Sau hơn hai tháng thực tập tại công ty CP Nước Thái Bình, em có một số nhận xét như sau :
Công ty cổ phần nước sạch Thái Bình hoạt động trong lĩnh vực công ích, có nhiệm vụ sản xuất, cung cấp nước sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất trên địa bàn thành phố và các thị trấn, thị tứ.
Trong những năm qua, công ty đã nỗ lực lao động hết mình, phát huy ưu điểm, khắc phục khó khăn, cố gắng phấn đấu thi đua thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra công ty còn đầu tư nâng cấp, hệ thống máy móc thiết bị đảm bảo hiệu quả xử lý nước. Đội ngũ cán bộ nhân viên được hỗ trợ học tập những phương pháp, cách thức vận hành máy móc nhằm nâng cao năng suất lao động
Công ty có môi trường làm việc tốt, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ luôn được chú trọng. Môi trường xung quanh công ty thoáng mát không gian xanh sạch đẹp.
42 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3840 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu dây chuyền công nghệ sản xuất nước sạch và cấu tạo, nguyên lý hoạt động của bể lắng radian tại xí nghiệp nước Thái Bình, tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Mặt bằng bố trí các công trình trong xí nghiệp cấp nước thành phố 15
Hình 2. Trạm bơm cấp 1 19
Hình 3. Bể trộn đứng 19
Hình 4. Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng 20
Hình 5. Bể chứa nước sạch 21
Hình 6. Bể lọc vật liệu nổi 21
Hình 7. Bể lắng ly tâm 22
Hình 8. Bể lọc nhanh 23
Hình 9. Trạm bơm cấp 2 24
Hình 10. Trạm châm clo 25
Hình 11. Công trình chuẩn bị, định lượng chất keo tụ 26
Hình 12. Hồ lắng cặn, trạm bơm nước thải 27
Hình 13. Một số hình bể lắng ly tâm 28
Hình 14. Cấu tạo bể lắng ly tâm 29
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Năng lực tài chính của công ty CP Nước Thái Bình 8
Bảng 2. Chất lượng nước sông Trà Lý 17
Bảng 3. Một số đặc trưng thủy văn của sông Trà Lý 18
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm“ Học đi đôi với hành ”, đồng thời nhằm hoàn thành chương trình đào tạo của trường Đại học Tài nguyên và Môi Trường Hà Nội, mỗi sinh viên trước khi ra trường đã được trải qua một khoảng thời gian thực tập, thực tế. Thời gian thực tập tốt nghiệp là một phần rất quan trọng đối với mỗi sinh viên. Với riêng tôi, quá trình thực tập tốt nghiệp chính là lúc tôi củng cố lại kiến thức lý thuyết mà mình đã học ở trường. Thực tập giúp tôi có cái nhìn thực tế hơn, tổng quan hơn và cả chi tiết hơn những gì tôi đã học hỏi về ngành Công nghệ Môi trường. Bên cạnh đó, tôi còn được học hỏi thêm về tác phong trong công việc, khả năng giao tiếp, thu thập thông tin
Từ tầm quan trọng đó kết hợp với quyết định cử sinh viên đi thực tập tốt nghiệp của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội và sự liên hệ của bản thân, tôi được thực tập tại xí nghiệp nước thành phố Thái Bình – tỉnh Thái Bình. Vì vậy tôi đã chọn đề tài : “ Tìm hiểu dây chuyền công nghệ sản xuất nước sạch và cấu tạo, nguyên lý hoạt động của bể lắng radian tại xí nghiệp nước Thái Bình, tỉnh Thái Bình”
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Huyền đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Đốc nhà máy nước Thái Bình, các phòng ban trực thuộc Công ty Cổ Phần nước sạch Thái Bình đã tạo điều kiện và hướng dẫn cho tôi thực tập tốt tại công ty, giúp tôi tiếp cận mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tế.
Do thời gian và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế, bước đầu làm quen với công việc thực tế, vì vậy quá trình thực tập cũng như bài báo cáo của tôi còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong sự góp ý, chỉ bảo từ phía thầy cô giáo cũng như các anh, chị tại đơn vị thực tập để tôi có thể hoàn thiện bản thân và bài báo cáo của mình được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tp. Thái Bình, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trương Hoàng Vũ
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm và khan hiếm nguồn nước sạch từ các hoạt động công nghiệp nguồn nước sạch đang là vấn đề được toàn nhân loại quan tâm. Hiện nay cùng với sự phát triển của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng xuất hiện nhiều khu công nghiệp, nhiều làng nghề, nước thải từ các làng nghề và các khu công nghiệp đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước mà người dân các vùng nông thôn đang sử dụng từ các ao, hồ, bể chứa nước mưa và nước ngầm từ giếng khơi, giếng khoan. Nếu nguồn nước không bảo đảm vệ sinh sẽ gây nên nguy cơ mắc các bệnh đường ruột, bệnh ngoài da và một số căn bệnh khác. Chính vì thế, vai trò của nước sạch luôn quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết vào thời điểm này.
Vấn đề đặt ra làm thế nào cung cấp nước sạch cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất một cách tốt nhất và hiệu quả bên cạnh đó phải thích hợp về kinh tế đồng thời không gây ra các tác động ảnh hưởng đến môi trường.
Từ tầm quan trọng đó kết hợp với quyết định cử sinh viên đi thực tập tốt nghiệp của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội và sự liên hệ của bản thân, tôi được thực tập tại xí nghiệp nước thành phố Thái Bình – tỉnh Thái Bình. Vì vậy tôi đã chọn đề tài : “Tìm hiểu dây chuyền công nghệ sản xuất nước sạch và cấu tạo, nguyên lý hoạt động của bể lắng radian tại xí nghiệp nước Thái Bình, tỉnh Thái Bình”.
2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Đối tượng nghiên cứu: tìm hiểu dây chuyền công nghệ tại xí nghiệp nước thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Phạm vi thực hiện:
Địa điểm thực tập: thực tập tại Công ty Cổ Phần nước sạch Thái Bình
Chuyên đề thực hiện từ ngày 15/06/2015 đến 30/08/ 2015
Phương pháp thực hiện:
Thu thập số liệu thông tin:
Nội quy, quy chế công ty.
Cơ cấu, tổ chức của công ty.
