Đề tài Thực trạng xử lý và thu gom rác thải ở nhà máy xử lý rác Đông Vinh - Nghệ An

Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề thu gom và xử lý tại nhà máy rác Đông Vinh- Nghệ An ta thấy rằng: Mặc dù nhà máy đã tiến hành thu gom, lưu trữ và có những biện pháp xử lí, tái chế chất thải rắn nhưng tình trạng chất thải rắn ở thành phố Vinh cũng đang ở mức đáng báo động. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải đã được thực hiện trong khu vực nhưng hiệu quả thu gom mới chỉ đạt ở mức trung bình. Trong khi đó, hiệu suất xử lý lượng chất thải phác thải rta hang này đang còn thấp. Hi vọng với những giải pháp ở trên sẽ giúp thành phố giảm một phần lượng chất thải rắn thải ra môi trường để đây trở thành một trong những thành phố “ xanh và sạch”.

docx34 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5503 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng xử lý và thu gom rác thải ở nhà máy xử lý rác Đông Vinh - Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC A – MỞ ĐẦU Đặt vấn đề. Trong thời đại mới - thời đại hội nhập công nghiệp hóa – hiện đại hóa như hiện nay, nước ta đang chuyển sang nền công nghiệp hóa. Vì vậy, hàng loạt các khu công nghiệp, khu chế xuất được hình thành trên khắp mọi miền của đất nước. Với sự phát triển này sẽ mang lại những lợi ích vô cùng to lớn, làm cho đất nước ngày một phát triển mạnh, đời sống người lao động ngày một cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn mà quá trình phát triển công nghiệp mang lại thì cũng chính quá trình này gây ra những hậu quả không nhỏ tới môi trường sinh thái. Đó chính là nguồn gây ra ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động. Các hoạt động xây dựng đô thị, các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố và lượng rác thải sinh hoạt hằng năm đã thải ra với nồng độ cao gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận. Vì vậy, cùng với việc phát triển sản xuất thì các nhà khoa học đã nghiên cứu tìm ra nhiều phương pháp để phòng ngừa, khống chế và xử lý các yếu tố gây nguy hiểm làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, nghiêm trọng hơn là làm thay đổi sinh thái. Vậy làm thế nào để có một biện pháp quản lý, xử lý chất thải thật tốt là một đòi hỏi tất yếu vào lúc này. Để hiểu rõ hơn về vấn đề trên, em quyết định tìm hiểu đề tài “Thực trạng xử lý và thu gom rác thải ở nhà máy xử lý rác Đông Vinh - Nghệ An”. Mục tiêu của đề tài. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý thu gom và xử lý rác thải ở nhà máy xử lý rác Đông Vinh – Nghệ An. Nghiên cứu đánh giá cách thức tổ chức, thực hiện của công tác thu gom và xử lý rác thải ở nhà máy xử lý rác Đông Vinh. Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thu gom và xử lý rác tại nhà máy xử lý rác Đông Vinh, đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải ở nhà máy xử lý rác Đông Vinh. Phạm vi, nghiên cứu Vấn đề xử lý và thu gom rác thải ở nhà máy xử lý rác Đông Vinh - Nghệ An. B – NỘI DUNG Chương 1: Tổng quan tài liệu Tổng quan về chất thải rắn Khái niệm, thành phần và phân loại Khái niệm: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất,các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng) Trong đó quan trọng nhất là các loại CTR sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. CTR đô thị bao gồm các chất thải phát sinh từ các hoạt động ở đô thị như: CTR từ sinh hoạt (thức ăn,thực phẩm thừa,ôi thối;đồ gia dụng thải bỏ giấy,nilon,lá,,cành cây và chất thải vệ sinh);CTR từ hoạt động tiểu thủ công nghiệp như sản xuất các sản phẩm tẩy rửa,sản xuất hàng mỹ nghệ,đan lát…Các CTR đó thường được đổ thải ra lẫn lộn và cuối cùng được thu gom đến bãi thải của đô thị hoặc đem đi xử lý. Thành phần CTR: Thành phần vật lý Theo tài liệu của EPA – USA, trình bày kết quả phân tích thành phần vật lý của CTRSH cho thấy khi chất lượng cuộc sống ngày càng cao thì các sản phẩm thải loại như giấy, carton, nhựa ngày càng tăng lên. Trong khi đó thành phần các chất thải như kim loại, thực phẩm càng ngày càng giảm xuống Đối với nước ta do khí hậu nóng ẩm nên độ ẩm của CTR rất cao, thành phần rất phức tạp và chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ do đó tỷ trọng của rác khá cao, khoảng 1100 - 1300 kg/m3 Tỷ trọng của CTR được xác định: Tỷ trọng = (khối lượng cân CTR)/(thể tích chứa khối lượng CTR cân bằng), kg/m3 Thành phần hóa học Thành phần hoá học của CTR đô thị bao gồm chất hữu cơ (dao động trong khoảng 40– 60%), chất tro, hàm lượng carbon cố định (hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 – 12%).Các chất vô cơ chiếm khoảng 15 - 30%. Cấu tử hữu cơ Thành phần % C H O N S Tro Thực phẩm 48 6,4 37,6 2,6 0,4 5 Giấy 43,5 6 44 0,3 0,2 6 Carton 44 5,9 44,6 0,3 0,2 5 Chất dẻo 60 7,2 22,8 - - 10 Vải 55 6,6 31,2 1,6 0,15 - Cao su 78 10 - 2,0 - 10 Da 60 8 11,6 10 0,4 10 Gỗ 49,5 6 42,7 0,2 0,1 1,5 Bảng 1: Thành phần của các cấu tử hữu cơ rác đô thị Phân loại: Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải rắn sinh hoạt :là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người,nguồn tạo thành chủyếu từ các khu dân cư,các cơ quan,trường học,các trung tâm dịch vụ,thương mại. Chất thải rắn công nghiệp:là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Cụ thể : + Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp,tro,xỉ trong các nhà máy nhiệt điện… + Các phế thải từ nhiên liệu phụ cvụ cho sản xuất; + Các phế thải trong quá trình công nghệ; + Bao bì đóng gói sản phẩm… + Chất thải xây dựng. +Các phế thải do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình. + Vật liệu xây dựngtrong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng; + Đất đá do việc đào móng trong xây dựng ; + Các vật liệu như kimloại, chất dẻo… - Chất thải rắn nông nghiệp:là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt,thu hoạch cây trồng,các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa,của các lò giết mổ… Phân loại theo mức độ nguy hại : - Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ gõy chỏy nổ, hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe người, động vật và cây cỏ. