LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế quản lý kinh tế hiện nay, nhà nước ta đã xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường. Hạch toán tiền lương là một bộ phận cấu thành quan trọng hệ thống quản lý tài chính. Với tư cách là một công cụ quản lý tài chính thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần một lượng lao động nhất định tuỳ theo qui mô và yêu cầu sản xuất cụ thể của doanh nghiệp.
Lao động là là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định trong quá trình sản xuất. Người lao động phải có vật dụng tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
Qua thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Quảng cáo Việt cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Văn Thuận đã giúp em thấy rõ tầm quan trọng về nội dung và phương pháp hạch toán lao động tiền lương. Vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài “Tiền lương và các khoản phải trích theo lương của Công ty Cổ phần Quảng cáo Việt” để tìm hiểu và nghiên cứu.
Vì khả năng và kiến thức còn hạn chế nên bản chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo và đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bản chuyên đề được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn!
59 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2686 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiền lương và các khoản phải trích theo lương của Công ty Cổ phần Quảng cáo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Nguyễn Bá Đức: Tổng giám đốc
•Ông Vũ Minh Hiếu: Giám đốc kỹ thuật
Ban điều hành công ty thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước về mọi mặt kinh doanh của Công ty; Xây dựng bộ máy giúp việc đồng thời chỉ đạo trực tiếp việc kinh doanh của công ty và chỉ đạo giám sát đến các phòng ban.
2. Phòng Tài chính kế toán:
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty, các công tác báo cáo chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước, theo định kỳ chế độ kế toán tài chính. Thực hiện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về sổ sách kế toán, thống kê, bảng biểu theo quy định của Nhà nước, chứng từ thu chi rõ ràng hợp lệ. Hàng kỳ phải cung cấp, báo cáo sổ sách cho Ban điều hành của công ty. Đề xuất với cấp trên về các chính sách ưu đãi, chế độ kế toán vốn, nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và đáp ứng cho công ty kinh doanh có hiệu quả hơn.
3. Phòng Tổ chức hành chính:
Quản lý các loại công văn, giấy tờ hồ sơ của công ty và của công nhân viên, quản lý thủ tục hành chính văn phòng, công văn đi đến, con dấu của công ty, quản lý tài sản, đồ dùng văn phòng của công ty. Tuyển dụng, sắp xếp, điều hành nhân lực, tính toán quỹ lương, tham mưu cho Ban điều hành trong việc quy hoạch cơ cấu công nhân viên trong công ty.
4. Phòng Kinh doanh tiếp thị:
Có nhiệm vụ quản lý khách hàng của công ty, tìm kiếm các đối tác, khách hàng mới. Đưa các chính sách quảng cáo, phát triển số lượng khách hàng.
5. Phòng Kỹ thuật:
Có nhiệm chịu trách nhiệm về hệ thống kỹ thuật của công ty và thực hiện các thiết kế kỹ thuật cho đối tác.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động tập trung trên một địa bàn nên bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung.
Sơ đồ 1.2 : Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Thủ quỹ kiêm giao dịch ngân hàng
Kế toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
Kế toán thanh toán kiêm kế toán TSCĐ
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tính chi phí giá thành
Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán)
Là người điều hành chung mọi công tác, mọi hoạt động kế toán của Công ty, thực hiện sự phân công lao động trong phòng kế toán. Là người giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động có liên quan đến tài chính, phân tích số liệu, hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận kế toán trong công ty.
Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật tư, tài sản cố định:
Là người có trách nhiệm xử lý các chứng từ có liên quan đến các nghiệp vụ giao dịch thanh toán. Và có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng tài sản, công cụ dụng cụ.
Kế toán tiền lương:
Có nhiệm vụ ghi chép ban đầu, xử lý và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, BHXH.
Thủ quỹ:
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý vốn bằng tiền, thực hiện hoạt động, giao dịch ngân hàng để huy động vốn, mở các tài khoản tiền vay, tiền gửi, bảo lãnh các hợp đồng… tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng, quản lý và theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt của Công ty. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiến hành các hoạt động nhập, xuất quỹ.
Kế toán tổng hợp:
Là người có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu đã được phản ánh trên sổ chi tiết của các kế toán phần hành khác chuyển sang. Kế toán tổng hợp tập hợp và phân bổ các khoản chi phí và các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí giá thành nên có trách nhiệm xử lý các chứng từ liên quan đến chi phí giá thành.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
Chế độ kế toán áp dụng trong công ty là theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Niên độ kế toán là một năm, bắt đầu từ ngày đầu năm dương lịch 1/1 và kết thúc vào ngày cuối năm dương lịch 31/12.
Công ty sử dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ. Đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức trong công ty là đồng Việt Nam. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng (phương pháp tuyến tính).
Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 28%.
Công ty cổ phần Quảng cáo Việt có nhiều nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, dùng nhiều loại chứng từ nên công ty sử dụng hình thức kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ.
1.5.2 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ theo đúng qui định của Bộ Tài Chính ban hành bao gồm:
-Kế toán tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ.
-Kế toán tiền gửi ngân hàng: Giấy báo nợ, giấy báo có, lệnh chi tiền, uỷ nhiệm chi, séc rút tiền mặt.
-Kế toán lao động-tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
-Kế toán tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Ngoài ra còn có các hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý, nghiệm thu hợp đồng, giấy đề nghị thanh toán, phiếu xác nhận công việc hoàn thành.
1.5.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản cấp 1 trong hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành và dựa vào đặc điểm kinh doanh của công ty còn sử dụng chi tiết đến tài khoản cấp 3, cấp 4 tùy theo mục đích và nhu cầu sử dụng (do công ty tự quy ước).
Ngoài ra do đặc điểm kinh doanh công ty không sử dụng một số tài khoản trong hệ thống kế toán sau: TK 152, 151, 129, 512, 611, 621…
1.5.4 Tổ chức vận dụng sổ kế toán
Sổ kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán. Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ kế toán, ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác kế toán. Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh. Hình thức sổ mà công ty áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ. Hiện nay, công ty đang sử dụng hệ thống máy vi tính để giảm nhẹ sức lao động cho bộ máy kế toán.
Hình thức chứng từ - ghi sổ bao gồm các loại sổ sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ - ghi sổ của phòng kế toán công ty như sau:
Chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ quĩ
Sổ, thẻ K.toán chi tiết
Bảng TH chứng từ cùng loại
Sổ đăng ký chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc đã được kiểm tra đã được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc, sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc, sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ tài chính kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Hiện tại toàn bộ công tác kế toán trong công ty được làm trên máy tính, nên nó được thực hiện trình tự như sau: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính, máy tính sẽ chuyển thông tin trên các chứng từ đó vào các sổ chi tiết và chứng từ ghi sổ. Trên cơ sở chứng từ ghi sổ được lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Ngoài ra cuối tháng, máy tính cũng chuyển số liệu tổng cộng trên các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. Các thông tin trên chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết được kết xuất để lập báo cáo tài chính theo định kỳ.
