Đề tài Tìm hiểu tổng quan về công ty TNHH thương mại – Dịch vụ và Tin Học Gia Tín

MỤC LỤC MỤC LỤC i DANH MỤC HÌNH VẼ iv DANH MỤC BẢNG BIỂU v LỜI MỞ ĐẦU vi CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH TM-DV & Tin Học Gia Tín 1 1.2. Định hướng phát triển 1 1.2.1. Về nhân lực 1 1.2.2. Khách hàng 1 1.2.3. Sản phẩm 2 1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 2 1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín 3 1.4.1. Sơ đồ tổ chức 3 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban 3 CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẰNG TMĐT CỦA CÔNG TY TNHH TM – DV VÀ TIN HỌC GIA TÍN NĂM 2008 – 2010 5 2.1. Tình hình kinh doanh của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín năm 2008 – 2010 5 2.1.1. Kết quả kinh doanh chung 5 2.1.2. Cơ cấu doanh thu 7 2.2. Tình hình tài chính của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín năm 2008 – 2010 8 2.2.1. Tình hình tài sản 9 2.2.2. Tình hình nguồn vốn 10 2.3. Tình hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 10 2.3.1. Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT tại công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 10 2.3.1.1. Các thiết bị phần cứng 11 2.3.1.2. Các phần mềm ứng dụng 11 2.3.1.3. Website của công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín 12 2.3.2. Nguồn nhân lực TMĐT tại công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 12 2.3.3. Hoạt động thanh toán trong TMĐT của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 14 2.3.4. Tình hình an ninh trong TMĐT của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 14 2.4. Các hình thức bán hàng tại công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín 16 2.4.1. Bán hàng truyền thống 16 2.4.2. Bán hàng bằng email 16 2.4.3. Bán hàng qua website của công ty 17 2.5. Hoạt động kinh doanh bẳng hình thức TMĐT của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 18 2.5.1. Mô hình hoạt động kinh doanh bằng TMĐT tại công ty 18 2.5.2. Quy trình thực hiện giao dịch bán hàng bằng TMĐT tại công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín 19 2.6. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 22 2.6.1. Thuận lợi 22 2.6.2. Khó khăn 22 2.6.3. Điểm mạnh 22 2.6.4. Điểm yếu 23 CHƯƠNG 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 24 3.1. Kết luận chung 24 3.2. Kiến nghị 24 3.2.1. Đối với doanh nghiệp 24 3.2.1.1. Quảng cáo 24 3.2.1.2. Khuyến mãi 24 3.1.1.3. Bán hàng trực tiếp 25 3.1.1.4. Marketing trực tiếp 25 3.2.2. Đối với nhà trường 26 PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO 28

doc35 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7276 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu tổng quan về công ty TNHH thương mại – Dịch vụ và Tin Học Gia Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 : Sơ đồ tổ chức của công ty Gia Tín 3 Hình 2.1 : Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 - 2010 6 Hình 2.2 : Cơ cấu doanh thu của công ty Gia Tín năm 2008 - 2010 7 Hình 2.3 : Biểu đồ thể hiện trình độ lao động của công Gia Tín 13 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 : Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2010 5 Bảng 2.2 : Cơ cấu doanh thu của công ty Gia Tín từ năm 2008 – 2010 7 Bảng 2.3 : Bảng cân đối kế toán năm 2008-2010 8 Bảng 2.4 : Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty 13 LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đưa Việt nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, từng bước bắt nhịp với xu thế phát triển mới. Bán sát vào sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, công nghệ thông tin đã có những phát triển vượt bậc, góp phần quan trọng vào việc phat triển toàn diện nền kinh tế xã hội nước ta, trong đó nổi bậc là việc nghiên cứu hoạt động bán hàng trong môi trường thương mại điện tử. Tuy đây là một vấn đề còn khá mới mẽ nhưng nó đã và đang trở thành một xu thế tất yếu và thu hút được không ít các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là đối với công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín. Vì vậy, em đã chọn đề tài Tìm hiểu về tình hình hoạt động bán hàng của công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín nhằm hiểu biết thêm về bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử tại công ty. Đề tài của em gồm có 3 chương : + Chương 1 : Tìm hiểu tổng quan về công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín. + Chương 2 : Tình hình hoạt động kinh doanh bằng thương mại điện tử của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín năm 2008 – 2010. + Chương 3 : Kết luận và kiến nghị. Trong 5 tuần thực tập tại đây đã giúp em được củng cố, tăng cường những kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt trong suốt thời gian qua đồng thời vận dụng những kiến thức đã học vào điều kiện thực tế, trang bị thêm cho em những kinh nghiệm thực tế về nghiệp vụ chuyên môn của mình. Quá trình thực tập giúp em hiểu được quá trình kinh doanh cũng như các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty. Em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Quỳnh Anh – Giảng viên khoa Thương mại điện tử trường Cao Đẳng CNTT hữu nghị Việt Hàn đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, phòng Kinh doanh cùng các anh chị trong Công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập và hoàn thành bài báo cáo này. Trong quá trình thực hiện bài báo cáo vì kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự gớp ý của thầy cô và các bạn để bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH TM-DV & Tin Học Gia Tín Công ty TNHH TM - DV & Tin Học Gia Tín được thành lập năm 2006 theo giấy phép số 0400545311 của sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Đà Nẵng cấp ngày 13/07/2006. Hiện nay với đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tình, chuyên nghiệp trong cách phục vụ, luôn tự hào và phấn đầu với tám chữ trọn vẹn "Niềm tin và sự hài lòng của bạn!". Công ty đã tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và cũng chính là địa chỉ tin cậy của hầu hết khách hàng từ tiêu dùng cá nhân đến các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và các trường học, bệnh viện, Quân Khu 5 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các vùng lân cận. Là một trong những công ty với bề dày kinh nghiệm cũng như nguồn lực con người, Gia Tín được các hãng Intel; IBM; HP; Compaq; Toshiba; Samsung; LG; Asus; Sony, Gigabyte, Acer, Kaspersky,, BkavPro, Norton Anti-Virus… và các nhà phân phối hỗ trợ.   