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp. - Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khỏc gõy nguy hại với môi trường và sức khỏe của cộng đồng, chất thải y tế nguy hại phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong bệnh viện, trạm xỏ… - Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần. Phân loại theo trạng thái chất thải: Phân loại theo các trạng thái rắn, lỏng, khí. - Chất thải trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở chế tạo máy, xây dựng ( kim loại, da, hoá chất sơn , nhựa, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng…) - Chất thải ở trạng thái lỏng: phân bùn từ cống rãnh, bể phốt, nước thải từ nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh công nghiệp…. - Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong các máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hoả, nhà máy nhiệt điện, sản Nguồn gốc phát sinh rác thải: Từ các khu dân cư ( chất thải rắn sinh hoạt); Các trung tâm thương mại; Các công sở, trường học, công trình công cộng; Dịch vụ đô thị, sân bay; Các hoạt động công nghiệp; Các hoạt động xây dựng đô thị; Các trạm xử lý nước thải và các đường ống thoát nước của thành phố Chính quyền địa phương Rác thải Nơi vui chơi, giải trí Bệnh viện, cơ sở y tế Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp Nhà dân, khu dân cư Chợ, bến xe, nhà ga Giao thông, xây dựng Cơ quan trường học Sơ đồ1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn tại Việt Nam Khái niệm về thu gom và xử lý CTR Thu gom chất thải CTR: Thu gom CTR là quá trình tập hợp chất thải rắn từ nơi phát sinh đến các điểm trung chuyển và cuối cùng là tập kết và xử lý. Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình thu gom CTR bao gồm: Yếu tố địa hình (vùng trũng hay vùng ngập nước khi trời mưa to sẽ gây khó khăn cho xe, người đến điểm thu gom). Quy hoạch đô thị, xây dựng nhà ở: quy hoạch các khu dân cư, các công trình công cộng, hạ tầng cơ sở… Đường phố; chiều dài, chiều rộng của đường, chất lượng đường. Thời tiết: thời tiết nóng ăm, mưa gió, băng tuyết… Kinh phí: kinh phí sử dụng cho trang thiết bị, lương trả cho công nhân. Phương tiện thu dọn CTR: xe, chổi quét rác, quần áo bảo hộ lao động.. Ý thức, thái độ công chúng; ý thức giữ vệ sinh chung, hợp tác với cơ quan chuyên trách thu dọn rác. Xử lý chất thải CTR Xử lý CTR là phương pháp làm giảm khối lượng và tính độc hại của rác, hoặc chuyển rác thành vật chất khác để tận dụng thành tài nguyên thiên nhiên. Khi lựa chọn các phương pháp xử lý chất thải rắn cần xem xét các yếu tố sau: Thành phần tính chất chất thải rắn sinh hoạt Tổng lượng chất thải rắn cần được xử lý Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng Yêu cầu bảo vệ môi trường. Các kỹ thuật thu gom và xử lý chất thải Kỹ thuật thu gom rác: Sử dụng 2 hình thức là: Thu gom sơ cấp (người dân tự thu gom vào các thùng/túi chứa sau đó được công nhân thu gom vào cácthùng rác đẩy tay cỡ nhỏ) Thu gom thứ cấp (rác các hộ gia đình được côngnhân thu gom vào các xe đẩy tay sau đó chuyển đến các xe ép rác chuyêndụng và chuyển đến khu xử lý hoặc tại các chợ/khu dân cư có đặt containerchứa rác, Cty môi trường đô thị có xe chuyên dụng chở container đến khu xửlý) Tỷ lệ thu gom: Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị từ 72% năm 2004 tăng lên khoảng 80 - 82% năm 2008. Theo đánh giá của các đợn vị có liên quan, tỷ lệ thu gom CTRSH đô thị năm 2010 đạt khoảng 83÷85% lượng CTRSH đô thị phát sinh như vậy còn khoảng 15÷17% bị thải ra môi trường vứt vào bãi đất, hố đất, ao hồ, hoặc đốt gây ô nhiễm môi trường Phương pháp xử lý rác: Phương pháp xử lý hóa học Phương pháp xử lý cơ học Phương pháp xử lý sinh học Chôn lấp hợp vệ sinh Tình hình về xử lý và thu gom rác ở các nhà máy xử lý rác trên thế giới và nước ta. Thực trạng về vấn đề xử lý và thu gom rác ở các nhà máy xử lý rác trên thế giới. Nhìn chung trên thế giới, lượng chất thải ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số thành phố và quốc gia trên thế giới: Băng Cốc (Thái Lan):1,6kg/người/ngày, Singapo 2kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2kg/người/ngày; NewYork (Mỹ) là 2,65kg/người/ngày.Canada là 1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6kg/người/ngày; Thụy Điển là 1,3kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3kg/người/ngày. Với sự gia tăng rác thì vấn đề xử lý và thu gom là điều đáng quan tâm, lo ngại. Trong khi đó, vấn đề thu gom rác trên thế giới ở mỗi nước là khác nhau. Tại Đức : Có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện nay. Việc phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Rác bao