1.5.5 Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán
Các báo cáo tài chính của công ty được lập theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Các báo cáo được lập theo quý và do kế toán trưởng chịu trách nhiệm lập bao gồm:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B02-DN)
Báo cáo kết quả kinh doanh( Mẫu số B02-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VIỆT
2.1 Đặc điểm lao động tại Công ty:
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố mang tính quyết định mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có dù ít hay nhiều tuỳ thuộc theo quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng số lao động trong Công ty cổ phần Quảng cáo Việt bao gồm
Ban giám đốc: 4 người
Phòng tài chính kế toán: 5 người
Phòng Tổ chức Hành chính: 1 người
Phòng Kinh doanh và tiếp thị: 5 người
Phòng Kỹ thuật: 25 người
Lao động được chia làm 3 nhóm:
Nhân viên chính thức: được hưởng mọi chế độ của công ty
Nhân viên thử việc, thời gian thử việc là 3 tháng, được hưởng 85% lương
Cộng tác viên, trả lương theo thoả thuận.
2.2 Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động tại Công ty
2.2.1 Kế toán số lượng lao động:
Kế toán số lượng lao động là việc cần theo dõi kịp thời, chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời, chính xác.
Số lượng lao động tăng thêm khi Công ty tuyển dụng thêm lao động, chứng từ là các hợp đồng lao động.
Số lượng lao động giảm khi lao động trong thuyên chuyển công tác, thôi việc, nghỉ mất sức,...
Phòng Tổ chức hành chính phối hợp với các Trưởng phòng để theo dõi số lượng lao động trong công ty. Để đáp ứng yêu cầu của công việc, đối với các phòng cần thêm nhân sự, Tổ chức hành chính và Trưởng phòng sẽ đề xuất với Giám đốc về việc tuyển dụng thêm. Giám đốc trên cơ sở doanh thu và tính toán quỹ lương để sẽ quyết định để đảm bảo nguồn nhân lực của mình. Đối với những lao động trong thời gian thử việc không đáp ứng được yêu cầu của công việc, sẽ cho nghỉ việc.
Phòng Tổ chức Hành chính sẽ có trách nhiệm quản lý và theo dõi số lượng lao động.
2.2.2 Kế toán thời gian lao động:
Kế toán thời gian lao động ở Công ty là tất cả khối lượng thời gian mà người lao động đã làm việc thực tế ở từng phòng ban và chứng từ để hạch toán thời gian lao động là dựa vào bảng chấm công của từng phòng ban.
Kế toán thời gian lao động phục vụ cho việc quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động và làm cơ sở để tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian.
Để theo dõi thời gian lao động của người lao động làm căn cứ tính lương do đó có bảng chấm công của các phòng trong công ty. Đối với số lao động nghỉ việc do ốm đau, thai sản,... sẽ có các chứng từ nghỉ việc đính kèm như: phiếu khám chữa bệnh,.…
Việc chấm công sẽ được Trưởng phòng phối hợp với phòng Tổ chức - Hành chính chấm công và chuyển cho Phòng Tổ chức hành chính. Phòng Tổ chức Hành chính có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra Bảng chấm công của từng phòng rồi chuyển cho phòng Tài chính Kế toán.
Biếu 2.1 BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2007
Phòng Kỹ thuật
Số TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
...
28
29
30
31
Số công thời gian
Số công nghỉ k0 lương
Số công hưởng BHXH
1
Nguyễn Minh Hải
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
2
Trần Tiến Lợi
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
3
Trần Quang Minh
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
4
Ngô Tất Thành
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
5
Phạm Thái Sơn
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
6
Nguyễn Việt Hùng
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
7
Đào Quang Khánh
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
8
Trần Minh Thành
+
+
+
+
...
+
+
+
+
21
9
Nguyễn Thành Trung
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
10
Hoàng Minh Ngọc
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
11
Nguyễn Thị Minh Tuyến
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
…….
Cộng
Người lập biểu ( Phòng Tổ chức hành chính)
Nguyễn Hồng Ngọc
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng
Hoàng Bảo Trâm
Biểu 2.2 BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2007
Phòng Tài chính Kế toán
Số TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
...
28
29
30
31
Số công thời gian
Số công nghỉ k0 lương
Số công hưởng BHXH
1
Dương Thị Nguyệt
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
2
Nguyễn Thùy Dương
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
3
Hoàng Bảo Trâm
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
4
Nguyễn Minh Phương
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
5
Nguyễn Thuý Hằng
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
Cộng
Người lập biểu ( Phòng Tổ chức hành chính)
Nguyễn Hồng Ngọc
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng
Hoàng Bảo Trâm
2.2.3 Kế toán kết quả lao động:
Do đặc điểm công việc là sản xuất các sản phẩm phần mềm tại công ty cổ phần Quảng cáo Việt, nên việc đánh giá chất lượng sản phẩm công việc, và thời gian hoàn thành công việc được Trưởng phòng kỹ thuật đánh giá. Việc đánh giá dựa công việc được hoàn thành hay không dựa trên các mục công việc được ghi trên hợp đồng. Trên cơ sở được đó mà Trưởng phòng Kỹ thuật sẽ đánh giá và báo cáo với Giám đốc. Sau đó sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng, và chuyển cho phòng kế toán làm cơ sở để tính lương. Với những bộ phận lao động gián tiếp thì hàng tháng Trưởng phòng nộp bản chấm công về phòng kế toán để làm cơ sở tính lương cho từng người.
Biểu 2.3: Hợp đồng kinh tế
CỘNG HÒA XÃ HỘ CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
(Số: ……./ HĐKT/ VIETAD )
Căn cứ:
Căn cứ Luật Thương mại Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Các căn cứ khác tùy vào thực tế ký kết hợp đồng (nếu có);
Căn cứ nhu cầu và khả năng cung cấp của hai bên.
Hôm nay ngày 26 tháng 03 năm 2008, chúng tôi gồm:
Bên A: Ban thư ký biên tập - Đài Truyền hình Việt Nam
Địa chỉ: 43 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội
Điện thoại: ………………. Fax: ………….
Mã số thuế: 0101576589
Số tài khoản: ……………………
Tại ngân hàng: ……………………
Đại diện: Ông Đỗ Văn Hồng
Chức vụ: Trưởng ban
Bên B: Công ty cổ phần Quảng cáo Việt (VietAd.,JSC)
Địa chỉ: Số 22 lô khu đô thị mới Trung Yên, Hà Nội
Điện thoại: 04.7833606 Fax: 04.7833611
Mã số thuế: 0102288997
Tài khoản: 0451001375027 tại: Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội chi nhánh Thành Công
Đại diện: Ông Nguyễn Bá Đức
Chức vụ: Tổng giám đốc
Sau khi bàn bạc, thỏa thuận đã cùng nhau nhất trí ký kết Hợp đồng kinh tế về việc nâng cấp chương trình quản lý thư viện băng với điều khoản dưới đây:
Điều 1: Nội dung và kết cấu hợp đồng
Bên B tiến hành khảo sát, phân tích, thiết kế, cài đặt và triển khai nâng cấp chương trình quản lý thư viện băng cho bên A. Yêu cầu kỹ thuật, nội dung nghiệp vụ và chức năng hệ thống được mô tả trong phụ lục 01.
