Đề tài Tìm hiểu quy trình hạch toán kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế

Trong những năm gần đây, với sự ra đời của các Ngân hàng ngày càng nhiều, đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đã có nhiều Ngân hàng nước ngoài gia nhập vào nước ta. Điều đó đặt ra cho các Ngân hàng Việt Nam nói chung, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng vào một vị thế cạnh tranh gay gắt hơn. Vì thế, để có thể tồn tại và ngày càng phát triển thì điều cần thiết đầu tiên là người điều hành phải am hiểu, nhân viên phải thành thạo nghiệp vụ, công tác kế toán cần phải được hoàn thiện hơn, các dịch vụ của Ngân hàng phải có nhiều tiện ích hơn để đáp ứng yêu cầu của công việc và đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Thanh toán KDTM là loại hình dịch vụ được hiện đại hóa cao trên thế giới. tuy nhiên, ở Việt Nam thì loại hình dịch vụ vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện và cũng khá mới mẻ đối với khách hàng. Trong những năm qua, NHCT chi nhánh Huế đã không ngừng cố gắng hoàn thiện, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán này nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh những kết quả đạt được thì Chi nhánh cũng gặp phải không ít những khó khăn hạn chế. Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là một vấn đề còn liên quan đến chính sách của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, để phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần nâng cao vị thế của mình trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, NHCT Chi nhánh Huế cần thực hiện một hệ thống các giải pháp có tính chiến lược, ổn định và lâu dài

pdf78 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu quy trình hạch toán kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y Đề nghị mua séc: Xem phụ lục 2 Trình tự và phương pháp hạch toán phát hành séc ở Ngân hàng đã được quy định ở các Quyết định và văn bản kèm theo được ban hành nội bộ tại Ngân hàng. Những bộ phận, cá nhân có liên quan phải thực hiện theo đúng những quy định có trong những Quyết định đó. Chính vì vậy, nếu có sai sót xảy ra chỉ có thể xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan của những bộ phận, cá nhân đó, như: không thực hiện đúng quy trình, nguyên tắc có trong Quyết định; hay do sai sót trong quá trình nhập liệu, b) Khách hàng cầm séc đến rút tiền mặt - Quy trình hạch toán: + Khi khách hàng cầm séc đến rút tiền mặt, khách hàng sẽ nộp tờ séc đã được điền đầy đủ thông tin cho NH kèm theo giấy CMND. + Khi GDV nhận được tờ séc của khách hàng, GDV nhập vào chương trình và chuyển cho KSV để kiểm tra séc và sau đó tiến hành phê duyệt. Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 41 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán + GDV vấn tin để kiểm tra số dư tài khoản sau khi đã trừ số tiền tối thiểu phải giữ lại trong tài khoản (100.000đ/ cá nhân, 1.000.000đ/ tổ chức) của chủ tài khoản để kiểm tra xem có đủ thanh toán số tiền được ghi trên séc. + GDV tiến hành xem xét tính hợp lệ của séc như chữ ký của chủ tài khoản, chữ ký của kế toán trưởng, dấu, đã đăng ký với NH trước đó, so sánh với séc. Nếu tất cả đều hợp lệ sẽ tiến hành hạch toán, ghi lại số séc. + GDV dùng Phiếu thu kiêm hóa đơn dịch vụ in thông tin về phí từ chương trình, chuyển séc và Phiếu thu cho KSV phê duyệt. Nếu tất cả thông tin đều hợp lệ, KSV sẽ ký tên và đóng dấu, chuyển trả lại cho GDV. + GDV nhận lại, chuyển liên 2 của Phiếu thu cho khách hàng, lưu liên 1 và séc vào tập chứng từ gốc. + In Bảng kê giao nhận các loại tiền do GDV tự nhập vào chương trình, chuyển cho Thủ quỹ vào Bảng kê và chi tiền cho khách hàng. + Nếu khách hàng có đăng ký và lĩnh tiền sau một ngày ký phát séc thì không cần phải chịu phí. + Khách hàng chỉ có thể dùng séc lĩnh tiền mặt rút tiền trong ngày nếu số tiền từ 500 triệu đồng trở xuống, nếu số tiền từ 500 triệu đồng trở lên thì gọi điện đăng ký trước với KSV và chỉ có thể lĩnh tiền vào buổi kế tiếp. - Định khoản: Nợ TK tiền gửi của người ký phát số tiền trên séc Có TK tiền mặt tại đơn vị - Ví dụ: Ngày 15/2/2014, ông Trần Minh Tuấn cầm séc lĩnh tiền mặt rút tại Chi nhánh với số tiền là 50 triệu VND, đơn vị kí phát hành là công ty TNHH Việt Âu, địa chỉ 45 Phan Bội Châu, thành phố Huế (số TK tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh là 102016100725456). Ngày ký phát hành séc là 15/02/2014. Sau khi kiểm tra các yếu tố hợp lệ trên tờ séc và giấy CMND của người lĩnh tiền là Trần Minh Tuấn, GDV chuyển cho KSV phê duyệt. GDV nhận lại tờ séc, vấn tin trên hệ thống và in chứng từ giao dịch gồm 2 liên để KSV ký tên, đóng dấu. Sau đó, GDV nhận lại 1 liên và gửi liên 2 cho khách hàng. GDV tiến hàng giao tiền tại quầy kèm theo bảng kê chi tiền mặt mà không cần thông qua KSV, vì trường hợp này số tiền khách hàng rút nằm trong hạn mức thu chi của GDV. Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 42 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán Định khoản: Nợ TK 4211 50.000.000 VND Có TK 1011 50.000.000 VND Trong trường hợp này, khách hàng lĩnh tiền luôn trong ngày ký phát séc thu phí là 0.02%/số tiền trên séc, NH sẽ trừ vào tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Nợ TK 4211 0.02% x 50.000.000 = 10.000 VND Có TK 713 9.091 VND Có TK 4621 909 VND Mẫu tờ Séc: Xem phụ lục 3 c) Trường hợp khách hàng dùng séc thanh toán bằng chuyển khoản, bên thụ hưởng có tài khoản tại NH Công Thương chi nhánh Huế: Thực tế tại ngân hàng, trường hợp này ít khi phát sinh và chiếm tỷ trọng rất nhỏ, vì khách hàng chỉ trực tiếp sử dụng Lệnh chi hoặc Séc lĩnh tiền mặt để chuyển tiền thanh toán thay vì chuyển khoản. - Quy trình thanh toán tương tự như trường hợp Séc lĩnh tiền mặt, tuy nhiên vì bên thụ hưởng lĩnh tiền theo phương thức chuyển khoản nên khi nhận Séc từ phía khách hàng, GDV cần phải kiểm tra thêm tính hợp lệ của tài khoản người thụ hưởng. - Định khoản: Nợ TK tiền gửi của người ký phát số tiền trên séc Có TK tiền gửi của người thụ hưởng - Ví dụ: Ngày 20/06/2014, Lê Minh Châu, có tài khoản tại NH Công Thương chi nhánh Huế, số tài khoản 102014725836915, đến NH Công Thương nộp séc và yêu cầu thanh toán bằng chuyển khoản qua tài khoản với số tiền 30.000.000 VND, đơn vị ký phát hàng là doanh nghiệp tư nhân Tuyết Liêm, địa chỉ 45 Lâm Hoằng, số tài khoản 102175342186923. Khi GDV nhận được tờ séc đã được điền đầy đủ thông