Tại mục Config Managerment thì chúng ta có thể sao lưu những gì đã cấu hình và phục hồi
khi những cấu hình này bị hỏng hay bị ai đó phá hoại
- Để sao lưu chúng ta chọn Backup và chọn nơi lưu file Backup
- Để phục hồi chúng ta tìm đường dẫn mà chứa file cần phục hồi sau đó chọn restore.
57 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2582 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu và xây dựng mạng không dây cho cơ sở 2 - Trường cao đẳng Bách Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1b: Từ tháng 6 năm 1999, IEEE bắt đầu mở rộng chuẩn 802.11 ban đầu và tạo
ra các đặc tả kỹ thuật cho 802.11b. Chuẩn 802.11b hỗ trợ băng thông lên đến 11Mbps,
ngang với tốc độ Ethernet thời bấy giờ. Đây là chuẩn WLAN đầu tiên đƣợc chấp nhận trên
thị trƣờng, sử dụng tần số 2,4 GHz. Chuẩn 802.11b sử dụng kỹ thuật điều chế khóa mã bù
(Complementary Code Keying - CCK) và dùng kỹ thuật trải phổ trực tiếp giống nhƣ chuẩn
802.11 nguyên bản. Với lợi thế về tần số (băng tần nghiệp dƣ ISM 2,4GHz), các hãng sản
xuất sử dụng tần số này để giảm chi phí sản xuất, tốc độ truyền tải với tốc độ thấp hơn
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 11
802.11a, vùng phủ sóng từ 100-300m . Hai chuẩn 802.11a và 802.11b không tƣơng thích
với nhau
Nhƣng khi đó, tình trạng "lộn xộn" lại xảy ra, 802.11b có thể bị nhiễu do lò vi sóng, điện
thoại “mẹ bồng con” và các dụng cụ khác cùng sử dụng tần số 2,4GHz. Tuy nhiên, bằng
cách lắp đặt 802.11b ở khoảng cách hợp lý sẽ dễ dàng tránh đƣợc nhiễu
+ Ƣu điểm của 802.11b: giá thành thấp nhất, tầm phủ sóng tốt và không dễ bị che khuất
+ Nhƣợc điểm của 802.11b: tốc độ tối đa thấp nhất, có thể bị nhiễu bởi các thiết bị gia
dụng
- Chuẩn 802.11g: Năm 2002 và 2003, các sản phẩm WLAN hỗ trợ chuẩn mới hơn đƣợc
gọi là 802.11g, đƣợc đánh giá cao trên thị trƣờng, chuẩn này cố gắng kết hợp tốt nhất
802.11a và 802.11b. 802.11g hỗ trợ băng thông 54Mbps và sử dụng tần số 2,4GHz cho
phạm vi phủ sóng lớn hơn. 802.11g tƣơng thích ngƣợc với 802.11b, nghĩa là các điểm truy
cập (access point –AP) 802.11g sẽ làm việc với card mạng Wi-Fi chuẩn 802.11b...
Tháng 7/2003, IEEE phê chuẩn 802.11g. Chuẩn này cũng sử dụng phƣơng thức điều chế
OFDM tƣơng tự 802.11a nhƣng lại dùng tần số 2,4GHz giống với chuẩn 802.11b. Điều thú
vị là chuẩn này vẫn đạt tốc độ 54Mbps và có khả năng tƣơng thích ngƣợc với chuẩn
802.11b nhƣng không tƣơng thích với chuẩn 802.11a
Vùng phủ sóng khoảng 38-140m.Chuẩn 802.11g phổ biến nhất hiện nay vùng phủ sóng
khoảng 38 - 140m
+ Ƣu điểm của 802.11g: là tốc độ cao, tầm phủ sóng tốt và ít bị che khuất
+ Nhƣợc điểm của 802.11g: giá thành đắt hơn 802.11b, có thể bị nhiễu bởi các thiết bị
khác sử dụng cùng băng tần
- Chuẩn 802.11n : ChuẩnWi-Fi mới nhất trong danh mục Wi-Fi là 802.11n. Đây là chuẩn
đƣợc thiết kế để cải thiện tính năng của 802.11g về tổng băng thông đƣợc hỗ trợ bằng cách
tận dụng nhiều tín hiệu không dây và anten (gọi là công nghệ MIMO(multiple-input and
multiple-output)). Khi chuẩn này hoàn thành, 802.11n sẽ hỗ trợ tốc độ lên đến 248Mbps(Có
thể lên tới). 802.11n cũng cho tầm phủ sóng tốt hơn các chuẩn Wi-Fi trƣớc đó nhờ tăng
cƣờng độ tín hiệu. Các thiết bị 802.11n sẽ tƣơng thích ngƣợc với 802.11g. hoạt động trên cả
hai tần số 2.4GHz và 5GHz . Vùng phủ sóng rộng khoảng 70 - 250m
+ Ƣu điểm của 802.11n: tốc độ nhanh nhất, vùng phủ sóng tốt nhất, trở kháng lớn hơn để
chống nhiễu từ các tác động của môi trƣờng
+ Nhƣợc điểm của 802.11n: chuẩn vẫn chƣa đƣợc ban bố, giá cao hơn 802.11g, sử dụng
nhiều luồng tín hiệu có thể gây nhiễu với các thiết bị 802.11b/g kế cận.
Ngoài 4 chuẩn Wi-Fi chung ở trên, vẫn còn một vài công nghệ mạng không dây khác vẫn
tồn tại
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 12
Các chuẩn của nhóm 802.11 giống nhƣ 802.11h và 802.11j là các mở rộng của công
nghệ Wi-Fi, mỗi một chuẩn phục vụ cho một mục đích cụ thể.
Bluetooth là một công nghệ mạng không dây khác. Công nghệ này hỗ trợ trong một
phạm vi rất hẹp (xấp xỉ 10m) và băng thông thấp (1-3Mbps) đƣợc thiết kế cho các
thiết bị mạng năng lƣợng thấp giống nhƣ các máy cầm tay. Giá thành sản xuất thấp
của phần cứng Bluetooth cũng hấp dẫn các hãng sản xuất trong lĩnh vực này. Bạn có
thể tìm thấy Bluetooth trong kết nối mạng PDA hoặc các điện thoại di động với các
máy tính PC, nhƣng nó hiếm khi đƣợc sử dụng cho mục đích kết nối mạng WLAN
nói chung do phạm vi và tốc độ
WiMax cũng đƣợc phát triển riêng với Wi-Fi. WiMax đƣợc thiết kế nhằm có thể kết
nối mạng trong phạm vi rộng hơn (trải rộng đến hàng dặm hoặc km)
2.1.4 Các mô hình kết nối của mạng không dây
* Ad-hoc : còn gọi là dạng Peer-to-Peer , mô hình này các máy tính kết nối trực tiếp với
nhau , số máy tối đa theo lí thuyết là 9 . Tuy nhiên trên thực tế rất ít khi sử dụng vì tốc độ
tƣơng đối chậm
- Yêu cầu thiết bị : máy vi tính ( PC hay Laptop ) và card wireless
Hình 2.1.4a – Mô hình Ad-hoc
- Để sử dụng tính năng Ad-hoc phải khai báo trong Windows mới có thể sử dụng tính năng
này , đồng thời Card Wireless phải hỗ trợ , có một số Card Wireless không hỗ trợ tính năng
này
* Infrastructure : là mô hình thông dụng hiện nay , nó bao gồm 1 Access Point đóng vai
trò thu/phát tín hiệu , về nguyên tắc nó đóng vai trò tƣơng tự nhƣ Hub trên mạng Lan truyền
thống . Access Point là điểm tập trung nhận các tín hiệu sóng , đồng thời chuyển phát các
tín hiệu sóng tới các máy cần nhận
- Yêu cầu thiết bị : máy tính ( PC hay Laptop ) , Access Point và card wireless
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 13
Hình 2.1.4b – Mô hình Infrastructure
* Mô hình trên thực tế sử dụng :
Hình 2.1.4c – Mô hình trên thực tế sử dụng
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 14
Ghi chú :
- Internet Modem hiện nay thông thƣờng là các Modem ADSL , tuy nhiên hiện nay trên thị
trƣờng đã có dạng Modem ADSL tích hợp sẵn tính năng Wireless trên thiết bị , lúc đó mô
hình chỉ còn Internet Modem
2.1.5 Bảo mật mạng không dây
- Khi đã triển khai thành công hệ thống mạng không dây thì bảo mật là vấn đề kế tiếp cần
phải quan tâm, công nghệ và giải pháp bảo mật cho mạng Wireless hiện tại cũng đang gặp
phải nhiều nan giải, rất nhiều công nghệ và giải pháp đã đƣợc phát triển rồi đƣa ra nhằm bảo
vệ sự riêng tƣ và an toàn cho dữ liệu của hệ thống và ngƣời dùng. Nhƣng với sự hổ trợ của
các công cụ (phần mềm chuyên dùng) thì Attacker dễ dàng phá vở sự bảo mật này
- Để sử dụng đƣợc wi-fi cần có các thiết bị cơ bản là Access Point (AP – thiết bị cung cấp
sóng wi-fi) và card mạng không dây ( thiết bị thu sóng wi-fi )
- Nhƣ rất nhiều tài liệu nghiên cứu về bảo mật trong mạng Wireless thì để có thể bảo mật tối
thiểu bạn cần một hệ thống có 2 thành phần sau :
1. Authentication - chứng thực cho ngƣời dùng: quyết định cho ai có thể sử dụng mạng
WLAN.
