, cân
đối tỉ lệ đầu tư giữa các phương pháp marketing truyền thống và marketing điện
tử
Thường xuyên có các điều tra, khảo sát để thống kê, định lượng khả năng và
hiệu quả của các công cụ điện tử trong quá trình quảng bá; từ đó, đề ra những
kế hoạch mới phù hợp với tình hình chung của ngành, xu thế của thị trường và
thị hiếu của khách hàng…
2.1.3. Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp du lịch Việt Nam
Có thể nói rằng những giải pháp trực tiếp từ phía các doanh nghiệp du lịch là
một trong những yếu tố quan trọng nhất để giúp các doanh nghiệp có thể chủ động và
nhanh chóng nâng cao hiệu quả ứng dụng của các phương thức marketing điện tử.
Trong giới hạn của khuôn khổ đề tài, nhóm tác giả xin đưa ra một số giải pháp cơ bản
đối với các doanh nghiệp du lịch Việt Nam.
Thay đổi nhận thức về marketing điện tử
Trong phần trình bày trước về nguyên nhân gây ra hạn chế trong hoạt động
marketing điện tử, một nguyên nhân cơ bản đó chính là nhận thức của các doanh
nghiệp du lịch Việt Nam. Các doanh nghiệp chưa thật sự hiểu hết về tầm quan trọng
của các giải pháp công nghệ thông tin (CNTT) đối với ngành dịch vụ du lịch.
Giải pháp mà doanh nghiệp cần phải thực hiện trước tiên đó chính là việc chủ
động tìm hiểu về marketing điện tử cũng như vai trò của nó. Thực tế hiện này là một
số doanh nghiệp vẫn còn trung thành với marketing truyền thống và còn e ngại trong
việc đầu tư và ứng dụng marketing điện tử. Trong thời đại kinh tế thị trường, mở cửa
nền kinh tế và hội nhập với toàn cầu, việc tiếp cận với các tri thức tiên tiến và công
nghệ hiện đại là một điều tất yếu, nhất là đối với những ngành dịch vụ năng động và
liên tục phải thay đổi đáp ứng nhu cầu thị trường như ngành du lịch. Vấn đề các doanh
58
nghiệp cần giải quyết trước mắt đó là phải có sự hiểu biết đúng đắn về tầm quan trọng
của CNTT, và phải coi việc ứng dụng CNTT và Internet vào các hoạt động marketing
là một điều thiết yếu đối với sự hội nhập và phát triển của doanh nghiệp trong lâu
dài.Chỉ khi nào các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức đúng đắn được tiềm năng
kinh tế thực sự của việc triển khai marketing điện tử thì những vấn đề đầu tư liên quan
đến nguồn lực tài chính mới có thể dễ dàng được thông qua.
Giải quyết vấn đề nguồn vốn và sử dụng vốn hiệu quả
Hiện nay, việc tìm kiếm những nguồn lực tài chính đầu tư cho các hoạt động
marketing điện tử cũng là một thách thức đối với các doanh nghiệp du lịch Việt Nam.
Mặc dù đặc điểm của các phương thức marketing điện tử là không đòi hỏi chi phí quá
lớn, nhưng không vì thế mà các doanh nghiệp lơi là trong việc thu hút đầu tư đối với
các hoạt động marketing này. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại và đạt tiêu
chuẩn cũng đòi hỏi sự đầu tư đúng mức và kỹ càng từ phía các doanh nghiệp du lịch.
Bên cạnh các nguồn vốn sẵn có, doanh nghiệp cần phải chủ động tìm kiếm và khai
thác tối đa các nguồn vốn hỗ trợ bên ngoài như từ các bộ, ban, ngành, hiệp hội du lịch,
từ ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng và đầu tư trong và ngoài nước…Ngoài ra, các
doanh nghiệp cũng có thể liên kết hợp tác với nhau trong các hoạt động kinh doanh, để
từ đó có thể hỗ trợ vốn lẫn nhau một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Khi đã có vốn thì việc sử dụng nguồn vốn đó sao cho hiệu quả cũng là vấn đề
quan trọng đối với doanh nghiệp. Để tận dụng triệt để nguồn vốn và mang lại hiệu quả,
các doanh nghiệp du lịch cần lên kế hoạch hoạt động marketing điện tử một cách cụ
thể, bao gồm kế hoạch trong ngắn hạn và dài hoạn. Kế hoạch đó phải phù hợp với khả
năng và nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp mới có thể
theo sát được quá trình sử dụng và hiệu quả mà nguồn vốn mang lại đối với hoạt động
marketing của mình.
Tăng cƣờng đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực
Đối với các doanh nghiệp du lịch ứng dụng marketing điện tử thì luôn đòi hỏi
đội ngũ quản lý và nhân viên không những có trình độ về chuyên ngành du lịch, mà
cần phải có khả năng làm việc, hiểu biết tốt về CNTT và ngoại ngữ. Để có được nguồn
nhân lực có chất lượng cao, các doanh nghiệp cần phải chủ động tìm kiếm và thu hút
sinh viên từ các trường đại học cao đẳng bằng việc tham gia vào các hội chợ việc làm
59
thường niên, hay đăng tải thông tin quảng cáo trên các trang web tìm việc làm như
Một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ thường rất thiếu
đội ngũ chuyên môn về CNTT. Phần lớn các doanh nghiệp này phải phụ thuộc nhiều
vào các đối tác cung cấp dịch vụ thiết kế, lập trình website và an toàn mạng. Việc cập
nhật thông tin, markeing website, hỗ trợ khách hàng và quản lý giao dịch trực tuyến
phải là việc do doanh nghiệp đảm nhận thường xuyên và chuyên nghiệp thì mới mang
lại hiệu quả cao nhất. Do đó, việc phụ thuộc và giao phó trách nhiệm này cho các đối
tác khách có thể gây ra nhiều trở ngại và thiệt hại đối với doanh nghiệp. Để giải quyết
vấn đề này, doanh nghiệp phải thực sự coi trọng việc đào tạo chuyên môn và kỹ năng
về CNTT, mạng Internet và ngoại ngữ cho nhân viên của mình bằng các cách như: mở
các lớp đào tạo thêm, hỗ trợ về mặt thời gian hoặc kinh phí cho nhân viên đi học các
lớp nâng cao thêm kỹ năng… Cuối cùng, thực hiện luân chuyển một số vị trí trong
công ty nhằm tạo cho nhân viên khả năng toàn diện cũng là một cơ hội tốt để doanh
nghiệp tạo dựng nét văn hóa học hỏi lẫn nhau mọi lúc mọi nơi của các nhân viên.
Nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ của marketing điện tử
Sau khi đã có được nguồn vốn và đội ngũ nhân lực chất lượng cao, doanh
nghiệp cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các công cụ và phương thức trong hoạt
động marketing điện tử của mình.
Nhóm tác giả xin đề cập đến một số phương thức marketing điện tử chủ yếu đối
với các doanh nghiệp du lịch hiện nay, đó là: Thiết lập trang web, Quảng bá trang web
và Email-Marketing.
Thiết lập trang web
Việc xây dựng một website riêng đã trờ thành một điều kiện cần đối với mỗi
doanh nghiệp hiện nay. Website luôn là một yếu tố chính để giữ chân và tạo ấn tượng
tốt cho người xem điều này được đánh giá thông qua các yếu tố như: Trình bầy thiết
kế, bố cục nội dung, thông tin giới thiệu quảng cáo, tốc độ hiển thị, các chức năng và
tiện ích...
60
- Hình thức: Một website đạt yêu cầu về hình thức cần có trình bày thiết kế đẹp
mắt, màu sắc và font chữa hài hòa, bố cục các phần rõ ràng, không quá đơn giản
nhiều chữ ít hình ảnh, nhưng cũng không được quá nhiều hiệu ứng hình ảnh
trên cùng một trang hiển thị…Trên thực tế, những website nổi tiếng trên thế
giói về doanh số bán đều là những website được thiết kế đơn giản về mỹ thuật
những quan trọng là bố trí thông tin sao cho người xem dễ dàng tìm kiếm nhanh
nhất.
- Thông tin: Thông tin cần phải chính xác, đầy đủ, ngắn gọn và nhất là phải được
cập nhật thường xuyên và hữu dụng cho người xem. Thông tin cần phải được
trình bày theo từng phần, bố cục rõ ràng. Không nên để quá nhiều thông tin trên
cùng một trang hiển thị, sẽ dễ làm người xem rối mắt.
- Tốc độ hiển thị: Tốc độ hiện thị trang web phải nhanh nếu không người xem sẽ
bị mất kiên nhẫn và bỏ qua, đặc biệt ở Việt Nam tốc độ truy cập Internet nhiều
nơi vẫn rất chậm. Bên cạnh đó, nếu để quá nhiều hiệu ứng hình ảnh cùng một
lúc sẽ làm cho tốc độ truy cập vào website cũng bị chậm đi rất nhiều.
- Các chức năng tiện ích: Cần cung cấp đầy đủ các chức năng tiện ích cơ bản
đối với người sử dụng website như: hỗ trợ khách hàng, thông tin phản hồi, liên
hệ với doanh nghiệp, tìm kiếm nâng cao, chọn hàng, đặt hàng…Ngoài ra, doanh
nghiệp còn cần phải lựa chọn những tính năng dễ sử dụng và phổ biến với hầu
hết khách hàng.
Quảng bá trang web
Sau khi đã có một website tốt, doanh nghiệp cần tiếp tục công đoạn quảng bá
trang web của mình (hay còn gọi là “marketing website”). Đây là khâu quan trọng nhất
để thu hút người vào xem website (chủ yếu là lần đầu). Một quan điểm sai lầm cho
rằng doanh nhiệp có thể dùng website để quảng bá sản phẩm, thông tin đến với mọi
người trên khắp thế giới một cách dễ dàng, nhưng thực tế có hơn 8 tỷ trang web với
hơn 40 triệu website trên Internet, nếu doanh nghiệp không đầu tư marketing website
tốt thì xác suất người xem tự tìm ra website sẽ rất thấp. Một số hình thức quảng bá
trang web phổ biến như: Sử dụng công cụ tìm kiếm (SEM), Quảng bá website trên các
trang web khác…
61
Email – Marketing (Marketing qua thƣ điện tử)
Đây là phương thức gửi email từ công ty đến người sử dụng nhằm mục đích
giới thiệu thông tin về công ty, quảng bá sản phẩm - dịch vụ và mục tiêu cuối cùng là
thúc đẩy khả năng mua hàng dựa vào một thị trường khách hàng rộng lớn trên Internet.
Để tối ưu hóa phương thức này, doanh nghiệp cần phải có một cơ sở dữ liệu
(database) về thông tin liên lạc của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng tiềm năng.
Hệ thống dữ liệu này cần phải được phân loại, chọn lọc phù hợp, và đặc biệt phải
thường xuyên được bổ sung hay chỉnh sửa lại cho hợp lý. Việc tạo ra một cơ sở dữ liệu
khách hàng tốt sẽ giúp cho việc gửi thư điện tử của doanh nghiệp đạt được hiệu quả
cao hơn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải chú trọng đến nội dung thông tin, hình
thức trình bày của email mình sẽ gửi cho khách hàng. Một thư điện tử đạt chất lượng
cao yêu cầu phải có nội dung thông tin phải rõ ràng, đầy đủ và thu hút người đọc, hình
thức trình bày phải dễ nhìn, đẹp mắt và hấp dẫn. Doanh nghiệp chỉ nên gửi quảng cáo
đến hộp thư của khách hàng một hoặc hai lần và số lần nên cách nhau một khoảng thời
gian dài để không gây khó chịu cho người nhận. Đồng thời cũng nên nói rõ với khách
hàng nếu họ không muốn nhận thư nữa, chỉ cần thực hiện một số thao tác đơn giản là
họ có thể loại bỏ tên của họ ra khỏi danh sách nhận thư cũng như sẽ không phải nhận
thêm bất kỳ một thư tiếp thị nào khác. Những yếu tố tưởng đơn giản nhưng sẽ làm cho
phương thức marketing này trở nên hiệu quả hơn.
