. Đặt vấn đề:
1.1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Từ khi thành lập tơi khi phá sán thì bài học giảm chi phí nguyên vật liêu ,tăng doanh thu được các doanh nghiệp đua nhau thực hiên hay nói cách khác là làm thế nào để tăng lợi nhuận cho công ty mình đây.Bài học tăng lợi nhuân đối vơi các doanh nghiệp luôn là bài toán phức tạp cần nhiều thời gian để khắc phục.Các doanh nghiệp đã chọn cho công ty mình con đường đi khác nhau,có công ty sẽ chú trọng cho mình vào việc tìm các biện pháp tăng doanh thu cũng có doanh nghiệp lại tìm cho minh biện pháp tăng lợi nhuân bằng việc han chế sử dụng nguyên vật liệu,sử dụng một cách tiết kiêm nhất.Đối với việc tăng doanh thu thì có nhiêu biên pháp như giảm giá hàng bán, chiết khâu hàng bán, khuyến mại nhưng thường những biện pháp sử dung không lâu dài chỉ có thể sử dụng cho tưng chiến dịch cụ thể, nó cũng có ít nhiêu gì ảnh hưởng tới khâu sản xuất.Còn việc giảm chi phí sản xuất ngoài việc giúp khâu sản xuất có thể giám tới mức tối thiểu khi sử dụng nguyên vât liệu tư đó có thể giảm giá thành sản xuất tạo cơ hội cho sản phảm cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường thì việc giảm chi phí sản xuất còn giúp ổn định quá trình sản xuất và quá trình diễn ra liên tục.Để làm được điều đó thì đòi hỏi các công ty có hệ thống dự trữ , có các biên pháp tổ chức và hạch toán,phân bổ nguyên vật liệu.Tăng cường công tác bảo quản nguyên vật liệu han chế tơi mức tối đa hiện tượng mất mát mà không có nguyên nhân cụ thể và giảm sự hao mòn.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà ở Hà nội số 30 là một đơn vị hoạt động kình doanh chủ yếu là dịch vụ xây dựng và lắp đặt vì thế mà nguyên vật liệu đối với công ty như là sinh mạng sống và là nguồn thưc ăn,là lượng đầu vào giúp công ty sịnh tồn.Nguyên vật liệu trong công ty rất phong phú và đa dạng, cũng có đầu vào dễ hư hỏng và cũng có đầu vào bị hao mòn dần và mất mát theo thơi gian đòi hỏi phải có sự quản lý,phân phổ và bảo quản hợp lý.Công ty cũng có hệ thống nguyên vật liệu tham gia đều vào quá trình thi công,cũng có nguyên vật liệu chỉ tham gia vào nhưng phần và nhưng khâu riêng biệt vì vây viêc tổ chức sử dụng và quản lý nguyên vật liệu đối với quý công ty càng quan trọng
Trước sự đòi hỏi của thực tế khách quan như vậy và sự kết hợp đặc điểm hoạt động của công ty như vây đã quyết đinh chọn đề tài ngiên cứu là:
“ Tìm hiểu và đành giá công tác kế toán nguyên vật liệu trong công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà hà nội số 30 ”
Từ tầm quan trọng của đề tài nêu ở trên thì trong bài nghiên cứu tôi mong sẽ đi sâu vào trả lơi được một cách tron vẹn và cô đọng nhất các câu hỏi là:
ã Quá trình sản xuất thi công các hạng mục công trình _ xí nghiệp diễn ra như thế nào?
ã Hệ thống , tổ chức hoạt động kế toán của công ty được tổ chưc theo hình thưc nào? Thu được gì từ mô hình? Mô hình còn những hạn chế gì?
ã Công ty sử dụng phương pháp xuất_nhập kho là gi? Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp mà công ty đã chọn
ã Công ty đã hạch toán chi tiết nguyên vật lieu như thế nào?
ã Công tác quản lý nguyên vật liệu diễn ra như thế nào?
ã Hệ thông chứng tứ sử dụng và công tác bảo quản ,cất dư ra sao?
ã Cuối cùng cuối kỳ công tác khóa sổ đối với nguyên vật liệu thế nào?
Để làm nổi bật được tính cấp thiết của nguyên vật liệu đối với công ty đã nêu ở trên
27 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2920 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu và đánh giá công tác kế toán nguyên vật liệu trong công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 30, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. Đặt vấn đề:
1.1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Từ khi thành lập tơi khi phá sán thì bài học giảm chi phí nguyên vật liêu ,tăng doanh thu được các doanh nghiệp đua nhau thực hiên hay nói cách khác là làm thế nào để tăng lợi nhuận cho công ty mình đây.Bài học tăng lợi nhuân đối vơi các doanh nghiệp luôn là bài toán phức tạp cần nhiều thời gian để khắc phục.Các doanh nghiệp đã chọn cho công ty mình con đường đi khác nhau,có công ty sẽ chú trọng cho mình vào việc tìm các biện pháp tăng doanh thu cũng có doanh nghiệp lại tìm cho minh biện pháp tăng lợi nhuân bằng việc han chế sử dụng nguyên vật liệu,sử dụng một cách tiết kiêm nhất.Đối với việc tăng doanh thu thì có nhiêu biên pháp như giảm giá hàng bán, chiết khâu hàng bán, khuyến mại nhưng thường những biện pháp sử dung không lâu dài chỉ có thể sử dụng cho tưng chiến dịch cụ thể, nó cũng có ít nhiêu gì ảnh hưởng tới khâu sản xuất.Còn việc giảm chi phí sản xuất ngoài việc giúp khâu sản xuất có thể giám tới mức tối thiểu khi sử dụng nguyên vât liệu tư đó có thể giảm giá thành sản xuất tạo cơ hội cho sản phảm cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường thì việc giảm chi phí sản xuất còn giúp ổn định quá trình sản xuất và quá trình diễn ra liên tục.Để làm được điều đó thì đòi hỏi các công ty có hệ thống dự trữ , có các biên pháp tổ chức và hạch toán,phân bổ nguyên vật liệu.Tăng cường công tác bảo quản nguyên vật liệu han chế tơi mức tối đa hiện tượng mất mát mà không có nguyên nhân cụ thể và giảm sự hao mòn.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà ở Hà nội số 30 là một đơn vị hoạt động kình doanh chủ yếu là dịch vụ xây dựng và lắp đặt vì thế mà nguyên vật liệu đối với công ty như là sinh mạng sống và là nguồn thưc ăn,là lượng đầu vào giúp công ty sịnh tồn.Nguyên vật liệu trong công ty rất phong phú và đa dạng, cũng có đầu vào dễ hư hỏng và cũng có đầu vào bị hao mòn dần và mất mát theo thơi gian đòi hỏi phải có sự quản lý,phân phổ và bảo quản hợp lý.Công ty cũng có hệ thống nguyên vật liệu tham gia đều vào quá trình thi công,cũng có nguyên vật liệu chỉ tham gia vào nhưng phần và nhưng khâu riêng biệt vì vây viêc tổ chức sử dụng và quản lý nguyên vật liệu đối với quý công ty càng quan trọng
Trước sự đòi hỏi của thực tế khách quan như vậy và sự kết hợp đặc điểm hoạt động của công ty như vây đã quyết đinh chọn đề tài ngiên cứu là:
“ Tìm hiểu và đành giá công tác kế toán nguyên vật liệu trong công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà hà nội số 30 ”
Từ tầm quan trọng của đề tài nêu ở trên thì trong bài nghiên cứu tôi mong sẽ đi sâu vào trả lơi được một cách tron vẹn và cô đọng nhất các câu hỏi là:
Quá trình sản xuất thi công các hạng mục công trình _ xí nghiệp diễn ra như thế nào?