CÔNG TY TNHH TM - DV & TIN HỌC GIA TÍN Địa chỉ : 120 Nguyễn Hữu Thọ -  TP Đà Nẵng Tel: 0511 3631484 - 2246096 Fax: 05113631494 Email: postmaster@giatin.com.vn 1.2. Định hướng phát triển Về nhân lực Công ty luôn quan niệm rằng sự thành công của Doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người vì vậy Công ty luôn đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tuyển dụng và đào tạo lao động trẻ có năng lực, trung thực để đáp ứng việc phát triển thích ứng công nghệ mới nhằm giữ vững vị thế là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực khai thác và sử dụng công nghệ mới. Khách hàng Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các hãng trong và ngoài nước để cung cấp những mặt hàng có chất lượng cao và giá cả hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Tăng cường các dịch vụ gia tăng cho sản phẩm. Nghiên cứu tìm tòi các giải pháp tối ưu nhất cho ứng dụng thực tế. Luôn luôn coi trọng dịch vụ hậu mãi chu đáo, tận tình, nhanh chóng cho khách hàng. Sản phẩm Công ty TNHH TM - DV & Tin Học Gia Tín luôn tiếp cận, trao dồi các kiến thức về công nghệ mới nhất và tiên tiến nhất để chọn ra các sản phẩm chất lượng, uy tín nhằm đáp ứng cho khách hàng ngày càng sát thực và hiệu quả. Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín -    Lắp ráp và phân phối máy tính nguyên bộ thương hiệu Gia Tín, xây dựng các mạng máy tính cho các cơ quan, doanh nghiệp, trường học dạy nghề, bệnh viện, Quân đội, Sân bay… - Thiết kế website chuyên nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, báo cáo từ xa hàng ngày thông qua hệ thống website, phần mềm ứng dụng. - Quản lý hệ thống bán hàng đơn lẻ. - Thiết website cho doanh nghiệp theo gói hoặc theo yêu cầu của khách hàng (giới thiệu sản phẩm, thương mại điện tử, quán lý báo cáo từ xa hàng ngày qua website) - Ngoài ra chúng tôi còn cung cấp phân phối một số phần mềm diệt virus bản quyền Kaspersy, Norton, BkavPro, Avira, PC Tools Doctor, phần mềm Kê toán, Xây dựng của Bộ Xây dựng áp dụng cho tất cả các tỉnh thành...  - Linh kiện máy tính, máy tính nguyên bộ, Máy tính xách tay,... - Thiết bị máy văn phòng : Máy chiếu, Printer, Photocopy,máy Fax . - Thiết bị mạng và truyền số liệu, các vật tư tin học khác ...    Kinh doanh các loại phần mềm Microsoft có bản quyền, phần mềm xây dựng, quản lý bay, phần mềm Anti-Virus bản quyền ... - Sửa chữa phần cứng máy tính, máy in, laptop, LCD, Power.. - Dịch vụ bảo trì, sửa chữa máy vi tính, máy in, máy fax, mạng máy tính cho cơ quan doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, Quân đội ...và các dịch vụ khoa học kỹ thuật cao khác trong nghành tin học viễn thông. - Dịch vụ cho thuê các thiết bị trình chiếu: Projector, Notebook… 1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín 1.4.1. Sơ đồ tổ chức Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng Kế Toán Phòng Hành Chính Phòng Kỹ Thuật Trưởng Phòng Kế Toán Trưởng Phòng Hành Chính Trưởng Phòng Kỹ Thuật Quan hệ trực tuyến Hình 1.1 : Sơ đồ tổ chức của công ty Gia Tín 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban Giám đốc : Là người đứng đầu công ty, quản lý các vấn đề như sau: -  Hoạch định các chiến lược phát triển công ty trong dài hạn. -  Quyết định các vấn đề về hoạt động hàng ngày của công ty. -  Đại diện cho công ty ký kết hợp đồng và các giấy tờ liên quan. -  Đại diện cho công ty duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng và các đối tác khác. -  Tạo dựng, duy trì và phát triển thương hiệu của công ty . -  Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong công ty.  Phó giám đốc : Bao gồm 02 phó giám đốc - Phó giám đốc kinh tế chịu trách nhiệm về các công việc quản lý bán hàng, tài chính và hành chính. - Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật.  Phòng Kế toán -  Lên kế hoạch tài chính dựa vào mục tiêu về doanh thu của công ty. -  Lên kế hoạch tài chính hàng tháng và hàng năm của công ty -  Lên kế hoạch tồn kho các sản phẩm của công ty. Phòng hành chính -  Tiếp nhận, lưu trữ công văn đi và công văn đến. - Hỗ trợ các phòng ban khác trong các công việc liên quan đến giấy tờ: thư, hỏi hàng, đặt hàng hoặc hợp đồng hoặc các vấn đề liên quan khác - Tuyển dụng lao động trong trường hợp cần thiết -  Quản lý các thiết bị văn phòng và lưu trữ các tài liệu của công ty -  Nhận và gọi điện thoại trong trường hợp cần thiết Phòng kỹ thuật -  Xây dựng các dịch vụ kỹ thuật phù hợp định hướng của công ty. -  Thỏa mãn các yêu cẩu của khách hàng bằng những giải pháp kỹ thuật tốt nhất -  Cập nhật các thông tin về sản phẩm và công nghệ mới đối với công ty. - Hỗ trợ khách hàng, nhà cung cấp, các chi nhánh và các bộ phận khác trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, sản phẩm... CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẰNG TMĐT CỦA CÔNG TY TNHH TM – DV VÀ TIN HỌC GIA TÍN NĂM 2008 – 2010 2.1. Tình hình kinh doanh của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín năm 2008 – 2010 2.1.1. Kết quả kinh doanh chung Bảng 2.1 : Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2010 ĐVT : Đồng CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 1. Doanh thu thuần về BH và CCDV 84.217.966 94.240.690 121.228.623 2. Giá vốn hàng bán 59.588.035 66.853.707 86.286.017 3. Lợi nhuận gộp 24.629.932 27.386.983 34.942.606 4. Thu nhập tài chính -360.281 -391.842 -410.515 5. Chi phí bán hàng và quản lý DN 14.079.103 15.455.312 19.377.820 6. Lợi nhuận thuần về BH và CCDV 10.190.548 11.539.829 15.154.271 7. Chi phí khác 4.338.273 4.690.700 5.938.386 8. Thu nhập khác 0 0 0 9. Lợi nhuận khác -4.338.273 -4.690.700 -5.938.386 10. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 5.852.275 6.849.129 9.215.885 11. Chi phí lãi vay 101.167 109.752 167.892 12. Lợi nhuận trước thuế 5.751.108 6.739.377 9.047.993 13. Lợi nhuận thuế thu nhập doanh nghiệp 2.696.107 2.412.691 3.913.104 14. Lợi nhuận sau thuế 3.055.001 4.326.686 5.134.889 Nguồn : Phòng Kế Toán Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM – DV và Gia Tín trong giai đoạn 2008 – 2010 chúng ta nhận thấy nhiều thay đổi trong doanh thu và lợi nhuận thu được. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty tương đối khả quan, đó là nguồn chính tạo nên và gia tăng tổng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hình 2.1 : Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 - 2010 Dựa vào biểu đồ trên, chúng ta nhận thấy rằng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng trưởng đều qua các năm 2008 – 2010. Giai đoạn năm 2008 – 2009 là khoản thời gian xảy ra lạm phát và suy thoái kinh tế toàn cầu, Việt Nam chúng ta không tránh khỏi những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này. Cả người tiêu dùng cá nhân lẫn các tổ chức đều tìm cách cắt giảm chi tiêu nhằm mục tiêu tiết kiệm. Tuy nhiên, với sự nổ lực và cố gắng không ngừng của ban giám đốc công ty cùng toàn thể nhân viên thì công ty Gia Tín đã vượt qua thời kỳ khó khăn này. Cụ thể năm 2008 doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt mức 84.217.966 đồng, con số này tương ứng năm 2009 là 94.240.690 đồng tăng, 11.9% so với năm 2008, và năm 2010 là 121.228.623 đồng, tăng 28.6% so với năm 2009. Qua đó, cho ta thấy công ty Gia Tín trong giai đoạn 2008- 2010 đạt được sự tăng trưởng về lợi nhuận sau khi đã trừ hết các khoản chi phí. Lợi nhuận sau thuế của công ty vào năm 2008 là 3.055.001 đồng, năm 2009 là 4.326.686 đồng và năm 2010 là 5.134.889 đồng. Ta có thể thấy rằng lợi nhuận sau thuế của năm 2009 tăng so với 2008 là 1.307.685 đồng, tăng 42.8%. Đến năm 2010 lợi nhuận sau sau thuế chỉ tăng 808.203 đồng, tăng 18.7% nhẹ hơn so với năm 2009. Vì vậy, để đạt được sự tăng trưởng đồng đếu qua các năm, công ty cần phải có sự nổ lực và định hướng đúng đắn của ban lãnh đạo công ty. Cơ cấu doanh thu Bảng 2.2 : Cơ cấu doanh thu của công ty Gia Tín từ năm 2008 – 2010 ĐVT : Đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tổng doanh thu bán hàng và công cấp dịch vụ 84.217.966 94.240.690 121.228.623 Doanh thu từ hoạt động bán hàng bằng TMĐT 35.160.180 42.090.120 49.189.190 Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ truyền thống 49.057.786 52.150.570 72.039.433 Nguồn : Phòng Kế Toán Hình 2.2 : Cơ cấu doanh thu của công ty Gia Tín năm 2008 - 2010 Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy được tỷ trọng doanh thu từ hoạt động bán hàng bằng hình thức TMĐT so với tổng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty Gia Tín qua các năm 2008 – 2010. Doanh thu từ hoạt động bán hàng bằng hình thức TMĐT của công ty ngày càng chuyển biến tích cực. Cụ thể năm 2008 là 35.160.180 đồng, chiếm 41.7% tổng doanh thu năm 2008 chỉ bằng 0.72 lần doanh thu hoạt động bán hàng truyền thống. Do chỉ mới áp dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh nên doanh thu về thương mại điện tử trong năm này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Đến năm 2009 và 2010 công ty đã bắt đầu chú trọng bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử, điều này làm cho doanh thu từ hoạt động bằng TMĐT tăng lên, năm 2009 là 42.090.120 đồng, chiếm 44.7% tổng doanh thu 2009 chỉ bằng 0.8 lần doanh thu bán hàng truyền thống, đến năm 2010 là 49.189.190 đồng, chiếm 40.6% tổng doanh thu năm 2010 chỉ còn bằng 0.7 lần doanh thu truyền thống. 2.2. Tình hình tài chính của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín năm 2008 – 2010 Bảng 2.3 : Bảng cân đối kế toán năm 2008-2010 ĐVT : Đồng Chỉ Tiêu 2008 2009 2010 I – TÀI SẢN A – TÀI SẢN NGẮN HẠN 39.320.134 44.645.324 52.838.837 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 6.352.280 8.037.141 10.614.110 2. Các khoản phải thu ngắn hạn 20.334.253 22.923.361 25.465.090 3. Hàng tồn kho 8.808.584 10.056.486 12.112.526 4. Tài sản ngắn hạn khác 3.825.017 3.628.336 4.647.111 B – TÀI SẢN DÀI HẠN 50.539.156 57.664.928 74.578.148 1. Đầu tư dài hạn 31.58.835 32.146.779 35.145.394 2. Tài sản cố định 15.429.770 20.526.965 31.514.737 3. Tài sản dài hạn khác 3.850.551 4.991.184 7.918.017 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 89.859.290 102.310.252 127.416.985 A – NỢ PHẢI TRẢ 54.790.414 64.208.058 81.519.090 1. Nợ ngắn hạn 33.909.977 36.443.980 47.253.356 - Phải trả người bán 18.460.938 17.424.388 18.746.661 - Vay và nợ ngắn hạn 11.485.217 17.350.855 25.837.467 - Các khoản phải trả, phải nộp khác 3.963.822 1.668.737 2.669.228 2. Nợ dài hạn 20.880.437 27.764.078 34.266.553 - Nợ dài hạn 1.597.500 16.198.816 18.550.185 - Phải trả dài hạn khác 4.908.937 7.834.144 11.204.304 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 0 2.686.408 3.079.823 - Lãi vay 0 1.044.710 1.432.241 B – VỐN CHỦ SỞ HỮU 35.068.876 38.102.194 45.897.076 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 89.859.290 102.310.252 127.416.985 Nguồn : Phòng Kế Toán Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty TNHH TM – DV & Tin Học Gia Tín từ năm 2008- 2010 chúng ta đã thấy được tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty thay đổi qua các năm. Tình hình tài sản Như chúng ta đã biết, công ty TNHH TM – DV & Tin Học Gia Tín là một công ty chuyên kinh doanh về lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách thương xuyên, liên tục thì công ty phải trang bị một số tài sản có định và tài sản lưu động là tư liệu không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Dựa vào bản cân đối kế toán ta thấy tổng tài sản của công ty tăng dần theo các năm. Tổng tài sản của công ty năm 2008 là 89.859.290 đồng, năm 2009 là 102.310.252 đồng, năm 2010 là 127.416.985 đồng. Năm 2009 tổng tài sản tăng 12.450.962 đồng so năm 2008 tăng 13,9 % và năm 2010 tăng 25.106.733 đồng so với năm 2009 tăng 24,5%. Qua đó cho ta thấy được sự nỗ lực rất lớn của cán bộ nhân viên trong công ty giúp cho công ty có được nguồn tài sản tương đối ổn định. Giá trị hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng tương đối lớn và tăng đều qua các năm. Cụ thể là năm 2009 tăng 1.247.902 đồng so với năm 2008 tăng 14,2% và năm 2010 tăng 2.056.040 so với năm 2009 tăng 20,4%. Điều này là do sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới các tổ chức và người tiêu dùng hạn chế bớt chi tiêu do vậy năm 2008 lượng hàng tồn kho nhiều. Giá trị tài sản cố định của năm 2009 tăng tới 5.097.195 đồng so với năm 2008, tăng 33% . Năm 2010 cũng tăng so với năm 2009 là 10.987.772 đồng , tăng 53.5% do công ty mua sắm một số máy móc thiết bị sản xuất. Tình hình biến động về tài sản của công ty đã phản ánh được tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của công ty. 2.2.2. Tình hình nguồn vốn Vốn của công ty được chia thành hai nguồn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả có xu hướng tăng lên, năm 2009 tăng 9.417.644 đồng so với năm 2008, tăng 17,2%. Năm 2010 tăng 17.311.032 đồng so với năm 2009, tăng 27%. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không lớn nhưng cũng có sự tăng lên. Năm 2009 tăng 3.033.318 đồng so với năm 2008, tăng 87% và năm 2010 tăng 7.794.882 đồng so với năm 2009, tăng 20,5%. Nguyên nhân của sự tăng lên nay là do trong 3 năm qua công ty đã kinh doanh có hiệu quả. 2.3. Tình hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín Điều kiện đầu tiên để ứng dụng TMĐT là phải có một nền công nghệ thông tin đủ mạnh, đủ năng lực tính toán, xử lý và truyền thông tin, dữ liệu. Điều này còn có ý nghĩa là để ứng dụng TMĐT, công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín phải có một nền công nghiệp phần cứng và phần mềm hiện đại, một nền bưu chính viễn thông tiên tiến dựa trên một nền điện lực vững mạnh làm nền tảng. Và tất cả các vấn đề trên phải đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả tức là mức chi phí phải phù hợp để nhiều khách hàng có thể tiếp cận được. Đây là điều kiện quan trọng nhất để ứng dụng TMĐT 2.3.1. Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT tại công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín Trong suốt những năm hoạt động cùng với uy tín và chất lượng sản phẩm, công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín đã tạo lập và duy trì được mối quan hệ tốt với các hãng sản xuất có tên tuổi trong và ngoài nước, điều đó khẳn định sự năng động của công ty trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế như hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng và mở rộng thị trường, công ty đã không ngừng nhập nhiều mẫu mã, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, đầu tư vào khoa học công nghệ hiện đại nhằm tăng chất lượng dịch vụ khách hàng. Thực hiện chủ trương đó, công ty đã đầu tư mua sắm các thiết bị kinh doanh. 2.3.1.1. Các thiết bị phần cứng Hiện nay công ty có khoảng 30 máy vi tính để bàn và laptop, có công suất sử dụng cao phục vụ cho công tác văn phòng và quản lý, kinh doanh của công ty đã kết nối Internet. Tần suất truy cập Internet của công ty có kết nối tương đối cao. Hệ thống máy chủ và các thiết bị mạng đạt tiêu chuẩn có thể hỗ trợ công tác quản lý của công ty. Đường truyền lease line tốc độ tối thiểu là 2Mbps. Nhìn chung, cơ sở hạ tầng về CNTT của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín đã được đầu tư trang bị tốt đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời đây cũng là thế mạnh của công ty khi tham gia vào TMĐT. Tuy nhiên công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín chưa dám đầu tư mạnh về CNTT vì không đủ nhân viên có trình độ về quản lý khai thác. Tuy đã có nhận thức bước đầu về vai trò của CNTT trong hoạt động kinh doanh, công tác quản lý bán hàng nhưng công ty vẫn chưa khai thác được sâu khả năng của CNTT. 2.3.1.2. Các phần mềm ứng dụng Công ty đã mua sắm và thiết kế phần mềm phục vụ cho lưu trữ số liệu, đã có phần mềm quản lý nhân sự như cung cấp giải pháp tổng thể trong lĩnh vực quản lý nhân sự, tiền lương. Phần mềm hỗ trợ những tính năng mới như quản lý bảo hiểm xã hội, quản lý thuế thu nhập cá nhân, quản lý thông tin đa cấp, đa ngành, phù hợp cho công ty có nhiều phòng ban, nhiều chi nhánh, hỗ trợ các chức năng tìm kiếm, truy vấn động theo tất cả các chỉ tiêu có trong cơ sở dữ liệu, lập các báo cáo thống kê nhanh theo các yêu cầu của lãnh đạo, giao diện thân thiện, dễ sử dụng, hướng dẫn chi tiết trong từng chức năng của phần mềm. Hỗ trợ nhập dữ liệu các thông tin nhân sự từ excel và ngược lại, chấm công máy tự động, chính xác. Phần mềm quản lý công tác tài chính, kế toán, theo dõi chi trả lương, quản lý tài sản, quản lý kho, quản lý khách hàng, các phần mềm này đang được công ty sử dụng và đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, công ty còn có sử dụng phần mềm để thống kê sớ lượt truy cập vào webste để từ đó nắm được số lượng người ghé thăm trang web, bao nhiêu trong số đó thực hiện mua bán trực tuyến và người truy cập thường vào những khu vực nào của trang web. Qua đó, đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình hoạt động của website, thúc đẩy số lượt người truy cập. Công ty đã sử dụng phần mềm quản lý kho và sự phối hợp của mạng extranet, một số đơn đặt hàng lặp lại có thể được thực hiện tự động giúp nhân viên tiết kiệm thời gian. 2.3.1.3. Website của công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín Vào năm 2006, công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín đã cho ra đời trang web www.giatin.com.vn. Website cho phép công ty thông qua đó để nhập thông tin về các loại hàng hóa dịch vụ mà họ muốn đăng ký giới thiệu và thực hiện kinh doanh. Cập nhật thông tin về các sản phẩm, hàng hóa, cơ sở dữ liệu của hệ thống khi công ty có yêu cầu sửa đổi, thêm thông tin mới về hàng hóa. Quản lý các loại hàng hóa, sản phẩm xuất đi của công ty, lưu trữ các thông tin cụ thể mô tả các thuộc tính (hình ảnh, tên model, công dụng, các chi tiết kỹ thuật, thời gian sản xuất, hãng sản xuất,…) số lượng hiện có, số lượng đã bán các model của từng loại hàng hóa, các thông tin thời gian xuất, thông tin của hãng sản xuất hàng… Quản lý thông tin của các phiên giao dịch đã thực hiện cũng như đang thực hiện, quản lý thông tin về giá bán của hàng hóa theo thời gian. Tìm kiếm hàng hóa, tạo lập giỏ mua hàng, tạo lập hóa đơn đặt hàng và