bì gồm hộp đựng thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay carton được gom vào thùng màu vàng, thùng xanh dương cho giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh. Những lò đốt rác hiện đại của nước Đức hầu như không thải khí độc ra môi trường. Das Duele System Deutschland (DSD) – “Hệ thống hai chiều của nước Đức” - được các nhà máy tái chế sử dụng để xử lý các loại rác thải năm vừa rồi, các nhà máy này đã chi khoản phí gần 1,2 tỷ USD để sử dụng công nghệ trên. Tại các dây chuyền phân loại, các camera hồng ngoại hoạt động với tốc độ 300.000km/s để phân loại 10 tấn vật liệu mỗi giờ. Ống hơi nén được điều khiển bằng máy tính đặt ở các băng chuyền có nhiệm vụ tách riêng từng loại vật liệu. Sau đó rác thải sẽ được rửa sạch, nghiền nhỏ và nấu chảy. Quá trình trên sẽ cho ra granulat, granulat là một nguyên liệu thay thế dầu thô trong công nghiệp hoặc làm chất phụ gia. Tại Nhật Bản: Các loại rác được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Công ty vệ sinh thành phố sẽ cho ô tô đến đem các túi rác đó đi. Nếu gia đình nào không phân loại rác, để lẫn lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với Công ty và ngay hôm sau gia đình đó sẽ bị công ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền. Với các loại rác cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt,... thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi, không được tuỳ tiện bỏ những thứ đó ở hè phố.Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy được vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện. Rác không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu trong lòng đất. Cách xử lý rác thải như vậy vừa tận dụng được rác vừa chống được ô nhiễm môi trường. Túi đựng rác là do các gia đình bỏ tiền mua ở cửa hàng. Việc thu gom rác ở Nhật Bản không giống như ở Việt Nam. Rác thải từ hộ gia đình thuộc trách nhiệm quản lý của Nhà nước, còn từ các công ty, nhà máy... cho tư nhân đấu thầu hoặc các công ty do chính quyền địa phương chỉ định. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phải tự chịu trách nhiệm về lượng rác thải công nghiệp của họ và điều này được quy định bằng các điều luật về BVMT Tại California: nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác khác nhau, kế tiếp rác sẽ được thu gom và vận chuyển xử lý hoặc tái chế, rác được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Tại Singapore: Singapo là nước đô thị hóa 100% và đô thị sạch nhất thế giới, để có kết quả như vậy, Singapo đã đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác đồng thời xây dựng một hệ thống pháp luật nghiêm khắc làm tiền đề cho quá trình xử lý rác tốt hơn. Rác thải ở đây được thu gom và phân loại bằng túi nilon, với 2 thành phần tham gia vào thu gom và xử lý rác thải từ khu dân cư và công ty, và hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác thải được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương trình Tái chế Quốc Gia. Ở Singapore chính phủ rất coi trọng việc BVMT. Cụ thể là pháp luật về môi trường được thực hiện một cách toàn diện là công cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo cho môi trường sạch đẹp của Singapore. Thời gian đầu Chính phủ tổ chức giáo dục ý thức để người dân quen dần sau đó phạt nhẹ nhắc nhở và hiện nay các biện pháp được áp dụng mạnh mẽ là phạt tiền, phạt tù, bắt bồi thường với những vi phạm nhỏ thì phạt cải tạo lao động bắt buộc. Ở Singapore vứt rác, hút thuốc không đúng nơi quy định bi phạt tiền từ 500 đô la Sing trở lên…. Tại các nước đang phát triển thì công tác thu gom rác thải còn nhiều vấn đề bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý, trang thiết bị còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả xử lý lại thấp. Sự tham gia của các đơn vị tư nhân còn ít và hạn chế. So với các nước phát triển thì tỷ lệ thu gom rác ở các nước đang phát triển như Việt Nam và khu vực Nam Mỹ còn thấp hơn nhiều. Đối với các nước Châu Á chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến để xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chôn lấp chất thải được chia thành 3 loại: bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh (chỉ đổ đất phủ) và bãi chôn lấp hợp sinh. Chất lượng của các bãi chôn lấp liên quan mật thiết với GDP. Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh thường thấy ở các nước phát triển, trong khi đó các bãi rác lộ thiên thấy phổ biến ở các nước đang phát triển. Tuy vậy, các nước đang phát triển đã có nỗ lực cải thiện chất lượng các bãi chôn lấp như Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ đã hạn chế chôn lấp các loại chất thải khó phân hủy sinh học, chất thải trơ, các loại chất thải có thể tái chế Nước Bãi rác lộ thiên, chôn lấp Thiêu đốt Chế biến phân compost Phương pháp khác Việt Nam 96 - 4 - Bangladet 95 - - 5 Hongkong 92 8 - - Ấn Độ 70 - 20 10 Indonexia 80 5 10 5 Nhật Bản 22 74 0,1 3,9 Hàn Quốc 90 - - 10 Malayxia 70 5 10 15 Philipin 85 - 10 5 Srilanka 90 - - 10 Thái Lan 80 5 10 5 Bảng 2: Các phương pháp xử lý CTR một số nước Châu Á (Đơn vị %) Ở Việt Nam. Tại Việt Nam, hiện nay ở tất cả các thành phố đã thành lập các công ty môi trường đô thị có chức năng thu gom và xử lý rác thải, nhưng hiệu quả còn kém, chỉ đạt từ 30-70% do khối lượng rác phát sinh hàng ngày còn rất lớn. Trừ lượng rác đã quản lý, số còn lại người ta đổ bừa bãi xuống