Hành lang pháp lý ngày càng chặc chẽrõ ràng, hoàn thiện giúp 
cho Ctyhoạt động có hiệu quả. 
Dựbáo các công trình xây dựng trong tương lai sẽcó nhiều, đây
là điều kiện tốt cho Ctytrong việc mởrộng thịtrường. 
Hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty đang liên tục phát 
triển. Hoạt động của công tytrong xu thếngàycàng đi lên. 
Đối chiếu với các qui định, thì CtyXáng, Xâydựng và Phát triển 
nông thôn Cần Thơ đã có đủ điều kiện đểtiến hành CPH. Ctythuộc diện 
doanh nghiệp Nhà nước “thực hiện cổphần hóa và áp dụng hình thức 
chuyển đổi sởhữu khác trong đó Nhà nước không giữcổphần chi phối”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 86 trang
86 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2707 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu qui trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần xáng xây Dựng Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 nghiệp…. 
Vẫn còn là vấn đề mới, mặc khác, cũng trong thời điểm này Chính phủ cũng ban 
hành những văn bản mới về việc cổ phần hóa, nên Cty cũng đã gặp nhiều lúng 
túng trong việc tiếp cận các Nghị định này và vận dụng chúng một cách tốt nhất 
vào tình hình thực tế của Cty. Bên cạnh đó, điều khó khăn nhất là Ban lãnh đạo 
của Cty cần phải tạo được niềm tin cho cán bộ công nhân viên (CB_CNV) đối 
với Cty; nâng cao nhận thức của họ, giúp họ hiểu và biết rõ những quyền lợi của 
mình khi Cty trở thành Cty CP, vận động họ mua cổ phiếu để trở thành cổ đông 
của Cty. Do những khó khăn đó nên Cty đã không thể hoàn tất được việc thực 
hiện cổ phần hóa trong năm 2002. 
 Đến tháng 1 năm 2003 UBND Tỉnh đã tiếp tục ra thông báo số 04/TB-UB 
về kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 trong đó Cty Xáng, 
Xây dựng và Phát triển nông thôn Cần Thơ nằm trong 7 DNNN thuộc diện cổ 
phần hóa từ kế hoạch năm 2002 chuyển sang tiếp tục thực hiện trong năm 2003. 
Công việc chuẩn bị cổ phần hóa được Cty tiến hành như sau: 
¾ Sau khi nhận đươc QĐ 20/TB-UB, Cty đã tiến hành lập danh sách dự kiến 
Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp (BĐM) để báo cáo lên Sở Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn Cần Thơ, Sở dựa trên báo cáo này đề nghị lên UBND Tỉnh 
để sau đó, UBND Tỉnh ra QĐ số 1828/QĐ-CT-UB ngày 21 tháng 5 năm 2002 về 
việc thành lập BĐM tại Cty Xáng, Xây dựng và Phát triển nông thôn Cần Thơ. 
BĐM bao gồm các thành phần sau: 
+ Trưởng ban: Giám đốc Cty 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 39 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
+ Thành viên: Chủ tịch Công đoàn Cty 
 Kế toán trưởng Cty 
 Cán bộ tổ chức lao động tiền lương Cty 
¾ Sau khi được thành lập, BĐM đã thực hiện các việc sau: 
- BĐM đã được tập huấn theo NĐ 64 & TT11 của Bộ LĐ. 
 - BĐM đã tiến hành chuẩn bị và hoàn tất các tài liệu hồ sơ để sẵn sàng 
chuẩn bị cho việc cổ phần hóa như: 
 + Hồ sơ pháp lý để thành lập doanh nghiệp 
 + Tình hình công nợ, xác định các khoản nợ phải trả, nợ quá hạn, 
mất khả năng thanh toán…, đồng thời chuẩn bị các tài liệu về tài sản, nhà 
xưởng… để có thể sẵn sàng làm việc với Hội đồng định giá tài sản. 
 - Lập hồ sơ, danh sách lao động có tên trong doanh nghiệp tại thời điểm 
thực hiện cổ phần hóa. Tổng cộng có 65 nhân viên, bên cạnh đó cũng tiến hành 
xác định lao động nghèo trong doanh nghiệp để lập phương án bán CP theo giá 
ưu đãi. 
- Dự toán chi phí cổ phần hóa là 150.000.000đ. 
Nhận xét : Ban đổi mới đã được thành lập với cơ cấu thành phần hợp lý, 
có thể giải quyết được những vấn đề phát sinh trong khi thực hiện cổ phần hóa 
như : đại diện cho công đoàn là chủ tịch công đoàn, là người đại diện cho người 
lao động trong công ty, nắm được tâm tư nguyện vọng của công nhân viên trong 
toàn công ty ; kế toán trưởng là người nắm vững tình hình tài chính của công ty 
trong những năm qua, có thể giải quyết nhanh chóng các vấn đề tài chính một 
cách nhanh chóng ; Cán bộ tổ chức lao động tiền lương, sẽ giải quyết những vấn 
đề chính sách có liên quan đến lao động trong công ty một cách hợp lý và nhanh 
chóng. Ban đổi mới là những người đi đầu trong công ty, gắn bó lâu dài với công 
ty nắm vững được tình hình của công ty, đồng thời cũng là những người nắm 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 40 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
vững qui trình cổ phần hóa, nhận thức một cách sâu rộng chủ trương cổ phần 
hóa… Từ đó đã giúp cho việc thực hiện tiến trình cổ phẩn hóa của công ty được 
thực hiện theo đúng tiến độ và kế hoạch đề ra. 
Bước 2: Xây dựng phương án CPH 
 Căn cứ pháp lý để thành lập phương án CPH: 
- Căn cứ nghị định 64/2002/NĐ_CP ngày 19/6/2002 của Thủ tướng 
chính phủ về việc chuyển DNNN thành Cty CP. 
- Căn cứ nghị định 41/2002/NĐ_CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về 
chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại DNNN 
- Căn cứ nghị định 76/2002/TT_BTC ngày 9/9/2002 của Bộ tài chính 
về vấn đề tài chính khi chuyển DNNN thành Cty CP. 
- Căn cứ thông tư 79/2002/TT_BTC ngày 12/9/2002 của Bộ tài chính 
hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển thành Cty CP. 
- Căn cứ biên bản của Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp của Tỉnh 
về việc xác định giá trị doanh nghiệp trước khi CPH tại thời điểm 
ngày 31/12/2002 
 Phương án cổ phần hóa: 
• Tình hình công ty : 
- Vốn kinh doanh : 
* Phân theo cơ cấu vốn : 
 + Vốn cố định : 6.175.206.589 đ 
 + Vốn lưu động : 7.678.103.537 đ 
 * Phân theo nguồn vốn : 
+ Vốn Nhà nước : 3.852.667.703 đ 
+ Vốn vay : 9.493.118 đ 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 41 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
+ Các quĩ : 123.674.186 đ 
- Lao động : 
Tổng lao động đến thời điểm lập phương án : 65 lđ 
Trong đó : 
 + Cán bộ có trình độ đại học : 11 lđ 
 + Công nhân : 54 lđ 
 + Lao động có hợp đồng dài hạn : 58 lđ 
 + Lao động có hợp đồng ngắn hạn : 7lđ 
- Các vấn đề cần xem xét giải quyết : 
+ Nợ khó đòi : 1.047.434.000 đ 
+ Tài sản chờ thanh lý : 70.000.000 đ 
• Phương án cổ phần hóa : 
- Vốn điều lệ : 3.852.667.703 đ 
- Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông : 
+ Nhà nước : 30% 
+ Người lao động trong công ty : 65% 
+ Người ngoài công ty : 5% 
- Trị giá 1 cổ phần thống nhất là : 100.000 đ 
- Giá trị công ty được duyệt : 
+ Giá trị thực tế của doanh nghiệp :12.378.710.000 đ 
 + Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp : 
2.378.067.979 được chia làm 23.780 CP 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 42 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
 Cổ phần bán theo giá ưu đãi cho người lao động trong Cty trị giá : 
877.000.000 đ ; Cổ phần bán theo giá trị ưu đãi cho người lao động nghèo trong 
Cty trả chậm trị giá : 120.700.000 đ. 