2. Encryption - mã hóa dữ liệu: cung cấp tính bảo mật dữ liệu
Authentication + Encryption = Wireless Security
- Bởi vì mạng Wireless truyền và nhận dữ liệu dựa trên sóng radio, và vì AP phát sóng lan
truyền trong bán kính cho phép nên bất cứ thiết bị nào có hổ trợ truy cập Wireless đều có
thể bắt sóng này, sóng Wireless có thể truyền xuyên qua các vật liệu nhƣ bêtông, nhựa,
sắt,...
Sóng Wireless có thể truyền xuyên qua các vật liệu nhƣ bêtông, nhựa, sắt,...
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 15
- Cho nên rủi ro thông tin bị các attacker đánh cắp hoặc nghe trộm rất cao, vì hiện tại có rất
nhiều công cụ hổ trợ cho việc nhận biết và phân tích thông tin của sóng Wireless sau đó
dùng thông tin này để dò khóa WEP (nhƣ AirCrack, AirSnort,...)
- Một hệ thống wi-fi bao gồm các tham số chứng thực là SSID (Service Set IDentifier –
định danh mạng); MAC (Media Access Control – địa chỉ vật lý của máy tính, mỗi card
mạng đều có một địa chỉ và đƣợc ghi ngay từ khi sản xuất); địa chỉ IP (địa chỉ Internet) và
mã hóa. Hầu hết các AP đều đƣợc cấu hình ở chế độ mặc định cho phép tất cả các máy tính
có thể nhận đƣợc SSID của nó
- Do vậy, trong vùng có tín hiệu, hacker có thể dễ dàng lấy đƣợc thông tin này. Ngƣời quản
trị có thể che giấu SSID bằng việc bỏ mặc định này đi, nhƣng việc làm này không đảm bảo
an toàn tuyệt đối vì với một số công cụ, hacker vẫn có thể dò ra SSID. Hơn nữa, việc che
giấu SSID gây khó khăn cho ngƣời sử dụng bình thƣờng vì phải tự nhập tham số này vào
trong cấu hình card mạng.
Ngƣời sử dụng sẽ phải tự gõ SSID nếu hệ thống wi-fi không đƣợc cấu hình cho phép
broadcast SSID.
- Thông thƣờng, một máy tính chỉ có một địa chỉ MAC (MAC address) tƣơng ứng với một
card mạng. Nhiều hệ thống wi-fi cho phép cấu hình chỉ những máy có địa chỉ MAC nằm
trong danh sách đƣợc định nghĩa trên AP mới đƣợc phép truy cập vào mạng. Một trong
những biện pháp hạn chế truy cập bất hợp pháp là lọc theo địa chỉ MAC (MAC Filtering).
Phƣơng pháp này cũng đã hạn chế đƣợc những truy cập bất hợp pháp, tuy nhiên hacker có
thể lấy địa chỉ MAC của các máy tính đƣợc phép truy cập và giả địa chỉ MAC để vƣợt qua
rào cản này
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 16
Giả địa chỉ MAC để vượt qua rào cản MAC Filtering
- Nếu đã có SSID, để truy cập đƣợc vào các máy tính trong mạng, ta phải có thêm địa chỉ
IP. Thông thƣờng các AP đƣợc cấu hình mặc định cấp phát địa chỉ IP động cho các máy
trạm (chức năng DHCP Server). Để tăng mức độ an ninh chúng ta nên bỏ tính năng này trên
AP. Tuy nhiên, kể cả khi chúng ta đã bỏ tính năng DHCP Server đi, hacker vẫn có thể dò ra
dải địa chỉ IP mà ta sử dụng bằng các công cụ có sẵn. Chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm dò
tìm địa chỉ của các mạng wi-fi không cấp phát DHCP và vẫn xác định đƣợc các dải địa chỉ
IP tƣơng ứng.
Dò tìm dải địa chỉ wi-fi
- Để đảm bảo chứng thực an toàn, tránh các nguy cơ kể trên, một số AP cho phép thiết lập
theo mô hình chứng thực mở rộng (Extensible Authentication Protocol - EAP). Mô hình này
có thêm một server chứa các thông tin chứng thực của ngƣời sử dụng (ACS server). Khi
ngƣời sử dụng muốn kết nối vào hệ thống, thông tin chứng thực (username/password hoặc
chữ ký điện tử) sẽ đƣợc gửi tới AP và chuyển đến ACS server để kiểm tra trong dữ liệu đã
có, sau đó gửi lại thông tin cho AP. Nếu đúng là ngƣời dùng hợp lệ sẽ đƣợc thiết bị cho
phép kết nối. Trái lại, kết nối sẽ bị hủy bỏ
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 17
- Hiện có hơn 40 giao thức đƣợc xây dựng theo mô hình EAP nhƣ EAP – MD5, LEAP,
EAP – TLS, EAP – TTLS, PEAP... Tuy nhiên, EAP-MD5 là kém an toàn nhất vì bị tấn
công dạng MITMD (Man-in-the-middle – hacker có thể xem trộm thông tin trao đổi trên
mạng, chủ yếu trong mạng nội bộ) và tấn công kiểu từ điển (ngƣời dùng hay đặt password
theo quy luật nào đó và hacker sẽ dò password theo các quy luật này, ví dụ: ngày sinh,
123456, admin...). Còn LEAP chỉ sử dụng đƣợc với card mạng và AP của Cisco. Nhìn
chung, các giao thức EAP-TLS, EAP-TTLS, PEAP sử dụng chữ ký điện tử và các giao thức
chứng thực theo mô hình khóa công khai PKI (Public Key Infrastructure) là an toàn nhất
hiện nay
- Với hệ thống wi-fi chƣa đƣợc mã hóa, hacker có thể dễ dàng truy nhập vào hệ thống để
nghe trộm, đánh cắp thông tin. Để chống lại nguy cơ này cần sử dụng các biện pháp mã hóa
(đƣợc thực hiện trên AP và card mạng không dây). Một số phƣơng pháp mã hóa phổ biến
hiện nay là WEP, WPA, WPA 2
- Để nhận ra sự khác biệt giữa một mạng Wireless không bảo mật và Wireless có tính năng
bảo mật là hình ảnh chiếc chìa khoá bên cạnh nhƣ hình bên dƣới và dòng chữ Security
Enable :
- Do vùng phủ sóng của Wireless là hình cầu và đôi khi vƣợt quá mức cho phép kết nối , do
đó những ngƣời trong khu vực này đều có thể sử dụng đƣợc mạng Wireless . Chính vì
những lí do đó , ngƣời dùng cá nhân và trong các công ty , xí nghiệp không muốn ngƣời
khác sử dụng Wireless của mình để truy cập mạng đồng thời bảo mật những thông tin .
