Đề tài Tìm hiểu chiến lược phát triển và đưa ra điểm yếu, điểm mạnh của công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

Bên cạnh đó ngành thép đối mặt với thách thức lớn là cạnh tranh nội bộ ngành, cũng như yêu cầu đầu tư đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp ngày càng lớn. Trong các năm qua, nhà nước vẫn bảo hộ doanh nghiệp ngành thép thông qua điều chỉnh tăng giảm giảm thuế xuất nhập khẩu sắt thép và các nguyên liệu khi biến động của ngành thép bất lợi cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo cam kết hội nhập WTO từ năm 2014, thuế suất thuế nhập khẩu sẽ ổn định (trung bình mặt hàng sắt thép là 13%). Khi đó các doanh nghiệp trong nước phải thực sự lớn mạnh cả về tiềm lực tài chính lẫn công nghệ và chất lượng sản phẩm mới có thể cạnh tranh được với thép nhập ngoại, đặc biệt là thép nhập khẩu từ Trung Quốc. - Đồng thời, mặt hàng cuộn cán nguội, sức tiêu thụ của thị trường năm 2010 dự tính vẫn ở mức hơn 1 triệu tấn/năm thì công suất các nhà máy hiện có đã là gần 2 triệu tấn. Năm 2010, dự kiến các nhà máy của Tập đoàn Hoa Sen (công suất 400 ngàn tấn/năm), nhà máy Thống Nhất (công suất 300 ngàn tấn/năm) hay của liên doanh Tata Steel và Tổng công ty thép Việt Nam (công suất 200 ngàn tấn/năm) bắt đầu sản xuất thì nguồn cung sẽ gấp 3 lần sức tiêu thụ. Hơn nữa, Chính phủ ban hành chính sách thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát, nên các công trình xây dựng lớn sử dụng ngân sách nhà nước hay các dự án của khu vực tư nhân đều dừng triển khai. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của thị trường giảm một cách đột ngột ít nhiều cũng ảnh hưởng đến thị trường tôn thép. Điều này sẽ dẫn đến nguy cơ cung vượt quá cầu và nếu như công ty không có các chính sách và chiến lược khéo léo từ việc dự trữ nguyên vật liệu và dự báo nhu cầu của khách hàng một cách hợp lý thì sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng

pdf54 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10235 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu chiến lược phát triển và đưa ra điểm yếu, điểm mạnh của công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rộng khắp cả nước là một thế mạnh đặc trưng – đã và đang phát huy hiệu quả tích cực trong việc giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị phần tiêu thụ, và là cầu nối quan trọng việc truyền tải, phản hồi thông tin từ khách hàng đến Ban TGĐ một cách hữu hiệu. Tiêu thụ tôn mạ, tháng 8 và 8 tháng/2009 của 5 doanh nghiệp có thị phần cao nhất (Nguồn: VSA) 27 27 Như vậy có thể nói liên tục nhiều năm liền Hoa Sen luôn dẫn đầu trong lĩnh vực tôn mạ về thị phần và sản lượng tiêu thụ. Đây chính là sự khích lệ vô cùng to lớn giúp Hoa Sen Group tiếp tục gặt hái những thành công mới, tự tin vươn tới mục tiêu phát triển bền vững và vượt qua những khó khăn thách thức chung của nền kinh tế nước ta hiện nay. Thị trường tiêu thụ của Hoa Sen hiện nay chủ yếu là trong nước. Tập trung nhiều nhất là ở miền Nam (62%), miền Trung (26%), miền Bắc (13%). Ngoài ra, Hoa Sen đã xuất khẩu sản phẩm sang cả các nước ASEAN. 4.1.2. Giai đoạn 2009-2010 : Bước tiến hôm nay- Thành công ngày mai Yếu tố vĩ mô: - Năm 2010, kinh tế trong và ngoài nước tiếp tục gặp phải nhiều khó khăn do những dư âm từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008-2009. Tình hình kinh tế trong nước cũng trải qua nhiều thăng trầm khiến các doanh nghiệp phải linh hoạt cũng như vững vàng hơn để vượt qua giai đoạn này. - Có thể nói, năm 2010 tiếp tục là một năm không thuận lợi với các doanh nghiệp ngành thép. Với đặc trưng của thị trường thép tại Việt Nam là biến động mạnh theo giá thép thế giới, đợt sụt giảm mạnh của giá thép thế giới trong giai đoạn tháng 5, 6, 7 do tác động từ cuộc khủng hoảng nợ công tại Châu Âu, đúng vào giai đoạn cao điểm tiêu thụ sản phẩm thép trong nước, đã khiến các doanh nghiệp trong ngành lao đao khi trước đó giá thép đang trên đà phục hồi với những tín hiệu tích cực hơn từ kinh tế thế giới. - Tỷ giá cũng có sự biến động mạnh theo xu hướng tăng đã khiến chi phí tài chính của các doanh nghiệp tăng cao. Đối với các doanh nghiệp trong ngành thép, tình hình trên thậm chí còn căng thẳng hơn do các doanh nghiệp phải sử dụng nợ vay ngân hàng để nhập khẩu nguyên vật liệu. Vì vậy, chúng ta đã phải đối mặt với sự tăng mạnh của cả chi phí lãi vay và chi 28 28 phí chênh lệch tỷ giá. Mặc dù nguồn thu từ sản lượng xuất khẩu gia tăng đã phần nào giảm bớt được tác động của tỷ giá nhưng với những biến động liên tục và mạnh của tỷ giá nên chi phí này đã tác động đáng kể đến những thành quả đạt được của toàn Tập đoàn. - Một khó khăn không thể bỏ qua là tình trạng cắt điện luân phiên trong giai đoạn tháng 4 đến tháng 6 trên cả nước. Tần suất cắt điện trung bình 6-8 ngày/tháng đã ảnh hưởng đáng kể đến sản lượng sản xuất của Tập đoàn, khiến nguyên liệu tồn kho tăng cao, trong khi sản lượng tiêu thụ giảm do sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ đã làm tăng chi phí tồn kho. Yếu tố vi mô: - Nâng vốn điều lệ từ 570 tỷ đồng lên gần 1.008 tỷ đồng. Trong đó, đợt tăng vốn điều lệ đầu tiên lên 700 tỷ đồng đã ghi nhận sự tham gia của đối tác chiến lược nước ngoài vào Hoa Sen Group. Đây là nguồn lực bổ sung quan trọng để Hoa Sen Group tiếp tục khẳng định tiềm năng tăng trưởng của mình. Nội vi: - Hàng loạt dự án mà Hoa Sen Group đầu tư trong thời gian trước đã đem lại những thành quả bước đầu. Ngày 15/03/2010, sản phẩm thương mại đầu tiên của Nhà máy Tôn Hoa Sen Phú Mỹ đã ra đời chỉ sau 10 tháng kể từ ngày dự án được khởi công. Dự án Nhà máy ống thép, ống nhựa và Vật liệuxây dựng Hoa Sen giai đoạn 2 cũng đã hoạt động ổn định, và đem lại những kết quả khả quan. Điều này được thể hiện qua con số 8% thị phần đối với sản phẩm ống thép Hoa Sen, và Hoa Sen Group đã trở thành 1 trong 6 doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ ống thép hàng đầu cả nước. Dự án bất động sản đầu tiên, cao ốc Phố Đông – Hoa Sen, đã hoàn thành phần móng và tiến hành mở bán căn hộ đợt 1 vào ngày 2/07/2010. - Các dây chuyền sản xuất của Nhà máy Tôn Hoa Sen Phú Mỹ lần lượt được đưa vào hoạt động đã nhanh chóng gia tăng năng lực sản xuất của Tập đoàn. Đặc biệt, dây chuyền mạ thép dày với công nghệ NOF duy nhất tại Đông Nam Á đã đưa ra thị trường sản phẩm đầu tiên với thời gian kỷ lục 10 tháng kể từ ngày khởi công. - Với những nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng đội ngũ nhân viên, Hoa Sen Group tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ tôn mạ với thị phần 33,7% cả nước. Hơn thế nữa, thương hiệu Hoa Sen đã vượt ra ngoài biên giới Việt Nam và đã được đón nhận trên thế giới, thông qua việc tăng