tin từ khách hàng Lê Minh Châu và CMND của khách hàng, kèm giấy tờ liên quan đến TK của mình, GDV chuyển cho KSV phê duyệt. GDV nhận lại tờ séc, vấn tin trên hệ thống và in chứng từ giao dịch gồm 2 liên để KSV ký tên, đóng dấu. Sau đó, GDV nhận lại 1 Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 43 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán liên và gửi liên 2 cho khách hàng. GDV tiến hành chuyển khoản cho khách hàng mà không cần thông qua KSV vì trường hợp này số tiền khách hàng rút nằm trong hạn mức thu chi của GDV. Nợ TK 4211 (DNTN Tuyết Liêm) 30.000.000 VND Có TK 4211 (Lê Minh Châu) 30.000.000VND Tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói chung và tại chi nhánh Huế nói riêng, quy trình thanh toán séc đã được quy định cụ thể trong các văn bản được ban hành nội bộ, trong đó đã nêu rõ những quy tắc và hướng dẫn kế toán cũng những GDV, hay các bộ phận có liên quan về thủ tục và quy trình thanh toán séc. Bên cạnh đó, việc hạch toán đã được tự động hóa trên phần mềm máy tính tại đơn vị. Do đó, nếu đảm bảo những nguyên tắc cũng như các quy định được tiến hành một cách nghiêm ngặt thì sai sót rất ít khi xảy ra. 2.2.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi 2.2.2.1. Sơ đồ tổ chức các hình thức thanh toán bằng Lệnh chi của NH Công Thương chi nhánh Huế (2) (3) (1) (4) (5) Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức các hình thức thanh toán bằng Lệnh chi của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh khác Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Huế Ngân hàng Nhà Nước Thừa Thiên Huế Ngân hàng thương mại ngoài hệ thống NHCT, khác địa bàn Thừa Thiên Huế Kho bạc Nhà nước Thành phố Huế Ngân hàng điện tử Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 44 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán (1) NH CTVN chi nhánh Thừa Thiên Huế thực hiện thanh toán bù trừ với các Ngân hàng thương mại khác ngoài hệ thống nhưng cùng địa bàn thông qua NHNN thành phố Huế. (2) NHCT Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế thực hiện chuyển khoản qua NHCT Việt Nam cùng hệ thống. (3) NHCT Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế thực hiện thanh toán thu chi hộ, theo phương thức song phương với Kho bạc Nhà Nước thành phố Huế. (4) Hình thức thanh toán thông qua NH điện tử của NH Công Thương Chi nhánh Huế (sử dụng các kênh: ATM, Internet banking,) (5) NHCT Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế thực hiện thanh toán với các Ngân hàng thương mại ngoài hệ thống NHCT, khác địa bàn Thừa Thiên Huế bằng các kênh thanh toán song phương, điện tử liên NH  Các sản phẩm chuyển tiền trong thanh toán Lệnh chi tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế: OL3 Chuyển tiền giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống NHCTVN Thanh toán điện tử liên ngân hàng OL4 Chuyển tiền đi tại Trụ sở chính (Mã 999) OL8 Chuyển tiền đi tại chi nhánh IL6 Lệnh chuyển có đến từ thanh toán điển tử Liên ngân hàng IL9 Lệnh chuyển nợ đến tại Trụ sở chính Thanh toán bù trừ OL1 Chuyển tiền đi – Ghi có TK Thanh toán bù trừ IL1 Chuyển tiền đến từ bù trừ - Ghi nợ TK Thanh toán bù trừ Thanh toán song phương OECR Chuyển tiền đi IECR Chuyển tiền đến Thanh toán với Kho bạc Nhà Nước OE5 Chuyển tiền đi KBNN bắc cầu qua chi nhánh NHCTVN Thanh toán song phương với KBNN Thu ngân sách Nhà Nước Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 45 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán 2.2.2.2. Tài khoản sử dụng TK Tên tài khoản 1011 Tiền mặt đã kiểm đếm 4211 Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tại Chi nhánh 4621 Thuế GTGT phải nộp 7315 Phí chuyển tiền 5310 Trung gian thanh toán bù trừ 5311 Điều chuyển vốn của chi nhánh 5020 Thu chi hộ 11101002 Trung gian NHNN 51105007 Các khoản tiền gửi cho IBPS 531201000 Thu hộ, chi hộ, thanh toán độc lập LNH TSC 5020.01xxx Thu chi hộ thanh toán song phương 502001 Thu chi hộ KBNN – chi 502001 Thu chi hộ KBNN chi nhánh nhận. 7316 Phí chuyển tiền tại chi nhánh 5312 Thu chi hộ 2.2.2.3. Quy trình hạch toán - Theo quy định của NH TMCP Công Thương Việt Nam thì lệnh chi được phát miễn phí mà không phải mua như séc, không giới hạn số lệnh chi cho một lần phát, một cuốn lệnh chi gồm 50 tờ. - Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng Lệnh chi để thanh toán, khách hàng cầm Lệnh chi đến quầy giao dịch tại NH yêu cầu trích từ tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng. Lệnh chi phải được khách hàng điền đầy đủ các thông tin và ký tên vào các liên của Lệnh chi, sau đó nộp cho GDV. GDV nhận Lệnh chi từ khách hàng, vào chương trình vấn tin để kiểm tra số dư trong tài khoản của khách hàng có đủ để thanh toán số tiền trên lệnh chi hay không và so sánh chữ ký đã đăng ký với NH. Nếu tất cả đều hợp lệ, GDV sẽ ký tên vào Lệnh chi và chuyển cho KSV để xét duyệt. Sau đó, GDV sẽ trả lại liên 2 cho khách hàng và lưu lại liên 1 vào tập hồ sơ. Dựa vào khách hàng yêu cầu chi cùng hay khác hệ thống mà GDV sẽ hạch toán và thu phí khác nhau. Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 46 Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán a) Bên trả tiền và bên hưởng đều mở tài khoản tại NH TMCP Công Thương chi nhánh Thừa Thiên Huế: - Quy trình hạch toán: + Đây là trường hợp cả hai bên đều mở tài khoản tại cùng một NH, việc thanh toán bằng cách trích tài khoản của bên trả tiền chuyển trực tiếp vào tài khoản của bên thụ hưởng. + GDV tiếp nhận Lệnh chi (2 liên) của bên trả tiền và kiểm tra tài khoản, chữ ký của chủ tài khoản trước khi chi, nhập vào chương trình, ký tên và chuyển cho KSV phê duyệt. + GDV giữ lại 1 liên của Lệnh chi để lưu vào tập chứng từ gốc sau khi đã hạch toán. + Liên còn lại giao cho khách hàng. Trường hợp này không thu phí vì 2 bên mở cùng chi nhánh NH Công Thương Chi nhánh Thừa Thiên Huế. - Định khoản: Nợ TK 4211 Tiền gửi thanh toán của bên trả tiền Có TK 4211 Tiền gửi thanh toán của bên hưởng - Ví dụ: Ngày 30/3/2014, anh Trần Anh Quân, đại diện cho công ty TNHH Thắng Cường, địa chỉ 142 Huỳnh Thúc Kháng thành phố Huế, số TK 102082500012258 tại NH Công Thương Chi nhánh Huế nộp Lệnh chi vào NH với nội dung thanh toán tiền hàng hóa với số tiền 5.000.000 VND cho chị Trần Thị Minh Ngọc có TK tại NHCT chi nhánh Huế, số TK 102025254863555. Khi nhận được Lệnh chi, GDV tiến hành kiểm tra tính chính xác của chứng từ như tên TK