2.2. Đề xuất của nhóm tác giả
2.2.1. Giai đoạn 1 – Giai đoạn chuẩn bị
Đây được coi là quá trình đầu tiên, chuẩn bị những điều kiện tiền đề cần thiết để
xây dựng một chiến lược marketing điện tử trong dài hạn cho doanh nghiệp. Bất kì
một chiến lược phát triển nào cũng cần có những điều kiện, tiền đề ban đầu để dựa vào
đó xây dựng những bước tiếp theo. Nếu có những tiền đề tốt, chiến lược sẽ có điều
kiện để phát triển tốt. Nếu những tiền đề này không được chuẩn bị kĩ càng, còn nhiều
thiếu sót thì chiến lược sẽ không thể phát triển như những dự tính ban đầu.
Trước hết, như phần nguyên nhân 4.2.1 đã nêu lên những khó khăn trong nội tại
mỗi doanh nghiệp chính là vấn đề vốn. Do đó, trong giai đoạn chuẩn bị, các doanh
62
nghiệp du lịch cần tích lũy và chuẩn bị một lượng vốn lớn đủ để cho các hoạt động của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động vốn dưới rất nhiều hình thức như vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp, vốn vay ngân hàng… Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng
cần tận dụng những nguồn vốn, nguồn hỗ trợ từ phía nhà nước, từ Tổng cục du
lịch…để sử dụng làm nguồn vốn của công ty mình. Sau khi đã có một lượng vốn khá
lớn trong tay, các doanh nghiệp cần lên một bản kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn
sao cho hiệu quả, làm thế nào để quay vòng vốn. Đặc biệt trong giai đoạn này, kế
hoạch sử dụng vốn của công ty nên dành hẳn một phần để đầu tư riêng cho việc
marketing điện tử, bởi đây là một trong những cách marketing hiệu quả nhất với
những công cụ và vai trò như đã phân tích ở trên.
Sau khi đã có những kế hoạch cụ thể về sử dụng nguồn vốn, một vấn đề tiếp
theo mà doanh nghiệp du lịch cần thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị chính là vấn đề
về nguồn nhân lực hoạt động trong các doanh nghiệp du lịch. Để có thể sử dụng
marketing điện tử một cách hữu hiệu, nhân viên cần có khả năng về ngoại ngữ và có
những hiểu biết về công nghệ thông tin, về vai trò, đặc điểm và các công cụ hoạt động
của marketing điện tử. Do đó, việc liên hệ với các trường Đại học từ trước khi sinh
viên ra trường để có thể chọn được những sinh viên, những nguồn lực phù hợp với tiêu
chuẩn là một việc làm cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong thời điểm hiện nay, các doanh nghiệp du lịch Việt Nam bước đầu đã có
những quan tâm và những kiến thức nhất định về hình thức marketing điện tử, song
kiến thức này chưa thật sự đầy đủ và tổng hợp, nên chính trong giai đoạn chuẩn bị này
là thời gian cho các doanh nghiệp du lịch Việt Nam tìm hiểu vể marketing điện tử, vai
trò của marketing điện tử, những công cụ hữu hiệu có thể giúp doanh nghiệp quảng
cáo tốt nhất và hiệu quả nhất, cách vận dụng nó sao cho phù hợp với doanh nghiệp
mình… để từ đó lập những chiến lược marketing điện tử ngắn hạn và dài hạn cho
doanh nghiệp của mình. Các kế hoạch ngắn hạn thường vào khoảng từ 2 đến 3 năm
phụ thuộc vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Các kế hoạch dài hạn thường là
những kế hoạch gắn bó với doanh nghiệp trong một thời gian dài trên 5 năm. Do đó,
nếu có một kế hoạch marketing điện tử tốt trong ngắn hạn và trong dài hạn thì các
công ty du lịch Việt Nam sẽ có thể phát huy tối đa những lợi ích do marketing điện tử
mang lại, đẩy mạnh các hình thức marketing của doanh nghiệp mình nói riêng và
marketing của du lịch Việt Nam nói chung ra thế giới.
63
Như những phân tích của nhóm thực hiện đề tài ở những phần trên, trong số các
công cụ của marketing điện tử thì website chính là công cụ hiệu quả nhất, mang lại lợi
ích lớn nhất cho doanh nghiệp. Làm thế nào để thiết kế một website đẹp mắt, ấn tượng
cho một doanh nghiệp du lịch chính là một vấn đề được tất cả các công ty du lịch quan
tâm. Thông thường, các công ty du lịch Việt Nam hiện nay vẫn chưa đủ khả năng để
thiết kế một website đẹp mắt, thu hút được sự quan tâm của khách du lịch quốc tế. Nên
trong giai đoạn chuẩn bị này, các công ty du lịch có thể chú ý tìm hiểu về việc lựa
chọn các công ty thiết kế web. Doanh nghiệp nên lựa chọn cho mình một đối tác thiết
kế web có uy tín, có chi phí phù hợp, và có trách nhiệm trong công việc thiết kế
website riêng cho doanh nghiệp.
Điều cuối cùng mà các công ty du lịch Việt Nam cần làm trong giai đoạn này
chính là xem xét các đối thủ cạnh tranh của mình từ đó rút ra bài học và kinh nghiệm
cho bản thân. Không có một chiến lược marketing nào là hoàn hảo. Cũng không có
một công ty du lịch nào có thể tự tin khẳng định rằng mình sẽ luôn đúng trong tất cả
các trường hợp. Do đó, xem xét các bài học của đối thủ cạnh tranh chính là một các
học nhanh để tránh không mắc phải những lỗi tương tự, sẽ tiết kiệm thời gian, tập
trung vào những hướng đi đúng đắn trong tương lai.