Để có cơ sở để xây dựng phương án trên Cty đã tiến hành thực hiện 
những công việc sau : 
 BĐM tổ chức kiểm kê tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ của Cty 
và phân loại tài sản . 
BĐM làm việc với BĐM Tỉnh (thành phần gồm : Ban tổ chức 
chính quyền Tỉnh, UB Kế hoạch , Sở LĐ, Sở tài chính vật giá, Sở địa chính, Sở 
xây dựng) nhằm tiến hành triển khai việc xác định giá trị doanh nghiệp . 
Căn cứ vào sổ sách kế toán của Cty ; Cty xác định giá trị doanh nghiệp 
theo sổ sách kế toán ; BĐM và Ban định giá tài sản tại Cty đã tiến hành định giá 
TS của Cty như sau : 
Tổng giá trị TSDN theo sổ sách kế toán : 
 + TSCĐ 6.175.206.000 
 + Tiền 300.581.000 
 + Các khoản phải thu 7.273.065.000 
 + Hàng tồn kho 13.062.000 
 + TSLĐ 91.395.000 
Tổng cộng 13.853.310.000 
Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp đã tiến hành làm việc tại Cty 
Xáng Xây Dựng Cần Thơ từ ngày 13 tháng 11 năm 2002 đã tiến hành thẩm định 
giá trị Cty như sau: 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 43 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
Bảng 5 : Kết quả xác định giá trị Cty 
ĐVT:1000 đồng 
Chỉ tiêu 
Số liệu sổ sách 
kế toán 
Số liệu 
xác định lại 
Chênh lệch 
1 2 3 4 
A. Tài sản đang dùng 
I. TSCĐ và đầu tư dài hạn 
- Tài sản cố định hữu hình 
II. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. 
1. Tiền 
+ Tiền mặt tồn quỹ 
+ Tiền giử ngân hàng 
+ Tiền đang chuyển 
2. Các khoản phải thu 
3. Vật tư hàng hoá tồn kho 
4. TSLĐ khác 
Tổng giá trị thực tế của Doanh nghiệp (I+II) 
III. Nợ thực tế phải trả 
- Nợ phải trả 
- Số dư quỹ khen thưởng phúc lợi 
Tổng giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại DN 
- Giá trị ưu đãi cho người lao động 
- Giá trị ưu đãi cho người lao động nghèo 
Tổng giá trị thực tế của DN(-)nợ thực tế phải trả 
B. Tài sản không cần dùng 
I. TSCĐ và đầu tư dài hạn 
II. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 
- Công nợ không có khả năng thu hồi 
C. Tài sản chờ thanh lý 
6.175.206 
6.175.206 
7.678.103 
300.581 
2.852 
297.728 
7.273.065 
13.062 
91.395 
13.853.310 
9.616.792 
9.493.118 
123.674 
4.236.517 
263.100 
120.750 
3.852.667 
1.047.434 
1.047.434 
70.000.000 
5.741.779 
5.741.779 
6.636.930 
300.581 
2.852 
297.728 
6.225.631 
13.062 
97.656 
12.378.710 
9.616.792 
9.493.118 
123.674 
2.761.917 
263.100 
120.750 
2.378.067 
1.047.434 
1.047.434 
70.000.000 
(433.426) 
(433.426) 
(1.041.173) 
(1.047.434) 
 6.261 
(1.474.599) 
(1.474.599) 
(1.474.599) 
(nguồn:Bảng chi tiết kết quả xác định giá trị DN) 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 44 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
 Phương pháp tính và nguyên nhân tăng giảm: 
• Phương pháp tính: 
Về tài sản cố định : đánh giá theo giá trị sử dụng còn lại thực tế của 
từng tài sản, cơ sở đánh giá cụ thể bằng hình thức kiểm tra thực tế, giá cả căn cứ 
mức giá hiện hành của các tài sản cùng loại trên thị trường hiện nay. 
• Nguyên nhân tăng giảm: 
Tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp được Hội đồng xác định giá trị 
doanh nghiệp xác định lại là: 12.378.710 đ; so với giá trị của sổ sách kế toán là 
13.853.310.000 đ, giảm 1.474.599.000 đ. Việc giảm này là do việc xác định lại 
giá trị của tài sản đang dùng của doanh nghiệp cụ thể như sau: 
+ Tăng : 6.261.000 đồng của tài sản lưu động. 
Là giá trị còn lại của công cụ dụng cụ đã phân bổ vào chi phí, khi 
cổ phần hóa các công cụ này còn sử dụng được 
+ Giảm : 1.480.860.724 đồng. 
- Về tài sản cố định đang sử dụng : giá trị đánh giá lại là 
5.741.779.000 đồng so sổ sách kế toán là 6.175.206.000 đồng giảm 433.426.724 
đồng là do đánh giá lại theo giá trị hiện còn, các tài sản đánh giá giảm phần lớn là 
số tài sản của Cty nhận từ tài sản tiếp quản của chế độ cũ, trong quá trình sử dụng 
có đầu tư sửa chữa lại nhưng hiện tại giá trị sử dụng còn quá thấp cụ thể như tàu 
hút bùn số II, Xáng cạp 6, Xáng cạp 7. 
- Ngoài các yếu tố nêu trên, các khoản phải thu cũng giảm 
1.047.443.000 đồng, do khi xác định qua thực tế chi tiết tài khoản công nợ phải 
thu Cty đề nghị cho trừ ra khỏi giá trị doanh nghiệp 1.047.434.000đ; đây là 
khoản nợ thi công tại 02 huyện Châu Thành và Châu Thành A từ đầu năm 2000 
chưa thu hồi được. 
Hội đồng đã có văn bản xin ý kiến UBND Tỉnh tại Công văn số 
579/STCVG ngày 10/4/2003 và UBND Tỉnh đã có Công văn số 1626/UB ngày 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 45 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
12/5/2003 đồng ý cho loại trừ khoản nợ phải thu của 02 huyện Châu Thành và 
Châu Thành A không tính vào giá trị doanh nghiệp của Cty Xáng XD và Phát 
triển nông thôn Cần Thơ khi cổ phần hóa, Ngoài ra theo tinh thần của Công văn 
này Cty cũng cần thực hện những việc sau khi thực hiện cổ phần hóa như: 
- Thanh lý tài sản (cẩu Xáng cạp 5) theo đúng quy định hiện 
hành và nộp toàn bộ tiền bán được vào Ngân sách nhà nước. Nếu sau 03 tháng 
chưa bán được Cty CP cần có trách nhiệm báo cáo cho Sở Nông nghiệp & PTNT 
và Sở Tài chính Vật giá. 
- Khoản nợ phải thu 1.047.434.000đ của 02 huyện Châu 
Thanh và Châu Thành A: Giám đốc Cty CP có trách nhiệm tích cực thu hồi nợ để 
nộp Ngân sách Nhà nước. 
- Sau khi kết thúc công tác cổ phần hóa đề nghị Cty thực hiện 
quyết toán và báo cáo các chi phí cổ phần hóa với cơ quan quyết định cổ phần 
hóa . Các chi phí hợp lý chi cho công tác cổ phần hóa sẽ được trừ vào tiền thu 
được từ bán cổ phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. 
Nhận xét: Việc thực hiện tiến hành xác định giá trị tài sản của Cty đã được 
Cty thực hiện một cách nghiêm túc, tình hình tài chính của công ty lành mạnh 
minh bạch, rõ ràng, giúp cho tiến trình thực hiện một cách thuận lợi. Tuy nhiên, 
trong qua trình này, Cty cũng đã gặp khó khăn trong việc xin ý kiến chỉ đạo từ 
trên, do những thành viên HĐXĐGTDN là những người phải kiêm nhiệm nhiều 
việc nên ít có điều kiện, thời gian để thường xuyên chỉ đạo một cách kịp thời để 
giải quyết các vấn đề như xử lý nợ khó đòi, xác định giá trị tài sản… Làm cho 
Cty phải chờ đợi, thời gian kéo dài làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện. 
