Đề tài Tìm hiểu các khoản mục đầu tư chứng khoán và đầu tư của ngân hàng thương mại các quy định liên quan đến khoản mục này ở Việt Nam, so sánh với ngân hàng thương mại Mỹ và châu Âu trong việc quản lý khoản mục này

NHTMchỉđượcdùngvốnđiềulệ vàquỹdựtrữđểgópvốn,muacổphầnvàocác doanhnghiệpkhác. Đểhoạtđộngtrong các lĩnh vực chứngkhoán(gồm bảolãnh pháthànhchứngkhoán,môigiớichứngkhoán; quảnlý, phânphốichứngchỉquỹ đầutư chứngkhoán; quảnlý danhmụcđầutư chứngkhoánvàmua,báncổphiế u), chothuê tài chínhvàbảohiểm,NHTMphảithành lập côngtycon,côngty liên kết. Đốivớicáclĩnh vựcquảnlý tài sảnbảođảm,kiềuhối,kinhdoanhngoạihối,bao thanh toán, pháthànhthẻ tín dụng,tín dụngtiêu dùng,dịchvụ hỗtrợ thanh toán, NHTMcóthể lựa chọntrực tiếp thực hiệncáchoạtđộngnàyhoặcgiántiếpthực hiệ n thông quathành lập côngtycon,côngty liên kết. Tuynhiên,việcgópvốn,muacổ phầncủaNHTMphảituânthủcácgiớihạnquyđịnhtạiĐiều129củaLuật.Việcmua, nắmgiữcổphiếucủaNHTM,côngty concủaNHTMtrong các TCTDkhácđược thực hiệntheo quyđịnh(về giớihạnvàđiềukiện)củaNHNN.

pdf43 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2385 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu các khoản mục đầu tư chứng khoán và đầu tư của ngân hàng thương mại các quy định liên quan đến khoản mục này ở Việt Nam, so sánh với ngân hàng thương mại Mỹ và châu Âu trong việc quản lý khoản mục này, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
L/O/G/O ĐỀ TÀI: Tìm hiểu các khoản mục đầu tư chứng khoán và đầu tư của NHTM. Các quy định liên quan đến khoản mục này ở Việt Nam. So sánh với NHTM Mỹ và châu Âu trong việc quản lý khoản mục này Bài thuyết trình nhóm 12 www.themegallery.com Nhóm 12  Trần Võ Huyền Trang  Phạm Thị Trang  Trần Văn Tuấn  Bạch Anh Tú  Nguyễn Thành Trung www.themegallery.com Bố cục Lý thuyết chung Khoản mục chứng khoán và đầu tư của các NHTM Việt Nam Khoản mục chứng khoán và đầu tư tại một số NHTM Mỹ và châu Âu www.themegallery.com Phần I: Lý thuyết chung www.themegallery.com 1. Tại sao các ngân hàng nắm giữ chứng khoán và thực hiện hoạt động đầu tư: • Đáp ứng nguyên tắc trong quản lý TS có: đa dạng hóa tài sản có để giảm thiểu rủi ro. Khoản mục cho vay chiểm 1 tỷ trọng lớn trong TS của ngân hàng, tuy nhiên đây là 1 khoản mục có rủi ro cao và không dễ dàng bán trước ngày đáo hạn. • Tăng tính thanh khoản cho ngân hàng: các Ck có tính lỏng cao ( trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc…) dễ dàng chuyển đổi thành tiền khi cần thiết, đáp ứng nhu cầu thanh toán giảm chi phí cho ngân hàng. Trong khi đó hoạt động cho vay của ngân hàng có tính thanh khoản kém chỉ thu được gốc khi đáo hạn. • Tìm kiếm lợi nhuận: các ngân hàng thu được nguồn lợi nhuận đáng kể khi nắm giữ Ck từ lợi tức được chi trả cho ck( cổ phiếu, trái phiếu..), hoạt động mua bán chênh lệch giá( mua thấp- bán cao) • Giảm nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân hàng ( ở 1 số nước) có các CK chịu thuế và có CK không. Hoặc như tại Mỹ: trái tức của trái phiếu chính phủ có thể được trả bằng cách giảm trừ khoản thuế phải nộp Tuy nhiên, bên cạnh đó việc nắm giữ trái phiếu cũng mang lại rủi ro cho ngân hàngm do đó các ngân hàng phải tiến hành lựa chọn, quản lý các khoản mục chứng