khách hàng, tên người nhận , số tiền, nội dung chuyển tiền. Sau đó, GDV nhập liệu thông tin và chuyển cho KSV phê duyệt và gửi trả lại cho khách hàng Trần Anh Quân liên 2 của Lệnh chi báo Nợ, còn Liên 1 lưu cùng tập chứng từ gốc để theo dõi. Nợ TK 4211 (công ty TNHH Thắng Cường) 5.000.000 VND Có TK 4211 (Trần Thị Minh Ngọc) 5.000.000 VND Mẫu Lệnh chi: Xem phụ lục 4 Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 47 Đ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán b) Bên trả và bên hưởng mở tài khoản tại hai chi nhánh của NH TMCP Công Thương Việt Nam: - Chứng từ được xử lý như sau: Do cùng hệ thống nên GDV được phép ghi Có trực tiếp vào tài khoản của bên hưởng. + GDV phải kiểm tra các thông tin về tên và sổ tài khoản của bên trả và bên hưởng cũng như NH của bên hưởng, nội dung chuyển tiền phải thật chính xác trước khi chuyển cho KSV. + Thu phí chuyển tiền và hạch toán vào Phiếu thu kiêm hóa đơn dịch vụ qua chuyển khoản. Nếu trong trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ tiền để thanh toán phí thì GDV phải báo lại với khách hàng để khách hàng nộp thêm tiền vào tài khoản tiền gửi để thanh toán. + Chuyển Lệnh chi cho KSV kiểm tra, trả cho khách hàng liên 02 của Lệnh chi và liên 02 của Phiếu thu kiêm hóa đơn dịch vụ, GDV lưu liên 01 của các chứng từ trên. + NH dựa vào chứng từ gốc và chuyển lệnh Có cho NH của bên hưởng - Về mức tính phí trong trường hợp 2 bên mở tại 2 chi nhánh của NH TMCP Công Thương Việt Nam: + Nếu như chuyển tiền cùng tỉnh Thừa Thiên Huế, tỷ lệ tính phí là: Số tiền < 500 triệu VND trước 11h30 tỷ lệ phí là 0.01%, tối thiểu là 10.000 VND/món. Số tiền ≥ 500 triệu VND sau 11h30 tỷ lệ tính phí là 0.015%, tối thiểu là 15.000 VND/món, tối đa là 700.000 VND/món. + Nếu như chuyển tiền khác tỉnh Thừa Thiên Huế, tỷ lệ thu phí 0.05%, tối thiểu là 15.000 VND/món, tối đa là 700.000 VND/món. + Mức phí trên chưa bao gồm thuế GTGT phải nộp là 10%. + Khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, hệ thống tự động hạch toán tách riêng phần thuế GTGT phải nộp 10% ra phần phí. - Định khoản: Nợ TK 4211 Tiền gửi thanh toán của bên trả tiền Có TK 5311 Điều chuyển vốn TSC chi nhánh chuyển Nợ TK 5311 Điều chuyển vốn TSC chi nhánh nhận Có TK 4211 Tiền gửi thanh toán của bên thụ hưởng Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 48 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán Mức phí chuyển tiền: Nợ TK 4211 Tiền gửi thanh toán của khách hàng Nợ TK 1011 Tiền mặt tại quỹ Có TK 7315 Thu phí dịch vụ từ chuyển tiền trong nước Có TK 4621 Thuế GTGT 10% - Ví dụ: Ngày 03/01/2014 Nguyễn Ngọc Bích, có tài khoản tại NH TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế (số TK 102011000397935), nộp Lệnh chi vào NH với nội dung chuyển khoản số tiền 45.000.000 VND cho Hoàng Nam Phương, có TK tại NH TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng (số TK 016100045652395). Khi nhận được Lệnh chi từ khách hàng Nguyễn Ngọc Bích, GDV tiến hành kiểm tra các thông tin về tên và số tài khoản của bên trả và bên hưởng như TK khách hàng, tên người nhận, số tiền, nội dung chuyển tiền, sau đó chuyển Lệnh chi cho KSV kiểm tra. GDV tiến hành thu phí chuyển tiền là 0.05% x 45.000.000 = 22.500 VNĐ và hạch toán vào Phiếu thu kiêm hóa đơn dịch vụ qua chuyển khoản (02 liên). Liên 02 của Lệnh chi và liên 02 của Phiếu thu kiêm hóa đơn dịch vụ được chuyển cho khách hàng, GDV lưu lại liên 01 của 2 chứng từ trên. Nợ TK 4211 (Nguyễn Ngọc Bích) 45.000.000 VND Có TK 5311 45.000.000 VND Nợ TK 5311 45.000.000 VND Có TK 4211 (Hoàng Nam Phương) 45.000.000 VND Nợ TK 4211 (Nguyễn Ngọc Bích) 24.750 VND Có TK 7315 22.500 VND Có TK 4621 2.250 VND c) Trường hợp bên thụ hưởng có TK tại ngân hàng khác hệ thống với Ngân hàng Công Thương chi nhánh Huế:  Trong cùng địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế: - Ngân hàng Công Thương chi nhánh Huế có phương thức thanh toán bù trừ thông qua Ngân hàng Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế, đây là một trong những sản phẩm trong thanh toán Lệnh chi, sản phẩm OL1. - Tại chi nhánh, ở nghiệp vụ này hệ thống tự động tạo bút toán: Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 49 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán Nợ TK 4211 Tiền gửi thanh toán của khách hàng Có TK 5310 Trung gian thanh toán bù trừ Có TK 7315 Phí dịch vụ chuyển tiền (nếu có) Có TK 4621 Thuế VAT 10% (nếu có) Nợ TK 5310 Trung gian thanh toán bù trừ Có TK 11101002 Trung gian NHNN - Về mức phí: + Tỷ lệ là 0.01% số tiền chuyển trước 11h30, tối thiểu 10.000 VND + Tỷ lệ là 0.015% số tiền chuyển sau 11h30, tối thiểu 15.000 VND, tối đa là 700.000 VND. - Ví dụ: Ngày 03/01/2014, công ty TNHH Trường An, địa chỉ 145 Đào Duy Từ có TK tại NH Công Thương chi nhánh Huế, số TK 102056892358565, nộp Lệnh chi vào NH với nội dung thanh toán tiền thuê nhà 6 tháng đầu năm với số tiền 50.000.000 VND cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố Huế có TK tại NH TMCP Ngoại Thương Huế, số TK 0161000456523. Khi nhận được Lệnh chi từ công ty TNHH Trường An, GDV tiến hành kiểm tra tính chính xác của chứng từ như tên TK khách hàng, tên người nhận, số tiền, nội dung chuyển tiền. Nếu đã chính xác và đầy đủ các thông tin trên Lệnh chi, GDV nhập liệu vào chương trình máy tính, hệ thống tự động hạch toán, tách riêng phần thuế GTGT 10% và GDV in chứng từ giao dịch. GDV chuyển toàn bộ chứng từ cho KSV phê duyệt và NH lập lệnh chuyển Có căn cứ trên chứng từ gốc gửi đi NH TMCP Ngoại Thương Huế. GDV giao lại cho công ty TNHH Trường An liên 02 của Lệnh chi và liên 02 chứng từ giao dịch báo Nợ cho khách hàng và 2 liên còn lại giữ lại làm chứng từ gốc. Số tiền phí tối thiểu thu là 10.000 VND. Nợ TK 4211 (Công ty TNHH Trường An) 50.011.000 VND Có TK 5310 50.000.000 VND Có TK 7315 10.000 VND Có TK 4621 1.000 VND Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 50 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán  Khác địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế: * Thanh toán điện tử liên ngân hàng: (sản phẩm OL8) - Khi có nghiệp vụ xảy ra, hệ thống tạo bút toán: Tại chi nhánh: Nợ TK 4211 Tiền gửi thanh toán của khách hàng Có TK 5311 Điều chuyển vốn TSC Có TK 7315 Phí chuyển tiền Có TK 4621 Thuế VAT 10% Tại Trụ sở chính: Nợ TK 531101xxx Điều chuyển vốn chi nhánh xxx Có TK 51105007 Các khoản tiền gửi cho IBPS Nợ TK 51105007 Các khoản tiền