mạnh sản lượng xuất khẩu so với các niên độ tài chính trước. Cùng với việc mở rộng ra các thị trường mới, Hoa Sen Group vẫn không quên tiếp tục khẳng định thế mạnh của mình với mạng lưới phân phối rộng khắp nước. Chúng ta đã đưa vào 29 29 hoạt động thêm 11 chi nhánh, nâng tổng số chi nhánh lên 93 trong niên độ 2009-2010, tiếp tục phát huy thế mạnh của mạng lưới này để khẳng định vị thế dẫn đầu của mình. Kết quả kinh doanh Đứng đầu trong nước về thị phần tôn mạ, chiếm 33,7% thị phần trong năm 2010, tiếp tục tăng trưởng so với mức 28,6% thị phần trong năm 2009. Từ tháng 04/2010, cuộc khủng hoảng nợ công tại Châu Âu, bắt nguồn từ Hy Lạp, đã làm cho các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế toàn cầu đang suy yếu do cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính năm 2008-2009 nay càng biến động tiêu cực hơn. Tình hình này khiến giá nhiều loại nguyên vật liệu giảm mạnh, trong đó có giá thép. Trong nước, giá thép giảm do tác động từ giá thế giới, đồng nội tệ liên tục mất giá so với ngoại tệ, tỷ lệ lạm phát vượt kế hoạch đã tác động liên hoàn gây ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp. Đối diện với những khó khăn của nền kinh tế, Tập đoàn vẫn đạt được những kết quả khả quan. Kết thúc niên độ tài chính 2009-2010, Tập 30 30 đoàn Hoa Sen đạt 64.320 tấn sản phẩm tiêu thụ, mang về 4.899 tỷ đồng doanh thu, và đem lại 215 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. Nhìn vào kết quả trên có thể thấy Tập đoàn đã không hoàn thành kế hoạch lợi nhuận đặt ra. Tuy nhiên, nếu so với niên độ tài chính 2008 - 2009 thì đây là bước phát triển lớn của Tập đoàn khi sản lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận sau thuế đạt lần lượt là 159%, 173%, 114%.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh so với thực hiện của niên độ tài chính 2008-2009: Với Triết lý kinh doanh “Trung Thực - Cộng Đồng - Phát Triển”, trong niên độ tài chính vừa qua Hoa Sen Group đã thực hiện những hoạt động sau: tham gia đóng góp xây dựng nhà cho các hộ nghèo, chương trình do Ban chấp hành Công đoàn Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Lâm Đồng phát động; đóng góp xây dựng nhà cho các hộ nghèo tại huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, chương trình hỗ trợ tôn sửa nhà cho các hộ nghèo tại xã Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, tài trợ chính cho chương trình “Vượt lên chính mình”, cùng tiếp sức cho những gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Ngoài ra, Hoa Sen Group còn là nhà tài trợ cho Giải Bóng dá Hạng Nhất Quốc gia và Giải Bóng đá Cúp Quốc gia. Bên cạnh sự phục hồi chậm của kinh tế thế giới trong năm 2010, những lo ngại về khủng hoảng nợ công tại châu Âu đã làm giá thép cán nóng và thép cán nguội biến động giảm mạnh trong tháng 05, 06 và 07/2010. Điều này đã tác động đến giá thép tại thị trường Việt Nam khiến các doanh nghiệp trong ngành gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó, tình trạng cắt điện luân phiên từ 6 đến 8 ngày/tháng liên tiếp trong 3 tháng cao điểm vụ mùa của ngành thép (tháng 04, 05, 06) 31 31 làm sản lượng sản xuất sụt giảm nghiêm trọng, nguyên liệu tồn kho tăng cao trong khi sản lượng sản xuất không đủ cung ứng cho thị trường đã làm tăng chi phí tồn kho. Ngoài ra, chi phí tài chính của Tập đoàn cũng tăng mạnh do việc tăng tỷ giá và lãi suất cho vay của các ngân hàng. Cụ thể, từ tháng 11/2009 đến tháng 08/2010, Ngân hàng Nhà nước đã 3 lần điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ mức 17.034 VNĐ/USD tăng lên 18.932 VNĐ/USD; lãi suất ngân hàng từ tỷ lệ lãi suất kích cầu 6,5%/năm trong năm 2009 đã tăng lên 13% - 14%/năm từ tháng 01/2010. Tình hình chung có nhiều khó khăn khiến Hoa Sen Group không hoàn thành kế hoạch lợi nhuận đặt ra. Trong NĐTC 2009-2010, Tập đoàn Hoa Sen cũng đã khẳng định quy mô của mình thông qua việc hoàn thành 3 đợt tăng vốn điều lệ, nâng vốn điều lệ của Tập đoàn từ 570 tỷ đồng trong NĐTC 2008-2009 lên gần 1.008 tỷ đồng vào tháng 06/2010. Tại thời điểm 30/09/2010, vốn chủ sở hữu của Tập đoàn là1.711,5 tỷ đồng. Số cổ phần được duyệt và đã phát hành la 100.790.790, trong đó số lượng cổ phiếu quỹ là 20.012, số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành là 100.770.778. Giá trị sổ sách là 16.984 đồng/cổ phần 4.1.3. Giai đoạn 2010-2011: Bước tiến đột phá Điều chỉnh chiến lược kinh doanh để thích nghi với tình hình tài chính khó khăn: Năm 2011 được coi là năm khó khăn với ngành vật liệu xây dựng (VLXD). Bên cạnh đó, tình trạng ảm đạm của thị trường bất động sản càng làm cho sức mua của thị trường VLXD chậm hẳn lại. Vì thế ngay từ đầu năm 2011, Tập đoàn Hoa Sen có một thay đổi lớn trong chiến 32 32 lược kinh doanh bằng việc quyết định rút khỏi mảng kinh doanh bất động sản và tập trung cho lĩnh vực kinh doanh cốt lõi là sản phẩm thép. Đồng thời, Hoa Sen đã chuyển nhượng để rút hết vốn ra khỏi các dự án bất động sản đã đầu tư ở những năm trước đây. Đây là một quyết định rất tỉnh táo trong bối cảnh thị trường bất động sản không mấy khả quan như hiện nay. Do nắm bắt tình hình thị trường và đưa ra những quyết định kịp thời nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Hoa Sen trong năm 2011 khá thuận lợi. Khác với chiến lược kinh doanh của các công ty khác, chiến lược kinh doanh của Hoa Sen, chính là ở hệ thống phân phối và quy trình sản xuất khép kín. Hiện Hoa Sen có tới 100 chi nhánh trên khắp cả nước, nhờ vậy mức tăng trưởng bình quân trong ba năm gần đây (2009-2011) của công ty luôn đạt 54%/năm. Bên cạnh hệ thống phân phối, quy trình sản xuất khép kín, từ sản xuất thép cán nguội, là nguyên liệu đầu vào cho các dây chuyền sản xuất tôn mạ, ống thép, xà gồ thép... giúp cho nhà sản xuất kiểm soát được chất lượng sản phẩm, bảo đảm cung cấp sản phẩm theo chất lượng cam kết cho khách hàng. Ngoài ra, còn tạo điều kiện để tập đoàn Hoa Sen giảm chi phí sản xuất, nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá. Hiện nay, sản phẩm của tập đoàn Hoa Sen không chỉ mạnh ở thị trường trong nước, mà còn khẳng định được chỗ đứng khá tốt ở thị trường nước ngoài. Mỗi tháng Hoa Sen xuất khẩu trung bình khoảng 12 - 15 nghìn tấn sản phẩm, chiếm một phần tư tổng sản lượng tiêu thụ của Tâp đoàn. Các thị trường xuất khẩu của Hoa Sen gồm Nhật Bản, Australia… Vì vậy, trong thời gian 2012-2015, Hoa Sen đang có kế hoạch đầu tư tiếp cho Nhà máy Tôn Hoa Sen Phú Mỹ để nâng công suất thép cán nguội của Tập đoàn lên 1,2 triệu tấn/năm và công suất mạ lên 1 triệu tấn/năm để phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Yếu tố vĩ mô: Năm 2011 là năm chứng kiến nhiều diễn biến khó lường của cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế toàn cầu. Đối với kinh tế Việt Nam, những bất ổn của các yếu tố kinh tế vĩ mô cùng với tác động tiêu cực của kinh tế thế giới đã làm cho các doanh nghiệp trong nước lâm vào tình cảnh điêu đứng, nhiều doanh nghiệp phá sản hoặc đứng bên bờ vực phá sản. Yếu tố vi mô: Các nguyên nhiên phụ liệu đầu vào (thép cán nóng, kẽm, hợp kim nhôm - kẽm, sơn, xăng dầu, gas, điện, ...) đều tăng giá cộng với tỷ giá ngoại tệ tăng làm cho chi phí sản xuất tăng. 33 33 Trong khi đó, chính sách tiền tệ chặt chẽ và cắt giảm đầu tư công làm cho nhu cầu tiêu thụ sụt giảm nên giá bán không tăng tương ứng với chi phí sản xuất dẫn đến sụt giảm tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu; (ii) Lãi suất tăng mạnh và thị trường chứng khoán suy giảm làm cho phương án phát hành 500 tỷ đồng trái phiếu không thực hiện được, buộc Công ty phải đi vay vốn ngân hàng dẫn đến chi phí lãi vay tăng mạnh. Yếu tố nội vi: - Nhà máy Tôn Hoa Sen Phú Mỹ chính thức được khánh thành giai đoạn 1 vào ngày 08/8/2011. Đây là nhà máy sản xuất tôn mạ có quy mô lớn nhất Đông Nam Á tính đến thời điểm hiện tại; ứng dụng công nghệ hiện đại nhất trong ngành tại Việt Nam; được đầu tư với chi phí thấp nhất và thi công trong thời gian nhanh nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình. - Với doanh thu xuất khẩu vượt mốc 101 triệu USD, Tập đoàn Hoa Sen trở thành một trong những nhà xuất khẩu tôn mạ hàng đầu Đông Nam Á. - Tháng 9/2011, Tập đoàn Hoa Sen khai trương chi nhánh phân phối - bán lẻ thứ 106 , góp phần gia tăng năng lực bán hàng và lợi thế cạnh tranh cốt lõi của Tập đoàn. Kết quả kinh doanh: Trong niên độ tài chính 2010 - 2011, Tập đoàn Hoa Sen tiếp tục khẳng định vị thế doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tôn mạ số 1 Việt Nam. Nhà máy Tôn Hoa Sen Phú Mỹ chính thức được khánh thành giai đoạn 1 vào ngày 08/8/2011. Đây là nhà máy sản xuất tôn mạ có quy mô lớn nhất Đông Nam Á tính đến thời điểm hiện tại; ứng dụng công nghệ hiện đại nhất trong ngành tại Việt Nam; được đầu tư với chi phí thấp nhất và thi công trong thời gian nhanh nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình. 34 34 Trong niên độ tài chính vừa qua, nhờ định hướng lại hoạt động và bổ sung nhân sự bộ phận xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ ngoài nước, doanh thu xuất khẩu đã có bước tăng trưởng đột phá, vượt mốc 100 triệu USD giúp Tập đoàn trở thành một trong những doanh nghiệp xuất khẩu tôn mạ hàng đầu Đông Nam Á. Thành tích trên đã góp phần đưa Việt Nam từ một nước nhập khẩu tôn mạ trở thành nước xuất khẩu tôn mạ trong khu vực, góp phần làm giảm thâm hụt cán cân thương mại của quốc gia. Bên cạnh đó, tiếp nối thành công của chiến lược "mua tận gốc, bán tận ngọn" thông qua hệ thống chi nhánh phân phối, Tập đoàn thành lập thêm 13 chi nhánh, nâng tổng số chi nhánh lên con số 106. Sự thành công trong hoạt động xuất khẩu và bán lẻ là cơ sở để Tập đoàn tiếp tục khẳng định vị thế là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tôn mạ lớn nhất Việt Nam. 35 35 Năm 2010, Tập đoàn Hoa Sen là doanh nghiệp đầu tiên đầu tư đồng bộ hệ thống trộn trung tâm, hệ thống dây chuyền sản xuất ống nhựa của hãng Battenfeld - Cincinnati công nghệ Châu Âu và phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn Nhật Bản nhằm mang đến người tiêu dùng sản phẩm ống nhựa chất lượng cao với giá cả cạnh tranh. Năm 2011, Tập đoàn Hoa Sen tiếp tục đầu tư hai dây chuyền cán nguội và khánh thành giai đoạn 1, Dự án Nhà máy Tôn Hoa Sen Phú Mỹ. Đây là nhà máy sản xuất tôn mạ với hệ thống dây chuyền, thiết bị đồng bộ, hiện đại, có quy mô lớn nhất Đông Nam Á tính đến thời điểm hiện tại. Để bảo đảm chất lượng sản phẩm và thể hiện trách nhiệm xã hội, Tập đoàn đã áp dụng và duy trì bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 về Hệ thống quản lý chất lượng; thực hành nghiêm ngặt bộ tiêu chuẩn ISO 14000 về hệ thống quản lý môi trường; thực hiện bộ tiêu chuẩn OHSAS 18000 về Hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp. Trong NĐ 2010-2011, HSG đã đặt ra kế hoạch kinh doanh với 3 phương án khác nhau nhưng khi thực hiện chỉ đạt được phương án có các chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ, doanh thu, và lợi nhuận thấp nhất. Cụ thể, công ty đã đạt được sản lượng tiêu thụ 381.999 tấn (tăng 45% yoy, vượt 19% KH), doanh thu đạt 8.166 tỷ đồng (tăng 67% yoy, vượt 36%KH), và LNST đạt 160 tỷ đồng (giảm 24% yoy, vượt 7%KH). Sở dĩ LNST hợp nhất chỉ đạt được phương án có các chỉ tiêu thấp nhất là do tác động tiêu cực của các yếu tố khách quan như giá nguyên nhiên liệu đầu vào như thép cán nóng, kẽm, sơn, xăng, dầu, điện... đều tăng giá cộng với tỷ giá ngoại tệ tăng đã làm cho 36 36 chi phí sản xuất tăng. Trong khi đó, thị trường bất động sản trầm lắng làm cho nhu cầu tiêu thụ thép cũng như tôn mạ giảm mạnh nên giá bán không thể tăng tương ứng với chi phí sản xuất dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận. Ngoài ra, do lãi suất cho vay ở mức cao và thị trường chứng khoán suy giảm trong năm 2011 đã làm cho phương án phát hành 500 tỷ đồng trái phiếu của HSG không thực hiện được, đã buộc công ty phải vay vốn ngân hàng dẫn đến chi phí lãi vay tăng mạnh. Do nhu cầu tiêu thụ thép giảm mạnh cùng với chi phí sản xuất tăng buộc các doanh nghiệp thép nhỏ phải thu hẹp sản xuất hoặc giảm công suất sản xuất nên thị phần bị thu hẹp. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp thép lớn như HSG gia tăng thị phần. Trong năm 2011, thị phần tôn mạ của Hoa Sen tăng 3,5% yoy, giữ vững vị thế số 1 về thị phần tôn mạ trong nước với 37,2% thị phần. Riêng mảng ống thép,thị phần đã tăng 2,4% yoy, chiếm 10,3% thị phần ống thép trong nước, đưa Hoa Sen vào top 5 doanh nghiệp dẫn đầu thị phần ống thép trong nước sau 3 năm đưa sản phẩm ra thị trường. Các hệ số thanh toán của HSG trong những năm gần đây liên tục giảm do công ty gia tăng vay nợ ngắn hạn (nợ ngắn hạn năm 2011 tăng 1.000 tỷ so với năm 2010). Tỷ số thanh toán hiện thời giảm xuống 0,9 trong năm 2011 từ mức 1,0 trong năm 2010, tỷ số thanh toán nhanh cũng giảm tương ứng từ 0,4 xuống 0,3. Mặc dù tồn kho lớn nhưng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng, thể hiện qua số vòng quay hàng tồn kho được cải thiện từ 3,4 trong năm 2010 lên 4,1 trong năm 2011, cho thấy HSG đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn. Tài sản của HSG chủ yếu được tài trợ bằng nợ ngắn hạn. Tỷ lệ nợ phải trả trên VCSH đã tăng mạnh từ mức 1,7 trong năm 2010 lên 2,3 trong năm 2011, làm cho chi phí tài chính gia tăng. Tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng nợ là rất lớn khoảng 85% và có thể tiếp tục gia tăng khi công ty tiến hành triển khai giai đoạn 2 nhà máy tôn Hoa Sen Phú Mỹ. 37 37 Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong những năm qua rất cao trên 60%/năm, công ty cũng đã liên tục gia tăng đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, máy móc, mở rộng hệ thống phân phối… nên giá trị tổng tài sản cũng tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên hiệu quả hoạt động lại không tương xứng khi lợi nhuận sụt giảm đã làm cho các tỷ số sinh lợi giảm sút. Các tỷ suất lợi nhuận ròng, ROA, ROE của năm 2011 đã giảm xuống 2,0%, 3,1%, và 9,2% từ mức 4,4%, 4,7%, và 12,6% của năm 2010. 