cho phép khách hàng theo dõi quá trình đặt hàng. Hàng hóa được phân loại theo từng nhóm sản phẩm chính như Notebook, Desktop PC, Digital Device, Projector, USB & MP3 & MP4, Accessory, Other, License Software, Special Device và các sản phẩm con của nó như HP, Acer, IBM, PTCOM, FPT Elead, DELL… Nguồn nhân lực TMĐT tại công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín Bảng 2.4 : Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty Chỉ tiêu (trình độ) Số lượng lao động Tỷ lệ % Tổng số lao động 22 100 Đại học và trên Đại học 10 45,5 Cao đẳng 7 31,8 Trung học chuyên nghiệp 5 22,7 Nguồn : Phòng Nhân Sự Hình 2.3 : Biểu đồ thể hiện trình độ lao động của công Gia Tín Hiện nay công ty có trên 20 nhân viên trong đó có trên 50% tốt nghiệp đại học và trên đại học. Đây là nguồn nhân lực có trình độ cao, là ưu thế của Gia Tín khi tham gia vào quá trình kinh doanh, bán hàng bằng hình thức Thương mại điện tử. Điều này cho thấy nguồn nhân lực của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín có trình độ chuyên môn rất cao, có khả năng để tiếp cận các công nghệ thông tin mới phát triển phục vụ cho việc kinh doanh bằng hình thức TMĐT của công ty để có thể đáp ứng mọi yêu cầu dù là khắt khe nhất của khách hàng. Lực lượng nhân sự của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín rất thuận lợi cho công ty trong việc phát triển hoạt động bán hàng bằng hình thức TMĐT. Không những thế, đội ngũ nhân viên của TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín còn là những người đầy lòng nhiệt tình và có thái độ rất niềm nở trong cung cách phục vụ khách hàng. Khách hàng sẽ cảm nhận được sự nhiệt tình, năng động và sáng tạo trong toàn bộ quá trình mua hàng từ khâu tư vấn, giao hàng đến các dịch vụ sau bán. Để đảm bảo việc hoàn thành các mục tiêu kinh doanh cũng như chiến lược phát triển đã được đề ra, Công ty luôn ưu tiên phát triển nguồn nhân lực qua việc tuyển dụng từ nhiều nguồn các ứng viên có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và các sinh viên vừa tốt nghiệp, có năng lực, kiến thức chuyên ngành tốt. Bộ phận nhân sự của công ty đang từng bước hoàn thiện chiến lược phát triển nguồn lực, phát triển văn hoá công ty để xây dựng công ty thành một tổ chức làm việc có tác phong chuyên nghiệp, văn hoá và môi trường làm việc năng động, sáng tạo. 2.3.3. Hoạt động thanh toán trong TMĐT của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín Thanh toán là khâu quan trọng nhất trong việc triển khai TMĐT và là một trong những vấn đề gây nhiều bàn cãi và khó hiểu nhất trong thương mại điện tử. Chúng ta mới có hệ thống thanh toán liên ngân hàng giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và thông qua hệ thống này phục vụ thanh toán cho ngân hàng. Phương án thanh toán phụ thuộc không chỉ vào các doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng. Khi tham gia TMĐT doanh nghiệp phải biết lựa chọn hình thức thanh toán và dự kiến các phương án thanh toán có thể: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng thẻ tín dụng hay chuyên dụng, thanh toán tiền điện tử, thanh toán chuyển tiền, thanh toán quốc tế. Hình thức đặt hàng của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín đa dạng như hình thức đặt hàng qua trang web, thư điện tử, fax hoặc điện thoại. Phương thức thanh toán của công ty chủ yếu là tiền mặt và chuyển khoản ngân hàng. 2.3.4. Tình hình an ninh trong TMĐT của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín An toàn là khái niệm tương đối. Rủi ro trong kinh doanh có ở khắp nơi. Tâm lý e ngại về sự không an toàn của việc ứng dụng TMĐT, giao dịch trên mạng là một thực tế hiện nay của các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Hiện tượng này càng trở thành một vấn đề lớn khi mà vấn đề hacker trên mạng ngày càng phát triển một cách tinh vi. Đối với Việt Nam điều này còn bắt nguồn từ sự đầu tư chưa đầy đủ cho việc bảo mật thông tin trên mạng của các cơ quan , tổ chức và người tiêu dùng. Bên cạnh đó việc thiếu kiến thức hiểu biết cần thiết cuãng là một nguyên nhân dẫn đến tâm lý e ngại của người sử dụng. Nhận thức vấn đề này công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín cũng đang có sự đầu tư cần thiết nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống thông tin của mình, qua đó nhằm khác phục các sự cố nhằm tạo lòng tin cho người sử dụng. Công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín đã trang bị tốt các hệ thống máy tính, có phương án dự phòng, chống mất điện, chống virut, chống sự truy cập bất hợp pháp, nhưng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ TMĐT chưa được công ty đầu tư nhiều. Vấn đề an ninh, bảo mật đã được chú ý ngay từ khâu tổ chức của công ty để đảm bảo nội bộ công ty không để lộ danh sách khách hàng ra bên ngoài ảnh hưởng đến uy tín công ty. Công ty cũng thường xuyên giữ mối quan hệ với khách hàng. Công ty đã lựa chọn nhà cung cấp các giải pháp bảo mật cho các giao dịch thương mại trên mạng của công ty, đặc biệt là các giao dịch liên quan đến thanh toán điện tử. Sao lưu dữ liệu thường xuyên và cất giữ ở nơi an toàn. Ngăn chặn việc tiếp cận với máy chủ vật lý, đề phòng phá hoại, ăn cắp thông tin. Bảo vệ mật khẩu hệ điều hành của tất cả các máy trong cùng một mạng. Bảo vệ phần mềm máy chủ web IIS. Để các file chương trình (executable) ở riêng một thư mục để dễ gán các quyền truy nhập và kiểm soát của quản trị. Không cho những người vô danh chạy bất kỳ chương trình nào trong thư mục Windows. Nếu quản trị từ xa, hạn chế theo IP các máy được phép. Đặt quyền tối thiểu cho các chương trình ứng dụng (vd: Scripts Only thay vì Scripts and Executables). Không gán quyền Write và Script source access hoặc Scripts and Executables, tránh trường hợp người sử dụng upload các mã nguy hiểm rồi chạy chúng. Đóng các cổng không sử dụng và tắt các dịch vụ không sử dụng. Có chương trình kiểm tra virus ngay trên các thông tin vào ra máy. Cập nhật các bản vá mới nhất của tất cả các phần mềm sử dụng. Kiểm tra các nhật ký thường xuyên để tìm các hoạt động tình nghi để có biện pháp kịp thời. Hệ thống an ninh cần xây dựng tổng thể, từ khâu thiết kế mạng, đến vận hành, chính