gửi cho IBPS Có TK 531201000 Thu hộ, chi hộ, thanh toán độc lập LNH TSC - Về mức phí: mức phí là 0.05% số tiền chuyển, tối thiểu là 15.000 VNĐ/món, tối đa là 700.000 VNĐ/món. (chưa bao gồm VAT 10%) - Ví dụ: Ngày 14/05/2014, ông Trần Văn Phú có tài khoản tại NH Công Thương Việt Nam chi nhánh Huế, số tài khoản 102010000196575, nộp Lệnh chi vào NH yêu cầu thanh toán cho DNTN Xuân Tạo, địa chỉ 141 An Dương Vương thành phố Đà Nẵng, có tài khoản tại NH TMCP Ngoại thương chi nhánh Đà Nẵng, số tài khoản 0161000278865 với số tiền 28.050.000 VND, nội dung là thanh toán tiền mua hàng hóa. Khi nhận được Lệnh chi từ phía khách hàng, GDV tiến hành kiểm tra tính chính xác của chứng từ như tên TK khách hàng, tên người nhận, số tiền, nội dung chuyển tiền. Nếu đã chính xác và đầy đủ các thông tin trên Lệnh chi, GDV nhập liệu vào chương trình máy tính, tại chi nhánh hệ thống tự động tạo bút toán, trong trường hợp này mức phí là lấy mức phí tối thiểu là 15.000 VNĐ. Nợ TK 4211 28.066.500 VNĐ Có TK 5311 28.050.000 VNĐ Có TK 7315 15.000 VNĐ Có TK 4621 1.500 VNĐ Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 51 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán * Thanh toán song phương: - NH Công Thương chi nhánh Huế có thực hiện thanh toán song phương với các NH như: NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, NH Đầu tư và phát triển Việt Nam , NH Citi bank Việt Nam, NH ANZ bank Việt Nam, NH TMCP Xăng dầu Petrolimex – PGbank, NH Việt Nam thịnh vượng – VPbank. - Khi có nghiệp vụ xảy ra, hệ thống tự động tạo bút toán: Nợ TK 4211 Tiền gửi thanh toán của khách hàng Có TK 5020.01xxx Thu chi hộ thanh toán song phương Có TK 7315 Phí chuyển tiền Có TK 4621 Thuế VAT 10% - Mức thu phí: tỷ lệ thu phí là 0.05%, tối thiểu là 15.000 VND/món, tối đa là 700.000 VND/món, (chưa bao gồm VAT 10%). - Ví dụ: Ngày 25/06/2014, Lê Ngọc Anh có tài khoản tại NH Công Thương chi nhánh Huế, số tài khoản 102056892314741, nộp Lệnh chi vào ngân hàng đề nghị thanh toán cho Trần Minh Tuấn, có tài khoản tại ngân hàng Đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh, số tài khoản 55110000004627 với nội dung thanh toán tiền hàng với số tiền 85.000.000 VND. Khi nhận được lệnh chi từ phía khách hàng, GDV tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của Lệnh chi cũng như những thông tin trên Lệnh chi như chữ ký, số TK của bên trả tiền và bên thụ hưởng cũng như NH của bên thụ hưởng, nội dung chuyển tiền, nhập liệu vào hệ thống, sau đó in chứng từ giao dịch liên quan và chuyển cho KSV phê duyệt kèm với Lệnh chi. Số tiền thu từ phí chuyển là 85.000.000 x 0.05% = 42.500 VND. Nợ TK 4211 85.046.750 VND Có TK 5020.01xxx 85.000.000 VND Có TK 7315 42.500 VND Có TK 4621 4.250 VND Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 52 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán d) Thanh toán thu chi hộ qua Kho bạc Nhà Nước:  Kho bạc Nhà Nước mở tại NH Công Thương chi nhánh Huế: - Khi có nghiệp vụ xảy ra, hệ thống tự động tạo bút toán: Nợ TK 4211 Tiền gửi thanh toán của khách hàng Có TK 502001 Thu chi hộ KBNN – chi Có TK 731501 Phí chuyển tiền Có TK 4621 Thuế VAT 10%  Kho bạc Nhà Nước mở tại NH Công Thương chi nhánh khác: Khi có nghiệp vụ xảy ra, hệ thống tự động tạo bút toán: - Tại chi nhánh đi: Nợ TK 4211 Tiền gửi thanh toán của khách hàng Có TK 531101 Điều chuyển vốn TSC Có TK 7315 Phí chuyển tiền Có TK 4621 Thuế VAT 10% - Chi nhánh giữ tài khoản KBNN: Nợ TK 5311 Điều chuyển vốn TSC Có TK 502001 Thu chi hộ KBNN chi nhánh nhận. e) Thanh toán thông qua Ngân hàng điện tử của NH Công Thương chi nhánh Huế: - Hiện nay, NHCT Việt Nam có triển khai hình thức thanh toán thông qua Ngân hàng điện tử, bao gồm dịch vụ thẻ và dịch vụ Internet banking. Với những tính năng ưu việt như khách hàng cá nhân có thể quản lý tài khoản và thực hiện các giao dịch tài chính như chuyển khoản trong và ngoài hệ thống, thanh toán hóa đơn điện, nước, viễn thông, cáp truyền hình, thanh toán vé máy bay, trả nợ vay, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, gửi tiết kiệm, tất toán tiết kiệm, nhận tiền kiều hối, từ thiện trực tuyến thông qua Internet hoặc trên điện thoại di động thông minh mà không cần phải trực tiếp tới giao dịch với khách hàng. Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 53 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán - Khi có nghiệp vụ xảy ra, hệ thống tự động tạo bút toán: Tại Vietinbank iPay, Vietinbank iPay Mobile App: Nợ TK 4211 Tiền gửi thanh toán của khách hàng Có TK 7316 Phí chuyển tiền tại chi nhánh Có TK 4621 Thuế GTGT 10% Có TK 5311 Điều chuyển vốn chờ thanh toán tại chi nhánh Tại quầy giao dịch: Nợ TK 5311 Điều chuyển vốn chờ thanh toán tại chi nhánh Có TK 5312 Thu chi hộ - Về mức phí: tùy vào loại hình dịch vụ thì có những mức phí khác nhau. - Ví dụ: Ngày 25/07/2014, Trần Ngọc Minh có TK tại NHCT chi nhánh Huế, số TK 01201230045612, sử dụng dịch vụ Vietinbank Ipay thông qua Internet để chuyển trả tiền cho Lê Thái Tuấn, có tài khoản tại NH Ngoại Thương chi nhánh Huế, số TK 0161000278865 với số tiền 34.500.000 VND. Khi GDV nhận được lệnh chuyển tiền của chủ TK Trần Ngọc Minh thông qua hệ thống Internet banking, sau khi kiểm tra tính chính xác của những thông tin cần thiết, GDV nhập lệnh vào hệ thống, lúc này hệ thống tự động tạo bút toán, trong trường hợp này phí dịch vụ là 9.000 VND (do chuyển tiền cho người hưởng tại NH khác ngoài hệ thống) Tại Vietinbank iPay, Vietinbank iPay Mobile App: Nợ TK 4211 34.509.900 VNĐ Có TK 7316 9.000 VNĐ Có TK 4621 900 VNĐ Có TK 5311 34.500.000 VNĐ Tại quầy giao dịch: Nợ TK 5311 34.500.000 VNĐ Có TK 5312 34.500.000 VNĐ Như đã trình bày phía trên, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Huế có hệ thống kênh phân phối của Lệnh chi rất phong phú đa dạng, thuận tiện cho khách hàng trong việc lựa chọn các hình thức thanh toán sao cho phù hợp với mình. Bên cạnh đó, hệ thống kế toán cũng như những quy trình xử lý thanh Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 54 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán toán của Lệnh chi đều được tự động hóa trên phần mềm, công việc của kế toán cũng như GDV đều được quy định cụ thể trong những văn bản nội bộ của đơn vị. Vì vậy, sai sót rất ít khi xảy ra; nếu có, thì có thể là do nguyên nhân chủ quan từ phía người thực hiện quy trình đó. 2.2.3. Tình hình sử dụng các phương thức thanh toán