Ngày nay, trên toàn thế giới du lịch đã và đang trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hoá xã hội và phát triển mạnh mẽ với tư cách như là một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước trên thế giới. Du lịch có vai trò lớn trong nền kinh tế và đời sống xã hội: góp phần làm tăng tổng sản phẩm trong nước, tạo thêm việc làm cho người lao động, đóng góp hàng đầu cho nền kinh tế thế giới.
Du lịch còn là “giấy thông hành của hoà bình”, góp phần khai thác, bảo tồn các di sản văn hoá và dân tộc, bảo vệ và tôn tạo môi trường thiên nhiên xã hội.
Du lịch là một ngành có sự định hướng rõ rệt về tài nguyên. Vì vậy, tổ chức lãnh thổ du lịch phụ thuộc vào phân bố, phân loại, số lượng, chất lượng tài nguyên.
35 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 15670 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiềm năng, định hướng phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----&-----
ĐỀ TÀI
TIỀM NĂNG, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ
Giảng viên hướng dẫn: Học viên thực hiện:
TS. Nguyễn Tưởng Địa lí học
Huế tháng 11/2011
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………….3
PHẦN NỘI DUNG……………………………………………………………….4
Chương 1:Một số lí luận chung về du lịch………………………………………..4
I. DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA DU LỊCH…………………………………4
1. Khái niệm du lịch………………………………………………………..4
2. Vai trò của du lịch………………………………………………………5
3. Các loại hình du lịch…………………………………………………….6
Chương II: Tiềm năng phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ…………………8
I. NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ.........8
1. Vị trí địa lý...........................................................................................8
2. Tài nguyên du lịch………………………………………………………8
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên…………………………………………8
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn………………………………………13
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ…..17
1. Hoạt động ngành du lịch………………………………………………17
2. Hoạt động du lịch theo lãnh thổ………………………………………21
3. Sản phẩm du lịch độc đáo – con đường di sản miền Trung…………28
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ…29
PHẦN KẾT LUẬN………………………………………………………….34
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..35
MỞ ĐẦU
Du lịch được coi là một ngành “công nghiệp không khói”. Vai trò của ngành du lịch được đánh giá là rất quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia, sự phát triển mạnh mẽ của nó tại một số quốc gia đã góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của họ. Theo các chuyên gia kinh tế đánh giá thì du lịch là một loại hình xuất khẩu đặc biệt, sản phẩm và dịch vụ được cung cấp cho người nước ngoài nhưng lại được tiêu thụ ngay tại nước sở tại và đem lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia rất lớn. Chính vì thế, các nước trên thế giới rất chú trọng đầu tư phát triển du lịch, nhằm thúc đấy kinh tế tiến lên.
Trong những năm gần đây, ngành du lịch thế giới đã có những bước phát triển nhanh chóng, đem lại những hiệu quả kinh tế đáng kể, nó còn tạo được công ăn việc làm cho người lao động thông qua một số dịch vụ khác của ngành du lịch, gia tăng cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nước ta cũng đang phấn đấu đưa du lịch lên thành ngành kinh tế trọng điểm của đất nước. Song thực chất ngành du lịch của nước ta chỉ mới phát triển trên một qui mô nhỏ, chưa đồng bộ và cũng còn nhiều bất cập. So với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia,… thì sự phát triển của ngành du lịch nước ta chưa thực sự đáng kể. Do đó, cần nghiên cứu, đánh giá cụ thể tiềm năng du lịch của từng vùng, để định hướng cho việc tiến hành phát triển du lịch phù hợp với điều kiện của từng vùng này nhằm nâng cao hiệu quả du lịch, mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Chính vì vậy bản thân tôi lựa chọn đề tài “ Tiềm năng, định hướng phát triển du lịch của vùng Bắc Trung Bộ ” làm tiểu luận trong học phần Địa lí du lịch.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I MỘT SỐ LÍ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH
I. DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA DU LỊCH
1. Khái niệm du lịch
Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới, thuật ngữ du lịch trở nên rất thông dụng. Nó bắt nguồn từ tiếng Hy lạp, với ý nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được latinh hoá thành tornus và sau đó thành touriste (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh). Theo Robert Lanquar từ touriste lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng Anh vào khoảng năm 1800.
Trong tiếng Việt, thuật ngữ touriste được dịch thông qua tiếng Hán. Du nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là từng trải.
Du lịch gắn liền với việc nghỉ ngơi giải trí, nhằm phục hồi nâng cao sức khoẻ và khả năng lao động của con người, nhưng trước hết liên quan mật thiết với sự chuyển chỗ của họ.
Du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép. Một mặt nó mang ý nghĩa thông thường của từ: việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi, giải trí… Mặt khác, du lịch được nhìn nhận dưới một góc độ khác như là hoạt động gắn chặt với những kết quả kinh tế (sản xuất, tiêu thụ) do chính nó tạo ra.
Khái niệm du lịch có thể được xác định như sau:
Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi, liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá (I.I Pirogionic - 1985).
2. Vai trò của du lịch
Du lịch là ngành có vai trò to lớn về mọi mặt trong đời sống con người. Xã hội càng phát triển thì vai trò du lịch càng mở rộng và nâng cao.
- Thông qua du lịch và nhờ có du lịch, nó đã giữ gìn, phục hồi sức khoẻ và tăng cường sức sống cho du khách. Du lịch còn đáp ứng được nhu cầu về vui chơi, giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, xã hội, nâng cao trình độ hiểu biết, khả năng học hỏi của con người. Nhiều công trình nghiên cứu Y – Sinh học cho thấy: nhờ chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ưu, bệnh tật của dân cư trung bình giảm 30%, bệnh hô hấp giảm 40%, bệnh tim mạch giảm 50%, bệnh thần kinh giảm 30%, bệnh về đường tiêu hoá giảm 20% … Đồng thời, du lịch là cơ sở giúp người ta bảo tồn các nền văn hoá, tôn tạo lại các di tích lịch sử, các công trình văn hoá, phục hồi các khu phố cổ, phục chế các di phẩm văn hoá… Qua việc tiếp xúc với những thành tựu văn hoá phong phú và lâu đời của các dân tộc, du lịch làm tăng thêm lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết quốc tế, hình thành phẩm chất đạo đức tốt đẹp, góp phần hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân trong xã hội.
- Mặt khác, khi đi du lịch nảy sinh ra các nhu cầu như ăn, mặc, ở, đi lại, giao tiếp, học tập, chữa bệnh, làm đẹp, quà lưu niệm… Nhờ đó, ngành kinh tế độc đáo “dịch vụ du lịch” ra đời và phát triển rất mạnh, nó ảnh hưởng đến cơ cấu ngành và cơ cấu lao động của nhiều ngành kinh tế. Nhiều quốc gia, khu vực thông qua việc thoả mãn thị trường hàng hoá và dịch vụ du lịch đối với du khách đã có cơ hội làm giàu. Vì vậy, du lịch đã kích thích sự phát triển của sản xuất, là nguồn thu ngoại tệ lớn của nhiều quốc gia. Các quốc gia càng phát triển thì vai trò của ngành du lịch càng lớn, chiếm tỷ trọng càng nhiều trong cơ cấu nền kinh tế.