2.2.2. Giai đoạn 2 – Giai đoạn phát triển
Sau giai đoạn đầu tiên chuẩn bị cơ sở hạ tầng và các nguồn lực cần thiết, các
doanh nghiệp (DN) cần nhanh chóng bắt tay vào việc phát triển và nâng cao ứng dụng
của một loạt các phương thức marketing điện tử. Do khuôn khổ đề tài có hạn nên
nhóm tác giả xin đưa ra những đề xuất và phương thức cụ thể đối với hai hình thức
marketing sau: Xây dựng trang web cho DN và Sử dụng công cụ tìm kiếm (SEM). Đây
cũng là hai hình thức marketing điện tử mà nhiều DN du lịch đang còn lúng túng và
gặp phải trở ngại nhiều nhất.
Xây dựng website riêng
Hiện nay, còn rất nhiều DN du lịch đang gặp lúng túng và khó khăn trong việc
xây dựng một trang web cũng như làm thế nào để trang web của mình hoạt động một
cách hiệu quả nhất. Sau khi đã chọn ra cho mình được một đối tác thiết kế website hay
chuyên về mảng CNTT, DN vẫn cần chủ động tìm hiểu những kiến thức hay bí quyết
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng và chất lượng cho website. Việc này có ý nghĩa
64
quan trọng vì sẽ giúp DN chủ động hơn trong việc quản lý, điều hành và phát triển
website trong thời gian sau này. Để xây dựng được một trang web đạt được chất lượng
cao, các DN du lịch cần phải thực hiện các bước và yêu cầu sau:
- Thứ nhất: Cần xác định rõ ràng mục đích của website và đối tượng người xem
hướng đến chủ yếu là ai. Từ đó, DN xác định sơ bộ cách thức hoạt động của
website, các chức năng chính và các phần nội dung cần có.
- Thứ hai: Tham khảo một số website của các công ty du lịch khác để lấy kinh
nghiệm, so sánh những điểm mạnh và điểm yếu.
- Thứ ba: DN cần chọn và đăng ký mua tên miền sớm để đảm bảo tên miền
không bị người khác mua trước mình. Tên miền website cần đơn giản, ngắn
gọn, dễ nhớ, tránh sử dụng ký tự gạch nối (-) và nên dễ nhớ đến mục đích của
website.
- Thứ tƣ: Đặt nội dung của website lên hàng đầu, và kiểm tra kỹ nội dung trước
khi đăng tải lên website. Vì diện tích trên trang web có hạn, nên cần có sự chọn
lọc thông tin đăng tải, nên đưa những thông tin mà khách hàng cần biết. Các
thông tin cần được xắp xếp và bố trí sao cho dễ dàng tìm kiếm, không nên đưa
quá nhiều thông tin cùng một lúc, sẽ khiến người xem bị rối mắt và lúng túng
trong việc tìm thông tin. Thông tin trên webstie cũng cần phải được cập nhật và
bổ sung thường xuyên sao cho chính xác nhất. Bên cạnh đó, ngoài giao diện
bằng tiếng Việt, các website cần có thêm những phiên bản được dịch bằng các
tiếng phổ biến trên thế giới như: Tiếng Anh, Pháp, Trung Quốc, Tây Ban
Nha…nhằm thu hút và phục vụ du khách nước ngoài.
- Thứ năm: Một điều DN du lịch cần chú ý đó là đơn giản và hiệu quả trong việc
thiết kế website. Giao diện của website cần phải dễ nhìn, rõ ràng và quan trọng
là các công cụ phải dễ dàng sử dụng đối với phần lớn khách hàng. Website nên
được thiết kế đồng nhất về thẩm mỹ, màu sắc, font chữ, cỡ chữ trên các trang.
Để thu hút người xem, trang web không nên quá đơn giản, trình bày theo lối
nhiều chữ ít hình ảnh, đặc biệt là đối với ngành du lịch, việc trưng bày các hình
ảnh đẹp về các tour du lịch hay danh lam thắng cảnh sẽ làm tăng thêm sự hấp
dẫn cho trang web. Tuy nhiên, không nên có quá nhiều hình động hay hiệu ứng
hình ảnh cùng trên một trang sẽ làm người xem bị rối, trang web bị nặng và
hiển thị chậm làm khách hàng phải phải chờ lâu.
65
- Thứ sáu: Bổ sung và hoàn thiện các công cụ và chức năng tương tác, hỗ trợ và
chăm sóc khách hàng như: hòm thư góp ý, liên lạc với công ty, đặt tour,…Bên
cạnh đó, DN nên cung cấp cho khách hàng tiềm năng những lời chỉ dẫn rõ ràng
và minh bạch về cách thức sử dụng website, thường xuyên kiểm tra hòm thư và
trả lời kịp thời những thắc mắc của khách hàng qua email.
- Thứ bảy: DN cần phải có chất lượng host phải tốt (tránh sử dụng dịch vụ lưu
trữ miễn phí hay host quá rẻ) để tốc độ truy cập nhanh và ổn định, hạn chế khả
năng website bị “chết” (ngừng hoạt động) hoặc bị tin tặc (hacker) phá hoại.
Ngoài ra, việc bảo mật thông tin và dữ liệu khách hàng cũng là một trong các
yếu tố rất quan trọng để tạo lòng tin đối với các khách hàng.