khoán, đầu tư sao cho rủi ro là thấp nhất và lợi nhuận cao nhất. www.themegallery.com 2. Phân loại 2.1. Phân loại chứng khoán đầu tư • Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng khoán khác; • TCTD mua với chiến lược kinh doanh, mua để bán trong thời gian không quá 1 năm nhằm hưởng chênh lệch giá; • TCTD không có mục đích kiểm soát doanh nghiệp. Chứng khoán kinh doanh (hạch toán trên TK 14) • Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng khoán khác; • Có số lượng đầu tư vào một doanh nghiệp dưới 20% quyền biểu quyết; • TCTD đầu tư với mục tiêu dài hạn và có thể bán khi có lợi; • TCTD mua không có mục đích kiểm soát (2) doanh nghiệp; • TCTD không là cổ đông sáng lập và không là đối tác chiến lược; • Các loại chứng khoán được chỉ định vào nhóm sẵn sàng để bán (TCTD không phân loại vào chứng khoán kinh doanh và chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn); • Được tự do mua bán trên thị trường (cả trên thị trường chính thức và phi chính thức - OTC). Chứng khoán sẵn sàng để bán (hạch toán trên TK 15) www.themegallery.com 2. Phân loại • Là chứng khoán nợ; • TCTD mua hẳn với mục đích đầu tư để hưởng lãi suất; • TCTD chắc chắn về khả năng giữ đến ngày đáo hạn của chứng khoán. Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn (hạch toán trên TK 16) • Bao gồm chứng khoán vốn, các khoản góp vốn đầu tư dài hạn khác (ngoài các khoản góp vốn, đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và công ty con); • TCTD đầu tư với mục đích hưởng lợi trong các trường hợp sau: (i) TCTD là cổ đông sáng lập; hoặc (ii) TCTD là đối tác chiến lược; hoặc (iii) Có khả năng chi phối nhất định vào quá trình lập, quyết định các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp thông qua văn bản thỏa thuận cử nhân sự tham gia Hội đồng quản trị/Ban điều hành; • Thời hạn nắm giữ, thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm. Các khoản đầu tư dài hạn khác (hạch toán trên TK 344, 348) www.themegallery.com 2. Phân loại 2.2. Các khoản mục đâu tư khác Ngoài khoản mục chứng khoán thì ngân hàng chủ yếu đầu tư góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh liên kết www.themegallery.com 3.Các nhân tố tác động đến CK- ĐT Bao gồm • Suất thu lợi kỳ vọng • Khả năng chịu thuế. • Rủi ro lãi suất • Rủi ro tín dụng. • Rủi ro thanh khoản. • Rủi ro thu hồi. • Rủi ro lạm phát. • Rủi ro kinh doanh. • Rủi ro đảm bảo. www.themegallery.com 3.Các nhân tố tác động đến CK- ĐT 3.1 Lợi suất kỳ vọng Để chọn chứng khoán đầu tư, trước hết các ngân hàng phải xác định suất thu lợi toàn bộ dự kiến tạo ra từ mỗi chứng khoán, bao gồm các khoản tiền lãi do người phát hành cam kết trả cho chứng khoán đó và khả năng có được thu nhập hoặc bị lỗ về vốn. Điều này đòi hỏi người quản lý đầu tư của ngân hàng cần tính toán lợi suất đến đáo hạn (YTM: Yield to maturity) nếu chứng khoán được giữ cho đến lúc đáo hạn hoặc lợi suất trong khoảng thời gian hoạch định nắm giữ (HPY: planned holding period yield) nằm giữa thời điểm mua và thời điểm bán chứng khoán. Công thức để tính YTM như sau: Ở đây YTM là lợi suất lúc đáo hạn và n là số thời đoạn trong đó chứng khoán sẽ tạo ra luồng tiền dự kiến. Bởi vì giá trị thị trường và