Công ty là một doanh nghiệp trẻ có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai, với các 
thế mạnh về đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo dễ nắ m bắt được xu hướng thị 
trường, nhanh nhạy tiếp thu các công nghệ kỹ thuật cao, tạo ra một hệ thống thông tin 
tốt. giúp tối đa hóa công dụng của các cơ sở vật chất tiến tiến hiện đại cảu công ty. Đang 
dần từng bước xây dựng được mối quan hệ lâu dài với các nàh cung ứng, các tổ chức 
bên ngoài bằng những chính sách hậu đãi, chăm sóc. Bên cạnh đó, thì một công ty mới 
thành lập cũng không tránh khỏi những hạn chế cơ bản về khả năng lớn mạnh của nguồn 
vốn, hay về nguồn nhân lực trẻ xong, không có kinh nghiệm thực tế, do đó các hoạt 
động về marketing chưa hoàn chỉnh, chỉ được xây dựng chủ yếu trên lý thuyết, điều này 
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc tạo ra một hệ thống phân phối tốt nhất, dẫn đến tầm 
ảnh hưởng đến khách hàng còn ít. Mặc dù, thị trường nước xả vải không hẳn còn giàu 
tiềm năng, xong với một sản phẩm tạo ra xu hướng mới trong nhu cầu của khách hàng, 
thì ta hoàn toàn có kỳ vọng vào một tương lai thành công c ủa sản phẩm trên thị trường, 
có cơ hội khẳng định tên tuổi, xây dựng hình ảnh một công ty uy tín, mang đậm “hồn 
Việt”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 36 trang
36 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3900 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước xả vải mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à phòng vì họ rất bận rộn thì loại nước xả vải một lần xả rất 
được ưa dùng, còn giới trẻ chọn hương nồng, mạnh thì loại nước xả vải hương hoa, 
hương trái cây lại là lựa chọn số một cho sự cá tính, năng động, sáng tạo. Một thành 
công lớn của hai nhãn hiệu lớn downy và comfort. Hay với những người đứng tuổi và 
trẻ sơ sinh thì loại nước xả vải mùi dịu, mang hương vị thiên nhiên tinh chất nguyên liệu 
từ tự nhiên là lựa chọn thích hợp. Đây chính là điều mà nước xả vải mới muốn đem đến 
cho hai đối tượng nhắm đến này. 
c. Quá trình đi đến một quyết định mua sắm: 
 Nhận biết nhu cầu: Chúng ta cần phải nhận biết nhu cầu của khách hàng là gì? Mong 
muốn của họ như thế nào? Hay họ chưa hài long với điểm nào với sản phẩm của đối thủ 
cạnh tranh? để đưa ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu, thỏa mãn khách hàng. 
 Tìm kiếm thông tin: Doanh nghiệp nên biết sản phẩm, dịch vụ này sẽ được khách hàng 
tìm kiếm thong tin ở đâu, như thế nào và tầm quan trọng tương đối của các nguồn cung 
cấp thong tin quảng cáo cho hiệu quả. 
 Đánh giá các phương pháp có thể thay thế lẫn nhau: Trên thị trường có rất nhiều loại 
sản phẩm khác nhau và khách hàng có thể chọn sản phẩm của đối thủ. Vì vậy ở giai 
đoạn này công ty nên thực hiện chiến lược quảng cáo thuyết phục. 
 Quyết định mua hàng: Khi đánh giá sản phẩm xong thì khác hàng hình thành ý định 
mua hàng, nhưng từ một ý định đến quyết định đôi khi còn gặp phải những trở ngại như: 
thái độ của người khác, yếu tố bất ngờ ngoài dự kiến…Vì thế, công ty cần chú trọng 
khâu đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng tốt ngay từ ban đầu hòng tạo ra một thường 
hiệu thân thiện nhất, để khách hàng đi từ ý định đến quyết định một cách nhanh chóng. 
 Hành xử sau khi mua: công ty nên tiến hành kiểm tra, thẩm định mức độ hài lòng của 
khách hàng về sản phẩm. Đây này khâu rất quan trọng đối với dòng sản phẩm nước xả 
vải mới ra, nó sẽ giúp công ty khắc phục được những sai sót kịp thời và phát huy những 
tính năng đang được yêu thích. 
4. PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG – LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU – ĐỊNH 
VỊ SẢN PHẨM: 
 Có thể thấy hành vi cư xử mua hàng của mỗi người là rất khác nhau. Trong giai đoạn đầu 
của sản phẩm việc nghiên cứu các yếu tố tác động từ bên ngoài cũng như bên trong công ty là 
rất quan trọng. Việc nghiên cứu thị trường cạnh tranh với các nhãn hiệu đã chiếm thị phần khá 
lớn cũng như hành vi người tiêu dùng đúng và sát, sẽ giúp cho công ty có những công tác chọn 
lựa khúc thị trường, lựa chọn thị trường và khách hàng mục tiêu. 
 4.1.Khái quát về thị trường: 
 a.Khái niệm về thị trường 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 16 
 - Khái niệm thị trường theo nghĩa hẹp : Thị trường là nơi người mua, người bán gặp nhau để 
mua bán hàng hóa. 
 - Khái niệm thị trường theo quan điểm Marketing: Thị trường là tập hợp tất cả những người 
mua thật sự và những người mua tiềm năng đối với một sản phẩm. 
 b.Phân loại thị trường 
 Theo điều kiện địa lý :Có thể chia thị trường trong nước ra thành miền Bắc, miền 
Trung, miền Nam để phân tích đặc điểm của từng miền và làm cơ sử định hương cho 
chiến lược Marketing. 
 Phân thành vùng : Vùng núi, trung du, vùng biển.. 
 Phân thành thị trường trong và ngoài nước 
 Theo sản phẩm : Thị trường hàng tiêu dùng, Tư liệu sản xuất, thị trường dịch vụ 
 Theo sự cạnh tranh: Thị trường độc quyền, cạnh tranh… 
 Theo vai trò quyết định của người mua và người bán: Thị trường người mua và thị 
trường người bán. 
 Theo khả năng tiêu thụ sản phẩm: Thị trường tiềm năng, thị trường hàng thay thế, thị 
trường hàng bổ sung và thị trường “bị giam cầm”. 
4.2. Phân khúc thị trường (Market Gegmrntrtion) 
a.Khái niệm phân khúc thị trường 
 Phân khúc thị trường là quá trình phân chia thị trường không đồng nhất thành những khúc thị 
trường nhỏ hơn nhưng đồng nhất hơn về nhu cầu, ước muốn, hành vi vì mục đích Marketing. 
(Philip Kotler) 
Tại sao phải phân khúc thị trường? đó là bởi: 
 Khách hàng rất đa dạng về nhu cầu và khả năng thanh toán. 
 Trong đa số các lĩnh vực kinh doanh, đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều. 
 Nguồn lực của doanh nghiệp hạn chế 
=>Doanh nghiệp phải phân khúc thị trường là để nhận rõ nhu cầu của khách hàng trong 
từng khúc, từ đó giúp doanh nghiệp triển khai chiến lược Marketing Mix thích ứng 
nhằm thỏa mãn nhu cầu đó. 
 b.Tiêu thức phân khúc thị trường 
Nhằm mục đích: làm cho các nhóm khách hàng đồng nhất hơn 
 Phân khúc theo khu vực địa lí: Chia thị trường thành các khu vực địa lý: Miền Bắc và 
Miền Nam.Mỗi khu vực thị trường có sự khác biệt về khí hậu, kinh tế, văn hóa… do đó 
nhu cầu của họ cũng khác nhau. Ở Miền Bắc có bốn mùa và Miền Nam có hai mùa nên 
nhu cầu nước xả vải cũng có sự khác nhau. 
 Phân khúc theo dân số: Nơi tụ điểm tập trung đông dân cư: các đô thị, nông thôn. 
 Phân khúc theo độ tuổi: Tâm sinh lí khác nhau ở từng độ tuổi. Do đó nhu cầu về quần 
áo, giải trí.. cũng khác nhau. 
 Ở đây chúng tôi phân khúc theo sinh viên và hộ gia đình. 