sách. Cần có các cơ chế bảo vệ an toàn cho hệ thống phần cứng như bảo vệ phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai. Môi trường lắp đặt và vận hành hệ thống cần được bảo vệ và phòng chống độ ẩm và nhiệt độ không nên để quá thấp hoặc quá cao. 2.4. Các hình thức bán hàng tại công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín Bán hàng truyền thống Hoạt động bán hàng truyền thống bao gồm : - Nghiên cứu thị trường. - Vấn đề trung gian và hoạt động phân phối. - Vấn đề quảng cáo và xúc tiến bán hàng. - Tổ chức nghiệp vụ bán hàng. - Đánh giá kết quả. 2.4.2. Bán hàng bằng email Đây là dịch vụ cơ bản trên Internet và được sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả nhất nếu biết sử dụng đúng cách. Email hay thư điện tử theo cách dịch của chúng ta có nghĩa là một bức thư được số hoá. Khi gửi, email này được tự động chuyển đến hộp thư nguời nhận và lưu trữ trong máy chủ nơi người nhận đăng ký hộp thư của họ. Khi người nhận mở máy tính và truy nhập vào hộp thư của họ trên máy chủ, họ sẽ thấy danh sách các bức thư mới được gửi đến. Quá trình gửi và nhận chỉ mất vài giây đến vài phút tuỳ theo tốc độ đường truyền giữa các hộp thư. Người nhận có thể chọn đọc nội dung bức thư cần quan tâm và nếu cần có thể in ra máy in hoặc sao chép sang máy khác. Như vậy, việc sử dụng email tạo cho chúng ta sự thuận lợi hơn nhiều so với việc gửi thư qua các hình thức truyền thống. Hơn thế nữa hình thức gửi thư này còn rẻ và nhanh hơn nhiều lần. 2.4.3. Bán hàng qua website của công ty Một website bán hàng đóng vai trò rất quan trọng giúp tăng doanh số bán hàng, giới thiệu sản phẩm đến khách hàng một cách nhanh chống và tiện lợi. Web là một trong những công cụ bán hàng xuất sắc nhất mà một doanh nghiệp có thể có. Song ít có ai khẳng định trang web như một nhân viên bán hàng xuất sắc. Nắm bắt điều này và các doanh nghiệp sẽ thấy được nhiều kết quả khác biệt với công việc kinh doanh của mình. Nếu nhìn nhận trang web của mình như một nhân viên bán hàng, doanh nghiệp sẽ bắt đầu nghĩ về nó với nhiều yếu tố khác biệt hơn là một công cụ đánh bóng sản phẩm, dịch vụ đơn thuần. Để trang web được thiết kế tốt hơn, không khác gì mong muốn có được những nhân viên bán hàng hình thức bề ngoài lôi cuốn cho doanh nghiệp. Đối với công ty Tin Học Gia Tín sẽ không bao giờ gửi một nhân viên bán hàng tới tiếp xúc một khách hàng triển vọng nên không chắc chắn rằng nhân viên đó có tất cả các thông tin cần thiết. Vì vậy, một trang web khi được mong đợi là một nhân viên khách hàng cũng cần có đầy đủ các thông tin cần thiết. Các nhân viên bán hàng cũng dành nhiều thời gian để lắng nghe các nhu cầu, và mối quan tâm của khách hàng trước khi bán sản phẩm hay dịch vụ. Từ đó, trang web của doanh nghiệp cần có tính năng thu thập ý kiến, mối quan tâm của khách hàng với những nhiệm vụ tương tự. Trong khi xây dựng trang web của mình, công ty Gia Tín luôn quan tâm tới suy nghĩ của khách hàng. Chuẩn bị sẵn sàng cho việc cập nhập trang web của doanh nghiệp với mọi thay đổi, bổ sung cho phù hợp từng đối tượng khách hàng. Chẳng hạn, nếu khách hàng của công ty là những người lớn tuổi, chắc hẳn không thích hợp với nội dung được thể hiện trong phông chữ nhỏ (rất khó để người lớn tuổi có thể đọc) và cách bố trí phức tạp (những gì mà người trẻ có thể thích thú). Theo cách tương tự, công ty Gia Tín luôn mong đợi các nhân viên bán hàng của mình có được những kỹ năng mới và các công ty bán hàng mới từ năm này qua năm khác. Những mong đợi này cần đúng với trang web của doanh công ty nữa. Các nhân viên bán hàng trong thập niên 80 của thế kỷ trước có thể phải mang túi đựng những mẫu sản phẩm khi tiếp xúc khách hàng, còn ngày nay họ sẽ mang theo chiếc laptop và cung cấp cho các khách hàng đĩa DVD đầy đủ hình ảnh các sản phẩm mẫu. Đây là lợi thế của trang web khi khách hàng có thấy ngay được hình ảnh của những sản phẩm mẫu. Điều quan trọng là công ty đã chú ý tính đa dạng về mặt hình ảnh của những sản phẩm này trên trang web. Bên cạnh đó, công ty Gia Tín cũng không thể bỏ qua những phương thức giao tiếp tới khách hàng, bảo đảm các khách hàng có thể giao tiếp với doanh nghiệp cũng như giao tiếp với các khách hàng khác. Đây chính là đặc tính quan trọng của Web. Trang web hoàn toàn có thể là một trong những tài sản bán hàng tốt nhất mà các doanh nghiệp có được, nếu không muốn nói là tốt nhất. Khi được nuôi dưỡng và chăm sóc cẩn thận, trang web sẽ giúp thúc đẩy doanh số bán hàng và tăng trưởng kinh doanh, không kém phần một nhân viên bán hàng tài năng. 2.5. Hoạt động kinh doanh bằng hình thức TMĐT của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 2.5.1. Mô hình hoạt động kinh doanh bằng TMĐT tại công ty Công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín đã và đang áp dụng mô hình B2B và B2C, công ty sẽ cung cấp danh mục hàng cùng các thông tin liên quan thông qua website, khách hàng sẽ tìm kiếm, chọn hàng, đặt mua hàng, các thông tin này sẽ được kiểm tra và xây dựng thành các đơn đặt hàng và gửi về cho công ty. Khi nhận được đơn hàng thì công ty sẽ kiểm tra và gửi lại thông tin xác nhận đơn hàng cùng các phương thức thanh toán và giao hàng cho khách hàng. Đối với mô hình B2B thì đối tượng khách hàng rất đa dạng, các doanh nghiệp thương mại, công ty kinh doanh vừa và nhỏ,... Ở mô hình này khách hàng của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín là các đại lý bán lẻ trong thành phố Đà Nẵng, các công ty kinh doanh về các mặt hàng công nghệ nhưng không có đủ vốn lớn để mua hàng từ các hãng sản xuất nổi tiếng nước ngoài. Ngoài ra, khách hàng ở mô hành này còn là các nhà sách, cửa hàng nhỏ, họ chỉ kinh doanh với số lượng ít các mặt hàng về công nghệ thông tin. Đây là khách hàng mang lại nhiều doanh thu nhất cho công ty. Khách hàng ở mô hình này chủ yếu đặt hàng qua website, thư điện tử. Các công ty vừa và nhỏ kinh doanh cac mặt hàng CNTT xem các sản phẩm mới qua website hoặc extranet sau đó thì có thể đặt hàng trực tiếp qua website của công ty hoặc qua thư điện tử, email, chọn cách thức giao dịch, thanh toán và vận chuyển. Hầu hết các công ty này đều lựa chọn phương thức thanh toán qua chuyển khoản nhằm giảm