Sau khi website được xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động, DN cần phải
chú trọng việc marketing website, cập nhật thông tin, thay đổi thường xuyên để tránh
nhàm chán và thu hút người xem. Để quảng bá rộng rãi trang web của mình, ngoài các
hoạt động marketing truyền thống, DN du lịch cũng nên tận dụng các hình thức
marketing điện tử khác hiệu quả hơn như: quảng bá trên website khác, trên các mạng
thông tin xã hội như blog, facebook, lycos…,gửi thư điện tử thông báo hay quảng cáo
tới khách hàng, và đặc biệt là sử dụng công cụ tìm kiếm (SEM).
Sử dụng công cụ tìm kiếm (Search Engines Marketing)
Có thể nói đây là một trong những công cụ phổ biến và hữu hiệu nhất để DN có
thể quảng bá website và hình ảnh của mình. Nhưng việc làm thế nào để có thể tối ưu
hóa phương thức marketing này (hay còn gọi là SEO – Search Engines Optimization)
cũng là một câu khỏi khiến không ít DN du lịch hiện nay chưa trả lời được. Ngoài việc
DN có thể thuê đối tác bên ngoài cung cấp và hỗ trợ dịch vụ SEO, nhóm tác giả xin
đưa ra một số giải pháp giúp DN du lịch chủ động nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ
này.
- Thứ nhất: DN nên chủ động đi đầu trong việc đăng ký URL của website tại
các nhà cung cấp dịch vụ tìm kiếm. Ở đây, URL là viết tắt của từ Uniform
Resource Locator được dùng để tham chiếu tới tài nguyên trên Internet (hay còn
được coi là 1 đường dẫn), ví dụ như: http, https, ftp…Đối với các công ty du
66
lịch quy mô nhỏ, việc đi tiên phong gửi đăng ký URL của một vài website là
một quá trình khá dễ dàng, chỉ đơn giản là nhắp chuột vào nút “gửi đường link
URL”. Những đường link như trên có thể dễ dàng tìm thấy ở một dạng hình thái
hay site khác của các công cụ tìm kiếm thông dụng.
- Thứ hai: Biến đổi nội dung để link website lọt vào phần mềm lọc và liệt kê. Để
trang web có độ ưu tiên cao trong bảng xếp hạng, DN nên chèn thêm các từ
khoá thông dụng và phổ biến. Như thế, phần mềm đọc và xếp hạng của các
trang công cụ tìm kiếm sẽ tìm đến trang web của DN dễ hơn. Bên cạnh phương
pháp lọc tìm theo từ ngữ dạng text, các phần mềm lọc và liệt kê còn xếp hạng
trang web theo dạng mã HTML, các file ảnh và audio. Vì vậy khi đặt tên cho
ảnh, DN cũng nên chú ý chọn những tên thông dụng và phổ biến.
- Thứ ba: Đặt tên cho tiêu đề trang (Page Title) cũng là một yếu tố rất quan
trọng. Khác với tên của trang web, tiêu đề trang là một hoặc nhiều từ được hiển
thị trên thanh tiêu đề của trình duyệt web, đó là phần mà những người sử dụng
công cụ tìm kiếm nhìn thấy đầu tiên, khi họ nhìn lướt qua danh sách liệt kê kết
quả tìm kiếm. Để trang web được xếp hạng cao tại công cụ tìm kiếm, tiêu đề
phải được đặt hấp dẫn để có thể thu hút người đọc nhấp chuột.
- Thứ tƣ: Cần chú ý tới thẻ META miêu tả - là những cụm từ câu văn được soạn
cẩn thận có thể được xuất hiện dưới phần tiêu đề trang khi hiển thị trong danh
sách kết quả tìm kiếm. Sức hấp dẫn của những từ ngữ có thể quyết định việc
khách hàng tìm kiếm thông tin có click chuột vào đường link website của DN
hay không.
- Thứ năm: DN cũng có thể thiết lập các đường link 2 chiều vì chất lượng và số
lượng website liên kết tới website của DN không những có ảnh hưởng tới thứ
hạng tại các trang tìm kiếm và còn gián tiếp giúp DN quảng bá được trang web
của mình trên website khác. Việc thuyết phục đặt các link liên kết đòi hỏi DN
cần có lý do chính đáng và thuyết phục. Ngoài ra, các DN nên thiết lập và tận
dụng mối quan hệ chặt chẽ với Hiệp hội du lịch (VITA) hay Tổng cục du lịch
Việt Nam để đề nghị các tổ chức này đặt đường link trên website của họ liên
kết tới tên miền của công ty mình. Việc này sẽ giúp cho công cụ tìm kiếm sẽ trở
nên ưu việt và hiệu quả hơn.
67
Trong giai đoạn phát triển này, bên cạnh việc đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu áp
dụng các loại hình marketing điện tử, các DN du lịch Việt Nam cần phải chủ động tìm
ra những chiến lược mới cho riêng mình. Những hình thức marketing trực tuyến với
nhiều ưu điểm sẽ khiến cho sự cạnh tranh giữa các DN trong cùng ngành này trở nên
gay gắt hơn. Do đó, đòi hỏi các DN không nên áp dụng máy móc những nguyên tắc
marketing điện tử sẵn có, mà phải phát huy tối đa sự sáng tạo để tìm ra cho mình sự
vượt trội hơn so với các đối thủ khác. Muốn có được như vậy, ở giai đoạn thứ hai này,
DN phải có sự chuyên môn hóa trong hoạt động marketing. Các DN du lịch cần thiết
lập một bộ phận phụ trách riêng về các mảng marketing điện tử như: website, hỗ trợ
khách hàng qua email, quảng cáo trực tuyến…Ngoài ra, việc củng cố, đào tạo kiến
thức và kỹ năng CNTT cho bộ phận nhân viên marketing và các văn phòng khác cũng
rất quan trọng. Có thể nói giai đoạn phát triển cũng chính là thước đo chính xác nhất
để đánh giá kết quả ứng dụng marketing điện tử của doanh nghiệp có thực sự thành
công hay không.