- Du lịch còn có vai trò rất quan trọng mà các ngành kinh tế khác không thể có đươc, đó là việc góp phần sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhờ sự phát triển của du lịch mà nhiều giá trị về tự nhiên, nhân văn được tái phát hiện, được tôn tạo, được bảo tồn và phát triển, được biến thành các giá trị kinh tế. Rất nhiều vùng núi, ven biển không thuận lợi cho phát triển và phân bố các ngành công nghiệp hay nông nghệp, nhưng cảnh quan thiên nhiên lại rất độc đáo, môi trường không bị ô nhiễm, đó là những địa điểm lý tưởng cho du lịch.
Việc làm quen với các danh thắng và môi trường thiên nhiên bao quanh trong quá trình du lịch còn tạo điều kiện cho du khách hiểu biết sâu sắc về tự nhiên, hình thành quan niệm và thói quen bảo vệ tự nhiên. Như vậy nó đã góp phần giáo dục cho du khách về mặt sinh thái học.
- Trong quan hệ quốc tế, du lịch như là một nhân tố củng cố hoà bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các quốc gia. Thông qua việc giao lưu, tìm hiểu về thiên nhiên, xã hội, các nét đẹp văn hoá… của dân cư ở các vùng, miền khác nhau trên thế giới làm cho con người sống ở các quốc gia, các châu lục khác nhau hiểu biết nhau và xích lại gần nhau hơn.
Tóm lại, vai trò của ngành du lịch ngày càng được mở rộng và nâng cao, có sự kết hợp hài hoà giữ tự nhiên - kinh tế - văn hoá. Du lịch được coi là ngành “công nghiệp không khói”, ít gây tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên so với các ngành kinh tế khác nhưng có khả năng mang lại giá trị kinh tế cao và thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo. Vì vậy, để cho ngành du lịch ngày càng phát triển, nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch là một trong những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Vấn đề quy hoạch các điểm, các trung tâm, các vùng, các tuyến du lịch, phối hợp với cơ sở hạ tầng, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch là việc không thể thiếu.
3. Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch đa dạng và phong phú, có thể chia thành các loại hình sau:
- Theo nhu cầu của khách: du lịch chữa bệnh, du lịch nghỉ ngơi, du lịch văn hoá, du lịch công vụ, du lịch tôn giáo, du lịch thể thao…
- Theo phạm vi lãnh thổ: du lịch trong nước, du lịch quốc tế…
- Theo vị trí địa lý của các cơ sở du lịch: du lịch biển, du lịch núi.
- Theo thời gian cuộc hành trình: du lịch ngắn ngày, du lịch dài ngày.
- Theo hình thức tổ chức: du lịch có tổ chức, du lịch cá nhân.
- Theo phương tiện sử dụng: du lịch ô tô, du lịch xe đạp, du lịch máy bay, du lịch tàu thuỷ…
CHƯƠNG II. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ
I. NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ
1. Vị trí địa lý
Vùng Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh và thành phố tương đương cấp tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, TP. Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi.
Diện tích: 34,7 nghìn km2, chiếm 10,5% diện tích cả nước. Dân số năm 2007 là: 6,2 triệu người, chiếm 7,3% dân số cả nước.
Có thể nói Bắc Trung Bộ là vùng có vị trí địa lý hết sức đặc biệt. Đây chính là cầu nối giữa miền Bắc và miền Nam, giữa nước bạn Lào, Cămphuchia với biển Đông rộng lớn. Lại có các tuyến giao thông huyết mạch chạy qua nên vùng có điều kiện thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng.
Đây là vùng mà tất cả các tỉnh đều giáp biển. Đây là lợi thế mà không phải vùng nào cũng có được.
2. Tài nguyên du lịch
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.1.1. Địa hình
Có thể coi Bắc Trung Bộ là sự thu nhỏ của địa hình Việt Nam. Địa hình của vùng Bắc Trung Bộ tương đối đa dạng bao gồm cả khu vực núi đồi, đồng bằng, biển và đảo. Sự đa dạng của địa hình, bờ biển dài, đẹp với các dãy núi gần biển tạo cho vùng một tiềm năng du lịch phong phú với các loại hình du lịch núi, biển thích hợp cho việc tham quan nghiên cứu và nghỉ dưỡng.
a. Địa hình núi
Bao gồm cả Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. Chính vì vậy địa hình ở đây khá độc đáo. Nhìn chung địa hình núi ở đây có giá trị trong việc thu hút du khách. Những khu vực có giá trị du lịch hơn cả là Đèo Ngang, Đèo Hải Vân, Bà Nà, Ngũ Hành Sơn.
Bà Nà - Núi Chúa là một dãy núi thuộc huyện Hòa Vang cách Đà Nẵng 40 km về phía Tây Nam, cao 1.487 m so với mực nước biển. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 17 dến 20oC.
Trong khi nhiệt độ từ tháng 5 đến tháng 8 là những tháng nóng nhất ở ven biển miền Trung thường lên tới 32oC thì ở đây chỉ có 17oC đến 20oC, cao nhất từ 22oC - 25oC. Còn ban đêm xuống tới 150 C, tương đương với nhiệt độ trung bình về mùa đông ở miền Bắc. Khí hậu ôn hòa suối chảy róc rách, rừng cây xào xạc làm cho nơi đây có thể sánh với những vùng nghỉ mát như Tam Đảo, Đà Lạt... Bà Nà còn có giá trị là khu bảo tồn thiên nhiên với 544 loài thực vật bậc cao, 256 loài động vật, trong đó có 6 loài cây và 44 loài động vật quí hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam theo tiêu chuẩn quốc tế.
b. Địa hình biển, đảo
Là thế mạnh nổi bật của vùng Bắc Trung Bộ. Tất cả các tỉnh đều giáp biển. Tất cả các tỉnh đều có những bãi biển đẹp có sức hấp dẫn du khách. Địa hình bờ biển Bắc Trung Bộ tương đối đơn giản, thường bằng phẳng. Có giá trị nhất đối với du lịch là các bãi biển. Từ Bắc vào Nam, nổi tiếng hơn cả là bãi biển Đá Nhảy, Cửa Tùng, Thuận An, Lăng Cô, Non Nước, Mỹ Khê - Đà Nẵng, Cù Lao Chàm, Mỹ Khê - Quảng Ngãi, Sa Huỳnh v.v. Trên thực tế, nhiều bãi biển đã thu hút đông đảo du khách và trở thành điểm du lịch đầy hấp dẫn.
Tiêu biểu là bãi biển Đà Nẵng, được lọt vào danh sách các bãi biển đẹp nhất hành tinh do tạp chí Forbes bình chọn.
c. Địa hình karst
Mặc dù diện tích loại địa hình này ở Bắc Trung Bộ không nhiều nhưng vẻ đẹp và giá trị hấp dẫn của nó thì không vùng nào có thể sánh kịp. Ở đây có động Phong Nha - một kỳ quan của tạo hóa.
