Đề tài Thường niên BIDV năm 2010

I. TỔNG QUAN BIDV 1. Thông tin ngân hàng 2. 10 thành tựu nổi bật 2006 - 2010 3. Các chỉ tiêu tài chính 2006 - 2010 4. Một số giải thưởng tiêu biểu 2006 - 2010 II. CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHÂN SỰ 1. Mô hình tổ chức hệ thống BIDV 2. Hội đồng quản trị 3. Ban tổng giám đốc và kế toán trưởng 4. Phát triển nguồn nhân lực 5. Phát triển mạng lưới III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG 2010 1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh 2010 2. Kế hoạch kinh doanh 2011 (khối NHTM) 3. Tiến trình cổ phần hóa BIDV 4. Công nghệ thông tin 5. An sinh xã hội IV. CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN, LIÊN DOANH 1. Kết quả hoạt động các đơn vị thành viên 2. Kết quả hoạt đông các đơn vị liên doanh V. Báo cáo kiểm toán 1. Các Báo cáo tài chính theo VAS 2. Các báo cáo tài chính theo IFRS 3. Một số thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất theo IFRS VI. MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH

pdf44 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2785 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thường niên BIDV năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
AR được cải thiện đáng kể từ 8,64% năm 2006 lên 9,32% năm 2010, ROA tăng từ 0,71% lên 1,13%, ROE tăng từ 14,23% lên 17,96%. Vốn chủ sở hữu đạt hơn 24 nghìn tỷ đồng, gấp hơn 3 lần so với năm 2006; Vốn điều lệ đạt 14.600 tỷ đồng, tăng gấp 3,6 lần so với năm 2006. 4 Tiếp tục minh bạch công khai sâu rộng các hoạt động kinh doanh theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế. 15 năm liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết quả báo cáo tài chính theo cả hai chuẩn mực VAS và IFRS. Là ngân hàng đầu tiên chủ động thực hiện xếp hạng tín nhiệm theo tiêu chuẩn quốc tế kể từ năm 2006. BIDV cũng là ngân hàng thương mại tiên phong trong việc triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và thực hiện phân loại nợ theo Điều 7 quyết định 493/qĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam phù hợp với chuẩn mực quốc tế, được NHNN công nhận. 9 5 Tăng nhanh mạng lưới kênh phân phối và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Mạng lưới ngân hàng thương mại tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2006, nâng tổng số lên 597 điểm mạng lưới, trong đó có 113 chi nhánh, 349 PgD và 135 qTK cùng hàng nghìn ATM/ POS. Mạng lưới Bảo hiểm với 21 công ty thành viên và 75 phòng kinh doanh cùng hai Công ty liên doanh tại Lào (LVI) và Campuchia (CVI). Nguồn nhân lực được chú trọng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Toàn hệ thống có hơn 16.000 CBNV, tăng gấp 1,5 lần so với năm 2006, trong đó trình độ đại học và trên đại học chiếm hơn 85%. Kiện toàn nguồn cán bộ chủ chốt từ Hội sở đến các đơn vị thành viên cả về số lượng và chất lượng. 6 hoàn thành phương án cổ phần hoá biDV gắn với chuyển đổi mô hình hoạt động. Tuân thủ các quy định của Chính phủ, BIDV đang khẩn trương, tích cực chuyển đổi trở thành Công ty TNHH một thành viên gắn với việc triển khai Cổ phần hoá BIDV. Đến nay, đã hoàn thành cơ bản 4 nội dung chính yếu của quá trình Cổ phần hoá là: xác định giá trị doanh nghiệp, phương án cổ phần hoá, xây dựng hệ thống tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, công bố thông tin (IM) phục vụ bán chiến lược. Việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng sẽ được triển khai vào 6 tháng đầu năm 2011. Cùng với lộ trình cổ phần hoá, BIDV đã thực hiện cổ phần hoá thành công 2 đơn vị thành viên là Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC) và Công ty Chứng khoán BIDV (BSC) trong điều kiện thị trường đang gặp nhiều khó khăn. 7 phát triển mạnh mẽ và đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ thông tin. Hệ thống cơ sở vật chất được chú trọng đầu tư, xây dựng, chuẩn hoá nhận diện thương hiệu, đáp ứng kịp thời hoạt động kinh doanh ngân hàng, điển hình là việc xây dựng chuỗi tháp BIDV theo tiêu chuẩn quốc tế tại các trung tâm kinh tế chính trị lớn của đất nước. Hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn, hiệu quả, được triển khai áp dụng trong các lĩnh vực quản trị ngân hàng, kiểm soát rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ hiện đại, tiện ích. Phát triển các hệ thống công nghệ thông tin như: ATM, POS, Internet banking, Mobile banking, Contact Center, Core banking… Là ngân hàng thương mại duy nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam 4 năm liên tục (2007-2010) giữ vị trí hàng đầu Vietnam ICT Index (chỉ số sẵn sàng cho ứng dụng công nghệ thông tin); BIDV cũng nằm trong Top CIO tiêu biểu khu vực Đông Nam á. 10 8Tiếp tục mở rộng và khẳng định vị thế, uy tín trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Tiếp tục mở rộng quan hệ đại lý, thanh toán với gần 1.600 định chế tài chính trong nước và quốc tế, là sự lựa chọn tin cậy của các tổ chức quốc tế lớn như World Bank, ADB, JBIC, NIB… Đặc biệt, triển khai thành công Dự án Tài chính nông thôn 1 và 2, được đánh giá là dự án được quản lý tốt nhất trong số các dự án nông thôn của World Bank tài trợ trên toàn thế giới. Có những bước đi chủ động, chắc chắn để thâm nhập vào thị trường tài chính các nước: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc. Đặc biệt, BIDV đã cùng các đối tác Lào, Campuchia tạo nên một cầu nối hữu hiệu cho quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư giữa 3 nước Đông Dương, xứng đáng là công cụ quan trọng, hiệu quả của Đảng, Chính phủ trong thực thi các nhiệm vụ đặc biệt được giao. Sáng lập và đóng vai trò Chủ tịch các tổ chức quốc tế như: Hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam sang Campuchia (AVIC), Hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam sang Myanmar (AVIM), có uy tín và ảnh hưởng trực tiếp đối với cộng đồng doanh nghiệp trong nước với các đối tác hàng đầu của Lào, Campuchia, Myanmar, được Chính phủ Việt Nam và các nước trong khu vực đánh giá cao vai trò đầu mối, mở đường dẫn dắt hoạt động xúc tiến đầu tư ra nước ngoài của BIDV. 9 chủ động, tích cực triển khai có hiệu quả các hoạt động an sinh xã hội vì cộng đồng Tích cực hưởng ứng và chủ động triển khai có hiệu quả nhiều chương trình an sinh xã hội vì cộng đồng với tổng số tiền dành cho công tác an sinh xã hội trong 5 năm đạt 550 tỷ đồng. Đặc biệt từ năm 2008, thực hiện chủ trương của Chính phủ trên tinh thần Nghị quyết 