 Phân khúc theo tâm lí: Ví dụ như đối với sinh viên theo số liệu khảo sát, đa số sinh viên 
không quan tâm đến vấn đề môi trường, còn các hộ gia đình lại ngược lại. 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 17 
 Phân khúc theo hành vi mua hàng: Nhìn chung,đối với các hộ gia đình, mức độ trung 
thành của họ đối với sản phẩm mà họ đang dùng rất cao, còn sinh viên thì ngược lại, họ 
thích sự thay đổi, dễ tiếp nhận cái mới. Theo điều tra, số lần mua nước xả vải trong một 
tháng của họ chỉ dao động từ 1-2 lần. Từ đó có thể cho ta thấy mức sử dụng cũng như 
mức trung thành với nhãn hiệu của khách hàng để từ đó một phần định ra khách hàng 
mục tiêu mình hướng tới. 
 Để hiểu rõ về các tiêu thức chính để phân khúc thị trường tiêu dùng ta có thể theo 
dõi bảng sau: 
BIẾN SỐ NHỮNG CÁCH CHIA TIÊU BIỂU 
ĐỊA LÍ 
Miền Miền Bắc, Miền Nam 
Khí hậu Phía Nam, Phía Bắc 
DÂN SỐ Đô thị lớn, vừa và nhỏ, nông thôn 
Độ tuổi 65 
Chu kỳ sống của gia đình Trẻ, độc thân 
Trẻ, có gia đình, chưa con 
Trẻ, có gia đình, con dưới 6 tuổi 
Trẻ, có gia đình, con từ 6t-8t 
Già, có gia đình, con đều hơn 18t 
Thu nhập 2 triệu 
Ngành Nghề Sinh viên, công nhân viên chức, bán hàng, nội trợ 
Học lực Tiểu học, trung học, Đại học 
TÂM LÝ 
Tầng lớp xã hội Bình dân, Trung lưu, Thương lưu 
Cá tính Bốc đồng, hướng nội, hướng ngoại… 
CÁCH ỨNG XỬ 
Hoàn cảnh mua sắm Thường xuyên, vào dịp đặc biệt 
Yêu cầu đối với sản phẩm Chất lượng, kiểu dáng, cỡ, màu sắc, mùi vị… 
Loại khách Không dung, trước đây có dung, sẽ dung, dùng lần 
đầu, dung thường xuyên. 
Mức sử dụng Nhiều, vừa phải, ít… 
Mức trung thành với nhãn hiệu Kém, vừa phải, trung bình, khá, tuyêt đối. 
Mức sẵn sang đối với sản phẩm Không biết, có biêt, được giới thiệu, thích thú… 
Thái độ với món hàng Nồng nhiệt, tích cực, thờ ơ, tiêu cực, thù ghét. 
4.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu: 
a, Đánh giá các khúc thị trường: 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 18 
 Trên thị trường, thị phần mà hai nhãn hiệu nước xả vải comfort và Downy chiếm là rất 
lớn, vì vậy để len lỏi được vào thị phần đó có thể nói khá khó khăn. Tuy vậy, nhãn hiệu 
mới của công ty đã biết kết hợp những điểm yếu của đối thủ với điểm mạnh của mình 
làm cơ hội tạo ra một dòng sản phẩm với tính năng nổi trội với chức năng bảo vệ da 
cho bé, bảo vệ môi trường, đi kèm với mùi hương tinh chất thiên nhiên, hương vị kẹo. 
Và là nước xả vải dành cho tất cả mọi đối tượng trong gia đình. Đặc biệt với hai đối 
tượng mục tiêu là bé và người đứng tuổi. 
 Lòng tin của khách hàng đối với nhãn hiệu mà họ đang dùng rất lớn nên rất khó có thể 
thay đổi được hành vi của họ. Chính vì vậy công ty đã vạch ra những chiến lược để 
bươc đầu gây dựng lòng tin của khách hàng. 
 Dựa vào bảng tổng hợp kết quả khảo sát điều tra thực tế về mức độ hài lòng của khách hàng 
hai khu vực miền bắc, miền nam, giữa hai đối tượng: sinh viên và hộ gia đình. 
Bảng tổng hợp theo chỉ số về mức độ hài lòng của khu vựa miền Bắc 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 19 
Bảng tổng hợp theo chỉ số về mức độ hài lòng của khu vựa miền Nam 
 Có thể thấy: 
- Theo kết quả đo lường mức độ kiểm định mức độ hài lòng của khách hàng qua kết quả đã 
khảo sát được ta có: 
 Miền Bắc: + Sinh viên: 69,66% 
 + Hộ gia đình:66,91% 
 Miền Nam: + Sinh viên: 69,38% 
 + Hộ gia đình: 69,59% 
 Kết Luận: Kết quả đo lường trên ta có thể thấy thị phần nước xả vải của các nhãn hiệu 
trên thị trường người tiêu dùng tại hai miền đều dao động từ 66-69%, chưa tới mức nguy 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 20 
hiểm lớn hơn 80%, nên công ty có thể nhảy vào thị trường nước xả vải được, làm căn cứ 
cho việc lựa chọn thị trường để kinh doanh phù hợp. 
b, Lựa chọn thị trường mục tiêu 
 Vì là một công ty hoàn toàn mới, nên không tránh gặp khỏi những khó khăn trước mắt.Trước 
hết đó là sự hạn chế về nguồn lực về vốn. nguồn tài chính công ty không đủ khả năng thực hiện 
ở nhiều phân khúc thị trường. Những khó khăn về nhà cung ứng, phân phối cùng đó là thị 
trường sản phẩm đang bắt đầu bão hòa. Mặt khác, đối thủ cạnh tranh dùng Marketing không 
phân biệt nên công ty chỉ có thể chiếm được lợi thế bằng cách Marketing tập trung. Đồng thời, 
thực hiện Marketing tập trung cũng nhằm mục đích cải tiến sản phẩm, đưa lại sản phẩm tốt 
nhất, chất lượng cho người tiêu dùng. 
c, Định vị trong thị trường 
 Thuộc tính của sản phẩm: 
 - Mùi hương: Nhằm tạo ra những thích hợp cho mọi thành viên trong gia đình, Công ty sản 
xuất đa dạng về mùi hương, phù hợp với từng lứa tuổi và hoàn cảnh. Đó là: Hương biển, hương 
cỏ may lấy cảm hứng từ hương thiên nhiên, hương socola & vani sữa lấy cảm hứng từ vị kẹo. 
 - Không tạo ra sự mẫn cảm nơi da bé 
 - Sử dụng những nguyên nhiên liệu thích hợp nhằm bảo vệ môi trường. 
 - Nguyên liệu chiết xuất từ tự nhiên, từ các loại cây có lời cho sức khỏe 
 - Là nước xả vải dành cho tất cả thế hệ trong một gia đình 
 Công dụng của sản phẩm: 
 Đem đến sự thoải mái, hương thơm thích hợp cho người tiêu dùng. Hương biển, hướng 
lúa, hương cỏ may lấy cảm hứng từ hương thiên nhiên. 
 Đối với dòng nước xả vải hương biển thì thích hợp cho những chuyến picnic biển, nhằm 
hướng về thiên nhiên. Với cuộc sống hiện đại như bây giờ thì truyền thống dường như bị 
loãng quên, đặc biệt là hương quê trong mỗi người, nhưng đối với những người đứng tuổi 
và những người ở xa quê hương, xa gia đình, tổ quốc thì tâm lí quê hương lại hiện hữu 
hơn bao giờ hết, thì dòng nước xả vải hương cỏ may và hương lúa là hai mùi hương đặc 
trưng của các làng quê Việt sẽ đáp ứng nhu cầu thất yếu này. Nó chính là dòng sản phẩm 
tinh thần thích hợp dành những ai muốn thể hiện tình yêu của mình đối với bố mẹ mình, 
với những ai hướng đến gia đình. 
Hương socola & vani sữa: Sản phẩm này thích hợp cho bé, nhằm tạo ra hương thơm thật 
dễ chịu, phù hợp với sở thích của bé, đồng thời kích thích khả năng ăn uống của trẻ nhỏ, 
tạo cho bé khả năng thèm ăn. 