 BĐM thành lập phương án sắp xếp lao động do cơ cấu lại 
doanh nghiệp : 
a. Phân loại lao động trước khi sắp xếp: 
- Tổng số lao động có tên trong doanh nghiệp : 65 người. 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 46 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
Trong đó: 
 + Số lao động ký HĐLĐ không xác định thời hạn : 58 người 
 + Số lao động ký HĐLĐ thời hạn 3-5 năm: 7 người. 
b. Phân loại lao động tại thời điểm cổ phần hóa: 
- Số lao động cần sử dụng theo yêu cầu sản xuất : 56 người 
- Số lao động nghỉ hưu theo chế độ qui định của luật lao động : 3 người 
- Số lao động dôi dư : 6 người. 
9 Đồng thời BĐM cũng lập dự toán kinh phí chi trả cho người lao động 
theo chế độ như sau: 
- Trợ cấp mỗi năm 2 tháng tiền lương tối thiểu. 
- Trợ cấp 1 lần 5 triệu. 
- Trợ cấp 6 tháng tiền lương đi tìm việc mới. 
- Trợ cấp học nghề miễn phí không tính BHXH 
9 Tổng kinh phí chi trả như sau: 
- Tổng kinh phí chi trả: 190.351.800đ 
+ Trách nhiệm doanh nghiệp chi: 69.470.500đ 
+ Trách nhiệm của quỹ lao động dôi dư chi: 120.873.300đ 
- Tổng kinh phí cấp từ quỹ: 176.851.300đ. 
+ Trách nhiệm của quỹ chi: 120.873.300đ 
+ Hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn: 55.978.500đ 
 Trong việc xử lý lao động dôi dư tại doanh nghiệp khi CPH, Ban đổi mới 
đã dựa trên tình hình thực tế lao động tại công ty, xác định những lao động thật 
cần thiết nhằm đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, trong quá trình này, Cty cũng 
đã nhìn nhận lại nguồn nhân lực của mình để có thể sử dụng lao động một cách 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 47 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
có hiệu quả hơn. Qua đó Cty cũng đã xây dựng một bộ máy điều hành tinh giảm 
gọn nhẹ, giảm số lượng làm việc ở khối văn phòng, chú trọng hơn vào chất lượng 
và trình độ của lao động. Bên cạnh đó, Cty cũng đã dựa trên những qui định để 
giải quyết tốt những chính sách đối với lao động dôi dư, tạo điều kiện để tìm việc 
mới như hỗ trợ tiền học nghề hoặc tùy theo nguyện vọng của người lao động có 
thể học nghề tại xưởng của công ty…. Nên qua đó Cty cũng đã tạo được tâm lý 
ổn định cho người lao động giúp họ có thể đảm bảo cuộc sống 
 BĐM lập phương án phát hành và bán cổ phần 
¾ Hình thức cổ phần hóa: 
 Bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, trở thành Cty CP nội bộ. 
 + Vốn CP theo điều lệ: 2.387.000.000đ 
 + Mệnh giá: 100.000/CP 
 + Số lượng CP theo điều lệ: 23.780 CP 
 Trong đó : 
• Tỷ lệ Nhà nước : 30% (713.400.000đ) 
• Tỷ lệ bán cho cổ đông trong Cty: 65% (1.545.700.000đ) 
• Tỷ lệ bán cho đối tượng bên ngoài Cty:5% (118.900.000đ) 
¾ Mức độ khống chế số lượng mua CP 
 Được áp dụng cho người lao động của doanh nghiệp và ngoài doanh 
nghiệp . 
• Cổ đông là cá nhân: 10% tổng vốn điều lệ. 
• Cổ đông là pháp nhân: 20% tổng vốn điều lệ. 
¾ Các loại cp phát hành. 
Cty phát hành 2 loại cổ phiếu (cp) 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 48 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
• Cp ghi danh: 
Là cp thuộc các sở hữu là Nhà nước, thành viên HĐQT, người lao động 
nghèo trong Cty được mua với giá ưu đãi trả dần trong 10 năm. 
Mỗi cp ghi danh phải ghi rõ họ tên, đia chỉ của pháp nhân hay cá nhân 
chủ sở hữu, được đóng dấu của Cty, ghi rõ số CP và số tiền đóng góp. 
• Cp không ghi danh: 
+ Cp phát hành cho các cổ đông không phải là các đối tương nêu trên. 
+ Cp ghi danh đã chuyển nhượng. 
+ Cp phát hành thêm khi Cty tăng vốn điều lệ. 
+ Cp của cổ đông là người lao động nghèo trong Cty được mua với 
giá ưu đãi mà các cổ đông này đã trả hết nợ. 
¾ Kế hoạch bán CP 
• Xác định CP bán ưu đãi cho người lao động : 
Gọi S1 là số lượng cp bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp tính 
theo mức độ tối đa. 
 S2 là số lượng cp thực tế được phép bán ưu đãi cho người lao động trong 
DN. 
 T là tổng thời gian làm việc trong khu vực nhà nước của toàn bộ lao động 
trong danh sách có mặt thương xuyên của doanh nghiệp tai thời điểm cổ phần 
hóa. 
 G1 là tổng giá trị ưu đãi cho người lao động trong DN tính theo mức tối đa. 
G2 là tổng giá trị ưu đãi thực tế cho người lao động xác định theo giá trị thực 
tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp . 
C1 là giá trị cp bán trả chậm cho người lao động nghèo tính theo mức độ tối 
đa 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 49 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
 C2 là giá trị ưu đãi thực tế cho người lao động nghèo xác định theo giá trị 
thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp 
 H là giá trị thực tế phần vốn góp Nhà nước còn lại sau khi trừ chi phí cổ 
phần hóa và giá trị vốn Nhà nước cần thiết nắm tại Cty. 
Số lượng CP bán ưu đãi và giá trị ưu đãi cho người lđ được tính như sau: 
a. Số lượng CP bán ưu đãi tối đa 
S1 = T *10 CP 
 = 872*10 
 = 8720 CP. 
b. Giá trị ưu đãi tối đa 
G1 = S1 * 30.000đ 
 = 8.720 CP * 30.000đ 
 = 261.600.000đ 
c. Giá trị bán trả chậm tối đa 
C1 = S1 * 20% * 70.000đ 
 = 8720 CP * 20% * 70.000đ 
 =122.080.000đ 
d. Giá trị vốn thực tế của Nhà nước 
H = 2.378.067.979đ 
 Do : G1 + C1 < H 
 261.600.000đ +122.080.000đ < 2.378.067.979 đ 
 383.680.000đ < 2.378.067.979 đ 
Nên theo qui định tại thông tư 76/2002/TT-BTC thì người 
lao động được mua CP ưu đãi và CP trả chậm theo mức tối đa. 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 50 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
+ Đối tượng bán CP theo giá ưu đãi : Là người có tên trong 
danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định Cổ PHầN 
HÓA, được mua tối đa 10 cp cho mỗi năm công tác trên thực tế. 
+ Đối tượng bán CP trả chậm : là người lao động nghèo trong 
doanh nghiệp ; được mua với giá ưu đãi theo phương thức trả góp trong 10 năm, 
được hoãn trả trong 3 năm đầu và trả dần tối đa trong 7 năm tiếp theo không trả 
lãi suất. 
 Người lao động được xác định nghèo theo thông tư 
03/1999/TT_BLĐTBXH, là người có thu nhập bình quân đầu người trong gia 
đình thấp; Mức thu nhập bình quân đầu người trong gia đình cao nhất bằng 1/3 
tiền lương bình quân tháng tính trong năm do Bộ LĐTB&XH công bố là: 
900.000đ/tháng 
 Theo tiêu chuẩn trên Cty đã xác định số lao động nghèo trong Cty là : 12 lđ. 
 Ta nhận thấy trong phương án cổ phần hóa của công ty không phát hành thêm 
cổ phiếu mà chỉ chuyển đổi sở hữu Nhà nước sang công ty. Điều này là do công 
ty chưa đủ điều kiện để phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, Cty có vốn 
điều lệ chỉ hơn 2 tỷ chưa đủ điều kiện để có thể phát hành thêm cổ phiếu để thu 
hút vốn. Đây cũng là hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu CPH tại công ty. 