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 18
Cách hạn chế ngƣời khác truy cập vào mạng của mình đó là bật tính năng bảo mật dùng các
key để truy cập mạng
- Hầu hết các Wireless đều có tính năng bảo mật đơn giản này , và đƣợc cung cấp theo mô
tả sau :
+ WEP Key 64bit – 128bit : hiện sử dụng phổ biến
+ WPA – PSK ( PRE – Share key )
+ WPA V2 ( RADIUS ) : hiện tại ở Việt Nam rất ít nơi sử dụng vì vấn đề chi phí và
tính phức tạp .
WEP – Wired Equivalent Privacy
- WEP là một hệ thống mã hóa dùng cho việc bảo mật dữ liệu cho mạng Wireless, WEP là
một phần của chuẩn 802.11 gốc và Phƣơng pháp này sử dụng thuật toán mã hóa đối xứng
RC4 do RSA Security phát triển, mã hóa dữ liệu 40bit để ngăn chặn sự truy cập trái phép từ
bên ngoài. Ngƣời sử dụng sẽ phải nhập một khóa bí mật và khóa này phải giống khóa đƣợc
định nghĩa trƣớc trên AP. Thực tế WEP là một thuật toán đƣợc dùng để mã hóa và giải mã
dữ liệu. Phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là khó quản lý khóa bí mật bởi khoá này phải
đƣợc nhập trên tất cả các máy tính truy nhập vào hệ thống wi-fi. Không có gì đảm bảo là tất
cả những ngƣời đƣợc cung cấp khoá không để lộ thông tin này, chỉ cần một ngƣời để lộ là
hệ thống sẽ bị nguy hiểm. Ngoài ra, hiện nay WEP đã có thể dễ dàng bị bẻ khóa trong thời
gian rất ngắn mà không cần ai trong số đƣợc cấp khoá để lộ
- Hai Sự Cải Tiến Chính với WEP :
1. Mã hóa dữ liệu cải tiến thông qua giao thức Temporal Key Integrity Protocol (TKIP).
TKIP scrambles key Sử dụng thuật toán hashing và bằng đặc tính kiểm tra số nguyên,
đảm bảo rằng Key sẽ không bị giả mạo
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 19
2. Chứng thực ngƣời dùng, là phƣơng thức thƣờng bị lỗi trong WEP, thông qua giao
thức extensible authentication protocol (EAP). WEP qui định truy cập mạng wireless
dựa trên địa chỉ MAC cuả máy tính, điều này dể bị phát hiện và bị tấn công. EAP
đƣợc xây dựng trên hệ thống mã hóa Key công cộng bảo mật hơn để đảm bảo chỉ cho
những ngƣời sử dụng mạng có chứng thực có thể truy cập mạng
- Đặc tính kỹ thuật của WEP :
Điều khiển việc truy cập, ngăn chặn sự truy cập của những Client không có khóa phù
hợp
Sự bảo mật nhằm bảo vệ dữ liệu trên mạng bằng cách mã hóa chúng và chỉ cho
những Client nào có đúng khóa WEP giải mã
- WEP key lengths: Một khóa WEP chuẩn sử dụng khóa 64bit mã hóa theo thuật toán RC4
(sẽ nghiên cứu trong phần sau). Trong 64bit có 40bit đƣợc ẩn
Nhiều nhà cung cấp sử dụng nhiều tên khác nhau cho khóa WEP nhƣ: "standar WEP",
"802.11-compliant WEP", "40-bit WEP", "40+24-bit WEP" hoặc thậm chí là "64-bit WEP".
Nhƣng hiện tại thì 64-bit WEP thƣờng đƣợc nhắc đến hơn hết. Nhƣng với những thiết bị sử
dụng 64-bit WEP thƣờng thì tính bảo mật không cao và dễ dàng bị tấn công. Hiện nay có
một chuẩn tốt hơn đó là 128-bit WEP, hầu hết các doanh nghiệp, cá nhân đều dần chuyển
sang 128-bit WEP sử dụng thuật toán RC4 mã hóa, tính bảo mật cao hơn, các Attacker cũng
khó khăn trong việc dò thấy khóa WEP. Nhƣng về sau tính bảo mật của khóa WEP 128-bit
cũng không còn khó khăn nữa đối với các Attacker nhờ sự hổ trợ của các công cụ dò tìm
khóa WEP
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 20
WPA - Wi-fi Protected Access
- Cũng sử dụng thuật toán mã hóa đối xứng RC4 nhƣng với khóa dài hơn (128 bits so với 64
bit của WEP). Ngoài ra WPA còn sử dụng cơ chế thay đổi khóa nhằm chống lại việc dò tìm
khóa. Tuy nhiên, hiện nay khoá WPA đã có thể bẻ đƣợc và phƣơng pháp này cũng gặp phải
vấn đề nhƣ đối với WEP là quản lý khoá khó khăn do có yếu tố con ngƣời
- WPA đƣợc thiết kế nhằm thay thế cho WEP vì có tính bảo mật cao hơn. Temporal Key
Intergrity Protocol (TKIP), còn đƣợc gọi là WPA key hashing là một sự cải tiến dựa trên
WEP, là vì nó tự động thay đổi khóa, điều này gây khó khăn rất nhiều cho các Attacker dò
thấy khóa của mạng
- Mặt khác WPA cũng cải tiến cả phƣơng thức chứng thực và mã hóa. WPA bảo mật mạnh
hơn WEP rất nhiều. Vì WPA sử dụng hệ thống kiểm tra và bảo đảm tính toàn vẹn của dữ
liệu tốt hơn WEP (bạn có thể tìm hiểu rõ hơn trong các tài liệu về bảo mật mạng không dây
của Cisco)
WPA 2 - Wi-fi Protected Access version 2
- WPA2 là một chuẩn ra đời sau đó và đƣợc kiểm định lần đầu tiên và ngày 1/9/2004.
WPA2 đƣợc National Institute of Standards and Technology (NIST) khuyến cáo sử dụng,
WPA2 sử dụng thuật toán mã hóa Advance Encryption Standar (AES)
- WPA2 cũng có cấp độ bảo mật rất cao tƣơng tự nhƣ chuẩn WPA, nhằm bảo vệ cho ngƣời
dùng và ngƣời quản trị đối với tài khoản và dữ liệu
- Nhƣng trên thực tế WPA2 cung cấp hệ thống mã hóa mạnh hơn so với WPA, và đây cũng
là nhu cầu của các tập đoàn và doanh nghiệp có quy mô lớn. WPA2 sử dụng rất nhiều thuật
toán để mã hóa dữ liệu nhƣ TKIP, RC4, AES và một vài thuật toán khác. Những hệ thống
sử dụng WPA2 đều tƣơng thích với WPA. với độ dài khóa 256 bits. Trên lý thuyết, AES
vẫn có thể bẻ đƣợc, nhƣng thời gian để bẻ khoá là không khả thi trong thực tế tại thời điểm
này. Mặc dù vậy, WPA 2 cũng gặp phải vấn đề là khó khăn trong việc giữ bí mật khoá này
do những ngƣời sử dụng có thể nói cho nhau hoặc bị lộ do vô tình ghi khóa ra đâu đó
What is TKIP ?
- TKIP là một chuẩn dựa trên chuẩn IEEE 802.11i. TKIP đƣợc phát triển nhằm nâng cao
tính bảo mật cho WEP. TKIP sử dụng thuật toán RC4 để mã hóa với 128bit cho mã hóa và
64bit cho chứng thực
Đảm bảo thông tin không bị đánh cắp trên hệ thống Wi-fi
- WEP đƣợc xây dựng để bảo vệ một mạng không dây tránh bị nghe trộm. Nhƣng nhanh
chóng sau đó ngƣời ta phát hiện ra hàng nghìn lỗi ở công nghệ này. Tính bảo mật của WEP
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 21
không tƣơng đƣơng chút nào nhƣ một mạng đi dây. Do đó, không lâu sau một công nghệ
mới có tên gọi WPA (Wi-Fi Protected Access) ra đời, khắc phục đƣợc nhiều nhƣợc điểm
của WEP
- Cho đến nay, WPA đã trở thành công nghệ chủ đạo trong nhiều năm. Song WEP vẫn để
lại một thành phần tiêu chuẩn trong tất cả router không dây ảo trên các ngăn xếp lƣu trữ.