Ðộng nằm ở vùng núi đá vôi Kẻ Bàng, cách thị xã Ðồng Hới 50 km về phía tây bắc. Phong Nha không giống như những điểm du lịch khác ở Việt Nam, động nằm trong khu rừng nguyên sinh Kẻ Bảng dường như còn nguyên sơ và tinh khôi. Ðiều này càng làm cho Phong Nha thêm hấp dẫn khách du lịch".
Tháng 4 - 1997, một cuộc hội thảo khoa học về di tích danh thắng Phong Nha - Xuân Sơn được tổ chức tại Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu khảo sát cho biết Phong Nha có 7 cái nhất:
1. Hang nước dài nhất
2. Cửa hang cao và rộng nhất
3. Bãi cát và đá rộng đẹp nhất
4. Hồ ngầm đẹp nhất
5. Thạch nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất
6. Dòng sông ngầm dài nhất Việt Nam (13.969 m)
7. Hang khô rộng và đẹp nhất.
2.1.2. Khí hậu
Về cơ bản khí hậu của vùng thuận lợi cho việc phát triển du lịch.
Khí hậu ở phần phía Nam có nhiều thuận lợi hơn, về mùa đông cũng có thể phát triển du lịch biển. Ngoài ra khí hậu ở đây còn có sự phân hóa theo độ cao nên những nơi có địa hình cao khí hậu mát mẽ, tiêu biểu là Bà Nà.
Khó khăn là mùa hè có gió Lào nên thời tiết khô, nóng. Đây cũng là vùng thường xuyên xẩy ra thiên tai: bão, lũ…Tuy nhiên gió tây khô nông nhiều khi cũng làm cho lượng khách đến các bãi biển đông hơn.
Khí hậu vùng Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình kết hợp với chế độ bức xạ và hoàn lưu chung của khu vực đã tạo nên một chế độ khí hậu rất đặc biệt.
Khí hậu Bắc Trung Bộ trước hết là khí hậu nhiệt đới gió mùa, thể hiện những nét riêng có tính chất chuyển tiếp giữa hai kiểu khí hậu: Khí hậu miền Bắc và khí hậu Đông Trường Sơn. Ở đây, khí hậu phân hoá sâu sắc trên phạm vi lãnh thổ theo vĩ độ, địa hình và khoảng cách so với biển. Sự phân hoá này thể hiện rõ rệt trong chế độ nhiệt mùa đông, chế độ mưa ẩm, chế độ gió và sự phân bố của một số hiện tượng thời tiết đặc biệt.
Ở Bắc Trung Bộ, mùa đông vẫn chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nhưng đã bị suy yếu nhiều so với đồng bằng Bắc Bộ, thời tiết hầu như không lạnh.
Vùng Bắc Trung Bộ có tương đối nhiều hiện tượng thời tiết đặc biệt như bão, lụt, khô nóng, hạn hán, sương muối, mưa phùn, dông và mưa đá.v.v. Đây là một trong các khu vực có nhiều hiện tượng thời tiết đặc biệt mang tính chất thiên tai của nước ta và gây ra những khó khăn đáng kể cho hoạt động du lịch.
2.1.3. Nguồn nước
- Các dòng sông ở đây mang những đặc điểm cơ bản như: ngắn, dốc, thủy chế theo mùa. Tiềm năng du lịch cũng khá lớn. Tiêu biểu là sông Hương, sông Hàn, sông Thu Bồn…
- Nhiều dòng sông vừa có giá trị lịch sử, vừa có giá trị về du lịch: sông Bến Hải, sông Gianh…
- Trong vùng có nhiều hồ, đầm phá: phá Tam Giang…
- Vùng còn có nhiều điểm nước khoáng, nước nóng có giá trị trong du lịch nghĩ dưỡng và chữa bệnh. Tiêu biểu là: Bang, Mỹ An, Bàn Thạch - Quảng Nam…
Bắc Trung Bộ có nguồn nước dưới đất tương đối phong phú. Theo tài liệu điều tra (liên đoàn 2 địa chất - thuỷ văn), trữ lượng của tầng chứa nước Q3IV là 677,5 x 106m3, của tầng chứa nước Q I-III là 1050,3 x 106m3.
Nước khoáng và nước nóng ở Bắc Trung Bộ tương đối đa dạng.
Cho đến nay đã phát hiện hàng chục nguồn lộ thiên và lỗ khoan gặp nước khoáng - nước nóng: Bang (Lệ Thuỷ, Quảng Bình), Troóc (Bố Trạch, Quảng Bình), động Nghèn (Phúc Trạch, Bố Trạch, Quảng Bình), Nô Bồ (Ngư Hoá, Quảng Trạch, Quảng Bình), Tân Lâm (Quảng Trị), Kim Cương (Quảng Trị), Hương Hoá (Quảng Trị), Thanh Tân (Phong sơn, Phong Điền, Thừa Thiên - Huế , Hương Bình (Hương Phú, Thừa Thiên – Huế, Lỗ khoáng 314 – Mĩ An ( Hương Phú, Thừa Thiên - Huế)
2.1.4. Sinh vật
Điển hình là các VQG, các khu bảo tồn thiên nhiên. Trong vùng có nhiều VQG, vừa có giái trị về bảo tồn, vừa có giá trị về du lịch như: Phong Nha - Kẻ Bàng, Bạch Mã. Ngoài ra còn có các khu bảo tồn như Cù Lao Chàm, Ngũ Hành Sơn, Bà Nà, Bắc Hướng Hóa, Ngọc Linh… Thành phần loài động thực vật hết sức phong phú, trong đó có nhiều loài quý hiếm. Mặc dù chỉ chiếm 10% diện tích đất liền nhưng chiếm tới 50% số loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam.
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Bảng: Các tài nguyên du lịch nhân văn
Điểm du lịch
Lịch sử
Văn hoá
Kiến trúc
Bảo tàng
Giá
trị
Khả
năng
Giá
trị
Khả
năng
Giá
trị
Khả
năng
Giá
trị
Khả năng
Quảng Trị
Cao
Thấp
-
-
-
-
-
-
Huế
Cao
Cao
Cao
Vừa
Cao
Vừa
Vừa
Vừa
Tháp Chàm
Mĩ Sơn
Cao
Vừa
-
-
Cao
Vừa
-
-
Khu phố cổ
Hội An
Cao
Cao
-
-
Cao
Vừa
Vừa
Vừa
Di tích Mĩ Sơn
Cao
Vừa
Vừa
-
-
-
-
-
Đường
Trường Sơn
Cao
-
Cao
Cao
-
-
-
-
Bảo tàng Chàm
Cao
Cao
-
-
-
-
Cao
Cao
2.2.1. Dân cư, dân tộc
Bảng: Diện tích, dân số và mật độ dân số của các tỉnh Bắc Trung Bộ năm 2007.