2.2.3. Giai đoạn 3 – Giai đoạn duy trì
Một công ty muốn làm ăn hiệu quả và phát đạt không thể chỉ tính đến lợi nhuận
trước mắt mà phải có được những kế hoạch, chiến lược phát triển lâu dài. Lợi nhuận
phải được duy trì và bền vững, doanh nghiệp mới có đủ sức đứng vững và khẳng định
vị thế trên thị trường được. Đặc biệt đối với ngành du lịch, uy tín và hình ảnh luôn là
một yếu tố quan trọng không thể xem nhẹ, uy tín của một công ty du lịch Việt Nam
không chỉ ảnh hưởng tới một mình công ty đó mà du khách quốc tế sẽ có thể từ đó mà
suy rộng ra toàn bộ ngành du lịch Việt Nam đang hoạt động như thế nào. Do vậy, bên
cạnh những chiến lược marketing dành cho giai đoạn chuẩn bị và phát triển của công
ty, chúng ta còn nên quan tâm tới việc làm thế nào để duy trì tốt chiến lược đó, vì
marketing điện tử luôn cần một sự đầu tư dài hạn chứ không phải chỉ trong chốc lát.
Nhóm nghiên cứu xin đưa ra đề xuất đối với 4 vấn đề trong giai đoạn này, đó là
website và liên kết website, cơ sở dữ liệu (database) khách hàng, thị trường và nguồn
nhân lực.
Website và liên kết website
Website là yếu tố đầu tiên cần quan tâm nếu một doanh nghiệp muốn sử dụng
marketing điện tử trong hoạt động quảng bá của mình; trong thời điểm hiện tại, doanh
68
nghiệp kinh doanh nói chung và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch nói riêng có
hai cách sử dụng website để quảng bá, đó là quảng bá trực tiếp trên website của công
ty mình và liên kết với một hoặc nhiều website khác.
Về việc quảng bá trực tiếp trên website của công ty mình, doanh nghiệp du lịch nên
chú trọng những điều sau đây đề thực hiện được mục đích duy trì một website hiệu
quả:
Xây dựng định hướng, mục tiêu cụ thể và dài hạn cho website công ty, cần xác
định rõ ràng mục đích của website là gì và khách hàng có thể tìm kiếm được gì
trong website của công ty. Một mục tiêu rõ ràng và lâu dài có thể tránh được
tình trạng website thiếu trọng tâm hoặc mất phương hướng.
Thực hiện công tác quản trị website hiệu quả. Thường thì các công ty hiện nay,
vì lý do thiếu nguồn nhân lực có chất lượng và tiết kiệm chi phí, họ thường thuê
rất ít nhân viên hoặc để một – hai nhân viên marketing kiêm nhiệm rất nhiều
mảng: vừa thiết kế và cập nhật nội dung website, vừa trả lời thư khách hàng,
hoặc vừa đi tìm đối tác cho website, vừa đi thuê quảng cáo…Với nhiều công
việc cùng lúc như vậy, hiệu quả của công việc đương nhiên sẽ bị hạn chế. Do
vậy, doanh nghiệp nên có sự tính toán và cân đối chi phí hợp lý để có thể đầu tư
hơn vào nguồn nhân lực quản trị website, đem lại hiệu quả lâu dài cho doanh
nghiệp.
Cập nhật nội dung cho website theo định kì. Hiện nay có một tình trạng chung
đang diễn ra trong các doanh nghiệp Việt Nam có ứng dụng thương mại điện tử
là website “chết” hoặc trong trạng thái “đóng băng”. Đó là khi một website
được lập nên nhưng chỉ hoạt động trong thời gian đầu nhằm giới thiệu công ty,
còn thời gian sau, lại bị bỏ quên, hoặc quá lâu mới được cập nhật thông tin một
lần. Điều này dẫn tới hậu quả nghiêm trọng là khách hàng sẽ chỉ ghé thăm
những website này một hoặc một vài lần, và hậu quả tiếp theo sẽ là không có
hoặc rất ít giao dịch điện tử được thực hiện. Đây là kiểu đầu tư nửa vời, rất có
hại cho doanh nghiệp; do vậy, doanh nghiệp nên có một ban phụ trách
marketing về nội dung chuyên biệt, bên cạnh ban phụ trách về kĩ thuật, để
những thông tin về tour du lịch, giá cả, thậm chí những thông tin thông thường
như thời tiết, kinh tế, chính trị…cũng được cung cấp, để khách hàng có thể
69
thường xuyên quay lại website, thậm chí đặt website làm trang chủ (homepage)
trong máy tính của mình.
Duy trì máy chủ, tên miền. Để một trang web hoạt động và duy trì trong thời
gian dài, cần có một máy chủ trên Internet để lưu trữ trang web và một tên
miền để mọi người truy cập. Giống như các dịch vụ thuê bao khác (điện thoại
di động ...), các chi phí của tên miền và máy chủ trong năm đầu tiên thường tính
chung trong chi phí thiết kế website. Các doanh nghiệp nên lưu ý, tùy thuộc vào
loại dịch vụ máy chủ và tên miền sử dụng mà chi phí duy trì có thể khác nhau.
Từ đó, doanh nghiệp có thể cân nhắc để lựa chọn cho mình một loại dịch vụ
phù hợp nhất với ngân sách marketing và tiêu chí kinh doanh của mình.
Song song với việc nâng cao chất lượng, nội dung, tính thẩm mĩ của website là
việc thường xuyên kiểm tra, phát hiện các lỗi của website như lỗi lập trình, lỗi
về dữ liệu hay quy trình nghiệp vụ không đúng so với thiết kế ban đầu. Vì thế,
đặc biệt trong giai đoạn đầu vận hành website, người quản trị website phải chú
ý đến việc phát hiện lỗi và yêu cầu nhà cung cấp tiến hành sửa lỗi theo bảo
hành và hợp đồng (trường hợp thuê công ty thiết kế website riêng). Ngoài ra,
doanh nghiệp cũng phải để ý nâng cấp trang web với những tính năng nghiệp
vụ mới để đáp ứng định hướng mới của công ty mình.