Mặc dù thành phần này đƣợc giữ lại chỉ nhằm mục đích tƣơng thích với những phần cứng
"cổ" nhất, nhƣng nếu thông tin trên nhiều báo cáo nghiên cứu chính xác thì một lƣợng đáng
kể hoạt động của mạng nội bộ không dây (WLAN), nhất là mạng không dây gia đình vẫn
đang dùng kỹ thuật lỗi thời và kém an toàn WEP cho cơ chế mã hoá của mình
- Sự lan rộng và sử dụng phổ biến của WEP có thể đƣợc hiểu là do cụm từ viết tắt của WEP
và WPA khá giống nhau. Chúng không chuyển tải đƣợc bất kỳ ý nghĩa khác nhau nào giữa
hai phƣơng thức (thậm chí còn ngụ ý tƣơng đƣơng). Thêm vào đó, WEP luôn đƣợc thể hiện
đầu tiên trên giao diện bảo mật của hầu hết router băng thông, do WEP ra đời trƣớc và cũng
đứng trƣớc theo thứ tự alphabe
- Bây giờ chúng ta sẽ xem vì sao không nên sử dụng WEP thêm chút nào nữa, và vì sao
WPA là lựa chọn tốt hơn
WEP = Weak Encryption Protocol (Giao thức mã hoá yếu)!
- Nhƣợc điểm lớn nhất của WEP là sử dụng các khoá mã hoá tĩnh. Khi thiết lập cơ chế WEP
cho router, một khoá đƣợc dùng cho mọi thiết bị trên mạng để mã hoá tất cả gói tin truyền
tải. Nhƣng sự thật là các gói đã mã hoá này không tránh đƣợc hiện tƣợng bị chặn lại. Do
một số lỗi kỹ thuật "bí truyền", một kẻ nghe trộm hoàn toàn có thể chặn đủ số lƣợng gói tin
đã mã hoá để tìm ra đƣợc khoá giải mã là gì
- Vấn đề có thể đƣợc giải quyết nếu bạn thay đổi định kỳ khoá WEP (Đó là lý do vì sao
router thƣờng cho phép lƣu trữ 4 khoá). Nhƣng cũng khá phiền phức và khó chịu vì thay đổi
khoá WEP rất bất tiện và tốn thời gian, không chỉ thực hiện trên router mà còn trên tất cả
các thiết bị kết nối tới nó. Kết quả là hầu hết mọi ngƣời đều chỉ thiết lập một khoá đơn và
tiếp tục sử dụng nó mãi mãi
- Một chƣơng trình phát triển gần đây tăng cƣờng khả năng thay đổi khoá WEP thƣờng
xuyên nhƣng nhƣng không có hiệu quả bảo vệ mạng WLAN. Hacker có thể bẻ khoá WEP
bằng cách chặn hàng triệu gói tin cộng với lƣợng thời gian và nguồn tƣơng ứng
- Nhƣng công nghệ vốn biến đổi rất nhanh. Các nhà nghiên cứu ở bộ môn khoa học máy
tính trƣờng Đại học German (Đức) gần đây đã chứng minh đƣợc khả năng phá hoại mạng
dùng WEP rất nhanh. Sau khi mất chƣa đến một phút để chặn dữ liệu (gần 100 000 gói tin),
họ có thể phá khoá WEP chỉ trong ba giây. Thử nghiệm đƣợc thực hiện trên hệ thống CPU
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 22
Pentium M 1.7GHz, một máy có bộ vi xử lý ngay cả trên các máy tính xách tay đời thấp bây
giờ cũng hiếm gặp
- Tất nhiên, không có nghĩa là bất cứ ai hễ cứ ẩn nấp bên ngoài nhà bạn là đã có thể phá
khoá, hack đƣợc mạng không dây. Nhƣng khả năng bẻ khoá dễ dàng với thiết bị và phần
mềm phổ thông ngày càng tăng khiến không ít ngƣời lo ngại. Tại sao cứ phải tiếp tục sử
dụng WEP trong khi WPA an toàn hơn và dễ dùng hơn ?
- Cho dù router của bạn đã có tuổi thọ vài năm, chắc chắn nó vẫn hỗ trợ một số dạng WPA
(nếu không, nâng cấp bản firmware mới nhất là đƣợc). Phiên bản dễ dùng nhất và đƣợc hỗ
trợ rộng nhất bây giờ là WPA Personal, đôi khi còn đƣợc gọi là WPA Pre-Shared Key
(PSK)
- Để mã khoá một mạng với WPA Personal (hay PSK), bạn cần cung cấp cho router không
phải một khoá mã hoá mà là một cụm mật khẩu tiếng Anh đơn thuần từ 8 đến 63 ký tự. Sử
dụng kỹ thuật gọi là TKIP (Temporal Key Integrity Protocol - giao thức toàn vẹn khoá thời
gian), cụm mật khẩu đó cùng với SSID mạng đƣợc dùng để tạo các khoá mã hoá duy nhất
cho từng máy trạm không dây. Các khoá mã hoá này đƣợc thay đổi thƣờng xuyên. (Mặc dù
WEP cũng hỗ trợ cụm mật khẩu nhƣng chỉ nhằm mục đích tạo khoá tĩnh dễ dàng hơn,
thƣờng bao gồm ký tự hệ hecxadecimal: số từ 0 đến 9 và chữ từ A đến F)
- Đáng tiếc là ngày nay vẫn có nhiều thiết bị không dây không hỗ trợ WPA đƣợc bán ra thị
trƣờng (hầu hết là các thiết bị tiêu tốn điện năng lớn). Trung thực mà nói, chúng ta nên tránh
mua các thiết bị loại này. Với máy tính thông thƣờng, WPA đƣợc hỗ trợ cả Windows XP
Service Pack 2 và Mac OS X (tất nhiên cả với Windows Vista). Trong XP, bạn sẽ không tìm
thấy các tuỳ chọn WPA trên Data encryption trong bảng thuộc tính của Wireless Network
Connection. Thay vào đó, hãy tìm bên dƣới Network Authencation và chọn lựa kiểu Data
encrytion phù hợp với thiết lập trên router (TKIP hoặc AES). (Nhiều router hỗ trợ AES, là
cơ chế mã khoá mạnh hơn so với TKIP)
- Nếu cấu hình một cách phù hợp, WPA sẽ khởi tạo chƣơng trình bảo vệ tốt hơn WEP,
nhƣng không có nghĩa WPA là bức tƣờng bảo mật vạn năng. Bạn nên tránh sử dụng các từ
liên quan đến SSID và mật khẩu WPA trong từ điển (mật khẩu càng dài càng tốt). Nhƣ thế
sẽ cung cấp chƣơng trình bảo vệ tốt hơn là dùng "hệ thống liên kết" hay tên "ngƣời yêu" bạn
Phòng chống truy cập bất hợp pháp
Đối với các cơ quan, doanh nghiệp mà an ninh là yếu tố rất quan trọng nhƣ Chính
Phủ, các bộ, ngành tài chính, ngân hàng..., nên sử dụng phƣơng pháp mạnh nhất là
chứng thực theo mô hình khóa công khai kết hợp với mã hóa WPA2
Đối với các cơ quan khác, khi chƣa có điều kiện thiết lập hệ thống wi-fi an ninh nhất
theo mô hình khóa công khai, nên kết hợp nhiều nhất các biện pháp có thể. Ngoài ra,
nên tách mạng Wi-fi ra thành một vùng riêng (ví dụ tạo riêng một VLAN cho wi-fi)
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 23
và quy định để hạn chế tối đa truy cập không cần thiết từ mạng wi-fi. Khi áp dụng các
biện pháp này, có thể thấy rằng độ an ninh của hệ thống giờ sẽ phụ thuộc vào việc
đảm bảo tính bí mật của khóa. Nhƣ vậy, yếu tố con ngƣời sẽ quyết định mức độ an
ninh của hệ thống. Vì thế bạn chỉ nên phân phối khóa cho những ngƣời tin cậy và
đảm bảo rằng những ngƣời này có đủ kỹ năng để giữ đƣợc bí mật của khóa (ví dụ:
không đƣợc cho mƣợn máy của mình, không nhập khóa trên một máy tính khác...)