30a/2008/Nq-CP, BIDV đã xây dựng và triển khai hiệu quả Đề án An sinh xã hội, Vì cộng đồng 2009 -2010 với khoản kinh phí hỗ trợ cho người nghèo gần 367 tỷ đồng, hướng vào các chương trình mục tiêu: hỗ trợ xóa nhà tạm, y tế, giáo dục, cứu trợ thiên tai… góp phần cùng Đảng, Chính phủ và nhân dân thực hiện các cam kết Thiên niên kỷ về giảm nghèo và phổ cập giáo dục tiểu học tại các vùng nghèo. giữ vai trò hạt nhân trong cộng đồng doanh nghiệpvận động và ủng hộ công tác an sinh xã hội tại các nước bạn Lào, Campuchia, Myanmar, Cu ba… 10đoàn kết, đồng thuận, thống nhất trong việc xây dựng, giữ gìn và bồi đắp giá trị văn hoá biDV Tiếp tục quan tâm xây dựng văn hoá doanh nghiệp và đề ra những nguyên tắc ứng xử làm kim chỉ nam cho hoạt động. BIDV đã triển khai Bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong toàn hệ thống. xây đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp có kỹ năng ứng xử tốt, có ý thức chấp hành pháp luật, có tinh thần vì cộng đồng, vì khách hàng và vì sự trường tồn của ngân hàng. quan tâm đúng mức và có chính sách đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực , đồng thời tạo ra môi trường làm việc cạnh tranh có văn hoá, khuyến khích được sức sáng tạo của các thành viên, gắn kết người lao động với ngân hàng bằng các cơ chế động lực hiệu quả. 11 0100.000 200.000 300.000 400.000 161.223 204.511 246.520 296.432 366.268 2006 2007 2008 2009 2010 0 7.500 15.000 22.500 30.000 7.551 11.635 13.484 17.639 24.220 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 97.202 129.079 156.870 200.999 248.898 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 106.496 135.336 163.397 187.28 247.701 2006 2007 2008 2009 2010 0 1.250 2.500 3.750 5.000 1.112 2.028 2.368 3.605 4.626 2006 2007 2008 2009 2010 0 100.000 200.000 300.000 400.000 161.223 204.511 246.520 296.432 366.268 2006 2007 2008 2009 2010 0 7.500 15.000 22.500 30.000 7.551 11.635 13.484 17.639 24.220 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 97.202 129.079 156.870 200.999 248.898 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 106.496 135.336 163.397 187.28 247.701 2006 2007 2008 2009 2010 0 1.250 2.500 3.750 5.000 1.112 2. 28 2.368 3.605 4.626 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Các chỉ tiêu tài chính 2006 - 2010 Theo chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam (VAS) Tỷ VNĐ Tỷ VNĐ 12 0100.000 200.000 300.000 400.000 161.223 204.511 246.520 296.432 366.268 2006 2007 2008 2009 2010 0 7.500 15.000 22.500 30.000 7.551 11.635 13.484 17.639 24.220 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 97.202 129.079 156.870 200.999 248.898 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 106.496 135.336 163.397 187.28 247.701 2006 2007 2008 2009 2010 0 1.250 2.500 3.750 5.000 1.112 2.028 2.368 3.605 4.626 2006 2007 2008 2009 2010 0 100.000 200.000 300.000 400.000 161.223 204.511 246.520 296.432 366.268 2006 2007 2008 2009 2010 0 7.500 15.000 22.500 30.000 7.551 11.635 13.484 17.639 24.220 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 97.202 129.079 156.870 200.999 248.898 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 106.496 135.336 163.397 187.28 247.701 2006 2007 2008 2009 2010 0 1.250 2.500 3.750 5.000 1.112 2.028 2.368 3.605 4.626 2006 2007 2008 2009 2010 0 100.000 200.000 300.000 400.000 161.223 204.511 246.520 296.432 366.268 2006 2007 2008 2009 2010 0 7.500 15.000 22.500 30.000 7.551 11.635 13.484 17.639 24.220 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 97.202 129.079 156.870 200.999 248.898 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 106.496 135.336 163.397 187.28 247.701 2006 2007 2008 2009 2010 0 1.250 2.500 3.750 5.000 1.112 2.028 2.368 3.605 4.626 2006 2007 2008 2009 2010 cho vay và ứng trước khách hàng ròng Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng lợi nhuận trước thuế Tỷ VNĐ Tỷ VNĐ Tỷ VNĐ 13 giải thưởng về thương hiệu 1 Thương hiệu mạnh Việt Nam do Bộ công thương, Thời báo kinh tế Việt Nam trao tặng (2005, 2006, 2008, 2009, 2010) 2 Cúp Ngọn Hải đăng do Hiệp hội doanh nghiệp N&V Việt Nam, Trung tâm văn hóa doanh nhân Việt Nam trao tặng (2006). 3 Sao vàng Đất Việt do Trung ương Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam, Trung ương Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam trao tặng. (2007) 4 “1 trong 4 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam” do uNDP xếp hạng (2007). 5 Top 100 ngân hàng của Châu á do Tạp chí Finance Asia xếp hạng (2007). 6 TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do Vietnam Report và Báo điện tử VietnamNet bình chọn (2007, 2008, 2009, 2010) 7 Thương hiệu nổi tiếng do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Công ty Nielsen Việt Nam trao tặng (2008). 8 Thương hiệu quốc gia do Bộ Công Thương trao tặng (2010) giải thưởng về hoạt động kinh tế đối ngoại 9 Thương hiệu kinh tế đối ngoại uy tín do ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt Nam trao tặng (2009) 10 Cúp Vàng “Hội nhập kinh tế quốc tế” do ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trao tặng (2010) Một số giải thưởng tiêu biểu 2006 - 2010 BIDV đã trở thành một thương hiệu uy tín được các tổ chức chính trị xã hội, các định chế tài chính, các doanh nghiệp, cộng đồng trong và ngoài nước ghi nhận, đánh giá cao. giải thưởng về công nghệ, sản phẩm dịch vụ ngân hàng 11 Ngân hàng nội địa cung ứng dịch vụ Fx tốt nhất do AsiaMoney trao tặng (2007, 2008, 2009) 12 Ngân hàng hàng đầu về mức độ sẵn sàng cho ứng dụng Công nghệ thông tin trong khối Ngân hàng thương mại (Vietnam ICT Index) do Hội tin học Việt Nam đánh giá xếp hạng (2007, 2008, 2009) 13 Cúp vàng “Thương hiệu Chứng khoán uy tín” do Hiệp hội Kinh doanh chứng khoán Việt Nam, TT Thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trao tặng (2008, 2009, 2010). 