Dân số trung bình
(Nghìn người)
Diện tích (Km2)
Mật độ dân số (Người/km2)
Quảng Bình
854,9
8065,2
106
Quảng Trị
626,3
4760,1
132
Thừa Thiên - Huế
1150,9
5065,3
227
Đà Nẵng
805,4
1257,3
641
Quảng Nam
1484,3
10438,3
142
Quảng Ngãi
1288,9
5152,7
250
Bắc Trung Bộ cũng là nơi cư trú của một số tộc người thiểu số với nhiều phong tục, tập quán có sức thu hút khách du lịch. Đó là người Pakô, Vân Kiều, Gié Triêng, Xơ Đăng, Tà Ôi, Kà Tu… sinh sống chủ yếu ở vùng núi phía của các tỉnh. Trong số này, một số tộc người như người Chứt (Tây Quảng Bình) đang là đối tượng thu hút sự chú ý nghiên cứu của các nhà dân tộc học.
2.2.2. Di tích văn hóa - lịch sử
Đây là vùng có các di tích lịch sử vào loại dày đặc nhất ở nước ta. Mật độ trung bình vào khoảng 2 di tích trên một cây số vuông. Tuy nhiên mật độ di tích và chất lượng di tích cũng khác nhau. Thừa Thiên Huế là nơi có số lượng và mật độ di tích lớn nhất và chất lượng cũng cao nhất. Các tỉnh còn lại mật độ di tích thấp hơn và chất lượng cũng không cao bằng.
Đây cũng là vùng có nhiều di sản được UNESCO công nhận nhất (4/5 di sản vật thể và 1/2 di sản phi vật thể). Tiêu biểu là quần thể kiến trúc Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, di tích Mĩ Sơn.
Ở đây có rất nhiều di tích gắn với lịch sử của các cuộc chiến tranh: Thành cổ Quảng Trị, nghĩa trang Trường Sơn, địa đạo Vĩnh Mốc, Khe Xanh, cầu Hiền Lương…
Khu vực tập trung nhiều di tích nhất và có ý nghĩa nhất đối với du lịch là cố đô Huế. Trong kho tàng di sản văn hoá của đất nước, Huế là nơi duy nhất còn bảo tồn được một tổng thể kiến trúc của một kinh đô lịch sử, mặc dù nó đã phải trải qua những biến động thăng trầm theo thời gian. Huế hiện nay có thể được coi là một kho tàng sử liệu đồ sộ, một di sản văn hoá độc đáo với đầy đủ hệ thống thành quách, cung điện, đền miếu, lăng tẩm chùa chiền.
Trong số hơn 200 di tích của cả tỉnh, ngoài 5 di tích thuộc quần thể di tích Huế được công nhận là di sản thế giới hiện có 25 di tích đã được Nhà nước xếp hạng. Có giá trị nhất là quần thể di tích Huế (còn lại 397 công trình trên tổng số 754 công trình).
2.2.3. Lễ hội
Các lễ hội ở đây khá nhiều và diễn ra hầu như quanh năm. Có một số lễ hội mặc dù ở các địa phương khác nhau nhưng lại khá giống nhau như lễ cầu ngư. Các lễ hội tiêu biểu là lễ cầu ngư - Huế, lễ tế Nam Giao… Có một lễ hội khá đặc biệt và mới lạ là lễ hội pháo hoa quốc tế ở Đà Nẵng (tháng 3- 2008, thu hút 30 nghìn khách). Các lễ hội ở đây thường có quy mô nhỏ, thời gian diễn ra ngắn
Lễ cầu ngư
Lễ tế Nam Giao
Các lễ hội truyền thống ở hầu hết các địa phương thường tập trung vào tháng 12 đến tháng 1 âm lịch năm sau. Ngoài 10 lễ hội trên quan đến tết nguyên đán, lễ Trùng Thập (10 - 10) và lễ Hạ Nguyên (lễ cơm mới từ 10 - 15/10) là những lễ hội chung cho cả nước, các lễ hội truyền thống của các địa phương tập trung nhiều ở Thừa Thiên - Huế.
2.2.4. Các tài nguyên nhân văn khác
- Các làng ngề thủ công truyền thống
Trong số các tài nguyên nhân văn khác cần phải kể đến các làng nghề với các sản phẩm thủ công truyền thống, âm nhạc, ca múa, các món ăn độc đáo của mỗi địa phương. Có thể nói vùng Bắc Trung Bộ tập trung nhiều làng nghề cổ truyền, trong đó đáng lưu ý nhất là cố đô Huế. (Phường Đúc, nghề sơn son Tiên Nộn, dệt...).
Các làng nghề ở đây rất có giá trị trong việc thu hút du khách và thường được du khách mua rất nhiều. Điển hình là nón Huế, điêu khắc đá ở Ngũ Hành Sơn, đúc đồng ở Quảng Nam…
- Dân ca, âm nhạc, ẩm thực: Đây là những vùng quê rất nổi tiếng với những điệu hò câu ví sâu đắm lòng người. Tiêu biểu là các làn điệu dân ca xứ Huế. Trong vùng có Nhã nhạc cung đình Huế - di sản phi vật thể của nhân loại.
- Các món ăn dân tộc cũng tạo cho du khách những hứng thú riêng. Món ăn Huế rất phong phú, mang bản sắc độc đáo, vừa sang trọng vừa giản dị đầy sức hấp dẫn. Trong vùng có nhiều món ăn độc đáo như nước mắm Nam Ô, yến sào Cù Lao Chàm, tôm chua…Các món ăn mang nhiều hương vị của vùng nắng gió
- Các bảo tàng và các công trình lao động sáng tạo: Các bảo tàng có giá trị hấp dẫn du khách hơn cả là bảo tàng Chăm ở Đà Nẵng, các bảo tàng ở Huế, bảo tàng Sa Huỳnh. Cầu Tràng Tiền, cầu sông Hàn, khu kinh tế Dung Quất, khu kinh tế mở Chu Lai… cũng có sức hấp dẫn du khách.
- Du lịch cửa khẩu gắn với mua sắm: Điển hình là ở cửa khẩu quốc tế Lao Bảo nằm trên hành lang kinh tế Đông - Tây.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ
1. Hoạt động ngành du lịch
1.1. Thị trường khách du lịch
Trong bối cảnh chung của cả nước, những năm gần đây, ngành du lịch của các tỉnh, thành phố vùng du lịch Bắc Trung Bộ tăng trưởng nhanh, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng khách du lịch. Thời kỳ 2000 - 2007 tốc độ gia tăng khách du lịch đến Bắc Trung Bộ trung bình đạt 17%/năm, riêng khách du lịch quốc tế đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 28%/năm.
Khách du lịch quốc tế
Khách du lịch quốc tế đến vùng du lịch Bắc Trung Bộ phân bố không đều theo lãnh thổ. Phần lớn khách đến Huế và Đà Nẵng, đây là những đô thị lớn trong vùng và tương đối tập trung các tài nguyên du lịch, đồng thời có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối tốt. Cho đến nay, số khách quốc tế đến Thừa Thiên - Huế và đến Quảng Nam - Đà Nẵng vẫn chiếm xấp xỉ 90% khách quốc tế đến vùng Bắc Trung Bộ.