 Đem đến sự tinh tế đa năng của chất liệu vải và bảo vệ môi trường: 
 Đặc biệt vừa kết hợp mùi hương thích hợp với bé, đem đến sự them ăn cho bé, sản phẩm 
của công ty đặc biệt chú trọng đến vấn đề sức khỏe cho mọi người, đồng thời cho không 
tạo sự mẫn cảm nơi da bé, điều đó sẽ đưa đến sự an tâm cho người tiêu dùng, nhất là đối 
với những người mẹ. 
 Đem đến cảm giác hòa mình vào thiên nhiên, sự ấm áp từ tình yêu thương của các thành 
viên trong gia đình với nhau (hương biển,..) nhằm thể hiện được tình yêu thương nơi con 
cái với cha mẹ. 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 21 
 Mọi thành viên trong gia đình đều có thể sử dụng, kể cả những người già hay mẫn 
cảm với hương thơm của những loại nước xả vải.Trên thực tế hiện nay số lượng người 
già sử dụng nước xả vải hầu như rất ít, lí do chủ yếu là do mùi hương nước xả vải không 
thích hợp, vì vậy một sản phẩm mang hương vị thiên nhiên có thể sẽ đáp ứng được một 
phần nhu cầu của khách hàng. 
 Kết luận: 
- Trên cơ sở phân tích khả năng thành công của sản phẩm, chọn lựa ra khúc thị trường 
mục tiêu, thì một khâu quan trọng không thể thiếu trong công ty chính là việc sử dụng công 
cụ ma trận S.W.O.T để đề xuất ra các chiến lược cho công ty nhằm làm cơ sở để xây dựng 
chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước xả mới. 
II. Phân Tích S.W.O.T: 
1. Ma trận S.W.O.T: 
 ở các phần trên đã phân tích các yếu tố bên trong công ty và bên ngoài thị trường sản 
phẩm nước xả vải. qua đó các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa cũng dần được 
xác định. Từ đó ma trận S.W.O.T được hình thành như sau: 
S.W.O.T 
Cơ hội - O Đe dọa - T 
O1. Cơ cấu dân số trẻ, tri 
thức ngày càng cao nên dễ 
tiếp nhận cái mới 
O2. Xu hướng phát triển và 
quy mô của ngành trong 
nước. 
O3. Có các chính sách ưu 
đãi về vốn của nhà nước. 
O4. Sự phát triển của cơ sở 
hạ tầng, khoa học kĩ thuật. 
T1. Áp lực cạnh tranh cao 
do có nhiều đối thủ mạnh 
T2. Hành vi tiêu dùng của 
người Việt theo xu hướng: 
“xính ngoại” 
T3. Thị phần không còn 
nhiều, bị các nhãn hiệu lớn 
nắm phần đa. 
T4. Các kênh phân phối 
hàng trên thị trường bị đã bị 
đối thủ khai thác khá triệt 
để. 
Điểm mạnh - S S - O S - T 
S1. Công ty mới đi sau nên rút 
được nhiều kinh nghiệm từ 
những thành công, thất bại của 
các doanh nghiệp đi trước. 
S2. Đội ngũ nhân viên trẻ, sáng 
tạo và năng động, tiếp thu công 
nghệ nhanh. 
S3. Hệ thống thông tin hiệu 
quả. 
S4. Cơ sở vật chất tiến tiến 
nhất hiện thời. 
S2+O4,O2: 
- Đẩy mạnh các hoạt động 
marketing để tăng thị phần. 
=> Thâm nhập thị trường 
nước xả vải. 
S1+O3,S3+O1,S4,S2: 
- Mở rộng phạm vi thị 
trường theo nhu cầu của đối 
trượng khách hàng xác định. 
=> vạch chiến lược: “người 
Việt dùng hàng Việt”, phát 
triển thị trường. 
S1,S3+T2,T1: 
- Khai thác điểm mạnh để 
thâm nhập thị trường người 
tiêu dùng 
=> Thâm nhập thị trường 
phân phối sản phẩm theo 
đối tượng xác định ở những 
vùng còn nhiều tiềm năng 
khai thác. 
S4,T3,T4+S2 : 
- Tạo ra dòng sản phẩm 
mang đặc tính nổi trội. 
=> phát triển thế mạnh về 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 22 
năng lực nội lực. 
Điểm yếu - W W - O W - T 
W1. Tài chính công ty còn hạn 
hẹp, đặc biệt là nguồn vốn, 
W2. Đội ngũ nhân viên trẻ 
thiếu kinh nghiệm thực tế. 
W3. Chưa thiết lập được nhiều 
mối quan hệ tốt với các nhà 
cung ứng, các tổ chức bên 
ngoài. 
W4. Ra sau, nên khó khăn 
trong việc xác định thị trường 
và đối tượng khách hàng mục 
tiêu, xây dựng thương hiệu. 
W5. Các hoạt động marketing 
về công ty chưa tạo ảnh hưởng 
lớn. 
W6. Hệ thống phân phối chưa 
hoàn thiện. 
W1+O3,W3+O2,W6+O4: 
- Tận dụng các điểm mạnh 
để xây dựng nguồn cung ổn 
định, dựa vào chính sách hỗ 
trợ để khai thác tiềm năng 
thị trường khắc phục điểm 
yếu. 
=>“Hình ảnh công ty”, 
 xây dựng mối quan hệ 
tương tác đa chiều từ thị 
trường bên ngoài. 
W2+O1+W5,W4: 
- Dựa vào nhu cầu tiêu thụ 
và các tiềm năng nguồn nhân 
lực tre công ty để mở rộng 
phân phối sang nhiều thị 
trường, khắc phục điểm yếu 
=> Tạo nên xu hướng nhu 
cầu mới cho khách hàng, 
phát triển thị trường. 
T1+W4,T4+W6,W5+T2: 
- Tiến hành hợp tác dài hạn 
với công ty mạnh nhất cùng 
lĩnh vực kinh doanh trên thị 
trường. 
=> Thực hiện chiến sách 
“cộng sinh”. 
2. Phân tích các nhóm chiến lược: 
a. Nhóm Chiến Lược S – O: 
 Thâm nhập thị trường nước xả vải. 
Như đã biết, thị trường nước xả vải trong thời gian này bắt đầu bước vào giai đoạn bão 
hòa, qua khảo sát đo lường kiểm định mức độ hài lòng. Mặc dù, kết quả cho thấy có khả 
năng nhảy vào tham gia thị trường. Nhưng với con số trên 60%, từng đối tượng, từng 
miền, đã làm cho kỳ vọng của công ty về sản phẩm là thấp đi rất nhiều. song, thế mạnh 
về một đội ngũ nhân viên trẻ, tiềm năng khả năng sáng tạo tiếp ứng với cơ hội bên ngoài 
là cơ sở hạ tầng, kĩ thuật tiến tiến chính là thẻ năng lượng ATP giúp ta tiếp cận thị 
trường nhanh nhất. Ngoài ra, công ty cần tiến hành thiết lập được thiết lập được nhiều 
mối quan hệ tốt với các nhà đối tác trong và ngoài nước về lĩnh vực cung ứng nguyền 
nguyên liệu, sản phẩm. và một điều không thể bỏ qua đó là các mối quan hệ tốt với các 
cơ quan ban ngành nhà nước, bởi công ty chủ trương xây dựng nên một thương hiệu 
mang : “hồn Việt”. vì vậy, thâm nhập thị trường nước xả vải bằng việc đẩy mạnh hươn 
nữa hoạt động Marketing cho sản phẩm nước xả vải là một trong những mục tiêu đầu 
tiên mà công ty cần thực hiện khi bước vào thị trường. 
 Chiến lược: “người Việt dùng hàng Việt”, phát triển thị trường. 