• BĐM hoàn thiện phương án cổ phần hóa và trình duyệt lên 
cơ quan chủ quản là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cần Thơ. Đồng 
thời, hoàn chỉnh dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của Cty Cp để chuẩn bị 
trình ĐHCĐ xem xét quyết định. 
Bước 3: Duyệt và triển khai phương án CPH 
 Sau khi xem xét thống nhất phương án cổ phần hóa của Cty, Sở Nông 
Nghiệp và phát triển nông thôn Cần Thơ trình lên UBND Tỉnh Cần Thơ. Phương 
án cổ phần hóa của Cty được UBND Tỉnh Cần Thơ xem xét duyệt và cho tiến 
hành triển khai thực hiện cổ phần hóa theo phương án được duỵêt. Đồng thời, ra 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 51 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
quyết định số 2039/QĐ_CT.UB chuyển Cty Xáng Xây dựng và phát triển nông 
thôn Cần Thơ thành Cty CP Xáng, Xây dựng Cần Thơ. 
 BĐM tiến hành thông báo và mở sổ đăng ký mua cp cho CB_CNV trong 
Cty; thông báo bán cp trên báo Cần Thơ trong 3 kỳ báo đăng. Do số lượng cp bán 
ra bên ngoài không nhiều nên Cty thực hiện bán dưới hình thức đấu giá tại Cty 
không bán thông qua các tổ chức tín dụng tài chính trung gian. 
 Cũng trong thời gian này, Cty cũng đã thực hiện việc vay tín chấp cho 
người lao động, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người lao động mua cổ phần, 
mổi người lao động trong Cty có thể được vay từ 5_10 triệu đồng để mua cổ 
phiếu. Nhờ vậy mà 100% CB_CNV trong Cty đều mua cổ phần của Cty. 
¾ Tổng kết việc bán cp như sau: 
- CP bán giá ưu đãi cho người lao động 
+ Tỷ lệ ưu đãi: 30% 
+ Giá CP: 70.000đ 
+ Tổng số CP bán giá ưu đãi: 8770đ 
+ Tổng giá trị ưu đãi:61.390.000đ 
- CP ưu đãi bán trả chậm cho lao động ngheo trong Cty 
+ Số lao động nghèo là :12 
+ Giá CP: 100.000/CP 
+ Tổng số CP ưu đãi: 1.207 CP 
+ Tổng giá trị CP ưu đãi: 120.700.000đ 
- CP bán ra bên ngoài 
+ Giá CP : 100.000đ 
+ Tổng CP bán ra bên ngoài:1.189 CP 
+ Tổng giá trị: 118.900.000đ 
Toàn bộ tiền bán cổ phần được Cty nộp vào Kho bạc Nhà nước, và 
đăng ký mua tờ cổ phiếu cho cổ đông tại kho bạc Nhà nước. Trong thời gian này, 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 52 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
theo yêu cầu của Kho bạc Cty phải quyết toán toàn bộ chi phí cổ phần hóa, mới 
được phép nhận tờ cổ phiếu từ Kho bạc. Điều này Cty không thể thực hiện được, 
vì cho đến thời điểm này Cty vẫn chưa tổ chức Đại hội cổ đông (chi phí CPH bao 
gồm cả chi phí tổ chức đại hội) nên Cty không thể quyết toán được.Do đó, Cty 
vẫn không thể nhận được tờ cổ phiếu cho cổ đông. 
 BĐM báo cáo tình hình thực hiện phương án cổ phần hóa tại Cty 
lên cơ quan chủ quản và UBND Tỉnh, đồng thời dự kiến nhân sự chuẩn bị cho 
ĐHCĐ. 
 Triệu tập ĐHCĐ lần thứ nhất - ĐHCĐ thành lập – để bầu HĐQT 
và thông qua Điều lệ tổ chức hoạt động của Cty CP. ĐHCĐ thành lập đã được 
tiến hành và đạt đủ điều kiện tiến hành ĐHCĐ thành lập theo qui định như: 
Thành phần tham gia ĐHCĐ thành lập là các cổ đông sở hữu ích nhất 1/2CP vốn 
điều lệ; số cổ đông tham gia đại diện cho hơn ¾ vốn điều lệ. 
Trong ĐHCĐ thành lập đã : 
 + Thảo luận và thông qua Điều lệ 
 + Bầu HĐQT và Ban kiểm soát 
 + Thông qua phương án sản xuất kinh doanh. 
 + Quyết định bộ máy tổ chức quản lý của Cty 
 + Và đề ra một số qui định khác. 
¾ Tổng kết chi phí cổ phần hóa là:133.595.000đ 
Nhận xét: Trong bước này Cty đã phải tiến hành trong hơn 3 tháng, việc 
phê duyệt kéo dài một phần là do Cty phải trình duyệt phương án thông qua 
nhiều cấp thẩm quyền phê duyệt, không chỉ trong bước này mà trong cả quá trình 
thực hiện, để có thể tiến hành các công tác liên quan đến việc CPH Cty phải 
thông qua nhiều cơ quan phê duyệt, nên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến 
trình thực hiện của Cty. Chẳng hạn, để phê duyệt phương án Cty phải trình qua 
cơ quan chủ quản là Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Cần Thơ, sau khi 
được Sở phê duyệt mới trình lên Chủ tịnh UBND Tỉnh để ra quyết định… Việc 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 53 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
phê duyệt qua nhiều cấp này đã làm cho Cty phải chờ đợi, làm mất nhiều thời 
gian, chưa nói đến những cơ quan giải quyết các vấn đề CPH còn phải kiêm 
nhiệm nhiều việc, chưa có cơ quan chuyên trách về CPH, nên đã dẫn đến việc 
chậm phê duyệt hay ra quyết định. 
Bước 4: Đăng ký kinh doanh và ra mắt Cty CP. 
- BĐM bàn giao lại cho HĐQT Cty CP: lao động tiền vốn, tài sản 
danh sách hồ sơ cổ đông và toàn bộ các hồ sơ tài liệu, sổ sách của doanh nghiệp . 
- HĐQT hoàn tất các thủ tục hồ sơ đăng ký kinh doanh: 
Hồ sơ gồm: 
+ QĐ chuyển DNNN thành công ty cổ phần. 
+ Điều lệ Cty CP 
+ Biên bản bầu HĐQT và giám đốc điều hành 
+ Giấy ĐKKD của DNNN trước cổ phần hóa 
- HĐQT Cty thực hiện các công việc còn lại để nhanh chóng đưa Cty 
đi vào nề nếp hoạt động dưới hình thức Cty CP như: 
+ Khắc con dấu mới, nộp con dấu cũ. 
+ Làm thủ tục chuyển sở hữu Nhà nước sang Cty… 
Trong bước này Cty đã tranh thủ thời gian để thực hiện nhanh 
chóng các bước hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh, ngay khi nhận được quyết 
định của UBND Tỉnh Cty đã hoàn thành xong hồ sơ để đăng ký kinh doanh theo 
qui định. Mặc khác Cty cũng đã được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của cơ quan chủ 
quản là Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Cần Thơ cũng như các cơ quan 
Nhà nước khác như : Cơ quan thuế, Sở kế hoạch đầu tư…giúp cho Cty có thể 
nhanh chóng chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 54 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
 Cty đã hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Cty CP và chính 
thức hoạt động dưới hình thức hình thức Cty CP vào ngày 17 tháng 6 năm 2003. 
Cổ phiếu của công ty chưa đủ điều kiện để niêm yết trên thị trường chứng khoán. 
4. Kết quả hoạt động của Cty sau khi thực hiện cổ phần hóa: 
Trong Đại Hội Cổ Đông thường niên 2003 đã ra quyết định phân phối lợi nhuận 
đạt được trong năm 2003 như sau: 
9 Trả cổ tức cho cổ đông 6%/6 tháng 
9 Quỹ dự trữ tài chính: 10% 
9 Quỹ phúc lợi: 10% 
9 Quỹ khen thưởng: 10% 
Với số liệu trên ta nhận thấy Cty sau cổ phần hóa đã đi vào 
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tạo được lợi nhuận và đảm bảo việc chia cổ 
tức cho cổ đông theo tỷ lệ thông báo trước cũng như việc đảm bảo cho các quỹ 
nhằm tích trữ vốn phục vụ cho việc phát triển mở rộng qui mô sản xuất. Tuy 
nhiên bước đầu Cty mới đi vào hoạt động dưới hình thức Cty CP, vẫn còn thiếu 
kinh nghiệm trong quản lý, chưa có được những quyết định cụ thể nhằm định 
hướng cho Cty, chẳng hạn như việc xây dựng phương án phát hành thêm cổ 
phiếu để thu hút thêm vốn, tăng vốn điều lệ, tăng vốn sản xuất. 