tại Ngân hàng: Theo thực tế diễn ra tại NHCT Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế, tôi nhận thấy các phương thức thanh toán chủ yếu phát sinh hàng ngày tại NH, có liên quan đến đề tài bao gồm: - Séc lĩnh tiền mặt - Séc chuyển khoản - Chuyển khoản (Lệnh chi) - Nộp tiền mặt trực tiếp Bảng 2.3: Tình hình sử dụng các phương thức thanh toán tại NH TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế qua 3 năm: Hình thức thanh toán Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Giá trị (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Séc (tiền mặt) 2075.48 15.99 3000 17.964 5500 25.0000 Séc (chuyển khoản) 0.6 0.01 0.2 0.001 0.2 0.0009 Chuyển khoản (Lệnh chi) 6000 46.24 8500 50.898 10500 47.7267 Nộp tiền mặt trực tiếp 4900 37.76 5200 31.137 6000 27.2724 (Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế cung cấp) Từ Bảng 2.3, ta thấy: tình hình khách hàng sử dụng các dịch vụ thanh toán qua NH tăng đều qua các năm (12976.09 tỷ đồng năm 2012, qua năm 2013 là 16700.2 tỷ đồng, năm 1014 là 22000.2 tỷ đồng). Trong đó, phương thức thanh toán Lệnh chi bằng chuyển khoản chiếm tỷ trọng cao nhất (có giá trị 6000 tỷ đồng, chiếm 46.24% năm 2012) và tăng đều qua 2 năm là 2012 và 2013; tuy nhiên qua năm 2014 có sự giảm nhẹ về tỷ trọng. Tiếp theo, phương thức nộp tiền mặt trực tiếp vào NH chiếm tỷ trọng lớn thứ hai (có giá trị 4900 tỷ đồng, chiếm 37.76%), tuy nhiên tỷ trọng này có sự giảm dần qua các năm. Phương thức thanh toán séc bằng tiền mặt có tỷ trọng Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 55 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán lớn thứ 3 (chiếm 15.99% năm 2012) và tỷ trọng này có xu hướng tăng đều qua các năm. Phương thức thanh toán séc bằng chuyển khoản hầu như chiếm tỷ trọng không đáng kể tại NH. Bởi lẽ, phương thức thanh toán séc bằng chuyển khoản ít được sử dụng vì nó có bản chất gần giống Lệnh chi. Séc được sử dụng khi giữa 2 bên: có thể là đối tác hoặc các cá nhân, bên trả tiền và bên thụ hưởng có sự không tin tưởng lẫn nhau, nên cần sử đảm bảo thanh toán của bên trả tiền thông qua ngân hàng, bởi vậy người ta mới sử dụng séc. Tuy nhiên, do thị trường và quy mô kinh tế của các tổ chức doanh nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc dạng vừa và nhỏ, độ tin cậy trong quan hệ làm ăn cao, nên hầu như ít phát sinh trường hợp ký séc để đảm bảo thanh toán, mà thay vào đó sử dụng Lệnh chi để tiện việc thanh toán. Lượng khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển khoản tiền là chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng gia tăng. Điều này cho thấy khách hàng nhận thức được sự an toàn, tính tiện lợi trong việc thanh toán không dùng tiền mặt. Việc khách hàng vẫn sử dụng tiền mặt trong thanh toán hàng ngày có nhiều lý do: do thói quen sử dụng tiền mặt đã tồn tại lâu đời, đơn vị chấp nhận thẻ tại địa bàn đang còn hạn chế,Trong đó, có thể kể đến là mức phí thu từ việc thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng. Để phân tích rõ hơn về vấn đề này, tôi đã tiến hành thu thập số liệu về tình hình thu phí của các phương thức thanh toán tại NH TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Huế. Bảng 2.4: Tình hình thu phí của các phương thức thanh toán tại NH TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế qua 3 năm: Đơn vị tính: (triệu đồng) Phương thức thanh toán Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2012/2013 2013/2014 +/- % +/- % Hoạt động rút tiền mặt 350 450 510 100 28.57 60 13.33 Chuyển tiền 1700 2200 2500 500 29.41 300 13.64 Thẻ ngân hàng 1500 1700 1900 200 13.33 200 11.76 Tổng 3550 4350 4910 800 22.54 560 12.87 (Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế cung cấp) Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 56 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán Từ Bảng 2.4, ta có thể thấy: tổng số tiền có được từ thu phí tăng đều qua các năm (từ 3550 triệu đồng năm 2012 tăng đến 4910 triệu đồng năm 2014). Trong đó, thu phí từ việc chuyển tiền qua NH chiếm giá trị lớn nhất, và giá trị này có xu hướng tăng đều qua các năm (từ 1700 triệu đồng năm 2012 lên đến 2500 triệu đồng năm 2014). Tiếp đến, thu phí từ việc thanh toán qua thẻ ngân hàng có giá trị thứ 2 (1500 triệu đồng năm 2012), giá trị này có xu hướng tăng dần qua các năm. Số tiền thu được từ việc rút tiền mặt từ NH có giá trị nhỏ trong tổng thu phí của các phương thức thanh toán. Bởi lẽ, số tiền thu được từ việc thu phí các dịch vụ tại ngân hàng tăng lên là do lượng khách hàng đến giao dịch và sử dụng dịch vụ ngày càng tăng. Điều này cho thấy, khách hàng ngày càng quan tâm đến việc sử dụng các dịch vụ thanh toán qua NH, điều này là một dấu hiệu tốt. Việc thanh toán qua ngân hàng vừa đem lại lợi ích cho cả khách hàng lẫn NH. Tuy nhiên, việc tăng số tiền từ việc thu phí một phần cũng do việc tăng các mức phí qua các năm, điều này cũng là điều dễ hiểu vì đây là một khoản doanh thu của ngân hàng. Tuy nhiên, chi nhánh cần cân nhắc trong việc tăng mức phí để có thể thu hút hơn lượng khách hàng sử dịch vụ. Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 57 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ 3.1. Nhận xét về công tác kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại Vietinbank Huế 3.1.1. Những kết quả đạt được trong công tác kế toán thanh toán không dùng tiền mặt - Trong bối cảnh nước ta đang trong quá trình hội nhập, nền kinh tế ngày càng phát triển, lượng tiền tệ lưu thông ngoài thị trường ngày càng nhiều, dẫn đến một số vấn đề bất cập phát sinh trong quá trình thanh toán. Từ đó, sử dụng các phương thức thanh toán qua NH ngày càng được nhiều người quan tâm và sử dụng. - NH TMCP Công Thương Việt Nam có một mạng lưới ngân hàng rộng khắp cả nước, nguồn vốn dồi dào, có thể điều hòa cho các chi nhánh trong cả nước, đây là thuận lợi trong việc đảm bảo tính nhanh chóng trong việc thanh toán và thuận tiện trong việc chuyển tiền cho khách hàng. - Trong những năm qua, NH Công Thương Chi nhánh Huế đã không ngừng phát triển về quy mô lẫn chất lượng phục vụ. Hình thức thanh toán qua ngân hàng ngày càng phong phú đa dạng, đem lại sự thuận tiện cho khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ phù hợp với mình. - Quy trình thanh toán của các phương thức thanh toán diễn ra chặt chẽ, hệ thống hạch toán kế toán được lập trình một cách có quy mô và hiệu quả, và toàn bộ quá trình hạch toán được diễn ra tự động trên phần mềm nên rủi ro sai sót rất ít khi xảy ra. - Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Huế có quan hệ giao dịch và thanh toán với mạng lưới kênh phân phối phong phú, đa dạng; sự liên kết với các Ngân hàng và các ngành khác ngày càng được mở rộng. Việc tạo sự liên kết giữa các Ngân hàng rất quan trọng, vừa giảm được chi phí, vừa học hỏi được công nghệ của nhau. Bên cạnh đó, việc mở rộng liên kết với các ngành khác như công ty điện, nước, các khách sạn, các siêu thị, các nhà hàng, điểm bán vé máy bay... là những nơi thường xuyên diễn ra các giao dịch thanh toán thường xuyên và đa số KH đều có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán đã đem lại những hiệu quả đáng kể cho Ngân hàng. Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 58 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán 3.1.2. Hạn chế - Do tính chất quy mô về kinh tế, các doanh nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế có quy mô vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn, do đó việc ký kết những hợp đồng có giá trị kinh tế lớn đang còn ít, chính vì vậy việc sử dụng các phương thức thanh toán qua ngân hàng đang còn hạn chế. Bên cạnh đó, thói quen sử dụng tiền mặt và mua hàng hóa theo hình thức bán lẻ của người dân rất phổ biến, nên nhu cầu rút tiền mặt trong nhân dân ngày càng cao. - Nhu cầu sử dụng tiền mặt tăng cao khiến hệ thống ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng phải có lượng dự trữ tiền mặt nhiều để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, do đó, gây tốn kém trong việc dự trữ tiền mặt như chi phí cất giữ, bảo quản; nhân lực bảo vệ trông coi, chi phí quản lý vốn - Hơn thế nữa, hệ thống NH Công Thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Thừa Thiên Huế nói riêng đã và đang đầu tư những trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, hệ thống phần mềm hạch toán và quản lý chặt chẽ nhằm phục vụ cho các phương thức thanh toán qua ngân hàng, đặc biệt thanh toán không dùng tiền mặt. Chính vì vậy, với việc sử dụng tiền mặt nhiều, thì ngân hàng không thể phát huy hết tiềm năng phục vụ, chăm sóc khách hàng trong dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, đây cũng là một tổn thất cho ngân hàng, sở dĩ, những trang thiết được đầu tư không sử dụng hết công suất và tiềm năng gây ra lãng phí nguồn lực cho ngân hàng. - Ngân hàng có thể thu được một lượng phí lớn từ việc rút tiền mặt của khách hàng. Tuy nhiên, ngân hàng cũng phải bỏ ra một lượng chi phí lớn cho việc bảo quản những cơ sở vật chất mà ngân hàng đầu tư để hỗ trợ cho thanh toán không dùng tiền mặt. - Việc phát hành thẻ thanh toán đang rất ồ ạt, không có chính sách hạn chế người sử dụng, có nhiều chương trình phát hành thẻ miễn phí nên số lượng thẻ đăng ký sử dụng nhiều, nhưng thực chất số lượng thẻ được sử dụng lại rất ít. Chính vì vậy, gây ra sự lãng phí cũng như ngân hàng phải mất một lượng chi phí để sản xuất và phát hành thẻ nhưng lại không được sử dụng. - Phí thanh toán chưa thỏa đáng: các đơn vị kinh doanh không muốn chấp nhận thẻ một phần do phải trả phí NH, một phần là phải công khai doanh thu. Vì thế, một số ĐVCNT dù đã đăng ký hợp đồng chấp nhận thẻ với NH nhưng vẫn tìm Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 59 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán nhiều cách hạn chế các giao dịch bằng thẻ của khách hàng như để máy cà thẻ vào nơi khuất, ưu tiên khách hàng trả tiền mặt, 3.1.3. Nguyên nhân Việc sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng đang còn hạn chế, cùng với xu hướng sử dụng tiền mặt giảm không đáng kể như đã phân tích, có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân: - Do thói quen sử dụng tiền mặt có từ lâu đời, bên cạnh đó, ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thu nhập của người dân đang còn ở mức trung bình cũng như tâm lý của người sử dụng vẫn ưa thích dùng tiền mặt nên khiến cho việc sử dụng tiền mặt vẫn đang còn nhiều. - Việc bán các sản phẩm, dịch vụ của Chi nhánh vẫn đang còn hạn chế. GDV cũng như những nhân viên tư vấn chưa giới thiệu, giải thích rõ ràng với khách hàng về đặc điểm từng loại sản phẩm mới của ngân hàng nên khách hàng có tâm lý e ngại khi lựa chọn sử dụng dịch vụ. - Những đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán vẫn chưa phổ biến, vì vậy việc sử dụng thẻ thanh toán vẫn đang còn hạn chế. 3.2. Các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Công thương – chi nhánh Huế Là một ngân hàng lớn, hầu như quy trình hạch toán kế toán tại ngân hàng được thực hiện tự động ở trên phần mềm nên rủi ro sai sót ít khi xảy ra. Bên cạnh đó, quy trình thanh toán Séc và Lệnh chi đều được quy định rõ ràng trong những văn bản nội bộ của Ngân hàng và nhân viên kế toán cũng như GDV đều chấp hành đúng và đầy đủ. Chính vì sự hoàn chỉnh của công tác kế toán tại ngân hàng, nên giải pháp để hoàn thiện hầu như là không có. Tuy nhiên, chi nhánh cần có một số biện pháp sau nhằm thúc đẩy sự phát triển của chi nhánh. 3.2.1. Mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt: Chi nhánh cần có chính sách để mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Vấn đề là cần phải hướng dẫn, giúp đỡ khách hàng lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp với các quan hệ kinh tế. Vì vậy, chi nhánh cần mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều khách hàng là các doanh nghiệp Nhà Nước và các tổ chức kinh tế Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 60 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán làm ăn có hiệu quả trên địa bàn. Mở rộng quy mô các đơn vị chấp nhận thẻ để khách hàng có thể sử dụng dịch vụ một cách thuận tiện hơn. 3.2.2. Nâng cao chất lượng phục vụ: Hiện nay, NH Công Thương Việt Nam được xem là một trong những NH có các hình thức thanh toán đa dạng nhất. Chính vì vậy, NH Công Thương Việt Nam nói chung và chi nhánh tại Thừa Thiên Huế nói riêng cần nâng cao chất lượng phục vụ để tạo dựng lòng tin của khách hàng hơn nữa. Ví dụ như chi nhánh nên mở các khóa đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn cho nhân viên tư và GDV để phổ biến những loại sản phẩm mới của ngân hàng, nhằm có thể thể tư vấn và giải thích kỹ hơn cho khách hàng, để khách hàng có được sự lựa chọn tốt nhất. 3.2.3. Cân nhắc mức phí sao cho phù hợp: Ngân hàng cần cân nhắc vấn