Với thế mạnh của công ty là công ty mới đi sau, có đội ngũ nhân viên trẻ, tiềm năng có 
khả năng tiếp nhận thông tin nhanh nhậy từ những biến động từ thị trường, thì cơ hội tạo 
ra một dòng sản phẩm “việt” thỏa mãn nhu cầu người Việt là rất cao. Trên nền tảng 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 23 
công ty có hệ thống thông tin hiệu quả, tiên tiến. vì thế trong tương lai, công ty sẽ có 
một vững chắc trong người tin dùng là rất lớn, điều đó giúp mở rộng thị trường sản 
phẩm nước xả vải mới ra khắp cả nước, chứ không đơn thuần tập trung ở những nơi có 
mức độ dân tập trung cao như các đô thị. 
b. Nhóm Chiến Lược S – T: 
 Thâm nhập thị trường phân phối sản phẩm theo đối tượng xác định ở những vùng 
còn nhiều tiềm năng khai thác và phát triển thế mạnh về năng lực nội lực: 
Do công ty bước vào một ngành đã xuất hiện khá lâu trên thị trường, nên khả năng cạnh 
tranh của ta với các đối thủ khác đe dọa rất nhiều đến việc phát triển sản phẩm. tuy 
nhiên, không như điều các doanh nghiệp trong cùng ngành đi trước gặp phải đó là: vấn 
đề nhu cầu, giá, đối tượng,…vì đi sau nên công ty có thể không tốn chi phí quá lớn điều 
tra thị trường, cũng như rút ra được nhiều bài học thất bại rời ngành của các doanh 
nghiệp trước đó. Và điều này đã cho công ty những đánh giá tổng quan nhất, kết hợp 
nguồn nhân lực tiềm năng và người bản địa nên có thể nắm chắc được tâm lý mua hàng 
nổi trội của người Việt, giúp chúng ta có những chính sách liên kết sự hợp tác cùng có 
lợi với các nhãn hiệu nước ngoài có uy tín khác ngành nhưng có chung một lợi ích 
chung nào đó để cùng xây dựng một thương hiệu tốt nhất đến người tiêu dùng. Mặt 
khác, giúp chúng ta phát hiện thêm những thị trường tiềm năng khác mà đối thủ chưa 
hoặc ít nhắm đến. 
c. Nhóm Chiến Lược W – O: 
 Xây dựng “Hình ảnh công ty” và mối quan hệ tương tác đa chiều từ thị trường 
bên ngoài: 
Bởi công ty là một doanh nghiệp mối thành lập nên việc thiết lập tốt ngay từ ban đầu với 
các nhà cung ứng, phân phối là khó thực hiện được, điều này gây cho ta khó khăn trong 
hệ thống phân phối hàng. Một mối quan hệ với các nhà đầu tư cũng chứ cao, khiến vấn 
đề vốn, tài chính công ty không đủ mạnh, tạo ra nguy cơ không thể tiến hành các chiến 
dịch Marketing cho sản phẩm, hay cho các kênh phan phối. Tuy vậy, đất nước đang 
trong thời kỳ mở cửa, nhà nước có rất nhiều chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp 
trong nước, nên công ty có thể tận dụng tốt để lấy đó làm chìa khó mở cửa cho các mối 
quan hệ hợp tác của mình. Việc cho họ thấy được những lợi ích mình đem lại không 
những sẽ tạo nên một mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa hai bên mà còn tạo nên một: 
“ hình ảnh công ty tốt” với cả người tiêu dùng. Một mối quan hệ tương đã chiều từ thị 
trường bên ngoài là hoàn toàn có kỳ vọng. 
 Tạo nên xu hướng nhu cầu mới cho khách hàng, phát triển thị trường: 
Với một cơ cấu dân số trẻ và sự đa dạng về nhu cầu, mặc dù công ty mắc điểm yếu trong 
nguồn nhân viên thiếu kinh nghiệm, đặc biệt về việc xây dựng các chiến lược, hoạch 
định marketing. Nhưng họ lại rất nhạy bén với nhu cầu theo xu hướng của một bộ phận 
người tiêu dùng trẻ tuổi, kết hợp cùng sự năng động, sự khả năng sáng tạo, tìm kiếm cao 
nên họ có thể tạo ra những nhu cầu mới trong sản phẩm, đi trước nhu cầu của hiện tại 
của người tiêu dùng trên thị trường lúc này. Đây chính là điều mà một công ty mới ra 
nhập ngành cần có hơn bao giờ hết để tạo nên dòng sản phẩm khác biệt. 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 24 
d. Nhóm Chiến Lược W – T: 
Với những khó khăn thấy rõ từ phía bên trong đó là về: nguồn vốn, nhân lực, các chiến 
lược, và từ phía bên ngoài đó là: môi trường cạnh tranh khốc liệt, đối thủ, các yếu tố từ 
người tiêu dùng,.... về lâu dài có thể dẫn đến việc công ty phải rời ngành. Trong trường 
hợp xấu nhất là vậy, thì muốn ở lại ngành bắt buộc công ty phải sát nhập với một công 
ty khác trong ngành. Với lý do yếu kém về vốn, nhân lực, song với việc nắm trong tay 
một sản phẩm có tiềm năng trong tương lai, thì chiến lược “cộng sinh”, đôi bên cùng có 
lợi là hoàn toàn có thể xảy ra. 
III. Chiến lược Marketing Mix: 
Trên cơ sở những điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - thách thức, công ty đã thực hiện 
chiến lược Marketing vào thị trường Việt Nam theo Marketing Mix 4P. một chiến lược 
chi tiết là điều cần có ở một công ty mới, khi các bộn phận còn chưa có nhiều kinh 
nghiệm. 
1. Mục tiêu của việc xây dựng chiến lược: 
Mục tiêu chính việc xây dựng chiến lược Marketing Mix là nhằm để góp phần nâng 
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty khi thâm nhập thị trường. từ việc phân 
tích các tác động chọn ch mình một khúc thị trường phù hợp, thì công ty sẵn sàng tiến 
hành các chiến lược mạnh từ nguồn sản phẩm, giá cả, phân phối và phương thức bán 
hàng để có thể áp dụng ngay vào thực tế, giảm thiểu những rủi ro phát sinh trong quá 
trình kinh doanh. 
Nhưng điều quan trọng trong chiến lược chính là vì mục tiêu kinh doanh của công ty. 
Việc tối đa hóa trong lợi nhuận ngay khi mới ra nhập ngành dường như là một chỉ tiêu 
khá quá sức cho công ty, nếu không khéo trong việc hoạch địch chỉ tiêu doanh số, sẽ tạo 
nên hệ quả không mong muốn. Thứ nhất là từ phía nhân viên và hệ thống phân phối sản 
phẩm, họ sẽ chịu áp lực doanh số đè nén, làm cho những chiến lược bán hàng của công 
ty bị bán phá vỡ, ở đây không tránh khỏi biện pháp bán cứng, về lâu dài nó sẽ khiến cho 
thượng hiệu bị mất uy tín, không co chỗ đứng trên thị trường. Thứ hai từ phía người tiêu 
dùng sẽ là phản ứng tiêu cực, bởi việc bán hàng theo doanh số, sẽ tạo ra tâm lí hàng rẻ đi 
kèm chất lượng kém, nhãn hiệu lạ là nhãn hiệu ma, kể cả khi nhân viên bán hàng cố 
thuyết phục rằng có giấy phép hoạt động của các tổ chức có liên quan. “Hãy biết chấp 
nhận”, là điều các doanh nghiệp đi trước châm nghiệm khi bước vào ngành, “hòa” cũng 
là một thắng lợi lớn cho công ty, bởi lúc này thì ,mục tiêu cao nhất giai đoạn đầu này là 
đưa nhãn hiệu đến với người tiêu dùng đạt được. Đem đến kỳ vọng, trong giai đoạn cao 
hơn của sản phẩm, nguồn lợi nhuận tăng đều, giữ ổn định thị trường, mở rộn phạm vi 
hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường,....và đây cũng chính 
là mục tiêu marketing. 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 25 
2. Chiến lược Marketing Mix: 
a. Địa điểm phân phối (Place): 
Học hỏi những kinh nghiệm từ các nhãn hiệu Unilever và P&G, công ty đã đưa ra được 
chiến lược phân phối cho nhãn hiệu của mình. 
Sản phẩm của công ty là sản phẩm hàng tiêu dùng, công ty tung sản phẩm mới ra thị trường, 
khách hàng của sản phẩm phân tán về địa lí; khách hàng thường xuyên mua từng lượng nhỏ, 
mức độ sử dụng thường xuyên nên cần sử dụng nhiều kênh phân phối để có thể đưa sản phẩm 
đến tay người tiêu dùng hiệu quả nhất. Vì vậy công ty quyết định sử dụng kênh phân phối dài 
( kênh phân phối có trung gian). Cấu trúc của nó như sau: 
 Những ưu điểm và nhược điểm của phương thức sử dụng kênh phân phối dài: 
 Ưu điểm : Do có quan hệ mua bán theo từng khâu nên tổ chức kênh tương đối chặt chẽ. Mặt 
khác, người sản xuất, người trung gian, do chuyên môn hóa nên có điều kiện nâng cao năng 
suất lao động. Khả năng thỏa mãn nhu cầu thị trường lớn. 