Hệ thống , tổ chức hoạt động kế toán của công ty được tổ chưc theo hình thưc nào? Thu được gì từ mô hình? Mô hình còn những hạn chế gì?
Công ty sử dụng phương pháp xuất_nhập kho là gi? Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp mà công ty đã chọn
Công ty đã hạch toán chi tiết nguyên vật lieu như thế nào?
Công tác quản lý nguyên vật liệu diễn ra như thế nào?
Hệ thông chứng tứ sử dụng và công tác bảo quản ,cất dư ra sao?
Cuối cùng cuối kỳ công tác khóa sổ đối với nguyên vật liệu thế nào?
Để làm nổi bật được tính cấp thiết của nguyên vật liệu đối với công ty đã nêu ở trên
1.2.Muc tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1.Mục tiêu chung
Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu,đánh giá công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà nội số 30 để từ đó đề xuất các biên pháp nhằm quản lý tốt và hạch toán hợp lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất , sử dụng một cách hợp lý các loại nguyên vật lieu nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của công ty nhưng cung không làm giảm mà ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu, phân tích các biên pháp mà hiên tại quý công ty đang sử dụng để dư trữ và quản lý NVL.Nhưng biên pháp đó đã đem lại cho công ty nhưng gì, còn nhưng mặt han chế gì cân khắc phục
Tìm hiểu ,đánh giá công tác hach toán nguyên vật lieu của công ty
Định hướng và nâng cao giải pháp hoạt động của công tác hạch toán và quản lý nguyên vật liệu của công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà nôi sô 30
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Chủ yếu đề tài đi theo con đường đi sâu vào việc tìm hiểu, đánh giá công tác hạch toán nguyên vật liệu tai công ty từ đó đưa ra một số giải pháp mang ít nhiều tính chủ quan của cá nhân bản than nhằm giúp công ty hoàn thiên công tác hạch toán nguyên vật lieu của công ty.
Không gian: Đề tài đươc nghiên cứu tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà nội số 30
Thời gian:26/10/2009 đến ngày 8/11/2009
B. Giới thiệu sơ lược về công ty
2.1.Tên doanh nghiêp, địa chỉ,người đại diện
Tên doanh nghiêp:
_ Tên Việt nam: Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển nhà Hà nôi số 30
_ Tên tiếng Anh:
Ha noi housing Development and Investment Joint Stock Company No30
_ Tên viết tắt : HANDICO 30
Địa chỉ:
_ Trụ sở chính: số 59.Trần phú_Thành phố vinh-tỉnh Nghệ an
_ Chi nhánh Hà nôiPhòng 1501 chung cư 8c Đại cổ Việt_30 Tạ Quang Bửu p. Bách khoa _Hà nội
Điên thoại: 0383844180_0383598141_0913273182
Người đại diên : là Ông Nguyễn văn Cửu_chức vụ: chủ tịch HĐQT kiêm Tổng GĐ công ty
Giấy đăng ký kinh doanh số 2703001617 cấp ngày 06/09/2007 có văn bản kèm theo
2.2.Đăng ký kinh doanh:
Đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 29 tháng 12 năm 1992
Đăng ký lại ngày 02/12/2004
Đăng ký cấp đổi 06/11/2006 ,số:2706000021
Đăng ký lần đầu công ty cổ phần số 2703001617 cấp 06/09/2007
Đăng ký thay đổi lần thứ nhất số2703001617 ngày 27/11/2007
Đăng ký thay đổi lần thứ hai số 2703001617 ngày 01/9/2008
Đăng ký thay đổi lần thứ ba số 2703001617 ngày 30/10/2008
_ Cơ quan cấp đăng ký kinh doanh :Phòng ĐKKD Sở kế hoạch Đầu tư tỉnh Nghệ an
_Tài khoản:51010 000 000 450-tại ngân hàng đầu tư và phát triển nghệ an
_ Mã số thuế :2900324730
_ Vốn điều lệ:17 200 000 000 đồng- theo quyết định số QĐ 5860-UBND ngày 29/12/2006 của UBND thành phố Hà nội về việc:Phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương án cổ phần hóa công ty đầu tư và phát triển nhà Nghệ an
2.3.Ngành nghề kinh doanh:
Lập,quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị,khu công nghiệp,khu dân cư,nhà ở,văn phòng cho thuê,dịch vụ công cộng.
Xây dựng các công trình công cộng dân dụng,công nghiệp,hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao thong,nông nghiệp,thủy lợi,thông tin bưu điên,điên năng,thể dục
Xây dựng ,tu bổ công trình di tích lịch sữ,văn hóa, nghệ thuật
Sản xuất,mua bán vật liệu xây dựng và các loại sản phẩm kim loại trong xây dựng, cấu kiện phục vụ ngành cấp thoát nước
Mua,bán các mặt hàng: dệt,đô dùng cá nhân và gia đình,văn phòng phẩm
Kinh doanh bất động sản bao gồm dịch vụ môi giới,định giá và kinh doanh sàn giao dịch bất động sản
Mua bán máy móc ,thiết bị ngành công nghiệp, xây dựng máy san ủi,trải nhựa,trộn bê tong,máy các loại
Khai thác đất ,đá…
Sản xuất ,mua bán bê tong thương phẩm, cấu kiện bê tong
Kinh doanh khách sạn,nhà hàng,dịch vụ ăn uống đầy đủ ,vui chơi, giải trí
2.4. Nhân lực
Tổng số lao động hiện có :244 người
Nam:190 người ;nữ:54 người
Số lượng cán bộ quản lý: 40 người
Cán bộ chuyên ngành:195 người
Lao động khác: 9 người
Trong đó :
Trình độ kỹ sư: 82 người
Trình độ cao đẳng: 13 người
Trung cấp kỹ thuật: 45 người
Công nhân lành nghệ(bậc 3-7):104 người
Ngoài lưc lượng cán bộ CNVC trong biên chế như vừa nêu trên khi cần công ty có thể huy động them tư 200 đến 300 lao động ngắn hạn hợp đồng thời vụ khác.