 Phân tích tình hình thanh toán: 
¾ Tỷ lệ thanh toán hiện hành: 
Tài sản lưu động 
Tỷ lệ thanh toán hiện hành = 
Nợ ngắn hạn 
¾ Tỷ lệ thanh toán nhanh: 
Vốn bằng tiền 
Tỷ lệ thanh toán nhanh = 
Nợ ngắn hạn 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 55 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
¾ Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt: 
Tiền mặt 
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt = 
Nợ ngắn hạn 
Bảng 6: Các tỷ số về khả năng thanh toán 
ĐVT: triệu đồng 
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 
1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
2. Vốn bằng tiền 
3. Tiền mặt 
4. Nợ ngắn hạn 
5. Tỷ lệ thanh toán hiện hành 
6. Tỷ lệ thanh toán nhanh 
7. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt 
6.030 
5.920 
300 
6.758 
0,8922 
0,8759 
0,0443 
6.505
6.156
811
6.348
1,0247
0.9697
0,1277
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Cty 2 năm 2002_2003) 
Nhận xét:
Từ các tỷ số trên ta nhận thấy xu hướng chung là các tỷ số thanh toán 
tăng hơn so với năm trước; điều này biểu hiện khả năng thanh toán của công ty 
ngày càng được đảm bảo, tình hình tài chính của Cty có phần khả quan hơn và 
lành mạnh hơn. Tuy nhiên, Cty cũng cần phải cải thiện hơn một cách hợp lý các 
tỷ số này nhằm đảm bảo độ tin cậy đối với các nhà đầu tư trong tương lai, khi 
Cty ngày càng phát triển, có thể phát hành thêm cổ phiếu hoặc khi cổ phiếu của 
Cty có đủ điều kiện giao dịch trên thị trường chứng khoán. 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 56 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
 Phân tích tình hình hoạt động: 
Bảng 7 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm 2002_2003. 
Đvt:1000 đồng 
Chênh lệch 
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 
Mức Tỷ lệ % 
1. Doanh thu 
2. Giá vốn hàng bán 
3.Lợi tức gộp 
4.Doanh thu hoạt động tài chính 
5.Chi phí hoạt động TC 
6.Chi phí QLDN 
7.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 
8.Thu nhập khác 
9.Chi phí khác 
10.Tổng lợi nhuận trước thuế 
11.Thuế thu nhập DN 
12.Lợinhuận sau thuế 
13.Số CNV(đvt:người) 
14.Lương bình quân 
(người/tháng) 
9.800.000
8.890.000
910.000
36.000
146.000
436.000
364.000
66.600
8.500
422.100
135.072
287.028
65
1.000
 8.564.000
7.737.000
827.000
8.000
349.000
294.000
192.000
19.000
211.000
1.176
209.824
56
1.092
(1.236.000) 
(1.153.000) 
(83.000) 
(28.000) 
203.000 
(142.000) 
(172.000) 
(47.600) 
(8.500) 
(211.000) 
(133.896) 
(77.204) 
(9) 
92 
(12,61)
(12,96)
(9,12)
(77,77)
139,04
(32,56)
(47,25)
(71,47)
(100)
(50,01)
(99,12)
(26,89)
(13,84)
9,2
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Cty 2 năm 2002_2003) 
Nhận xét: 
Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy doanh thu trong năm 2003, giảm 
so vớI năm 2002 khoảng 1.236 triệu, tương ứng 12,61%. Mặc dù trong 
năm 2003 Cty đã tích cực quan hệ tìm việc làm, đã tham gia đấu thầu, 
trúng thầu 16 công trình với tổng số vốn 15 tỷ trong đó công trình ngoài 
tỉnh là 7,4 tỷ đồng; Tuy Cty đã hoàn tất các bước chuẩn bị cần thiết về 
phía Cty và sẳn sàng đi vào thi công tuy nhiên một số công trình vẫn 
không thể thi công được do bị vướn trong khâu giải phóng mặt bằng; có 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 57 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
những công trình Cty đã kéo xáng vào đến nơi nhưng vẫn phải nằm chờ, 
vừa làm phát sinh chi phí vừa làm giảm tiến độ kế hoạch thi công. Không 
những vậy, hiện nay Cty đang phải đối mặt với việc giá cả các nguyên 
vật liệu như: dầu, thép…đang lên cao một cách đột biến trên thị trường, 
khiến cho các công trình thi công gặp nhiều khó khăn; Bên cạnh đó, sự 
cạnh tranh trên thị trường xây dựng ngày càng gay gắt, làm cho Cty tham 
gia đấu thầu ngày một khó khăn, giá thắng thầu thấp, dẫn đến lợi nhuận 
của Cty giảm nhiều. 
Ta đi vào phân tích các chỉ số hoạt động, nhằm tìm hiểu hiệu quả hoạt 
động của Cty, đánh giá hiệu quả sử dụng các TSNH & TSDH của Cty. 
 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho: 
Doanh thu thuần 
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho = 
Hàng tồn kho bình quân 
 Số ngày tồn kho: 
360 ngày 
Số ngày tồn kho = 
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho 
 Tỷ số vòng quay khoản phải thu: 
Doanh thu thuần 
Tỷ số vòng quay khoản phải thu = 
Khoản phải thu bình quân 
 Số ngày khoản phải thu: 
360 ngày 
Số ngày khoản phải thu = 
Tỷ số vòng quay khoản phải thu 
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: 
Doanh thu thuần 
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 
NG TSCĐ bình quân 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 58 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
Bảng 8: Các tỷ số hoạt động 
Đvt: triệu đồng 
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 
1. Doanh thu thuần 
2. Hàng tồn kho bq 
3.Khoản phải thu bq 
4. NG TSCĐ bq 
5. Số vòng quay hàng tồn kho (vòng) 
6. Số ngày tồn kho (ngày) 
7. Số vòng quay khoản phải thu (vòng) 
8. Số ngày khoản phải thu (ngày) 
9. Hiệu suất sử dụng TSCĐ 
9.800 
120 
5.025,5 
4.996 
4,43 
81,6 
1,95 
185 
1,96 
8.564
230
5.372
5.557
9,67
37,23
1,59
226
1,54
Nhận xét: 
 Nhìn chung hoạt động của Cty đã phần nào đi vào ổn định sau khi 
thực hiện cổ phần hóa. Nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao.Ta nhận thấy, số 
vòng quay hàng tồn kho giảm; điều này chứng tỏ Cty đã phải tăng vốn đầu tư vào 
dự trữ vật tư hàng hóa nhằm đảm bảo cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh. 
Vòng luân chuyển các khoản phải thu, tăng so với năm trước, điều này chứng tỏ 
tốc độ thu hồi các khoản nợ chậm hơn năm trước. Tuy nhiên trong năm nay Cty 
đã thi công nhiều công trình có qui mô lớn thời gian thi công kéo dài, nên các tỷ 
số này giảm đi là điều hợp lý. Về hiệu suất TSCĐ giảm so với năm trước, nguyên 
nhân là do doanh thu thuần giảm so với năm trước mặc khác năm nay Cty đã 
tăng cường đầu tư thêm máy móc thiết bị nên đã làm nguyên giá TSCĐ tăng lên. 
Bên cạnh đó, ta cũng phân tích thêm các tỷ số lợi nhuận để có thể 
nắm được tình hình hoạt động kinh doanh, hiệu quả hoạt động của Cty. 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 59 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
 Lợi nhuận trên doanh thu: 
Lợi nhuận ròng 
ROs = 
Doanh thu thuần 
 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản: 
Lợi nhuận ròng 
ROA = 
Tổng tài sản 
 Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH: 
Lợi nhuận ròng 
ROE = 
Vốn chủ sở hữu 
Bảng 9 : Các tỷ số lợi nhuận. 