bớt các rủi ro về tài chính khi mua hàng với số lượng lớn. Phương thức bán hàng này chủ yếu là thanh toán bằng chuyển khoản. Doanh thu của công ty chủ yếu là ở mô hình này. Đây là khách hàng mục tiêu mà công ty muốn hướn đến vì đây là khách hàng tiêu thụ lớn nhất của công ty. Để hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng thì công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín phải thông qua các đại lý bán lẽ. Với hình thức B2B này, một mặt nó vẫn phát huy được lợi thế của mạng lưới bán hàng B2C, mặt khác nó làm tăng chức năng chuyên môn hóa, phát triển năng lực sản xuất. Mô hình B2C thì công ty sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch B2C tuy chiếm tỷ trọng ít nhưng có phạm vi ảnh hưởng rộng. Để kinh doanh theo hình thức này thì công ty đã thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hoá, dịch vụ, tiến hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. Hình thức này đem lại lợi ích cho cả công ty lẫn người tiêu dùng. Công ty tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng trưng bày hay thuê người giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn. Khách hàng sẽ cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa hàng, có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc. 2.5.2. Quy trình thực hiện giao dịch bán hàng bằng TMĐT tại công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín Quy trình thực hiện giao dịch bán hàng tại công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín khi khách hàng mua hàng trực tiếp trên website www.giatin.com.vn của công ty. Với vai trò là một khách hàng, khi vào website www.giatin.com.vn, giao dịch sẽ hiện ra các tiêu chí có thể lựa chọn để tìm kiếm, khách hàng có thể lựa chọn mặt hàng mới nhất được liệt kê hoặc chọn một danh sách mặt hàng bất kỳ, hệ thống website sẽ hiễn thị danh sách các mặt hàng của loại hàng hóa đó. - Tạo lập giỏ hàng : Với mỗi phiên giao dịch, hệ thống website sẽ sinh ra một giỏ hàng cho khách hàng và sẽ quản lý giỏ hàng này cho tới hết phiên giao dịch. Các thông tin giỏ hàng lưu trữ bao gồm tên sản phẩm, số lượng mặt hàng, tính giá sơ bộ các mặt hàng có trong giỏ hàng. Như vậy khách hàng sẽ có cảm giác đang sử dụng một giỏ hàng thực sự, có thể thêm bớt hàng một cách thuận tiện chỉ bằng một cách click chuột. - Tạo lập đơn hàng : Khi kết thúc việc lựa chọn hàng, khách hàng sẽ điền đầy đủ thông tin tiếp tục nhấn vào nút “Thanh toán” và lựa chọn loại thẻ mà mình thanh toán, hệ thống sẽ tiến hành thanh toán. Ở bước này, hệ thống trang web sẽ kiểm tra lại các thông tin cá nhân của khách hàng và chấp nhận nếu họ đúng là thành viên của website. Sau đó, hệ thống sẽ hiển thị giao diện yêu cầu kiểm tra các thông tin về : - Đặt hàng : Hỏi các thông tin về hàng hóa, về địa điểm, thời gian giao hàng, xác nhận thông tin về số lượng hàng, tính giá toàn bộ đơn hàng. - Kiểm tra lại khả năng thanh toán của khách hàng ( nếu phương thức thanh toán là chuyển khoản) thông qua tài khoản của khách hàng tại ngân hàng hoặc thẻ tín dụng. - Liên hệ vói khách hàng: Thỏa thuận thời gian, địa điểm giao nhận hàng, phương thức thanh toán. - Thực hiện đơn hàng : Xác nhận lại các giao dịch, xác nhận lại việc hoàn tất đơn hàng, cập nhật đơn hàng. Quy trình thực hiện giao dịch bán hàng của công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín khi khách hàng không mua hàng trực tiếp trên website www.giatin.com.vn của công ty. Khi khách hàng muốn mua sản phẩm về công nghệ, ngoài việc trực tiếp lên trang web của công ty thì khách hàng có thể lựa chọn hàng hóa thông qua các trang web rao vặt, tìm kiếm trên internet mà công ty Gia Tín đã đăng ký quảng bá các sản phẩm của mình như vatgia.com,… Và khi khách hàng muốn lựa chọn các sản phẩm của công ty Gia Tín thì sẽ liên hệ thông qua điện thoại, email,…để đặt hàng. Việc thực hiện đơn hàng giữa khách hàng và công ty Gia Tín sẽ diễn ra trên mạng, bưu điện hoặc qua email. Nếu khách hàng ở khu vực Đà Nẵng thì công ty sẽ giao hàng tận nhà và nhận thanh toán khi đã giao hàng cho khách. Nếu khách hàng ở các tỉnh thành khác thì công ty sẽ giao hàng qua đường bưu điện hoặc nếu hàng hóa là các phần mềm thì khách hàng có thể nhận qua môi trường internet. Việc thanh toán tùy thuộc vào khách hàng, có thể chuyển khoản hay thanh toán cho nhân viên bưu điện. 2.6. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 2.6.1. Thuận lợi - Doanh nghiệp không phải đi ra ngoài tìm khách hàng. - Giảm chi phí xe cộ, tiền trang phục, phiền hà giao thông, tiết kiệm thời gian v.v... 2.6.2. Khó khăn - Khách hàng chưa tin tưởng vào việc bán hàng trực tuyến. - Đội ngũ nhân viên chưa có kinh nghiệm. - Nguồn nhân lực về TMĐT còn hạn chế. 2.6.3. Điểm mạnh - Chất lượng sản phẩm dịch vụ. - Vị trí kinh doanh thuận lợi. - Tiềm lực về tài chính. - Sử dụng kinh nghiệm quản lý, thương hiệu mạnh và nền tảng KD truyền thống để vươn lên dẫn đầu thị trường. - Tập trung hoàn thiện, nâng cao tính năng của website, tạo lợi thế cạnh tranh thông qua việc cung cấp cho khách hàng thông tin phong phú, đầy đủ. - Tiến hành hoạch định ngân sách, phân bổ chi phí hợp lý cho hoạt động marketing TMĐT. - Phát triển song song kinh doanh trực tuyến và kinh doanh truyền thống. - Xây dựng website thân thiện với người dùng. 2.6.4. Điểm yếu - Nhân lực về TMĐT còn yếu - Hạ tầng CNTT cho TMĐT còn hạn hẹp. - Nhận thức cấp quản lý về vai trò matketing TMĐT. - Chưa tập trung vào các công cụ xúc tiến như e-marketing. - Chưa nâng cao nhận thức của nhân viên về e-marketing. CHƯƠNG 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận chung Việc ứng dụng Thương mại điện tử vào quá trình kinh doanh là công việc thật sự cần thiết đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay nhất là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và trong quá trình nước ta đang hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Ứng dụng Thương mại điện tử cho các doanh nghiệp trong điều kiện Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay. Việc ứng dụng và phát triển thương mại điện tử là một nhiệm vụ mang tính chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam để có thể tăng sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập khu vực và trên thế giới đang diễn ra.... Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế về hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín thì ta thấy quy mô bán hàng của công ty cũng đã tương đối ổn định, nhưng với nền kinh tế nước ta đã và đang phát triển với tốc độ rất nhanh chính vì thế mà công ty bằng mọi cách phải có biện pháp cố gắng hòa nhập vào nền kinh tế mới và hòa nhập từng bước đi của mình với nhịp độ phát triển chung của đất nước. Kiến nghị Đối với doanh nghiệp Để website và các sản phẩm của mình được nhiều khách hàng biết đến công ty nên tăng cường thực hiện các biện pháp quảng cáo và marketing online để quảng bá sản phẩm của mình một cách hiệu quả. 3.2.1.1. Quảng cáo Thực hiện các công cụ quảng cáo trên tivi, radio, các phương tiện in ấn như tạp chí, báo,… Đặc biệt là quảng cáo trực tiếp trên trang chủ của công ty www.giatin.com.vn. Tạo điều kiện cho khách hàng giao dịch trực tuyến qua mạng vừa mua, vừa bán, vừa thắc mắc ý kiến,… Website của công ty về cung cấp thông tin sản phẩm cho khách hàng còn ít và khả năng trao đổi còn nhiều hạn chế. Vấn đề chăm sóc khách hàng còn chưa thấy. 3.2.1.2. Khuyến mãi Hình thức khuyến mãi cũng là một trong những phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công ty. Công ty nên thực hiện những chính sách ưu đãi cho khách hàng cũ. Về hình thức chiết khấu theo phần trăm số lượng mua hàng và thanh toán nhanh thì công ty nên cân nhắc thực hiện để có thể thu hút được khách hàng mới và duy trì được lượng khách hàng cũ. Đối với những dịp lễ, ngày kỷ niệm thành lập công ty,… công ty cũng nên có những chính sách giảm giá, hoặc tặng kèm quà cho khách hàng khi đến mua sản phẩm nhằm kích thích sự mua hàng của khách hàng đối với công ty. Bán hàng trực tiếp Đây là hình thức bán hàng hiệu quả vói khả năng tiếp cận được chính xác khách hàng mục tiêu. Vì vậy công ty nên có chế độ chính sách ưu đãi, chiết khấu cho nhân viên bán hàng trực tiếp. Để có thể kích thích tinh thần làm việc của nhân viên, phát huy được khả năng của mình đồng thời nâng cao được sản lượng bán ra. Công ty nên tổ chức các buổi huấn luyện về kỹ năng bán hàng của nhân viên, cử nhân viên đi học nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ bán hàng. Đồng thời có thể tuyển nhân viên bán hàng có kinh nghiệm, đội ngũ công tác viên nhất là đội ngũ bán hàng ở nước ngoài, đặc biệt thị trường mới mà công ty đang muốn hướng đến là thị trường Đông Âu để tăng sản lượng xuất khẩu cho công ty. Marketing trực tiếp Trước tiên lập danh sách khách hàng tiềm năng. Các thông tin cần thu thập có thể là : + Tên, địa chỉ, số điện thoại liene hệ, email,… + Lĩnh vực, ngành nghề hoạt động kinh doanh cá nhân, doanh nghiệp. + Với doanh nghiệp : loại hình, quy mô,… + Với cá nhân : nhu cầu và sở thích, thu nhập của họ,… + Tìm hiểu nhu cầu khi nào và tại sao họ lại cần sản phẩm tin học. Sau khi có những thông tin đáng kể như vậy. Gửi thư chào hàng trực tiếp hoặc gửi các mẫu giới thiệu sản phẩm của công ty trực tiếp đến cho khách hàng tiềm năng bằng thư trực tiếp hoặc bằng email. Hình thức này cung cấp khá nhiều thông tin về sản phẩm đến khách hàng đảm bảo đạt hiệu quả cao. Điều cần làm là phải xác định chính xác đến từng khách hàng và nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của công ty được chào bán. Việc chuẩn bị nội dung và hình thuwcd gửi đi cũng khá là quan trọng nhằm tạo cho khách hàng được ấn tượng , thiết kế bắt mắt với nhiều hình ảnh, nội dung thông tin ngắn gọn và chi tiết. nêu lên được những lợi ích cũng như đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Và một lợi thế để hình thức này phát huy hiệu quả là thương hiệu của công ty. Nếu công ty là một thương hiệu uy tín trong ngành nghề rát dễ được khách hàng chấp nhận hoặc bỏ thời gian để xem thông tin công ty gửi đến. Vì vậy, cần xây dựng thương hiệu vững mạnh, uy tín trong ngành. Thương hiệu nổi tiếng sẽ được biết đến rộng rãi từ đó khi thực hiện những chiến dịch truyền thông cũng sẽ giảm bớt gánh nặng về chi phía nhưng lại hiệu quả. Đối với nhà trường Kỳ thực tập đối với mỗi sinh viên là một cơ hội lớn để sinh viên có thể đối chiếu, so sánh giữa lý thuyết trên ghế nhà trường với thực tiễn ngoài tổ chức, doanh nghiệp, giúp sinh viên tích lũy kinh nghiệm bản thân, làm quen dần với môi trường thực tế. Vì vậy, em mong muốn Ban Giám Hiệu nhà trường, phòng Đào Tạo, các Khoa có thể xem xét và kéo dài thời gian thực tập cho các sinh viên khóa sau để các bạn có thể tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề sâu hơn, mạch lạc hơn, tích lũy cho bản thân nhiều bài học kinh nghiệm hơn. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Đà Nẵng, ngày tháng năm 2011 PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP Sinh viên thực hiện : Lê Thị Kim Chi Lớp : TM02D Đơn vị thực tập : Công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín TT Các tiêu chí đánh giá Điểm chuẩn Điểm Ghi chú 1 Thái độ tác phong nghề nghiệp 2 Thái độ công tác của SV đối với đơn vị thực tập 0.5 Tiến độ thực hiện công việc 1 Liên hệ, trao đổi với giảng viên trong quá trình thực tập 0.5 2 Kiến thức chuyên môn nghề nghiệp 3 Nắm vững kiến thức chuyên môn 1 Vận dụng kiến thức chuyên môn trong quá trình thực tập tại đơn vị 2 3 Nhận thức thực tế 3 Quan sát và tìm hiểu thực tế tại đơn vị thực tập 1 Phân tích và đánh giá vấn đề liên quan 1 Tính trọng tâm và đầy đủ của số liệu thu thập 1 4 Hình thức báo cáo 2 Đúng yêu cầu theo mẫu quy định 1 Văn phong và cách sử dụng ngôn ngữ: trình bày câu chữ, ngữ pháp, chính tả… 1 Tổng điểm 10 Đà Nẵng, ngày….. tháng ….. năm 2011 Giảng viên hướng dẫn chấm TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ thương mại báo cáo Thương mại điện tử năm 2008, 2009, 2010. [2] Dương Tố Dung (2005), cẩm nang Thương mại điện tử cho doanh nhân, NXB lao động. [3] TS Nguyễn Đăng Mận (2004), kiến thức về Thương mại điện tử, Viện đào tạo công nghệ và quả lý quốc tế, khoa công nghệ thông tin. [4] [5] [6] [7]

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu tổng quan về công ty TNHH thương mại – DV và Tin Học Gia Tín.doc
Luận văn liên quan