2.5. Tình Hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Là đơn vị nhiều năm liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch nhà nước giao,Sản xuất kinh doanh có lãi,đời sống CBCNV đảm bảo, số liệu báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong nhưng năm gần đây:
Tài sản
2006
2007
2008
Tổng tài sản có
127 919 911 657
188 066 530 198
265 773 000 155
Tổng số nợ phải trả
113 865 227 161
169 280 903 515
246 212 499 902
Tài sản ngắn hạn
89 861 227 161
166 951 276 931
242 311 322 586
Nợ ngắn hạn
101 830 931 889
148 145 479 190
225 746 529 576
Doanh thu
83 203 610 511
101 385 535 079
118 663 471 231
Lợi nhuận trước thuế
2 843 923 057
2 479 931 808
3 699 982 293
Lợi nhuận sau thuế
2 023 450 206
1 805 298 432
2 663 987 251
Nguồn vốn lưu động
89 861 227 161
166 951 276 931
242 311 322 586
Nguồn vốn chủ sỡ hưu
14 053 992 219
18 018 974 040
19 981 568 487
Nguồn vốn kinh doanh
9 094 677 742
17 200 000 000
17 200 000 000
Công ty có nền tài chính lành mạnh,ổn định,hiện tại không có tranh chấp với bất cứ tổ chức và cá nhân nào.Qua hệ tin dụng với các ngân hàng và bạn hàng có độ uy tín cao nhiêu năm liền hoành thành vượt mức nộp nghĩa vụ ngân sách bảo hiểm xã hội
Thưc hiện các chỉ tiêu ngân sách và BHXH
Nộp ngân sách
(đ)
Tỷ lệ thực hiện(%)
Nộp BHXH
(đ)
Tỷ lệ thực hiện(%)
Năm 2005
2 239 697 141
100
776 521 332
100
Năm 2006
2 502 998 247
100
951 232 275
100
Năm 2007
2 161 676 352
100
666 689 921
100
Năm 2008
4 707 672 553
248
982 084 361
100
Những thành tưu, nhưng danh hiệu công ty đã đạt được:
1 Huân chương lao động hạng2
1 huân chương lao động hạng 3
Băng khen của chính phủ
Các băng khen của UBND tỉnh
Huu chương vàng chất lương của bộ xây dựng
2.6. Cơ cấu bộ máy công ty: Cơ cấu bộ máy của công ty gồm:văn phòng công ty và 13 xí nghiệp
Ban kiểm soát
Đại họi đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Các đơn vị thành viên
Phòng ,ban,đơn vị
Xí nghiệp 1
Phòng lao động
Xí nghiêp 2
Phòng kế hoạch
Xí nghiệp 3
Phòng kế toán
Xí nghiêp 4
Phòng hành chính
Xí nghiêp 5
Phòng kinh doanh
Xí nghiêp 6
Chi nhánh hà nội
Xí nghiêp xây lắp
Xí nghiêp 7
Trung tâm vật liệu xd
Xí nghiêp 8……
Các ban QLDA
Xí nghiêp 13
Ghi chú: : Qua hệ cấp trên và cấp dưới
: Qua hệ giưa các đơn vi cùng cấp vơi nhau
C. Nội dung nghiên cứu
Mục đích của phần nội dung này muốn làm sáng tỏ các mục tiêu và từng bước trả lời các câu hỏi đã nêu ra ở phân A.Trước tiên là:
3.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
3.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà hà nội số 30 là một công ty có tổ chưc và bộ máy riêng cũng như các công ty khác công ty cũng có hình thưc tổ chức kế toán theo hình thức chung và các bảng báo cáo cuối kỳ ,giưa niên độ riêng theo quý công ty, để hoạt động kế toan nhanh nhay hơn công ty cũng có sư dụng phân mêm kế toán máy, phần mêm kê khai thuế…Nhưng nhìn chung bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng
Sơ đồ tổ chức kế toán:
Kế toán lương
Kế toán tổng hợp
Kế toán thuế
Kế toán tài chính
Kế toán công nợ
Kế toán giá trị công trình
Kế toán tại xí nghiêp 1
Kế toán xí nghiep 2
Kế toán xí nghiêp 3
Kế toán tại xí nghiêp 13
Ghi chú:Qua hệ kế toán cấp trên với cấp dưới :
Quan hệ giữa các kế toán xí nghiệp :
3.1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty
Công ty là một doanh nghiêp hoat đông lớn, đa ngành và nhiều mặt kinh doanh nên công ty sử dụng,tuân theo quyết định sô 15/2006/QĐ-BTC của bộ trưởng bộ tài chính
Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 01/01 tới ngày 31/06 và từ ngày 31/6 tới 31/12,còn kỳ kế toán được thực hiện hành tháng của năm
Đơn vị tiền tệ tính là VNĐ, các nghiệp vụ kinh tế xãy ra liên quan tới ngoại tệ cũng có sự quy đổi theo giá thực tế tại ngân hàng
Phương pháp hàng tồn kho là:Phương pháp kê khai thương xuyên
Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức nhật ký chung
Phương pháp tính thuế VAT: tính theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp khâu hao TSCĐ: sử dụng phương pháp đường thẳng
Phương pháp xuất,nhâp kho: nhập theo gia nào xuất theo giá đó
Hệ thống báo cáo bao gồm:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối tài khoản
Bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Sổ chi tiết số dư TK331,131,352,351
Bảng kê ghi nợ TK 152
Khấu hao tài sản cố đinh
Bảng lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Đăc điểm ghi sổ
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà nôi số 30 ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ chung,nữa niên độ khóa sổ báo cáo một lần chủ yếu báo cáo ở dạng đầy đủ và cũng có thuê dịch vụ kiểm soát.Trong quá trình ghi chép hình thức nhật ký sổ chung bao gồm các sổ sau:
Nhật ký chung: Được mở để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế,các đối tượng kinh tế theo thời gian.Các số liệu ghi vào sổ nhật ký chung có thể lấy hoặc đưa sang sổ nhật ký sổ cái và các sổ khác có liên quan
Sổ cái TK 152
Bảng kê vật tư xuất dùng: công ty mở theo từng tháng để theo dõi tình hinh xuất ,nhập nguyên vật liệu trong kho của công ty
Công ty sử dụng các sổ kế toán để ghi chép số liệu từ đó để làm cơ sở cho việc kiểm tra,đối chiếu với cấp trên, kiểm toán… Để tới kỳ báo cáo tài chính để lập hồ sơ báo cáo tài chính tạo thêm cho ban quản lý một công cụ nữa để quản lý công ty từ đó có thể đưa ra các chính sách chiến lược cho công ty,bên cạnh đó nó cũng cấp các thông tin cân thiết cho nhưng người quan tâm tơi số liệu của công ty như các thành phần cổ đông,người lao động, khách hành…
Chứng từ kế toán
Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung là:
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối sổ phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Cuối tháng hoặc định kỳ:
Qua hệ đối chiếu,kiểm tra:
Do công ty là một công ty hoạt động đa ngành với nhưng quy mô lớn, có sự phân phối và cơ cấu giưa các ngành để hoạt động.Mỗi xí nghiêp và công trình sẽ có chức năng và nhiêm vụ riêng.Kết hợp với việc thưc tâp chỉ ít thời gian cùng với sực giúp đỡ của quý công ty bản thân đã đươc cho phép xuống một xí nghiệp cụ thể để thưc hiên việc nghiên cứu và tìm hiểu cho đợt thực tập giáo trình này.Xí nghiệp được quý công ty cho phép về thực tập là xí nghiệp 6,xí nghiêp hoạt động đa ngành nhưng chủ yếu là xây dưng và lắp ghép không có hoạt động kinh doanh dịch vụ như công ty.Do là một đơn vị trực thuôc của công ty nên cũng tuân theo các quy chế của công ty nhưng cũng có môt số đặc điểm mang tính riêng biêt của xí nghiệp.Ở xí nghiệp thì tổ chức kế toán chỉ có một kế toán tổng hợp đảm nhận đầy đủ các chức năng ,nhiêm vụ của các kế toán khác như kế toán thuế, kế toán ngân hàng….Hình thức ghi sổ kế toán của xí nghiệp cũng có sự khác biệt là xí nghiệp không sử dụng hinh thức nhật ký chung thay vào đó là “Bảng kê ghi nợ TK 152”
3.2. Đặc điểm quy trình sản xuất thi công của xí nghiệp
Đối với các công ty vừa và nhỏ thì quy trình sản xuât thi công thường trải qua 3 giai đoạn là
Khảo sát thiết kế thi công
Nhưng do công ty lơn nên quy trình sản xuất thi công của xí nghiệp cũng có khác là quy trình giờ trải qua nhiêu giai đoạn hơn và quy trình giờ được tính từ bước đấu thầu cho tới khi công trinh nghiêm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng.Nó bao gồm các bước như sau:
Tiếp thị đấu thầu ký kết hợp đồng lập kế hoạch tổ chưc thi công
Thu hồi vốn bàn giao nghiêm thu
Nhìn chung thì lý thuyêt công ty đưa ra là vậy nhưng nhìn chung các bước trong quy trinh sản xuất thi công của xí nghiêp chỉ áp dụng cho các công trinh > 1 tỷ còn thường các công trình dưới 1 tỷ thì xí nghiêp gộp không thực hiên trình tự các bước một cách cụ thể như vây , lâp kế hoạch sẽ được gộp vào khâu tiếp thị đấu thầu
3.3. Thực hiên công tác kế toán nguyên vật liệu của xí nghiệp
3.3.1 Đặc điểm nguyên vật liêu
Do công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà nôi sô 30 nói chung và xí nghiệp 6 nói riêng đều hoạt động kinh doanh chủ yếu là xây dưng cơ bản và lắp ghép nên việc sử dung nguyên vật liệu là thương xuyên và liên tục.Sử dụng nguyên vật liệu không chỉ là một lượng nhỏ mà đòi hỏi một khối lượng rất lơn.Nguyên vật liêu phục vụ cho xí nghiệp nhìn chung phong phú và đa dang,có rất nhiêu loại. Có nhiêu nguyên vật liêu có thể hao mòn và biến thể hình thái theo thơi gian, cũng có nhiều nguyên vật liêu dễ hư và chong hỏng đòi hỏi xi nghiệp phải có xí nghiệp có rất nhiêu biên pháp bảo quản cho nguyên vật liệu
Nguyên vật liêu tại xí nghiệp có nhiều nguồn hình thành có thể xí nghiệp mua tại các bạn hành,cũng có nguyên vật liêu có được do nhân góp vôn liên doanh…nên viêc phân loai, phân phối,bảo quản cũng nhiều khó khắn. Có môt điều là do công ty là công ty 51/49 là một công ty cổ phân hóa nhà nươc vì thế xí nghiệp cũng không có việc nhận nguyên vât liêu tư ngân sách mà chỉ có nếu sử dụng không hết lại có sự luân chuyển tư xí nghiêp nền giữa các xí nghiệp có them nghiệp vụ hoạch toán kế toán nguyên vât liệuluân chuyển nội bộ giữa các xí nghiệp
Nhưng nhìn chung công ty và xí nghiệp đều có các phương pháp bảo quản ,dư trữ ,vân chuyển, sử dụng nguyên vật liêu một cách linh động, nhanh,đảm bảo tốt cho các công trình nên vẫn chưa xuất hiện những hiên tượng, điêu gì xấu xảy ra đối với nguyên vật liệu và quá trình thi công của công ty
3.3.2. Phân loại nguyên vật liêu
Từ những đặc điểm và việc sử dụng nguyên vật liêu như vậy thì viêc phân loại nguyên vật liêu là rất quan trọng nó không những giúp việc sử dụng nguyên vật liêu tốt thì còn giúp công tác bảo quản và dư trữ cũng tốt hơn.Bao gồm:
Nguyên vât liêu chính: là nhưng nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể chính của sản phẩm như xi măng, sắt, thép,cát ,gạch
Vật liêu phụ: Là nhưng nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liêu chính làm thay đổi màu sắc,hình dáng…của sản phẩm như : vôi,sơn ,pha,cốt
Nhiên liệu: là nhưng thư có tác dụng trong quá trình sản xuất cung cấp nhiệt lương tạo điều kiện cho qua trinh sản xuất thi công diễn ra nhanh hơn như xăng,dầu,nhưa rải đường….
Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế,sữa chữa máy móc, thiết bị…..
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những nguyên vật liệu và thiết bị đươc sử dụng cho công việc xây dưng cơ bản như gỗ, nhưa,thùng….
3.3.3.Định giá nguyên vật liệu
Sau khi phân loại được nguyên vật liệu thì đánh gia nguyên vật liêu quan trong,biết được giá trị nguyên vật liêu thi tư đó biết giá tri thi công.Định gia nguyên vật liệu mà công ty và xí nghiêp áp dung cung giống như đính gia TSCĐ cụ thể như sau:
Nguyên vật liêu mua ngoài: giá mua ghi trên hóa đơn,thuế nhâp khẩu,thuế tiêu thu đặc biệt phải nộp và bao gồm cả chi phí vân chuyển và bốc dỡ.Nếu mua băng ngoại tệ thì có sự quy đổi ngoại tệ theo giá bình quân tại ngân hàng
Nguyên vật liêu tự chế biến thì giá nguyên vật liệu bao gồm giá nguyên vật liệu chế biến và chi phí chế biến
Nguyên vât liệu thuê ngoài gia công:it nhưng đối vơi xí nghiệp vẫn có nên giá bao gồm giá thực tế của gia công thuê ngoài và chi phí vận chuyển vật liêu
Nguyên vật liêu nhân góp vôn liên doanh,cổ phần là giá trị được hai bên thỏa thuân,đàm phán được thống nhất đi đến giá cuối cùng
Đối với nguyên vật liệu do di chuyển nội bộ thì giá trị thực tế của nguyên vật liêu sẽ là giá của nguyên vât liệu tại nơi xuất kho cộng thêm chi phí vận chuyển( nếu có)
Đối với nguyên vật liêu dùng không hết thì giá nguyên vật liêu nhâp kho chính bằng nguyên vật liêu khi xuất kho
Việc đinh giá nguyên vật liêu sẽ giúp xác đinh được giá nhâp kho nguyên vật liêu.Do xí nghiệp áp dung phương pháp xuất thẳng nên tư viêc xác đinh được giá xuất thì cũng xác định được giá xuất kho của nguyên vật liệu
3.3.4.Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
3.3.4.1 Hệ thống chứng từ sư dụng
Căn cứ vào chế độ hiện hành công ty đang sử dụng và đăc điểm của công ty và xí nghiệp mà có hệ thống chứng từ bao gồm:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư
Hóa đơn GTGT( bên bán lâp)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Bảng kê mua hàng
Biên bản nghiêm thu phiếu nhập xuất thẳng hoàn thành hạng mục chương trình để đưa vào sử dụng
Hợp đồng kinh tế
Hồ sơ quyết toán
Bảng phục lục khối lượng thi công
Giấy đề nghị nhập vật tư
Bản xác nhận khối lượng hoàn thành
Bản diễn giải khối lượng hoàn thành
Phiếu điều chuyển vật tư…..