4.1.3. Giai đoạn 2011-2012: Phát triển bền vững Yếu tố vĩ mô - Nhu cầu tiêu thụ thép tiếp tục giảm mạnh: do chính phủ tiếp tục thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ để chống lạm phát, trong đó có siết tín dụng đối với lĩnh vực phi sản xuất, cắt giảm đầu tư công… trong năm 2012 nên ngành bất động sản, nguồn tiêu thụ chính của ngành thép, tiếp tục rơi vào trạng thái trầm lắng. - Thêm khó khăn vì điện: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) sẽ tiếp tục điều chỉnh tăng giá điện cho ngành thép, hiện nay, công suất sản xuất thép trong nước đã vượt gấp đôi so với nhu cầu, lượng thép tồn kho lớn, trong khi sức tiêu thụ của thị trường thép trong nước đang rất thấp thì hướng xuất khẩu thép là giải pháp tất yếu để tránh tồn kho. Như vậy, với lượng thép xuất khẩu còn khiêm tốn như hiện nay thì việc hạn chế xuất khẩu thép để tránh tổn hao điện năng là điều không khả thi. - Năm 2012 cũng chứng kiến sự đuối sức của các doanh nghiệp sau một thời gian dài phải sống chung với khủng hoảng với con số doanh nghiệp giải thể và phá sản đ. lên tới hàng chục ngàn doanh nghiệp. Yếu tố vi mô - Giá thép thành phẩm đang chịu nhiều áp lực tăng giá trong khi nhu cầu tiêu thụ thấp. - Khó khăn trong khai thác thị trường xuất khẩu khi hàng loạt các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đang có động thái sử dụng các biện pháp bảo hộ hàng sản xuất trong nước. 38 38 Yếu tố nội vi - Thành lập thêm 02 chi nhánh phân phối - bán lẻ, nâng tổng số chi nhánh phân phối - bán lẻ lên 108. Kết quả kinh doanh So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong NĐTC 2011 – 2012 với kế hoạch. Kết quả kinh doanh niên độ tài chính 2011-2012, Tập đoàn Hoa Sen về cơ bản đ. hoàn thành kế hoạch sản lượng tiêu thụ và doanh thu, theo đó các chỉ tiêu trên lần lượt đạt 98,5% và 99,6%. Riêng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế, niên độ vừa qua Tập đoàn đ. hoàn thành vượt kế hoạch với con số 368 tỷ đồng, đạt 153,3% so với kế hoạch mà Đại hội đồng cổ đông đã đề ra.180 triệu USD doanh thu, chiếm 37,2% tổng doanh thu của Tập đoàn, cùng với hệ thống chi nhánh phân phối với 40% doanh thu trở thành hai kênh tiêu thụ chủ lực của Tập đoàn Hoa Sen. Việc kênh xuất khẩu phát triển mạnh đ. giúp ổn định một phần nhu cầu ngoại tệ phục vụ nhập khẩu nguyên vật liệu của Tập đoàn, giảm thiểu được rủi ro biến động tỷ giá. So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh NĐTC 2011 – 2012 với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh NĐTC 2010 – 2011 Bước tăng trưởng đột phá như trên còn xuất phát từ các yếu tố: 39 39 - Chi phí tài chính của Tập đoàn giảm đáng kể so với niên độ trước, trong đó chủ yếu là giảm chi phí chênh lệch tỷ giá nhờ những nỗ lực b.nh ổn tỷ giá của Chính phủ thời gian qua nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. - Bên cạnh đó, tỷ suất l.i gộp trên doanh thu của Tập đoàn trong niên độ vừa qua đã tăng đáng kể so với niên độ 2010-2011 (từ 12,9% lên 13,9%). Trong bối cảnh giá nguyên vật liệu đầu vào biến động hết sức phức tạp dưới tác động của tình hình kinh tế thế giới thời gian qua, Tập đoàn tận dụng được những lợi thế cạnh tranh cũng như uy tín thương hiệu để ổn định giá bán, đảm bảo mức lợi nhuận. Ngoài ra, việc thay đổi cơ cấu tiêu thụ sản phẩm theo hướng tăng tỷ trọng các mặt hàng có mức lợi nhuận cao cũng góp phần nâng cao tỷ suất lãi gộp trên doanh thu của Tập đoàn, qua đó giúp Tập đoàn Hoa Sen đạt mức lợi nhuận sau thuế ấn tượng như trên. Thị phần tôn mạ Thị phần ống thép 40 40 Niên độ tài chính 2011-2012, kênh xuất khẩu của Tập đoàn có bước tiến lớn với việc xuất khẩu gần 180.000 tấn sản phẩm, mang về doanh thu xấp xỉ 180 triệu USD, tương đương 37,2% tổng doanh thu của toàn Tập đoàn. Kết quả hoạt động kinh doanh của HSG giai đoạn 2009-2013 STT CHỈ TIÊU NĂM (KẾT THÚC NĂM TÀI CHÍNH: 30/09) 2009 2010 2011 2012 2013 (31/03/2013) 1 Doanh thu 2,836,386,675,588 4,912,610,384,192 8,179,487,707,829 10,110,988,306,667 5,301,937,290,417 Các khoản giảm trừ doanh thu (4,967,409,587) (13,429,851,006) (13,501,096,775) (23,032,075,122) (5,689,357,101) 2 Doanh thu thuần 2,831,419,266,001 4,899,180,533,186 8,165,986,611,054 10,087,956,231,545 5,296,247,933,316 3 Giá vốn hàng bán (2,276,099,635,609) (3,968,224,548,046) (7,110,055,086,800) (8,682,822,005,970) (4,434,864,070,916) 4 Lợi nhuận gộp 555,319,630,392 930,955,985,140 1,055,931,524,254 1,405,134,225,575 861,383,862,400 5 Chi phí bán hàng (116,432,381,073) (209,477,229,128) (308,909,934,516) (386,396,571,842) (209,733,720,794) 6 Chi phí quản lý doanh nghiệp (98,116,034,240) (148,691,601,966) (189,005,431,707) (261,226,742,015) (144,658,315,246) 7 Doanh thu hoạt động tài chính 14,227,334,928 24,103,464,903 48,951,041,047 48,591,843,754 11,973,257,038 8 Chi phí tài chính (166,403,032,123) (372,873,198,649) (457,975,718,659) (409,241,900,486) (117,334,711,145) trong đó: lãi vay (163,639,782,761) (288,078,153,510) (340,390,787,401) (103,189,923,051) 41 41 9 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 188,595,517,884 224,017,420,300 148,991,480,419 396,860,854,986 401,630,372,253 10 Thu nhập khác (số thuần) 11,704,101,351 27,884,256,150 19,484,318,511 14,695,502,061 3,079,589,709 13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 200,299,619,235 251,901,676,450 168,475,798,930 411,556,357,047 404,709,961,962 14 Chi phí thuế TNDN hiện hành (7,351,204,479) (38,773,640,483) (11,195,790,606) (43,377,160,455) 51,706,539,549 15 Chi phí thuế TNDN hoãn lại (3,587,013,424) 2,251,175,546 2,888,366,577 (75,828,704) 16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 189,361,401,332 215,379,211,513 160,168,374,901 368,103,367,888 353,003,422,413 17 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 3,323 2,241 1,622 3,761 3,642 SO SÁNH SỐ LIỆU TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Mã số CHỈ TIÊU NĂM (KẾT THÚC NĂM TÀI CHÍNH: 30/09) 2009 2010 2011 2012 2013 (31/03/2013) TÀI SẢN 100 Tài Sản Ngắn Hạn 1,208,474,740,581 2,302,873,881,552 3,070,651,036,971 2,606,071,890,530 3,524,258,790,159 110 Tiền và các khoản