Bên cạnh việc chăm sóc cho website của mình thật bắt mắt, nội dung phong
phú…doanh nghiệp cũng nên cẩn thận và cảnh giác trước những công ty quảng
cáo trực tuyến với những lời chào mời quá sức hấp dẫn nhưng thực chất có thể
là giả mạo, lừa đảo (ví dụ như nạn Click Fraud – click ảo để tạo ra số người
truy cập ảo, gây ra hiểu nhầm về hiệu quả của một chiến dịch quảng cáo trên
mạng) để tránh những phí tổn vô ích.
Về việc liên kết website công ty với các website khác, doanh nghiệp cần chú ý:
Đăng kí tên trang web của mình trong các danh bạ web phổ biến. Ở Việt Nam,
có những danh bạ web được nhiều người biết tới như:
70
Mở rộng trao đổi liên kết với càng nhiều trang web khác càng tốt, đặc biệt là
các trang web về văn hóa, nghệ thuật,...vì chúng có thể mang tới những khách
hàng quan tâm tới du lịch.
Đồng thời doanh nghiệp cũng nên ký các hợp đồng thuê quảng cáo, treo banner
dài hạn để hiệu quả cao hơn và tỉ lệ chi phí thấp hơn.
Database khách hàng
Việc thu thập và cập nhật database khách hàng định kì là một công việc không
quá khó nhưng khá kì công và mất thời gian. Tuy nhiên, xét về dài hạn, mỗi
doanh nghiệp nên có những mối quan hệ, liên kết với các trang web, diễn đàn
(forum) hay các mạng xã hội (social network) phổ biến như Facebook, Yahoo
Plus, Opera…để có được database khách hàng rộng lớn hơn. Tất nhiên, việc
liên kết hợp tác này sẽ tốn chi phí không nhỏ, nhưng doanh nghiệp nên cân
nhắc và tính toán tới lợi ích đạt được để quyết định những liên kết có lợi nhất
cho mình.
Doanh nghiệp có thể sử dụng những phần mềm như WebCrumbs, WebTrends,
ARIA, Genesis hay Net Tracker …Chúng có thể giúp doanh nghiệp biết được
người truy cập vào trang web của mình đến từ đâu, họ vào trang nào trước, ở
đó bao lâu, và họ làm gì trong đó. Các chương trình này chuyên phân tích
thông tin người truy cập và được cài vào mạng máy chủ của công ty. Biết được
người truy cập vào trang web của mình là những ai, họ quan tâm đến trang nào
nhất, và phương tiện quảng bá nào đã mang họ đến với mình chính là những
yếu tố để một doanh nghiệp quyết định nên liên kết với những website nào
khác.
Sử dụng công cụ marketing lan truyền (marketing virus). Ví dụ doanh nghiệp
có thể tận dụng những người vào xem website của mình để marketing cho
những người khác, dành cho khách hàng những chức năng tiện ích mà chỉ
những thành viên đã đăng kí của website mới dùng được hay quy định quyền
lợi cho người giới thiệu…để thu hút khách hàng.
71
Thị trƣờng
Xác định thị trường nào là thị trường tiềm năng, thị trường nào là thị trường bão
hòa để có phương án marketing hợp lý (dựa vào số click, số người truy cập, thời
gian khách hàng lưu lại trên trang web…)
Các chủ doanh nghiệp nên nhận thức được tầm quan trọng và vai trò, lợi thế, xu
thế của marketing điện tử trong hoạt động kinh doanh của mình để có được sự
đầu tư xứng đáng hơn.
Liên tục tìm kiếm và mở rộng thị phần cho công ty mình, mỗi chiến dịch
marketing được đề ra đều phải hướng tới những đối tượng khách hàng cụ thể,
tận dụng tối đa thế mạnh tương tác trực tiếp với khách hàng của marketing điện
tử.
Mỗi kế hoạch marketing muốn đạt được hiệu quả lâu dài nên trải qua giai đoạn
thử nghiệm, thành công hay thất bại của chiến dịch phụ thuộc vào độ tính toán
cẩn thận của các nhà hoạch định. Họ nên cân nhắc và tính toán chi tiết cẩn thận,
tránh tình trạng trước mắt thì lượng khách hàng tăng vọt đột biến (vì tò mò, mới
lạ…) nhưng lại giảm dần theo thời gian (do mất uy tín, hay chất lượng không
giống như quảng cáo…). Điều này không chỉ ảnh hưởng tới doanh số, lợi nhuận
mà còn là hình ảnh, danh dự và uy tín của công ty.
Nhân lực
Nhìn chung ở bất kì lĩnh vực kinh doanh nào, vấn đề nguồn nhân lực có chất
lượng cao luôn là vấn đề làm đau đầu mọi nhà quản lý, đặc biệt là với một lĩnh vực cần
rất nhiều yếu tố công nghệ cao như marketing điện tử. Các doanh nghiệp nên nhận
thức được tầm quan trọng của vốn nhân lực, nó có tác dụng và đóng góp lâu dài,
không kém gì vốn tư bản. Do vậy, những kế hoạch tuyển sinh, chiêu mộ nhân tài, đào
tạo, nâng cao trình độ nhân viên nên được đặt ra và thực hiện thường xuyên. Các công
ty du lịch muốn có đội ngũ marketing tốt có thể thuê những chuyên gia nước ngoài về
thiết kế web mở các khóa đào tạo cho nhân viên của mình, hoặc từ việc thuê công ty
bên ngoài quản trị web rồi dần dần học hỏi và tự điều hành, giảm chi phí cho công ty.
Một doanh nghiệp có nguồn nhân lực chất lượng, sáng tạo có thể phát triển mạnh mẽ,
thậm chí đứng vững ngay cả trong những thời kì suy thoái.