3.3.4.2 Thủ tục xuât-nhập kho
Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp căn cứ vào phiếu bán hàng của nhà cung cấp rồi đối chiếu với số lượng,giá cả ,chất lượng, chủng loại nguyên vật liêu đã ký kết hợp đồng kình tế với nhà cung cấp, về việc mua nguyên vật liêu về sử dụng cho công trình.Nếu không đúng với những quy định trong hợp đồng mà không năm trong định mức cho phép thì xí nghiệp có thể trả lại cho nhà cung ứng nếu nặng có thể yêu cầu bồi thường theo quy đinh mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.Nhưng khi đã đảm bảo được yêu câu thì làm thủ tục nhập kho khi đó kế tan làm thủ tục nhập kho nguyên vật liêu.Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu bao gồm hai liên :
_ Liện 1 kế toán giữ lại để làm thủ tục vào sổ
_ Liên 2 giao cho người tiếp nhận nguyên vật liêu để nhập kho hay nói cách khác là giao cho thủ kho của xí nghiệp
Ví dụ: Ngày 29/9/2008 xí nghiệp 6 công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội số 30 chuyển khoản thanh toán khoản mua nguyên vât liệu của nhà cung ứng chủng loai,số lương,chất lượng theo hóa đơn như sau
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 29 tháng 9 năm 2008
Tài khoản: 102010000387471
Ngân hàng: ngân hàng công thương bến thủy
Họ và tên người mua:XN6-công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà nôi số 30
Địa chỉ: số 59 Trần phú- TP vinh-Nghệ an
Hình thức thanh toán : Tiền mặt/ck
Mã số thuế: 2900324700061
STT
Tên hàng hóa,dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Xi măng trung ương
Tấn
5000
845 454
42 272 700
Cộng tiền hàng: 42 272 700
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 4227270
Tổng cộng số tiền thành toán: 46 499 970
(bằng chữ: bốn mươi sáu triệu bốn trăm chin mươi chin nghìn chin trăm bảy mươi nghìn)
Người mua hàng Người bán hàng ký Ký duyệt
(ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên)
( Nguồn: kế toán tổng hơp xí nghiệp 6)
Sau khi đã tiến hành mua hàng và kiểm tra ,đối chiếu nguyên vật liêu được tiến hành nhập kho nguyên vât liêu khi đó ngoài phiêu nhập kho ra thì do xí nghiêp áp dụng phương pháp nhập xuất thẳng.Nhập giá nào sẽ xuất theo giá đó nên xí nghiệp còn dùng them phiêu nhâp xuất thẳng,phiếu này xí nghiệp sử dụng rất nhiều và thông dụng .Xí nghiệp sử dụng trường hợp khi áp dụng vào việc nhập khi mua nguyên vật liêu với số lương và quy mô nhỏ phù hợp với điều kiên khách quan của xí nghiệp
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Nghệ an
59 Trần phú-TP vinh-nghệ an
PHIẾU NHẬP XUẤT THẲNG
Người giao hàng:Trần Quang Sơn
Đơn vị: G.NB72-Trần Quang Sơn(báo công an-Nghệ an)
Số hóa đơn;08326 Seri:AA/2007-T Ngày 29 tháng 09 năm 2008
Nội dụng: A sơn-Nhập VT báo công an nghê an (Gara, sân đương nôi bộ)
TK có :3311 phải tra cho người bán ngắn hạn
Thủ trưởng đơn vị
STT
Mã kho
Mã VT
Tên vât tư
TK
TK CP
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
G.KXN
G.XMTU
Xi măng TW
1521
621
Tấn
5000
845454
42272700
2
G.KXN
G.XMTU
Xi măng TW
1522
621
Tấn
1000
836363
83636630
Tổng cộng tiền hàng 50636330
Chi phí 0
Thuế VAT 5063633
Tổng 55699963
Bằng chư: năm triêu,chin trăm chín mươi chín nghìn chin trăm sáu ba
Thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng Phụ trách Ngươi giao Thủ kho
( Nguồn: xí nghiệp 6- công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà nôi sô 30)
Nếu như nguyên vật liệu chưa có trong kho mà xí nghiệp đang thưc hiên sản xuất một công trình đang thi công rất cần có sự xuất hiên nguyên vật liệu trên hoặc nguyên vật liêu đã mua,đã vân chuyển về kho nhưng vì một số lý do nào đó mà chưa được phép nhập kho thì đòi hỏi xí nghiệp có một giấy đề nghị nhập vật tư đây cũng là một hình thức nhập kho nguyên vât liêu tại xí nghiệp( phiếu đề nghi nhập vật tư cũng là một trong nhưng từ mà xí nghiệp thường hay sử dụng khi nhập kho).Giấy đề nghị nhập vât tư được trình bày như sau:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đôc lập_Tư do_Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP VẬT TƯ
Họ và tên người đề nghị: Lê thường
Địa chỉ:XN 6- Công ty cổ phân đầu tư và phát triển nhà nghệ an
Đề nghị nhập vật tư công trình: “Nhà liên đoàn lao động huyên Con cuông”
Số lượng:
Đá hộc: 40m2 *95000=3500 000
Đá xx6: 15m3*110 000=1 650 000
Gạch chì: 200v *1400=28 000 000
Cộng 33 450 000
Tôi xin làm thủ tục nhập kho và chiu trách nhiêm về các loai vật tư trên
Ngày tháng năm
Giám đốc Người đề nghị
Thủ tục xuất kho nguyên vật liêu
Ở trên là những chứng từ được trình bày cho việc xí nghiêp thương hay sử dụng nhất cho việc nhập kho nguyên vật liêu bên cạnh có sử dụng thêm một số chứng từ khác .Còn đối với xuất kho thì tùy thuộc vào từng loại công trình, từng loại yêu cầu mà có các quyêt định xuất kho khác nhau.Nhưng nhìn chung khi xuất kho thì kế toán cũng xuất hai liên như khi nhâp kho.Một liên giao cho thủ kho nắm giữ để làm bằng chứng đối chiếu ,kiểm tra vơi cấp trên,kế toán.Liên thứ hai giao cho ngươi sử dụng nguyên vật liêu năm giữ.Các chứng từ xí nghiệp thường hay sử dụng là: phiếu xuất kho, phiếu nhập xuất kho thẳng, Hóa đơn bán lẻ ( ít nhưng vẫn có nghiệp vụ kinh tế này phát sinh) và một số chứng từ có liên quan.Mỗi công trình sẽ có mỗi kho nguyên vật liệu riêng chính vì thế mà mỗi công trình cũng sẽ có một phiếu xuât và nhâp kho riêng,mỗi loại nguyên vật liệu cũng có một thủ tục xuất kho riêng cũng có thể nhiều nguyên vật liệu có cùng một thủ tục xuất kho nhưng những nguyên vật liệu phải cùng phục vụ môt công trình.Khi xuât kho thì kế toán phải làm như sau:
_ Kế toán viết môt liên cho người sử dụng
_ Liên thứ hai cho thủ kho giữ
Đối với xí nghiệp thì việc xuất kho có viết phiếu xuất kho chủ yếu xảy ra đối với các công trình thi công có quy mô lớn hoặc viết phiếu khi xuất kho cho việc cung cấp nội bộ từ xí nghiệp này sang xí nghiệp khác của công ty chủ yếu mang tính chất nội bộ.Nội dung của phiếu xuất kho được thể hiện như sau:
Xn6-Công ty cổ phân đầu tư và phát triển
Nhà Hà nội số 30
PHIẾU XUẤT KHO
Số:px 0915
Ngày 16 tháng 10 năm 2008
Họ và tên người nhận hàng: Lê Thương
Lý do xuất: Công trình báo công an nghệ an
Xuất tại kho: Công trình báo công an nghệ an
STT
Tên vật tư
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo công ty
Thưc N_X
1
Tồn lợp
G.TL
Kg
14286
14286
21000
30000600
Cộng
30000600
( băng chữ: ba mươi triệu sáu trăm nghìn)
Thủ trưởng kế toán phụ trách người thủ kho
Đơn vị trưởng cung tiêu nhận
Nhưng thường thì chủ yếu xí nghiệp vẫn hay dùng phiêu nhập xuât thăng cho các công trình.Đối vơi thủ tục xuất kho có phiếu nhập xuất kho thẳng của xí nghiệp cũng giống như đối với như thủ tục nhâp kho nguyên vật liệu đã nêu ở trên.