Đối với các hệ thống mạng wi-fi tại gia đình: chúng ta nên kết hợp đồng thời biện
pháp chứng thực và mã hóa, chẳng hạn áp dụng lọc địa chỉ MAC với mã hóa dùng
WPA2. Do sử dụng trong nội bộ gia đình, vấn đề quản lý khóa WPA2 sẽ đơn giản đi
rất nhiều và giải pháp này là phù hợp
Tại những nơi công cộng: Khi sử dụng wi-fi tại những nơi ngoài cơ quan, ví dụ nhƣ
tại quán cafe wi-fi, sân bay..., do các hệ thống này thƣờng không áp dụng các biện
pháp đảm bảo an ninh và bạn không thể can thiệp để thay đổi điều này, nên chúng ta
phải tự lo cho chính mình bằng một số biện pháp: dùng firewall cá nhân để ngăn chặn
tối đa những truy nhập bất hợp pháp vào máy; thông tin gửi đi phải đƣợc đặt mật
khẩu; khi kết nối về hệ thống của cơ quan nhất thiết phải sử dụng mã hoá VPN và đặc
biệt bạn cần phải cập nhật đầy đủ các bản vá lỗi cho những phần mềm đƣợc sử dụng
trên máy, nếu không thì tất cả các biện pháp trên cũng trở nên vô nghĩa
Lọc địa chỉ MAC
Thông thƣờng, một máy tính chỉ có một địa chỉ MAC (MAC address) tƣơng ứng với
một card mạng. Nhiều hệ thống wi-fi cho phép cấu hình chỉ những máy có địa chỉ
MAC nằm trong danh sách đƣợc định nghĩa trên AP mới đƣợc phép truy cập vào
mạng
Một trong những biện pháp hạn chế truy cập bất hợp pháp là lọc theo địa chỉ MAC
(MAC Filtering). Phƣơng pháp này cũng đã hạn chế đƣợc những truy cập bất hợp
pháp
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 24
Firewall ( Tƣờng lửa )
Quản lý bảo mật CSM (Content Security Management) cho ứng dụng tán gẫu IM
(MSN, YM!, ICQ...) chia sẻ ngang hàng P2P (SoulSeek, eDonkey, BitTorrent...) và
lọc nội dung URL/Web
Lọc gói tin IP thông qua chính sách lọc gói
Chống lại DoS/DDoS
Phòng chống mạo danh địa chỉ IP
Thông báo bằng E-Mail và ghi nhật ký thông qua phần mềm Syslog
Gán IP cố định theo địa chỉ MAC
VPN ( Mạng riêng ảo )
VPN Server với 32 kênh đồng thời theo 2 dạng : Remote Dial-In User và LAN-to-
LAN
Giao thức: PPTP, L2TP, PSec
Mã hóa: AES, MPPE và Hardware-Based DES/3DES
Định danh: MD5, SHA-1
Cơ chế mã hóa và xác thực IKE: Khóa chia xẻ và chữ ký điện tử
Hỗ trợ kết nối LAN-to-LAN, Teleworker-to-LAN
Dead Peer Detection (DPD) : Phát hiện đƣờng không hoạt động
Hỗ trợ VPN Pass-Through
Cơ chế VPN dự phòng (VPN Bakup)
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 25
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 26
2.1.6 Những khó khăn khi gặp phải khi xây dựng mạng không dây
- Bộ thu phát đặt quá cao so với mặt đất , đặt cao quá 15m sẽ làm giảm sự thu/phát tín hiệu
- Tốc độ giảm khi khoảng cách tăng
- Phải xây dựng thêm hệ thống dây cáp âm tƣờng (nếu cần)
- Độ bảo mật không cao
- Khả năng đi xuyên vật cản và chất liệu của vật cản còn yếu
2.2 Thực Thi
2.2.1 Tổng quan và mô tả đặc tính của toà nhà Cơ sở 2 – Trƣờng Cao Đẳng
Bách Việt
Cơ sở 2 của trƣờng toạ lạc tại số 10 An Nhơn, Phƣờng 17, Quận Gò Vấp, TP.Hồ Chí Minh.
Toà nhà có 1 tầng hầm ,Thƣ Viện , và có 6 tầng :
- Dƣới cùng là tầng hầm , sau đó tới tầng trệt và phòng Thƣ viện.
- Tầng 1: có các phòng học 101 , 102 , 103 , 104
- Tầng 2 : có các phòng học 201 , 202 , 203 , 204
- Tầng 3 : có các phòng học 301 , 302 , 303 , 304
- Tầng 4 : có các phòng học 401 , 402 , 403 , 404
- Tầng 5 là hội trƣờng
- Tầng 6 tìm có hai phòng LAB 1 và LAB 2
2.2.2 Vẽ sơ đồ các toà nhà đặt thiết bị Cơ sở 2 - Trƣờng Cao Đẳng Bách
Việt
Sau khi có những thử nghiệm thực tế nhóm số 3 quyết định đặt Accesspoint tại Phòng Thƣ
viện,tầng 2 ,tầng 4 và tầng 6.Tổng là 4 chiếc Accesspoint loại Linksys WRT 54 GS .Chuẩn
G.
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 27
- Sơ đồ 1:Thư viện
- Sơ đồ 2 :Lầu2
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 28
- Sơ đồ 3 : Lầu 4
- Sơ đồ 4 : Tầng 6
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 29
2.2.3 Liệt kê các linh kiện cần thiết và đặc tính kỹ thuật .
Chúng ta cần có Accesspoint và máy vi tính có cạc mạng không dây
- Bốn chiếc Accesspoint Linksys WRT 54 GS chuẩn G . Giá bán là: 130.000đ
Đặc tính kỹ thuật Wireless-G Broadband Router
WRT54GS là thiết bị định tuyến chia sẻ Internet (có nhiều chức năng trong một thiết
bị), hỗ trợ 4 cổng Switch và có chức năng của AP sử dụng chuẩn 802.11g tốc độ
truyền dữ liệu 54Mbps
Chia sẻ kết nối Internet và chia sẻ tài nguyên mạng đơn giản bằng kết nối có dây hoặc
không dây chuẩn 802.11b và g
Thiết bị có sẵn nút thiết lập cấu hình và bảo mật không dây
Bảo mật cao: Mã hóa TKIP và AES, lọc địa chỉ MAC, chức năng tƣờng lửa SPI
Thiết bị định tuyến băng thông rộng không dây chuẩn g của Linksys - WRT54GS là thiết bị
3 trong 1 . Chức năng đầu tiên là chức năng của AP, thiết bị có thể kết nối với cả các thiết bị
không dây chuẩn 802.11g và chuẩn 802.11b trong mạng
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 30
Chức năng thứ 2 : Thiết bị có 4 cổng Switch với tốc độ truyền tải 10/100Mbps cho kết nối
có dây với thiết bị khác . Với chức năng này bạn có thể kết nối trực tiếp tới 4 máy tính để
bàn hoặc nối tới nhiều Hub hoặc Switch để tạo ra một mạng lơn nhƣ bạn mong muốn. Chức
năng cuối cùng: Chức năng định tuyến giúp cho toàn bộ hệ thống mạng chia sẻ dữ liệu với
tốc độ cao khi sử dụng cáp hoặc kết nối DSL Internet
Một máy tính kết nối tới Router và ra Internet , thì máy tính đó có thể truyền thông, chia sẻ
tài nguyên và tập tin cho các máy tính khác trong mạng. Tất cả các máy tính đƣợc kết nối
vào mạng đều có thể in ấn thông qua một máy in đƣợc chia sẻ trong mạng. Máy tính của
bạn có thể chia sẻ tất cả những gì bạn muốn nhƣ: Các tập tin nhạc, ảnh số, và các tài
liệu…Nhƣ vậy, bạn có thể nghe những tập tin nhạc đƣợc chia sẻ trên bất kì máy tính nào
trong mạng. Bạn có thể tập hợp những hình ảnh mà bạn muốn và dễ dàng sao lƣu vào đĩa
CD . Việc chia sẻ dữ liệu giúp bạn sử dụng vùng đĩa cứng còn trống trên máy tính khác
trong mạng khi ổ cứng trên một máy bị đầy
Trên Router có sẵn nút thiết lập cấu hình, thiết lập mã hóa đƣợc bật tự động tạo ra bảo mật
cho kết nối không dây . Thiết bị sử dụng công nghệ TKIP và AES để bảo vệ dữ liệu của bạn
với độ dài mã hóa 128 bit . Router có thể cung cấp các dịch vụ nhƣ: DHCP server, tính năng
tƣờng lửa SPI bảo vệ máy tính của bạn khỏi bị xâm nhập và đề phòng tấn công từ ngoài
Internet, hỗ trợ đƣờng truyền VPN , và có thể cấu hình để hạn chế ngƣời dùng nội bộ truy
cập Internet. Bạn có thể cấu hình thiết bị thông qua giao diện Web
Thiết bị định tuyến băng thông rộng không dây chuẩn G - WRT54GS đặt ở trung tâm của hệ
thống mạng trong khu nhà hoặc trong văn phòng, bạn có thể chia sẻ các tài nguyên với tính
linh hoạt, tốc độ, bảo mật và đơn giản nhƣ: Kết nối Internet tốc độ cao, các tập tin, các máy
in, và các trò chơi đa phƣơng tiện...