Đvt: triệu đồng 
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 
1. Lợi nhuận ròng 
2. Doanh thu thuần 
3. Tổng tài sản 
4. Vốn CSH 
5. ROs 
6. ROA 
7. ROE 
278
9.800
11.771
2.501
0,028
0,024
0,111
211 
8.564 
11.878 
2.587 
0,025 
0,018 
0,082 
Nhận xét: 
 Nhìn chung ta nhận thấy; so với năm trước hiệu quả hoạt động của 
Cty có phần giảm; do Cty khi đi vào hoạt động dưới hình thức Cty CP 
còn gặp nhiều khó khăn, và lúng túng trong Công tác điều hành và quản 
lý; HĐQT và BGĐ chưa thích nghi với hình thức hoạt động của Cty CP 
nên trong phần chỉ đạo vẫn còn nhiều trở ngại. Bên cạnh đó việc tiến 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 60 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
hành các công trình thi công còn gặp nhiều khó khăn trở ngại, dẫn đến 
làm giảm tiến độ thi công và có một số công trình thi công chưa được 
nghiệm thu nên phần nào cũng đã làm ảnh hưởng không tốt đến doanh 
thu của Cty trong năm nay. 
 Phân tích hiệu quả của cổ phần: 
 Thu nhập trên mỗi CP thường: 
Thu nhập còn lại trong cpt 
EPS = 
Số CP đang lưu hành 
211.335.000 
= 
23.780 
 = 8887 đ 
 Chỉ số này đo lường mức độ tối đa hóa giá trị lợi ích CSH 
của các cổ đông thông qua khả năng tạo ra thu nhập trên mỗI cpt. Phản 
ánh mức độ sinh lờI của mỗi cpt đang lưu hànhtrong năm nay là 
8.887,09đ/cp 
 Tỷ số giá thị trường 
Giá thị trường hiện tại của 1 cp 
P/E 
= 
EPS 
100.000 
= 
8.887,09 
 = 112,72 
 Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa giá trị thị trường cp và thu nhập 
của cp tỷ lệ cho thấy để có 1đ thu nhập ; thị trường cần phải trả 112,27đ cho cp. 
 Qua ĐHCĐ thường niên cũng đã quyết định tỷ lệ chia cổ tức là 
6%/6tháng/1cp; tỷ lệ này cao hơn so với lãi suất tiền gởi ngân hàng. Điều này 
cũng đã phần nào làm ổn định tâm lý của cổ đông, tin tưởng vào hiệu quả hoạt 
động của Cty yên tâm về đồng vốn của mình bỏ ra đầu tư vào Cty. 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 61 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
Chương IV: Nhận Xét và Kiến Nghị 
 Lựa chọn con đường cổ phần hóa vừa phù hợp với chủ trương chính sách 
của Đảng và Nhà nước, vừa phù hợp với điều kiện hoàn cảnh các thách thức thực 
tế đang đặt ra; từ đó tạo ra những thuận lợi mới trong hoạt động sản xuất kinh 
doanh và phương hướng phát triển cho doanh nghiệp . 
 Thực hiện việc cổ phần hóa trong thời điểm đất nước đang chuyển mình 
phát triển; các doanh nghiệp Nhà nước cần phải thật sự thay đổi để có thể bắt kịp 
nhịp độ phát triển chung của toàn xã hội mà đỉnh cao là việc thực hiện cổ phần 
hóa, Đảng và Nhà nước ta đã quyết tâm thực hiện việc sắp xếp đổi mới các doanh 
nghiệp nhà nước để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới từ đó mới có thể 
vựt dậy nền kinh tế Việt Nam. Nhằm đảm bảo cho tốc độ cổ phần hóa được thực 
hiện theo đúng kế hoạch đề ra, trong năm 2002 Nhà nước ta đã ban hành nhiều 
văn bản pháp luật, pháp chế và các qui định hướng dẫn cụ thể cho công việc cổ 
phần hóa. Điều này vừa đem đến những thuận lợi lại vừa đem lại những khó 
khăn; thuận lợi là Cty có thể tiến hành cổ phần hóa theo những qui định chế tài 
cụ thể về cổ phần hóa đã được ban hành một cách chặc chẽ, tạo thành hành lang 
pháp lý vững chắc cho Cty khi tiến hành cổ phần hóa. Có những vướng mắc 
trong khi tiến hành đều đã được tháo gỡ trong Nghị định mới giúp cho doanh 
nghiệp có thể giải quyết được vần đề một cách tốt đẹp hơn. Cái khó cho Cty là 
trong thời điểm này các văn bản mới được ban hành so với các văn bản cũ có 
nhiều thay đổi; Đôi khi tạo cho Cty sự lúng túng trong việc xử lý. Cty phải theo 
dõi và nắm bắt kịp thời các qui định mới ban hành để tiến hành cổ phần hóa sao 
cho đúng với qui định hiện hành. Đây cũng là những khó khăn chung cho các 
doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hóa trong thời điểm này và cũng là 
khó khăn chung cho cả nước trong các lĩnh vực khác do đất nước ta đang trong 
quá trình đổi mới. Riêng trong việc cổ phần hóa trong thời gian qua vẫn còn 
“trong quá trình triển khai rút kinh nghiệm” nên các qui định vẫn chưa hoàn thiện 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 62 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
vẫn còn cần phải sửa đổi bổ sung; việc tiến hành triển khai còn chậm và còn 
nhiều lúng túng, một số cơ chế chính sách còn chưa thông thoáng, thiếu tính linh 
hoạt, tính thực tế, thủ tục còn nhiều phiền hà. Một số nội dung của các văn bản 
chỉ đạo, tổ chức triển khai chưa rõ ràng, thiếu tính đồng bộ; nhiều vấn đề chậm 
được khẳng định như: cổ phần hóa là tự nguyện hay bắt buột ?.... Điều này có thể 
là nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp thờ ơ với chủ trương cổ phần hóa; 
vẫn còn thái độ trông chờ, dò xét không hứng thú với việc cổ phần hóa. 
Những thuận lợi trong việc thực hiện tiến trình CPH tại Cty: 
- Trong Cty có sự quyết tâm đồng lòng nhất trí trong việc thực hiện 
chủ trương CPH, nhất là những nhận thức đúng đắn về CPH của ban lãnh đạo, 
những người đi đầu trong Cty, đã góp phần không nhỏ trong việc đẩy nhanh tiến 
trình CPH tại Cty. 
- Trong vấn đề giải quyết lao động dôi dư cũng được Cty thực hiện 
một cách hợp lý, giải quyết nhanh các chế độ đối với lao động dôi dư, tạo tâm lý 
tốt cho người lao động. 
- Cty cũng đã làm tốt công tác vận động CB_CNV trong Cty mua cổ 
phần. Do phần lớn CB_CNV trong công ty đa phần là những người đã gắn bó với 
Cty trong nhiều năm qua, họ luôn tin tưởng vào khả năng hoạt động của công ty. 
Mặt khác, Cty đã thực hiện nhiều chế độ cho CB_CNV giúp họ có thể mua cổ 
phần của Cty như tín chấp cho người lao động có thể vay vốn ngân hàng để mua 
cổ phiếu, cam kết về tỷ lệ cổ tức sẽ trả cho cổ đông… Đã giúp cho người lao 
động trong Cty hưởng ứng việc mua cổ phần, 100% CB_CNV trong Cty đều mua 
cổ phần. 
- Công ty đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ của cơ quan chủ quản 
cũng như các cấp có thẩm quyền, điều này cũng đã góp phần không nhỏ trong 
việc thực hiện tiến trình một cách thuận lợi. 
Theo những thuận lợi mà Cty có được, ta nhận thấy muốn đẩy nhanh tiến 
độ CPH đối với các DN khi thực hiện CPH cần chú ý đến các vấn đề về người 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 63 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
lao động, giải quyết tốt các vấn đề chế độ chính sách cho người lao động, việc 
xác định và xử lý lao động dôi dư. Nhằm tạo tâm lý tốt cho người lao động, tích 
cực hưởng ứng tiến trình CPH tại doanh nghiệp. 