Kế toán nguyên vật liệu của xí nghiệp
Xí nghiệp 6 của công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà nội số 30 như đã nêu ở trên là một đơn vì thực hiên công viêc là sản xuất thì công và lắp ghép là chủ yếu nên nguyên vật liệu đối với xí nghiệp là quan trọng nhât là điều đương nhiên chính vì thế mà việc quản lý nguyên vật liêu đối với xí nghiệp là được chú trọng nhât,kế toán nguyên vật liêu đối vơi xí nghiêp cũng được chú trọng.Khi xuât kho nguyên vật liệu thì
Ở kho cán bộ quản lý sẽ lập một sổ về tinh hình nguyên vật liệu, trong kho giờ đang có những nguyên vật liệu gì,tình trạng nguyên vật liêu như thế nào,tình hình xuât nhập đối với nguyên vât liệu ra sao,liêu nguyên vật liệu hiên có trong kho có phục vụ đầy đủ cho công trinh hay không thường gọi quyển sổ mà thủ kho sử dụng là thẻ kho.Thủ kho có trách nhiêm khi nhân được chứng từ về việc nhập- xuât nguyên vật liệu thì lập tức kiểm tra tính hợp lệ của chứng tư và có trách nhiêm thực thi chưng tư khi đã thấy chứng tư hơp lê,chịu trách nhiêm của mình đối với nhưng viêc mình làm đối với nguyên vật liêu.Cuối ngay thủ kho có trách nhiêm tìm ra số còn dư và tình trang nguyên vật liêu của kho.Sẵn sàng cunng cấp tình hình nguyên vật liệu khi đươc yêu cầu và chỉ thị của cấp trên.Thẻ kho thể hiên những nôi dung cơ bản là:
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
nhà Hà nội số 30
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:30/11/2008
Loại vật tư: xi măng Hoàng Mai
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận
S/H
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn
KTNK045
30/11
Nhập xi măng công ty TNHH sơn hoàng
5
5
KTNK150
30/11
Nhập xí măng công ty TNHH Hải Anh
10
15
PX 0915
30/11
Xuất sử dụng
4
11
PX0916
30/11
Xuất sử dụng
8
3
Cộng
15
24
14
Ngày tháng năm
Người lập
Kèm theo thẻ kho có thể có một số chứng tư đi kèm mà kế toan sử dụng khi quản lý nguyên vật liệu tai kho là:
Sơ đồ 1:
XN6-công ty cổ phần đầu tư và phát triển
Nhà Hà nôi số 30
Tổng hợp phân bổ vật tư quý 4 năm 2008
Tên vât tư
Tổng số
Báo công an nghệ an
Công an đô lương
Bảo hiểm nghệ an
Lượng
Tiền
Xi măng( tấn)
552,5
4674263595
170
149919410
Thép(kg)
466,90
583271936
4000
56800000
Gạch chì(viên)
415
282668183
171500
192668183
Hộc
182
21142856
122
13942857
…..
….
….
…
…
…
…
Ngày… tháng… năm..
Sơ đồ 2:
Người lập
XN6-Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
Nhà Hà nội sô 30
Bảng kê chứng tư NVL theo công trình
Từ ngay 1/10/2008 đến ngaỳ 31/12/2008
STT
Chứng từ
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
TK chi tiết
Số
Ngày
GBAOCA
Báo CNNA
1
Px99
16/10
G.TL
Tồn lợp
kg
1428600
21000000
1522
G.TL
CỘNG
2
PX34
31/12
G.BHNA
Trụ sở BHNA
M3
72100
26666700
1521
G.D1X2
ĐÓI1X2
Ngày31 tháng 12 năm 2008
Người lập
Tại phòng kế toán: Sau khi thủ kho thực hiên xong thì gửi lại cho phòng kế toán chứng tư,kế toán có nhiêm vụ đối chiêu và kiểm tra tính hợp lý của chứng từ và thẻ kho nếu hợp lệ thì kế toán làm thủ tục nhập chứng từ và bảo lưu chứng từ một cách hợp lệ.Bên cạnh đó kế toán cũng mở tài khoản và sổ kế toán theo dõi tinh hình nguyên vật liệu của xí nghiệp.Các tài khoản kế toán của xí nghiệp thường sử dụng để theo dõi là
Tài khoản 152
Tài khoản 621
Tài khoản 331
Tài khoản 154
Và một số tài khoản khác trong bảng hệ thống tài khỏa theo quyết đinh 15 là 111,112,141,241,627...
Do xí nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, là phương pháp phản ánh tình hinh nhập –xuất nguyên vật liêu hàng ngày chính vì thế mà phương pháp hạch toán là:
Tăng nguyên vật liêu: do mua ngoài, nhân giữ họ và gia công ,nhân tư cấp trên và luân chuyển giưa các xí nghiệp,xuất dùng không hết được nhập lại kho
_ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài : thì có thể mình mua hàng nhưng chưa trả tiền cho khách hành, cũng có thể mua nhưng không trả bằng tiền mặt…. thì kế toán phản ánh
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331,111,112….
Ví dụ: ngày 16/10 xí nghiệp nhập kho một lượng tồn lợp phục vụ cho công trình của Báo công an nghệ an với tổng giá nhập là 21000000,VAT :10% vật tư đã nhập kho.Chi phí vân chuyển là 1000 000,thuế tính theo phương pháp khấu trừ
1, Nợ TK 152: 21 000 000
Nợ TK 133:2 100 000
Có TK 331: 23 100
2, Nợ TK 152:1000 000
Có TK 331: 1000 000
Nhưng cũng có trường hợp đối với các nguyên vật liêu với tổng giá trị nhỏ hơn 20 triêu thì theo quy đinh của công ty có thể không phải lập hơp đồng kinh tế thì khi đó kế toán phản ánh
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 338
Ví dụ:ngày 10/8 nhằm phục vụ cho công trình cải tạo bưu điện huyện Con cuông mua một số nguyên vật liệu về nhập kho chưa trả cho khách hàng,VAT la :10%, tổng giá trị nhập kho là 17 150 000
Nợ TK 152:17 150 000
Nợ TK 133:1 715 000
Có TK338:18 865 000
_ Đối với kế toán mua ngoài thì giá của nguyên vật liêu được tinh là giá thực tế của nguyên vật liêu cộng với các chi phí phát sinh như chi phí vận chuyển,chi phí bốc dỡ….