Thị trường khách du lịch quốc tế đến vùng du lịch Bắc Trung Bộ cũng hoàn toàn thay đổi. Nếu như trước đây, thị trường khách du lịch chính của vùng Bắc Trung Bộ là khách từ các nước Đông Âu và Liên Xô cũ, thì ngày nay khách đến từ các thị trường này là không đáng kể. Thay vào đó là khách du lịch đến từ các nước Tây Âu như Pháp, Đức,...; các nước Bắc Mỹ; các nước châu Á - Thái Bình Dương như Nhật Bản, và các nước ASIAN. Mục đích của khách du lịch quốc tế đến vùng Bắc Trung Bộ cũng rất đa dạng, nhưng chủ yếu là tham quan du lịch thuần túy, khách du lịch có mục đích thương mại và các mục đích khác là không đáng kể.
Hiện nay, vùng Bắc Trung Bộ mỗi năm đón trung bình khoảng 1 triệu lượt khách quốc tế.
1.1.2. Khách du lịch nội địa
Khách du lịch nội địa đến vùng du lịch Bắc Trung Bộ trong thời gian qua cũng tăng nhanh đáng kể, thời kỳ 2000 - 2007 trung bình đạt khoảng 12 - 13%/năm. Tuy nhiên so với 2 vùng còn lại thì tốc độ tăng trưởng khách nội địa đến vùng Bắc Trung Bộ thấp hơn.
Tốc độ tăng trưởng nhanh của khách du lịch nội địa chứng tỏ đời sống vật chất tinh thần của người lao động ngày càng được nâng cao. Nhu cầu nghỉ ngơi - vui chơi giải trí, nhu cầu nâng cao dân trí, tìm đến cái mới, cái lạ của người dân là một nhu cầu khách quan. Mục đích đi du lịch của khách nội địa cũng rất đa dạng, nhưng chủ yếu là thăm quan các di tích triều Nguyễn ở cố đô Huế, thăm đô thị cổ Hội An, bảo tàng Chàm Đà Nẵng, thánh địa Mỹ Sơn, động Phong Nha... Ngoài ra khách du lịch nội địa còn có mục đích lễ hội - tín ngưỡng, tắm biển, tham quan, nghỉ dưỡng, du lịch công vụ...
1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong ngành du lịch bao gồm hệ thống các cơ sở phục vụ lưu trú, ăn uống (nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, bar, quán cà phê...), các khu vui chơi giải trí, các cơ sở thương mại phục vụ nhu cầu của du khách (các cửa hàng bán đồ lưu niệm...), các cơ sở thể thao, khu an dưỡng, trị liệu, các công trình thông tin văn hóa, quảng bá du lịch, các cơ sở dịch vụ bổ sung khác.
1.2.1. Cơ sở lưu trú
Các cơ sở lưu trú của vùng tập trung chủ yếu ở Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam. Hiện nay, toàn vùng có 5/28 khách sạn đạt tiêu chuẩn 5 sao, 17/87 khách sạn 4 sao, 25/170 khách sạn 3 sao so với cả nước. Còn lại, nhìn chung quy mô các khách sạn ở vùng du lịch Bắc Trung Bộ còn nhỏ. Số khách sạn có quy mô trên 100 phòng chưa nhiều và chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, là hạt nhân của vùng.
1.2.2. Cơ sở ăn uống
Cùng với sự gia tăng nhanh của khách du lịch cũng như các cơ sở lưu trú, hệ thống các cơ sở ăn uống ở các tỉnh trong vùng cũng phát triển nhanh. Hầu hết các khách sạn, nhà nghỉ đều có các phòng ăn, quầy bar..., không chỉ phục vụ cho khách du lịch mà còn phục vụ người dân địa phương và khách viếng thăm.
Ngoài các cơ sở ăn uống nằm trong các khách sạn, nhà nghỉ, các cơ sở ăn uống bên ngoài cũng phát triển mạnh, hầu hết các thành phần kinh tế đều tham gia vào dịch vụ này. Chủng loại đồ ăn, thức uống ở đây cũng tương đối phong phú, chất lượng đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng khách du lịch khác nhau.
1.2.3. Các cơ sở vui chơi giải trí, các dịch vụ phụ khác
Các cơ sở vui chơi giải trí và các dịch vụ phụ hiện nay là khâu yếu kém của vùng du lịch Bắc Trung Bộ. Ở các tỉnh, thành phố trong vùng, kể cả Huế và Đà Nẵng hầu như chưa có một khu vui chơi giải trí nào đáng kể đáp ứng nhu cầu cho khách du lịch cũng như người dân địa phương. Ở các điểm du lịch chính, hình thức vui chơi giải trí còn đơn điệu, quy mô nhỏ, chủ yếu chỉ có ở các khách sạn lớn. Chính điều này làm hạn chế thời gian lưu trú của khách cũng như hiệu quả kinh doanh du lịch. Khách du lịch đến vùng Bắc Trung Bộ, ngoài tắm biển, tham quan ra còn nhiều thời gian nhàn rỗi nhưng khó có thể tìm thấy điểm vui chơi, giải trí. Các vũ trường - sàn nhảy tuy có phát triển ở nhiều nơi, song giá cả còn cao và chỉ đáp ứng được cho một phần thanh thiếu niên và khách du lịch trẻ tuổi. Các hình thức vui chơi giải trí khác mang tính chất quần chúng hầu như không có. Các cơ sở dịch vụ như phòng luyện tập thể thao, vật lý trị liệu, xông hơi, xoa bóp... gần đây tuy có phát triển ở một số nơi, nhưng phần lớn chất lượng còn kém, chưa đáp ứng được nhu cầu. Việc đầu tư xây dựng các khu vui chơi, giải trí tổng hợp là một đòi hỏi cấp bách của du lịch ở các địa phương trong vùng để có thể phát triển và cạnh tranh được với các trung tâm du lịch khác của cả nước.
1.3. Lao động ngành du lịch
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, nhân viên du lịch vùng Bắc Trung Bộ chưa được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ một cách có hệ thống. Theo thống kê gần đây, khoảng 70% lao động gián tiếp ngành du lịch của vùng chưa qua đào tạo. Điều đó đã ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả kinh doanh trong du lịch. Cùng với sự gia tăng nhanh của khách du lịch, lực lượng lao động phục vụ trong ngành du lịch vùng du lịch Bắc Trung Bộ cũng gia tăng nhanh. Tốc độ tăng trưởng bình quân trên 15%/năm, hiện nay lao động trong vùng chiếm khoảng 8% lao động du lịch của cả nước.
1.4. Doanh thu ngành du lịch
Doanh thu từ du lịch bao gồm các khoản thu từ lưu trú và ăn uống, từ dịch vụ mua bán hàng lưu niệm, từ việc vận chuyển khách du lịch, từ các dịch vụ tham quan, vui chơi giải trí và các dịch vụ phụ khác.
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng nhanh về khách du lịch, doanh thu du lịch của vùng cũng có tốc độ tăng trưởng tương đối cao. Tuy vậy, tỷ lệ của toàn vùng du lịch Bắc Trung Bộ chiếm không tới 7% doanh thu từ du lịch của cả nước. Do hệ thống dịch vụ còn nghèo nàn, các mặt hàng đơn điệu, chưa phong phú nên khoản chi tiêu của du khách chủ yếu tập trung vào việc lưu trú và ăn uống (chiếm khoảng trên 60%).