Hợp đồng này bao gồm văn bản hợp đồng và phụ lục bao gồm các khoản mục sau đây:
1: Các yêu cầu thay đổi
2: Các đề xuất sửa đổi bổ xung
3: Thời gian và chi phí thực hiện
Các phụ lục kèm theo là thành phần không thể tách rời của bản hợp đồng này.
Điều 2: Trách nhiệm bên B
.................
Điều 3: Trách nhiệm bên A
................
Điều 4: Thời gian và tiến độ thực hiện
Điều 5: Kinh phí và thời hạn thanh toán
5.1 Tổng kinh phí thực hiện hợp đồng là: 10.000.000 VND
(Bằng chữ: Mười triệu Việt Nam đồng chẵn.)
…………………….
Điều 6: Kết quả và Nghiệm thu
.....................
Điều 7: Bảo hành
.....................
Điều 8: Bản quyền phần mềm
.....................
Điều 9: Điều khoản chung
........................
Đại diện bên A
( Ký tên)
Đỗ Văn Hồng
Phụ lục hợp đồng
Đại diện bên B
(Ký tên)
Nguyễn Bá Đức
I – Các khoản mục chi tiêt
Công ty Cổ phần Quảng cáo Việt (VietAD.JSC) cung cấp giải pháp nâng câp chương trình quản lý thư viện băng như sau:
Các yêu cầu thay đổi
Quản lý băng
Nhập phiếu tạo thêm yêu cầu confirm trong các trường hợp xóa nội dung phiếu vừa nhập, ghi phiếu hủy phiếu.
Cho phép nhập nhiều thời lượng cho mỗi băng.
Kiểm tra tính duy nhất cho mã phiếu, mã băng khi nhập.
Hỗ trợ liệt kê băng theo tháng hoặc theo một khoảng thời gian cụ thế.
Liệt kê băng theo trạng thái (trong kho, đã xuất kho…)
Nâng cấp chức năng tìm kiếm băng (tìm kiếm theo mã băng, tên chương trình…).
Quản lý phiếu
Tạo thêm trạng thái “Đã xóa” cho phiếu, khi hủy phiếu thông thường thì phiếu sẽ bị chuyển về trạng thái đã xóa.
Các đề xuất sửa đổi bổ xung
Chức năng
Thêm các tính năng phân trang, sắp xếp để tiện cho việc tra cứu
Thêm chức năng copy tên băng, xuất ra phiếu, danh sách phiếu ra file excel.
Cho phép copy nội dung để tái sử dụng các phiếu đã thanh lý.
Hệ thống
Nhằm tăng cường tốc độ, tính ổn định và khả năng tương thích của hệ thống VietAd đề xuất thêm một số thay đổi sau về mặt hạ tầng:
Nâng cấp hệ thống hạ tầng web lên chuẩn 2.0, .NET framework 2.0, IIS 6.0
Nâng cấp phần mềm hệ điều hành lên Windows Server 2003
Cơ sở dữ liệu SQLServer 2005.
Thời gian và chi phí thực hiện
STT
Thời gian
Công việc
1
27/3/2008
Cài đặt lại hệ điều hành Windows Server 2003
Cài đặt các component đi kèm (ASP.NET 2.0, .NET framework 2.0, IIS 6.0)
Cài đặt lại CSDL SQLServer 2005
Triển khai hệ thống trên máy chủ mới
2
1/4/2008 đến 16/4/2008
Nâng cấp các chức năng của hệ thống theo mô tả trên
STT
Công việc
Chi phí
1
Phân tích hệ thống cũ về các mặt khả năng tương thích, khả năng nâng cấp.
Xác định các tính năng mới cần nâng cấp.
Thiết kế lại các tính năng cũ, xem xét các khả năng cần sửa đổi bổ xung.
3.000.000
2
Nâng cấp chức năng cho người dùng thông thường (chức năng tìm kiếm băng, ghi phiếu, hỗ trợ thêm cho chức năng tìm kiếm…)
900.000
3
Nâng cấp các chức năng cho phần quản lý băng
Nhập phiếu tạo thêm yêu cầu confirm trong các trường hợp xóa nội dung phiếu vừa nhập, ghi phiếu hủy phiếu.
Cho phép nhập nhiều thời lượng cho mỗi băng.
Kiểm tra tính duy nhất cho mã phiếu, mã băng khi nhập.
Hỗ trợ liệt kê băng theo tháng hoặc theo một khoảng thời gian cụ thế.
Liệt kê băng theo trạng thái (trong kho, đã xuất kho…)
Nâng cấp chức năng tìm kiếm băng (tìm kiếm theo mã băng, tên chương trình…).
2.800.000
4
Nâng cấp, sửa đổi chức năng cho phần quản lý phiếu
Tạo thêm trạng thái “Đã xóa” cho phiếu, khi hủy phiếu thông thường thì phiếu sẽ bị chuyển về trạng thái đã xóa.
900.000
5
Các chức năng bổ xung
Thêm các tính năng phân trang, sắp xếp để tiện cho việc tra cứu
Thêm chức năng copy tên băng, xuất ra phiếu, danh sách phiếu ra file excel.
Cho phép copy nội dung để tái sử dụng các phiếu đã thanh lý.
1.700.000
6
Cài đặt hệ thống, nâng cấp hệ thống mới
Convert dữ liệu từ hệ thống cũ sang dữ liệu của hệ thống mới
700.000
Tổng cộng
10.000.000
Mười triệu Việt Nam Đồng chẵn
Đại diện bên A
( Ký tên)
Đỗ Văn Hồng
Đại diện bên B
(Ký tên)
Nguyễn Bá Đức
2.3 Tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
2.3.1 Tính lương phải trả người lao động
a. Phương pháp xây dựng quỹ lương
Tổng quỹ lương là tổng số tiền doanh nghiệp dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương cho toàn bộ công nhân viên thường xuyên và tạm thời trong một thời kỳ nhất định. Hiện nay, Công ty CP Quảng cáo Việt tính tổng quỹ lương theo phương pháp tổng thu trừ tổng chi phí. Thành phần tổng quỹ lương bao gồm:
+ Quỹ lương sản xuất = Đơn giá tiền lương* Tổng SP
Quỹ lương kinh doanh= Đơn giá tiền lương* Doanh số kinh doanh
Tổng quỹ tiền lương = Quỹ lương sản xuất + Quỹ lương kinh doanh
+ Tiền ăn ca.
b. Các hình thức trả lương
Với hình thức kinh doanh là các sản phẩm phần mềm, công ty cổ phần Quảng cáo Việt có tới 80% lao động trực tiếp sản xuất phần mềm, còn lại là 15% lao động quản lý. Hiện tại Công ty đang áp dụng chủ yếu hai hình thức trả lương:
Trả lương theo sản phẩm.