 Để có thể đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa, trong quá trình thực hiện cũng 
cần phải xem xét đến vấn đề sau: Qua thực tế thực hiện tại Cty, ta nhận thấy, mọi 
quá trình phê duyệt điều thông qua cấp chủ quản sau đó trình lên trên, điều này 
cũng hợp lý bởi như thế nó sẽ làm giảm gánh nặng cho cấp trên khi thực hiện giải 
quyết các vấn đề cổ phần hóa. Tuy nhiên, do phải phê duyệt nhiều cấp đã gây 
mất nhiều thời gian cho Cty trong tiến trình thực hiện. Mặc khác, hiện nay vẫn 
chưa có cơ quan hay tổ chức nào chuyên trách về vấn đề CPH, dù Tỉnh đã lập 
Ban đổi mới doanh nghiệp Tỉnh, nhưng ban này phải kiêm nhiệm nhiều việc nên 
đã không giải quyết một cách kịp thời các vấn đề phát sinh khi tiến hành CPH. 
Do đó, để có thể rút ngắn thời gian thực hiện, thiết nghĩ các cấp có thẩm quyền 
nên thành lập một ban chuyên trách về CPH, chịu trách nhiệm giải quyết các vấn 
đề về CPH cũng như có thể thực hiện phê duyệt các bước thực hiện qui trình 
CPH, chỉ đạo và đồng thời ra quyết định cho việc cổ phần hóa, bởi CPH là một 
việc làm cấp bách và lâu dài, đảm bảo cho sự phát triển của các DN nói riêng, 
của nền kinh tế nói chung. 
 Phải nhìn nhận rằng, nền kinh tế thị trường Việt Nam đang trong quá trình 
hình thành, kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị 
trường với xuất phát điểm thấp và chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế quan liêu 
bao cấp, mặc khác trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn thấp, nhìn 
chung kinh tế lạc hậu nên mức thu nhập thấp bên cạnh đó trình độ dân trí còn 
thấp, mang nặng tâm lý sản xuất nhỏ. Về mặc tâm lý xã hội, do nền kinh tế kém 
phát triển, lại sống trong chế độ bao cấp nhiều năm, nên tâm lý kinh doanh, đầu 
tư, nhất là kinh doanh vốn tiền tệ như đầu tư vào vào mua cp vẫn là vấn đề rất xa 
lạ đối với đại đa số dân cư. Theo điều tra và ước tính của Bộ kế hoạch và đầu tư, 
tổng cục thống kê, số tiền để dành trong dân chúng hiện có từ 6-8 tỷ USD, trong 
đó 44% để mua vàng, ngoại tệ để cất trữ; 20% mua nhà đất và cải thiện điều kiện 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 64 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
sinh hoạt; 17% gửi tiết kiệm; chỉ có 19% được sử dụng vào các dự án đầu tư, 
nhưng chủ yếu là ngắn hạn. 
 Cùng chung tâm lý này, nên đã gây khó khăn cho Cty trong quá trình vận 
động CB_CNV và các đối tượng khác đăng ký mua cổ phần của Cty. Tuy nhiên, 
bằng uy tín lâu nay của Cty, cũng như sự gắn bó giữa CB_CNV với Cty đã giúp 
cho Cty bán được hết số CP theo tỷ lệ qui định. 
 Điều khó của Cty hiện nay, sau khi cổ phần hóa, là tạo đựơc niềm tin cho 
cổ đông, để có thể đảm bảo được sự ổn định trong đầu tư và tâm lý an tâm khi 
đầu tư vào Cty. Hiện nay, Cty cũng đã và đang gặp một vấn đề khó khăn để đảm 
bảo tâm lý vững tin dối với cổ đông là cho đến thời điểm này khi đã tiến hành 
xong cổ phần hóa; đã nhận tiền bán cp của cổ đông ; đã nộp toàn bộ số tiền đó 
vào Kho bạc Nhà nước; Cty cũng đã lập bảng kê và đăng ký mua cổ phiếu cho cổ 
đông tại Kho bạc Nhà nước, tuy nhiên, đến nay vẫn chưa nhận được cổ phiếu để 
phát cho cổ đông; điều này cũng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của cổ 
đông; điều này cũng dễ hiểu vì đa phần cổ đông của Cty là người lao động, do 
đó, số tiền mua cổ phần đối với họ là không nhỏ; số tiền ấy có thể là được họ vay 
mượn hoặc gom góp của cả gia đình, vậy mà đến giờ họ vẫn chưa thấy được tấm 
cổ phiếu ra sao? Tâm lý rất hoang mang. Được biết, trong Cty cũng đã xảy ra 
tình trạng chuyển nhượng cổ phần lẫn nhau giữa các cổ đông trong và ngoài Cty, 
không thông qua HĐQT. Điều này đối với các cổ đông là không nên làm, bởi khi 
có xảy ra bất cứ chuyện gì thì HĐQT Cty sẽ hoàn toàn không chịu trách nhiệm 
trước những trường hợp này. Đây cũng là một dấu hiệu không tốt vế tâm lý của 
cổ đông, Cty cũng cần phải đưa ra những biện pháp thích hợp để có thể xoa dịu 
tình hình này cũng như tạo dựng niềm tin của cổ đông đối với Cty như: Cty có 
thể cấp cho cổ đông giấy chứng nhận cổ đông; công nhận phần vốn góp của cổ 
đông vào Cty trong khi chờ đợi cp từ Kho bạc. Mặc khác, Cty cần phải xem xét 
việc trả cổ tức hằng năm cho cổ đông một cách sớm nhất, để tạo tâm lý an tâm 
cho cổ đông. Song song đó, Cty cũng phải thường xuyên làm việc với Kho bạc 
để nhanh chóng nhận được cp phát cho cổ đông. 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 65 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
 Một điều đáng quan tâm nữa là mục tiêu cổ phần hóa của Cty vẫn chưa 
thực hiện được một cách triệt để. 
- Mục tiêu đầu tiên là vốn : Cty tiến hành cổ phần hóa theo phương 
thức bán một phần vốn nhà nước tại Cty chứ không phát hành thêm cp mới thu 
hút thêm vốn; tiền bán cp sau khi thu được đem nộp hết vào Kho bạc, trong khi 
Cty đang cần vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn của Cty hầu 
hết phải vay ngân hàng để trang trải chi phí hoạt động cũng như mua sắm thiết bị 
mới; điều đáng nói ở đây là sau khi Cty CP việc vay vốn ở các ngân hàng trở nên 
khó khăn hơn so với khi còn là doanh nghiệp Nhà nước trước đây do việc vay 
vốn phải dựa trên vốn điều lệ, nên đã phần nào làm hạn chế vốn được vay của 
Cty. 
Để khắc phục tình trạng này: sau khi đi vào hoạt động ổn định Cty cần 
phải phát hành thêm cp, trái phiếu … dưới nhiều hình thức khác nhau để thu hút 
vốn đầu tư vào Cty. Tuy nhiên, để làm được điều này Cty cần phải phấn đấu sao 
cho đạt đủ điều kiện tham gia vào thị trường chứng khoán, cũng như phát hành 
thêm cổ phiếu theo qui định. Có như thế mới có thể làm tăng giá trị của Cty và 
việc thu hút vốn dễ dàng hơn. 
- Mục tiêu còn lại là quyền làm chủ của cổ đông. ĐHCĐ thường 
niên 2003 vừa qua đã được tổ chức một cách tốt đẹp; thông qua Đại hội cũng đã 
đánh giá tình hình chung của Cty qua 1 năm hoạt động, thông báo cho các cổ 
đông tình hình tài chính của Cty, Đại hội cũng đã thông qua một số nghị quyết 
quan trọng và phương hướng hoạt động sắp tới của Cty. 