luồng tiền dự kiến là những đại lượng đã biết trước, đẳng thức trên có thể giải để tìm ẩn số còn lại đó là YTM. Tuy nhiên, các ngân hàng thường không nắm giữ chứng khoán của họ đến lúc đáo hạn. Một số chứng khoán cần phải được bán sớm để trang trải nhu cầu vay mới hoặc rút tiền gửi. Để xử lý tình huống này, các ngân hàng cần phải tính lợi suất trong thời gian nắm giữ chứng khoán (HPY) ngân hàng có thể thu được. HPY thực chất là suất thu lợi làm cân bằng giá mua của một chứng khoán với chuỗi thu nhập kỳ vọng từ chứng khoán đó đến khi được bán tới người đầu tư khác. www.themegallery.com 3.Các nhân tố tác động đến CK- ĐT 3.2. Khả năng chịu thuế Phần lớn thu nhập lãi và vốn từ đầu tư chứng khoán của ngân hàng là phải chịu thuế như mọi thu nhập kinh doanh thông thường khác. Và do khả năng chịu thuế tương đối cao, các ngân hàng quan tâm đến suất sinh lợi sau thuế trên thu nhập của các khoản vay và đầu tư chứng khoán nhiều hơn là suất thu lợi trước thuế của chúng. Vì thế, công thức sau đây thường được các ngân hàng sử dụng: Nếu những nhân tố khác được giữ không đổi, ngân hàng sẽ so sánh kết quả suất lợi nhuận sau thuế của mỗi hình thức và công cụ đầu tư với nhau để từ đó chọn hình thức và công cụ đầu tư nào là tối ưu về mặt thuế đối với ngân hàng (tỷ suất lợi nhuận sau thuế cao nhất). Thông qua những giả thuyết đã cho và kết quả tính toán ở trên, có thể thấy rằng đầu tư vào trái phiếu là hấp dẫn hơn cả. Tuy nhiên, cần có thêm những xem xét khác để đưa ra quyết định lựa chọn đầu tư cuối cùng, chẳng hạn như để thu hút và giữ các khoản tiền gửi, ngân hàng cần phải thoả mãn nhu cầu vốn cho các khách hàng vay cũ và mới hội đủ tiêu chuẩn tín dụng, hoặc những thay đổi gần đây trong các luật thuế mà ảnh hưởng đến lợi suất ròng của các chứng khoán đô thị sau khi đã khấu trừ tất cả chi phí. www.themegallery.com 3.Các nhân tố tác động đến CK- ĐT Ví dụ: giả sử một ngân hàng đang xem xét 3 hình thức đầu tư sau đây: - Mua trái phiếu công ty chất lượng Aaa có lợi suất trung bình đến lúc đáo hạn là 9%, tỷ lệ thuế thu nhập 34%. - Cho vay kinh doanh có chất lượng tín dụng cao với lãi suất cơ bản 10% và tỷ lệ thuế - Mua trái phiếu đô thị được sắp hạng tín dụng Aaa có lợi suất sau thuế 7% đến lúc đáo hạn. Sử dụng công thức trên, ngân hàng so sánh lợi suất sau thuế của 3 phương án đầu tư theo tính toán dưới đây: + Chứng khoán công ty hạng Aaa: 9,0% x (1-0,34) = 5,54% + Đầu tư tín dụng chát lượng cao: 10% x (1-0,34) = 6,60% + Trái phiếu đô thị hạng Aaa: 7,0% x (1-0,34) = 7,00% www.themegallery.com 3.Các nhân tố tác động đến CK- ĐT 3.3. Rủi ro lãi suất: Lãi suất biến động tạo ra rủi ro cho đầu tư của các ngân hàng. Lãi suất tăng lên làm giảm thấp giá thị trường của các chứng khoán nợ phát hành trước đó, và mức độ thiệt hại tài chính tỷ lệ thuận với kỳ hạn của mỗi chứng khoán. Hơn nữa, các thời kỳ gia tăng lãi suất còn được ghi nhận bởi nhu cầu tín dụng leo thang và bởi vì ưu tiên trước hết của các ngân hàng là cấp tín dụng, nên các khoản đầu tư vào chứng khoán buộc phải thanh lý để tạo ra nguồn ngân quỹ cho vay. Phải bán chứng khoán trong điều kiện giá cả bất lợi như vậy tất nhiên thường dẫn đến tổn thất vốn đáng kể cho các ngân hàng. Để