 Nhược điểm: mà công ty mắc phải và cần khắc phục đó là: Việc điều hành kênh phân phối 
sẽ khó khăn vì đội ngũ công nhân viên còn thiếu trình độ và kinh nghiệm. Thời gian lưu 
thông hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng cuối cùng dài, chi phí của cả kênh phân 
phối lớn. 
Nhằm mục đích vừa có được thị phần, vừa bước đầu xây dựng uy tín cho nhãn hiệu, công ty 
chúng tôi sử dụng chiến lược phân phối có chọn lọc. Công ty sẽ chọn ra một số trung gian ở 
một số nơi nhất định, các vùng giàu tiềm năng đã được kiểm nghiệm qua cuộc điều tra thực tế 
thị trường rút ra mà công ty nhắm tới nhằm giành được thị phần cần thiết, thâm nhập thị trường 
dễ dàng, len lỏi vào thị phần của hai nhãn hiệu nước xả vải đang chiếm thị phần của đông đảo 
người tiêu dùng, với sự kiểm soát chặt chẽ, nhằm tăng doanh thu bán hàng tại khu vực cầu ít co 
dãn này. Mặt khác, tiết kiệm được chi phí, xây dựng thương hiệu sản phẩm trong lòng người 
tiêu dùng, kiểm soát đồng thời chăm sóc khách hàng tốt nhất. 
Việc xác định tiềm năng của thị trường rất được công ty chú trọng, với hệ thống thông tin 
tiến tiến luôn cập nhật tình hình biến động của thị trường nhanh nhất, qua đó nắm được phần 
nào doanh số chi tiết của từng cửa hàng trong khu vực công ty tiếp cận. Bước đầu, Công ty đưa 
sản phẩm đến với các đại lý, tổ chức đội ngũ nhân viên trực tiếp tại các đại lý, giới thiệu sản 
phẩm, thương hiệu cũng như chất lượng mà sản phẩm đem lại. Phân phối ở một số đại lý có uy 
tín. Bên cạnh đó, công ty sử dụng nhân viên bán hàng đến từng cửa hàng bán lẻ theo tuyến, 
những nhân viên này có nhiệm vụ chào các đơn hàng mới, giao hàng và cấp tín dụng cho các 
đơn hàng tiếp theo, điều này sẽ đem lại những mối quan hệ tốt giữa công ty và đại lý phân 
phối. Và để sản phẩm đến với người tiêu dùng một cách tốt nhất, công ty có các chính sách hỗ 
NGƯỜI TIÊU 
DÙNG 
NHÀ SẢN 
XUẤT BB ĐL BL 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 26 
trợ nhằm chia sẻ phần khó khăn cho các cửa hàng bán lẻ. Bởi là sản phẩm mới ra thị trường vì 
vậy, công ty nên cử đội ngũ nhân viên trực tiếp từ công ty xuống bài trí sản phẩm nhằm đưa 
thông điệp của sản phẩm ,cũng như thiện cảm của khách hàng ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên với 
hệ thống phân phối hàng hóa của công ty. Mọi đơn đặt hàng sẽ được công ty chuyển tận tay, 
qua các đại lý và các cửa hàng bán lẻ bằng phương tiện phù hợp với khu vực địa lí. 
Khi thương hiệu của công ty đã bước đầu được người tiêu dùng chấp nhận, công ty sẽ triển 
khai việc giao hàng tận nơi thông qua việc đặt hàng qua mạng hoặc qua điện thoại, từ đó tạo 
thuận lợi cho người tiêu dùng, hay các cửa hàng, đại lý. 
b. Sản phẩm (Product) 
Sản phẩm chính là “linh hồn” của nhà sản xuất, vì vậy chiến lược sản phẩm là chiến lược 
Marketing quan trọng nhất. Sản phẩm nước xả vải của công ty là một sản phẩm mới trên thị 
trường, vì vậy mà chiến lược sản phẩm rất quan trọng. 
 Địa điểm phân phối 
Vì công ty tung ra sản phẩm mới trên thị trường nên việc đưa sản phẩm tiếp cận người tiêu 
dùng cần phải trải qua nhiều kênh phân phối. Đó là các đại lý: những người tiếp xúc trực tiếp 
với khách hàng, họ nắm bắt được thái độ, nhận xét của khách hàng đối với sản phẩm, mức độ 
hài lòng của khách hàng về mùi hương, bao bì, chất lượng. Tuy nhiên, việc kiểm soát tất cả 
các đại lý là không thể. Vì vậy mà chiến lược phân phối có chọn lọc là giải pháp tối ưu nhất. 
Chiến lược này giúp cho nước xả vải A thâm nhập thị trường một cách nhanh chóng , dễ dàng 
định vị được thương hiệu trong lòng người tiêu dùng, và công ty có thể kiểm soát được các 
đại lý của mình. 
 Sản phẩm: 
Thị tường Việt Nam được chiếm lĩnh bởi hai nhãn hàng lớm là Downy và Comfort, nhưng 
2 nhãn hiệu này chỉ tập trung chủ yếu vào việc lưu giữ mùi hương lâu và xả sạch xà phòng 
mà chưa tập trung vào sản phẩm nước xả vải nhiều việc bảo vệ da và môi trường. Nắm bắt 
được nhu cầu của khách hàng, công ty đã đưa ra thị trường dòng nước xả vải A với những 
tính năng nổi bật như: bảo vệ môi trường, an toàn cho da, thành phần tự nhiên… 
- Với các tính năng nổi bật của sản phẩm: 
 Bảo vệ môi trường: ô nhiễm môi trường đang là vấn đề “nóng” hiện nay. Công ty đã đưa 
ra các loại bao bì bằng giấy, in mẫu mã trực tiếp lên chai nhằm hạn chế việc sử dụng nilon. 
 An toàn cho da: Nước xả vải A được chiết xuất từ các thành phần thiên nhiên nên rất dịu 
nhẹ và không gây kích ứng cho làn da. 
 Hương thơm: dòng nước xả vải A gồm có các sản phẩm mang mùi hương: lúa- cỏ may, 
hương biển, socola- vani sữa. 
- Phân thành: 
 Sản phẩm cụ thể: 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 27 
 Theo kết quả nghiên cứu thì sản phẩm dạng chai được yêu thích, nên công ty sẽ tập trung 
vào việc sản xuất sản phẩm dạng chai với mức dung tích là 800ml, và sản phẩm dạng gói 
giấy 24ml. 
 Kiểu dáng chai: Kiểu dáng chai được thết kế sao cho dễ cầm, nắm, tiện dụng. Tay cầm 
hình thang có gạch vần làm điểm tựa, dáng chai dạng bầu, có thắt eo nhỏ ở phần dưới 
chai để dễ cầm, nắm. Màu sắc chai được chọn theo màu của nước xả vải bên trong, loại 
nhựa trong có thể trực tiếp nhìn thấy mực nước. 
 Bao bì chai: loại nước xả vải dạng chai thì mẫu mã được in trực tiếp trên vỏ, không cần 
qua lớp nilon bảo vệ. Để tiết kiệm chi phí và bảo vệ môi trường. 
 Gói giấy: dạng sản phẩm này sử dụng trong việc xả quần áo trong 1 lần. 
Đặc biệt là chất liệu làm bao bì được kiểm tra nghiêm ngặt thông qua thiết bị tiến tiến để 
đảm bảo không có chất nào độc hại , ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người. 
 Mẫu mã được xây dựng trên hình ảnh đại gia đình với 3 thế hệ: ông bà, cha mẹ và con 
cái. Đối tượng hướng tới là trẻ em nên màu sắc tươi tắn, hình ảnh ngộ nghĩnh. Tên nhãn 
hiệu được in ở giữa để định vị trong tâm trí khách hàng tên sản phẩm. 
 Sản phẩm gia tăng: mục tiêu là thõa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, ngoài 
việc đưa ra các sản phẩm, thì các dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng, tư vấn 
miễm phí được công ty chú trọng. 