Thuyết minh dây chuyền công nghệ sản xuất nước sạch và cấu tạo, nguyên lý hoạt động của bể lắng radian tại xí nghiệp nước Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Tham gia hoạt động thực tế: tham gia các hoạt động trong xí nghiệp
Phương pháp khác: tham khảo ý kiến của cán bộ hướng dẫn, ghi chép các nội dung có liên quan, tổng hợp các kết quả đạt được.
3. NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐÊ
Nội dung chuyên đề gồm 2 phần như sau:
Tìm hiểu chung về công ty Cổ Phần nước sạch Thái Bình và xí nghiệp khai thác nước thành phố Thái Bình.
Tìm hiểu dây chuyền công nghệ sản xuất nước sạch và cấu tạo, nguyên lý hoạt động của bể lắng radian tại xí nghiệp nước sạch Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH THÁI BÌNH VÀ XÍ NGHIỆP KHAI THÁC NƯỚC THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
1.1 CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH THÁI BÌNH
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần nước sạch Thái Bình
a. Tên công ty
Tên gọi cũ: CÔNG TY TNHH MTV KINH DOANH NƯỚC SẠCH TỈNH THÁI BÌNH
Tên gọi mới : CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH THÁI BÌNH
Tên giao dịch: THAI BINH CLEAN WATER JOINT STOCK COMPANY
Loại hình: Công ty cổ phần.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 2, đường Trần Thủ Độ, Phường Tiền Phong, Thành phố Thái Bình, Tỉnh Thái Bình.
Giấy phép kinh doanh: 1000214853 - Ngày cấp 03/10/1998
Điện thoại: 0363. 831 632 - Fax: 0363. 642 015
Giám đốc: Nguyễn Mạnh Hùng - Điện thoại: 0363831632
Email: nuocsachtb@gmail.com
Mã số thuế: 1000214853
b. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân ban đầu của Công ty Cổ phần nước sạch Thái Bình là Nhà máy nước thị xã Thái Bình trực thuộc Sở xây dựng Thái Bình, thành lập năm 1960 theo quyết định số 10/QĐ-UB của Ủy ban hành chính tỉnh Thái Bình với công suất thiết kế 2.500m3/ngđ.
Năm 1972 đế quốc Mỹ ném bom làm hư hỏng một phần dây chuyền sản xuất, công suất nhà máy chỉ còn đạt 1.200m3/ngđ.Trước tình hình đòi hỏi nhu cầu nước sạch, Ủy ban hành chính tỉnh quyết định cho xây dựng cải tạo và mở rộng nhà máy, nâng công suất khai thác nước lên 10.000m3/ngđ.
Năm 1986, thực hiện công cuộc đổi mới, các thành phần kinh tế trên địa bàn thị xã được phát triển, nhu cầu dùng nước sạch của các cơ quan, trường học, bệnh viện và gần 10.000 hộ dân ngày một cấp thiết hơn.
Ngày 20/11/1992 Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định chuyển đổi nhà máy nước thị xã Thái Bình thành Công ty cấp nước Thái Bình, với chức năng nhiệm vụ chính: khai thác sản xuất nước nước sạch, thiết kế lắp đặt hệ thống đường ống cấp nước dân dụng và công nghiệp.
Năm 1994 Công ty đã lập dự án cải tạo nhà máy được UBND tỉnh Thái Bình chấp thuận, Chính phủ phê duyệt cho phép thực hiện dự án bằng nguồn vốn vay ODA của Chính Phủ Phần Lan, mở rộng nhà máy lên 30.000m3/ngđ và cải tạo một phần mạng lưới cung cấp nước sạch, đến tháng 01/2004 hoàn thành đưa vào hoạt động.
Ngày 05/01/2010 Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình có quyết định số 02/QĐ-UBND chuyển Công ty cấp nước Thái Bình thành Công ty TNHH MTV kinh doanh nước sạch Thái Bình.
Năm 2014 thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, công ty đã chuyển đổi mô hình từ Công ty TNHH Một thành viên sang Công ty Cổ phần.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Khai thác, sản xuất kinh doanh nước sạch phục vụ sinh hoạt, sản xuất và các nhu cầu khác trên địa bàn tỉnh Thái bình.
Quy hoạch, lập dự án đầu tư, khảo sát thiết kế và giám sát thi công các dự án, công trình cấp thoát nước.
Kinh doanh vật tư, thiết bị máy móc chuyên ngành cấp thoát nước.
Xây dựng, lắp đặt thiết bị, công nghệ, mạng lưới đường ống các công trình cấp thoát nước.
Xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
Tư vấn đấu thầu xây lắp, cung cấp vật tư thiết bị công trình cấp thoát nước, mua bán, gia công chế tạo thiết bị, phụ tùng các sản phẩm cơ khí chuyên ngành cấp thoát nước.
Trong quá trình hoạt động, công ty có thể bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật và được cơ quan đăng ký kinh doanh bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh.
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy: Hoạt động theo mô hình Công ty Cổ Phần.
Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch kiêm tổng giám đốc.
Quản lý công ty:
Chủ tịch kiêm tổng giám đốc
Các Phó tổng giám đốc
Kiểm soát viên và các phòng ban, xí nghiệp trực thuộc công ty. Công ty có 10 Xí nghiệp trực thuộc và 7 Phòng chuyên môn và các tổ chức đoàn thể.
Xí nghiệp nước trực thuộc gồm 10 xí nghiệp
Xí nghiệp nước Thành Phố.
Xí nghiệp nước Quỳnh Côi
Xí nghiệp nước Tiền Hải.
Xí nghiệp nước Kiến Xương.
Xí nghiệp nước An Bài.
Xí nghiệp nước Hưng nhân.
Xí nghiệp nước Vũ Thư.
Xí nghiệp nước Hưng Hà.
Xí nghiệp nước Tiên Hưng.
Xí nghiệp xây lắp.
Phòng ban chuyên môn: 7 phòng
1. Phòng TC-KT
2. Phòng TC-HC
3. Phòng KH-KT
4. Phòng Thanh tra & QL mạng lưới
5. Phòng kinh doanh
6. Phòng QLĐH
7. Phòng QT mạng và in hóa đơn.
Các tổ chức đoàn thể:
Công đoàn cơ sở.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Ban nữ công.