phòng ngừa rủi ro lãi suất trong đầu tư chứng khoán, có nhiều công cụ đã được sử dụng trong những năm gần đây, chúng bao gồm: các hợp đồng tài chính tương lai, quyền chọn mua và bán, hoán đổi lãi suất, quản trị độ lệch... www.themegallery.com 3.Các nhân tố tác động đến CK- ĐT 3.4. Rủi ro tín dụng/khả năng vỡ nợ: Đây là rủi ro mà người phát hành chứng khoán không thể hoàn trả được vốn gốc và tiền lãi đối với các trái phiếu và giấy nợ đã phát hành. Do tín dụng thể hiện trên nhiều loại chứng khoán khác nhau, nhất là những chứng khoán mà người phát hành là các công ty tư nhân và chính quyền địa phương, nên lĩnh vực đầu tư này được qui định khá chặt chẽ, nhằm hạn chế việc dự trữ những chứng khoán mang tính rủi ro cao trong các ngân hàng. Nói chung các ngân hàng chỉ được phép mua các chứng khoán có rủi ro thấp để ngăn ngừa ngân hàng tiếp nhận rủi ro quá mức và bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại chỉ được phép bao tiêu các trái phiếu đô thị chính phủ và có nghĩa vụ bao quát, mặc dù một số ngân hàng được bao tiêu những chứng khoán do công ty tư nhân phát hành và được ngân hàng trung ương chấp thuận. www.themegallery.com 3.Các nhân tố tác động đến CK- ĐT 3.5. Rủi ro lạm phát Rủi ro lạm phát là rủi ro về khả năng tăng giá phổ biến của các loại hàng hoá và dịch vụ và dẫn đến hậu quả làm giảm giá trị của các tài sản tài chính. Các ngân hàng thường xuyên cảnh giác với khả năng sức mua của thu nhập lãi và vốn gốc thu lại từ đầu tư chứng khoán và cho vay bị suy giảm do tác động của lạm phát, mặc dù ngày nay vấn đề này ít nghiêm trọng hơn so với những thập niên trước đây. Lạm phát cũng có thể làm hao mòn giá trị đầu tư của các cổ đông tại một ngân hàng. Bằng cách đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn và có lãi suất thả nổi, các ngân hàng có thể giảm thiểu tác động bất lợi của lạm phát đối với tài sản đầu tư và đem lại cho ngân hàng một sự năng động lớn hơn trong việc đáp ứng với mọi sức ép lạm phát. www.themegallery.com 3.Các nhân tố tác động đến CK- ĐT 3.6. Rủi ro kinh doanh Các ngân hàng thuộc mọi qui mô đều phải đối mặt với một loại rủi ro gắn liền với suy thoái kinh tế của khu vực thị trường họ đang phục vụ. Những xu hướng tiêu cực này thường được gọi là rủi ro kinh doanh. Điều này thường được biểu hiện bởi sự giảm sút doanh số bán hàng, gia tăng các vụ phá sản và tình trạng sa thải nhân công hàng loạt của nhiều doanh nghiệp trong khu vực. Những trạng thái tiêu cực này tất yếu ảnh hưởng nhanh chóng đến danh mục cho vay của ngân hàng. Ở đây, nhiều khoản vay không có khả năng hoàn trả sẽ xuất hiện một khi người vay đã phải tận lực để tạo ra đủ lưu lượng tiền để hoàn trả nợ cho ngân hàng. Bởi vì rủi ro kinh doanh luôn hiện hữu, nhiều ngân hàng dựa vào danh mục đầu tư chứng khoán của họ để bù trừ cho tác động của rủi ro kinh tế đối với danh mục cho vay. Điều này thường có nghĩa là, ngân hàng sẽ mua nhiều chứng khoán của nhiều doanh nghiệp nằm ngoài khu vực thị trường cho vay hiện thời của ngân hàng nhằm mục đích cân bằng với rủi ro tác động lên trên các khoản vay. www.themegallery.com 3.Các nhân tố tác động đến CK- ĐT 3.7. Rủi ro thanh khoản Theo định nghĩa, chứng khoán có tính