tương đương tiền 47,653,614,415 50,162,949,043 128,408,998,636 67,431,992,847 162,340,406,587 111 Tiền 47,653,614,415 50,162,949,043 128,408,998,636 67,431,992,847 162,340,406,587 120 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3,975,059,008 121 Đầu tư ngắn hạn 3,975,059,008 130 Các khoản phải thu ngắn hạn 298,978,339,425 561,336,612,666 632,788,578,046 757,901,543,650 502,255,954,036 131 Phải thu khách hàng 166,640,183,049 324,687,042,256 464,096,658,842 607,105,628,000 375,470,195,327 132 Trả trước cho người bán 133,695,332,531 237,304,512,408 119,593,897,331 137,402,828,308 113,736,733,503 135 Các khoản phải thu khác 231,899,264 1,418,702,328 52,961,014,461 21,707,204,091 21,363,141,955 139 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (1,589,075,419) (2,073,644,326) (3,862,992,588) (8,314,116,749) (8,314,116,749) 140 Hàng tồn kho 747,124,150,310 1,446,169,048,203 2,015,660,254,333 1,539,822,107,871 2,564,574,598,805 141 Hàng tồn kho 748,874,572,944 1,446,169,048,203 2,015,660,254,333 1,541,607,709,143 2,566,360,200,077 149 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (1,750,422,634) (863,236,406) (1,785,601,272) (1,785,601,272) 150 Tài sản ngắn hạn khác 114,718,636,431 245,205,271,640 293,793,205,956 236,941,187,154 295,087,830,731 151 Chi phí trả trước ngắn hạn 5,991,033,516 16,237,807,971 34,577,517,459 37,748,239,662 42,870,317,275 42 42 152 Thuế GTGT được khấu trừ 24,953,819,659 144,205,215,793 213,700,550,637 190,977,572,774 205,198,022,293 154 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 24,435,448 5,160,690,546 8,374,590 856,983,479 315,642,291 158 Tài sản ngắn hạn khác 83,749,347,808 79,601,557,330 45,506,763,270 7,358,391,239 46,603,848,872 200 Tài Sản Dài Hạn 1,230,298,431,480 2,246,229,628,497 2,845,099,689,574 2,716,867,560,343 2,806,976,288,866 220 Tài sản cố định 1,158,228,495,053 2,149,009,604,340 2,720,787,750,583 2,585,419,833,744 2,676,318,370,962 221 Tài sản cố định hữu hình 755,358,089,492 1,241,359,830,839 1,961,530,503,848 2,199,542,140,363 2,315,070,327,915 222 Nguyên giá 980,152,984,494 1,595,239,953,323 2,511,865,176,918 3,002,603,873,975 3,242,850,696,181 223 Giá trị hao mòn lũy kế (224,794,895,002) (353,880,122,484) (550,334,673,070) (803,061,733,612) (927,780,368,266) 225 Tài sản thuê tài chính 12,741,504,032 42,055,952,359 44,582,403,790 119,589,366,865 113,991,688,205 225 Nguyên giá 13,695,000,000 44,378,948,327 49,508,539,047 133,541,500,504 133,541,500,504 226 Giá trị hao mòn lũy kế (953,495,968) (2,322,995,968) (4,926,135,257) (13,952,133,639) (19,549,812,299) 227 Tài sản cố định vô hình 185,962,339,810 264,730,776,465 243,757,899,911 240,284,444,612 236,345,964,118 228 Nguyên giá 191,845,095,283 273,228,167,033 255,572,485,421 255,669,692,921 253,565,959,843 229 Giá trị hao mòn lũy kế (5,882,755,473) (8,497,390,568) (11,814,585,510) (15,385,248,309) (172,219,995,725) 230 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 204,166,561,719 600,863,044,677 470,916,943,034 26,003,881,904 10,910,390,724 250 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 58,414,544,958 57,861,544,958 58,329,390,954 59,456,331,634 59,456,331,634 252 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 43,414,544,958 43,414,544,958 44,456,331,634 44,456,331,643 44,456,331,643 258 Đầu tư dài hạn khác 15,000,000,000 15,000,000,000 15,000,000,000 15,000,000,000 15,000,000,000 259 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (553,000,000) (1,126,940,680) 260 Tài sản dài hạn khác 13,655,391,469 39,358,479,199 65,982,548,037 71,991,394,965 71,201,586,270 261 Chi phí trả trước dài hạn 10,779,291,756 34,231,203,940 55,981,627,029 61,094,031,932 60,304,223,237 262 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 2,476,099,713 4,727,275,259 7,615,641,836 7,539,813,132 7,539,813,132 268 Tài sản dài hạn khác 400,000,000 400,000,000 2,385,279,172 3,357,649,901 3,357,549,901 270 TỔNG TÀI SẢN 2,438,773,172,061 4,549,103,510,049 5,915,750,726,545 5,322,939,450,873 6,331,235,079,025 NGUỒN VỐN 300 Nợ Phải Trả 1,499,444,452,950 2,837,604,785,156 4,133,025,325,171 3,304,412,330,536 4,079,234,057,091 310 Nợ ngắn hạn 1,162,237,668,147 2,396,798,340,290 3,486,299,271,149 2,693,075,577,757 3,401,085,409,022 311 Vay và nợ ngắn hạn 759,969,415,865 1,775,370,331,718 2,254,114,037,158 2,039,925,750,068 2,357,006,405,941 312 Phải trả người bán 274,357,767,275 441,737,582,232 1,098,014,470,240 484,411,293,421 779,277,749,543 313 Người mua trả tiền trước 12,811,898,657 23,177,497,131 44,418,201,611 10,597,895,943 70,374,904,320 314 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 20,117,823,780 33,566,752,470 20,104,318,464 84,651,397,571 127,901,173,581 43 43 315 Phải trả người lao động 12,079,314,134 18,269,725,463 22,094,211,560 24,185,784,602 20,161,316,498 316 Chi phí phải trả 14,387,443,150 91,523,947,964 31,567,537,547 26,740,904,843 18,457,125,219 319 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 61,362,078,425 11,423,505,936 8,040,036,459 17,337,300,110 15,046,971,005 323 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 7,151,926,861 1,728,997,376 7,946,468,110 5,225,251,199 12,859,762,915 330 Nợ dài hạn 337,206,784,803 440,806,444,866 646,726,054,022 611,336,752,779 678,148,648,069 334 Vay và nợ dài hạn 335,443,237,703 438,660,845,266 644,525,996,522 606,309,432,779 673,425,120,869 336 Dự phòng trợ cấp thôi việc 1,763,547,100 2,145,599,600 2,200,057,500 5,027,320,000 4,723,527,200 400 Vốn Chủ Sở Hữu 939,328,719,111 1,711,498,724,893 1,782,725,401,374 2,018,527,120,337 2,252,001,021,934 410 Vốn chủ sở hữu 939,328,719,111 1,711,498,724,893 1,782,725,401,374 2,018,527,120,337 2,252,001,021,934 411 Vốn góp của chủ sở hữu 570,385,000,000 1,007,907,900,000 1,007,907,900,000 1,007,907,900,000 1,007,907,900,000 412 Thặng dư vốn cổ phần 88,222,712,000 451,543,290,363 451,543,290,363 451,543,290,363 451,543,290,363 414 Cổ phiếu quỹ (572,000,000) (572,094,000) (28,588,182,845) (56,716,723,982) (56,716,723,982) 415 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 21,447,090,156 416 Quỹ dự phòng tài chính 8,525,313,060 8,525,313,060 8,525,313,060 8,525,313,060 419 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 2,148,326,909 5,080,370,288 420 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 259,845,916,955 244,094,315,470 343,337,080,796 605,119,013,987 835,670,580,864 440 TỔNG NGUỒN VỐN 2,438,773,172,061 4,549,103,510,049 5,915,750,726,545 5,322,939,450,873 6,331,235,079,025 So sánh chỉ tiêu tài chính cơ bản STT CHỈ TIÊU NĂM (KẾT THÚC NĂM TÀI CHÍNH: 30/09) 2009 2010 2011 2012 I Hệ số về khả năng thanh toán 1 Khả năng