2. Hoạt động du lịch theo lãnh thổ
2.1. Các tiểu vùng du lịch
Căn cứ vào tiêu chí phân vùng du lịch, vùng du lịch Bắc Trung Bộ được chia thành 2 tiểu vùng:
* Tiểu vùng du lịch phía Bắc: gồm 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
- Trung tâm của tiểu vùng là thành phố Huế, đồng thời là trung tâm đồng vị của vùng du lịch Bắc Trung Bộ.
*Tiểu vùng du lịch phía Nam: gồm Tp. Đà Nẵng và hai tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi.
- Trung tâm của tiểu vùng là Tp. Đà Nẵng, đồng thời là trung tâm đồng vị của vùng BTB.
2.2. Trung tâm du lịch của vùng
Vùng BTB có hai thành phố lớn với các điều kiện về vị trí địa lý, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật ngành... Là Tp. Huế và Tp. Đà Nẵng. Hai thành phố này là trung tâm đồng vị của vùng, có vai trò và vị trí quan trọng, bổ sung cho nhau trong việc hình thành và phát triển hoạt động du lịch của vùng.
2.3. Các điểm, tuyến vùng du lịch Bắc Trung Bộ
2.3.1. Điểm du lịch
Vùng Bắc Trung Bộ có nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa và các tài nguyên du lịch khác. Điều đó tạo cho vùng có nhiều điểm du lịch hấp dẫn. Mỗi điểm mang những nét đặc sắc riêng và có giá trị nhất định đối với hoạt động du lịch.
Có thể chia các điểm du lịch ở Bắc Trung Bộ thành hai nhóm chủ yếu:
+ Nhóm điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia - quốc tế: Đặc trưng của nhóm này là sự độc đáo về tài nguyên du lịch và sự thu hút khách cao độ.
+ Nhóm điểm du lịch có ý nghĩa địa phương: Tài nguyên du lịch ở các điểm này hoặc không thật đặc sắc, hoặc cách xa đường giao thông nên sức hấp dẫn khách du lịch từ phương xa tới không nhiều. Tuy vậy có thể khai thác chúng một cách có hiệu quả nếu biết kết hợp với các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia - quốc tế trên một tuyến du lịch nhất định.
2.3.1.1. Các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia - quốc tế
Điểm DL
Vị trí
Điểm DL
Vị trí
1
Động Phong Nha
Quảng Bình
10
Bãi biển Thuận An
TT – Huế
2
Thành cổ Quảng Trị
Quảng Trị
11
Bãi biển Lăng Cô
TT – Huế
3
Nghĩa trang Trường Sơn
Quảng Trị
12
Đèo Hải Vân
Huế - Đà Nẵng
4
Địa đạo Vĩnh Mốc
Quảng Trị
13
Cù Lao Chàm
Quảng Nam
5
Khe Sanh
Quảng Trị
14
Ven biển Đà Nẵng
Đà Nẵng
6
Quần thể di tích Huế*
TT – Huế
15
Hội An
Quảng Nam
7
VQG Bạch Mã
TT – Huế
16
Thánh Địa Mỹ Sơn
Quảng Nam
8
Bãi biển Cảnh Dương
TT – Huế
17
BT Chàm
Quảng Nam
9
A Lưới
TT – Huế
18
Sơn Mỹ
Quảng Ngãi
(*Quần thể di tích cố đô Huế bao gồm: Kinh thành và Đại Nội, khu lăng tẩm, Đàn Nam Giao, Hổ Quyền, chùa Thiên Mụ, sông Hương, núi Ngự, đồi Vọng Cảnh).
2.3.1.2. Các điểm du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương
Điểm DL
Vị trí
Điểm DL
Vị trí
1
Bãi biển Nhật Lệ
Q.Bình
18
Đầm Cầu Hai
TT - Huế
2
Bãi biển Đá Nhảy
Q.Bình
19
Suối khoáng Mỹ An
TT - Huế
3
Đèo Lý Hóa
Q.Bình
20
P.viện bảo tàng HCM
TT - Huế
4
Đèo Ngang
Q.Bình
21
KDT Phan Bội Châu
TT - Huế
5
Hang Rục
Q.Bình
22
Chùa Bảo Quốc
TT - Huế
6
Đ. Hòn La, Hòn Gió
Q.Bình
23
Núi và chùa Túy Vân
TT - Huế
7
Bãi biển Cửa Tùng
Quảng Trị
24
Phật viện Đồi Dương
Đà Nẵng
8
Đảo Cồn Cỏ
Quảng Trị
25
Chiên Đàn
Đà Nẵng
9
Nhà thờ La Vang
Quảng Trị
26
Bà Nà
Q.Nam
10
Làng Vân Kiều
Quảng Trị
27
Núi Thành
Q.Nam
11
Hệ thống giếng cổ
Quảng Trị
28
Hồ Phú Ninh
Q.Nam
12
Làng khảm xà cừ Cát Sơn
Quảng Trị
29
Bãi biển Tam Thanh
Q.Nam
13
Nhà tù Lao Bảo
Quảng Trị
30
Bãi biển Mỹ Khê
Q. Ngãi
14
Suối khoáng Đakrong
Quảng Trị
31
Bãi biển Sa Huỳnh
Q. Ngãi
15
Suối nước nóng Tân Lân
Quảng Trị
32
Ba Gia - Vạn Tường
Q. Ngãi
16
Hàng rào Macnamara
Quảng Trị
33
Ba Tơ
Q. Ngãi
17
Phá Tam Giang
TT - Huế
34
Quảng Ngãi
Q. Ngãi
2.3.2. Tuyến du lịch
Việc xác định tuyến du lịch phải căn cứ vào một số tiêu chuẩn nhất định. Để xác định các tuyến du lịch ở vùng Bắc Trung Bộ, các tiêu chuẩn chủ yếu làm căn cứ bao gồm: Định hướng tổ chức không gian du lịch chính của toàn vùng; Tài nguyên du lịch (tự nhiên, nhân văn) và khả năng thu hút khách của chúng; Khả năng tiếp cận (mạng lưới giao thông), các điều kiện về cơ sở hạ tầng; Các cơ sở lưu trú, vui chơi giải trí với khả năng thu hút khách của chúng.
Các tiêu chuẩn trên quyết định thời gian du lịch (dài hay ngắn) của khách đối với từng tuyến du lịch. Việc xác định các tuyến du lịch mang tính chất tương đối, thường gắn với mạng lưới giao thông của vùng.
2.3.2.1. Các tuyến du lịch có ý nghĩa quốc gia - quốc tế
a. Tuyến nội vùng
- Tuyến Đà Nẵng - Huế (104 km): Đây là tuyến du lịch chính của vùng du lịch Bắc Trung Bộ, là tuyến nối hai trung tâm đồng vị của vùng. Các điểm tham quan chính: Non Nước, Ngũ Hành Sơn; đèo Hải Vân - Lăng Cô; quần thể di sản thế giới cố đô Huế.