Trả lương theo thời gian.
Đối với lao động trực tiếp:
Áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, hình thức trả lương này có công thức:
Đối với nhân viên Kỹ thuật:
Tổng lương = Lương thời gian + ăn ca + Định mức công việc + phụ cấp - BHYT - BHXH
Định mức công việc là năng suất công việc hoàn thành trong tháng, phụ thuộc vào doanh thu của từng hợp động. Định mức công việc chính là tỷ lệ phần trăm của doanh thu của mỗi hợp đồng
Ví dụ anh Trần Tiến Lợi được hưởng lương cấp bậc theo hệ số là 2,34.
Vậy bậc lương cơ bản của anh là:
450.000 x 2,34 = 1.053.000 VNĐ
Lương một ngày công đi làm của anh là: 1.053.000 = 47863,64 VNĐ
22
Þ Tiền lương lĩnh theo ngày công đi làm là: 47863,64 x 22 = 1.053.000VND
Trong tháng này anh đã hòan thành sản phẩm phần mềm của 3 hợp đồng anh được hưởng 3% của mỗi hợp đồng. Vậy số tiền anh được hưởng là 4 triệu.
Vậy tổng lương sẽ là
= 1.053.000+4.000.000+200.000 – 6% x 1.053.000 = 5.189.820VNĐ
Đối với nhân viên kinh doanh:
Tổng lương = Lương thời gian + ăn ca + Hoa hồng của hợp đồng + phụ cấp ( xăng xe, điện thoại) - BHYT - BHXH
Hoa hồng của hợp đồng là tỷ lệ chiết khấu cho mỗi hợp đồng kiếm được.
Đối với lao động gián tiếp:
Áp dụng hình thức trả lương theo thời gian trong đó từng khoản lương được tính như sau:
Tổng lương = Lương thời gian + Định mức công việc + Ăn ca + phụ cấp
BHXH – BHYT
Lương thời gian được tính như sau:
Lương thời gian = Lương cơ bản . Số ngày công đi làm
22
Lương cơ bản = Hệ số lương x Lương tối thiểu
Định mức tùy thuộc vào năng suất lao động và mức độ công việc làm, hay có sự thỏa thuận với người lao động.
Hiện nay công ty thanh toán lương làm 2 kỳ trong một tháng.
Kỳ 1 được lĩnh vào ngày 15 hàng tháng với số tiền tạm ứng cho mỗi người lao động là 50% lương thời gian.
Kỳ 2 được lĩnh vào khoảng từ ngày 1 đến ngày 10 tháng sau gồm các khoản còn lại, căn cứ để tính lương dựa vào số ngày làm việc thực tế và năng suất lao động của từng người.
Ví dụ: : Chị Dương Thị Nguyệt phòng Tài chính – Kế toán được hưởng lương cấp bậc theo hệ số là 2,34.
Vậy bậc lương cơ bản của chị là:
450.000 x 2,34 = 1.053.000 VNĐ
Lương một ngày công đi làm của chị là: 47863,64 VNĐ
Þ Tiền lương lĩnh theo ngày công đi làm là: 47863,64 x 22 = 1.053.000VND
Mức lương của chị Nguyệt không đổi là do chị đã không nghỉ hay có một lý do phép nào khác trong tháng đó.
c. Phương pháp tính BHXH trả thay lương của công ty.
Người lao động được hưởng các chế độ của bảo hiểm như: chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn nghề nghiệp, hưu trí theo quy định của luật bảo hiểm.
Công thức tính BHXH trả thay lương:
BHXH trả thay lương =
Lương cơ bản x
22
Số ngày nghỉ x
BHXH
Tỷ lệ hưởng
BHXH
2.3.2. Tính các khoản trích theo lương
Theo quy định của Nhà nước về việc trích lập quỹ BHXH, thì Công ty cổ phần Quảng cáo Việt trích lập như sau:
* Phần BHXH tính vào chi của Công ty.
BHXH = 15% theo lương cơ bản của người lao động.
BHYT = 2% theo lương cơ bản của người lao động.
KPCĐ = 2% tổng quỹ lương cơ quan.
Þ Tổng cộng 19%: phần này được tính vào các khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong Công ty.
* Phần BHXH Công ty trực tiếp thu của người lao động.
- BHXH = 5% lương cơ bản của người lao động.
- BHYT = 1% lương cơ bản của người lao động.
Tổng là 6% - phần này Công ty khấu trừ trực tiếp vào lương của người lao động. Việc tính trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của người lao động trong công ty không phụ thuộc vào mức tiền lương tháng mà người lao động có thể nhận được trong tháng, mà nó phụ thuộc vào một mức lương cố định (lương cơ bản). Do đó số tiền khấu trừ vào lương của người lao động trong công ty cho BHYT, BHXH được cố định với số tiền như nhau trong các tháng. Nó chỉ thay đổi khi mức lương cố định tính BHXH, BHYT thay đổi.
Khi người lao động bị ốm hay nghỉ sinh con,... ban lãnh đạo công ty cho nghỉ để điều trị hoặc nghỉ sinh con thì ngoài giấy chứng nhận khám chữa bệnh còn phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH để làm căn cứ xác nhận số ngày được nghỉ của CNV để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
2.4.1. Chứng từ kế toán:
Bảng chấm công
- Mục đích và phương pháp lập:
Hạch toán sử dụng thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế, thời gian ngừng việc, nghỉ việc của mỗi người, mỗi phòng trong từng thời gian, đối với từng sản phẩm công việc.
Bảng chấm công là chứng từ quan trọng đầu tiên để hạch toán thời gian lao động trong doanh nghiệp và nó là tài liệu quan trọng để tổng hợp đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động là cơ sở kế toán để tính toán kết quả lao động và tiền lương cho người lao động.
Bảng chấm công và chứng từ khác có liên quan được áp dụng riêng cho các phòng. Bảng chấm công được sử dụng trong 1 tháng và được theo dõi chấm công từng ngày trong tháng và còn làm cơ sở cho lập báo cáo định kỳ, phục vụ công tác quản lý và thời gian lao động trong công ty.
Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ 1
Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I được lập vào ngày 15 hàng tháng mức trích không quá 50% thu nhập của mỗi người.
Biểu 2.4 BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I
Phòng Tài chính – Kế toán
STT
Họ và tên
Hệ số
Lương cơ bản
Số tiền tạm ứng
Ký nhận
1
Dương Thị Nguyệt
2,34
1.053.000
526.500
2
Nguyễn Thùy Dương
2,34
1.053.000
526.500
3
Hoàng Bảo Trâm
2,34
1.053.000
526.500
4
Nguyễn Minh Phương
2,34
1.053.000
526.500
5
Nguyễn Thuý Hằng
1,86
837.000
418.500
Tổng cộng
5.049.000
2.524.500
Giám Đốc
(Ký tên và đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Bảng thanh toán lương:
- Là chứng từ thanh toán lương, là căn cứ để hạch toán tiền lương.