thanh toán hiện hành 1.10 1.00 0.90 1.00 2 Khả năng thanh toán nhanh 0.40 0.40 0.30 0.40 II Tỷ số hoạt động Vòng quay hàng tồn kho 3.80 3.40 4.10 4.90 III Tỷ số Đòn bẩy tài chính 1 Nợ phải trải/Tổng tài sản 61% 62% 70% 62% 44 44 Nợ phải trải/VCSH 159% 167% 232% 164% Tổng tài sản/VCSH 260% 267% 332% 264% IV Hiệu suất sử dụng vốn, khả năng sinh lời 1 Tỷ suất sinh lời doanh thu (ROS) 7.8% 4.7% 3.1% 6.6% =Lợi nhuận ròng/Doanh thu thuần 2 Tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA) 6.7% 4.4% 2.0% 3.7% =Lợi nhuận ròng/tổng tài sản bình quân 3 Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) 20.2% 12.6% 9.2% 19.4% =Lợi nhuận ròng/VCSH bình quân V Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2,158 2,241 1,622 3,761 Kết luận: Khả năng thanh toán Trong số các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của HSG chỉ có chỉ tiêu về thanh toán ngắn hạn là gần bằng 1. Điều này cho thấy các tài sản ngắn hạn chỉ xấp xỉ đủ trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Các chỉ tiêu đo khả năng thanh toán nhanh và thanh toán bằng tiền cũng ở mức thấp, đặc biệt là khả năng thanh toán bằng tiền chỉ xoay quanh mức 0.05. Mặc dù tài sản ngắn hạn chiếm đến 50% trong cơ cấu tổng tài sản của HSG song phần lớn là khoản phải thu và hàng tồn kho. Từ năm 2009-2011 công ty lại không có các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, tỷ trọng tiền mặt thấp (chỉ khoảng 2% - 4% tổng tài sản) là một trong những nguyên nhân khiến cho chỉ tiêu về khả năng thanh toán thấp như vậy. Cơ cấu vốn Nợ chiếm tỷ trọng xấp xỉ 60% trong cơ cấu vốn, trong đó đa phần là các khoản nợ ngắn hạn. Thêm vào đó khả năng thanh toán chưa được tốt như ở phần trước sẽ dễ ảnh hưởng đến việc chi trả các khoản nợ của công ty. Vốn chủ sở hữu chỉ được tăng nhờ nguồn lợi nhuận giữ lại hàng năm mà nguồn này của HSG lại không ổn định. Nguồn vốn tăng chủ yếu là do đi vay, tốc độ đi vay tăng nhanh hơn lợi nhuận tích lũy là nguyên nhân khiến tỷ trọng nợ ngày gia tăng. Đây là một trong những nguyên nhân khiến chi phí lãi vay gia tăng qua các năm và sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về khả năng sinh lời ở phần tiếp theo. Khả năng hoạt động 45 45 Vòng quay khoản phải thu qua các năm thường lớn hơn vòng quay khoản phải trả, HSG cũng duy trì chính sách tín dụng thương mại cho những khách hàng lớn được phép trả chậm từ 15 ngày đến 20 ngày. Thời gian HSG thu được tiền bán hàng về thường chậm hơn thời gian phải thanh toán cho các nhà cung cấp chứng tỏ công ty thường bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều hơn là tín dụng từ nhà cung cấp. Do đặc thù của ngành đòi hỏi quy mô tổng tài sản và tài sản cố định lớn nên vòng quay các loại tài sản này tương đối thấp. Khả năng sinh lời Nguyên liệu chiếm đến 80% cơ cấu giá thành sản xuất mà giá vốn hàng bán lại chiếm từ 83% - 89% doanh thu như vậy cho thấy lợi nhuận biên gộp từ hoạt động sản xuất — kinh doanh chính của HSG là tương đối thấp. Nguyên liệu hiện nay hầu hết phải nhập khẩu từ nước ngoài nên nếu giá thép trên thị trường thế giới và tỷ giá tăng sẽ khiến cho lợi nhuận của HSG bị sụt giảm, vì trong ngắn hạn công ty không thể đẩy chi phí tăng thêm vào trong giá bán được. Các loại chi phí : chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu cho thấy việc kiểm soát chi phí chưa được tốt nên khả năng sinh lời không được duy trì. Mặc dù hệ số nhân vốn chủ sở hữu (Tổng tài sản/vốn chủ sở hữu) tăng liên tục qua các năm nhưng lợi nhuận biên sau thuế giảm làm cho ROE cũng giảm theo. Phân tích Dupont cho thấy ROE củaHSG cao chủ yếu là dựa vào hệ số nhân vốn chủ sở hữu. Đánh giá hiệu quả dòng tiền Sau một thời gian đầu tư vào các dự án, nhà xưởng, máy móc trang thiết bị mới và hiện đại, hứa hẹn dòng tiền thu về được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính sẽ tương xứng với quy mô doanh thu và lợi nhuận đem lại hàng năm. 4.1.4. Giai đoạn 2012- sáu tháng đầu năm 2013 Yếu tố vĩ mô: - Rủi ro bị áp thuế chống bán phá giá: vào tháng 12/2012, Ủy ban phòng vệ thương mại của Thái Lan và Indonesia thông báo rằng sẽ điều tra chống bán phá giá và/hoặc các biện pháp tự vệ thương mại đối với các công ty sản xuất tôn mạ và phủ màu từ Việt Nam. Điều này gây lo ngại rằng sản lượng xuất khẩu của HSG có thể sẽ bị ảnh hưởng mạnh nếu như thuế chống bán phá giá thật sự bị áp dụng. 46 46 - Rủi ro tỷ giá không đáng kể: các sản phẩm của HSG đều được sản xuất từ HRC nhập khẩu, vì vậy sự biến động của tỷ giá USD/VND có thể gây rủi ro đối với kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Yếu tố vi mô: Sản lượng thép sản xuất trong nước thừa và lượng thép nhập khẩu tăng cao gây ảnh hưởng đến thị trường nội địa dẫn đến trong 6 tháng đầu 2013 giá bán tiếp tục giảm sâu, xuống mức thấp nhất trong 2 năm qua. Ngoài ra, thị trường bất động sản tiếp tục đóng băng, sản xuất cơ khí trì trệ làm sức tiêu thụ thép tiếp tục giảm sút. Ngành thép đứng trước cạnh tranh kép từ áp lực dư thừa trong nước và thép nhập khẩu giá rẻ - từ Trung Quốc. Nhiều doanh nghiệp đã giảm mạnh giá bán nhằm giải phóng hàng tồn kho, quay vòng vốn để mua vào với giá rẻ hơn. Yếu tố nội vi Dự án xây nhà máy thép cán nóng sẽ hoàn thiện chuỗi giá trị: động lực để HSG thực hiện dự án này là để hoàn thiện chuỗi giá trị trong sản xuất tôn mạ và quan trọng hơn là tăng LN biên của công ty. Uớc tính HRC sản xuất trong nước từ phôi thép dẹt nhập khẩu sẽ có giá thành thấp hơn 16% so với HRC nhập khẩu. Do đó, nhà máy HRC này sẽ giúp HSG gia tăng hơn nữa về lợi thế giá thành sản xuất so với các công ty cùng ngành một khi nhà máy đi vào vận hành. Kết quả kinh doanh Kế hoạch sản xuất kinh doanh NĐTC 2012 – 2013 Căn cứ tốc độ phát triển của thị trường nội địa, thị trường xuất khẩu, năng lực sản xuất kinh doanh của Tập đoàn cũng như dự báo về diễn biến sắp tới của nền kinh tế, Hội đồng Quản trị giao kế hoạch kinh doanh hợp nhất niên độ tài chính 2012-2013 như sau: 47 47 Ước kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh 3 tháng đầu NĐTC 2012 – 2013 Thành công trong sự kiện đưa Nick Vujicic đến Việt Nam-hoạt động truyền thông theo hướng cộng đồng Giá cổ phiếu tăng vùn vụt Tôn Hoa Sen được lợi rất lớn từ sau sự kiện Nick đến Việt Nam. Ngày 24/5, chỉ hai ngày sau khi sự kiện này xảy ra, giá cổ phiếu của Tôn Hoa Sen đã tăng mạnh từ 45.000 đồng lên 49.000 đồng/cp, đưa vốn hóa thị trường của công ty lên 4.938 tỷ đồng, tính đến hết phiên sáng 24/5. Với tỷ lệ nắm giữ gần 43 triệu cổ phiếu , tương đương gần 43% cổ phần, tài sản tính theo vốn hóa thị trường của ông Lê Phước Vũ, Chủ tịch HSG, tăng thêm hơn 170 tỷ đồng, sau 4 ngày. Nhìn ở góc độ truyền thông, Tôn Hoa Sen đã quá thành công, khi trong bối cảnh kinh tế khó khăn, niềm tin sụt giảm thê thảm, họ đã chi tiền để mời một người nổi tiếng về nghị lực vượt qua khó khăn tới Việt Nam để kể câu chuyện về cuộc đời anh ấy. Cũng trong sự kiện này, báo chí rầm rầm vào cuộc từ đầu, phản ánh, bình luận đa chiều về sự kiện. Báo chí săn đón Nick từ tận sân bay để xem công tác đưa đón thế nào, gương mặt Nick ra sao, vé xem Nick có đắt không, có "cháy" không và họ nhận ra ở Việt Nam cũng có nhiều người như Nick… 48 48 4.