- Thiết bị thứ 2 : Máy vi tính có gắn cạc mạng không dây
Chi tiết cấu hình máy vi tính có gắn cạc mạng không dây:
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 31
Dell STUDIO XPS 1340 (DX-017)
Processor(CPU) Intel Core2 TM Duo Processor P8700
2x2.53Ghz. 3MB L2 Cache, 1066 Mhz FSB
Chipset Mobile Intel® PM45 Express
Display(Màn Hình) 13.3' WXGA Ultral Sharp True Life
Memory(Bộ nhớ RAM) 4096 MB DDRAM3
Hard Disk Drive(Ổ
cứng) 320 GB hard disk drive SATA
CD/DVD(Ổ đĩa CD) DVDRW
VGA(Cạc màn hình) 256MB Geforce 9400M GS
EX Camera , Reader
Wireless LAN(Cạc mạng
không dây) 802.11b/g wireless
Operation System(Hệ
điều hành) Windows 7 Premium
Battery Type 6-cell
Weight 2.0 kg
Giá bán:
17,398,725 VNĐ
Hoặc chúng ta có thể dùng một máy vi tính để bàn có gắn cạc
Wireless.Chúng ta mua Cạc Wireless rời chuẩn PCI:
Ở đây chúng tôi đề cập tới Card Wireless DWA510 của Hãng Dlink :Giá bán là : 450.000đ
Đặc tính sản phẩm :
• Đọc mail, duyệt web, tán gẫu
• Làm việc với chuẩn không dây 802.11g và 802.11b
• Dễ dàng kết nối tới mạng không dây
Mô tả sản phẩm :Sản phẩm này có thể hỗ trợ bạn trong việc: kết nối tới mạng không dây
của bạn bằng cách gắn card D-Link Wireless DWA-510 vào máy tính để bàn. Khi đã kết
nối, bạn đã có một kết nối internet tốc độ cao và có thể kết nối tới Shared Documents, âm
nhạc, hình ảnh tới các máy tính khác trong mạng
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 32
Tạo kết nối không dây
Kết nối tới mạng không dây của bạn từ máy để bàn hay máy xách tay khi sử dụng card
không dây DWA-510 để duyệt web, đọc email, tán gẫu với bạn bè trên mạng. DWA-510
cung cấp cho bạn kết nối mạng mà không cần đi dây
Hỗ trợ nhiều thuật toán mã hóa
Để bảo vệ dữ liệu và tính riêng tƣ, card không dây DWA-510 cung cấp các thuật toán mã
hóa WEP , WPA để mã hóa dữ liệu của bạn, làm cho kết nối an toàn hơn
Tƣơng thích tốt
Card không dây DWA-510 đƣợc thiết kế trên chuẩn 802.11g và tƣơng thích ngƣợc với
chuẩn 802.11b để có thế kết nối tới bất kỳ mạng không dây nào hiện nay.
Dễ dàng cài đặt và sử dụng
Cài đặt DWA-510 dễ dàng chỉ trong vài phút với D-Link’s Quick Setup Wizard. Hơn nữa,
với công cụ cấu hình mới của D-Link’s tự động quét mạng wireless đang tồn tại nên bạn có
thể dễ dàng kết nối
- Cable RJ 45 và các đầu RJ 45 dùng để kết nối các Accesspoint lại với nhau.
2.2.4 Quá trình thi công và hoàn thiện hệ thống mạng không dây
Sau khi mua thiết bị :Acceepoint ,Card Wireless,Cable xoắn đôi,Các đầu RJ45 Connector.
Đặt các AP cho Phòng Thƣ viện, tầng 2,Tầng 4 và Tầng 6 của toà nhà, mỗi vị trí đặt 1 AP.
Chúng gắn đƣờng dây cáp từ nhà cung cấp dịch vụ ADSL vào phía sau AP của AP đặt tại
Phòng Thƣ viện của cơ sở 2.Cấp điện cho AP.và gắn Card Wireless chuẩn PCI cho máy PC
Bấm dây mạng nối kết các AP của các tầng lại với nhau bằng kiểu bấm cáp thẳng.
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 33
2.2.5 Cấu hình các thiết bị và đƣa vào hoạt động thực tế
Bƣớc 1:Kết nối Laptop tới AP
Laptop có thể bắt đƣợc sóng Wireless do AP phát ra mà chúng ta không cần gắn cable.
Trên Laptop chúng ta vào Start -> run ,sau đó nhập Cmd và nhấn Enter,để vào môi trƣờng
Dos.