Tuy nhiên, tinh thần làm chủ của cổ đông chưa cao, biểu hiện là sự tham 
dự của các cổ đông còn mang tính hình thức, chưa phát huy hết quyền làm chủ 
của mình, hầu hết vẫn chưa tham gia đóng góp ý kiến cho Cty, trong khi Cty 
đang rất cần những ý kiến đóng góp nhất là các cổ đông trong Cty để tạo sự phát 
triển chung cho toàn Cty. 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 66 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
Do đó, Cty, nhất là HĐQT cần phải đi sâu vào việc gần gũi tìm hiểu tâm 
tư tình cảm của người lao động, ghi nhận những ý kiến đóng góp, đồng thời cũng 
cần phải có hình thức khen thưởng một cách kịp thời và xứng đáng cho những 
sáng tạo và thành tích làm việc của người lao động; Giải thích cho người lao 
động hiểu rõ những quyền lợi của mình, của một cổ đông trong Cty, từ đó nâng 
cao ý thức trách nhiệm cũng như khuyến kích họ cống hiến hết mình cho sự đi 
lên của Cty. Bên cạnh đó, Cty cũng có thể tìm hiểu và thông qua các mối quan hệ 
của các cổ đông trong và ngoài Cty nhằm tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị 
trường, cũng như tiếp cận những công nghệ mới… Có như thế mới đảm bảo 
được sự phát triển bền vững của Cty. 
Nhìn chung, tiến trình CPH tại Cty được thực hiện một cách thuận lợi, các 
bước tiến hành được thực hiện theo đúng trình tự của các qui định của Nhà nước 
về việc CPH. 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 67 
Tìm hiểu qui trình CPH GVHD : thầy Huyønh Nhöït Nghóa 
 tại Cty CP Xáng, Xây Dựng Cần Thơ 
PHẦN KẾT LUẬN 
^] 
 Cổ phần hóa là vấn đề vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn cao, 
đòi hỏi chúng ta phải hết sức thận trọng khi tiến hành ở một nước mà ở đó dân 
chúng còn chưa hiểu biết nhiều về thị trường tài chính mà đặc biệt là thị trường 
chứng khoán, còn có thói quen cất trữ tiền hơn là mang tiền đi đầu tư và doanh 
nghiệp Nhà nước tồn tại khá lâu, tư tưởng bao cấp đã ăn sâu vào trong suy nghĩ 
của nhiều người. 
 Trong nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập như nước ta hiện nay, 
thì sự tồn tại và vận hành của thị trường chứng khoán và các Cty CP được xem là 
một động lực tích cực để phát triển nền kinh tế. Tính hiệu quả của nó so với các 
doanh nghiệp Nhà nước thể hiện tập trung ở những điểm: cơ chế thu hút vốn 
nhanh, huy dộng từ nhiều nguồn, nhất là nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp 
dân cư, phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế. 
 Qua nghiên cứu thực tế tiến trình cổ phần hóa tại Cty CP Xáng, Xây dựng 
Cần Thơ, là đơn vị thực hiện cổ phần hóa theo hình thức bán một phần vốn của 
nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, quá trình phân tích thực trạng của Cty cho 
thấy Cty đã thực hiện các bước cổ phần hóa hết sức thuận lợi do Cty có tình hình 
tài chính lành mạnh, có uy tín trong sản xuất kinh doanh, được sự đồng tình ủng 
hộ của toàn thể cán bộ công nhân viên. 
 Với kiến thức có hạn và thời gian nghiên cứu ngắn nên các kiến nghị và 
phần trình bày trong luận văn chắc chắn còn nhiều sai sót. Rất mong sự góp ý và 
chỉ bảo của quý thầy cô và các cô chú đi trước. 
Tháng 4/2004 
 SVTH: Bùi lê Thảo Ngọc 
SVTH: Buøi leâ Thaûo Ngoïc 68 
PHỤ LỤC 
a 
Tình hình cổ phần hoá tại các bộ ngành, tổng công ty 91 
tính đến cuối năm 2002. 
Bộ, ngành, Tổng công ty 91 
Số DNNN đã 
CPH 
I. Các bộ, ngành (tính cả số doanh nghiệp thuộc TCT thành viên) 
1. Bộ công nghiệp 38 
2. Bộ nông nghiệp 45 
3. Bộ xây dựng 14 
4. Bộ Giao thông vận tải 44 
5. Bộ Thuỷ sản 8 
6. Bộ Y tế 3 
7. Bộ Thương mại 19 
8. Tổng cục Du lịch 3 
 II. Các Tổng công ty 91 
1. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam 13 
2. Tổng công ty Than Việt Nam 3 
3. Tổng công ty BC-VT Việt Nam 6 
4. Tổng công ty Điện lực 2 
5. Tổng công ty Dệt may 11 
6. Tổng công ty Cà phê 2 
7. Tổng công ty Xăng dầu 12 
8. Tổng công ty Giấy 2 
9. Tổng công ty Chè 6 
10. Tổng công ty Ximăng 5 
11. Tổng công ty Thép 2 
12. Tổng công ty Hoá chất Việt Nam 3 
13. Tổng công ty Lương thực Miền Bắc 1 
Số liệu về tình hình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 
ở các đại phương trên phạm vi toàn quốc tính đến cuối năm 2002. 
Địa phương Số DNNN đã 
CPH 
1. Hà nội 82 
2. Tp. Hồ Chí Minh 78 
3. Hải Phòng 15 
4. Đà Nẵng 11 
5. Hà Giang 1 
6. Cao Bằng 11 
7. Lào Cai 2 
8. Tuyên Quang 12 
9. Thái Nguyên 5 
10. Lạng Sơn 1 
11. Sơn La 2 
12. Yên Bái 5 
13. Phú Thọ 14 
14. Hoà Bình 4 
15. Vĩnh Phúc 3 
16. Bắc Ninh 5 
17. Bắc Giang 11 
18. Hà Tây 11 
19. Hải Dương 6 
20. Hà Nam 5 
21. Nình Bình 7 
22. Quảng Ninh 13 
23. Thái Bình 5 
24. Nam Định 37 
25. Thanh Hoá 31 
26. Nghệ An 21 
27. Hà Tĩnh 9 
28. Quảng Bình 4 
29. Quảng Trị 4 
30. Thừa Thiên - Huế 12 
31. Quảng Nam 3 
32. Quảng Ngãi 5 
33. Bình Định 16 
34. Khánh Hoà 14 
35. Ninh Thuận 3 
36. Bình Thuận 3 
37. Gia Lai 4 
38. Dak Lak 9 
39. Lâm Đồng 15 
40. Tây Ninh 2 
41. Bình Dương 4 
42. Đồng Nai 12 
43. Bà Rịa-Vũng Tàu 6 
44. Long An 2 
45. Đồng Tháp 1 
46. An Giang 4 
47. Tiền Giang 5 
48. Vĩnh Long 1 
49. Cần Thơ 11 
50. Kiên Giang 1 
51. Trà Vinh 1 
52. Bến Tre 1 
53. Bạc Liêu 3 
54. Cà Mau 5 
55. Sóc Trăng 1 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
UUU 
1. ĐH Quốc Gia Tp HCM; trường Đại học kinh tế, khoa TCDN & KDTT. Tài Chính 
Doanh Nghiệp, nhà xuất bản Tài chính _ 1999. 
2. Tập thể tác giả khoa kế toán_kiểm toán. Kế Toán Quản Trị, Nhà xuất bản thống 
kê_2000. 
3. Các qui định của Nhà nước về Chứng khoán & Thị trường chứng khoán. Nhà xuất 
bản xây dựng_2000 
4. Nghị định 64/2002/NĐ_CP ngày 19/6/2002. Về việc chuyển DNNN thành Cty CP 
5. Nghị định 69/2002/NĐ_CP ngày 12/7/2002. Về quản lý nợ tồn đọng đối với DNNN 
6. Thông tư 76/2002/TT_BTC ngày 9/9/2002. Hướng dẫn những vấn đề tài chính khi 
chuyển DNNN thành Cty CP. 
7. Thông tư 11/2002/TT_ BLĐTBXH ngày 12/6/2002. Hướng dẫn thực hiện một số 
điều của Nghị định số 41/2002/NĐ_CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về lao động 
dôi dư do sắp xếp lại DNNN. 
8. Bộ tài chính:  
9. Bộ kế hoạch và đầu tư:  
10.  
11.  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Tìm hiểu qui trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần xáng xây dựng cần thơ.pdf Tìm hiểu qui trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần xáng xây dựng cần thơ.pdf