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của Công ty cổ phẩn Tập đoàn Hoa Sen 4.2.1. Điểm mạnh - Thương hiệu của Hoa Sen: được đánh giá là thương hiệu mạnh và thân thiện, được người tiêu dùng tin cậy và có thiện cảm, góp phần duy trì và mở rộng thị phần kinh doanh của Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen. Với thương hiệu mạnh và thân thiện, cộng với hệ thống bán lẻ được phân bố rộng đều khắp cả nước và trên 10.000 khách hàng trưyền thống, đã tạo một lợi thế để Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen đa dạng hoá các sản phẩm vật liệu xây dựng, có thể phát triển thêm hàng chục mặt hàng khác thành công với chi phí rất thấp, có thể tăng doanh thu và lợi nhuận lên gấp nhiều lần trong thời gian ngắn. - Là Công ty đứng đầu ngành tôn lợp cả nước nên chính sách kinh doanh của công ty có vai trò định hướng thị trường trong nước. Công ty luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh thép trên thế giới chọn là đối tác hàng đầu để cung cấp các chính sách ưu đãi về sản lượng và giá cả, qua đó cập nhật kịp thời các xu hướng biến động giá cả trên thị trường thế giới nên công ty luôn chủ động trong các quyết định mua hàng, dự trữ, bán hàng hợp lý để tạo ra lợi nhuận cao nhất và giảm thiểu rủi ro. - Công ty có được một nội lực vững mạnh, đó là sự trung thực, sự nhiệt huyết, sự đồng tâm hiệp lực của toàn thể cán bộ công nhân viên. 49 49 - Quy trình sản xuất khép kín từ khâu nguyên liệu đầu vào là thép cán nóng với các sản phẩm từ nguyên liệu thép, và nguyên liệu bột nhựa đối với các sản phẩm nhựa cho đến việc phân phối sản phẩm cho đến tay người tiêu dùng. - Với hệ thống phân phối bao gồm 82 chi nhánh bán hàng trải dài từ Bắc vào Nam, giúp cho Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen chủ động trong việc bán hàng ra ngoài thị trường và giảm thiểu được rủi ro kinh doanh khi giá sản phẩm đầu ra biến động theo chiều hướng xấu. - Công nghệ hiện đại là một yếu tố quan trọng góp phần sự thành công của Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen. Các dây chuyền sản xuất của Công ty đều được thiết kế và lắp đặt theo công nghệ tiên tiến nhất của các nước phát triển như Nhật Bản, Đức, Mỹ. - Với sức mạnh về tiềm lực tài chính tự có, cùng với việc các Định chế tài chính sẵn sàng tài trợ ưu đãi cho Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen số vốn khá lớn trong thời gian dài, Công ty có thể chủ động trong việc dự trữ nguyên vật liệu, đề phòng biến động giá cả nguyên vật liệu đầu vào, đầu tư trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm với chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Vị thế của Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen trong ngành - Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen là doanh nghiệp có vốn ngoài quốc doanh đầu tiên ở Việt Nam xây dựng nhà máy sản xuất thép cán nguội. Nhà máy sản xuất thép cán nguội của Công ty với công suất 180.000 tấn sản phẩm/năm, giúp Công ty chủ động trong nguyên liệu đầu vào của các dây chuyền mạ và một phần cung cấp ra thị trường. Hiện nay, Việt Nam có hai nhà máy sản xuất thép cán nguội, nhà máy còn lại của Công ty Thép Tấm lá Phú Mỹ với Công suất 405.000 tấn sản phẩm/năm, trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam. - Không giống như các doanh nghiệp cùng ngành khác thực hiện bán hàng qua kênh phân phối truyền thống là nhà phân phối hay đại lý bán hàng, các sản phẩm của Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen được tiêu thụ trên toàn quốc thông qua hệ thống chi nhánh bán hàng của Công ty được phân bố rộng rãi từ Bắc vào Nam. - Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam, Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen chiếm lĩnh phần lớn thị phần tiêu thụ sản phẩm thép tấm, thép lá mạ trong toàn quốc với tỷ trọng năm 2006 là 18,72%, năm 2007 là 16,71%, 06 tháng đầu năm 2008 là 21%. Đối với sản phẩm thép cán nguội được sản xuất và tiêu thụ vào quý 2 năm 2007, Công ty là doanh nghiệp thứ hai và là doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tiên ở Việt Nam sản xuất được loại sản phẩm này và chiếm thị phần tiêu thụ là 17,69% trong năm 2007; 28,54% trong 6 tháng đầu năm 2008. 50 50 - Các sản phẩm nhựa của Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen như hạt nhựa, tấm trần nhựa, ống nhựa cũng được tiêu thụ rộng rãi thông qua hệ thống chi nhánh được trải dài từ Bắc vào Nam. Sản phẩm ống nhựa mang thương hiệu Hoa Sen tuy mới được sản xuất và tiêu thụ vào những tháng cuối năm 2007 nhưng cũng đã có vị thế nhất định trên thị trường. 4.2.2. Điểm yếu Kế hoạch tiêu thụ - Do năng lực sản xuất còn hạn chế, trong khi nhu cầu tiêu thụ của thị trường nội địa rất lớn nên Tập đoàn tập trung nguồn lực để khai thác thị trường nội địa. Chính điều này làm cho sản lượng xuất khẩu trong niên độ tài chính 2008 - 2009 chỉ đạt 6.300 tấn - Phần lớn nguyên liệu của Tập đoàn Hoa Sen đều nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó, khi giá cả nguyên vật liệu trên thế giới biến động thì có khả năng ảnh hưởng đến lợi nhuận của Tập đoàn do giá bán thường không tăng tương ứng. - Hệ số nợ tăng tương đối nhanh dẫn đến chi phí lãi vay tăng, kéo theo chi phí tài chính tăng lên đáng kể. - Đầu tư các dây chuyền sản xuất mới, các dự án kinh doanh bất động sản nên lượng tiền mặt luôn duy trì ở mức thấp. Khả năng thanh toán thấp hơn nhiều so với mức trung bình đến một lúc nào đó sẽ khiến việc vay vốn khó khăn hơn. 4.2.3. Cơ hội - Tình hình hiện nay là thời điểm đầu tư tốt nhất cho Hoa Sen. Có thể nói thép là nguyên liệu nền của nền kinh tế sản xuất, tiêu dùng, công nghiệp v.v. đều cần nguyên liệu thép. Cũng do đó, khả năng phát triển của ngành thép phụ thuộc rất lớn vào sức khoẻ của kinh tế thế giới cũng như kinh tế trong nước. Ngành thép Việt Nam hiện nay đã hội nhập sâu vào kinh tế thế giới, giá thép trong nước và giá thép quốc tế liên thông với nhau. Với sản lượng thép Việt Nam chỉ xấp xỉ 10 triệu tấn, so với sản lượng thép hàng tỷ tấn của thế giới, chúng ta chiếm 1 tỷ lệ rất 51 51 nhỏ. Nhưng đến thời điểm này, ngành thép thế giới đã tới đáy về sản lượng và tới đáy về giá, khả năng xuống thấp nữa khó có thể xảy ra. Đồng