đề thu phí của các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, bởi lẽ, vấn đề phí dịch vụ ảnh hưởng ít nhiều đến việc quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng là cá nhân tại ngân hàng. Ví dụ như Ngân hàng có thể phân loại mức phí theo từng mức tiền hoặc theo đối tượng sử dụng dịch vụ là khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức, để từ đó phí sử dụng dịch vụ cho khách hàng cá nhân trở nên hợp lý hơn. 3.2.4. Bên cạnh phát triển cơ sở vật chất phải nâng cao trình độ nhân lực: Nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ: năng lực chuyên môn nghiệp vụ của các nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng trong các giao dịch với khách hàng, nó phản ánh chất lượng phục vụ thanh toán, là nhân tố hàng đầu thu hút khách hàng đến NH. Ngoài ra, NH còn phải quan tâm đến việc đa dạng hóa hình thức đào tạo tập trung, tại chức, dài hạn ngắn hạn đào tạo chuyên sâu trong và ngoài nước hay phải đổi mới nội dung đào tạo sao cho phù hợp với yêu cầu đổi mới của ngân hàng. 3.2.5. Tăng cường hoạt động marketing cho các dịch vụ tại ngân hàng: Sở dĩ, lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đang còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng mà NH có thể cung cấp là do khách hàng vẫn chưa hiểu biết rõ về các dịch vụ mà NH cung cấp, khách hàng vẫn chưa nắm được những tiện ích mà dịch vụ đem lại cũng như mức phí phải chi ra cho một lần giao dịch, vì vậy dẫn đến tình trạng khách hàng bàng quan hay e ngại Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 61 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán đối với các dịch vụ được cung cấp. Vì vậy, chi nhánh cần có những chính sách quảng bá thích hợp để khách hàng có thể biết được các sản phẩm dịch vụ mà chi nhánh hiện có. Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 62 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán PHẦN III: KẾT LUẬN Đề tài: “TÌM HIỂU QUY TRÌNH HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ” với nội dung nghiên cứu đã được thể hiện ở tên của đề tài. Những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể tóm gọn qua những điểm sau: - Đề tài đã đưa ra được cơ sở khoa học nghiên cứu về vấn đề thanh toán KDTM tại Ngân hàng (trong bài khóa luận, tôi chỉ đề cập đến hai trong năm phương thức, đó là séc và lệnh chi), dựa trên cơ sở khoa học này để nghiên cứu và so sánh với thực tế thu thập được. - Đề tài đã thu thập và phân tích sơ bộ về sự hình thành và phát triển của thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế, nguồn lực của Ngân hàng qua 3 năm từ 2012 đến 2014. - Phần trọng tâm của đề tài được tập trung phân tích một cách chi tiết về quy trình và kỹ thuật kế toán của hai hình thức thanh toán tiêu biểu là thanh toán Séc và Lệnh chi, trong đó hình thức thanh toán bằng Lệnh chi được phân tích qua các kênh phân phối mà Ngân hành đã thực tế triển khai, hình thức thanh toán của Séc là Séc lĩnh tiền mặt và Séc chuyển khoản. - Đề tài đã thu thập số liệu tình hình sử dụng những phương thức thanh toán chủ yếu và tình hình thu phí của những phương thức thanh toán của Ngân hàng qua 3 năm (2012 – 2013 – 2014), từ đó phân tích xu hướng sử dụng của khách hàng đối với những phương thức thanh toán đó. - Ở phần cuối, đề tài đã xem xét đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Ngân hàng dựa trên cơ sở phân tích những thành tựu và khó khăn còn đang gặp phải tại Ngân hàng. - Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, trình độ, số liệu được cung cấp và quy mô khóa luận nên đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán Lệnh chi và Séc. Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 63 Đạ i h ọc K i tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán Trong những năm gần đây, với sự ra đời của các Ngân hàng ngày càng nhiều, đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đã có nhiều Ngân hàng nước ngoài gia nhập vào nước ta. Điều đó đặt ra cho các Ngân hàng Việt Nam nói chung, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng vào một vị thế cạnh tranh gay gắt hơn. Vì thế, để có thể tồn tại và ngày càng phát triển thì điều cần thiết đầu tiên là người điều hành phải am hiểu, nhân viên phải thành thạo nghiệp vụ, công tác kế toán cần phải được hoàn thiện hơn, các dịch vụ của Ngân hàng phải có nhiều tiện ích hơn để đáp ứng yêu cầu của công việc và đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Thanh toán KDTM là loại hình dịch vụ được hiện đại hóa cao trên thế giới. tuy nhiên, ở Việt Nam thì loại hình dịch vụ vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện và cũng khá mới mẻ đối với khách hàng. Trong những năm qua, NHCT chi nhánh Huế đã không ngừng cố gắng hoàn thiện, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán này nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh những kết quả đạt được thì Chi nhánh cũng gặp phải không ít những khó khăn hạn chế. Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là một vấn đề còn liên quan đến chính sách của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, để phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần nâng cao vị thế của mình trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, NHCT Chi nhánh Huế cần thực hiện một hệ thống các giải pháp có tính chiến lược, ổn định và lâu dài. Xuất phát từ tình hình thực tế mà tôi đã nghiên cứu, tôi đã đưa ra những ý kiến và suy nghĩ của mình, hi vọng có thể góp phần nhỏ để giúp hoàn thiện công tác thanh toán KDTM tại Chi nhánh. Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 64 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thị Kim Liên (2007), Kế toán Ngân hàng, trường Đại học Kinh tế Huế, Nhà xuất bản Đại học Huế. 2. Trầm Thị Xuân Hương cùng đồng nghiệp (2010), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, trường Đại Học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 3. TS Trương Thị Hồng (2006), Kế toán Ngân hàng, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Tài chính. 4. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2009. 5. Quyết định 1166/ 2012/ QĐ – TGĐ – NHCT 10.30/05/2012. 6. Quyết định số 30/2006 – NHNN ngày 11/07/2006 về Quy chế phát hành và sử dụng Séc của Ngân hàng Nhà Nước. 7. Quyết định số 1767/ QĐ – NHCT 10 ngày 30/08/2007 Hướng dẫn trình tự giao nhận Séc. 8. Khóa luận của sinh viên Nguyễn Thị Mỹ Duyên (2009-2013), với đề tài: “ Kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Nam sông Hương Thừa Thiên Huế”. 