 Sản phẩm tiềm năng: hình ảnh chủ đạo là đại gia đình 3 thế hệ. Điều mà công ty 
muốn truyền tải là tình yêu thương, sự gắn kết giữa các thành viên, hướng tới xây 
dựng 1 gia đình truyền thống: “nơi có niềm vui của cha mẹ bên con cái, nơi con cái 
tận hiếu với cha mẹ dưới một hiên nhà”. 
 Sản phẩm ngắn hạn: trong ngắn hạn, sản phẩm sẽ tập trung vào kiểu dáng và tính 
năng. Vì là một sản phẩm cụ thể, đơn giản và tiện dụng nên luôn phải đổi mới và cải 
tiến chức năng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. 
 Các chiến lược sản phẩm: 
 Chiến lược sản phẩm tập hợp: dòng sản phẩm A có nhiều mẫu mã, mùi hương 
khác nhau nên tạo sự đa dạng về kích cỡ, màu sắc, mùi hương…. Làm cho người 
tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn về sản phẩm. 
 Chiến lược dòng sản phẩm: Tiến hành cải tiến dòng sản phẩm trong giai đoạn đầu 
của sản phẩm. Hai nhãn hiệu lớn là Downy và Comfort đã chiếm được thị phần lớn ở 
Việt Nam, nên việc không ngừng cải tiến, phát triển sản phẩm là cần thiết để có thể 
chiếm lĩnh được thị trường và cạnh tranh với đối thủ. 
 Chiến lược cho từng sản phẩm cụ thể: Công ty mới thâm nhập thị trường nên 
chiến lược bắt chước sẽ giúp ta “núp gió” được những khó khăn mà các công ty 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 28 
trước gặp phải. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là bắt chước toàn bộ sản phẩm 
của đối thủ, mà là tập hợp hầu hết các ưu điểm của các sản phẩm đó, và có tính năng 
nổi bật. 
 Chiến lược nhãn hiệu: Mỗi loại sản phẩm gắn với một nhãn hiệu khác nhau, như: A 
hương biển, A hương socola và vani sữa, A hương lúa- cỏ may. Đây chính là chiến 
dịch mở rộng nhãn hiệu, đánh vào tâm lý khách hàng muốn có nhiều sản phẩm thõa 
mãn nhu cầu của mình. 
 Chiến lược bao bì: Bao bì sản phẩm sẽ in logo của công ty, giấy chứng nhận của bộ 
y tế và hiệp hội bảo vệ nguòi tiêu dung, giúp người tiêu dùng an tâm hơn về chất 
lượng . 
- Mỗi loại sản phẩm A có mùi hương khác nhau, nên mẫu mã cũng phải tạo sự khác 
nhau 
 Với mùi hương biển: hình ảnh chủ đạo là gia đình đi chơi biển trong mùa hè. Ngoài việc 
nói lên sự hạnh phúc, yêu thương của cả gia đình, còn khiến cho bạn cảm nhận được 
mùi mặn của gió biển. 
 Với hương lúa và cỏ may: nó gọi nhớ về đòng quê, quê hương, nhắc ta trở về với tuổi 
thơ hình ảnh cha mẹ, con cái về thăm ông bà thể hiện nét hiếu thảo, coi trọng nề nếp, gia 
phong trong gia đình. 
 Hương socola và vani sữa: Hình ảnh cả gia đình tắm cho bé, với tâm điểm là đứa trẻ. 
Đây sẽ là sản phẩm nước xả vải đầu tiên dành riêng cho trẻ em. 
c. Chính sách giá cả (Price): 
 Định nghĩa khái quát: 
 Giá là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết mà khách hàng phải bỏ ra để có được một sản 
phẩm với một chất lượng nhất định, vào một thời điểm nhất định, ở một nơi nhất định. 
 Chiến lược giá là những định hướng dài hạn về giá nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh 
của doanh nghiệp. 
 Là yếu tố duy nhất trong Marketing mix để tạo thu nhập. 
 Là yếu tố quyết định sự lựa chọn sản phẩm của người mua. 
 Là yếu tố quan trọng quyết định thị phần của doanh nghiệp và khả năng sinh lời. 
 Là công cụ hữu hiệu để thâm nhập thị trường, thu hút và giữ khách hàng. 
 Là yếu tố quan trọng, quyết định nhất, có ảnh hưởng đến cả 3P còn lại (product, place 
and promotion). 
Xây dựng chiến lược giá cả đúng là điều kiện cực kỳ quan trọng đảm bảo công ty có thể 
thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Vậy nên, chúng ta 
phải tích hợp với các P còn lại trong Marketing Mix để đạt được những kết quả cao nhất về 
chiến lược và chiến thuật định giá. 
 Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc định giá 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 29 
Giá cả công ty định ra sẽ nằm trong khoảng trung bình nào đó giữa một bên là giá quá 
thấp không mang lại lợi nhuận và một bên là giá quá cao không có số cầu nào. Vì vậy 
việc định giá sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. 
 Yếu tố bên trong: 
- Mục tiêu marketing: nhanh chóng thâm nhập thị trường, thu hút khách hàng, tăng thị phần 
cho công ty. 
- Chiến lược Marketing: Liên kết chặt chẽ với các bộ phận khác trong công ty nhằm hình 
thành chương trình marketing mix hiệu quả nhất. Bộ phận Marketing sẽ phối hợp với bộ 
phận sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm tối ưu nhất, đáp ứng nhu cầu thị trường; kết hợp với bộ 
phận thương mại, bộ phận tài chính nhằm đưa ra chính sách giá tốt nhất. 
- Đặc tính sản phẩm: sản phẩm của công ty là nước xả vải _ một mặt hàng tiêu dùng thông 
thường, nên dễ dàng được chấp nhận. 
 Yếu tố bên ngoài: 
- Thị trường chúng ta tham gia vào là thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, có nhiều cơ 
hội nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Rất khó để có thể xác định mức giá phù hợp với 
nhu cầu thị trường. 
- Đối thủ cạnh tranh: mức gia của đối thủ trên thị trường cũng ảnh hưởng rất nhiều đến 
việc định giá, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh như hiện nay 
- Chính sách giá cả nhà nước: chính sách thuế về xuất nhập khẩu nguyên liệu, sản phẩm, 
các máy móc thiết bị. hóa đơn, chính sách hỗ trợ giá,…..giúp cho giá cả trung bình có 
khả năng cạnh tranh trên thị trường, với các đối thủ khác. 
- Số cầu: sự co giãn của cầu. Là một mặt hàng có cầu co giãn nên việc thay đổi hoặc điều 
chỉnh giá phải hết sức thận trọng. 
 Phương pháp định giá 
Kết hợp cả 3 phương pháp định giá nhằm đem lại lợi nhuận cho công ty đồng thời thu hút và 
giữ chân khách hàng: phí tổn sản phẩm sẽ tạo thành một cái nền cho giá cả, những cảm nhận 
của khách hàng về giá trị sản phẩm lập thành độ cao, đòng thời phải dựa vào mức giá của đối 
thủ cạnh tranh để đưa ra mức giá có ưu thế trong việc cạnh tranh trên thị trường. 
 Định giá theo chi phí sản xuất: là phương pháp định ra giá bán bằng cách cộng thêm 
vào chi phí một mức lợi nhuận mong muốn hoặc xem xét các mức giá khác nhau và ước 
đoán sản lượng hòa vốn, khả năng về lượng cầu và mức lời trên một đơn vị sản phẩm để 
xác định tính khả thi của lợi nhuận mục tiêu. 
- Dựa vào các phương pháp trên, có thể đưa ra một bản kế hoạch dự giá tạm thời cho 
sản phẩm mẫu 800ml, như sau: Với các giả định: 
+ Chi phí cố định: FC = 10 tỉ đồng 
+ Trung phí: AVC = 33. 000 đồng 
+ N = 5 năm 
 Lợi nhuận 20% giá bán 
Năm 1 2 3 4 5 Tổng 
Sản lượng 1000000 1500000 2500000 2000000 1500000 8500000 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 30 
Để lợi nhuận bằng 20% giá bán thì: 
 0.8*P = 
 P = 42.720,58824 42.800 đồng 
=> Kết luận: với các điều kiện giả đinh cùng điều kiện lợi nhuận về giá 20% thì giá kỳ vọng 
bán ra thị trường của công ty là 42800đồng/chai. 