Bảng này được lập theo từng bộ phận tương ứng bảng chấm công.
- Cơ sở lập bảng này là bảng chấm công, bảng tính phụ cấp trợ cấp phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành và là căn cứ lập phiếu chi trả lương.
Cụ thể trong tháng 12/2007, căn cứ vào bảng chấm công và chứng từ có liên quan ta có bảng thanh toán lương như sau:
Biểu 2.4 BẢNG THANH TOÁN TIỀN ĂN CA
Tháng 12/2007
STT
Họ và tên
Phòng
Số tiền
Ký nhận
Ghi chú
1
Dương Thị Nguyệt
Phòng TC- KT
200.000
2
Nguyễn Thùy Dương
Phòng TC- KT
200.000
3
Giang Thanh Vân
Phòng TC- KT
200.000
4
Nguyễn Minh Phương
Phòng TC- KT
200.000
5
Nguyễn Thuý Hằng
Phòng TC- KT
200.000
6
Nguyễn Minh Hải
Phòng Kỹ thuật
200.000
7
Trần Tiến Lợi
Phòng Kỹ thuật
200.000
8
Trần Quang Minh
Phòng Kỹ thuật
200.000
9
Ngô Tất Thành
Phòng Kỹ thuật
200.000
10
Phạm Thái Sơn
Phòng Kỹ thuật
200.000
11
Nguyễn Việt Hùng
Phòng Kỹ thuật
200.000
12
Đào Quang Khánh
Phòng Kỹ thuật
200.000
13
Trần Minh Thành
Phòng Kỹ thuật
173.000
14
Nguyễn Thành Trung
Phòng Kỹ thuật
200.000
15
Hoàng Minh Ngọc
Phòng Kỹ thuật
200.000
16
Nguyễn Thị Minh Tuyến
Phòng Kỹ thuật
200.000
…
Tổng Cộng
5.748.000
Giám Đốc
(Ký tên và đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Biểu 2.6 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Tháng 12/2007
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT
Họ và tên
HSL
LCB
Lương thời gian
Nghỉ việc, ngừng việc hưởng% lương
Phụ cấp
Tổng số
Tạm ứng kỳ I
Bảo hiểm
Số tiền còn lại
NC
Tiền
NC
Tiền
BHYT
BHXH
1
Dương Thị Nguyệt
2,34
1.053
22
1053
1053
526,5
10,53
52,65
463,32
2
Nguyễn Thùy Dương
2,34
1053
22
1053
1053
526,5
10,53
52,65
463,32
3
Giang Thanh Vân
2,34
1053
22
1053
1053
526,5
10,53
52,65
463,32
4
Nguyễn Minh Phương
2,34
1053
22
1053
1053
526,5
10,53
52,65
463,32
5
Nguyễn Thuý Hằng
1,86
837
22
837
837
418,5
8,37
41,85
368,28
Tổng
5049
6049
2524,5
50,49
252,45
Người lập
Dương Thị Nguyệt
Kế toán trưởng
Hoàng Bảo Trâm
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Phiếu nghỉ hưởng BHXH:
- Mục đích và phương pháp lập.
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH phải được bệnh viện, các bác sĩ, y sĩ chuyên môn xác nhận.
+ Khi nghỉ phải nộp giấy này cho người chấm công cuối tháng, phiếu nghỉ hưởng BHXH được đính kèm với bảng chấm công gửi vào phòng kế toán để kế toán tính toán về BHXH trả cho người lao động thay lương.
+ Sau khi nhận được giấy này kế toán phải tính toán tiền BHXH trả thay lương và ghi ngay vào phiếu này.
Biểu 2.7 PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH
Số 5
Họ tên: Trần Minh Thành
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày nghỉ
Y bác sỹ ký
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của phòng
Tổng số
Từ ngày
Đến hết ngày
16/12/2007
ốm
1
16
16
1
Phần phía sau của trang giấy phiếu này là phần thanh toán do kế toán thực hiện khi phiếu được gửi kèm theo bảng chấm công, giấy khám bệnh của người nghỉ hưởng BHXH đó.
PHẦN THANH TOÁN
Số ngày nghỉ tính BHXH
Lương bình quân 1 ngày
% tính BHXH
Số tiền hưởng BHXH
3
47.863
75
47.863
Ngày31 tháng12 năm2008
Trưởng ban BHXH
Kế toán
Bảng thanh toán BHXH.
- Mục đích và phương pháp lập:
+ Bảng này có thể lập cho từng bộ phận hoặc toàn công ty.
+ Cơ sở lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ BHXH
+ Khi lập bảng ghi chi tiết theo từng trường hợp cụ thể về chế độ hưởng BHXH như ốm đau, thai sản, tai nạn.
Bảng thanh toán này còn làm căn cứ lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH.
Bảng này lập làm 2 liên; 1 liên cho cơ quan quản lý BHXH 1 liên lưu tại phòng kế toán.
Biểu 2.8. BẢNG THANH TOÁN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 12/2007
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
STT
Họ và tên
Tiền lương tháng đóng BHXH
Thời gian đóng BHXH
Số ngày nghỉ và tiền trợ cấp
...
Tổng số
Cơ quan BHXH duyệt
Ký nhận
Bản thân ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ thai sản
Số ngày
Tiền trợ cấp
Số ngày
Tiền trợ cấp
Số ngày
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Ngày
Tiền
1
Trần Minh Thành
52.650
1
47.863
1
47.863
Cộng
47.863
Kế toán BHXH
Trưởng ban BHXH
Kế toán trưởng
Phiếu chi:
- Là một chứng từ kế toán dùng để xác định các khoản tiền mặt, vàng bạc, đá quý thực tế xuất quỹ. Làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ ghi sổ và kế toán ghi sổ kế toán tiền mặt.