Tổng số lao động thời điểm hiện tại là trên 300 CBCNV. Công ty có đội ngũ cán bộ là kỹ sư, cán bộ kỹ thuật lành nghề được đào tạo chính qui thuộc ngành nghề khác nhau như: Cấp thoát nước, xây dựng, giao thông, cơ khí, điện tự động hoá, thuỷ lợi, Các cán bộ có sức trẻ và nhiệt huyết với công việc đáp ứng đảm bảo cho công tác thiết kế, thi công, chuyển giao công nghệ ...cho các công trình cấp và thoát nước
Phòng
Kế toán
Tài chính
Phòng
Kế toán
Tài chính
Phòng
Kế toán
Tài chính
Xí nghiệp
Nước
Thành phố
Chỉ đạo trực tiếp
Chỉ đạo chức năng
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Chủ tịch Hội đồng quản trị Kiêm Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phụ trách kinh doanh
Phó Tổng giám đốc
Phụ trách kỹ thuật
Phó Tổng giám đốc
Phụ trách KH - ĐTư
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Quản lý
Đồng hồ
Phòng
In hóa đơn
Phòng
Tổ chức
Hành chính
Phòng
Kỹ thuật
Vật tư
Phòng
Thanh tra
QLML
Phòng
Kế hoạch đầu tư
Ban
Quản lý
Dự án
Xí nghiệp
Nước
Kiến Xương
Xí nghiệp
Nước
Vũ Thư
Xí nghiệp
Nước
Hưng Hà
Xí nghiệp
Nước
Hưng Nhân
Xí nghiệp
Nước
Tiên Hưng
Xí nghiệp
Nước
An Bài
Xí nghiệp
Nước
Quỳnh Côi
Xí nghiệp
Nước
Tiền Hải
Xí nghiệp
Nước
Nam Trung
Xí nghiệp
Xây lắp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHÀN NƯỚC SẠCH THÁI BÌNH
1.1.4. Năng lực tài chính.
Tóm tắt số tài sản và các khoản nợ thực tế với giá trị tính tương đương bằng đồng Việt Nam trong 3 năm trở về trước.
Bảng 1. Năng lực tài chính của công ty CP Nước Thái Bình
TT
Tài sản
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1
Tổng tài sản cố định
121.309.135.078
121.554.143.807
116.430.892.123
2
Tổng tài sản lưu động
37.570.037.797
37.519.618.944
33.824.263.346
3
Tổng số nợ phải trả
86.334.488.444
86.293.678.166
76.794.759.816
4
Nợ phải trả trong kỳ
33.499.112.605
34.993.663.541
33.317.100.145
5
Nguồn vốn chủ sở hữu
72.544.684.431
72.780.084.585
73.460.395.653
6
Nguồn vốn kinh doanh
69.846.714.731
70.925.424.822
71.146.028.552
7
Doanh thu
54.401.375.019
64.174.876.755
98.165.043.377
8
Lợi nhuận
277.596.278
299.276.396
1.482.197.712
9
Vốn lưu động hiện có
37.570.037.797
37.519.618.944
33.824.263.346
1.1.5. Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh.
Số năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực cấp nước: trên 50 năm
Khai thác, sản xuất nước sạch đảm bảo phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân địa bàn thành phố Thái Bình và các thị trấn, thị tứ trên địa bàn tỉnh.
Quản lý có hiệu quả các dự án đầu tư như:
Dự án cải tạo và mở rộng hệ thống cấp nước thị xã Thái Bình, năm 2003- 2005 : công ty đã nghiên cứu, đề xuất phương án cải tạo phối hợp cùng đơn vị thiết kế, lập dự án. Đến cuối tháng năm 2005, dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng khai thác đạt hiệu quả 95% công suất thiết kế, chất lượng đảm bảo và cung cấp đầy đủ yêu cầu dùng nước ngày càng tăng của khách hàng trên địa bàn thành phố.
Các dự án cấp nước của chương trình cấp nước và vệ sinh cho các thị trấn tại tỉnh Thái Bình (do chính phủ Phần Lan tài trợ) .
Phát huy nội lực tại địa phương, vận động khách hàng cùng phối hợp thực hiện chương trình chống thất thoát nước, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước (đến nay 100% khách hàng được thanh toán tiền nước qua hệ thống đồng hồ đo nước).
Tư vấn thiết kế, thi công các công trình cấp nước:
Dây chuyền xử lý nước mặt tại thị xã Thái Bình: Nâng công suất khai thác từ 20.000 m3/ng.đ lên 40.000 m3/ngđ.
Thiết kế hệ thống cấp nước cho dây chuyền công nghệ sản xuất gạch ốp lát Long Hầu Tiền Hải - dây chuyền công nghệ của Italia (năm 2000).
Dây chuyền xử lý và cung cấp nước: Công ty Bia ong Thái Bình, công suất 1000 m3/ngđ.
Thiết kế và tư vấn giám sát: hệ thống cấp nước cho trại nuôi trồng hải sản xã Hoà Bình, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình (công suất: 1.500 m3/ngđ).
Thiết kế hệ thống cấp nước trong hạng mục xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, Thành phố Thái Bình (Diện tích: 02 ha - năm 2001).
Thiết kế và tư vấn giám sát công trình cải tạo hệ thống cấp nước Trung đoàn 8 - Sư đoàn 395 - Quân khu 3: giá trị xây lắp: 5,5 tỷ đồng, phục vụ sinh hoạt cho gần 2000 cán bộ + chiến sỹ Trung đoàn. và gần 1000 hộ dân dọc theo tuyến (tháng 10/2006).
Thiết kế và tư vấn giám sát công trình cải tạo hệ thống cấp nước Tiểu đoàn 5- Trung đoàn 8- Sư đoàn 395 Quân Khu 3: giá trị xây lắp: 2,5 tỷ đồng (tháng 12/2006).
Thiết kế hệ thống cấp nước phục vụ hạ tầng các khu dân cư, đô thị mới: Khu đô thị 1,2 Trần Hưng Đạo - Thành Phố Thái Bình, Khu dân cư tổ 20, 21 Tiền Phong, khu đô thị Trần Lãm, Nam trường Lương Thế Vinh, Khu đô thị Kỳ Bá, Khu đô thị Chất lượng cao Trần Lãm, Khu tái định cư cuối đường Lê Quý Đôn, Khu đô thị 5,4 ha Vũ Thư.
Thiết kế thi công hệ thống cấp nước xã Tây Phong - Tiền Hải; xã Bình Minh - Kiến Xương; xã Vũ Lạc - TP. Thái Bình; xã An Ninh - Tiền Hải.