thanh khoản là những chứng khoán có sẵn thị trường cho việc bán lại một cách dễ dàng, giá cả tương đối ổn định theo thời gian, và khả năng cao để phục hồi nguồn vốn đã đầu tư nguyên thuỷ của ngân hàng (rủi ro đối với vốn gốc là thấp). Khi lựa chọn chứng khoán để đầu tư, ngân hàng dứt khoát phải xem xét đến khả năng cần phải bán lại trước khi chúng đáo hạn để tái tạo nguồn vốn đầu tư ban đầu. Nếu khả năng tái tạo kém, nghĩa là chứng khoán khó tìm được người mua hoặc phải bán mất giá, ngân hàng sẽ gánh chịu những tổn thất tài chính lớn trong những trường hợp như vậy. Và điều này được gọi là rủi ro thanh khoản trong đầu tư chứng khoán của ngân hàng. www.themegallery.com 3.Các nhân tố tác động đến CK- ĐT 3.8. Rủi ro thu hồi trước của người phát hành Phần lớn các công ty và chính phủ có phát hành chứng khoán đầu tư thường giữ lại quyền mua lại các chứng khoán do mình phát hành trước lúc chúng đáo hạn và thanh toán dứt điểm đối với chúng. Do vậy, sự thu hồi như thế thường xảy ra khi lãi suất thị trường giảm sút (và người phát hành có thể phát hành các chứng khoán mới có lãi suất thấp hơn), ngân hàng đang đầu tư vào chứng khoán có tính chất nói trên sẽ phải tiếp nhận rủi ro mất mát lợi nhuận bởi vì họ phải tái đầu tư nguồn vốn vừa mới thu hồi ở các mức lãi suất thấp hơn hiện thời. Nói chung, các ngân hàng cố gắng để tối thiểu hóa rủi ro thu hồi bằng cách mua các chứng khoán được công bố có thời gian thu hồi tương đối dài (vì thế việc thu hồi không thể xảy ra trong một vài năm ngân hàng nắm giữ) hoặc đơn giản hơn cả là ngân hàng tránh đầu tư vào những loại chứng khoán có đặc điểm như thế. www.themegallery.com 3.Các nhân tố tác động đến CK- ĐT 3.9. Các yêu cầu đảm bảo: Các ngân hàng sẽ không được chính phủ cho phép thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi trừ phi họ bố trí ký quỹ thoả đáng để bảo vệ an toàn tiền gửi của công chúng. Ví dụ tại Mỹ, 100.000 USD tiền gửi đầu tiên sẽ được cơ quan bảo hiểm tiền gửi Liên bang trang trải, phần còn lại phải được hậu thuẫn bởi việc nắm giữ các chứng khoán chính phủ được định giá theo giá trị danh nghĩa của bản thân mỗi ngân hàng. Một số trái phiếu đô thị (ít nhất có chất lượng tín dụng hạng A) cũng có thể được dùng để đảm bảo cho các khoản tiền gửi của chính phủ Liên bang tại các ngân hàng, nhưng các chứng khoán này phải được định giá theo giá trị chiết khấu còn lại (thường từ khoản 80% đến 90% giá trị danh nghĩa của chúng nhằm mục đích đem lại cho những người gửi tiền chính phủ một vùng đệm an toàn bổ sung. Có một sự khác biệt rộng rãi về yêu cầu bảo đảm tiền gửi từ bang này sang bang khác, mặc dù phần lớn các bang cho phép các ngân hàng sử dụng kết hợp các chứng khoán đô thị và Liên bang để đáp ứng yêu cầu bảo đảm tiền gửi thuộc chính quyền các cấp và phải được đặt tại một tổ chức uỷ thác mà không thuộc nhóm liên kết với ngân hàng. Yêu cầu bảo đảm cũng đồng thời áp dụng cho nguồn vốn khác của ngân hàng www.themegallery.com 3.Các nhân tố tác động đến CK- ĐT Ví dụ: Khi một ngân hàng vay tiền theo hình thức chiết khấu tại ngân hàng trung ương, họ phải thế chấp các chứng khoán của chính phủ phát hành hoặc những tài sản thế chấp đáng giá. Nếu ngân hàng sử dụng các