Biểu 2.9 Phiếu chi
Đơn vị: Công ty CP Quảng cáo Việt
Địa chỉ: Số 21, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, TP. Hà Nội
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Quyển số:
Ngày 15 tháng12 năm 2007
Số 02
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ tên người nhận: Dương Thị Nguyệt
Địa chỉ: Phòng Tài chính - Kế toán
Lý do chi: Tạm ứng lương kỳ 1
Số tiền: 23.000.000 (bằng chữ: Hai mươi ba triệu đồng)
Kèm theo chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Đã nhận đủ: Hai mươi ba triệu đồng
Ngày 15 tháng 12 năm 2007
Thủ quỹ Người nhận tiền
Biểu 2.10 Phiếu chi
Đơn vị: Công ty CP Quảng cáo Việt
Địa chỉ: Số 21, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, TP. Hà Nội
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Quyển số:
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Số: 13 Nợ TK 334
Có TK 111
Họ tên người nhận: Dương Thị Nguyệt
Địa chỉ: Phòng Tài chính
Lý do chi: Tạm ứng lương kỳ 2
Số tiền: 31.084.400 (bằng chữ: Ba mốt triệu không trăm tám tư ngàn bốn trăm đồng)
Kèm theo chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Đã nhận đủ: Ba mốt triệu không trăm tám tư ngàn bốn trăm đồng
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Thủ quỹ Người nhận tiền
Biểu 2.11 Phiếu chi
Đơn vị: Công ty CP Quảng cáo Việt
Địa chỉ: Số 21, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, TP. Hà Nội
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Quyển số:
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Số: 15 Nợ TK 338
Có TK 111
Họ tên người nhận: Dương Thị Nguyệt
Địa chỉ: Phòng Tài chính
Lý do chi: Tiền trợ cấp BHXH
Số tiền: 47.863 (bằng chữ: Bốn mươi bảy nghìn tám trăm sáu mươi ba đồng)
Kèm theo chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Đã nhận đủ: Ba mốt triệu không trăm tám tư ngàn bốn trăm đồng
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Thủ quỹ Người nhận tiền
2.4.2. Các nghiệp vụ hạch toán lương và BHXH trả thay lương.
Trong tháng 12/2007 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
NV1: Căn cứ phiếu chi số 02 ngày15/12/2007 về chi tạm ứng lương. Kế toán định khoản:
Nợ TK 334: 23.000.000
Có TK 111: 23.000.000
NV2: Căn cứ chứng từ số 07 ngày 31/12/2007 tính và phân bổ tiền lương cho từng bộ phận. KT định khoản:
Nợ TK 622: 31.282.700
Nợ TK 627: 1.442.200
Nợ TK 641: 8.425.400
Nợ TK 642: 12.934.100
Có TK 334: 54.084.400
NV3: Căn cứ chứng từ số 05 ngày 31/12/2007. Tính và phân bố tiền ăn ca. KT định khoản:
Nợ TK 622: 2.964.000đ
Nợ TK 627: 240.000đ
Nợ TK 641: 1.360.000đ
Nợ TK 642: 1.1840.00đ
Có TK 334: 5.748.000đ
NV4: Căn cứ giấy báo có số 10 ngày 31/12/2007 về số tiền trợ cấp BHXH
Nợ TK 112: 47.863
Có TK 338: 47.863
NV5: Căn cứ phiếu chi số 15 ngày 31/12/2007. Kế toán chi trả cho từng đối tượng hưởng trợ cấp BHXH:
Nợ TK 338: 47.863
Có TK 111: 47.863
NV6: Cuối tháng căn cứ vào phiếu chi số 13 ngày 31/12/2007. Kế toán chi lương kỳ 2.
Nợ TK 334: 31.084.400đ
Có TK 111: 31.084.400đ
2.4.3. Sổ sách kế toán liên quan đến tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Mục đích:
Là bảng tổng hợp dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (lương chính; lương phụ; và khoản khác), BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong tháng, phân bổ cho đối tượng sử dụng.
- Phương pháp lập:
+ Hàng tháng căn cứ vào chứng từ lao động tiền lương, kế toán tiến hành phân loại và tập hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng lao động, trong đó cần phân biệt lương chính; lương phụ và khoản khác để ghi vào cột có TK 334 ở các dòng phù hợp.
+ Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả, tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi vào cột có 338 và nợ các cột khác.
Biểu 2.12 Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội
Tháng 12/2007
Đơn vị : Đồng
STT
Ghi có TK
TK 334 - Phải trả người lao động
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Ghi nợ TK
Lương
Các khỏan khác
Cộng có TK334
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng có TK 338
1
TK 622
31,282,700
2,964,000
34,246,700
684,934
4,692,405
625,654
6,002,993
2
TK 627
1,442,200
240,000
1,682,200
33,644
216,330
28,844
278,818
3
TK 641
8,425,400
1,360,000
9,785,400
195,708
1,263,810
168,508
1,628,026
4
TK 642
12,934,100
1,184,000
14,118,100
282,362
1,940,115
258,682
2,481,159
5
Cộng
54,084,400
5,748,000
59,832,400
1,196,648
8,112,660
1,081,688
10,390,996
Người lập biểu
Giám đốc
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng
Chứng từ ghi sổ: Phương pháp lập.
Chứng từ ghi sổ được lập khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh xảy ra. Kế toán căn cứ vào số hiệu tài khoản, số tiền phát sinh để lập chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo chứng từ cùng nội dung tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ.
Biểu 2.13. Chứng từ ghi sổ số 07
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 07
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Phân bổ tiền lương tháng 12/2007
622
334
31.282.700
627
334
1.442.200
641
334
8.425.400
642
334
12.934.100
Cộng
54.084.400
(Kèm theo chứng từ gốc)
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.14 Chứng từ ghi sổ số 05
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 05
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Phân bổ tiền ăn ca tháng 12/ 2007
622
334
2.964.000
627
334
240.000
641
334
1.360.000
642
334
1.184.000
Cộng
5.748.000
(Kèm theo chứng từ gốc)
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sổ cái:
- Là sổ kế toán tổng hợp, dùng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán, được quy định trong tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
Mỗi tài khoản được mở một hoặc một số trang liên tiếp đủ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán.