sông, hồ, ngòi, ao, khu đất trống, làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Bên cạnh đó, việc thu gom, quản lý chất thải tại các đô thị đang trong tình trạng yếu kém, do nhiều nguyên nhân như: lượng thu gom đạt thấp, chất thải không được phân loại, xử lý và các bãi chôn lấp đó không phù hợp…và phương thức xử lý rác chủ yếu vẫn là chôn lấp còn phương pháp thiêu đốt chỉ áp dụng cho chất thải y tế. Công tác thu gom và vận chuyển CTR đô thị vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu khi mà lượng CTR phát sinh không ngừng tăng lên, tỷ lệ thu gom trung bình không tăng tương ứng, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường nước mặt, không khí, đất, cảnh quan đô thị và tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng. Mặc dù công tác thu gom và vận chuyển CTR ngày càng được chính quền các địa phương quan tâm những vẫn bộc lộ nhiều hạn chế. Năng lực thu gom và vận chuyển CTR cả về nhân lực và vật lực đều chưa đáp ứng được nhu cầu, mạng lưới thu gom còn yếu và thiếu. Bên cạnh đó do nhận thức chưa cao của người dân trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường nên hiện tượng đổ rác thải bừa bãi vẫn còn diễn ra phổ biến không chỉ ở khu vực nông thôn mà còn tại các khu vực nội thị. Hầu hết rác thải không được phân loại tại nguồn, được thu gom lẫn lộn và chuyển đến bãi chôn lấp. Công việc thu nhặt và phân loại phế thải có khả năng tái chế, hoàn toàn do những người nghèo sinh sống bằng nghề bới rác thực hiện. Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị trên địa bàn toàn quốc tăng lên từ 65% năm 2003 lên 72% năm 2004 và lên đến 80-82 % năm 2008. Đối với khu vực nông thôn, tỷ lệ thu gom đạt trung bình từ 40-55% (năm 2003, con số này chỉ đạt 20%). Hiện có khoảng 60% số thôn, xã tổ chức dọn vệ sinh định kỳ, trên 40% thôn, xã đã hình thành các tổ thu gom rác thải tự quản. Trong khi đó công nghệ xử lý CTR còn nhiều vấn đề bức xúc, việc lựa chọn các bãi chôn lấp, khu trung chuyển, thu gom chưa đủ căn cứ khoa học và thực tiễn có tính thuyết phục và công nghệ xử lý chất thải chưa đảm bảo kỹ thuật vệ sinh môi trường nên chưa thu được nhiều sự ủng hộ của người dân địa phương. Các công trình xử lý CTR còn manh mún, phân tán theo đơn vị hành chính nên công tác quản lý chưa hiệu quả, suất đầu tư cao, hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí đất… Công tác xử lý CTR đô thị hiện nay vẫn là chôn lấp với số lượng trung bình là 1 bãi chôn lấp/1 đô thị ( Hà Nội và TP HCM, mỗi đô thị có từ 4-5 bãi chôn lấp/khu xử lý). Trong đó 85% đô thị (từ thị xã trở lên) sử dụng phương pháp chôn lấp chất thải không hợp vệ sinh. Thống kê, hiện toàn quốc có 98 bãi chôn lấp chất thải tập trung đang vận hành nhưng chỉ 16 bãi thải được coi là chôn lấp hợp vệ sinh ( tập trung ở các thành phố lớn). Các bãi còn lại, CTR phần lớn được chôn lấp sơ sài. Gần đây, đã có một số công nghệ trong nước được nghiên cứu như công nghệ SERAPHIN, ANSINH – ASC, và MBT- CD.08 với sản phẩm là phân hữu cơ, các sản phẩm nhựa tái chế và viên nhiên liệu đã được triển khai áp dụng tại Nhà máy xử lý rác Đông Vinh( Nghệ An), Nhà máy xử lý rác Sơn Tây( Hà Nội), nhà máy xử lý rác Thủy Phương (TT-Huế), nhà máy xử lý rác Đồng Văn( Hà Nam) và bước đầu đã đạt kết quả nhất định. Giới thiệu sơ lược về nhà máy xử lý rác Đông Vinh – Nghệ An. Nhà máy xử lý rác Đông Vinh có diện tích nhà xưởng 1,4 hecta được xây dựng ngay trên bãi rác Đông Vinh với tổng diện tích mặt bằng 3,5 hecta. Nhà máy được đặt ngay cạnh 3 bãi rác đã và đang chứa dựng rác thải của TP Vinh tồn tại trước năm 1970 trở lại đây hiện đang quá tải. Nằm cách khu dân cư từ 20 - 400m. Diện tích mặt bằng của nhà máy : 35.000m2 Trong đó, diện tích nhà xưởng sản xuất : 14.000m2 Với công suất: : 300 tấn rác/ngày Các sản phẩm chính của nhà máy bao gồm: - Hạt nhựa và các sản phẩm nhựa tái chế. - Phân bón hữu cơ sinh học và khoáng. - Mùn hữu cơ sinh học. - Các sản phẩm khác Công ty Cổ phần Công nghệ Môi trường Xanh đã đưa nhà máy xử lý rác Đông Vinh vào hoạt động thử nghiệm từ tháng 6/2004, và chính thức khánh thành tháng 4/2005 với công suất xử lý là 300 tấn/ngày. Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Đông Vinh tại Khu Công nghiệp Bắc Vinh (Thành phố Vinh, Nghệ An) có dây chuyền công nghệ hiện đại theo công nghệ Seraphin bắt đầu tiếp nhận và xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày. Thành phố Vinh sẽ trở thành đô thị đầu tiên trên cả nước không còn rác thải sinh hoạt phải chôn lấp. Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nhà máy xử lý rác Đông Vinh – tỉnh Nghệ An . Thời gian nghiên cứu: 15/5 – 20/5/2013 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Điều tra, đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý CTR ở nhà máy xử lý rác Đông Vinh. 2.2.2. Đề xuất một số phương pháp thu gom và xử lý hợp lý 2.3. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được những nội dung trên sử dụng một số phương pháp sau: 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được sử dụng để thu thập các tài liệu liên quan đến nhà máy xử lý rác Đông Vinh – Nghệ An, cũng như các đề tài nghiên cứu liên quan. 2.3.2. Phương pháp điều tra thống kê: Thu nhập thông tin, tài liệu, chọn mẫu điều tra, phỏng vấn. 2.3.3. Phương pháp so sánh: Được dùng đánh giá mức độ ô nhiễm tại nhà máy Đông Vinh với các tiêu chuẩn ô nhiễm môi trường Việt Nam Chương 3 : Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Vấn đề thu gom, xử lý rác ở nhà máy Đông Vinh Thực trạng: Khối lượng rác thải ngày càng tăng Theo số liệu thống kê thì hiện nay bãi rác Đông Vinh tiếp nhận lượng rác 300 tấn/ngày trong khi công suất xử lí chỉ 150-170 tấn/ngày. Dẫn đến lượng rác thải thu gom chưa được xử lí tồn đọng ngày càng nhiều. Như vậy nguy cơ ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng ngày càng tăng. Dưới đây là bảng số liệu về khối lượng rác tại thành phố Vinh trong một số năm qua. Bảng số liệu: Khối lượng rác thải sinh hoạt tại thành phố Vinh Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Tấn/ngày 116,5 180 180 187 190 Năm 2006 là khoảng 190 tấn/ ngày. Dự báo đến năm 2010 là 365 tấn/ ngày, tăng 1,91 lần, năm 2020 là 630 tấn/ ngày tăng 1,74 lần so với năm 2010. Trung bình 0.8 kg rác/ ngày/ người. Thành phần rác hữu cơ là hơn 60%, rác phi hữu cơ (xương , sứ, thuỷ tinh…) là 39,4%. Công tác thu gom CTR: Dụng cụ thu gom: Các dụng cụ thu gom như: thùng đựng rác, chổi quét rác, xẻng hót rác… còn thô sơ, lạc hậu. Thiết bị và phương tiện thu gom rất đơn giản gồm: 1 chổi, 1 xẻng, 2 bộ quần áo bảo hộ lao động, 1 đôi ủng, 2 đôi găng tay, 5 khẩu trang, 1 xe đẩy rác 400 lít. Những trang thiết bị này do công ty đầu tư cho 1 người thu gom/năm. … Trang bị bảo hộ đối với nhân công còn thiếu và chưa đồng bộ, các loại bảo hộ lao động này chưa thực sự ngăn ngừa được bụi, bảo vệ da và mùi hôi xâm nhập vào đường hô hấp. Đặc biệt, với những người thường xuyên tiếp xúc với các loại chất thải độc hại vẫn chưa có dụng cụ bảo hộ chuyên dụng. Ở công ty đã trang bị xe đẩy rác cho công nhân quét rác tuy nhiên số lượng xe đẩy tay vẫn không đủ để đáp ứng việc chuyên chở rác, gây nên tình trạng ứ đọng rác ngay cả trong và ngoài nhà máy Hình 1: Địa điểm tập kết rác Nhân công: Việc thu gon rác do Công ty Môi trường đô thị đẩm nhiệm với 277 nhân công. Số lượng nhân công tuy nhiều nhưng vẫn không thể đáp ứng được so với lượng rác thải khổng lồ của từng ngày. Mặt khác những nhân công này còn chưa được đào tạo kỹ lưỡng, chuyên môn phù hợp với nghề nghiệp công việc. Việc phân bổ thời gian và quản lý chưa hợp lý gây nên tình trạng ngày làm ngày nghỉ, bỏ việc giữa chừng… Nhiệm vụ của nhân viên vận hành phải kiểm soát rác: + Chủng loại có đúng quy định rác thải được vào bãi hoặc chủng loại đăng ký. + Số lượng rác phải đổ hết, không quay vòng rác lần 2 + Xe không đổ hết rác yêu cầu đổ hết mới cho ra bãi. + Đặt các biển báo nguy hiểm đối với chất thải nguy hại phải kiểm soát theo quy định. Trường hợp không chấp thuận: + Chủng loại rác không đúng quy định buộc phải bốc lên xe, hoặc khoanh tròn, ngăn cách loại rác không đúng quy định, lập biên bản, báo cáo công ty Môi trường đô thị để theo dõi và giải quyết với các cơ quan quản lý thành phố Vinh. + Buộc lái xe phải chịu kinh phí bốc xếp và đưa về nơi sinh ra rác thu gom ban đầu. Phương tiện vận chuyển rác: Phương tiện vẩn chuyển gồm 8 xe IFA gồm: xe Zin chở rác, xe ép rác Hàn Quốc, xe hút phân, xe xúc lật, xe công nông, xe tưới rửa đường Hệ thống phương tiện vận chuyển chất thải gồm nhiều ô tô tải khác nhau về trọng tải chủ yếu là xe từ 2,5 – 7,5 tấn trở lên và kiểu dáng thiết kế, thiết bị kèm theo khác nhau. Một số loại ô tô chở rác có gắn thùng phía sau để chở rác rời, xe mooc, xe tải chở các thùng đựng rác …tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa cao. Các xe chở rác khi chuyên chở không được che đậy gây nên rác thải rơi rớt xuống mặt đường. Trọng tải của xe tải chưa được quản lý chặt chẽ. Quá trình thu gom: Cho đến nay đã có các đội vệ sinh phường, xã được thành lập và đi vào hoạt động có hiệu quả. Cách thức quản lý của các đội vệ sinh môi trường như sau: mỗi đội được chia thành 2 - 4 tổ, mỗi tổ có 01 tổ trưởng và có từ 5-7 công nhân, mỗi người được phân công thu gom rác trên từng tổ, phố, xóm cố định. Đội trưởng chịu trách nhiệm quản lý chung, tuỳ theo từng phường, xã có thể sẽ bố trí thêm đội phó. Hàng ngày, Công ty đảm nhiệm việc quét và thu gom rác trên 47 đường phố chính, 23chợ và các khu dân cư tại các phường, xã với 290 ga rác. Ngoài ra rác của các nhà máy, xí nghiệp cơ quan, đơn vị quân đội, một phần của rác thải bệnh viện được hợp đồng định kì hoặc đột xuất với Công ty để vận chuyển xử lý. Việc tập kết rác thải không hợp lý, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên gây ảnh hưởng xấu tới cảnh quan và gây mùi khó chịu. Những chiếc xe đựng rác, ép rác hôi thối,những điểm tập kết rác tự phát nằm sát khu dân cư… như những ổ di động đang từng ngày đe dọa đời sống người dân thành phố. Tại nhà máy, rác thải tập kết không hợp lý, không có sự quy hoạch hợp lý, gây khó khăn trong phân loại và xử lý CTR. Các hình thức thu gom: Hình thức thu gom rác thải sinh hoạt của thành phố và Thị xã chủ yếu do Công ty TNHH 1TV MTĐT Nghệ An quản lý và thực hiện theo hình thức, rác từ các hộ dân được xe đẩy tay hoặc xe ba gác tư nhân tới thu gom và sau đó được chuyển tới trạm trung chuyển. Từ trạm trung chuyển xe ép rác của công ty sẽ mang tới đổ tại bãi thải. Rác thải sinh hoạt ở những nơi xa trung tâm hoặc những hộ nằm cạnh thành phố, tất cả các loại rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình đều tự thu gom, cho vào túi nilon và đem đặt nơi trống ngoài trước nhà hoặc trước ngõ hẻm vào ngày quy định và xe