hợp đồng mua lại (RP: repurchase agreements) để tăng vốn, họ phải cầm cố một số chứng khoán (thường là chứng khoán do kho bạc hoặc do các cơ quan thuộc chính phủ phát hành) như là vật đảm bảo để có được nguồn vốn ở lãi suất thấp. www.themegallery.com Phần II: Khoản mục chứng khoán và đầu tư của các NHTM Việt Nam www.themegallery.com 1. Các quy định NN về đầu tư của NHTM Theo luật các tổ chức tín dụng 2010 Về góp vốn, mua cổ phần của NHTM (Điều 103): NHTM chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp khác. Để hoạt động trong các lĩnh vực chứng khoán (gồm bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu), cho thuê tài chính và bảo hiểm, NHTM phải thành lập công ty con, công ty liên kết. Đối với các lĩnh vực quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ hỗ trợ thanh toán, NHTM có thể lựa chọn trực tiếp thực hiện các hoạt động này hoặc gián tiếp thực hiện thông qua thành lập công ty con, công ty liên kết. Tuy nhiên, việc góp vốn, mua cổ phần của NHTM phải tuân thủ các giới hạn quy định tại Điều 129 của Luật. Việc mua, nắm giữ cổ phiếu của NHTM, công ty con của NHTM trong các TCTD khác được thực hiện theo quy định (về giới hạn và điều kiện) của NHNN. www.themegallery.com 1. Các quy định NN về đầu tư của NHTM Về giới hạn góp vốn, mua cổ phần (Điều 129) Các giới hạn về góp vốn, mua cổ phần được quy định chặt chẽ hơn và thực tế được xây dựng trên cơ sở các quy định của các văn bản dưới luật hiện hành (Quyết định 457, hiện nay đã được thay bằng thông tư 13). Trong đó, tỷ lệ giới hạn góp vốn, mua cổ phần của các TCTD được tính trên cơ sở hợp nhất (bao gồm cả phần góp vốn, mua cổ phần của công ty con, công ty liên kết theo tỷ lệ sở hữu tương ứng). Theo mức độ rủi ro đối với hệ thống, Luật 2010 quy định tỷ lệ giới hạn góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính cao hơn so với NHTM. Đồng thời Luật cũng có quy định cấm TCTD góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, TCTD khác là cổ đông, thành viên góp vốn của chính TCTD (cấm sở hữu chéo). www.themegallery.com 1. Các quy định NN về đầu tư của NHTM Về kinh doanh bất động sản (Điều 132) Theo Điều 132, TCTD không được kinh doanh bất động sản, trừ trường hợp TCTD mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ. TCTD được phép cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết thuộc sở hữu của TCTD. Trường hợp TCTD nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, TCTD phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này để đảm bảo thực hiện đúng tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và mục đích sử dụng tài sản cố định. www.themegallery.com 1. Các quy định NN về đầu tư của NHTM Về nhóm công ty mẹ - công ty con Luật 2010 bổ sung quy định về quyền và trách nhiệm của công ty kiểm soát (những công ty mà theo định nghĩa quy định tại Luật các TCTD 2010, nắm giữ, sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp trên 20% vốn điều lệ của một NHTM) nhằm hạn chế các quan hệ tín dụng, hùn vốn, góp vốn chéo (góp vốn, mua cổ phần lẫn nhau) giữa TCTD với các công ty có quan hệ về vốn liếng, tránh rủi ro cho các NHTM do sự can thiệp quá mức của các công ty kiểm soát. Để đạt được mục đích