Biểu 2.15. Sổ cái
SỔ CÁI
Năm 2007
Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên
Số hiệu: TK 334
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
- Số dư đầu kỳ 01/12/2007
25.660.000
02
15/12
- Chi lương kỳ 1 tháng 12
111
23.000.000
05
31/12
- Phân bổ tiền ăn ca tháng 12/2007
622
2.964.000
627
240.000
641
1.360.000
642
1.184.000
07
31/12
Tính và phân bổ tiền lương 12/2007
622
31.282.700
627
1.442.200
641
8.425.400
642
12.934.100
09
31/12
- Chi lương kỳ 2 tháng 12/2007
111
31.084.400
- Cộng phát sinh
54.084.400
85.492.400
- Số dư 31/12/2007
31.408.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.4.4. Lập định khoản các nghiệp vụ liên quan đến trích nộp và chi tiêu BHXH, BHYT, KPCĐ ở công ty
Cụ thể trong tháng 12/2007 có các nghiệp vụ kinh tế về trích nộp và chi tiền BHXH như sau:
NV1: Căn cứ vào bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 12/2007. Kế toán ghi:
a/ Nợ TK 622: 6.002.993
Có TK 3382: 684.934
Có TK 3383: 4.692.405
Có TK 3384: 625.654
b/ Nợ TK 627: 278.818
Có TK 3382: 33.644
Có TK 3383: 216.330
Có TK 3384: 28.844
c/ Nợ TK 641: 1.628.026
Có TK 3382: 195.708
Có TK 3383: 1.263.810
Có TK 3384: 168.508
d/ Nợ TK 642: 2.481.159
Có TK 3382: 282.362
Có TK 3383: 1.940.115
Có TK 3384: 258.682
NV2: Căn cứ phiếu chi số 15 ngày 31/12/2007 về chi trả cho ốm đau kế toán ghi:
Nợ TK 338: 47.863
Có TK 111: 47.863
2.4.5. Bảng biểu sổ sách kế toán liên quan đến BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chứng từ ghi sổ:
Biểu 2.16. Chứng từ ghi sổ sô 08
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 08
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
ĐVT: đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Tính và phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 12/2007
622
338
6.002.993
627
338
278.818
641
338
1.628.026
642
338
2.481.159
Cộng
10.390.996
(Kèm theo chứng từ gốc)
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sổ chi tiết
Biểu 2.17 Sổ chi tiết kinh phí công đoàn
SỔ CHI TIẾT
Dùng cho: TK 3382
Tài khoản: 3382 Kinh phí công đoàn
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
- Số dư đầu kỳ 01/12/2007
1.000.000
31/12
08
31/12
Tính và trích KPCĐ
622
684.934
627
33.644
641
195.708
642
282.362
Cộng phát sinh 12/2007
1.196.648
Số dư cuối kỳ
2.196.648
Người ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng
Biểu 2.18 Sổ chi tiết Bảo hiểm xã hội
SỔ CHI TIẾT
Dùng cho: TK 3383
Tài khoản: 3383 Bảo hiểm xã hội
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
- Số dư đầu kỳ 01/12/2007
0
31/12
08
31/12
Tính và trích BHXH
622
4.692.405
627
216.330
641
1.263.810
642
1.940.115
Cộng phát sinh 12/2007
8.112.660
Số dư cuối kỳ
8.112.660
Người ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng
Biểu 2.19 Sổ chi tiết Bảo hiểm y tế
SỔ CHI TIẾT
Dùng cho: TK 3383
Tài khoản: 3384 Bảo hiểm y tế
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
- Số dư đầu kỳ 01/12/2007
0
31/12
08
31/12
Tính và trích BHXH
622
625.654
627
28.844
641
168.508
642
258.682
Cộng phát sinh 12/2007
1.081.688
Số dư cuối kỳ
1.081.688
Người ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng
Sổ cái
Biểu 2.20 Sổ cái
SỔ CÁI
Tháng 12/2007
Tên tài khoản: Phải trả phải nộp khác
Số hiệu: TK 338 (TK 3382, 3383, 3384)
ĐVT: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số liệu
Ngày tháng
Nợ
Có
- Số dư đầu kỳ 01/12/2007
4.084.700
02
31/12
Chi trả tiền các khoản khác
111
1.190.900
08
31/12
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 12
622
6.022.993
627
278.818
641
1.628.026
642
2.481.159
- Cộng phát sinh tháng 12/2007
1.190.900
10.390.996
Số dư cuối kỳ
5.115.396
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VIỆT.
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
3.1.1 Ưu điểm:
- Về mặt tổ chức công tác kế toán:
Trong công tác Tài chính Kế toán, công ty đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc, chế độ do Nhà nước quản lý.
Các nhân viên kế toán đều tập trung vào một phòng Kế toán nên thuận lợi cho việc luân chuyển chứng từ kịp thời. Công việc trong các nghiệp vụ kinh tế được phân công rõ ràng, có khoa học tạo điều kiện xử lý số liệu nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
Trình độ chuyên môn của nhân viên phòng Kế toán khá tốt, phân công công việc phù hợp với chuyên môn của từng người.
- Về lực lượng lao động:
Công ty có một ngũ lao động được đào tạo có hệ thống ở các trường Đại học. Công ty cũng có một thuận lợi là đội ngũ lao động trẻ, nên họ nhạy bén trước sự thay đổi của thị trường, luôn chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng kinh doanh có hiệu quả
- Về hình thức trả lương và phương pháp tính lương:
Nhận thức được sự ảnh hưởng của công tác tổ chức quản lý lao động đối với việc trả lương, ban lãnh đạo Công ty đã giao trách nhiệm cho các trưởng phòng cùng phòng Hành chính Tổng hợp theo dõi chấm công hàng ngày đối với từng thành viên dưới quyền của mình. Cuối tháng các trưởng phòng nộp bảng chấm công cho phòng Hành chính Tổng hợp, bộ phận lao động tiền lương sẽ tính toán tiền lương trả cho từng người lao động, thực hiện việc chi trả lương. Việc làm này của Công ty đã phát huy được tính tự chủ trong các phòng đảm bảo tính chính xác, công bằng trong phân phối thu nhập cho người lao động, giúp họ yên tâm sản xuất.
Chế độ trả lương của Công ty làm cho mỗi người lao động vì lợi ích vật chất mà quan tâm đến việc nâng cao năng suất lao động, sản phẩm, bảo đảm hoàn thành và vượt mức kế hoạch được giao. Vì hình thức lương sản phẩm căn cứ trực tiếp vào số lượng sản phẩm mỗi người sản xuất ra để tính lương nên nó có tác dụng khuyến khích người người lao động tích cực sản xuất, tận dụng thời gian làm việc để tăng năng suất.
Khuyến khích công nhân quan tâm đến việc nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, khoa học kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất và lao động, tích cực sáng tạo và áp dụng các phương pháp trong quá trình sản xuất. Khi thực hiện trả lương theo sản phẩm, công nhân phải phấn đấu để thường xuyên đạt và vượt các định mức lao động đề ra. Do đó họ không đơn thuần dựa vào sự lao động hết sức mình, tận dụng thời gian làm việc mà con luôn học hỏi, nâng cao trình độ, khoa học kỹ thuật.
- Về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
* Hạch toán tiền lương:
Theo qui định của Nhà nước ban hành và những nguyên tắc hạch toán kế toán tại công ty, kế toán đã hạch toán đầy đủ, chính xác và rõ ràng theo từng nghiệp vụ cụ thể trên tài khoản 334.
Tất cả số liệu kế toán đều được lưu trữ có hệ thống, rõ ràng qua hệ thống máy tính đảm bảo cho việc truy cập, đối chiếu số liệu một cách nhanh chóng và tiện lợi.
* Hạch toán các khoản trích theo lương:
Công ty trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ , thời gian Nhà nước quy định. Ngoài ra công ty còn quan tâm chăm sóc đến tình trạng sức khoẻ của người lao động.
3.1.2 Tồn tại:
Bên cạnh những mặt tích cực thì công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty còn có những tồn tại cần phải giải quyết.
- Vấn đề 1: Về công tác quản lý lao động.
Quản lý lao động dưới góc độ về số lượng và chất lượng công việc, hiệu quả lao động chỉ được đánh giá trên tổng số doanh thu thu được của công ty, chứ không xác định được của từng người lao động. Do đó rất khó xác định lương chính xác để khuyến khích, động viên những người làm việc năng nổ, và tiền lương được trả sẽ không xứng với sức lực mà họ đã bỏ ra. Do đó có nhiều hạn chế trong cách sử dụng nguồn nhân lực.
- Vấn đề 2: Về công tác kế toán tiền lương của công ty.