9. Một số website tham khảo như: • Vietinbank.vn • Thuvienphapluat.vn Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh 65 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán PHỤ LỤC 1 Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam VietinBank Phiếu lĩnh tiền mặt Cash Withdrawal Slip Số NoNgày Date../../. Họ, tên người lĩnh tiền Customer..Địa chỉ Address. . Số CMT/ HC ID/PP No Ngày Date of issue.Nơi cấp Place of issue. Số tài khoản ghi nợ Debit A/C. Tên ngân hàng With bank Tổng số tiền bằng chữ Total amount in words.. ............................................................. Nội dung Remarks Phí lĩnh tiền mặt Withdrawal Fee Nộp bằng tiền mặt In Cash Trích tài khoản số Debit A/C Number.. Liên 1 Chứng từ hạch toán Copy 1 Accounting Document Số tiền bằng số Amount in figures .. . Khác Others.. Kế toán trưởng Chủ tài khoản Người lĩnh tiền Thủ quỹ Giao dịch viên Kiểm soát viên Người phê duyệt Chief Accountant A/C holder Receiver Cashier Teller Supervisor Approved by Ký tên, đóng dấu Signature & Stamp Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam VietinBank Phiếu lĩnh tiền mặt Cash Withdrawal Slip Số NoNgày Date../../. Họ, tên người lĩnh tiền Customer..Địa chỉ Address. . Số CMT/ HC ID/PP No Ngày Date of issue.Nơi cấp Place of issue. Số tài khoản ghi nợ Debit A/C. Tên ngân hàng With bank Tổng số tiền bằng chữ Total amount in words.. ............................................................. Nội dung Remarks Phí lĩnh tiền mặt Withdrawal Fee Nộp bằng tiền mặt In Cash Trích tài khoản số Debit A/C Number.. Liên 2 Chứng từ báo nợ Copy 2 Debit Advice Kế toán trưởng Chủ tài khoản Người lĩnh tiền Thủ quỹ Giao dịch viên Kiểm soát viên Người phê duyệt Chief Accountant A/C holder Receiver Cashier Teller Supervisor Approved by Ký tên, đóng dấu Signature & Stamp Số tiền bằng số Amount in figures .. . Khác Others ....................................................... Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán PHỤ LỤC 2 Ngân Hàng Công Thương Việt Nam VietinBank Đề nghị mua séc Chequebook Request Số No 000257 Ngày Date 11/01/2014 Người đề nghị mua séc Customer’s full name Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Thừa Thiên Huế Số tài khoản A/C No 102016198972555 Tại Ngân hàng With bank Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam CN Huế Địa chỉ Address Khu công nghiệp Phú Bài thị xã Hương Thủy TT Huế Sô lượng séc đề nghị mua Quantity requested 01 quyển chequebooks; Người được ủy nhiệm nhận séc là Ông (Bà) Authorized person to receive chequebooks Nguyễn Thanh Bình Số CMT/HC ID/PP No 191808008 Ngày cấp Issue dated 20/08/2002 nơi cấp Issue palace Công An TP Huế Chúng tôi cam kết thực hiện đúng quy định về phát hành và sử dụng séc của Ngân hàng, chịu hoàn toàn trách nhiệm về bảo quản và sử dụng séc. We hereby confirm to comply with th Bank’s regulations on cheque issuance and use, and are fully responsible for safekeeping and using the cheques. Phương thức thanh toán Payment mode Tiền mặt In cash Chuyển khoản By A/C transfer Kế toán trưởng Chủ tài khoản A/C holder Người nhận séc Received by Người phê duyệt Chief Accountant Ký tên, đóng dấu Signature & Seal Đã nhận đủ séc này Date.. Approved by Ký ghi rõ họ tên Signature & full name X Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán PHỤ LỤC 3 Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Vietnam Joint Stock Commerical Bank for Industry and Trade Chi nhánh Branch SÉC Cheque NR 017611 Vietinbank NR 017611 Ngày ký phát hành 15/02/2014 Số tiền Amount Yêu cầu trả cho Payto the order of Trần Minh Tuấn Date of issue DD MM YYYY Năm mươi triệu đồng chẵn Chi trả vào tài khoản Acount only Trả cho Pay to: Số tài khoản Payee’s account No:.. Không chuyển nhượng Non- transferable Trần Minh Tuấn Tại With: Ngân hàng Bảo chi Certified Bank .... Số tiền bằng số Amount in figures: 50.000.000 VND TK A/C:.. .. Số tiền bằng chữ Amount in words: năm mươi triệu đồng chẵn Ngày date: ../../.. . Ký tên, đóng dấu Signature & Stamp Người ký phát hành Drawer: Công ty TNHH Việt Âu . Số tài khoản Drawer’s account No: 102016100725456 . Tại With: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam CN Huế Ngày Date: 15/02/2014 Địa điểm thanh toán Place of payment: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam CN Huế Người ký phát hành Drawer Dấu Kế toán trưởng Người ký phát Stamp Chief Accountant Drawer x Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán PHỤ LỤC 4 Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam VietinBank Lệnh chi Payment Order Số No 0007521 Ngày Date 30/03/2014 Tên người trả tiền Payer Công ty TNHH Thắng Cường Số tài khoản A/C number 102082500012258 Tại Ngân hàng With Bank TMCP Công Thương Việt Nam CN Huế Số tiền bằng chữ Amount in word năm triệu đồng chẵn ... Tên người nhận tiền Payee Trần Thị Minh Ngọc Số tài khoản A/C number 102025254863555 Tại Ngân hàng With Bank TMCP Công Thương Việt Nam CN Huế Nội dung Remark Thanh toán tiền hàng Liên 1 Chứng từ hạch toán Copy 1 Accounting Document Người trả tiền Payer Ngày hạch toán Accounting date 30/03/2014 Kế toán trưởng Chief Accountant Chủ tài khoản A/C holder Giao dịch viên Teller Kiểm soát viên Supervisor Ký tên, đóng dấu Signature & Seal Số tiền bằng số Amount in figures 5.000.000 Đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam VietinBank Lệnh chi Payment Order Số No 0007521 Ngày Date 30/03/2014 Tên người trả tiền Payer Công ty TNHH Thắng Cường Số tài khoản A/C number 102082500012258 Tại Ngân hàng With Bank TMCP Công Thương Việt Nam CN Huế Số tiền bằng chữ Amount in words năm triệu đồng chẵn ... Tên người nhận tiền Payee Trần Thị Minh Ngọc Số tài khoản A/C number 102025254863555 Tại Ngân hàng With Bank TMCP Công Thương Việt Nam CN Huế Nội dung Remark Thanh toán tiền hàng Liên 2 Dành cho khách hàng Copy 2 Customer’s Dopy Người trả tiền Payer Ngày hạch toán Accounting date 30/03/2014 Kế toán trưởng Chief Accountant Chủ tài khoản A/C holder Giao dịch viên Teller Kiểm soát viên Supervisor Ký tên, đóng dấu Signature & Seal Số tiền bằng số Amount in figures 5.000.000 Đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Anh Đạ i h ọc Ki nh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_thi_tu_anh_7945.pdf
Luận văn liên quan