Sau đó chúng ta nhập ipconfig /all ngay sau dấu nháy và nhấn Enter để tìm IP mặc định
của AP
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 34
Một bảng hiện ra cho chúng ta thấy IP mặc định của AP là 192.168.1.1 chúng ta dựa vào
Default gateway
Sau đó chúng ta mở trình duyệt Web(Internet Explorer,Firefox..) lên: và nhập 192.168.1.1
vào ô địa chỉ và nhấn Enter:
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 35
Sau đó chúng ta nhập UserName và PassWord mặc định của AP . Thông thƣờng UserName
là : Admin , Password là Admin
Nhấn Enter sau đó giao diện của Trình Setup AP xuất hiện
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 36
Bƣớc 2 :Cấu hình.Đầu tiên cấu hình AP đặt tại Thƣ Viện
Nếu chúng ta đã có một modem ADSL rồi thì khi mua AP với mục đích là một thiết bị có
chức năng là một thiết bị thu và phát sóng Wireless thì chúng ta không phải cấu hình gì
thêm mà có thể đƣa vào sử dụng ngay.Ở đây chúng tôi thiết lập AP giống nhƣ một modem
ADSL và kèm theo các chức năng khác của AP Linsys WRT 54 GS
Ở đây chúng tôi sử dụng máy Laptop để cấu hình cho AP
Sau khi truy cập đƣợc vào trong giao diện cấu hình của AP chúng ta cấu hình các thông số
sau :
a. Thẻ Setup :
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 37
a.1. Basic Setup : Chúng ta nhập vào kiểu kết nối ISP là :PPPoE
- UserName,Password
Sau đó nhập vào hai ô mà nhà cung cấp dịch vụ ADSl đƣa cho chúng ta khi đăng ký
- Local IP Address:là IP của AP
- DHCP Server là chức năng cấp IP của AP cấp IP động cho máy trạm khi mà máy trạm
truy cập Internet.Chúng ta chọn Enable,Sau khi cấu hình xong chúng ta chọn Save Setting
a.2 MAC Address Clone
Là chức năng thay đổi địa chỉ MAC của AP . Nếu muôn đổi MAC của AP thì chúng ta
chọn Enable và sau đó nhấn Clone Your PC’s MAC.Sau đó nhấn Save Settings
a.3. Advanced Routing : Các tiện ích định tuyến của AP
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 38
- Ở Tab này chúng ta có thể cấu hình AP theo dạng là một cầu nối hay là một bộ định
tuyến,bằng cách nhấn vào mũi tên sổ xuống.Ở đây chúng ta chọn Router
- Dynamic Routing : định tuyến động ,chúng ta chọn Both ở mũi tên sổ xuống
- Nếu muốn xem bảng định tuyến thì chúng ta nhấn vào Show Routing Table
Bảng định tuyến sẽ hiển thị :
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 39
b.Wireless
Chúng ta chọn thẻ Wireless và giao diện cấu hình của Wireless sẽ hiển thị
b.1.Basic Wireless Settings
- Wireless Network Mode : Chuẩn mà Ap sẽ phát sóng nhƣ chuẩn 802.11b và
802.11g… ở đây Ap này chỉ có chức năng phát ra hai chuẩn là 802.11b và
802.11g.Nếu chúng ta chọn Mixed thì AP sẽ giúp cho các thiết bị chuẩn 802.11b
và 802.11g đều thu đƣợc sóng từ AP này
- Wireless Network Name(SSID) : là tên mà chúng ta gán cho AP.Khi máy
trạm kết nối Internet thông qua AP thì sẽ thấy tên này.Chúng ta có thể đặt tên
cho AP này tuỳ ý
- Wireless Chanel:Tần số phủ sóng của AP ở đây chúng ta chọn kênh 11-2.642
GHz
- Wireless SSID Broadcast:AP sẽ cho các máy trạm khi kết nối vào nó sẽ hiển
thị tên mà chúng ta gán cho AP.Chúng ta chọn Enable trong mục này
- Reset Security : Huỷ chức năng bảo mật của AP.Nếu chúng ta nhấn vào nút
này thì AP sẽ không có chức năng bảo mật
Sau khi cấu hình xong các thông số trên chúng ta chọn Save Settings
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 40
b.2. Wiless Sercurity : Chúng ta chuyển sang mục cấu hình bảo mật cho hệ thống mạng
Wifi của mình.
Chúng ta nhấn nút mũi tên sổ xuống trên dòng Security Mode và chọn các phƣơng pháp mã
hoá key đăng nhập khi máy trạm dùng key này để truy cập vào hệ thống mạng Wireless
- WPA Personal : dùng khóa xác nhận đƣợc chia xẻ trƣớc giữa tất cả các hệ thống trong
mạng. Điều đó có nghĩa là mạng này ẩn chứa việc dễ bị xâm nhập bằng cuộc tấn công “dựa
trên từ điển” nếu Password sử dụng không đủ mạnh
- WPA Enterprise : đƣợc dùng cho những máy chủ RADIUS ( Remote Authentication
Dial User Service ) riêng biệt . Trong trƣờng hợp này những thiết bị muốn truy cập tới
Access Point ( AP ) phải có những yêu cầu kiểm tra chứng nhận riêng biệt . AP chuyển yêu
cầu và bất kì thông tin kết hợp tới máy chủ RADIUS . Máy chủ RADIUS kiểm tra chứng
nhận này tại dữ liệu lƣu trữ trong đó và nó có thể cho phép ngƣời dùng truy cập hoặc từ
chối hoặc phản hồi lại những thông tin khác nhƣ Password thứ hai hoặc nguồn tƣơng đƣơng
- WPA2 Personal : Chuẩn WPA2 đƣợc cập nhật từ năm 2004 với những tính năng của
WPA đƣợc hỗ trợ từ phía chính phủ Mỹ và sử dụng giao thức mã hoá gọi là AES (
Advanced Encryption Standard ) . Bây giờ AES cũng đƣợc dùng với WPA phụ thuộc vào
Firmware trong Router
- RADIUS : Rất phức tạp ở Việt Nam hiện khó áp dụng
- WEP : Phổ biến hiện nay nhƣng đã từng bị bẻ khoá.Có hai phƣơng thức mã hoá là 64bit
và 128 bit
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 41
+ 64 bit thì khi nhập key bảo mật thì chúng ta phải nhập 10 ký tự trở lên
+128 bit thì khi nhập key bảo mật chúng ta phải nhập 26 ký tự trở lên
Ở đây chúng ta chọn phƣơng pháp bảo mật WEP.Và theo phƣơng thức mã hoá 64 bit
Sau đó chúng ta nhập key vào ô Key 1.Key 2…Và cuối cùng nhấn Save Settings
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 42
b.3.Wireless MAC Filter
Là chức năng ngăn cản các máy con truy cập vào hệ thông mạng không dây , dựa vào địa
chỉ vật lý cạc mạng của máy trạm truy cập vào mạng không dây
Chúng ta cẩn chọn Enable ở mục Wireless MAC Fliter lên để có thể sử dụng chức năng này
- Prevent : nếu chọn mục này chúng ta sẽ chặn các máy trạm mà có địa chỉ MAC trong
danh sách không thể lắng nghe và truy cập vào hệ thông mạng Wireless
- Permit Only : Chỉ cho phép những địa chỉ MAC có trong danh sách đƣợc phép lắng nghe
và truy cập vào hệ thống Wireless
- Edit MAC Filter List:mục này cho chúng ta thêm và huỷ , sửa các địa chỉ MAC của máy
muốn truy cập vào hệ thông mạng
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 43
c.Sercurity. Tiếp theo chúng ta cấu hình chức năng bảo vệ cho hệ thông Wireless
- FireWall : Trên AP -WRT54 GS này có tích hợp chức năng Firewall đơn giản , chúng ta
có thể cấu hình khoá các kiểu tấn công phân tán , lọc Multicast , lọc chuyển hƣớng NAT ,
lọc IDENT . Muốn khoá hay lọc chức năng nào thì chúng ta chọn vào ô vuông bên cạnh
dòng chức năng đó và sau đó nhấn Save Setting
- VPN : Chức năng mạng riêng ảo đƣợc tính hợp trên AP
Chúng ta có thể cấu hình các chức năng chứng thực Ipsec , PPTP , L2TP cho các máy trong
mạng , bằng cách chọn Enable sau đó nhấn Save Setting
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 44
d. Access Restriction
Đây là các chính sách mà ngƣời quản trị sẽ cấu hình trên AP để áp dụng cho các máy trong
mạng Wireless của mình
Ngƣời quản trị có thể liệt kê tên máy PC mà muốn cho phép hay cấm truy cập vào hệ thông
mạng và cấm các máy sử dụng dịch vụ vào những thời điểm nào,vào những ngày nào
Để bật chức năng này chúng ta làm nhƣ sau :
+ Chọn Enable ở Status
+ Nhập tên chính sách sẽ áp dụng
+ Edit List of PCs
+ Chọn Deny (Không cho phép),Allow(Cho phép)
+ Days:Cho phép hay chặn vào những ngày nào trong tuần
+ Times:Chính sách này sẽ có hiệu lực trong những thời điểm nào trong ngày
+ Block Services:khoá các dịch vụ mà máy trạm sẽ không đƣợc truy cập
+ WebSite Blocking by URL Address:Khoá địa chỉ trang Web không cho máy trạm truy cập
+ WebSite Blocking by Keyword:khoá truy cập Website không cho máy con truy cập bằng
một từ nào đó
Cuối cùng chúng ta nhấn Save Settings
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 45
e. Application And Gaming :
Dãy cổng ƣu tiên
Cổng kích hoạt
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 46
Tính năng DMZ (phi quân sự ) – giúp dữ liệu đƣợc bảo vệ tốt hơn
QoS ( Quality of Service ) – chất lƣợng của dịch vụ của mạng bao gồm : trễ,
biến thiên trễ, thông lƣợng, tổn thất gói tin, độ sẵn sàng, bảo mật ...