ép rác đến thu lấy. Xe rác đến thu định kỳ 2 ngày/lần để đem đến bãi rác chính. Tuy nhiên, do hơi xa khu thành phố và Thị xã nên rất nhiều hộ dân có thổ cư rộng đã có hố rác gia đình và tự thu gom lấy rác thải sinh hoạt đổ vào hố và đốt khi thấy lượng rác nhiều. Rác thải ở khu dân cư trung tâm: rác thải được người dân tự thu gom lấy, tất cả bỏ vào bao plastic hoặc giỏ rác và đặt trước nhà hoặc đem đổ vào thùng rác nhỏ công cộng đặt ở đường phố chính. Các túi, giỏ đựng rác hoặc các thùng rác nhỏ công cộng được thu gom vào xe đẩy bởi cá nhân và vận chuyển đến diểm trung chuyển chứa rác. Sau đó định kỳ 2 ngày/ lần, xe ép rác đến thu chất thải và mang ra bãi rác. Rác thải khu vực chợ: ban quản lý chợ có độ thu gom rác và họ đảm nhận trách nhiệm thu gom và quét dọn rác thải rồi mang đến điểm trung chuyển chứa rác., Từ điểm trung chuyển này vào mỗi buổi tối rác được chuyển đến bãi chính. Rác từ cơ quan hành chính và các cơ sở sản xuất: được thu gom và đưa vào thùng rác công cộng rồi đặt trước cơ quan để xe thu gom mang đến bãi rác. Hầu hết các loại CTR từ hộ dân cư, đến các cơ quan, cơ sở sản xuất đều không được phân loại khi chuyển đến bãi chôn lấp rác. Tuy nhiên, một số cơ sở sản xuất có chất thải là kim loại, thủy tinh với số lượng lớn thì họ tự thu gom và phân loại ra sau đó bán cho các đơn vị thu mua phế liệu. Hiện trạng xử lí chất thải rắn Việc xử lí chất thải rắn đô thị cho đến nay, chủ yếu là đổ ở bãi rác lộ thiên không có sự kiểm soát, mùi hôi và nước rác là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí… Theo số liệu thống kê thì hiện nay bãi rác Đông Vinh tiếp nhận lượng rác 300 tấn/ngày trong khi công suất xử lý 170-200 tấn/ngày.Dẫn đến lượng rác thu gom chưa được xử lý tồn đọng ngày càng nhiều.Như vậy nguy cơ ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng ngày càng tăng. Hình 2: Rác thải đã qua một vài bước xử lý tại nhà máy Công nghệ xử lí rác của nhà máy Đông Vinh được thực hiện như sau: Rác thải được vận chuyển đến nơi tập trung rác, sau đó phân hủy một phần 70-75% được phân loại thành 5 loại rác chính: Túi nilon: được rửa nước tạo thành nlon sạch, sau đó đem vào lò nhiệt tạo thành nhựa. nhựa được ép hạt tạo thành nhựa pvc. Bao bì xác rắn, chiếu: được tạo thành nhựa sản xuất bao bì. Chất thải nguy hại, cao su, acquy: được đem đi đốt. Phân vi sinh: nếu là mùn thô thì đem ủ thành mùn; phân đạm được tạo thành phân hữu cơ; phân khoáng được tạo thành phân. Và một phần rác thải được đem đi chôn lấp. Một số công nghệ xử lý áp dụng tại nhà máy: Phương pháp cơ học: gồm -Tách các thành phần (kim loại,giấy,thủy tinh..)ra khỏi chất thải -Lọc và tạo rắn đối với các chất thải rắn bán lỏng -Đốt cháy không thu hồi nhiệt (giấy vụn,nhựa,cao su,da,cây gỗ,chất thải rắn từ các bệnh viện..) Phương pháp xử lý hóa lý: -Phân loại,tách tái chế các thành phần(kim loại,giấy ,thủy tinh..)ra khỏi chất thải -Sử dụng CTR như nhiên liệu -Đúc,ép các chất thải công nghiệp để làm vật liệu xây dựng Phương pháp xử lý sinh học: + Xử lý CTR bằng công nghệ ép kiện: Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy.Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải,các chất trơ và các chất có thẻ tận dụng được như:kim loại,nylon,giấy,thủy tinh,plastic,…được thu hồi để tái chế.Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyển qua hệ thống ép,nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao. Các kiện rác đã ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp những vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có thể sử dụng để làm mặt bằng xây dựng công viên , vườn hoa các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lí rác. + Xử lí chất thải rắn bằng phương pháp ủ sinh học Ủ sinh học có thể được coi là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để thành chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi trường tối ưu đối với quá trình. + Xử lí rác bằng công nghệ đốt: Đốt rác là giai đoạn xử lí rác cuối cùng được áp dụng cho một số loại rác nhất định không thể xử lí bằng các biện pháp khác.đây là một giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của oxi trong không khí, trong đó rác độc hại được chuyển hóa thành khí và các chất thải rắn không cháy. Các chất khí được làm sạch hay không được làm sạch thoát ra ngoài không khí, chất thải rắn được chôn lấp. Xử lí chất thải rắn bằng công nghệ đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lí cuối cùng. Tuy nhiên đây là phương pháp tốn kém nhất. ở nhà máy rác Đông Vinh – Nghệ An đã áp dụng đốt cháy không thu hồi nhiệt ( giấy vụn, nhựa, cao su, da, cây cỏ…). Công nghệ Seraphin: Mô hình xử lý CTR theo công nghệ Seraphin là sự kết hợp của đa hợp phần công nghệ, bao gồm: - Phân loại - Xử lý cơ học- sinh học- nhiệt. - Tái chế các loại vật liệu khác nhau. - Chôn lấp. Công xuất xử lý 150- 250 tấn / ngày.Có thể xử lý triệt để đến 90% khối lượng rác để tái chế thành phân hữu cơ và nguyên liệu làm vật liệu xây dựng. Chỉ còn 10% khối lượng rác là sạn sỏi, sà bần, tro, xỷ chôn lấp. Công nghệ Senaphin xử lý được cả rác tươi và rác khô và được thiết kế thành 3 quá trình chủ yếu: + Phân loại theo 3 thành phần chính(rác cá biệt, nhựa và rác vô cơ, rác hữu cơ) + Xử lý rác hữu cơ theo phương pháp ủ compost +Xử lý rác vô cơ và nhựa - Hiện nay sản phẩm của Seraphin gồm 2 nhóm: +Nhóm sản phẩm Compost có thể sử dụng nhiều lĩnh