14 Doanh nghiệp lớn ứng dụng CNTT hiệu quả nhất 2010 do Bộ Thông tin & Truyền thông trao tặng (VICTA 2010) 15 “Ngân hàng có dịch vụ huy động vốn tốt nhất” và “Ngân hàng có dịch vụ tín dụng doanh nghiệp tốt nhất” do Diễn đàn kinh tế Việt Nam (VEF) và Báo VietnamNet tổ chức bình chọn (2010) giải thưởng về hoạt động cộng đồng 16 Cúp vàng “Vì sự phát triển của cộng đồng” do Hiệp hội doanh nghiệp N&V Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội nghiên cứu khoa học Đông Nam á, Viện tư vấn phát triển KT-xH nông thôn và miền núi trao tặng (2006) 17 Doanh nghiệp Vì cộng đồng do Bộ Công Thương và Hội nhà báo Việt Nam trao tặng (2009) giải thưởng về văn hoá doanh nghiệp 18 Bảng vàng Thăng Long – Doanh nghiệp Văn hóa do Hiệp hội uNESCO Hà Nội - Liên hiệp các hội uNESCO Việt Nam trao tặng (2009) 14 C• CƒU T‡ CH`C, NH¢N S# 16 mô hình tổ chức hệ thống biDV 18 hội đồng quản trị 22 ban Tổng giám đốc và kế toán trưởng 26 phát triển nguồn nhân lực 28 phát triển mạng lưới 15 ban kiểm soát hội đồng cnTT Mô hình tổ chức hệ thống BIDV hội đồng alco khối Vốn & kinh doanh vốnkhối bán lẻ & mạng lướikhối ngân hàng bán buôn ban quản lý chi nhánhban đầu tư ban Vốn & kinh doanh vốn ban phát triển ngân hàng bán lẻ ban quan hệ khách hàng Doanh nghiệp Trung tâm Thẻban định chế tài chính khối ngân hàngkhối công ty ban phát triển sản phẩm & Tài trợ thương mại 16 hội đồng quản trị khối hỗ trợkhối Tài chính - kế toánkhối Tác nghiệpkhối quản lý rủi ro ban Thương hiệu & quan hệ công chúng ban Tổ chức cán bộban Tài chínhTT. Dịch vụ khách hàng ban quản lý rủi ro thị trường & Tác nghiệp ban quản lý công trình phía bắcVpđD tại campuchia Văn phòngban kế toánTrung tâm Thanh toánban quản lý rủi ro tín dụng ban quản lý tài sản nội ngànhVpđD tại myanmar ban kế hoạch phát triển khối liên doanh ban TTql và hỗ trợ alco khối đơn vị TT. Tác nghiệp & Tài trợ thương mạiban quản lý tín dụng ban quản lý công trình phía nam VpđD Tp. hồ chí minh Văn phòng công đoànTT. công nghệ thông tin ban pháp chế ban quản lý dự án cổ phần hóa ban công nghệVpđD đà nẵng Văn phòng đảng ủyTT. đào tạo ban Tổng giám đốc và kế toán trưởng hội đồng xử lý rủi ro hội đồng quản lý tín dụng các ủy ban, hội đồng các ủy ban/hđ hội đồng tín dụng 17 Ông TrầN BắC Hà Chủ tịch HĐQT ông Trần Bắc Hà được bổ nhiệm là Chủ tịch HĐqT BIDV từ tháng 01/2008 đến nay. ông Hà tốt nghiệp Cử nhân Đại học Tài chính Kế toán, trình độ quản trị kinh doanh cao cấp. ông Hà từng giữ các chức vụ như: giám đốc BIDV Bình Định, Phó Tổng giám đốc BIDV, ủy viên HĐqT kiêm Tổng giám đốc BIDV. Với nhiều năm kinh nghiệm công tác và trải qua nhiều vị trí quản lý trong Ngân hàng , ông Hà luôn giữ vai trò là nhà lãnh đạo xuất sắc, có vai trò quan trọng đưa BIDV trở thành định chế tài chính hàng đầu Việt Nam, để lại nhiều dấu ấn mạnh mẽ trong cộng đồng Doanh nghiệp Việt Nam, tiếp nối quá trình 54 năm phát triển của BIDV. Hiện nay, ông Hà là Chủ tịch Hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam sang Campuchia (AVIC); Chủ tịch Hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam sang Myanmar (AVIM), Phó Chủ tịch Hiệp hội DNN & V Việt Nam và nhiều vị trí quan trọng khác. Hội đồng quản trị 18 Ông NguYễN TruNg HIếu Ủy viên Thường trực HĐQT ông Nguyễn Trung Hiếu tốt nghiệp Cử nhân Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, học vị Thạc sỹ quản trị kinh doanh, trình độ quản trị kinh doanh cao cấp. ông Hiếu bắt đầu làm việc tại BIDV từ năm 1976 và được bổ nhiệm là ủy viên HĐqT BIDV từ tháng 06/2007, ủy viên Thường trực HĐqT từ tháng 09/2008. ông Hiếu đã từng giữ các chức vụ quan trọng trong ngành ngân hàng như: giám đốc BIDV Đà Nẵng, Phó Tổng giám đốc BIDV. Hiện nay, ông Hiếu đang kiêm giữ chức vụ ủy viên HĐqT quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và là Chủ tịch Công đoàn BIDV từ tháng 11/2010. Ông TrầN ANH TuấN Ủy viên HĐQT kiêm Tổng giám đốc ông Trần Anh Tuấn có thời gian cống hiến cho BIDV 30 năm và có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác quản lý với các vị trí: giám đốc BIDV gia Lai, Phó Tổng giám đốc BIDV. ông Tuấn được bổ nhiệm là ủy viên HĐqT kiêm Tổng giám đốc BIDV từ tháng 01/2008 đến nay. ông Tuấn tốt nghiệp Cử nhân Đại học Tài chính Kế toán, Thạc sỹ quản trị Kinh doanh, trình độ quản trị kinh doanh cao cấp. 19 Ông NguYễN HuY TựA Ủy viên HĐQT, Trưởng Ban kiểm soát ông Nguyễn Huy Tựa tốt nghiệp Kỹ sư Đại học xây dựng và Kiến trúc Sofia (Bulgaria), Thạc sỹ quản trị kinh doanh, trình độ quản trị kinh doanh cao cấp. ông Tựa bắt đầu làm việc tại BIDV từ năm 1984 và trải qua nhiều vị trí quản lý như: giám đốc Ban quản lý tín dụng, giám đốc Sở giao dịch III. ông Tựa được bổ nhiệm ủy viên HĐqT BIDV từ tháng 10/2006, ủy viên HĐqT kiêm Trưởng Ban Kiểm soát BIDV từ tháng 12/2006. ÔNg NguYễN VăN PHẩM Ủy viên HĐQT ông Phẩm công tác trong ngành Ngân hàng được gần 40 năm. Trước khi gia nhập BIDV vào năm 1992, ông Phẩm đã có hơn 10 năm công tác tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh Đắc Lắc. ông Phẩm từng giữ các chức vụ: giám đốc BIDV Đắc Lắc, giám đốc Sở giao dịch II, Phó Tổng giám đốc BIDV, ủy viên HĐqT kiêm Trưởng Ban Kiểm soát BIDV. Từ tháng 12/2006, ông Phẩm là ủy viên HĐqT BIDV kiêm Phó chủ tịch HĐqT, Tổng giám đốc Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga. 20 Ông NguYễN KHắC THâN Ủy viên HĐQT ông Nguyễn Khắc Thân tốt nghiệp Cử nhân Đại học Tài chính Kế toán, Chứng chỉ Cao học Kinh tế. ông Thân bắt đầu làm việc tại BIDV từ năm 1979 và từng giữ các chức vụ trong ngành ngân hàng như: giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bắc Ninh, giám đốc Sở giao dịch BIDV, Phó Tổng giám đốc BIDV. ông Thân được bổ nhiệm ủy viên HĐqT BIDV từ tháng 09/2008 đến nay. Ông Lê Đào NguYêN Ủy viên HĐQT ông Lê Đào Nguyên tốt nghiệp Kỹ sư Đại học Kỹ thuật BRNO (Tiệp Khắc), Thạc sỹ quản trị kinh doanh, trình độ quản trị kinh doanh cao cấp. Trước khi được bổ nhiệm là uỷ viên HĐqT từ tháng 10/2010, ông Nguyên đã trải qua nhiều vị trí công tác quan trọng tại BIDV như: giám đốc Sở giao dịch, Phó Tổng giám đốc BIDV. ÔNg Lê VIệT CườNg Ủy viên HĐQT (*) ông Lê Việt Cường công tác trong ngành ngân hàng được gần 40 năm. Trước khi được đề bạt là ủy viên HĐqT BIDV từ tháng 01/2007, ông Cường đã có thời gian làm giảng viên Trường Trung học Bắc Thái - Sơn Tây, Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (*) ông Cường bắt đầu nghỉ hưu từ ngày 01/06/2010 21 Ông TrầN ANH TuấN Tổng giám đốc (xem phần giới thiệu HĐqT) Ban Tổng giám đốc và Kế toán trưởng 22 Ông HoàNg HuY Hà Phó Tổng giám đốc ông Hoàng Huy Hà có học vị Tiến sĩ Kinh tế, trình độ quản trị kinh doanh cao cấp. Trước khi vào làm việc tại BIDV năm 1986, ông Hà đã có hơn 10 năm công tác tại Ngân hàng Nhà nước tỉnh Sông Bé. ông Hà từng trải qua các vị trí quan trọng như: giám đốc BIDV Sông Bé, giám đốc BIDV Bình Dương, giám đốc Sở giao dịch II và được bổ nhiệm chức vụ Phó Tổng giám đốc BIDV từ tháng 07/2002 đến nay. Hiện nay, ông Hà kiêm ủy viên Ban chấp hành VCCI. Ông Lê VăN LộC Phó Tổng giám đốc (*) ông