_ Đối với nguyên vât liệu tăng do dùng không hết nhập lại kho thì kế toán hạch toán là xuât giá nào thì nhập theo gia đó,kế toán ghi
Nợ TK 152
Có TK 627,621,642…
_ Đối với các nguyên vật liệu tăng do luân chuyển giữa các đơn vị nội bộ thi kế toán theo từng loai nguyên vật liệu mà mở chi tiết,được hạch toán là
Nợ TK 152 ( chi tiết cho tưng nguyên vật liệu)
Có Tk 152( chi tiết cho từng nguyên vật liêu)
Ví dụ: ngày 30/6 sau khi khóa sổ nguyên vật liệu công trinh bưu điện huyện con cuông thấy thừa nguyên liêu.Được chỉ thị của cấp trên thì xí nghiệp làm thủ tục chuyển cho xí nghiêp 13 đang thưc hiên công trinh sửa đường ở gân đó.Trị giá nguyên vật liêu là:18 923 000.Xí nghiệp 13 làm thủ tục nhập kho nguyên vật liệu trên
_ Đối với kế toán nhận giữ hô, gia công hộ hoặc nguyên vật liệu gia công xong về nhập kho thì thường kế toán thương dựa vào hóa đơn VAT và các chứng từ liên quan kế toán tiến hành ghi,nhân giư hô và gia công hộ thì không phải nguyên vật liêu của xí nghiệp nhưng xí nghiệp vẫn cho phép ghi tăng nguyên vật liêu tạm thời
Kế toán thể hiên các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu vào: Bảng kê ghi nợ TK 152, Sổ kế toán TK 152
Ví dụ: bảng kê ghi nợ TK 152 –quý 3 năm 2008
XN6-Công ty cổ phân đầu tư và phát triển
nhà Hà nội số 30
Bảng kê ghi nợ TK152- Quý 3 năm 2008( trích)
STT
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
TK331
TK111
Số
ngày
1
PN80
5/7
Lê thương-nhập vật tư nhà lao động Con Cuông
63 170 000
63 170 000
2
PN 81
5/7
Lê thương-nhập vật tư cải tạo bưu điện
18 000 000
18 000 000
3
PN 82
22/7
A trường- nhập VT CT nhà C4 cty song biển
13 590 000
13 590 000
4
PN 83
22/7
A sơn-nhập VT trụ sỡ BH nghên an
3 337 000
3 337 000
5
PN 84
25/7
Lê thương-nhập VT cải tạo bưu điện Con cuông
17 150 000
17 150 000
..
..
…
20
PN99
30/7
Đ/C PN 147-30/8/2009-CT cải tạo huyệ ủy Con cuông sang nhà liên đoàn lao động( quạt trần 28=89
090 961)
89 090 961
89 090 961
…..
…
…
…
Cộng
562 260 381
535 144 938
27 115 443
Ngày ..tháng…năm..
Ngươi lập
Kế toán giảm nguyên vật liêu : ở xí nghiệp giảm nguyên vật liệu chủ yếu chỉ xảy ra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi xuất nguyên vật liêu cho các công trình thi công, cũng có nguyên vật liệu xuất dùng để quản lý xí nghiệp,ít có xuất hóa đơn bán và thuê gia công.Nếu có thuê gia công cho nguyên vật liệu thì kế toán của xí nghiệp phản ánh,định khoản là
Nợ TK 154
Có TK 152
Luân chuyển nguyên vật liêu phuc vụ cho nhu cầu luân chuyển nôi bộ nguyên vật liêu thì kế toan xí nghiệp phản ánh bằng bút toán:
Nợ TK 152.2
Có TK 152.1
Đó là nhưng nghiệp vụ thường xuyên xảy ra tài xí nghiệp nhưng nhìn chung toàn bộ quy trình biến đông nguyên vật liệu tai xí nghiệp the phương pháp kê khai thương xuyên của xí nghiệp được thể hiên như sau:
Sơ đồ: Kế toán tổng hợp quy trình biến động nguyên vật liệu của xí nghiệp 6
Ví dụ: Sổ cái tài khoản 152
XN6-Công ty cổ phần đâu tư và phát triển
Nhà Hà nội số 30
Sổ cái Tài khoản 152
Số dư đầu năm:
Nợ
Có
Ghi có các Tk đối ứng
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
111
336 355 103
10 202 000
376 557 103
331
1 605 918 082
724 307 080
2 330 225 162
336.8
112
336.1
Cộng ps Nợ
1 972 273 185
734 509 090
2706 782 265
Cộng ps Có
1 972 273 185
734 509 080
2706 782 265
Dư nợ :
Dư có:
Ví dụ : Sổ cái tài khoản 331
XN6-Công ty cổ phần đâu tư và phát triển
Nhà Hà nội Sổ cái Tài khoản
tháng 8 năm 2008
TK 331- phải trả cho khách hàng
Số dư đầu năm:65.550.000
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Số hiêu TK
Phát sinh Nợ
Phát sinh có
Số tháng trước chuyển sang tháng sau
PX0841
01
Nhập kho xi măng
152
4.009.100
…..
06/PNK
05
Mua sắt thép chuyển thẳng xuống công trình thi công
621
98.000
…..
KTNK 045
20
Nhâp kho từ công ty TNHH Hải Anh
152
3.454.545
…..
Cộng phát sinh
156.010.300
135.648.090
Số dư cuối kỳ: 85 912 210
Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu:
Cũng như các công ty, xí nghiệp khác cuôi niên độ lập báo cáo tài chính thì xí ngiệp cũng tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu và xữ lý theo quy định nếu có sai sót ( phải có biên bản kiểm kê kem theo có sự đồng ý của ban lãnh đạo xí nghiệp).Nếu kiểm kê thấy thiếu thì chờ xử lý,khoản thiêu trong định mức cho phép thì định khoản như sau:
Nợ TK 642
Có TK 138
Khoản thiếu hut vượt định mức thì kế toán xư lý là
Nơ TK 138.8
Có TK 138.1
Nếu phát hiên thưa thì kế toán xử lý bằng cách cho vào TK 338 cho chỉ thị của cấp trên nhưng ở xí nghiệp thì việc thưa nguyên vật liêu hầu như không xảy ra do môi công trinh có một kho nguyên vật liêu riêng nên việc chi tiêu và quản lý hết sức chặt chẽ
Ví dụ:
XN6- Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
Nhà Hà nội
Phòng tài chính kế toán
BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ
1. NGUYỄN VĂN CÔNG TRƯỞNG PHÒNG XÍ NGHIỆP 6
2. NGUYỄ THI THẢO KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP 6
3. PHAN VĂN CHUNG THỦ KHO
4. HOÀNG THỊ THÙY DUNG NHÂN VIÊN
Thời điểm kiêm kê ngày 16 tháng10 năm 2008
Địa điểm kiểm kê tại kho của công trinh báo công an nghệ an
STT
Diên giãi
ĐVT
Mã số
Số lượng
Chênh lệch
Theo sổ sách
Thực tê kiểm ke
Thừa
Thiếu
1
Xi măng
Tấn
1501
61,0
61,0
2
Tồn lợp
kg
1502
2.146,5
75,0
2.071,5
3
Sắt thép
Tấn
1803
3,0
3,0
...
....