Từ năm 1996 đến nay, bằng các nguồn vốn viện trợ, vốn vay, vốn Ngân sách, vốn tự có của công ty, công ty đã nâng cấp, mở rộng nhà máy nước thành phố, đầu tư xây dựng mới và quản lý các nhà máy nước cấp huyện được UBND tỉnh giao. Hiện nay, công ty đang quản lý, khai thác vận hành hệ thống cấp nước thành phố và 9 hệ thống cấp nước cấp huyện: Tiền hải, Kiến xương, Vũ Thư, Hưng Nhân, An bài, Hưng hà, Quỳnh Côi, Tiên Hưng và Nam Trung. Với tổng công suất hệ thống là 73.000m3/ngày.đêm.
1.1.6. Mục tiêu phát triển của công ty
- Phấn đấu đến năm 2020, tất cả các hộ dân của thành phố, các thị trấn và các vùng lân cận được sử dụng nước sạch an toàn và đạt tiêu chuẩn, trong đó bình quân cấp nước đạt 120 -150lít/người/ngày đêm; nâng cao chất lượng và năng lực quản lý mạng lưới đường ống cấp nước, giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch xuống dưới 20%;
- Xây dựng mạng lưới truyền dẫn cấp nước đồng bộ, khép kín. Mở rộng mạng lưới cấp nước tập trung cho các khu vực lân cận.
- Cung cấp dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng, các khu công nghiệp được cấp nước đầy đủ theo yêu cầu về áp lực và lưu lượng. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo đưa công ty phát triển toàn diện, nhanh và bền vững;
- Phát đấu phát triển đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh liên quan đến lĩnh vực cung cấp nước sạch;
- Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, sức khoẻ của cộng đồng và góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Nâng cao năng lực sản xuất, phát triển công ty từng bước hội nhập khu vực và thế giới.
1.2. XÍ NGHIỆP KHAI THÁC NƯỚC THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
Xí nghiệp khai thác nước thành phố là một trong 10 đơn vị trực tiếp sản xuất và dịch vụ cấp nước sạch cho các hộ sử dụng, trực thuộc Công ty Cổ Phần nước sạch Thái Bình. Nhà máy xử lý nước thành phố có diện tích khoảng 2,2 ha được xây dựng ngay bên sông Trà Lý.
Tên đơn vị thực tập: XÍ NGHIỆP NƯỚC THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
Địa chỉ: Số 2 Đường Trần Thủ Độ, Phường Tiền Phong, Thành phố Thái Bình, Tỉnh Thái Bình.
Hoạt động: Sản xuất kinh doanh nước sạch.
Nhà máy cấp nước thành phố Thái Bình tiền thân là nhà máy nước Thị xã Thái Bình trực thuộc Sở xây dựng Thái Bình, thành lập năm 1960 theo Quyết định số 10/QĐ-UB của Ủy ban hành chính tỉnh Thái Bình với công suất thiết kế 2.500m3/ngđ. Sau nhiều bước cải tạo, mở rộng, hiện nay nhà máy đã đạt công suất thiết kế khoảng 55.000 m3/ngđ.
CHƯƠNG 2
CÔNG TRÌNH KHAI THÁC VÀ XỬ LÝ NƯỚC XÍ NGHIỆP KHAI THÁC NƯỚC THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
2.1. HỆTHỐNG CẤP NƯỚC
2.1.1.Hiện trạng hệ thống cấp nước
- Nhà máy nước: Nhà máy nước sạch thành phố Thái Bình.
- Vị trí xây dựng: Đường Trần Thủ Độ - phường Vũ Chính – thành phố Thái Bình.
- Nguồn nước thô: Nước mặt sông Trà Lý.
- Công suất: Công suất theo thiết kế Q = 40.000 (m3/ngđ), tuy nhiên hiện tại công suất thực tế của nhà máy trung bình khoảng Q = 32.000 (m3/ngđ).
- Nhà máy nước sạch thành phố Thái Bình gồm 3 chuyền công nghệ chính:
Dây chuyền đợt xây dựng thứ nhất năm 1978:
Nước thô à Bể trộn tách khí à Bể lắng đứng lớp cặn lơ lửng à Bể lọc nhanh trọng lực à Khử trùng à Bể chứa à Trạm bơm nước sạch à Mạng lưới đường ống.
Công suất thiết kế Q = 20.000 (m3/ngđ) tuy nhiên hiện nay tùy thuộc vào chất lượng nước thô công suất hiện tại của đơn nguyên này dao động trong khoảng Q = 12.000-13.000 (m3/ngđ).
Kích thước các công trình chính:
Bể trộn (01 bê): AxB = 3,2 x 3,2 m.
Bể lắng (04 bể): AxB = 10 x 7,8 m.
Bể lọc (3 ngăn x 2 khối): AxB = 4,5 x 4,5 m.
Dây chuyền đợt xây dựng thứ hai năm 2003:
Nước thô à Bể lọc sơ bộ à Bể lắng li tâm à Bể lọc nhanh trọng lực à Khử trùng à Bể chứa à Trạm bơm nước sạch à Mạng lưới đường ống.
Công suất thiết kế Q = 10.000 (m3/ngđ) hiện tại dây chuyền này hoạt động ổn định theo công suất thiết kế.
Kích thước các công trình chính:
Bể lắng li tâm (01 bể): D = 30 m.
Bể lọc (3 bể): AxB = 5,6 x5,6 m.
Dây chuyền đợt xây dựng thứ ba năm 2008:
Nước thô à Bể lắng li tâm à Bể lọc nhanh trọng lực à Khử trùng à Bể chứa à Trạm bơm nước sạch à Mạng lưới đường ống.
Công suất thiết kế Q = 10.000 (m3/ngđ) hiện tại dây chuyền này hoạt động ổn định theo công suất thiết kế.
Kích thước các công trình chính:
Bể lắng li tâm (01 bể): D = 30 m.
Bể lọc (3 bể): AxB=5,6 x 5,6 m.
Trạm bơm nước thô: lắp đặt 05 bơm: 3 bơm Q=900 (m3/h), H=25m
2 bơm Q=500 (m3/h), H=25m
Trạm bơm nước sạch: Lắp đặt 05 bơm ly tâm trục ngang Q=500 (m3/h), H=40m
01 bơm rửa lọc Q=1250 (m3/h), H=15m.