này, Luật đưa ra các quy định buộc phải minh bạch hoá các quan hệ giữa công ty kiểm soát với các NHTM, giữa NHTM với các công ty con của mình; quy định không cho phép NHTM và các công ty con, liên kết của cùng một công ty kiểm soát được sở hữu chéo cổ phần; công ty con, công ty liên kết của cùng một TCTD không được góp vốn, mua cổ phần của TCTD; TCTD là công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát không được góp vốn, mua cổ phần của công ty kiểm soát. Ngoài ra, Điều 141 cũng có quy định yêu cầu các công ty con, công ty liên kết của TCTD phải gửi báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động của mình cho NHNN khi được yêu cầu. www.themegallery.com 1. Các quy định NN về đầu tư của NHTM Ngoài ra các quy định của nhà nước về đầu tư của ngân hàng thương mại còn được quy định trong Thông tư 13/2010/TT-NHNN trong điều 5 và 16 về các TCTD chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn. Nhận xét: Nhìn chung các văn bản pháp luật còn có nhiều hạn chế, chưa thực sự xây dựng được hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư của các NHTM. Do các điều luật chưa thực sự chặt chẽ nên các NHTM vẫn đang lách luật, làm tăng RR trong hoạt động, và ảnh hưởng đến sự ổn định của cả hệ thống www.themegallery.com 2.Hoạt động đầu tư của các ngân hàng 2.1. Ngân hàng ACB (năm 2010) a) BCTC: www.themegallery.com 2.Hoạt động đầu tư của các ngân hàng b) Chứng khoán - Chứng khoán kinh doanh + theo chủ đề phát hành www.themegallery.com 2.Hoạt động đầu tư của các ngân hàng + theo niêm yết www.themegallery.com 2.Hoạt động đầu tư của các ngân hàng - Chứng khoán đầu tư + chứng khoán sẵn sàng để bán www.themegallery.com 2.Hoạt động đầu tư của các ngân hàng + Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn www.themegallery.com 2.Hoạt động đầu tư của các ngân hàng c) Đầu tư góp vốn, liên doanh liên kết: www.themegallery.com 2.Hoạt động đầu tư của các ngân hàng Trong năm 2010 NH ACB đã thực hiện hoạt động đầu tư như sau: www.themegallery.com 2.Hoạt động đầu tư của các ngân hàng www.themegallery.com Phần III: Khoản mục chứng khoán và đầu tư tại các NHTM Mỹ và châu Âu: www.themegallery.com 1. NHTM châu Âu 1.1 BCĐKT: Tại ngày 31 tháng 12 năm 2010 2010 $million 2009 $million Assets Cash and balances at central banks 32,724 18,131 Financial assets held at fair value through prof it or loss 27,021 22,446 Derivative financial instruments 47,859 38,193 Loans and advances to banks 52,058 50,885 Loans and advances to customers (46,53%) 240,358 (45,41%) 198,292 Investment securities (14,67%) 75,796 (17,34%) 75,728 Other assets 25,356 17,201 Current tax assets 179 203 Prepayments and accrued income 2,127 3,241 Interests in associates (0.12%) 631 (0.74%) 514 Goodw ill and intangible assets 6,980 6,620 Property, plant and equipment 4,507 4,103 Deferred tax assets 946 1,096 Total assets 516,542 436,653 www.themegallery.com 1. NHTM châu Âu 2010 Debt securities Held-to-maturity Available-for-sale Loans and receiv ables Equity shares Treasury bills Total Issued by publ ic bodies: Government securities 25 20,776 388 Other publ ic sector securities – 629 – 25 21,405 388 Issued by banks: Certificates of depos it – 4,670 44 Other debt securities – 15,135 864 – 19,805 908 Issued by corporate enti ties, another issuers: Other debt securities – 9,345 3,508 Total debt securities 25 50,555 4,804 Of which: Listed on a recognised exchange – 1,443 285 140 – 1,868 Listed elsewhere 25 14,937 1,081 830 6,574 23,447 Unli sted – 34,175 3,438 1,547 11,321 50,481 25 50,555 4,804 2,517 17,895 75,796 Market value of li sted securities 25 16,380 1,348 970 6,574 25,297 Investment securities pledged subject to sale and repurchase transactions – 430 73 – 1,090 1,593 1.2 chứng khoán đầu tư: Phân loại www.themegallery.com 1. NHTM châu Âu Sự thay đổi trong giá trị ghi sổ của các CK 2010 Debt securities Equity shares Treasury bil ls Total $mil lion $mil lion $mil lion $mil lion At 1 January 55,121 1,649 18,958 75,728 Exchange translat ion dif ferences 1,403 10 483 1,896 Acquis itions – – – – Additions 78,225 757 35,094 114,076 Maturit ies and disposals (79,595) (279) (36,784) (116,658) Impairment, net of recov eries on disposal (24) (9) – (33) Changes in f air v alue 355 389 46 790 Amort isation of discounts and premiums (101) – 98 (3) At 31 December 55,384 2,517 17,895 75,796 a. công ty con: www.themegallery.com 1. NHTM châu Âu 1.3. đầu tư vào các công ty con, công ty liên doanh liên kết: a. công ty con: Investment in subsidiary undertakings 2010 $million At 1 January 12,906 Additions 1,385 Deemed capital contribution 360 Return of deemed capital contribution (360) At 31 December 14,291 www.themegallery.com 1. NHTM châu Âu b. Liên doanh, liên kết: Các liên kết chủ yếu của Tập đoàn là: Liên kết Khu vực hoạt động Tỷ lệ góp vốn % China Bohai Bank Trung Quốc 19,9 Fleming Family & Partners Châu Á 20,0 Merchant Solutions Limited 44,0 Asia Commercial Bank Việt 15,0 www.themegallery.com 1. NHTM châu Âu c. Mua lại • Ngày 12 tháng tư năm 2010, Tập đoàn mua lại 100% của các doanh nghiệp tài chính tiêu dùng của GE Capital (Hong Kong) Limited, Hồng Kông banking company với trị giá 144 triệu USD, • Ngày 02 tháng tám năm 2010, Tập đoàn mua lại 100% của các doanh nghiệp tài chính tiêu dùng tài chính GE Commercial (Singapore) Limited tại Singapore. Với trị giá 70 triệu usd. • Bên cạnh đó trong năm 2010, stanhdard còn tiến hành mua lại 1 số các doanh nghiệp khác www.themegallery.com 2. NHTM Mỹ: Citibank Dollar figures in thousands September 30, 2010 September 30, 2009 Total employees (full-time equivalent): 169,001 165,783 Total assets: 1,209,221,000 1,186,754,000 Cash and due from depository institutions: 158,727,000 228,098,000 Interest-bearing balances: 137,194,000 207,082,000 Securities: 264,867,000 180,038,000 Federal funds sold & reverse repurchase agreements: 40,526,000 16,396,000 Net loans & leases: 468,781,000 493,795,000 Loan loss allowance: 20,006,000 23,299,000 Trading account assets: 164,408,000 162,930,000 Bank premises and fixed assets: 4,453,000 4,782,000 Other real estate owned: 1,429,000 568,000 Goodwill and other intangibles: 15,522,000 18,220,000 All other assets: 90,508,000 81,927,000 Life insurance assets: 4,381,000 4,283,000 BCĐKT: L/O/G/O The end

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhom_12_3805.pdf
Luận văn liên quan