- Tuyến Huế - Đông Hà - Đồng Hới - Phong Nha - Đèo Ngang (230 km): Điểm tham quan chính là: di sản văn hóa thế giới Huế; di tích kháng chiến chống Mỹ ( Đông Hà - Đồng Hới); hang động Phong Nha, tắm biển, nghỉ dưỡng.
- Tuyến Đà Nẵng - Tam Kỳ - Sơn Mỹ - Mỹ Khê - Quảng Ngãi - Sa Huỳnh (450 km): Điểm tham quan chính: Dải ven biển Sơn Hà, Non Nước, Ngũ Hành; thăm làng nghề, di tích lịch sử ở Quảng Ngãi; tắm biển (Mỹ Khê, Sa Huỳnh).
- Tuyến Đà Nẵng - Non Nước - Hội An - Mỹ Sơn (80 km): Điểm tham quan chính: Thắng cảnh Non Nước; Di sản thế giới Hội An; Di sản thế giới Mỹ Sơn.
b. Tuyến liên vùng quốc gia
- Tuyến Đà Nẵng - Huế - Vinh - Thanh Hóa - Hà Nội: Nối vùng du lịch Bắc Trung Bộ với vùng du lịch Bắc Bộ.
- Tuyến Huế - Đà Nẵng - Quy Nhơn - Nha Trang - TP. Hồ Chí Minh: Nối vùng du lịch Bắc Trung Bộ với vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Tuyến Huế - Đà Nẵng - Kon Tum - Đà Lạt - Ninh Chữ - Nha Trang - Quy Nhơn - Đà Nẵng - Huế: Đây là tuyến du lịch tiểu vùng hấp dẫn nhất nối vùng du lịch Bắc Trung Bộ với vùng du lịch Nam Trung Bộ (Tây Nguyên và ven biển Nam Trung Bộ).
c. Các tuyến du lịch quốc tế
- Tuyến Đà Nẵng - Huế - Lao Bảo - Savanakhet - Thái Lan (đường 9).
- Tuyến Huế - Đà Nẵng - Ngã 3 Đông Dương (Việt Nam - Lào - Campuchia) theo đường 14.
Ngoài ra, tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú của vùng du lịch Bắc Trung Bộ còn cho phép tổ chức các tuyến điểm du lịch chuyên đề như:
- Tuyến du lịch tham quan các di tích lịch sử văn hóa các triều Nguyễn.
- Tuyến du lịch tham quan các di tích lịch sử văn hóa Chăm.
- Tuyến du lịch tham quan văn hóa các dân tộc miền núi (Pa Cô, Tà Ôi...).
- Tuyến du lịch tham quan phong cảnh đảo.
- Tuyến du lịch tham quan các di tích lịch sử cách mạng.
- Tuyến du lịch sinh thái (rừng, đảo, biển).
- Tuyến du lịch thăm quan, nghiên cứu hang động.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi ngành du lịch không thể có khả năng đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho mục đích phát triển riêng của ngành, thì các tuyến, điểm du lịch đã, đang và sẽ được tổ chức khai thác có mối quan hệ chặt chẽ với sự phân bố và phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng, mà trước hết là mạng lưới giao thông. Các hoạt động chủ yếu đối với khách như ăn, nghỉ, mua sắm hàng lưu niệm, ... vẫn phải dựa vào hệ thống các đô thị và các điểm quần cư lớn trong vùng.
Sản phẩm du lịch độc đáo –
con đường di sản miền Trung
Con đường di sản miền Trung là tên một chương trình du lịch do Tổng cục du lịch Việt Nam phát động. Con đường di sản này có mục tiêu kết nối các di sản thế giới tại Trung Bộ, bao gồm: Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình); cố đô Huế với hai di sản là Quần thể di tích Cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế; tỉnh Quảng Nam với hai di sản là: Thánh địa Mỹ Sơn và đô thị cổ Hội An. Cùng với hai di sản thế giới khác là cố đô Luang Prabang và quần thể Angkor Wat, chương trình này kết hợp thành một chương trình hợp tác du lịch lớn hơn là "Lào, Campuchia, Việt Nam: 3 quốc gia, một điểm đến".
Ý tưởng sản phẩm du lịch “Con đường di sản thế giới miền Trung” được hình thành từ năm 2002 bởi một chuyên gia du lịch Đức, Paul Stoll - nguyên Tổng giám đốc Furama Resort (Đà Nẵng). Với 3 tỉnh thành đầu tiên là Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, hiện nay đã phát triển ra 17 tỉnh thành từ Vinh đến Đà Lạt. Trọng tâm phát triển là vùng du lịch Bắc Trung Bộ. Tính ra, các tỉnh miền Trung này đã có tới 5/7 di sản văn hóa thế giới của cả nước.
Con đường di sản miền Trung không chỉ đơn thuần là một tour du lịch, nó còn là một hoạch định chiến lược phát triển của du lịch miền Trung, thông qua hỗ trợ phát triển hạ tầng cơ sở, đào tạo nhân viên cho các cơ sở, đưa ra các tiêu chuẩn để xếp hạng chúng, đồng thời tham gia vào các dự án nâng cao chất lượng đời sống người dân, xóa đói giảm nghèo...
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ
1. Các địa bàn hoạt động du lịch
Vùng du lịch Bắc Trung Bộ cần tập trung khai thác tiềm năng và thế mạnh về di sản văn hóa, nhất là các di sản đã được xếp hạng di sản thế giới trên địa bàn, di tích lịch sử, cách mạng, các giá trị thiên nhiên của núi và biển để phát triển du lịch. Đầu tư xây dựng các khu du lịch biển, khu vui chơi giải trí thể thao biển đạt trình độ quốc tế. Chú trọng cả phát triển du lịch theo tuyến hành lang Đông - Tây. Trung tâm du lịch là tỉnh Thừa Thiên Huế, thành phố Đà Nẵng, đô thị cổ Hội An, khu di tích Mỹ Sơn.
2. Tuyến du lịch
Miền Trung Việt Nam có một đặc điểm khá tương đồng về điều kiện tự nhiên, thiên nhiên với mỗi điểm du lịch có những di sản khác nhau. Với các đặc điểm này thì việc làm du lịch theo “chuỗi” các điểm đến là hoàn toàn phù hợp với thực tế và phát huy được thế mạnh tổng thể của vùng. Các tỉnh miền Trung hiện nay là chỉ chú trọng quảng bá, xúc tiến cho các điểm đến riêng của mình chứ chưa quan tâm đến tỉnh khác. → Bên cạnh việc nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước, cần tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp liên kết với nhau trong việc tạo ra các sản phẩm du lịch mới, tiếp cận thị trường tiềm năng, thu hút khách du lịch.
- Tuyến du lịch ven biển dọc quốc lộ 1: tập trung khai thác tiềm năng và thế mạnh du lịch của các khu, điểm du lịch dọc theo quốc lộ 1 từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi về văn hoá, lịch sử cách mạng, sinh thái, nghỉ dưỡng, thể thao biển, các di sản đã được xếp hạng di sản thế giới và các đô thị du lịch (Huế, Đà Nẵng, Hội An) để hình thành và phát triển các khu du lịch có khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch có thu nhập cao như: Khu du lịch Cảnh Dương - Hải Vân - Non Nước (Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng), Khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), Khu du lịch Hội An gắn với di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam)...