vực: phân bón, sản phẩm sinh học. +Nhóm sản phẩm là các ống nước thải tấm ván… và vật liệu sử dụng trong xây dựng. Quy trình xử lý rác thải theo công nghệ Seraphin Senaphin là ứng dụng công nghệ vi sinh cơ khí hóa dây chuyền, tuyến từ, gió… là sự kết hợp giữa 3 công nghệ chủ yếu - Công nghệ xé tách tuyển từ rác. - Công nghệ ủ vi sinh. - Công nghệ tái chế đối với vật liệu chất dẻo và các phế thải khác để tận dụng tối đa Hố tiếp nhận rác Máy cắt nghiền Lồng sàng Hỗn hợp hữu cơ có lẫn 1 ít vô cơ Phế thải dẻo Seraphin lẫn vcơ Nghiền đứng Sàng mịn Mùn hữu cơ làm phân compost Sấy khô Sàng Băm cắt Vụn vô cơ Đóng cứng áp lực cao San nền xây dựng Phối trộn chất dẻo phụ gia Nghiền Gia nhiệt bảo ôn Định hình áp lực cao Sản phẩm (Nguồn: Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng nhà máy Đông Vinh) Mô tả công nghệ: Rác được đưa đến hố tiếp nhận chuyển qua băng tải chuyền rác để tách lọc sơ bộ để loại bỏ vật thể lớn, cồng kềnh rồi đưa vào máy cắt nghiền. Sau đó qua băng tải chuyển vào sang quay để phân thành hỗn hợp rác hữu cơ có lẫn 1 ít vụn vô cơ (lọt qua sang), phế thải trơ và dẻo. Phế thải hữu cơ được làm phân compost theo quy trình công nghệ ủ sục khí - ủ chín - sàng mịn - đóng bao. Phế thải trơ, dẻo được băm nhỏ - sấy khô - sàng bớt sà bần - là bán thành phẩm Seraphin được gia nhiệt - để sau này ép dưới nhiệt độ và áp lực cao thành các loại vật liệu xây dựng. Như vậy, toàn bộ công nghệ Seraphin có 5 công đoạn chính, bao gồm: Quy trình công nghệ phân loại và xử lý chất thải rắn đô thị hỗn hợp Quy trình công nghệ tái chế hỗn hợp chất thải nhựa Quy trình công nghệ ủ phân compost Quy trình công nghệ đốt Quy trình công nghệ đóng rắn Ưu, nhược điểm của công nghệ seraphin: + Ưu điểm: - Chi phí xây dựng lắp đặt thấp. - Tiết kiệm diện tích bãi chon lấp rác. - Xử lý rác không cần phân loại từ nguồn - Biến rác thành tài nguyên. - Vận hành song song giữa hai dây chuyền sản xuất rác thải tươi và rác thải khô - Giảm thiểu ô nhiễm môi trường. - Phù hợp hiệu quả cao, giá thành rẻ. + Nhược điểm - Để làm được phân Compost từ rác, phải có diên tích nhà xưởng hầm ủ lớn, vì thời gian ủ mùn phân hữu cơ kéo dài 30-40 ngày nên chi phí xây dựng cơ bản lớn. - Do rác thải chưa được phân loại nên chất lượng phân Compost còn chưa cao. - Người dân chưa có thói quen sử dụng phân Compost. Nguyên nhân: Do cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa hoàn chỉnh nên đường phố một số tuyến ở nội thành vẫn gây khó khăn trong việc thu gom rác thải. Một số hộ gia đình không đăng ký đổ rác với Công ty Cổ Phần Công nghệ Môi Trường Xanh đã tự ý vứt rác không đúng nơi quy định làm ảnh hưởng đến quá trình thu gom và cảnh quan môi trường đô thị. Trong khi đó, công tác quản lý chất thải rắn ở nhà máy vẫn còn nhiều hạn chế và khó khăn. Kinh phí hoạt động thiếu nên công tác thu gom xử lý rác tại bãi chôn lấp chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh môi trường. Kinh phí hoạt động của Công ty vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn ngân sách do Nhà nước cấp nên quá trình cải tiến chất lượng cơ sở vật chất còn gặp nhiều khó khăn. Công tác quản lý nhân công còn nhiều bất cập, chưa thỏa đáng. Việc vận hành các quy trình xử lý chưa phù hợp, các quy trình chưa đạt được công suất tối đa so với chỉ tiêu đề ra. Đặc biệt, công nghệ tiên tiến nhất là công nghệ SERAPHIN cũng còn nhiều nhược điểm tương đối lớn. Việc điều tra, đánh giá nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại các khu dân cư, trường học, bệnh viện trên địa bàn thành phố vẫn còn nhiều điểm thiếu sót. Thiếu sự đầu tư cho công tác quản lý chất thải. Cụ thể là trang thiết bị thu gom, vận chuyển còn thiếu, cũ, lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết. Mức phí vệ sinh môi trường còn chưa hợp lý, chưa công bằng, chưa đáp ứng đầy đủ và đúng mức cho công tác quản lý rác thải Chưa tiến hành phân loại rác tại nguồn, tại bãi rác và nhà máy xử lý rác, gây khó khăn trong việc xử lý, khó phát hiện những chất thải nguy hại. Giải pháp cho công tác thu gom và xử lý rác thải tại nhà máy: Giải pháp đối với công tác thu gom: Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường (thường xuyên, định kỳ, đột xuất); phối hợp chặt chẽ giữa công ty môi trường với các cấp thuộc phường, xã. Thành lập bộ máy quản lý môi trường, phối hợp với nhau để nắm vững được tình hình môi trường chung của địa bàn nghiên cứu, nâng cao hiệu quả quản lý. Mỗi phường rồi đến mỗi khối dân cư có người phụ trách quản lý về môi trường. Nâng cao chuyên môn, kỹ năng cho đội ngũ, nhân viên công ty. Tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn nghề nghiệp theo từng đợt cho nhân viên. Đào tạo hệ thống cán bộ, nhân viên giám sát với những kỹ năng chuyên môn cần thiết, giúp thúc đẩy tốt hơn quá trình phân loại rác và nâng cao ý thức cộng đồng, có phong cách làm việc chuyên nghiệp. Các nhóm chuyên trách sẽ được cấp kinh phí trong suốt quá trình hoạt động. Đội vệ sinh môi trường cần làm thường xuyên, đúng giờ lịch thu gom và hướng dẫn nhân dân cách thu gom rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường. Hơn nữa đội vệ sinh cần thu gom rác vào ngoài giờ hành chính để cán bộ công chức có thể đổ rác ngay lên xe mà không phải tập trung vào các điểm công cộng gây ô nhiễm cảnh quan, môi trường. Ngoài ra cần tập huấn cho cán bộ về phương thức quản lý rác theo 3R