Chế độ trả lương theo thời gian mà Công ty đang áp dụng là nhược điểm chính. Phần tiền lương mà người lao động được hưởng không gắn liền với kết quả lao động họ tạo ra. Chính vì lẽ đó nên hình thức trả lương theo thời gian không mang lại cho người lao động sự quan tâm đầy đủ với thành quả lao động của mình, không tạo điều kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ sai lệch và không khuyến khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian, vật tư trong quá trình công tác.
Hình thức trả lương theo sản phẩm cũng bộc lộ những yếu điểm nhất định. Việc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít khuyến khích người lao động hăng say làm việc nhưng điều nay cũng khiến cho thời gian làm việc của người lao động không đảm bảo, tiến độ công việc có thể bị chậm. Điều này có thể gây ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Người lao động cũng ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, ít chăm lo đến công việc tập thể…mà chỉ quan tâm đến kết quả của cá nhân.
Khi tính trích quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn thì tổng quỹ lương dùng để tính trích của công ty là một số cố định qua nhiều kỳ hạch toán hoạt động của công ty. Trên thực tế quỹ lương của công ty thay đổi theo từng tháng, do đó để theo đúng chế độ hiện hành về tính trích quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn thì đơn vị cần có một bảng trích lập từ các quỹ này riêng, ngoài bảng thanh toán lương, trong đó có mức tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp để tính trích các quỹ.
Ngoài ra, hình thức trả lương trong công ty Cổ phần Quảng Việt cũng chưa đảm bảo đánh giá được năng lực làm việc người lao động. Với hình thức kinh doanh sản phẩm là các sản phẩm mềm, và để hoàn thiện được một sản phẩm phải cần một nhóm làm việc cùng nhiều ý tưởng, công ty Cổ phần Quảng cáo Việt là công ty mới thành lập, nên vẫn có nhiều khó khăn trong việc quản lý và chi trả tiền lương cho người lao động. Ngoài được trả lương theo quy định của Nhà nước, người lao động còn được hưởng thêm phần tiền lương gọi là định mức công việc. Số tiền này được tính dựa trên chất lượng công việc người lao động làm được, hay dựa trên sự đàm phán giữa người lao động và sử dụng lao động, không có một tỷ lệ nhất định. Do đó, số tiền này của mỗi người là không giống nhau, và cũng không đánh giá hết được năng lực. Chế độ tiền thưởng, phúc lợi cho người lao động trong công ty chưa khuyến khích được người lao động làm việc.
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty:
Để công tác quản lý tiền lương ở Công ty có sự hợp lý hơn cần có những giải pháp cụ thể. Sau đây là một số đề xuất về vấn đề này:
Tổ chức cơ cấu lao động và sử dụng lao động một cách hợp lý hơn. Việc tổ chức và sử dụng lao động hợp lý sẽ giúp Công ty tận dụng được tối đa khả năng làm việc của người lao động, từ đó năng suất và chất lượng sản phẩm sẽ tăng lên.
Trả lương theo sản phẩm gắn liền với chất lượng sản phẩm. Nếu kết quả lao động được đánh giá kèm theo chất lượng thì người lao động sẽ quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm của mình… Điều đó sẽ nâng cao năng lực sản xuất, số lượng sản phẩm đạt chất lượng tốt tăng. Để thực hiện được điều này, Công ty phải xây dựng các định mức lao động có căn cứ khoa học, tạo điều kiện tính toán các đơn giá trả công chính xác. Ngoài ra cần làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm
Coi trọng các đòn bẩy kinh tế kích thích lợi ích vật chất và tinh thần đối với người lao động. Muốn thành công Công ty cần phải biết tạo ra động lực để thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả. Động lực ấy chính là các đòn bẩy kinh tế, bao gồm tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi xã hội cho người lao động.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế thị trường buộc các đơn vị kinh doanh đối mặt với thị trường. Để tồn tại và phát triển, hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các vấn đề đa dạng và phong phú về sản xuất kinh doanh tất yếu các doanh nghiệp phải có cơ chế dự báo, kiểm tra giám sát một cách toàn diện các hoạt động tài chính của đơn vị mình.
Mỗi đơn vị có nét đặc thù riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu lao động và nghành nghề khác nhau. Do vậy việc lựa chọn hình thức quản lý và trả lương phù hợp với từng đơn vị nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối lao động, kết hợp giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của đơn vị người lao động. Nó còn có tác dụng là đòn bẩy khuyến khích công nhân viên chấp hành tốt kỷ luật lao động giờ công và tăng năng suất lao động.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty CP Quảng cáo Việt nói đã giúp em hoàn thành quá trình thực tập tại Công ty. Em cũng xin được cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Thạc sỹ Trần Văn Thuận đã giúp đỡ để em hoàn thành chuyên đề này.
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ1.1: Sơ đồ Tổ chức bộ máy 4
Sơ đồ 1.2 : Bộ máy kế toán của công ty 7
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 11
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biếu 2.1 BẢNG CHẤM CÔNG 16
Biểu 2.2 BẢNG CHẤM CÔNG 17
Biểu 2.3: Hợp đồng kinh tế 18
Biểu 2.4 BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I 28
Biểu 2.5 BẢNG THANH TOÁN TIỀN ĂN CA 30
Biểu 2.6 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG 31
Biểu 2.7 PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH 32
Biểu 2.8. BẢNG THANH TOÁN BẢO HIỂM XÃ HỘI 35
Biểu 2.9 Phiếu chi 36
Biểu 2.10 Phiếu chi 37
Biểu 2.11 Phiếu chi 38
Biểu 2.12 Bảng phân bổ tiền lương vào Bảo hiểm xã hội.......................... 41
Biểu 2.13. Chứng từ ghi sổ số 07 42
Biểu 2.14 Chứng từ ghi sổ số 05 43
Biểu 2.15. Sổ cái 44
Biểu 2.16. Chứng từ ghi sổ số 08 46
Biểu 2.17 Sổ chi tiết kinh phí công đoàn 47
Biểu 2.18 Sổ chi tiết Bảo hiểm xã hội 48
Biểu 2.19 Sổ chi tiết Bảo hiểm y tế 49
Biểu 2.20 Sổ cái 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Đặng Thị Loan (2006) “Kế toán tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2004) “Kế toán doanh nghiệp _ Lý thuyết – Bài tập mẫu và bài giải”, Xuất bản lần thứ 7, Nhà xuất bản tài chính.
3. PGS.TS. Võ Văn Nhị – Giảng viên khoa kế toán kiểm toán ĐH Kinh tế TP HCM (2004) “306 Sơ đồ kế toán doanh nghiệp”, Nhà xuất bản tài chính.
4. PGS.TS. Nguyễn Thị Đông – trường ĐH kinh tế quốc dân (2004) “Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Thống kê.
5. Luật Bảo hiểm xã hội 2006
6. Nghị định số 152 ngày 22/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiền lương và các khoản phải trích theo lương của Công ty Cổ phần Quảng cáo Việt.DOC