- Xây dựng các tuyến du lịch dựa vào việc khai thác giá trị du lịch của các di tích lịch sử - văn hoá, di tích chiến tranh và di sản đã được thế giới công nhận (Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, di tích chiến tranh, khu giới tuyến quân sự (Quảng Trị), cố đô Huế, khu di tích Mỹ Sơn, đô thị cổ Hội An) để tạo tính độc đáo, hấp dẫn thúc đẩy phát triển du lịch.
- Khai thác giá trị về du lịch của Khu Lịch sử cách mạng đường mòn Hồ Chí Minh để phát triển du lịch.
- Khai thác các khu du lịch, điểm du lịch sinh thái, văn hoá, nghỉ dưỡng biển và núi bằng phương tiện giao thông đường bộ trên các tuyến quốc lộ 9, 12 qua các cửa khẩu quốc tế Lao Bảo (Quảng Trị), Cha Lo (Quảng Bình).
3. Phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch
Phát triển mạng lưới hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt, cảng biển.
- Đường bộ: ngoài việc đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, những tuyến đường được xác định là lộ trình du lịch với hành trình dài cần xây dựng và hình thành trạm dịch vụ (bãi đỗ, bảo dưỡng xe kết hợp ăn uống, giải khát, bán các sản phẩm lưu niệm, vệ sinh ...) dọc theo các tuyến đường bộ với khoảng cách hợp lý.
- Xây dựng lộ trình mở, khai thác các tuyến bay quốc tế đến miền Trung và các tuyến bay nội địa trực tiếp giữa các thành phố lớn đến vùng Bắc Trung Bộ; nâng cấp, cải tạo nhà ga, phương tiện vận chuyển đường sắt, nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng lượng khách du lịch bằng tàu hoả.
- Nghiên cứu xây dựng các tuyến du lịch bằng đường biển đến các tỉnh miền Trung, kể cả tuyến nối với các nước trong khu vực ASEAN và các nước khác. Những nơi có cảng biển lớn cần quy hoạch và nâng cấp để tiếp nhận được các tàu du lịch biển quốc tế tải trọng lớn và có tiện nghi phục vụ khách du lịch.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật ở các cửa khẩu quốc tế để tạo điều kiện thuận lợi đối với khách du lịch.
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại các cơ sở lưu trú; dự báo nhu cầu về lưu trú và cơ sở lưu trú du lịch từ nay đến 2015 và các năm tiếp theo, làm cơ sở để xây dựng và công bố quy hoạch phát triển cơ sở lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ) ở từng địa phương và khu vực đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Quy hoạch phát triển các khách sạn nghỉ dưỡng cao cấp tại các khu du lịch biển, các đô thị du lịch. Khuyến khích, tạo điều kiện cho cộng đồng dân cư tại địa phương tham gia phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch cũng như đáp ứng nhu cầu tìm hiểu về đặc thù văn hoá Việt Nam của khách du lịch, đồng thời tạo khả năng khắc phục khó khăn về cơ sở lưu trú theo thời vụ, tạo việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân tại địa phương.
Tại các trung tâm du lịch lớn, cần có các khu vui chơi giải trí đa dạng, quy mô lớn.
5. Xúc tiến, quảng bá du lịch
Quảng bá, xúc tiến du lịch là nhiệm vụ quan trọng để thúc đẩy du lịch vùng Bắc Trung Bộ phát triển, trước hết tập trung vào các sản phẩm du lịch đặc thù là du lịch sinh thái, văn hoá, các giá trị tài nguyên nhân văn, kết hợp với du lịch thể thao, giải trí, nghỉ dưỡng biển và núi, các thương hiệu của miền Trung (Con đường di sản, Con đường huyền thoại - đường mòn Hồ Chí Minh, Cố đô Huế, di tích chiến tranh và khu giới tuyến quân sự (tuyến du lịch DMZ), tuyến du lịch đường bộ bằng phương tiện tự lái (caravan)... Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến du lịch miền Trung cả trong và ngoài nước, trước hết là những sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực; có giải pháp thích hợp huy động các nguồn lực cho các hoạt động xúc tiến, quảng bá cho du lịch miền Trung.
KẾT LUẬN
Ngày nay, trên toàn thế giới du lịch đã và đang trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hoá xã hội và phát triển mạnh mẽ với tư cách như là một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước trên thế giới. Du lịch có vai trò lớn trong nền kinh tế và đời sống xã hội: góp phần làm tăng tổng sản phẩm trong nước, tạo thêm việc làm cho người lao động, đóng góp hàng đầu cho nền kinh tế thế giới.
Du lịch còn là “giấy thông hành của hoà bình”, góp phần khai thác, bảo tồn các di sản văn hoá và dân tộc, bảo vệ và tôn tạo môi trường thiên nhiên xã hội.
Du lịch là một ngành có sự định hướng rõ rệt về tài nguyên. Vì vậy, tổ chức lãnh thổ du lịch phụ thuộc vào phân bố, phân loại, số lượng, chất lượng tài nguyên.
Trên thế giới , ngành du lịch xuất hiện sớm và đã chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, nhất là các quốc gia có nền kinh tế phát triển, đặc biệt là các nước ở Tây Âu. Khách du lịch có thể đi vòng quanh thế giới với nhiều mục đích khác nhau: tham quan, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, giao lưu văn hoá, thể thao…
Ngành du lịch Việt Nam ra đời và hoà vào mạng lưới du lịch thế giới. Tuy là ngành còn non trẻ nhưng du lịch đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Mặc dù tài nguyên du lịch nước ta rất đa dạng, phong phú nhưng vẫn còn nhiều ở dạng tiềm năng. Cần có đầu tư thích đáng nhằm khơi dậy các tiềm năng, khai thác tối ưu những lợi thế, nhằm thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế của đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Tuệ. Tập bài giảng “Qui hoạch du lịch quốc gia và vùng”, 2008.
2. Lê Thông. Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam. NXB ĐHSP, 2005.
3. Bài giảng “Tổ chức lãnh thổ du lịch” - GS.TS Lê Thông. HN - 2008
4. Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam - GS.TS Lê Thông (chủ biên). NXB ĐHSP - 2004.
5. Non nước Việt Nam - Tổng cục Du lịch.
6. Trần Đức Thanh. Nhập môn khoa học du lịch. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội. 2005.
7. GS. TS. Lê Thông, Phạm Tế Xuyên. Địa lý (tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1993-1996 cho giáo viên Địa lý). NXB Bộ giáo dục đào đào, vụ giáo viên. Hà Nội. 1995.
8. GS. TS. Lê Thông, PGS. TS. Nguyễn Minh Tuệ. Tổ chức lãnh thỏ du lịch. Nxb Giáo dục. Hà Nội. 1998.
9. Website Tổng cục Du lịch: www.vietnamtourism.com
10. Website Tạp chí Du lịch: www.dulichvietnam.com.vn
11. Website các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Huế,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tiem_nang_dinh_huong_phat_trien_du_lich_bac_trung_bo_0574.docx