để nhanh chóng áp dụng được trong thực tế. Đối với công nhân thu gom rác cần trang bị đầy đủ các dụng cụ lao động và bảo hộ lao động nhằm tạo điều kiện làm việc an toàn, không làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân. Cung cấp các phương tiện, trang thiết bị để công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đạt hiệu quả cao. Ưu tiên đầu tư kinh phí cho việc nghiên cứu cải tiến hệ thống thiết bị kỹ thuật các phương tiện chuyên dụng như xe vận chuyển rác, xe ép rác...., Về lịch trình và cách thức thu gom, cần thường xuyên theo dõi và nghiên cứu cụ thể để sao cho chi phí thu gom thấp nhưng đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, có thể sử dụng chế phẩm EM nhằm làm tăng quá trình phân huỷ rác, giảm mùi hôi từ khối rác và hạn chế được các côn trùng gây bệnh...cho các điểm trung chuyển và bãi chứa rác. Hợp lý các tuyến thu gom và tuyến vận chuyển. Trong tuyến thu gom phải có các điểm tập trung rác tạm thời, không để thời gian lưu giữ dài sẽ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Tuyến vận chuyển không nên đi qua các khu vực dân cư đông đúc, các khu vực nhạy cảm Giải pháp cho công nghệ Theo xu thế phát triển kinh tế như hiện nay thì trong thời gian tới thành phần và tính chất rác thải sinh hoạt sẽ phức tạp hơn trước rất nhiều, đó là sự gia tăng về khối lượng cũng như thành phần rác thải do đó cần có những biện pháp xử lý thích hợp vừa đáp ứng được nhu cầu giảm áp lực chất thải lên môi trường, vừa đáp ứng được khả năng kinh tế của địa phương. Đầu tư ngân sách cho các dự án quy hoạch khu xử lý rác thải. Với đặc điểm rác hữu cơ chiếm tới 71,4%-79,7% thì việc xây dựng nhà máy chế biến phân bón từ rác là cần thiết để giảm lượng rác cần chôn lấp. Hiện nay phương pháp được ưu tiên ở nhà máy chính là công nghệ Seraphin. Cần tìm hiểu kỹ các lợi ích từ công nghệ này để có hướng đi phù hợp đối với nhà máy. Khai thác triệt để ưu điểm và khắc phục nhược điểm để đạt hiệu quả xử lý tốt hơn. Thanh tra, rà soát các công nghệ xử lý của nhà máy, tìm hiểu và áp dụng thêm những công nghệ xử lý chất thải tiên tiến ở trong và ngoài nước. Thiết kế lại các quy trình sản xuất và sản phẩm sao cho sử dụng ít nguyên liệu hơn. Thiết kế và tạo ra các sản phẩm ít gây ô nhiễm và ít các nguồn chất thải hơn khi sử dụng. Loại bỏ sự đóng gói không cần thiết. Áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn trong sản xuất. Mục tiêu của công nghệ này là hạn chế sử dụng tài nguyên và giảm thiểu chất thải. Trong tương lai có thể tạo ra công nghệ hiệu quả hơn, tạo ra quá trình sản xuất mới cũng như bảo vệ và tái sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên kể cả việc chuyển hóa chất thải thành năng lượng. Ngoài ra, các hạng mục kiểm tra về chất lượng môi trường tại bãi, việc kiểm tra chất lượng công trình cũng phải được thực hiện. Trong đó có các hạng mục chủ yếu là: hệ thống chống thấm, hệ thống thu gom và xử lý nước rác, hệ thống giếng quan trắc, hệ thống không khí, hệ thống ngăn ngừa nước chảy tràn, lớp phủ thảm thực vật. Nếu phát hiện rác có vấn đề thì phải báo cáo với đơn vị chức năng để kịp thời xử lý. C. Kết luận và kiến nghị Kết luận: Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề thu gom và xử lý tại nhà máy rác Đông Vinh- Nghệ An ta thấy rằng: Mặc dù nhà máy đã tiến hành thu gom, lưu trữ và có những biện pháp xử lí, tái chế chất thải rắn nhưng tình trạng chất thải rắn ở thành phố Vinh cũng đang ở mức đáng báo động. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải đã được thực hiện trong khu vực nhưng hiệu quả thu gom mới chỉ đạt ở mức trung bình. Trong khi đó, hiệu suất xử lý lượng chất thải phác thải rta hang này đang còn thấp. Hi vọng với những giải pháp ở trên sẽ giúp thành phố giảm một phần lượng chất thải rắn thải ra môi trường để đây trở thành một trong những thành phố “ xanh và sạch”. Kiến nghị: Để có thể thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại nhà máy em xin đưa ra một số đề nghị như sau: + Tăng cường hiệu quả của công tác phân loại , thu gom và đổ thải rác có hiệu quả. + Xây dựng kế hoạch xử lý tổng hợp rác thải cho toàn khu vực như xây dựng khu xử lý rác làm phân vi sinh, xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh vận hành đúng quy trình kỹ thuật. + Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên và quản lý của nhà máy. + Nghiên cứu, tìm hiểu những công nghệ xử lý chất thải tiên tiến trên thế giới và ở Việt Nam và áp dụng hợp lý. D. Tài liệu tham khảo [1] Giáo trình công nghệ môi trường _ Trịnh Thị Thanh [2] Trần Hiếu Nhuệ và các cộng sự, Quản lý chất thải rắn. Tập 1, chất thải rắn đô thị, NXB Xây dựng; [3] Bộ TN&MT, Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia, Chương 6 Chất thải rắn, 2010; [4] Nguyễn Văn Phước, Giáo trình xử lý chất thải rắn, Viện Tài Nguyên và Môi Trường. [5] Ths Trần Quang Ninh, Tổng luận về công nghệ xử lý chất thải rắn của một số nước và ở Việt Nam; [6] UBND tỉnh Nghệ An, công ty môi trường đô thị Vinh và Cửa Lò, 2002, Báo cáo lựa chọn địa điểm chon lấp – Cải thiện Công tác Quản lý Chất thải rắn tại tỉnh Nghệ An [7] Trần Thị Mỹ Diệu, Nguyễn Trung Việt, Công ty môi trường tầm nhìn xanh. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt, 2007; [8] [9] [10] [11]

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxthuc_trang_thu_gom_va_xu_ly_rac_nha_may_dong_vinh_3438.docx