2.1.2. Thuyết minh dây chuyền công nghệ
Hiện nay nước thô được bơm từ trạm cấp I đến công trình tiếp theo trong 2 nhóm công trình.
CLO
Trạm bơm cấp 1
Bể lọc vật liệu nổi
Bể Trộn đứng
Bể lắng trong có lớp căn lơ lửng
Bể lọc trọng lực
Bể chứa
Bể lắng ly tâm
Bể lọc trọng lực
Trạm bơm cấp 2
Ống chuyền tải và phân phối nước sạch
Mạng cấp 2
Tuyến ống góp và chuyền tải nước thô
Nhóm 1
Nhóm II
Nhóm I
PAC
PAC
CLO
PAC
Hình 1. Mặt bằng bố trí các công trình trong xí nghiệp cấp nước thành phố
- Đầu tiên, nguồn nước mặt sông Trà Lý được thu vào trạm nhờ hệ thống bơm cấp I; Trạm bơm cấp I thu nước mặt ven bờ, gồm 3 bơm, 2 bơm Q = 900 m3/h, 1bơm Q = 450 m3/h và 2 bơm dự phòng.
- Sau đó nước thô được bơm từ trạm cấp I đến công trình tiếp theo trong 2 nhóm công trình.
Nhóm 1:
Nước thô từ trạm bơm cấp I được bơm đến bể trộn đứng , nước thô được bơm từ đáy bể lên với vận tốc khoảng 1,3 m/s. Đồng thời hóa chất keo tụ PAC được đưa cùng nước thô.
Sau quá trình hòa trộn ở bể lắng đứng, nước chảy sang bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng. Nước chuyển động từ theo chiều từ dưới lên trên, cặn rơi từ trên xuống đáy bể. Nước đã lắng được thu vào máng đục lỗ 2 bên và chảy theo đường dẫn sang bể lọc.
Nhóm 2
Nước thô từ trạm bơm cấp I được bơm đến bể lọc vật liệu nổi kết hợp bể trộn. Nước chảy theo đường dẫn sang 2 bể lắng li tâm.
Trong bể lắng li tâm, nước được đưa vào vùng lắng ở tâm bể, nước từ vùng lắng chuyển động từ trong ra ngoài . Nước đã lắng chảy vào máng răng cưa được bố trí xung quanh bể, theo hệ thống ống dẫn chảy sang bể lọc trọng lực
Sau đó nước được đưa qua bể lọc nhanh có trọng lực: tại đây, không chỉ giữ lại các hạt cặn lơ lửng trong nước có kích thước lớn mà còn lọc giữ lại keo sắt, keo hữu cơ gây độ đục, độ màu.
Kế tiếp là nước được dẫn vào bể chứa nước sạch, với hóa chất khử trùng là Clo khí hóa lỏng bố trí châm trực tiếp vào đường ống dẫn nước sang bể chứa nước sạch để loại trừ vi sinh vật tồn tại trong nước.
Nước đã được khử trùng được đưa qua bể chứa nước sạch.
Cuối cùng nhờ hệ thống trạm bơm cấp 2 phân phối nước cho người dân sử dụng.
2.2. CÁC CÔNG TRÌNH CHÍNH
2.2.1. Nguồn nước và công trình đầu nguồn
a. Đánh giá nguồn nước thô sông Trà Lý để phục vụ cho cấp nước thành phố.
Về mặt cung cấp nước thô cho các hệ thống cấp nước trong khu vực, nguồn nước sông Trà Lý có trữ lượng phong phú đảm bảo độ tin cậy và an toàn cấp nước.
Chất lượng nước sông cho phép xử lý theo các phương pháp phổ thông về xử lý nước mặt để đạt chất lượng cấp phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của khu vực. Tuy nhiên, do biến thiên hàm lượng cặn rất lớn giữa hai mùa nên cần thiết phải có giải pháp lắng phù hợp khi áp dụng các hạng mục công trình trong dây truyền công nghệ xử lý nước.
Như vậy, trong điều kiện nước ngầm khu vực rất nghèo và nhiễm mặn thì sông Trà Lý - nguồn nước mặt trong khu vực có trữ lượng lớn nhất, chất lượng đảm bảo nên đây sẽ là nguồn cấp nước thô cho hệ thống cấp nước tập trung của thành phố Thái Bình hiện tại và trong tương lai.
Bảng 2. Chất lượng nước sông Trà Lý
Stt
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
Tiêu chuẩn TCXD 33-2006
1
Nhiệt độ
oC
29
2
Độ PH
6,9 - 7.2
6,5 - 8,5
3
Hàm lượng Clorua
Mg/l
52,8
< 250
4
Độ đục
NTU
20-50
≤ 2
5
Hàm lượng sắt
Mg/l
0,17
≤ 0,3
6
Hàm lượng mangan
Mg/l
0,0154
£ 0,2
7
Hàm lượng nitrat
Mg/l
0,4
£ 50
8
Độ oxi hoa
Mg/l
1,5- 2
£ 2
9
Ecoli
VK/ml
có
không
Bảng 3. Một số đặc trưng thủy văn của sông Trà Lý
Số tt
Thông số
Giá trị
Ghi chú
Max
Min
Trung bình
1
Lưu lượng (m3/s)
1.250
520
896
2
Mức nước(m)
4.8
0,48
2,8
Mặt đê 5,2 m
3
Chiều rộng(m)
200
150
4
Cao độ đáy sông (m)
6,5
Nước của sông Trà Lý có hàm lượng phù sa rất cao, vào mùa lũ hàm lượng này có thể lên tới 2000-5000 mg/l và về mùa khô phần nhiều chỉ dao động ở mức 300-500 mg/l. Ngoài hàm lượng cặn và độ đục là có sự khác biệt chênh lệch nhau nhiều giữa mùa mưa và mùa khô, ở các chỉ tiêu khác về chất lượng nước nguồn không có sự chênh lệch nhau nhiều giữa các mùa.
b. Công trình thu và tuyến ống truyền tải nước thô
Công trình thu: nước được thu bằng 2 ống thu nước DN800, L= 2m; khe thu 50x500mm đặt cách bờ 28m, mỗi ống thu được lắp đặt một lồng chắn rác kích thước 2200 x 1200 để ngăn không cho rác lọt vào ống.
Tuyến ống nước thô: truyền dẫn nước thô từ công trình thu về trạm bơm cấp I bằng 2 tuyến ống DN600, L=77m.