Lê Văn Lộc công tác tại BIDV được 35 năm. Trước khi được bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng giám đốc BIDV từ tháng 7/2001, ông Lộc từng giữ các chức vụ trong ngành Ngân hàng như: giám đốc BIDV Thanh Hoá, giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Thanh Hoá, giám đốc Sở giao dịch I, Chủ tịch Công đoàn BIDV. (*) ông Lộc bắt đầu nghỉ hưu từ ngày 01/12/2010. Ông TrầN Quý TruNg Phó Tổng giám đốc ông Trần quý Trung tốt nghiệp Kỹ sư Đại học xây dựng, Cử nhân Đại học Kinh tế quốc dân, Chứng chỉ Cao học Kinh tế. ông Trung bắt đầu làm việc tại BIDV từ năm 1980 và trải qua các vị trí quản lý như: Trưởng phòng Bảo lãnh (tương đương giám đốc Ban), giám đốc Ban Tổ chức cán bộ. ông Trung được bổ nhiệm là Phó Tổng giám đốc BIDV từ tháng 08/2004 đến nay. 23 Ông TrầN THANH VâN Phó Tổng giám đốc ông Trần Thanh Vân tốt nghiệp Cử nhân đại học Bách khoa Đà Nẵng. ông Vân đã có hơn 25 năm kinh nghiệm công tác tại BIDV. Trước khi được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc BIDV từ tháng 09/2008, ông Vân từng giữ chức vụ giám đốc BIDV Đà Nẵng. Ông PHAN ĐứC Tú Phó Tổng giám đốc ông Phan Đức Tú tốt nghiệp Cử nhân kinh tế Đại học Ngân hàng, Thạc sỹ quản trị kinh doanh. ông Tú bắt đầu làm việc tại BIDV từ năm 1987 và có nhiều năm làm công tác quản lý với các vị trí: giám đốc BIDV quảng Ngãi, giám đốc Ban Tổ chức cán bộ. ông Tú được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc BIDV từ tháng 06/2007 đến nay. Bà PHAN THị CHINH Phó Tổng giám đốc Bà Phan Thị Chinh tốt nghiệp Cử nhân Đại học Kinh tế, Thạc sỹ quản trị Kinh doanh. Bà Chinh có thời gian 20 năm công tác tại BIDV. Trước khi được bổ nhiệm là Phó Tổng giám đốc từ tháng 06/2007, Bà Chinh đã từng làm giám đốc Ban Tài chính và nhiều năm làm công tác quản lý tài chính tại BIDV 24 Ông PHạM QuANg TùNg Phó Tổng giám đốc ông Phạm quang Tùng tốt nghiệp Cử nhân Đại học Luật, Kỹ sư kinh tế Đại học Bách khoa Hà Nội. ông Tùng bắt đầu làm việc tại BIDV từ năm 1996. Trước khi được bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc BIDV từ 16/10/2010, ông Tùng là Tổng giám đốc Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC). Bà NgÔ THị ấT Kế toán trưởng Bà Ngô Thị ất tốt nghiệp cử nhân Đại học Ngân hàng. Bà ất công tác trong ngành ngân hàng được hơn 30 năm. Trước khi được bổ nhiệm là Kế toán trưởng từ tháng 1/2005, bà ất từng có nhiều năm kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực Tài chính - Kế toán với chức danh giám đốc Ban Tài chính Kế toán, Ban kế toán BIDV. Ông QuáCH HùNg HIệP Phó Tổng giám đốc ông quách Hùng Hiệp tốt nghiệp Cử nhân Đại học Ngân hàng, Cử nhân Đại học Ngoại ngữ, Cử nhân Luật Đại học quốc gia, Thạc sỹ quản trị kinh doanh. ông Hiệp bắt đầu làm việc tại BIDV từ năm 1991 và đã có thờii gian làm giám đốc Sở giao dịch III. ông Hiệp được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc BIDV từ 16/10/2010. 25 - Về số lượng: Đến cuối năm 2010, BIDV có một đội ngũ nhân sự lớn mạnh với 16.475 người, trong đó tại Trụ sở chính và các chi nhánh là 15.342 người, khối các côngty, trung tâm, Văn phòng đại diện là 1.133 người. - Về chất lượng: cùng với việc trẻ hóa cán bộ (tuổi đời bình quân năm 2010 là 32,8), đội ngũ cán bộ BIDV năm qua cũng có tiến bộ đáng kể trên cả 02 bình diện: Bằng cấp và năng lực thực tế. + Số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học đạt 85,29%, tăng 2,69% so với năm 2009. Về cơ bản, các cán bộ đều được trang bị các kỹ năng về ngoại ngữ, vi tính đảm bảo phục vụ cho công việc chuyên môn. + Khả năng quản trị điều hành, khả năng nắm bắt công nghệ ngân hàng hiện đại, khả năng thích ứng và hoạt động trong Phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của BIDV đã và đang không ngừng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng những yêu cầu về nhân sự của ngân hàng trong quá trình cổ phần hóa và tiến tới hình thành Tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng. 26 thị trường cạnh tranh đã được cải thiện rõ rệt. - Công tác tuyển dụng đã có sự cải tiến về nội dung và hình thức thi tuyển, đảm bảo tính công bằng, minh bạch, khách quan góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, tìm kiếm, thu hút những cán bộ có kinh nghiệm, năng lực, trình độ chuyên môn tốt. - Công tác đào tạo: Đội ngũ nhân sự của BIDV thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại; cập nhật kiến thức và thực tiễn kinh doanh mới; rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ; nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ… Từng khoá học đều xác định rõ mục đích, yêu cầu của chương trình đào tạo; nội dung được thiết kế, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế của BIDV, đặc biệt đảm bảo đáp ứng yêu cầu phục vụ trong triển khai các nhiệm vụ cấp bách, quan trọng của hệ thống. Trong năm 2010, BIDV đã tổ chức 214 khoá đào tạo với 10.998 lượt cán bộ tham gia; Đồng thời, đã cử 872 lượt cán bộ tham gia các chương trình đào tạo, hội thảo do các cơ sở đào tạo, đối tác bên ngoài tổ chức. - Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại được thực hiện một cách bài bản, đúng quy trình, quy định, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo lựa chọn được đội ngũ cán bộ phù hợp tiêu chuẩn, đảm bảo cả về cơ số và chất lượng, tạo được sự thống nhất cao trong đơn vị. Việc phát huy tiềm năng trí tuệ con người, xây dựng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao về chất lượng là mục tiêu xuyên suốt của Ban lãnh đạo BIDV, là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng BIDV ngày càng vững mạnh và đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế. 27 - Thành lập 05 chi nhánh mới (CN Hoàn Kiếm, Nam Sài gòn, Vị Thanh, Mỹ Phước và Nam Đồng Nai), mở mới thêm 38 PgD, nâng tổng số mạng lưới hoạt động của BIDV lên 597 điểm trong đó có 113 chi nhánh, 349 PgD và 135 qTK. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các điểm mạng lưới, phát triển mạng lưới với mục tiêu đẩy mạnh huy động vốn, phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Đối với mạng lưới kênh phân phối truyền thống, hiện BIDV đứng thứ 03 trong hệ thống ngân hàng và là một trong 02 ngân hàng có mạng lưới phủ khắp địa bàn 63 tỉnh/thành phố. Phát triển mạng lưới Cùng với sự phát triển của nguôn nhân lực, năm 2010, BIDV cũng đạt nhiều kết quả tích cực trong công tác phát triển mạng lưới 28 Ngoài mạng lưới kênh phân phối truyền thống, trong năm 2010, BIDV đã thực hiện triển khai lắp đặt và phát triển thêm 100 máy ATM và hoàn thành dự án mở rộng 2000 POS không dây trên Taxi Mai Linh, nâng tổng số máy ATM toàn hệ thống lên 1. 