D.Kết luận
4.1 Nhân xét chung:
Tư quá trình nghiên cứu tai công ty cho chúng ta một cách nhìn hết sức khách quan tới công ty nói chung và xí nghiệp 6 nói riêng.Tư một công ty nhà nước theo chính sách đổi mới của nhà nước chuyển đổi cơ cấu,mở rộng thị trường hoat động, trách tình trạng bao câp và có chế đóng của nhà nước sang một công ty cổ phân 51% cổ phân do nhà nươc năm giữ 49% tư nhân năm giữ.Nên trước tình hinh đó thì quý công ty cũng có khó khăn và trở ngại trong việc giải bài toán lợ nhuận của công ty.Bên cạnh đó như đã nói ở phần mở bài công ty là một công ty xây lăp nên nguyên vật liệu đối với họ rât quan trọng.Chính vì thê mà trong quá trình phát triển của công ty đã thu được nhiều thành tưu và cũng có nhiều mặt hạn chế.Sau đây là một số ưu và nhược điểm đang còn tôn tại ở công ty cụ thể tại Xi nghiệp 6
Ưu điểm:
Do cổ phần hóa nên bộ máy tổ chức của công ty cũng như xí nghiêp có sư gon nhe,hoạt đông có hiêu quả hơn,phát huy được sư năng động
Bộ máy kế toán cũng nhiều ban bộ ngành ,có nhiêu kế toán đảm nhận nhiêu chức năng nên việc hach toán kế toán hết sức chặt chẽ.Mỗi xí nghiệp cũng có kế toán nên việc kế toán cụ thể hơn,không công kênh.Do công ty cũng sử dung các phần mêm kế toán và kê khai thuế nên công việc kế toán cũng được tiến hành nhanh hơn,ít có sư sai sot,it có sư tham nhưng hơn.Trong quá trình hách toan nguyên vật liêu thì kế toán sử dụng các tài khoản để phản ánh rất phù hợp với tưng xí nghiêp và công ty.Hình thức ghi sổ của kế toán cũng đầy đủ và chặt chẽ, qua các đợt công ty có thuê dịch vụ kiểm toán thì kế toán không mắc vào lỗi gì qua nghiêm trọng
Trình độ của nhân viên kế toán thì bao gồm những người có chuyên môn trình độ đại hoc,cao đẳng,trung câp cũng có nên việc sử dụng ngươi sai viêc là không tồn tai.
Do có cán bộ quản lý kho nguyên vật liệu nên công tác lưu dư và quản lý kho chặt chẽ hơn, không có hiên tượng mất mát nguyên vật liệu
Mỗi công trình có mỗi kho riêng nên không có hiên tượng thiếu hụt nguyên vật liệu khi đang thi công công trình
Do viêc quản lý kho được thưc hiên ở nơi tại kế toán và tại kho nên các hiên tượng đáng tiếc xãy ra ít
Nhược điểm: bên cạnh nhưng cái công ty và xí nghiệp đã có thì vẫn còn những điêu tồn tại
Tuy đã có sự chuyển đổi nhưng công ty và xí nghiệp vẫn đang còn mang tinh nhà nươc,cách thưc làm việc đôi chút vẫn còn mang tính nhà nước
Ở xí nghiệp không có hình thức ghi sổ nhật ký chung thay vào đó xí nghiệp lập bảng ghi nợ TK152 cho phù hợp với đặc điểm của xí nghiệp là nhỏ thế cung được nhưng không hay lắm.Nếu đươc nên ghi nhật ký chung
Các nhân viên trong xí nghiệp có trình độ chuyên môn nhưng vẫn đang còn kém vê những mặt như máy tính…
Vẫn đang còn tồn tại măt tiêu hoang phí và của chùa trong xí nghiệp
Do địa bàn hoạt động rộng lơn nên việc luân chuyển hệ thông chứng tư từ nơi thi công tới phòng kế toán đang còn châm chạp
Xí nghiệp không lập TK 159 để dư phong khi nguyên vật liệu mất giá
Sự luân chuyển nội bộ nguyên vật liêu mất qua nhiều thơi gian và chi phí,nếu có phương an khác nên hạn chế việc luân chuyển này
4.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiên công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp:
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về quá trình tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp thấy một số bất cập không nên có đang còn tồn tại ở xí nghiệp kết hợp với những kiến thức đã được học tại trường Đại học Nông Nghiệp I từ đó mạnh giạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiên công tác kế toán nguyên vật liêu tại xí nghiệp:
Việc quản lý nguyên vật liêu tốt đòi hỏi khâu phân loại nguyên vật liệu phải tốt muốn thế tốt nhất xí nghiệp nên phân loại ngay từ tại nơi mua hàng sau đó mơi vận chuyển về đơn vị
Nên hạn chế việc mua nguyên vật liêu không thông qua kho mà chuyển thẳng ,các nguyên vật liêu nên thông qua kho có thể kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu trước khi sử dụng,công tác bảo quản nguyên vật liệu cũng tốt hơn ,việc sử dụng nguyên vật liệu cũng hợp lý và khoa học hơn hạn chế sự lãng phí trong quá trình thi công
1, Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331
2, Nợ TK 621,627,642…
Có TK 152
Nên nâng cao phong cách làm viêc của nhân viền thông qua việc mở các lớp đào tạo,mở các cuôc giao lưu để hạn chế khoảng cách trong làm việc của nhân viên khi đó có thể nâng cao năng suât làm việc tai xí nghiêp cũng như tai công ty tranh dần hiên tượng làm viêc trong cơ quan vơi không khi không mấy cởi mở, khó gần
Ở công ty và xí nghiệp đã có trích lập quỹ dự phòng thất nghiêp nên tiếp tục duy trì
Xí nghiệp nên lập “Quỹ dự phòng giảm giá nguyên vật liêu” việc lập quỹ dự phòng giảm giá nguyên vât liêu phải tiến hành cho từng loại nguyên vât liệu sau đó tổng hợp lại ra tổng số dự phòng cân lập để khi nguyên vật liệu mất giá thì đã có quỹ nhằm giảm thiểu sư mất mát và tránh tối đa các hiên tương đáng tiếc xảy ra
kế toán ghi bút tan lập dự phòng:
Nợ TK 632: giá vốn bán hàng
Có TK 159: dự phòng giảm giá nguyên vất liệu
Sang năm sau nếu số dự phòng mới lớn hơn số đã lâp thì kế toán xí nghiệp ghi bổ sung
Nợ TK 632: số dự phòng
Có TK 159: bổ sung
Nếu dự phòng mới nhỏ hơn số đã lập thì kế toán hoàn nhập dự phòng
Nợ TK 159: số chênh lệch
Có TK 632: nhỏ hơn
Cuối cùng nếu có thể xí nghiệp nên đầu tư và tuyển dụng thêm kỹ sư máy tinh nhăm giúp các nhân viên trong xí nghiệp nâng cao tay nghê máy tính và công nghê
Hi vọng kế toan của xí nghiêp và công ty ngày càng hoàn thành tốt công tác hạch toan nguyên vât liệu một cách chinh xác và đầy đủ nhất các nghiệp vụ kinh tế xảy ra đối với nguyên vật liệu.Công ty cùng với xí nghiệp cũng có các giải pháp nhăm nâng cao công tác bảo quản ,dữ trữ nguyên vật liệu.Đồng thời tìm cách sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm nhất và có hiệu quả nhất.Bài trình bày về chuyên đề nghiên cứu còn có những sai sót và kiến thức có đang còn có hạn nện việc mạnh giạn đưa ra các kiến nghị mang tính chủ quan của bản thân đang còn thiếu thực thi mong được sự thông cảm của thầy cô và quý công ty.Đồng thời cũng cảm ơn xí nghiệp 6-công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà nội số 30 đã quan tâm giúp đỡ, cũng cảm ơn khoa kế tan và quản trị kinh doanh trường ĐH Nông Nghiệp I cùng toàn bộ thầy cô trong khoa đã tạo điêu kiên cho sinh viên có đợt thưc tâp giáo trình này để biết được thức tế như thế nào
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tìm hiểu và đánh giá công tác kế toán nguyên vật liệu trong công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà hà nội số 30.doc