2.2.2. Trạm bơm cấp 1
Kích thước: 21,6m x 7,0m, trong trạm lắp đặt dầm cầu chạy 5 tấn để nâng và lắp đặt máy bơm.
Bơm nước thô: gồm 5 máy bơm trong đó:
3 máy Q = 900 m3/h; H = 25m; N = 90 kw.
2 máy Q = 450 m3/h; H = 25m; N = 50 kw.
Giai đoạn hiện tại Q = 55.000 m3/ngđ. Chạy 3 bơm, 2 bơm Q = 900 m3/h, 1 bơm Q = 450 m3/h và 2 bơm dự phòng.
Bơm hút nước rò rỉ: 1 máy bơm có các đặc tính sau: Q = 10m3/h; H = 4,5 m; N = 1kw.
Hình 2. Trạm bơm cấp 1
2.2.3. Các công trình đơn vị nhóm 1
a . Bể trộn đứng
Hình 3. Bể trộn đứng
Nước đưa vào xử lý chảy từ dưới lên với tốc độ khoảng 1,2 m/s .
Khối lượng có 1 bể được xây dựng bằng bê tông cốt thép dạng hình phễu , nước thô và hóa chất được đưa vào đầu bể.
Kích thước bể:
Mặt bằng: 3,3 x 3,3 m
Chiều cao: 5,5 m
b. Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng
Hình 4. Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng
Gồm 4 bể lắng đứng có tầng cặn lơ lửng cũ có công suất thiết kế 20.000m3/ngđ và đã được nâng lên công suất 30.000m3/ngđ theo công nghệ bể lắng tải trọng cao, sử dụng ống lắng tải trọng cao. Ống lắng tải trọng cao được chia thành nhiều ống nhỏ hình dạng tổ ong (đường kính tương đương 2,91 inch) nhằm tăng cường thời gian lưu của cặn trong phần ống lắng và diện tích tiếp xúc của hạt cặn trong ống lắng. Hướng dòng cho hạt cặn từ phương đứng sang dòng đi lên với phương nghiêng tối ưu 60o. Vì vậy, có thể tăng được tải trọng của bể lắng và cải thiện chất lượng nước sau lắng.
c. Bể lọc nhanh
Nước sau khi qua bể lắng trong sẽ được đưa sang 2 cụm bể lọc gồm 6 ngăn. Bể được xây dựng bằng bê tông cốt thép có kích thước mỗi bể a x b x h = 4,8 x 4,8 x 4,5m. Khối bể này được cải tạo trọng dự án của Phần Lan.
d. Bể chứa nước sạch
Nước đã qua xử lý của nhóm công trình I được đưa đến 2 bể chứa với kết cấu bền vững bằng bê tông cốt thép. Tổng dung tích 2500 m3. Với 1 bể tròn 500 m3và một bể vuông thể tích 2000 m3
Hình 5. Bể chứa nước sạch
2.2.4. Các công trình đơn vị nhóm 2
a. Bể lọc vật liệu nổi
Hình 6. Bể lọc vật liệu nổi
Khối lượng 01 bể với công suất thiết kế là 20.000 m3/ngđ. Một số đặc trưng chủ yếu như sau:
+ Số lượng ngăn bể : 12 ngăn bể
+ Kết cấu công trình : bê tông cốt thép
+ Kích thước mỗi ngăn: 3,8m x 3,8m x 5m.
+ Vật liệu lọc : các hạt xốp có tỷ trọng 80Kg - 120Kg/m3
+ Vận tốc lọc : 8,5 m/h
Bể lọc này có tác dụng lọc sơ bộ để giảm hàm lượng cặn nước nguồn trong mùa lũ và qua đó chế độ làm việc của bể lắng được ổn định – giảm chi phí hoá chất.
b. Bể lắng Radian
Hình 7. Bể lắng ly tâm
Khối lượng 02 bể với công suất thiết kế 20.000 m3/ngđ và công suất cho phép vận hành tối đa tới 25.000m3/ngđ.Hiện đang được vận hành ở công suất 20.000 - 25.000m3/ngđ. Hạng mục công trình có một số đặc trưng như sau:
+ Kết cấu công trình: bê tông cốt thép.
+ Dạng công trình : mặt bằng hình tròn đáy phẳng.
+ Kích thước : đường kính D=30m, chiều cao H = 4,9 m.
+ Nước đưa vào từ trung tâm bể, thu nước bằng máng vòng quanh bể.
+ Trong bể bố trí các mô tơ cánh khuấy trợ giúp cho quá trình keo tụ và hệ thống gạt bùn cặn cùng các bơm hút bùn.
c. Bể lọc nhanh
Nước sau khi lắng ở bể lắng ly tâm được đưa đến 2 bể lọc nhanh. Bể trong nhóm này có 2 cụm bể công suất thiết kế 20000 m3/ngđ. Một số đặc trưng chủ yếu của công trình này như sau:
Bể xây dựng bằng bê tông cốt thép
Bao gồm 06 bể lọc - hình vuông, kích thước mỗi ô 4,8mx4,8m - cao 5m.
Vật liệu lọc được sử dụng là cát thạch anh d0 = 0,9-1,6 mm, chiều dày lớp cát lọc 1,2 m, thu nước lọc và phân phối nước rửa lọc bằng sàn chụp lọc, tốc độ lọc trung bình 6,1 m/h, ở chế độ tăng cường 9,0 m/h.
Rửa lọc dùng gió, nước kết hợp
Hình 8. Bể lọc nhanh
d. Bể chứa nước sạch
Xây dựng mới thêm 01 bể hình vuông, thể tích bể 2.000 m3, bể được xây dựng hoàn thành và đưa vào vận hành vào năm 2003.
2.2.5. Trạm bơm cấp 2
Hình 9. Trạm bơm cấp 2
Công trình xây dựng từ năm 1976 và được cải tạo trong dự án Phần Lan. Một số đặc trưng chủ yếu như sau:
Khối lượng: 01 trạm.
Công suất vận hành hiện tại: 50.000 – 60.000m3/ngđ.
Kết cấu công trình: gạch kết hợp với bê tông cốt thép.
Kích thước mặt bằng: 30,7 x 6,6 m.
Bố trí thiết bị - máy:
05 bơm nước sạch có Q = 500m3/h; H = 40m và công suất N = 75KW trong đó 03 máy bơm cũ dùng lại và 02 máy mới lắp đặt theo dự án.