thời, hiện nay nền kinh tế đang có những chuyển biến và nhu cầu tiêu dùng trong ngành xây dựng tăng. Dự báo được cung cầu của thị trường và có chiến lược lưu kho nguyên vật liệu hợp lý sẽ mang đến cho công ty những giá trị tăng thêm do chênh lệch giá trong xu hướng giá thép đang tăng như hiện nay. - Cùng với đó là các chính sách hỗ trợ từ phía chính phủ để xây dựng và phát triển ngành công nghiệp được xem là trọng điểm của đất nước: chính sách cụ thể về vốn đầu tư, về xuất nhập khẩu phát triển thị trường, giải pháp về phát triển công nghệ, giải pháp về nguồn nhân lực… (Các giải pháp được quy định cụ thể trong Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thép Việt Nam giai đoạn 2007-2015, có xét đến năm 2025 của thủ tướng Chính Phủ). Điều này tạo cho ngành nói chung và công ty nói riêng một cơ hội về môi trường phát triển ổn định, lâu dài. - Đối với công ty, về sản phẩm, thì sản phẩm của công ty được đánh giá là có chất lượng tốt , được sản xuất theo công nghệ dây chuyền hiện đại, tiên tiến đã kép kín quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chuỗi giá trị gia tăng, cung cấp dòng sản phẩm có chất lượng cao cho thị trường (sản phẩm mới tôn lạnh, tôn lạnh màu). - Cùng với chất lượng về sản phẩm được đánh giá cao thì lợi thế tuyệt đối về hệ thống phân phối trực tiếp, bán lẻ đến người tiêu dùng rộng khắp trên cả nước đặc biệt là các tỉnh ở phía Nam ( 82 chi nhánh và hơn 10.000 đại lý trong cả nước).Chính việc tạo ra được chuỗi giá trị từ việc sản xuất và phân phối sản phẩm theo một quy trình khép kín đã tạo ra một lợi thế cạnh tranh rất lớn cho công ty so với các đối thủ khác và mang đến nhiều cơ hội chắc chắn trong tương lai trong việc mở rộng thị phần và chiếm lĩnh thị trường. Một cơ hội khác đó là phát triển triển thị trường tại miền Bắc, đây là thị trường cần khai thác khi thị trường miền Nam đã được phủ đầy. Hơn hết, với các chính sách hỗ trợ của Chính Phủ và chất lượng ổn định và được kiểm soát theo trình chất lượng cùng với vị thế, thương hiệu Hoa Sen được đánh giá cao trên thị trường thì việc tạo được mối quan hệ chiến lược với nhiều đối tác lớn trong và ngoài nước và mở rộng thị trường, xuất khẩu sang thị trường nước ngoài là có nhiều tiềm năng lớn. 4.2.4. Thách thức - Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam chính thức hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Cùng với đó là sự gia tăng về cạnh tranh với các công ty và sản phẩm nước ngoài mạnh về tài chính và tiến bộ về công nghệ thâm nhập vào thị trường Việt Nam như các tập đoàn hàng đầu như Nippon Steel (Nhật Bản), Baosteel (Trung Quốc), CSC (Đài Loan) Posco (Hàn Quốc)… … 52 52 khi họ từ từ xâm nhập vào thị trường Việt Nam.. Đặc biệt là các sản phẩm đến từ Trung Quốc với chiến lược giá rẻ ngày càng trở nên gay gắt. Hơn nữa một số sản phẩm thép theo lộ trình WTO không còn được hưởng ưu đãi và bảo hộ cao về thuế nhập khẩu , tính cạnh tranh với sản phẩm thép nhập khẩu sẽ khốc liệt hơn. - Bên cạnh đó ngành thép đối mặt với thách thức lớn là cạnh tranh nội bộ ngành, cũng như yêu cầu đầu tư đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp ngày càng lớn. Trong các năm qua, nhà nước vẫn bảo hộ doanh nghiệp ngành thép thông qua điều chỉnh tăng giảm giảm thuế xuất nhập khẩu sắt thép và các nguyên liệu khi biến động của ngành thép bất lợi cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo cam kết hội nhập WTO từ năm 2014, thuế suất thuế nhập khẩu sẽ ổn định (trung bình mặt hàng sắt thép là 13%). Khi đó các doanh nghiệp trong nước phải thực sự lớn mạnh cả về tiềm lực tài chính lẫn công nghệ và chất lượng sản phẩm mới có thể cạnh tranh được với thép nhập ngoại, đặc biệt là thép nhập khẩu từ Trung Quốc. - Đồng thời, mặt hàng cuộn cán nguội, sức tiêu thụ của thị trường năm 2010 dự tính vẫn ở mức hơn 1 triệu tấn/năm thì công suất các nhà máy hiện có đã là gần 2 triệu tấn. Năm 2010, dự kiến các nhà máy của Tập đoàn Hoa Sen (công suất 400 ngàn tấn/năm), nhà máy Thống Nhất (công suất 300 ngàn tấn/năm) hay của liên doanh Tata Steel và Tổng công ty thép Việt Nam (công suất 200 ngàn tấn/năm) bắt đầu sản xuất thì nguồn cung sẽ gấp 3 lần sức tiêu thụ. Hơn nữa, Chính phủ ban hành chính sách thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát, nên các công trình xây dựng lớn sử dụng ngân sách nhà nước hay các dự án của khu vực tư nhân đều dừng triển khai. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của thị trường giảm một cách đột ngột ít nhiều cũng ảnh hưởng đến thị trường tôn thép. Điều này sẽ dẫn đến nguy cơ cung vượt quá cầu và nếu như công ty không có các chính sách và chiến lược khéo léo từ việc dự trữ nguyên vật liệu và dự báo nhu cầu của khách hàng một cách hợp lý thì sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng lớn đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. 53 53 Thay lời kết Công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen là một doanh nghiệp điển hình cho việc quản trị chiến lược thành công. Từ một công ty non trẻ được thành lập năm 2001, với sự sáng suốt trong xây dựng chiến lược và quyết tâm bền bỉ của đội ngũ quản trị công ty xuyên suốt mười hai năm hoạt động thực hiện chiến lược, Hoa Sen ngày nay ngoài tên gọi thân thuộc nơi người tiêu dùng là “tôn Hoa Sen”, còn là một tập đoàn công nghiệp – xây dựng đứng đầu khu vực, là niềm tự hào của các doanh nghiệp Việt nói riêng, của người dân Việt nói chung. Thành công hiện tại là bước đầu vẻ vang của công ty Hoa Sen, nhưng con đường phía trước còn đòi hỏi năng lực và quyết tâm nhiều hơn nữa. Kinh tế thế giới vừa chớm thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng suy thoái, nền kinh tế đang phát triển và cần quá trình học hỏi của Việt Nam còn đang chịu dư âm của cuộc khủng hoảng ấy, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải sống chống chọi với sự chọn lọc gắt gao, Hoa Sen cũng không đứng ngoài thử thách ấy. Bài học từ 54 54 việc xây dựng chiến lược, quản trị doanh nghiệp theo chiến lược trong thời kỳ khủng hoảng đã trở thành bài học quý giá không chỉ cho đội ngũ lãnh đạo công ty Hoa Sen mà còn có ích cho các doanh nghiệp khác. Về phía các thành viên của nhóm thực hiện bài tập, được trải nghiệm trong quá trình thu thập những thông tin về một công ty Việt Nam xứng tầm khu vực như Công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen là một niềm tự hào, đồng thời cũng là một quá trình học hỏi quý giá qua việc tiếp thu, phân tích về chiến lược của công ty. Những kiến thức này là hành trang vô cùng bổ ích cho quá trình học tập và vận dụng kiến thức của chúng em sau này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfqtcl_hoa_sen_file_nop_905.pdf
Luận văn liên quan