 Định giá theo đối thủ cạnh tranh: Công ty chúng ta định giá theo mức cạnh tranh hiện 
tại, căn cứ chủ yếu vào giá trên thị trường của hai đối tủ cạnh tranh mạnh nhất Downy 
và Comfort, ít chú trọng đến phí tổn hay sức cầu. Ta sẽ giữ mức giá nằm khoảng trung 
bình của đối thủ, vì sản phẩm ta là mới nên cần thăm dò ý kiến thị trường, điều này phải 
dựa vào mức độ khác biệt của sản phẩm ta so với Comfort và Downy. Xong ở giai đoạn 
định giá này vì đi sau nên chấp nhận thụ động hơn so với đối thủ. 
 Định giá theo sự cảm nhận của khách hàng: ngày càng có nhiều công ty định giá bán 
dựa trên giá trị được cảm nhận của sản phẩm. Chúng ta phải thiết lập trong tâm trí người 
mua mặt hàng của mình là an toàn cho da, đặc biệt cho những làn da nhạy cảm như da 
em bé và xây dựng hình ảnh thân thiện với môi trường, không phải là hàng hóa sang 
trọng hay cao cấp nên mức giá sẽ ở ngưỡng trung bình, ngang hàng với đối thủ cạnh 
tranh. 
 Các chiến lược giá 
 Chiến lược giá cho sản phẩm khi mới giới thiệu: 
Mục tiêu chính trong giai đoạn này của chúng ta là tăng nhanh sản lượng, thu hút khách hàng 
và nhanh chóng đạt được thị phần cho công ty. Vì vậy chúng ta sẽ định giá thâm nhập thị 
trường. 
+ Thị trường cũng thích hợp cho việc định giá thẩm thấu: Sản phẩm có nhu cầu thuộc loại co 
giản nhiều, khách hàng ít trung thành với sản phẩm, thị trường dễ dàng thâm nhập, tiềm năng 
thị trường hứa hẹn. Theo như kết quả khảo sát thị trường, mức độ hài lòng của các sản phẩm 
hiện có trên thị trường, đại diện là Downy và Comfort vẫn chưa thật sự cao: 
- Miền Bắc: Sinh viên: 69.66% + Hộ gia đình: 69.11% 
- Miềm Nam: Sinh viên 69.36%+ Hộ gia đình: 69.59% 
- Đồng thời là một doanh nghiệp trong nước nên công ty sẽ có được chính sách hỗ trợ về giá 
lúc ban đầu. 
 Chiến lược điều chỉnh giá: 
- Giá chiết khấu: 
+ Theo số lượng mua: khuyến mại mua 2 tặng 1 lúc mới giới thiệu sản phẩm trên thị 
trường, hay mua nhiều sẽ được tặng phẩm kèm theo vì đối tượng nhắm tới là trẻ em nên 
tặng phẩm kèm theo có thể là đồ chơi trẻ em. Có thể giảm giá khi mua số lượng sản phẩm 
nhiều. 
+ Theo điều tra thị trường nhu cầu mua nước xả vãi cũng bị tác động theo mùa. Vào mùa 
mưa, vì sợ quần áo ẩm mốc, để lại mùi lạ nên khách hàng ít sử dụng. Chúng ta sẽ tạo ra sản 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 31 
phẩm mang mùi hương nhẹ nhàng đồng thời giảm giá để có thể thu hút đồng thời giữ khách 
hàng. 
- Giá phân biệt: cần điều chỉnh để thích ứng với sự khác biệt về đối tượng khách hàng, 
hình thức sản phẩm, khu vực, thời gian. 
- Định giá tâm lí: So với sản phẩm của đối thủ chúng ta sẽ thấp hơn khoảng vài trăm 
đồng để đánh vào tâm lí thích rẻ của khách hàng. Ví dụ như mặt hàng nước xả vải 
800ml, nước xả của đối thủ trên thị trường là 43.000 VNĐ thì chúng ta sẽ là 42.800 
VNĐ, hoặc nước xã vải loại 1l trên thị trường là 55.200 VNĐ thì chúng ta sẽ định giá ở 
khoảng 54.900 VNĐ. 
- Giá chiêu thị: chúng ta sẽ bán giá thấp hơn so với giá ghi trên sản phẩm trong các đợt 
phát động người Việt Nam dùng hàng Việt Nam và các đợt bình ổn giá thị trường. 
Ngoài ra chúng ta cũng cần chủ động điều chỉnh giá sản phẩm, tăng giá hoặc giảm giá 
sản phẩm khi có điều kiện cũng như sẽ phải điều chỉnh giá sản phẩm để đáp ứng lại sự 
thay đổi giá của đối thủ cạnh tranh. 
d. Quảng bá (Promotion): 
Xúc tiến là một yếu tố trọng yếu của Marketing mix; một hỗn hợp xúc tiến hiệu quả sẽ có 
những đóng góp quan trọng cho sự thành công của chiến lược Marketing. Tạo sự khác biệt cho 
sản phẩm, phân khúc thị trường, thúc đẩy tiêu thụ, xây dựng nhãn hiệu,…tất cả đều cần hoạt 
động xúc tiến. Từ những kinh nghiệm học tập từ thành công của UNIVER đồng thời kết hợp 
với phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong nội bộ của công ty, những cơ hội, đe dọa từ 
môi trường bên ngoài; những nghiên cứu khảo sát trực tiếp từ nhu cầu của người tiêu 
dùng,…chúng ta cần phải đưa ra chiến lược xúc tiến phù hợp với mìn bằng việc xác định hệ 
thống chiến lược quảng cáo của mình. 
Chia khâu quảng bá sản phẩm thành 2 loại: 
 “Above-the-Line”(quảng bá trực tiếp) : là những hoạt động quảng bá sản phẩm trên 
truyền hình, tạp chí, các bài báo, ấn phẩm thương mại, truyền thanh, internet… nhằm 
đạt một hay một số mục đích nhất định như thông báo cho người tiêu dùng biết sản 
phẩm mới, thiết lập nhu cầu lựa chọn sản phẩm của mình, hướng dẫn sử dụng sản 
phẩm,..Chúng ta sẽ tiến hành thực hiện những quảng bá trực tiếp như sau: 
 Trên TV: xây dựng clip nêu bật ý nghĩa nhãn hiệu: “ Kết nối yêu thương”. Những clip 
quảng cáo phải đàm bảo phù hợp với những hình ảnh trên bao bì của mỗi sản phẩm. Hay 
nói một cách rõ ràng hơn, chiến lược quảng cáo của công ty là nhằm làm cho người tiêu 
dùng nhận thức rõ từng hình ảnh, từng ý nghĩa của thông điệp mà chúng ta muốn truyền 
tải đến người tiêu dùng, để họ hiểu biết rõ hơn và định dạng những gì mà hình ảnh trên 
bao bì của sản phẩm đã được thiết kế. Để khi nhìn thấy sản phẩm của chúng ta là họ sẽ 
nghĩ ngay đến những quảng cáo mà công ty đã thực hiện, để khơi dậy ở họ sự tin tưởng, 
hài lòng. 
 Trên internet:tiến hành việc đưa các clip và logo, nhãn hiệu sản phẩm ở nhưng trang 
web mạng xã hội thông dụng. Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của mình, internet 
ngày càng chứng tỏ được sức mạnh của mình trong nhóm phương tiện điện tử. Theo như 
một cuộc điều tra thì có 43% trong số người tham gia cuộc khảo sát ở Việt Nam cho biết 
bị tác động mạnh bởi quảng cáo trực tuyến, 52% hơi bị tác động và chỉ 5% là không bị 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 32 
tác động.Vì vậy mà việc khai thác những ưu điểm của nó là điều mà chúng ta không thể 
thiếu trong quá trình thực hiện quảng cáo sản phẩm của mình. Một quảng cáo trên mạng 
được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có 
thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà quảng cáo có thể theo dõi 
tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay 
thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết. Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên báo 
chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản mới, hay quảng cáo tivi với mức 
chi phí rất cao cho việc thay đổi quảng cáo thường. 