01 bơm rửa lọc có Q = 1.250m3/h, H = 14m và công suất N = 75KW.
01 bơm gió có Q = 1.200mơ3/h, H = 3m, công suất N = 18,5KW.
Hiện tại trạm bơm cấp 2 đang vận hành ổn định và có hệ thống đo đếm thông số, đặc tính kĩ thuật trạm bơm.
2.3. CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CHUẨN BỊ VÀ ĐỊNH LƯỢNG CHẤT KEO TỤ - CHẤT KHỬ TRÙNG
2.3.1. Chất khử trùng
Hình 10. Trạm châm clo
Cả hai hạng mục là nhà hoá chất và trạm Clo đều đã được đầu tư trước đây theo chương trình đầu tư do Nhật tài trợ vào năm 1986 (OECEF) mà chủ yếu là lắp đặt một số thiết bị phục vụ cho nhu cầu của hệ thống. Mô tả hiện trạng công trình cụ thể như sau:
Trạm khử trùng, xây bằng gạch, mái bằng bê tông cốt thép. Trong trạm bố trí 02 bình Clo trọng lượng 800Kg của Nhật Bản sản xuất; 01 Clorator công suất 0 – 2 kg/h và 02 bơm kỹ thuật nhãn hiệu EBARA với thông số Q=40 - 150 l/ph, H = 52 - 71,5m N = 3KW.
2.3.2. Nhà hóa chất
Hình 11. Công trình chuẩn bị, định lượng chất keo tụ
Nhà hoá chất kết cấu công trình gạch kết hợp bê tông cốt thép. Nhà hoá chất đủ rộng để bố trí các máy và thiết bị sau:
+ 01 thùng kim loại pha chế khuấy chất keo tụ.
+ 04 bể bê tông để hoà trộn pha phèn thành dung dịch 5÷10%.
+ 04 máy bơm định lượng đưa dung dịch phèn đến các bể trộn, bể lắng (02 bơm làm việc và 02 bơm dự phòng).
2.4. CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ THOÁT NƯỚC
Hệ thống thoát nước mặt của trạm xử lý hiện tại được thu gom từ các mương thoát nước trong trạm dẫn đến hệ thống thoát nước chung của thành phố.
Đối với nước xả rửa lọc và nước xả bùn bể lắng được dẫn đến bể chứa bùn, do chất lượng nước sông Trà Lý khá tốt, nước bùn không chứa các chất độc hại nên nước bùn được bơm xả ra sông qua trạm bơm. Các thông số kích thước cụ thể của bể chứa và trạm bơm bùn như sau:
+ Bể chứa bùn có kích thước: 13,5 x 7,5 x 1,9 m.
+ Trạm bơm bùn gồm: 2 máy bơm bùn Q = 500 m3/h; H = 5 m; N = 15 Kw và 01 máy bơm hoạt động trong trường hợp mất điện, Q = 150 m3/h; H = 8 m.
Hình 12. Hồ lắng cặn, trạm bơm nước thải
2.5. CẤU TẠO, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA BỂ LẮNG RADIAN
2.5.1. Định nghĩa
Lắng ly tâm là một phương pháp tách các chất, sử dụng lực ly tâm để tạo sự lắng gia tốc các hạt của một hỗn hợp rắn- lỏng. Trong bể ly tâm tạo thành hai pha chính phân biệt:
Chất tầng cặn ly tâm , nói chung không có cấu trúc đồng nhất. Thực tế, có sự phân loại giữa các hạt , hạt có tỷ trọng lớn ( nằm ở đáy của lớp cặn được giữ lại và các hạt nhẹ hơn theo hữu cơ nằm trên mặt );
Chất lỏng nằm ở trên lớp cặn lắng ly tâm gọi là sản phẩm nổi đã ly tâm thường hợp thành một pha duy nhất đã lọc trong. Tuy nhiên nó có thể có hai hay nhiều pha nếu chất lỏng gồm các phần tử có tỷ trọng khác nhau ( có chứa dầu) .
Hình 13. Một số hình bể lắng ly tâm
2.5.2. Cấu tạo bể lắng ly tâm.
+ Kết cấu công trình: bê tông cốt thép.
+ Dạng công trình : mặt bằng hình tròn đáy phẳng.
+ Kích thước : đường kính D=30m, chiều cao H = 4,9 m.
+ Nước đưa vào từ trung tâm bể, thu nước bằng máng vòng quanh bể.
+ Trong bể bố trí các mô tơ cánh khuấy trợ giúp cho quá trình keo tụ và hệ thống gạt bùn cặn cùng các bơm hút bùn.
Bể lắng ly tâm có dạng hình tròn, là loại trung gian giữa bể lắng ngang và bể lắng đứng.Gọi là bể lắng ly tâm bởi vì nước chuyển động từ trung tâm ra xung quanh.Về chế độ thủy lực, đặc điểm của bể này là tốc độ của nước thay đổi từ giá trị tối đa ở trung tâm đến giá trị tối thiểu ở xung quanh. Nước được dẫn vào bể theo ống vào trung tâm bể lắng ly tâm hướng từ dưới lên trên.
Hình 14. Cấu tạo chi tiết bể lắng ly tâm
Bể có nhiệm vụ loại bỏ các tạp chất lơ lửng còn lại trong nước sau khi đã qua các công trình xử lý trước đó. Ở đây, các chất lơ lửng có tỷ trọng lớn hơn tỷ trọng của nước sẽ lắng xuống đáy, các chất lơ lửng có tỷ trọng nhỏ hơn tỷ trọng của nước sẽ nổi lên trên mặt nước và sẽ được thiết bị gạt cặn tập trung đến hố ga đặt ở bên ngoài bể. Ngoài ra, trong thực tế còn có các loại bể lắng ly tâm được sử dụng ở một số nước trên thế giới:
Bể lắng ly tâm phân phối nước theo máng vòng xung quanh bể
Bể lắng ly tâm phân phối và thu nước di động ( máng chuyển động vòng )
Bể lắng ly tâm có thể ứng dụng làm bể lắng đợt 1 hoặc bể lắng đợt 2 với công suất từ 20.000 m3/ngđ trở lên. Bể lắng ly tâm thường được xây dựng với đường kính D từ 16 – 40 m ( đôi khi tới 54 và 60 m ). Tỷ lệ giữa đường kính D và chiều sâu H nên trong khoảng từ 6 đến 10; ở nước ngoài thường dùng nhất là bể lắng ly tâm bằng bê tông cốt thép với đường kính 40 m, chiều cao bể ở tường chung quanh là 4 m. Thời gian lắng (nước lưu lại trong bể ) khoảng 1,3h. Hiệu suất lắng của bể đạt tới 60%.Thường để lắng nguồn nước có hàm lượng cao > 2000 mg/l.