100 máy ATM và hơn 4000 POS, đứng thứ 4 về mạng lưới kênh phân phối hiện đại và là một trong 2 ngân hàng có mạng lưới ATM phủ khắp 63 tỉnh, thành phố. kế hoạch phát triển mạng lưới đến năm 2015 Mục tiêu đến cuối năm 2015 mạng lưới truyền thống của BIDV duy trì ở vị trí thứ 3, mạng lưới ATM vươn lên vị trí thứ 2 trong hệ thống ngân hàng thương mại. Theo đó, mạng lưới của BIDV đến năm 2015 dự kiến là 1.165 điểm (139 chi nhánh, 770 phòng giao dịch, 256 quỹ tiết kiệm) và 1.736 ATM, tăng so với năm 2010 là 571 điểm (26 chi nhánh, 421 phòng giao dịch, 124 quỹ tiết kiệm) và 641 ATM. Tập trung phát triển vào hai khu vực trọng điểm là Động lực phía Bắc và Động lực phía Nam (chiếm khoảng 54% tỷ trọng mạng lưới toàn hệ thống ~540 điểm mạng lưới), đặc biệt hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh (chiếm khoảng 34,7% tỷ trọng mạng lưới toàn hệ thống ~350 điểm mạng lưới). 29 31 đánh giá hiệu quả kinh doanh năm 2010 35 kế hoạch kinh doanh 2011 36 Tiến trình cổ phần hóa biDV 38 công nghệ thông tin 40 hoạt động an sinh xã hội K⁄T QUÅ HOÑT ßóNG 2010 30 Đánh giá hiệu quả kinh doanh năm 2010 KếT quả KINH DOANH 2010 THEO 2 CHuẩN MựC VAS & IFRS Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu VAS IFrS 2010 2009 Tăng/giảm 2010 2009 Tăng/giảm Tổng tài sản 366.268 296.432 24% 361.954 292.198 24% Tổng vốn chủ sở hữu 24.220 17.639 37% 20.583 13.977 47% Tổng thu thuần hoạt động 11.488 10.154 13% 11.752 9.983 18% CP Hoạt động (5.546) (4.536) 22% (5.962) (5.248) 14% CL thu chi trước DPRR 5.942 5.618 6% 5.790 4.735 22% Trích DPRR (1.317) (2.012) -35% (1.911) (1.539) 24% Lợi nhuận trước thuế 4.626 3.605 28% 3.879 3.196 21% Lợi nhuận thuần của CSH 3.758 2.818 33% 2.920 2.520 16% Năm 2010, diễn biến các chỉ số chủ chốt của nền kinh tế trong nước và thế giới như lạm phát, lãi suất, tỷ giá, giá vàng… tiếp tục có nhiều biến động tác động trực tiếp và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Năm 2010 cũng là năm cuối thực hiện kế hoạch kinh doanh 5 năm 2006-2010 của BIDV, hướng tới mục tiêu cổ phần hoá, toàn hệ thống đã nỗ lực phấn đấu đạt kết quả kinh doanh khả quan trước những diễn biến khó khăn từ môi trường kinh doanh. các chỉ tiêu quy mô tiếp tục giữ được đà tăng trưởng từ những năm trước: Tổng tài sản cuối kỳ tăng 24%: theo VAS đạt 366.268 tỷ đồng, theo IFRS đạt 361.954 tỷ đồng; Tổng vốn chủ sở hữu theo VAS đạt 24.220 tỷ đồng tăng 37%, theo IFRS đạt 20.582 tỷ đồng tăng 47%; Huy động vốn tăng trưởng 24%, cho vay khách hàng tăng 23%. Chênh lệch vốn chủ sở hữu (-3.637 tỷ đồng) theo 2 chuẩn mực là do khoản lỗ luỹ kế từ trích DPRR theo chuẩn mực quốc tế từ những năm trước để lại. các chỉ tiêu hiệu quả đạt ở mức khả quan 31 Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh đều đạt mức tăng trưởng cao so với năm trước, trong đó: Tổng thu thuần từ các hoạt động theo VAS đạt 11.488 tỷ, tăng 13%; theo IFRS đạt 11.752 tỷ, tăng 19%; Chênh lệch thu chi trước DPRR (gồm TNNB) theo VAS đạt 5.942 tỷ tăng 6%, theo IFRS đạt 5.790 tỷ tăng 22%. Đặc biệt, lợi nhuận trước thuế theo VAS đạt 4.626 tỷ, tăng 28% và hoàn thành 101% kế hoạch, theo IFRS đạt 3.879 tỷ tăng 21%. cơ cấu thu nhập từ các hoạt động được cải thiện Các khoản mục đóng góp chủ yếu vào tổng thu nhập thuần của Ngân hàng bao gồm: thu nhập lãi thuần đóng góp 77,4% theo VAS (theo IFRS là 73,6%), tiếp đến dịch vụ đóng góp 17,5%, kinh doanh ngoại hối 2,8%. Thu nợ hạch toán ngoại bảng đến 2010 chỉ còn 4,2% trong tổng thu nhập (năm 2009 là 5,7%), các hoạt động góp vốn mua cổ phần, kinh doanh chứng khoán… chiếm tỷ lệ nhỏ. Cơ Cấu THu NHậP THuầN Từ CáC HOạT ĐộNg NăM 2010 THEO 2 CHuẩN MựC Thu lãi Dịch vụ Ngoại hối Góp vỗn mua cổ phần Họat động khác 77.4% 17.5% 2.8% 1.3% 1.0% VAS Thu lãi Dịch vụ Ngoại hối Góp vỗn mua cổ phần Họat động khác 77.4% 17.5% 2.8% 1.3% 1.0% VAS Thu lãi Dịch vụ Ngoại hối Góp vỗn mua cổ phần Họat động khác 73.6% 18.1% 2.9% 0.4% 5% IFRS Ghi chú: tỷ trọng đóng góp của các hoạt động tính theo thu nhập thuần từ hoạt động (sau DPRR & trước chi QLKD) 32 Tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập gia tăng. Theo VAS tỷ trọng thu dịch vụ (không gồm KDNH) tăng từ 17,2% năm 2009 lên 17,5% năm 2010. Theo chuẩn mực quốc tế, tỷ trọng thu dịch vụ cũng tăng từ 16, 6% năm 2009 lên 18,1% năm 2010. Hoạt động ngoại hối tăng nhẹ từ mức 2,6% năm 2009 lên 2,8% năm 2010. chi phí hoạt động được kiểm soát: Tổng chi phí hoạt động 2010 theo VAS là 5.546 tỷ đồng tăng 22%, theo IFRS là 5.962 tỷ đồng tăng 14%, chủ yếu là do chi phí nhân viên (chiếm trên 50% tổng chi phí hoạt động) tăng 14% so với năm trước, thể hiện nỗ lực của ngân hàng trong việc chi trả lương cho nhân viên đảm bảo mặt bằng thu nhập so với các NHTMCP khác. Mặc dù có sự gia tăng so với năm trước song tỷ lệ chi phí hoạt động /TTS năm 2010 lại thấp hơn 2009: theo VAS năm 2010 giảm 0,02%, IFRS giảm 0,15%, cho thấy mặc dù trước áp lực tăng giá của nền kinh tế song BIDV vẫn kiểm soát tốt chi phí hoạt động đảm bảo tiết kiệm hiệu quả. Tỷ lệ chi hoạt động /Tổng thu nhập ròng năm 2010 theo VAS tương đương so với năm trước, theo IFRS giảm 1,84%. chi phí dự phòng rủi ro được trích lập đầy đủ Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu VAS IFrS 2010 2009 Tăng/giảm 2010 2009 Tăng/giảm Chi phí nhân viên 3.076 2.709 14% 3.614 3.481 4% Chi phí khấu hao 397 344 15% 397 344 15% Chi phí hoạt động khác 2.073 1.483 40% 1.951 1.423 37% Tổng chi phí hoạt động 5.546 4.536 22% 5.962 5.248 14% Tỷ lệ chi qLKD/TTS 1,51% 1,53% -0,02% 1,65% 1,80% -0,15% Tỷ lệ chi qLKD/TNR 48% 45% 3,60% 51% 53% -1,84% Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu VAS IFrS 2010 2009 2010 2009 - quỹ DPRR đầu kỳ 6.577 5.067 9.307 8.488 - Tổng số trích lập trong năm 1.801 2.192 1.961 1.322 - Số hoàn nhập trong năm (485) (180) (182) - Tổng số sử dụng trong năm (1.614) (502) (1.614) (502) - Số dư quỹ dự phòng đến 2010 6.279 6.577 9.472 9.308 33 Theo chuẩn mực Việt Nam, với việc tuân thủ nguyên tắc thận trọng, trong năm 2010 Ngân hàng đã thực hiện trích đủ dự phòng chung và dự phòng cụ thể theo yêu cầu của quyết định 493/2005/qĐ-NHNN. Ngân hàng đã phấn đấu trích đủ DPRR ngay từ năm 2008, vượt tiến độ theo quy định cho phép của Ngân hàng nhà nước trong vòng 5 năm kể từ năm 2005, là một trong những tiền đề để chuẩn bị sẵn sàng cho tiến trình cổ phần hóa BIDV. Ngoài ra, phản ánh trên báo cáo kiểm toán theo chuẩn mực quốc tế BIDV cũng đã trích đầy đủ DPRR theo chuẩn mực quốc tế. các chỉ tiêu về khả năng sinh lời đạt mức thông lệ ROA: đạt kế hoạch đề ra và được cải thiện dần qua các năm, tăng từ 1,04% năm 2009 lên 1,13% năm 2010 với tốc độ tăng LNTT (~28%) lớn hơn tốc độ tăng Tổng tài sản (~24%). ROE: có sự sụt giảm nhẹ so với năm 2009 chủ yếu do ngân hàng được cấp bổ sung Vốn điều lệ 4. 