72
Trên đây là những đề xuất cụ thể về việc sử dụng marketing điện tử mà nhóm
nghiên cứu vạch ra theo từng giai đoạn phát triển của sản phẩm, theo từng giai đoạn
phát triển của công ty, dựa trên lý thuyết chung của ngành marketing, cũng như những
đặc trưng riêng biệt của ngành du lịch. Nhìn chung, những đề xuất trên còn mang tính
chất nghiên cứu, tham khảo, khi áp dụng vào thực tế, mỗi doanh nghiệp sẽ dựa trên
tình hình cụ thể của mình để lựa chọn và áp dụng những gì hợp lý nhất.
73
KẾT LUẬN
Du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, hàng năm
đều có đóng góp không nhỏ vào GDP của nước ta. Tuy nhiên, trong một vài năm gần
đây, tình hình kinh tế suy thoái cộng với dịch bệnh bùng phát trên diện rộng đã khiến
ngành du lịch gặp nhiều khó khăn, bế tắc. Chính vì vậy, tìm kiếm những giải pháp
giúp du lịch Việt Nam đứng vững trong thời kì khủng hoảng, cũng như tiếp tục phát
triển lớn mạnh, giữ vững hình ảnh một quốc gia giàu tiềm năng du lịch với Thế giới là
một trong những vấn đề cấp thiết mà Đảng, Nhà nước, các cơ quan, bộ ngành có liên
quan, cũng như các doanh nghiệp du lịch cần đặc biệt quan tâm. Cùng với đó, bên
cạnh những phương thức marketing truyền thống, marketing điện tử, một hình thức
marketing tuy còn rất mới mẻ ở Việt Nam, nhưng trong thời gian qua đã khẳng định
ưu điểm vượt trội của mình, đã và đang phục vụ đắc lực cho nhu cầu quảng bá, xúc
tiến, lan truyền thông tin,…có thể coi như một công cụ hữu hiệu trợ giúp ngành du lịch
cũng như các ngành kinh tế khác vượt qua giai đoạn khó khăn này. Với marketing điện
tử, các doanh nghiệp du lịch thực sự có thể tìm ra được một lối đi mới tiết kiệm và
hiệu quả hơn cho mình, giúp cho ngành du lịch giữ vững và mở rộng được hình ảnh tốt
đẹp của mình tới bạn bè năm châu. Mặc dù vậy, chính vì sự mới mẻ, hiện đại đó mà
marketing điện tử vẫn chưa thực sự phổ biến và được khai thác hết tính năng của mình
tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp còn e ngại trước hình thức vốn đã vô cùng quen
thuộc trên Thế giới này. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu với hy
vọng có thể góp phần nhỏ bé vào việc ứng dụng và nâng cao hiệu quả ứng dụng
marketing điện tử trong ngành du lịch của Việt Nam./
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Số liệu về lượt khách quốc tế đến Việt Nam từ năm 2003 đến năm
2008……….
18
Bảng 2: Khách quốc tế đến Việt Nam năm 2008 căn cứ theo một số thị trường
lớn ……..
24
74
Bảng 3: Tỷ lệ doanh nghiệp có website phân theo lĩnh vực kinh doanh qua các
năm…….
30
Bảng 4: Trang chủ của một số doanh nghiệp du lịch tiêu
biểu……………………………
31
Bảng 5: Các doanh nghiệp du lịch tham gia khảo sát về bảo vệ dữ liệu cá
nhân…………
32
Bảng 6: Các loại thông tin được doanh nghiệp thu
thập…………………………………..
33
Bảng 7: Kết quả điều tra về bảo vệ dữ liệu cá nhân tại doanh
nghiệp…………………….
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2008 - Bộ Công thương
2. Báo cáo tóm tắt thành tích 45 năm xây dựng và trưởng thành của ngành Du lịch
Việt Nam – Tổng cục du lịch (30/11/2005)
3. Chuyên đề Marketing điện tử - ThS. Nguyễn Văn Thoan - Trưởng Bộ môn
Thương mại điện tử - trường Đại học Ngoại Thương
4. Giáo trình Marketing lý thuyết – trường Đại học Ngoại Thương, NXB Giáo dục
2000
5. Kiến thức Thương mại điện tử - TS. Nguyễn Đăng Hậu – Khoa Công nghệ
thông tin – Viện Đào tạo Công nghệ và quản lý quốc tế
75
6. Nghị định của Chính phủ số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác (13/08/2008)
7. Nghị định của Chính phủ số 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet (28/08/2008)
8. Quyết định của Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch số 564 /QĐ-BVHTTDL ban hành
chương trình Hành động của ngành Du lịch (21/09/2007) và phụ lục
9. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 97/2002/QĐ-TTg phê duyệt Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 – 2010 (22/07/2002)
10. Thông tư của Bộ công thương số 09/2008/TT-BCT hướng dẫn nghị định
Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website
thương mại điện tử (21/07/2008)
Tài liệu tiếng Anh
1. E-Marketing - Judy Straus, Adel El-Ansary, Raymond Frost
2. E-marketing Excellence - Dave Chaffey, PR Smith
Website:
76
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19. https://www.google.com
20.
/
21.
22.
n/
77
PHỤ LỤC 1
5 di sản được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới tại Việt Nam
1. Quần thể di tích cố đô Huế
78
79
80
2. Vịnh Hạ Long
81
82
83
3. Phố cổ Hội An
84
85
86
4. Thánh địa Mỹ Sơn
87
5. Vƣờn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng
88
PHỤ LỤC 2
Hình ảnh website của một số công ty du lịch lớn tại Việt Nam
1. Công ty Bến Thành Tourist
89
2. Công ty lữ hành Hanoi Tourist
3. Công ty du lịch Saigon Tourist
90
4. Công ty du lịch FIDITOUR
5. Công ty lữ hành VITOURS
91
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và những giải pháp đề xuất để nâng cao năng lực ứng dụng marketing điện tử trong hoạt động của các doanh nghiệp du lịch việt nam.pdf