Bảng 3: Các thông số thiết kế đặc trưng cho bể lắng tròn (ly tâm)
Thông số
Dãy giá trị
Giá trị đặc trưng
Thời gian lưu nước (h)
Tải trọng bề mặt (m3/m2.ngày) :
+ Lưu lượng trung bình
+ Lưu lượng cao điểm
Tải trọng máng tràn, m3/m.ngày
Ống trung tâm :
+ Đường kính (m)
+ Chiều cao (m)
Chiều sâu bể lắng (m)
Đường kính bể lắng (m)
Độ dốc đáy (mm/m)
Tốc độ thanh gạt bùn (vòng/phút)
1,5 – 2,5
32 – 48
80 – 120
125 – 500
(15 – 20)% D
(55 – 65)%H
3 – 4,6
3 – 6
62 – 167
0,02 – 0,05
2
3,7
4,5
83
0,03
2.5.3. Nguyên lý làm việc
Bể lắng này có máng phân phối nước ở trung tâm. Máng phân phối có chiều rộng cố định. Nước từ ngoài được đưa vào bể qua máng phân phối, dưới chuyển động của dàn quay nước chuyển động từ trung tâm ra thành bể, sử dụng máng vòng xung quanh bể để thu nước. Sau một thời gian cặn lắng rơi xuống đáy bể , sử dụng hệ gạt và dùng hệ thống bơm bùn đưa cặn thải ra ngoài.
2.5.4. Ưu điểm – nhược điểm
Ưu điểm:
Có bơm hút bùn nên đáy bể có độ dốc nhỏ hơn so với bể lắng đứng.
Khi xả cặn vẫn làm việc bình thường, tháo cặn liên tục và dễ dàng
Tốn ít diện tích đất và có thể vừa làm vừa xả cặn.
Năng suất cao hơn.
Hiệu quả lắng cao
Nhược điểm:
Nước trong chỉ có thể thu vào bằng hệ thống máng xung quanh bể nên thu nước không đều.
Hệ thống gạt bùn có cấu tạo phức tạp và làm việc trong điều kiện ẩm ướt nên nhanh bị hư hỏng.
Cấu tạo phức tạp.
Chi phí năng lượng cao.
Vận hành đòi hỏi kinh nghiệm, chi phí cao
Thời gian bảo trì máy móc thiết bị phức tạp.
KẾT LUẬN
Sau hơn hai tháng thực tập tại công ty CP Nước Thái Bình, em có một số nhận xét như sau :
Công ty cổ phần nước sạch Thái Bình hoạt động trong lĩnh vực công ích, có nhiệm vụ sản xuất, cung cấp nước sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất trên địa bàn thành phố và các thị trấn, thị tứ.
Trong những năm qua, công ty đã nỗ lực lao động hết mình, phát huy ưu điểm, khắc phục khó khăn, cố gắng phấn đấu thi đua thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra công ty còn đầu tư nâng cấp, hệ thống máy móc thiết bị đảm bảo hiệu quả xử lý nước. Đội ngũ cán bộ nhân viên được hỗ trợ học tập những phương pháp, cách thức vận hành máy móc nhằm nâng cao năng suất lao động
Công ty có môi trường làm việc tốt, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ luôn được chú trọng. Môi trường xung quanh công ty thoáng mát không gian xanh sạch đẹp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo cáo tổng kết_ phòng kế hoạch tài chính_ Công ty Cổ Phần nước Thái Bình
[2] Nôi quy – quy chế Công ty Cổ Phần nước tỉnh Thái Bình_ Tài liệu lưu hành nội bộ Công ty Cổ Phần nước Thái Bình.
PHỤ LỤC
NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Họ tên SVTT:
Lớp: Khóa 2011-2015
Ngành:...
Họ và tên GVHD:.
Tuần thực tập: Từ ngày....đến ngày..
Tuần
Ngày/tháng/năm
Nội dung thực tập
Ghi chú
1
15/06/2015
Đến
22/06/2015
Đọc tài liệu:
- Tìm hiểu nội quy làm việc của công ty.
- Cơ cấu tổ chức công ty
2
23/06/2015
Đến
30/06/2015
- Đọc tài liệu bản vẽ công trình
- Tham quan công trình xử lý nước cấp thành phố
3
01/07/2015
Đến
08/07/2015
- Tham quan phòng hóa nghiệm nước
- Thực hiện xác định các chỉ tiêu: Clo dư, độ đục nước nguồn.
-Bảng chất lượng nước
4
09/07/2015
Đến
20/07/2015
- Tìm hiểu dây chuyền công nghệ mới của xí nghiệp
- Tìm hiểu cấu tạo nguyên lý hoạt động bể lắng radian
5
21/07/2015
Đến
31/07/2015
- Tìm hiểu dây chuyền cũ của xí nghiệp
6
01/08/2015
Đến
08/08/2015
- Tài liệu tổng hợp số liệu hoạt động công nghệ tháng 1
- Chụp hình công trình làm tài liệu báo cáo
7
09/08/2015
Đến
23/08/2015
- Tổng hơp bài báo cáo và bản vẽ
- Viết báo cáo thực tập
8
24/08/2015
Đến
30/08/2014
- Thông qua báo cáo thực tập
- kết thúc quá trình tham quan thưc tập tại nhà máy.
Nhận xét:
...
...
...
...
...
...
Ngày ...tháng .. năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN (ký ghi rõ họ tên)
(ký ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Của sinh viên:
Việc chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan hoặc địa phương
Ý thức, tinh thần, trách nhiệm trong quá trình thực tập
Quan hệ với cán bộ trong cơ quan, đơn vị hoặc chính quyền và nhân dân địa phương
Đánh giá chung của đơn vị thực tập
Giỏi: Khá: Đạt: Không đạt:
Ngày.tháng.năm 20.
CƠ QUAN THỰC TẬP
(Ký tên, đóng dấu)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- truong_hoang_vu_bao_cao_thuc_tap_dh1cm_7182.docx