101 tỷ đồng, nâng tổng số Vốn điều lệ cuối năm lên 14.600 tỷ (tăng 39%). NIM: được cải thiện, đạt mức 2,90% theo VAS (năm 2009 là 2,61%) và 2,96% theo IFRS (năm 2009 là 2,63%) do tốc độ tăng lãi ròng (30%) cao hơn tốc độ tăng tài sản có sinh lời (28%). Như vậy, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong môi trường kinh doanh, song BIDV vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh năm 2010 trên các chỉ tiêu chính. Đạt được kết quả trên, bên cạnh tăng trưởng thu nhập từ các hoạt động, còn kể đến chất lượng tín dụng được kiểm soát tốt, dự phòng rủi ro phát sinh trong năm giảm, qua đó góp phần nâng cao lợi nhuận của ngân hàng. 2010 2009 0% 5,00% 10,00% 15,00% 20,00% ROA 1,13% 1,04% 17,96% 18,11% 2,90% 2,61% ROE NIM Chỉ tiêu VAS IFrS KH 2010 2010 2009 Tăng/giảm 2010 2009 Tăng/giảm ROA 1,13% 1,04% 0,09% 0,89% 0,94% -0,05% 1,08% ROE 17,96% 18,11% -0,15% 16,90% 21,05% -4,15% 14,49% NIM 2,90% 2,61% 0,29% 2,96% 2,63% 0,33%   34 Năm 2011 được xác định là năm đầu của việc triển khai kế hoạch chiến lược 5 năm (2011-2015) và Đề án tái cơ cấu 3 năm giai đoạn 2010 - 2012 của BIDV. KHKD 2011 là một bộ phận của kế hoạch trung và dài hạn, tập trung vào các mục tiêu sau : mục tiêu - Tận dụng các thời cơ, cơ hội và lợi thế của nền kinh tế và của BIDV đồng thời lường đón những khó khăn, thách thức; xây dựng kế hoạch, biện pháp, giải pháp điều hành cụ thể cho từng quý, phát huy thế mạnh, lợi thế, khắc phục có hiệu quả những tồn tại, yếu kém; tập trung chỉ đạo điều hành toàn hệ thống thực hiện đồng bộ, toàn diện KHKD năm 2011. - Tổ chức thực hiện có hiệu quả và thành công kế hoạch CPH Ngân hàng BIDV, đồng thời tập trung chỉ đạo chuyển đổi mô hình hoạt động theo Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ, hình thành công ty mẹ - con, Công ty đầu tư quốc tế đảm bảo các điều kiện, yếu tố và cơ chế vận hành, quản lý theo mô hình công ty mẹ - con hướng tới Tập đoàn tài chính - ngân hàng. - quán triệt và chấp hành nghiêm túc Nghị quyết về điều hành KT - xH của Chính phủ, biện pháp chỉ đạo điều hành chính sách tiền tệ của NHNN; chủ động kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đóng góp có hiệu quả an sinh xã hội; - Khắc phục những bất cập, tồn tại năm 2010 để có sự điều chỉnh kịp thời đảm bảo hoạt động hiệu quả, an toàn và phát triển bền vững. một số chỉ tiêu khkD chủ yếu năm 2011 của khối nhTm Chỉ tiêu KH 2011 Nhóm chỉ tiêu quy mô Tổng tài sản Tăng trưởng 20% so 2010 Huy động vốn Tăng trưởng 23% so 2010 Dư nợ tín dụng Tăng trưởng 19% so 2010 Nhóm chỉ tiêu cơ cấu Tỷ lệ dư nợ TDH/TDN ≤ 45% Tỷ lệ dư nợ NqD/TDN ≥ 75% Nhóm chỉ tiêu chất lượng   Tỷ lệ nợ xấu < 2,5% CAR 9,0% Nhóm chỉ tiêu hiệu quả Thu dịch vụ ròng Tăng trưởng 25% so 2010 Lợi nhuận trước thuế Tăng trưởng 20% so 2010 ROA 1,07% ROE 16,6% Kế hoạch kinh doanh 2011 (khối NHTM) 35 Tiến trình Cổ phần hoá BIDV Trong các năm qua, để đảm bảo các điều kiện chuẩn bị tốt nhất cho quá trình cổ phần hóa, BIDV đã nỗ lực tập trung nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả hoạt động và đạt được kết quả đáng ghi nhận: (i) Tiếp tục là nhà cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu tại Việt nam và mở rộng hoạt động ra quốc tế; (ii) Lành mạnh hóa tình hình tài chính, triệt để xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng hoạt động hướng tới chuẩn mực quốc tế; (iii) Đổi mới công tác quản trị điều hành, quản lý kinh doanh và mô hình hoạt động; (iv) Phát triển mạng lưới tại các địa bàn có nhiều tiềm năng, giúp BIDV có nhiều lợi thế trong kinh doanh; (v) Hiện đại hóa công nghệ là nền tảng để phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng; (vi) Thực hiện minh bạch hóa thông tin. Sau quá trình chuẩn bị kỹ lưỡng, ngày 01/10/2010 BIDV đã trình Thủ tướng Chính phủ Phương án cổ phần hóa. Ngày 06/04/2011 Văn phòng Chính phủ đã có Thông báo số 80/ TB-VPCP thông báo kết luận của Thủ tướng về việc cổ phần hóa BIDV, trong đó có bao gồm nội dung liên quan đến Thực hiện chủ trương của nhà nước về cải cách khu vực doanh nghiệp nhà nước, công tác cổ phần hóa luôn được BIDV xác định là nhiệm vụ trọng tâm và cần được thực hiện cẩn trọng cho quá trình đổi mới thành công của Ngân hàng. 36 phương thức và lộ trình cổ phần hóa: (i) Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là ngày 31/12/2010. (ii) Thực hiện việc bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) đồng thời với việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược nước ngoài năm 2011. (iii) giá bán cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài cần căn cứ vào điều kiện cam kết hỗ trợ. Trên cơ sở đó, BIDV đã xây dựng kế hoạch triển khai cổ phần hóa BIDV trong thời gian tiếp theo với các mốc điểm chính như sau: - Có quyết định phê duyệt Phương án CPH của Chính phủ và hoàn thành định giá theo các phương pháp theo thông lệ, trình Ngân hàng Nhà nước công bố giá trị doanh nghiệp trong quý II/2011. - Triển khai công tác chuẩn bị cho cấu phần Lựa chọn và chào bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược song song với các nội dung chuẩn bị cho cấu phần Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) trong quý II-III/2011; Nỗ lực hoàn tất giao dịch bán chiến lược trong quý IV/2011 nếu điều kiện thị trường thuận lợi. - Tiến hành và nỗ lực hoàn thành các thủ tục pháp lý để chính thức chuyển đổi BIDV thành Ngân hàng Thương mại cổ phần trong quý I/2012. Với định hướng trên, hiện nay BIDV đang nỗ lực thực hiện các cấu phần công việc để công tác cổ phần hóa thu được kết quả tốt nhất và tuân thủ đúng quy định của pháp luật: - Rà soát, cập nhật thông tin tài chính và phi tài chính đến 31/12/2010 để hoàn thiện bản Công bố thông tin cung cấp cho các nhà đầu tư tiềm năng. - Hoàn thiện Báo cáo định giá với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp 31/12/2010 theo các phương pháp thông lệ với sự hỗ trợ của Tư vấn Morgan Stanley. - Tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư chiến lược nước ngoài với sự hỗ trợ của Tư vấn Morgan Stanley trên cơ sở tiêu chí lựa chọn được NHNN phê duyệt: phát hành bản công bố thông tin cho các nhà đầu tư chiến lược tiềm năng, lựa chọn nhà đầu tư chiến lược tiềm năng vào danh sách ngắn, và đàm phán với nhà đầu tư chiến lược. - Chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện IPO trong nước thành công: đánh giá tình hình thị trường và dự thảo bản cáo bạch, các tài liệu công bố thông tin theo quy định của Bộ Tài chính và uBCKNN. Trong năm 2010, BIDV đã thực hiện cổ phần hóa thành công 2 công ty thành viên là Công ty Bảo hiểm BIC (tiến hành IPO vào tháng 8/2010) và Công ty chứng khoán BSC (tiến hành IPO vào tháng 11/2010) trong bối cảnh thị trường không thực sự thuận lợi. quá trình triển khai cổ phần hóa 2 công ty này đã đem lại cho BIDV những kinh nghiệm quý báu khi tiến hành cổ phần hóa Ngân hàng, đồng thời sự kiện này cũng cho thấy sự quan tâm của công chúng đầu tư đối với thương hiệu BIDV, tạo tiền đề cần thiết cho sự thành công của quá trình cổ phần hóa BIDV. 37 hoàn thành xây dựng chiến lược phát triển cnTT 5 năm giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020 Năm 2010, BIDV đã hoàn thành xây dựng chiến lược phát triển CNTT giai đoạn 2010 - 2015 và tầm nhìn 2020 cũng như kế hoạch phát triển CNTT hàng năm. Theo đó hệ thống CNTT của BIDV phải đạt được các mục tiêu: - Phát triển CNTT phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của BIDV, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, giá trị thương hiệu, tiết kiệm chi phí, xác định mục tiêu ưu tiên trong phát triển CNTT, đáp ứng yêu cầu công nghệ của một ngân hàng với các sản phẩm, dịch vụ hiện đại. - xây dựng hệ thống CNTT trở thành công cụ then chốt, tạo ra sự phát triển đổi mới và đột phá trong hoạt động, tiến tới ngang tầm các ngân hàng có trình độ khá trong khu vực Đông Nam á, tạo ra thế và lực giúp BIDV chủ động và sẵn sàng hội nhập. Công nghệ thông tin Năm 2010 là năm kết thúc kế hoạch chiến lược kinh doanh 5 năm giai đoạn 2006-2010 của BIDV, hệ thống CNTT đã có những đóng góp nhất định góp phần khẳng định thương hiệu, nâng cao vị thế của BIDV trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam và chuẩn bị sẵn sàng cho giai đoạn 5 năm 2011-2015 với nhiều cạnh tranh và thử thách. Tập trung đẩy mạnh triển khai các Dự án cnTT gắn với hoạt động ngân hàng Dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và Hệ thống thanh toán giai đoạn 2 (Dự án WB2). Năm 2010, BIDV tiếp tục ưu tiên, tập trung đủ nhân lực triển khai dự án WB2, trong đó đã hoàn thành một số gói thầu quan trọng như: Nâng cao tính bảo mật, an toàn hệ thống; Tăng tính dự phòng của hệ thống CNTT, Đào tạo nâng cao trình độ quản lý, khai thác các ứng dụng của ngân hàng hiện đại. Đối với các gói thầu còn lại như: Phát triển sản phẩm dịch vụ và các kênh phân phối ngân hàng hiện đại như Internet Banking và Mobile Banking; Đầu tư hệ thống in ấn tập trung và đóng gói tự động về cơ bản đã hoàn thành việc triển khai và sẽ thực hiện việc cung cấp sản phẩm dịch vụ tới khách hàng trong năm 2011. BIDV tiếp tục tập trung đầu tư nhiều hơn cho các hệ thống ứng dụng để phát triển, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và kênh phân phối ngân hàng, phục vụ hoạt động ngân hàng bán lẻ. Đồng thời BIDV vẫn tiếp tục đầu tư để củng cố hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực CNTT. Các dự án CNTT của BIDV hướng đến các cấu phần chủ yếu như: Phát triển sản phẩm dịch vụ, đa dạng hoá các kênh 38 phân phối; Hỗ trợ hoạt động kinh doanh; Tăng cường quản trị điều hành và hoạt động của BIDV; Chú trọng quản lý rủi ro, tăng cường an ninh bảo mật. Hệ thống giao dịch ngân hàng điện tử - Internet Banking và Mobile Banking Hệ thống Internet Banking và Mobile Banking là kênh phân phối hiện đại, hiệu quả còn bởi được đảm bảo an toàn nhờ áp dụng các biện pháp mã hoá bảo vệ dữ liệu giao dịch và tăng cường bảo mật bằng xác thực 2 yếu tố. Thông qua kênh giao dịch này, khách hàng sẽ nhanh chóng tiện lợi và an toàn, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại để thực hiện các dịch vụ ngân hàng qua mạng Internet hoặc điện thoại di động như: Vấn tin các loại tài khoản; Thực hiện giao dịch chuyển khoản, chuyển tiền, thanh toán khoản vay, thanh toán thẻ tín dụng, thanh toán hóa đơn…; Đăng ký trực tuyến sử dụng các dịch vụ đa dạng (thanh toán séc, mở thư tín dụng, tăng hạn mức tín dụng, giải ngân tiền vay…); Tra cứu và tham khảo trực tuyến các thông tin ngân hàng như tỷ giá, lãi suất, sản phẩm dịch vụ… Dự án trọng điểm khác BIDV đang tích cực triển khai các dự án tư vấn làm cơ sở để xây dựng các hệ thống thông tin quản lý (MIS), hệ thống phân bổ thu nhập chi phí (ABC) phục vụ công tác quản trị điều hành, xây dựng Trung tâm liên lạc khách hàng (Contact Center) và hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM) để tăng cường việc quản lý, phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp. Chú trọng xây dựng và củng cố các hệ thống CNTT phục vụ quản lý rủi ro như các chương trình phòng chống rửa tiền, quản lý rủi ro tác nghiệp, thông tin tín dụng. Tích cực phát triển và mở rộng các hệ thống thanh toán cũng như tham gia hợp tác kết nối thu Ngân sách Nhà nước giữa BIDV và Kho bạc Nhà nước, Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan. Tăng cường an ninh bảo mật với các dự án xây dựng PKI, xác thực 2 yếu tố, tăng cường an ninh mạng… theo thông lệ khu vực và chuẩn mực quốc tế. Các dự án CNTT phục vụ hoạt động của các công ty thành viên trong và ngoài nước Cùng với việc chú trọng và quan tâm đến việc triển khai các dự án trang bị các hệ thống CNTT cốt lõi cho các công ty thành viên trong nước như: dự án trang bị hệ thống quản lý cho thuê tài chính phục vụ hoạt động của các Công ty Cho thuê Tài chính, dự án mua sắm hệ thống quản lý và giao dịch chứng khoán phục vụ hoạt động của Công ty Chứng khoán, BIDV đã thực hiện thành công việc triển khai hệ thống Ngân hàng cốt lõi hiện đại cho Ngân hàng ĐT&PT Campuchia - BIDC tại Hội sở chính và tất cả các chi nhánh tại Campuchia và Việt Nam, giúp BIDC có một hệ thống CNTT hiện đại tạo tiền đề cho việc phát triển các hoạt động kinh doanh theo các mục tiêu đã đặt ra, trang bị hệ thống CNTT phục vụ hoạt động của các đơn vị thành viên khác tại Campuchia, Lào, Myanma, CH Séc… Đẩy nhanh tiến độ việc trang bị hệ thống ngân hàng cốt lõi cho Ngân hàng Liên doanh Lào Việt. 39 Thông tin chung - Lĩnh vực ưu tiên: Hỗ trợ giáo dục, y tế, xoá nhà tạm xây dựng nhà bền vững cho người nghèo, khắc phục hậu quả thiên tai, đền ơn đáp nghĩa, phát triển các hoạt động văn hóa xã hội truyền thống. - Địa bàn chủ yếu: Vùng sâu, vùng xa, có điều kiện sống thấp, các xã đặc biệt khó khăn theo quyết định 30/2007/qĐ- Ttg của Thủ tướng Chính phủ và các huyện nghèo theo Nghị quyết 30ª/2008/Nq-CP của Chính phủ. - Phương thức hỗ trợ chủ yếu: Trực tiếp đến đối tượng được thụ hưởng. Hoạt động an sinh xã hội Chia sẻ với cộng đồng chính là biểu hiện sinh động trách nhiệm xã hội của một định chế tài chính hàng đầu như BIDV. Đó là truyền thống được xây dựng và bồi đắp trong hàng chục năm qua. Năm 2010, BIDV tiếp tục thực hiện hiệu quả đề án “Hỗ trợ giảm nghèo tại các huyện nghèo nhất và các chương trình vì cộng đồng năm 2009 - 2010”. 