 Trên radio: Chúng ta sẽ tiến hành sử dụng chiến lược là storytelling marketing theo sự 
hỏi hỏi kinh nghiệm từ Univer. Xây dựng các câu chuyện nhằm đưa nhãn hiệu đến với 
khách hàng. Lựa chọn những tần số FM nhận được sự yêu thích và quan tâm của nhiều 
thính giả nghe đài. Những câu chuyện sáng tạo với nội dung mới lạ nhưng vẫn mang đến 
cảm giác ấm áp, bình yên cho mọi người sẽ giúp cho việc đưa thông điệp “ kết nối yêu 
thương” cũng như nhãn hiệu nước xả vải của chúng ta đến gần với mọi người hơn… 
 “Below-the-Line” (quảng bá gián tiếp): là tất cả những hoạt động quảng bá không 
qua các phương tiện truyền thông” (theo M.Christopher, Marketing Below-the-Lines, 
George Allen & Urwin, London); hay nói cách khác là “hoạt động bán hàng 
phụ, kết hợp giữa bán hàng trực tiếp (personal selling) và quảng cáo thành một 
nguồn lực mang tính thuyết phục hiệu quả” (theo J.F. Engel, H.G. Wales và M.R. 
Warshaw, trong Promotional Strategy, R.D Irwin, Homewood, Illinois). Song trên 
thực tế, chương trình Below-the-Line Promotion phải dựa vào quảng cáo trên các 
phương tiện đại chúng và phải dựa vào những mục tiêu nhắm đến, vào bản chất của 
sản phẩm, loại kênh phân phối sử dụng và khách hàng mục tiêu. 
Cụ thể, bên cạnh các hình thức phổ biến thường thấy như giảm giá, coupon, tặng kèm dưới 
nhiều hình thức, đổi vỏ sản phẩm này được tặng sản phẩm khác, tặng mẫu dùng thử cho khách 
hàng, chương trình khuyến mãi rút thăm hoặc cào trúng thưởng những phần quà có giá trị, tài 
trợ cho các cuộc thi và những chuyên mục trên truyền hình,….thì công ty chúng ta, với vị trí là 
một công ty mới xâm nhập vào thị trường nước xả vải Việt Nam nên chủ động đưa nhãn hàng 
đến với khách hàng mục tiêu thông qua việc liên kết với các hoạt động mang tính cộng đồng 
cao như: 
 Liên kết với các trường mẫu giáo tổ chức các ngày chủ nhật, thứ 7 của “Bố mẹ và bé” 
tại trường , hay ở những nơi công cộng (các khu vui chơi, giải trí, công viên,…- những 
địa điểm mà các hộ gia đình lựa chọn để đưa con em mình đến vui chơi trong những 
ngày cuối tuấn). Chúng ta sẽ tổ chức những chương trình thu hút được sự quan tâm của 
đông đảo những người có mặt tại điểm diễn ra chương trình. Độc đáo , hấp dẫn với 
những gian hàng được thiết kế vừa nhằm mục đích quảng bá sản phẩm đến với người 
tiêu dùng đồng thời chúng ta cũng tạo ra những trò chơi vui nhộn lôi kéo sự tham gia 
nhiệt tình của bố mẹ và bé, những trò chơi để tình cảm gia đình thêm đầm ấm, mọi 
người xích lại gần nhau hơn. Từ đó, chúng ta sẽ nêu bật được thông điệp “ Kết nối yêu 
thương” mà sản phẩm nước xả vải của chúng ta muốn truyền tải. Với những hoạt động 
bổ ích do chính công ty đưa ra, khách hàng sẽ thấy tin yêu hơn sản phẩm, tìm đến nhãn 
hiệu nước xả vải của chúng ta là tìm đến cảm giác ấm áp, thân thương của gia 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 33 
đình…đồng thời chứng tỏ mức độ phủ rộng thị phần trên thị trường của sản phẩm, đưa 
nhãn hiệu và tính năng của sản phẩm lại gần khách hàng,… 
 Các hoạt động tổ chức sẽ được khai thác với việc sử dụng khẩu hiệu “Người Việt dùng 
hàng Việt” tại các siêu thị, các trung tâm thương mại, địa điểm mua sắm lớn trong các 
đợt bình ổn giá vào các dịp đặc biệt (ngày lễ, ngày kỉ niệm,….) để sản phẩm của chúng 
ta đến gần hơn với người tiêu dùng Việt Nam. Đồng thời việc tài trợ cho các công tác 
tình nguyện “ Đưa sản phẩm Việt đến với người Việt” đến các địa phương cũng cần 
được thực hiện; điều này có tầm quan trọng to lớn trong việc khẳng định thương hiệu 
Việt của chúng ta, khẳng định công ty chúng ta đặc biệt quan tâm và chú trọng tới việc 
phát triển các hoạt động nhằm quảng bá các sản phẩm “Made in Vietnam”, đưa các nhãn 
hàng tiêu dùng Việt Nam đến gần với người tiêu dùng trong nước. 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 34 
KẾT LUẬN 
Công ty là một doanh nghiệp trẻ có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai, với các 
thế mạnh về đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo dễ nắm bắt được xu hướng thị 
trường, nhanh nhạy tiếp thu các công nghệ kỹ thuật cao, tạo ra một hệ thống thông tin 
tốt. giúp tối đa hóa công dụng của các cơ sở vật chất tiến tiến hiện đại cảu công ty. Đang 
dần từng bước xây dựng được mối quan hệ lâu dài với các nàh cung ứng, các tổ chức 
bên ngoài bằng những chính sách hậu đãi, chăm sóc. Bên cạnh đó, thì một công ty mới 
thành lập cũng không tránh khỏi những hạn chế cơ bản về khả năng lớn mạnh của nguồn 
vốn, hay về nguồn nhân lực trẻ xong, không có kinh nghiệm thực tế, do đó các hoạt 
động về marketing chưa hoàn chỉnh, chỉ được xây dựng chủ yếu trên lý thuyết, điều này 
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc tạo ra một hệ thống phân phối tốt nhất, dẫn đến tầm 
ảnh hưởng đến khách hàng còn ít. Mặc dù, thị trường nước xả vải không hẳn còn giàu 
tiềm năng, xong với một sản phẩm tạo ra xu hướng mới trong nhu cầu của khách hàng, 
thì ta hoàn toàn có kỳ vọng vào một tương lai thành công của sản phẩm trên thị trường, 
có cơ hội khẳng định tên tuổi, xây dựng hình ảnh một công ty uy tín, mang đậm “hồn 
Việt”. 
Thông qua ma trận S.W.O.T, với các chiến lược được xây dựng trên cơ sở phân tích 
những điểm mạnh, điểm yếu, thách thức, cơ hội từ các tác nhân bên trong và bên ngoài 
công ty, ta đã tiến hành xây dựng được một chiến lược Marketing Mix, trong giai đoạn 
đầu phát triển sản phẩm. nếu công ty thực hiện các chiến lược này một cách đồng bộ, 
hợp lý thì khả năng thành công và đạt được các mục tiêu kinh doanh của công ty. Hay 
nói cách khác: “chiến lược Marketing là kim chỉ nam”cho công ty thâm nhập thị trường. 
Tóm lại, dựa vào những kết quả nghiên cứu và phân tích, thì công ty hướng tới sản 
phẩm nước xả vải là hoàn toàn hợp lý. Quá đó ta thấy được tầm quan trọng của việc xây 
dựng một chiến lược Marketing Mix. 
 “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm 
nước xả vải mới” 
 35 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình Marketing căn bản. NXB thống kê, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM 
2. Slide bài giảng của Giảng Viên: Trần Thị Ngọc Quỳnh 
3. Thông tin trên các trang web: 
- www.baomoi.com › Kinh tế 
- www.vietbao.vn 
- www.vnecon.vn 
vnn.vietnamnet.vn 
- www.vatgia.com 
- thucphamvabachhoa.com 
- www.sieuthi360.vn 
- vnexpress.net 
- khodetai.com/Thong-diep-quang-cao-nhan-
hieu-nuoc-xa-vai-Comfo.. 
- www.biethet.com/ 
- thegioitailieu.net 
- bookluanvan.vn 
- www.kilobooks.com 
4. Các bài khóa luận, nhiều bài viết về các 
đề tài marketing lấy từ các nguồn trang 
web tin cậy như: www.tailieu.com.vn/ 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 vanluong_blogspot_pdf42_9145.pdf vanluong_blogspot_pdf42_9145.pdf