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 47
f. Administration :
Đây là Tab quản lý AP
f.1. Managerment : Cấu hình Password đăng nhập để cấu hình AP , cách đăng nhập ,
Remote
f.2.Log sẽ ghi lại những bƣớc đi của máy trạm từ trong ra ngoài và từ ngoài vào trong.Điều
này chúng ta có thể giám sát đƣợc an toàn mạng.Để cấu hình Log thì chúng ta chỉ cần
Enable sau đó chọn Save Settings và thƣờng xuyên kiểm tra hai nút IncomingLog và
Outgoing Log
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 48
f.3. Diagnostics : Chuẩn đoán
Chúng ta có thể sử dụng hai công cụ đó là Ping và Traceroute để kiểm tra tính ổn định của
mạng
- Ping : chúng ta chọn Ping và nhập địa chỉ hoặc tên miền cần Ping và kiểm tra kết quả
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 49
- Traceroute : Chúng ta chọn Traceroute và sau đó nhập IP hoặc tên miền để kiểm tra
f.4. Factory Default : Phục hồi lại cấu hình AP theo nguyên trạng của nhà sản xuất
Nếu muốn phục hồi lại nguyên trạng của AP thì chúng ta chọn Yes và nhấn Save Settings.
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 50
f.5. Firmware Upgrade : Nâng cấp Firmware cho AP
Để nâng cấp Firmware cho AP chúng ta phải có sẳn 1 file Firmware mới đã tải về từ nhà
sản xuất .Và file này phải mới hơn phiên bản Firmware hiện đang có trong AP.Để Upgrade
Firmware chúng ta tìm đƣờng dẫn chứa file Firmware mới và sau đó nhấn Upgrade
- Lƣu ý : Khi đang trong quá trình cập nhật Firmware thì chúng ta không đƣợc ngắt điện
cung cấp cho AP.Nếu mất điện trong quá trình cập nhật này có thể dẫn tới tình trạng hỏng
AP
f.6. Config Managerment : Quản lý cấu hình
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 51
Tại mục Config Managerment thì chúng ta có thể sao lƣu những gì đã cấu hình và phục hồi
khi những cấu hình này bị hỏng hay bị ai đó phá hoại
- Để sao lƣu chúng ta chọn Backup và chọn nơi lƣu file Backup
- Để phục hồi chúng ta tìm đƣờng dẫn mà chứa file cần phục hồi sau đó chọn restore.
g.Status : Hiện trạng
Sau khi đã cấu hình xong những mục cần thiết thì chúng ta vào thẻ Status để xem lại những
gì mình đã cấu hình và tình trạng kết nối của hệ thống
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 52
Bƣớc 3 : Cấu hình cho các AP các tầng
Để cấu hình cho các AP của tầng khác thì chúng ta chỉ cần cấu hình ba thông số.Đầu tiên là
là Internet Connection Type là:Automatic – configuration DHCP trong mục Basic Setup
Thông số thứ 2 là:Operating Mode chọn là Gateway trong mục Advanced Routing
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 53
Thông số thứ 3:là SSID nhằm phân biệt AP của các tầng
Máy con kết nối vào AP sẽ nhập key theo thông số cấu hình.Chúng ta nhập key chứng thực
sau đó nhấn Connect
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 54
Phần 3 : Kết Luận
3.1 Hƣớng phát triển của đề tài
Mạng không dây hiện nay phát triển rất nhanh đó là nhờ vào sự thuận tiện của nó. Hiện
nay công nghệ không dây, nhất là Wi-Fi hiện đang đƣợc ứng dụng ngày càng mạnh mẽ
trong đời sống. Nhƣng đa số mọi ngƣời đều chỉ sử dụng Wi-Fi ở các lĩnh vực liên quan đến
máy tính mà không biết rằng bằng sóng Wi-Fi, ngƣời dùng dùng máy tính để điều khiển hệ
thống đèn, quạt, máy lạnh, lò sƣởi, máy tƣới, hệ thống nƣớc… Nhƣng vấn đề quan trọng
nhất của mạng không dây hiện nay là sự bảo mật của nó chƣa có một giải pháp nào ổn định
Tuy nhiên với những gì đã nghiên cứu và tìm hiểu thì: Mạng không dây theo chúng em
nghĩ là một giải pháp hay và thời đại, nó giúp cho chúng ta tiết kiệm đƣợc thời gian cũng
nhƣ công sức trong việc lắp đặt cũng nhƣ sử dụng
Một xu hƣớng phát triển mạnh mẽ hiện nay theo ba hƣớng sau : Thứ nhất là sự bảo mật
của hệ thống mạng Wifi sẽ ngày càng đƣợc phát minh ra các phƣơng thức bảo mật và chống
xâm nhập hệ thống và mã hoá để mạng Wifi sẽ an toàn và bảo mật nhƣ hệ thống mạng có
dây
Hƣớng thứ hai là tốc độ của mạng Wifi sẽ đƣợc nghiên cứu nâng lên ngang bằng với mạng
có dây hoặc nhanh hơn và sẽ có các chuẩn mới tƣơng thích với các chuẩn cũ
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 55
Liên minh Wi-Fi và WiGig tuyên bố hợp tác phát triển mạng không dây mới có tốc độ
truyền tải lên đến 7 Gbps. Việc nâng cấp lên 60 GHz với tốc độ từ 1 Gbps đến 7 Gbps cho
phép truyền tải hình ảnh, video HD 1080p từ đầu phát Blu-ray không dây qua TV màn ảnh
rộng một cách dễ dàng. Tuy nhiên, phạm vị phủ sóng của hệ thống Wi-Fi 60 GHz vẫn bị
hạn chế xung quanh một căn hộ
Dự kiến, sản phẩm ứng dụng mạng Wi-Fi thế hệ mới sẽ đƣợc xuất xƣởng trong vào năm
2012 tới
Hƣớng thứ 3 : Là sự thống nhất giữa các nhà sản xuất thiết bị và nhà mạng nhằm đƣa sóng
Wifi trở nên phổ biến và dễ sử dụng,ai cũng có thể sử dụng sóng Wifi cho công việc và giải
trí . Để ngƣời sử dụng có thể dùng Wifi ở bất kỳ đâu và bất kỳ thời điểm nào
3.2 Bài học kinh nghiệm
Mặc dù đã đƣợc rèn luyện qua rất nhiều khoá đào tạo về mạng máy tính nhƣng khi triển
khai thực tế thi công hệ thống mạng không dây nhóm chúng em đã gặp phải một số khó
khăn ban đầu và chúng em xem đây là những kinh nghiệm quý báu cho cả nhóm :
- Thứ nhất : trƣớc khi cấu hình lại một thiết bị AP thì phải nghiên cứu kỹ xem UserName và
Password mặc định của một loại AP là gì sau đó mới tiến hành Reset lại và cấu hình
- Thứ hai : Sau khi cấu hình xong AP thì phải Backup lại các thông số mình đã cấu hình
,nhằm mục đích sau này có sự cố thì chỉ cần Restore lại và khắc phục đƣợc kết nối nhanh
chóng
- Thứ ba : Cách đặt Anten của AP.Khi toà nhà có nhiều tầng thì chúng em lại đặt AP thẳng
chứ không đặt vuông góc với thân của AP điều này gây cản trở cho việc thu sóng của các
thiết bị của các tầng khác vì sóng Wfi cũng nhƣ các sóng khác sẽ phát sóng hình cung tròn
- Thứ tƣ : Khi cấu hình AP thì không cần gắn dây cáp trực tiếp vào máy tính Laptop để cấu
hình AP.Cả nhóm đã đi tìm cáp để nối AP vào Laptop để cấu hình.Mặc định khi cấp điện
cho AP thì Laptop có thể nhận đƣợc sóng từ AP và có thể đăng nhập vào để cấu hình
Nghiên cứu–xây dựng hệ thống mạng không dây Cơ sở 2 Trƣờng CĐ Bách Việt
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Chí Nhân 56
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Tìm hiểu và xây dựng mạng không dây cho cơ sở 2 - trường cao đẳng Bách Việt.pdf