40 - Phạm vi hỗ trợ: Không chỉ hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội trong nước BIDV còn thực hiện nhiều Hoạt động hỗ trợ an sinh xã hội của BIDV tại ba nước Campuchia, Lào và Myammar. - Tổng mức hỗ trợ: Tính từ năm 2006 đến 31/12/2010 là 544 tỷ đồng (trong nước là 467,5 tỷ đồng, ngoài nước là 76,5 tỷ đồng). Riêng năm 2010, BIDV đã thực hiện các chương trình An sinh xã hội ở trong và ngoài nước với tổng số tiền lên tới 252, 95 tỷ đồng. một số chương trình hỗ trợ trong nước: *. Hỗ trợ 6 huyện nghèo: 188 tỷ đồng Đến 31/12/2010, BIDV nhận hỗ trợ 6/63 huyện nghèo là: Sốp Cộp (Sơn La), Thường xuân (Thanh Hoá), Kỳ Sơn (Nghệ An), An Lão (Bình Định), Điện Biên Đông (Điện Biên) và Vũ quang (Hà Tĩnh) với mức hỗ trợ mỗi huyện từ 30 - 32 tỷ đồng. Sau hai năm thực hiện, kết quả đạt được như sau: - Về Nhà ở: BIDV đã dành 80,938 tỷ đồng hỗ trợ xoá 10.480 nhà tạm theo quyết định 167/2008/qĐ- Ttg của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ từ 3 triệu – 15 triệu đồng/hộ tùy theo yêu cầu của địa phương. Đến 31/12/2010, 5/6 huyện đã hoàn thành chương trình xoá nhà tạm với 10.200 ngôi nhà mới được xây. - Về giáo dục: BIDV đã dành 90,700 tỷ đồng để xây dựng 126 phòng ở cho học sinh nội trú vùng sâu, vùng xa; xây mới 229 phòng học, phòng công vụ, phòng học chức năng, công trình sân vườn cho các cấp học từ mầm non đến Trung học phổ thông. Đến 31/12/2010, đã có 4/6 huyện hoàn thành chương trình hỗ trợ giáo dục từ nguồn hỗ trợ của BIDV (Huyện Vũ quang và Điện Biên đông thực hiện sau, nên theo kế hoạch đến 2011 mới hoàn thành). - Về y tế: Dành 16,362 tỷ đồng để xây mới và nâng cấp 17 trạm tế xã theo tiêu chuẩn quốc gia. Đến 31/12/2010, có 5/6 huyện hoàn thành với 14 trạm được nâng cấp, xây mới. Huyện Vũ quang theo kế hoạch sang 2011 sẽ hoàn thành. *. Hỗ trợ y tế, giáo dục khác: 115 tỷ đồng xây dựng khu nội trú cho các trường Đại học hoặc dạy nghề: thực hiện hỗ trợ 3 vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam bộ 30 tỷ đồng (mỗi vùng 10 tỷ đồng) nhằm góp phần nâng cao cơ sở vật chất cho các học sinh ở vùng sâu, vùng xa. Tại Tây Nguyên là Trường Đại học Đà Nẵng phân hiệu Kon Tum; tại Tây Nam bộ là trường dạy nghề Trà Vinh; Tại Tây Bắc được chỉ định thực hiện tại Bắc Kạn. Tặng cặp phao cứu sinh: phối hợp với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam thực hiện chương trình tặng cặp phao cứu sinh cho trẻ em nghèo vùng sông nước, từ năm 2009, mỗi năm BIDV đã thực hiện trao tặng 3.000 chiếc. Hỗ trợ an sinh xã hội tại các huyện, xã vùng nghèo khác: 85 tỷ đồng. Tập trung vào các mục tiêu xoá nhà tạm, hỗ trợ giáo dục, y tế, cứu trợ thiên tai, tặng quà Tết cho đồng bào nghèo, hỗ trợ cải tạo giao thông nông thôn đồng bằng sông Cửu Long, đền ơn đáp nghĩa tại các vùng nghèo. 41 một số chương trình tại các nước bạn - CHDCND Lào: từ 2006 – 31/2010 hỗ trợ khoảng 26 tỷ đồng. Trong đó, năm 2010 hỗ trợ 13 tỷ đồng + Hỗ trợ giáo dục: Chiếm 55, 7% khối lượng an sinh xã hội của BIDV tại Lào với các nội dung: Tặng 1.300 máy tính cho các trường học; Hỗ trợ quỹ khuyến học; Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất cho một số trường học ở nước bạn cũng như cho con em đồng bào Việt Kiều tại Lào. + Hỗ trợ y tế và các hoạt động An sinh xã hội khác như hỗ trợ trang thiết bị cho bệnh viện tỉnh xây Nha Buly, hỗ trợ lương thực thực phẩm, cải tạo xây dựng nhà ở người nghèo vùng Đông Bắc Lào; Hỗ trợ tổ chức lễ khai mạc Seagame 25, Hội thảo quan hệ Việt – Lào, tài trợ trang thiết bị làm việc 30 máy tính PC cho Bộ công an Lào… - Vương quốc Campuchia: từ 2006 – 31/12/2010 hỗ trợ khoảng 45 tỷ đồng, trong đó, năm 2010 hỗ trợ hơn 20 tỷ đồng. + Hỗ trợ giáo dục: tập trung vào hai nội dung chính là: Tặng máy tính cho các trường học và xây dựng trường học cho các vùng khó khăn. +Hỗ trợ y tế: chiếm 58% tổng mức An sinh xã hội thực hiện tại Campuchia. Trong đó, để thực hiện hỗ trợ qua Hội chữ thập đỏ Campuchia góp phần xây dựng thêm các bệnh xá, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và thực hiện chương trình nước sạch cho nhân dân các tỉnh xung quanh khu vực Biển Hồ;… Liên bang Myanmar: 7,8 tỷ đồng. Mặc dù mới triển khai các hoạt động kinh tế tại Myanmar từ đầu năm 2010, nhưng BIDV đã tích cực thực hiện các hoạt động hỗ trợ đối với nước bạn trong đó tập trung vào lĩnh vực giáo dục. Hoạt động an sinh xã hội tại Myanmar của BIDV tập trung vào lĩnh vực giáo dục. BIDV đã hỗ trợ 770 máy tính, 10 laptop và 01 máy chủ cho ngành giáo dục Myanmar. Những hoạt động hỗ trợ an sinh xã hội của BIDV tại ba nước Campuchia, Lào và Myammar đã nhận được sự đánh giá cao từ Chính phủ và nhân dân các nước bạn do tính thiết thực và hiệu quả của các chương trình. kế hoạch các năm tiếp theo Các đề án/chương trình hỗ trợ ASxH của BIDV giai đoạn 2011-2013 có tổng giá trị là 607 tỷ đồng, bao gồm: - Tổng giá trị hỗ trợ ASxH trong nước là 507 tỷ đồng. - Tổng giá trị hỗ trợ ASxH nước ngoài là 100 tỷ đồng. Tiếp tục thực hiện tinh thần Nghị quyết 30a/2008/Nq –CP, BIDV đã cam kết hỗ trợ thêm 02 huyện Mù Cang Chải (yên Bái), Mường Nhé (Điện Biên). Ngoài ra, BIDV hỗ trợ 10 huyện cận nghèo và xây dựng nông thôn mới theo tinh thần quyết định 800/qĐ –TTg của Chính Phủ là Bạc Liêu, Ninh Thuận, Bình Định, Nghệ An, quảng Ngãi, quảng Bình, quảng Trị, Hòa Bình, Phú yên, Lào Cai tập trung vào các nội dung chính là: Hỗ trợ Phát triển giáo dục và y tế cộng đồng. 42

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBaocaothuongnienBIDV2010_phan1.pdf
  • pdfBaocaothuongnienBIDV2010_phan2.pdf
Luận văn liên quan